id
int64 1
179k
| text
stringlengths 12
273
| relevant
listlengths 0
9
| not_relevant
listlengths 0
5
|
---|---|---|---|
100,561 | Cấu trúc chương trình đào tạo đại học phải đáp ứng những điều kiện gì? | [
{
"id": 26636,
"text": "Cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo\n1. Cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo:\na) Phải thể hiện rõ vai trò của từng thành phần, học phần, sự liên kết logic và bổ trợ lẫn nhau giữa các thành phần, học phần đảm bảo thực hiện mục tiêu, yêu cầu tổng thể của chương trình đào tạo;\nb) Phải thể hiện rõ đặc điểm và yêu cầu chung về chuyên môn, nghề nghiệp trong lĩnh vực, nhóm ngành ở trình độ đào tạo, tạo điều kiện thực hiện liên thông giữa các ngành và trình độ đào tạo; đồng thời thể hiện những đặc điểm và yêu cầu riêng của ngành đào tạo;\nc) Phải quy định rõ những thành phần chính yếu, bắt buộc đối với tất cả người học; đồng thời đưa ra các thành phần bổ trợ, tự chọn để người học lựa chọn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân;\nd) Phải định hướng được cho người học đồng thời đảm bảo tính mềm dẻo, tạo điều kiện cho người học xây dựng kế hoạch học tập cá nhân theo tiến độ và trình tự phù hợp với năng lực, điều kiện của bản thân.\n2. Mỗi thành phần, học phần của chương trình đào tạo phải quy định mục tiêu, yêu cầu đầu vào và đầu ra, số tín chỉ và nội dung, đặc điểm chuyên môn; đóng góp rõ nét trong thực hiện mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.\n3. Yêu cầu đối với chương trình đào tạo đại học và chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7:\na) Giáo dục đại cương bắt buộc bao gồm các môn lý luận chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng - an ninh theo quy định hiện hành;\nb) Đối với các chương trình đào tạo song ngành, ngành chính - ngành phụ, chương trình đào tạo cần được cấu trúc để thể hiện rõ những thành phần chung và những phần riêng theo từng ngành;\nc) Đối với chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7, yêu cầu khối lượng thực tập tối thiểu 8 tín chỉ.\n4. Yêu cầu đối với chương trình đào tạo thạc sĩ:\na) Định hướng nghiên cứu: khối lượng nghiên cứu khoa học từ 24 đến 30 tín chỉ, bao gồm 12 đến 15 tín chỉ cho luận văn, 12 đến 15 tín chỉ cho các đồ án, dự án, chuyên đề nghiên cứu khác;\nb) Định hướng ứng dụng: thực tập từ 6 đến 9 tín chỉ; học phần tốt nghiệp từ 6 đến 9 tín chỉ dưới hình thức đề án, đồ án hoặc dự án.\n5. Yêu cầu đối với chương trình đào tạo tiến sĩ:\na) Tối thiểu 80% nghiên cứu khoa học và luận án tiến sĩ;\nb) Tối đa 16 tín chỉ các học phần, môn học bắt buộc hoặc tự chọn đối với đầu vào trình độ thạc sĩ;\nc) Tối thiểu 30 tín chỉ các học phần, môn học bắt buộc hoặc tự chọn đối với đầu vào trình độ đại học."
}
] | [
{
"id": 148346,
"text": "“Điều 36. Chương trình, giáo trình giáo dục đại học\n1. Chương trình đào tạo:\na) Chương trình đào tạo bao gồm mục tiêu, khối lượng kiến thức, cấu trúc, nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học, trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam;\nb) Chương trình đào tạo được xây dựng theo đơn vị tín chỉ, bao gồm các loại chương trình định hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng, định hướng nghề nghiệp; bảo đảm yêu cầu liên thông giữa các trình độ, ngành đào tạo; bảo đảm quy định về chuẩn chương trình đào tạo;\nc) Cơ sở giáo dục đại học được sử dụng chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép đào tạo và cấp bằng hoặc có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng còn hiệu lực do tổ chức kiểm định chất lượng hợp pháp cấp; bảo đảm quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;\nd) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, có trách nhiệm giải trình trong việc xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;\nđ) Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ, có trách nhiệm giải trình trong việc xây dựng chương trình đào tạo và thực hiện chương trình đào tạo đã được kiểm định bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của Việt Nam, bảo đảm không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng, không có nội dung xuyên tạc lịch sử, ảnh hưởng xấu đến văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục và đoàn kết các dân tộc Việt Nam, hòa bình, an ninh thế giới; không có nội dung truyền bá tôn giáo;\ne) Chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục thường xuyên có nội dung như chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy.”"
},
{
"id": 3337,
"text": "Cấu trúc của chương trình đào tạo\nCấu trúc chương trình đào tạo theo từng ngành, nghề được thiết kế gồm:\n1. Tên ngành, nghề đào tạo;\n2. Mã ngành, nghề;\n3. Trình độ đào tạo;\n4. Đối tượng tuyển sinh;\n5. Thời gian đào tạo;\n6. Mục tiêu đào tạo;\n7. Thời gian khóa học;\n8. Khối lượng kiến thức toàn khóa học;\n9. Danh mục và thời lượng các môn học, mô đun;\n10. Chương trình chi tiết các môn học, mô đun;\n11. Hướng dẫn sử dụng chương trình đào tạo."
},
{
"id": 83013,
"text": "Chương trình đào tạo là một hệ thống các hoạt động giáo dục, đào tạo được thiết kế và tổ chức thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo, hướng tới cấp một văn bằng giáo dục đại học cho người học. Chương trình đào tạo bao gồm mục tiêu, khối lượng kiến thức, cấu trúc, nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học, trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam."
},
{
"id": 41574,
"text": "Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo\n1. Mục tiêu của chương trình đào tạo được xác định rõ ràng; phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn của cơ sở giáo dục đại học, phù hợp với mục tiêu của giáo dục đại học quy định tại Luật Giáo dục đại học và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.\n2. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo được xác định rõ ràng theo quy định tại Khung trình độ quốc gia Việt Nam, bao quát được cả yêu cầu chung và yêu cầu chuyên biệt, phản ánh được yêu cầu của các bên liên quan; bảo đảm tương tự như chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chính quy cùng ngành; được định kỳ rà soát, điều chỉnh và được công bố công khai."
}
] |
92,967 | Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước được sử dụng thêm con dấu ướt trong trường hợp nào? | [
{
"id": 165647,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n5. Dấu ướt là con dấu trên bề mặt có nội dung thông tin, hình thức, kích thước theo quy định, khi sử dụng con dấu dùng chất liệu mực để đóng lên văn bản, giấy tờ sẽ in nội dung thông tin trên bề mặt con dấu."
},
{
"id": 61226,
"text": "\"Điều 4: nguyên tắc quản lý và sử dụng con dấu\n1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật.\n2. Bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục về con dấu.\n3. Việc đăng ký, quản lý con dấu và cho phép sử dụng con dấu phải bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Nghị định này.\n4. Con dấu quy định trong Nghị định này là hình tròn; mực dấu màu đỏ.\nĐiều 5. Điều kiện sử dụng con dấu\n1. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ được sử dụng con dấu khi đã có quy định về việc được phép sử dụng con dấu trong văn bản quy phạm pháp luật hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền; phải đăng ký mẫu con dấu trước khi sử dụng.\n2. Việc sử dụng con dấu có hình Quốc huy phải được quy định tại luật, pháp lệnh, nghị định hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức hoặc được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n3. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước có chức năng cấp văn bằng, chứng chỉ và giấy tờ có dán ảnh hoặc niêm phong tài liệu theo quy định của pháp luật thì được phép sử dụng dấu nổi, dấu thu nhỏ hoặc dấu xi.\n4. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ được sử dụng một con dấu theo mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.\nTrường hợp cần thiết phải sử dụng thêm con dấu như con dấu đã cấp (dấu ướt, dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi), thực hiện theo quy định sau đây:\na) Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng thêm dấu ướt phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền;\nb) Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước tự quyết định việc sử dụng thêm dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi;\nc) Tổ chức kinh tế tự quyết định việc sử dụng thêm con dấu.\""
}
] | [
{
"id": 67012,
"text": "Điều kiện sử dụng con dấu\n1. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ được sử dụng con dấu khi đã có quy định về việc được phép sử dụng con dấu trong văn bản quy phạm pháp luật hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền; phải đăng ký mẫu con dấu trước khi sử dụng.\n2. Việc sử dụng con dấu có hình Quốc huy phải được quy định tại luật, pháp lệnh, nghị định hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức hoặc được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên."
},
{
"id": 37059,
"text": "\"Điều 33. Sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật\n1. Sử dụng con dấu\na) Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định.\nb) Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.\nc) Các văn bản ban hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục: Dấu được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề phụ lục.\nd) Việc đóng dấu treo, dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản giấy do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định.\nđ) Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 tờ văn bản.\n2. Sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật\nThiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức được sử dụng để ký số các văn bản điện tử do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao từ văn bản giấy sang văn bản điện tử.\""
},
{
"id": 61228,
"text": "Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng con dấu có hình Quốc huy\n1. Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Tổng thư ký Quốc hội.\n2. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử Quốc gia, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n3. Chính phủ, các bộ; cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Tổng cục hoặc đơn vị tương đương Tổng cục.\n4. Văn phòng Chủ tịch nước.\n5. Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.\n6. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân, dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực.\n7. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.\n8. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án quân khu và tương đương.\n9. Đại sứ quán, Phòng Lãnh sự thuộc Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán, Lãnh sự quán, Tổng Lãnh sự danh dự, Lãnh sự danh dự, Phái đoàn thường trực, Phái đoàn, Phái đoàn quan sát viên thường trực và cơ quan có tên gọi khác thực hiện chức năng đại diện của Nhà nước Việt Nam tại tổ chức quốc tế liên Chính phủ hoặc tại vùng lãnh thổ nước ngoài.\n10. Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban Biên giới quốc gia, Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân Nhà nước, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Bộ Ngoại giao.\n11. Cơ quan khác có chức năng quản lý nhà nước và được phép sử dụng con dấu có hình Quốc huy theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này."
}
] |
166,425 | Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người lợi dụng hình ảnh của người khuyết tật để kêu gọi quyên góp tiền được quy định thế nào? | [
{
"id": 87362,
"text": "\"Điều 11. Vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật;\nb) Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con hợp pháp của người khuyết tật;\nc) Cản trở người khuyết tật sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;\nd) Cản trở người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;\nđ) Cản trở người khuyết tật thực hiện quyền tiếp cận công nghệ thông tin.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật theo quy định của pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\""
}
] | [
{
"id": 142775,
"text": "Vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật\n...\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật."
},
{
"id": 63990,
"text": "Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt\n1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em là 50.000.000 đồng.\n2. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trừ quy định tại các Điều 8, 9, 12, 13, 14, khoản 1 Điều 16, Điều 33 và khoản 2 Điều 36 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.\n3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 38 đến Điều 45 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân vi phạm."
},
{
"id": 19851,
"text": "1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật;\nb) Cản trở quyền kết hôn của người khuyết tật;\nc) Cản trở quyền nuôi con của người khuyết tật;\nd) Cản trở người khuyết tật sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;\nđ) Cản trở người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;\ne) Không thực hiện trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật theo quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Xâm phạm thân thể của người khuyết tật;\nb) Xâm phạm nhân phẩm, danh dự của người khuyết tật;\nc) Xâm phạm tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của người khuyết tật.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Lợi dụng người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật, hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;\nb) Lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 3 Điều này."
},
{
"id": 69131,
"text": "Vi phạm quy định về quản lý tiền, hàng cứu trợ\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Để hư hỏng, thất thoát tiền, hàng cứu trợ, trừ trường hợp bất khả kháng do thiên tai, hỏa hoạn;\nb) Sử dụng, phân phối tiền, hàng cứu trợ không đúng mục đích, không đúng đối tượng;\nc) Tráo đổi hàng cứu trợ.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc bồi hoàn lại số tiền, hàng cứu trợ bị hư hỏng, thất thoát do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này;\nc) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho người sử dụng hàng cứu trợ bị ảnh hưởng sức khỏe do hành vi vi phạm tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này."
}
] |
154,772 | Chủ tịch Hội đồng Thi tuyển chọn Thẩm phán cao cấp do ai giữ chức vụ? | [
{
"id": 191731,
"text": "Cơ cấu tổ chức\nHội đồng Thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp (sau đây gọi tắt là Hội đồng) gồm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao làm Chủ tịch; 01 Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ là ủy viên.\nDanh sách cụ thể của Hội đồng do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định. Việc thay đổi các ủy viên Hội đồng do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định sau khi có đề nghị của cơ quan mà ủy viên đó đại diện."
}
] | [
{
"id": 51217,
"text": "Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp\n1. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp gồm Chánh án Tòa án nhân tối cao làm Chủ tịch; 01 Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ là ủy viên.\nDanh sách ủy viên Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.\n2. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp;\nb) Tổ chức kỳ thi nâng ngạch từ Thẩm phán sơ cấp lên Thẩm phán trung cấp, từ Thẩm phán trung cấp lên Thẩm phán cao cấp;\nc) Tổ chức kỳ thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp cho các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 68 của Luật này;\nd) Công bố danh sách những người trúng tuyển.\n3. Quy chế hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp, Quy chế thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định."
},
{
"id": 191734,
"text": "Kinh phí hoạt động của Hội đồng\nKinh phí hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp do ngân sách nhà nước cấp và nằm trong dự toán kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao.\nChủ tịch Hội đồng chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm đối với việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định về chế độ tài chính."
},
{
"id": 152075,
"text": "4. “Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp” là Hội đồng được thành lập theo khoản 1 và có nhiệm vụ, quyền hạn theo khoản 2, Điều 73 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014."
},
{
"id": 87597,
"text": "Hội đồng thi\nHội đồng thi do Giám đốc Học viện Tòa án quyết định thành lập theo sự ủy quyền của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp.\nHội đồng thi tổ chức kỳ thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán theo thời gian, địa điểm, nội dung các môn thi, hình thức thi mà Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp quyết định.\nHội đồng thi tự giải thể sau khi hoàn thành công tác tổ chức kỳ thi."
}
] |
124,066 | Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội được quy định thế nào? | [
{
"id": 200420,
"text": "Tội làm nhục đồng đội\n1. Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:\na) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;\nb) Đối với chỉ huy hoặc cấp trên; c) Vì lý do công vụ của nạn nhân; d) Trong khu vực có chiến sự;\nđ) Phạm tội 02 lần trở lên;\ne) Đối với 02 người trở lên;\ng) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nh) Làm nạn nhân tự sát."
}
] | [
{
"id": 179444,
"text": "Tội hành hung đồng đội\n1. Người nào trong quan hệ công tác mà cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của đồng đội mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 134 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;\nb) Đối với chỉ huy hoặc cấp trên;\nc) Vì lý do công vụ của nạn nhân;\nd) Trong khu vực có chiến sự;\nđ) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng."
},
{
"id": 190054,
"text": "Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca\nNgười nào cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm."
},
{
"id": 87218,
"text": "\"Điều 164. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác\n1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nc) Phạm tội 02 lần trở lên;\nd) Dẫn đến biểu tình;\nđ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\n3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\""
},
{
"id": 101943,
"text": "Tội làm nhục người khác\n1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.\n..."
}
] |
97,949 | Xác minh để giải quyết khiếu nại lần thứ hai thì báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại phải nêu rõ những nội dung gì? | [
{
"id": 171217,
"text": "Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại\n...\n3. Trường hợp xác minh để giải quyết khiếu nại lần thứ hai thì báo cáo kết quả xác minh phải nêu rõ những nội dung vi phạm và đề xuất việc xử lý đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm trong quá trình giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có)."
}
] | [
{
"id": 16219,
"text": "Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại\n1. Người được giao nhiệm vụ xác minh phải báo cáo trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại.\n2. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại gồm các nội dung được quy định tại khoản 4 Điều 29 của Luật Khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.\nBáo cáo kết quả xác minh thực hiện theo Mẫu số 13 ban hành kèm theo Nghị định này."
},
{
"id": 171216,
"text": "Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại\n1. Kết thúc việc xác minh nội dung khiếu nại, người được phân công xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh và đề xuất giải quyết khiếu nại trình người có thẩm quyền quyết định. Báo cáo kết quả xác minh gồm những nội dung sau:\na) Thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại;\nb) Kết quả xác minh; biện pháp ngăn chặn thiệt hại đã áp dụng (nếu có);\nc) Kết luận nội dung khiếu nại là đúng toàn bộ, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;\nd) Đề xuất nội dung quyết định giải quyết khiếu nại: Chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hay bác đơn khiếu nại; việc xử lý đối với quyết định tố tụng, hành vi tố tụng, quyết định giải quyết khiếu nại bị khiếu nại; Giải quyết các vấn đề khác có liên quan trong nội dung khiếu nại.\n2. Đối với những vụ, việc phức tạp mà người được phân công xác minh nội dung khiếu nại thuộc nhiều đơn vị nghiệp vụ tham gia thì các thành viên được phân công phải báo cáo lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ của mình có quan điểm chính thức bằng văn bản gửi cho đơn vị chủ trì để tổng hợp báo cáo chung.\n..."
},
{
"id": 1497,
"text": "1. Người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh. Báo cáo kết quả xác minh của Tổ xác minh phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận, đóng góp ý kiến.\n2. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại phải bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến hành xác minh; người tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh; kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật công chức, viên chức bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.\n3. Đối với những vụ, việc phức tạp mà người được phân công xác minh nội dung khiếu nại thuộc nhiều đơn vị nghiệp vụ tham gia thì các thành viên được phân công phải báo cáo lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ của mình có quan điểm chính thức bằng văn bản gửi cho đơn vị chủ trì để tổng hợp báo cáo chung."
},
{
"id": 1740,
"text": "1. Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.\n2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung sau đây:\na) Ngày, tháng, năm ra quyết định;\nb) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;\nc) Nội dung khiếu nại;\nd) Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu;\nđ) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;\ne) Kết quả đối thoại;\ng) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;\nh) Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính;\ni) Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);\nk) Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án."
}
] |
30,599 | Điều kiện áp dụng biện pháp chống trợ cấp là gì? | [
{
"id": 5301,
"text": "Điều kiện áp dụng biện pháp chống trợ cấp\n1. Biện pháp chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Hàng hóa được xác định có trợ cấp theo quy định tại Điều 84 và Điều 85 của Luật này và mức trợ cấp được xác định cụ thể, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Ðiều này;\nb) Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước;\nc) Tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa được trợ cấp quy định tại điểm a khoản này với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại điểm b khoản này.\n2. Không áp dụng biện pháp chống trợ cấp đối với nhà sản xuất, xuất khẩu ở các nước phát triển có mức trợ cấp không vượt quá 1% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam, nhà sản xuất hoặc xuất khẩu ở các nước đang phát triển có mức trợ cấp không vượt quá 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam và nhà sản xuất hoặc xuất khẩu ở các nước kém phát triển có mức trợ cấp không vượt quá 3% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam.\n3. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước đang phát triển có khối lượng hoặc số lượng không vượt quá 4% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước đang phát triển đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 9% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các nước này được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống trợ cấp."
}
] | [
{
"id": 5308,
"text": "Các trợ cấp có thể bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp\nCác trợ cấp sau đây có thể bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác:\n1. Trợ cấp dựa vào kết quả xuất khẩu;\n2. Trợ cấp nhằm mục đích ưu tiên sử dụng hàng hóa sản xuất trong nước hơn hàng hóa nhập khẩu;\n3. Các trợ cấp quy định tại Điều 84 của Luật này làm vô hiệu hoặc ảnh hưởng đến những quyền lợi mà Việt Nam trực tiếp hoặc gián tiếp được hưởng theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên."
},
{
"id": 5315,
"text": "Điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ\n1. Các biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Nhập khẩu quá mức khi khối lượng hoặc số lượng hàng hóa nhập khẩu gia tăng một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất trong nước;\nb) Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại nghiêm trọng hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng;\nc) Việc gia tăng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này là nguyên nhân chính gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.\n2. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước đang phát triển có khối lượng hoặc số lượng không vượt quá 3% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước đang phát triển đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 9% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các nước này được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp tự vệ."
},
{
"id": 75596,
"text": "\"Điều 61. Sử dụng công cụ hỗ trợ\n1. Người được giao công cụ hỗ trợ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này và được sử dụng trong trường hợp sau đây:\na) Trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này;\nb) Ngăn chặn, giải tán biểu tình bất hợp pháp, bạo loạn, gây rối trật tự công cộng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;\nc) Ngăn chặn người đang có hành vi đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;\nd) Ngăn chặn, giải tán việc gây rối, chống phá, không phục tùng mệnh lệnh của người thi hành công vụ, làm mất an ninh, an toàn trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy;\nđ) Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết theo quy định của pháp luật.\n2. Người được giao sử dụng công cụ hỗ trợ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng công cụ hỗ trợ đã tuân thủ quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp sử dụng công cụ hỗ trợ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng công cụ hỗ trợ để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 142888,
"text": "Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ\n1. Đối tượng áp dụng\nViệc cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ (sau đây gọi là bên thứ ba) được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Cơ quan quản lý thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.\nb) Cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc đang giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế, bao gồm: Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ đến hạn phải trả cho người nộp thuế bị cưỡng chế. Tổ chức, cá nhân, kho bạc nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng được người nộp thuế bị cưỡng chế ủy quyền giữ hộ tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá hoặc cơ quan quản lý thuế có đủ căn cứ chứng minh số tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá mà cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đó đang giữ là thuộc sở hữu của người nộp thuế bị cưỡng chế.\nQuyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế; thông báo tiền thuế nợ; quyết định thu hồi hoàn; quyết định gia hạn; quyết định nộp dần; quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính về quản lý thuế khác theo quy định của pháp luật."
}
] |
3,715 | Người lao động nghỉ hưu trước tuổi thì mức lương hưu là bao nhiêu? | [
{
"id": 14095,
"text": "\"Điều 9. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần\nMức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:\na) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\nb) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\nc) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\nd) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\nđ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\ne) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\ng) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.\n2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.\n3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp chưa đủ số năm quy định tại Khoản 1 Điều này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n4. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên theo các mức tiền lương thuộc công việc sau đây chuyển sang làm công việc khác mà đóng bảo hiểm xã hội có mức lương thấp hơn thì khi nghỉ hưu được lấy mức lương cao nhất của công việc nêu tại Điểm a dưới đây hoặc mức tiền lương trước khi chuyển ngành tương ứng với số năm quy định tại Khoản 1 Điều này để tính mức bình quân tiền lương làm cơ sở tính hưởng lương hưu:\na) Đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định;\nb) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân, sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân chuyển ngành làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.\n5. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.\n6. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.\nTrường hợp người lao động chuyển sang ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.\""
}
] | [
{
"id": 153270,
"text": "“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng\n1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.\""
},
{
"id": 65140,
"text": "\"Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng\n1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.\n2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:\na) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;\nb) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.\nSau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.\n3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.\nTrường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.\n4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.\n5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.\n6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\""
},
{
"id": 66416,
"text": "\"Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng\n...\n3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.\nTrường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.\""
},
{
"id": 87339,
"text": "“1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14:\na) Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:\nĐiều 54. Điều kiện hưởng lương hưu\n1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động”"
},
{
"id": 88247,
"text": "\"Điều 57. Điều chỉnh lương hưu\nChính phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.\""
}
] |
124,293 | Hồ sơ yêu cầu cấp phép xuất khẩu loài thủy sản là Cá cháy gồm những gì? | [
{
"id": 34655,
"text": "Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm\n1. Tổ chức, cá nhân được phép nhập khẩu không phải xin giấy phép đối với loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam trừ loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.\n2. Tổ chức, cá nhân được tái xuất, quá cảnh loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật quản lý ngoại thương.\n3. Cấp phép xuất khẩu loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc không đáp ứng điều kiện quy định trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế được thực hiện theo Điều 69 Nghị định này.\n4. Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp khi xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và quy định tại Nghị định này."
}
] | [
{
"id": 186902,
"text": "Cấp phép xuất khẩu loài thủy sản\n...\n2. Hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu loài thủy sản gồm:\na) Đơn đề nghị cấp phép xuất khẩu loài thủy sản theo Mẫu số 36.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Tài liệu chứng minh xuất khẩu loài thủy sản vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế."
},
{
"id": 34657,
"text": "Cấp phép xuất khẩu loài thủy sản\n1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xuất khẩu loài thủy sản có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế gửi hồ sơ đến Tổng cục Thủy sản.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu loài thủy sản gồm:\na) Đơn đề nghị cấp phép xuất khẩu loài thủy sản theo Mẫu số 36.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Tài liệu chứng minh xuất khẩu loài thủy sản vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế.\n3. Trình tự thực hiện cấp phép xuất khẩu loài thủy sản:\na) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Tổng cục Thủy sản xem xét nội dung hồ sơ, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ;\nb) Tổng cục Thủy sản tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét cấp phép xuất khẩu loài thủy sản theo Mẫu số 37.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ chức, cá nhân sau khi Thủ tướng Chính phủ đồng ý. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không đồng ý hoặc nội dung hồ sơ không đạt, Tổng cục Thủy sản trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản nêu rõ lý do."
},
{
"id": 89628,
"text": "Nhập khẩu giống thủy sản\n...\n2. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu giống thủy sản gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 05.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Ảnh chụp hoặc bản vẽ mô tả loài thủy sản đăng ký nhập khẩu kèm theo tên tiếng Việt, tên khoa học, tên tiếng Anh (nếu có);\nc) Đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ (đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu khoa học);\nd) Tài liệu chứng minh về việc tham gia hội chợ, triển lãm; phương án xử lý loài thủy sản sau khi hội chợ, triển lãm kết thúc (đối với trường hợp nhập khẩu để trưng bày tại hội chợ, triển lãm)."
},
{
"id": 208532,
"text": "2. Đối với thủy sản xuất khẩu\n- Các loài thủy sản thuộc Phụ lục Công ước CITES xuất khẩu vì mục đích thương mại phải có giấy phép CITES theo quy định tại Nghị định số 06/2019/NĐ-CP và Nghị định số 84/2021/NĐ-CP .\n- Kiểm soát chặt chẽ các loài thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu, Danh mục loài được phép xuất khẩu có điều kiện. Các trường hợp thuộc Danh mục nêu trên xuất khẩu vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế phải có giấy phép do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.\""
},
{
"id": 33890,
"text": "1. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thủy sản sống để làm thực phẩm, làm cảnh, giải trí bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp phép theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản chính Kế hoạch kiểm soát thủy sản sống nhập khẩu theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Bản chính Báo cáo kết quả nhập khẩu, nuôi giữ theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, bản sao chụp biên bản kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu thủy sản sống từ lần thứ hai trở đi).\n2. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thủy sản sống để nghiên cứu khoa học bao gồm:\na) Thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;\nb) Bản chính đề cương nghiên cứu khoa học đã được cơ quan có chức năng nghiên cứu khoa học hoặc cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thủy sản sống để trưng bày tại hội chợ, triển lãm bao gồm:\na) Thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh về việc tham gia hội chợ, triển lãm và phương án xử lý sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Trình tự cấp phép nhập khẩu:\na) Thực hiện theo quy định tại điểm a, b và điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư này;\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Thủy sản cấp Giấy phép nhập khẩu thủy sản sống kèm theo Kế hoạch kiểm soát thủy sản sống được phê duyệt (đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này) hoặc phương án xử lý sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm được phê duyệt (đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này) theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này."
}
] |
136,851 | Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục, quản lý, giúp đỡ người được giáo dục ở tại cơ sở bảo trợ xã hội thế nào? | [
{
"id": 214717,
"text": "Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục, quản lý, giúp đỡ người được giáo dục\n1. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục, quản lý, giúp đỡ đối với người được giáo dục là người chưa thành niên được thực hiện như sau:\na) Đối với người đang học tập tại nhà trường, cơ sở giáo dục, người được phân công giúp đỡ và nhà trường cùng có trách nhiệm phối hợp với gia đình người chưa thành niên động viên, giúp đỡ họ học tập, rèn luyện;\nb) Đối với người ở tại cơ sở bảo trợ xã hội, thì cơ sở bảo trợ xã hội tạo điều kiện để họ tiếp tục tham gia các chương trình học tập phù hợp với lứa tuổi; tham gia các lớp học về kỹ năng sống, các lớp hướng nghiệp, dạy nghề tại cộng đồng."
}
] | [
{
"id": 197563,
"text": "Kế hoạch giáo dục, quản lý, giúp đỡ người được giáo dục\n1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định phân công người trực tiếp giáo dục, quản lý, giúp đỡ người được giáo dục, căn cứ thời hạn áp dụng biện pháp, người được phân công phải xây dựng kế hoạch giáo dục, quản lý, giúp đỡ người được giáo dục.\n2. Kế hoạch giáo dục, quản lý, giúp đỡ gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Nội dung và hình thức giáo dục;\nb) Các biện pháp cụ thể để giám sát, hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ người được giáo dục, thời gian thực hiện, việc phối hợp với gia đình và tổ chức, cá nhân khác có liên quan;\nc) Nội dung phối hợp với các cơ quan, tổ chức xã hội liên quan tại địa phương đối với trường hợp người chưa thành niên ở tại cơ sở bảo trợ xã hội;\nd) Ý kiến của người đứng đầu tổ chức được giao giáo dục đối với kế hoạch giáo dục, quản lý, giúp đỡ.\n3. Kế hoạch giáo dục, quản lý, giúp đỡ phải được gửi cho người được giáo dục, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để lưu hồ sơ thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn."
},
{
"id": 250752,
"text": "Can thiệp, trợ giúp\n.....\n2. Đối với trường hợp can thiệp, trợ giúp tại cơ sở giáo dục\na) Giáo viên, nhân viên được phân công làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học xây dựng kế hoạch can thiệp, trợ giúp dựa trên kết quả đánh giá toàn diện về vụ việc hoặc nhu cầu của người học, xác định mục tiêu và các hoạt động can thiệp, trợ giúp người học;\nLập kế hoạch can thiệp trợ giúp người học trong cơ sở giáo dục theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Phê duyệt Kế hoạch can thiệp trợ giúp\nSau khi nhận được Kế hoạch can thiệp, trợ giúp người học, Thủ trưởng cơ sở giáo dục có trách nhiệm phê duyệt trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc.\nc) Thực hiện Kế hoạch can thiệp, trợ giúp người học\nGiáo viên, nhân viên được phân công làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học chủ trì, phối hợp với người học, gia đình người học và các bên liên quan thực hiện hoạt động can thiệp, trợ giúp người học theo Kế hoạch được Thủ trưởng cơ sở giáo dục phê duyệt. Theo dõi, giám sát việc thực hiện các hoạt động can thiệp, trợ giúp và kịp thời điều chỉnh các hoạt động can thiệp, trợ giúp nếu cần thiết.\nd) Rà soát, đánh giá nguy cơ sau can thiệp, trợ giúp người học\nGiáo viên, nhân viên được phân công làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học đánh giá tình trạng và nguy cơ người học bị tổn hại sau can thiệp trợ giúp, đưa ra các nhận định, kết luận về tình trạng hiện tại của người học và nguy cơ bị tổn hại sau khi thực hiện các biện pháp can thiệp, trợ giúp. Báo cáo rà soát, đánh giá tình trạng của người học sau can thiệp, trợ giúp theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;\nTrường hợp người học không còn tổn hại hoặc nguy cơ bị tổn hại thì báo cáo Thủ trưởng cơ sở giáo dục để kết thúc quy trình can thiệp, trợ giúp;\nTrường hợp người học vẫn còn tổn hại hoặc nguy cơ bị tổn hại, tiếp tục thực hiện can thiệp, trợ giúp hoặc lập kế hoạch can thiệp, trợ giúp mới, phù hợp với tình trạng của người học."
},
{
"id": 40257,
"text": "\"Điều 14. Thực hiện Kế hoạch giám sát, giáo dục\n1. Căn cứ Kế hoạch giám sát, giáo dục, người trực tiếp giám sát, giáo dục có trách nhiệm phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau đây:\na) Thường xuyên gặp gỡ, giáo dục, động viên người được giám sát, giáo dục nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và thực hiện cam kết; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, khó khăn của người được giám sát, giáo dục để có biện pháp giúp đỡ kịp thời;\nb) Hướng dẫn người được giám sát, giáo dục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình quy định tại Điều 25 của Nghị định này;\nc) Liên hệ với các cơ quan, tổ chức liên quan để tạo Điều kiện cho người được giám sát, giáo dục tham gia các Chương trình học văn hóa, học nghề, tham gia lao động phù hợp, ổn định cuộc sống;\nd) Hướng dẫn, giúp đỡ người được giám sát, giáo dục thực hiện các thủ tục đăng ký tạm vắng, tạm trú, cấp giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, trợ giúp pháp lý;\nđ) Phối hợp tổ chức các buổi lao động tại cộng đồng với hình thức phù hợp;\ne) Liên hệ, giới thiệu người được giám sát, giáo dục tham gia các lớp kỹ năng sống, các hoạt động văn hóa, xã hội, thể thao sẵn có tại địa phương;\ng) Lập và ghi Sổ theo dõi tình hình thực hiện Kế hoạch giám sát, giáo dục theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; định kỳ hàng tháng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về kết quả giám sát, giáo dục.\n2. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch giám sát, giáo dục, nếu xét thấy biện pháp giám sát, giáo dục không phù hợp hoặc việc thực hiện gặp khó khăn thì người trực tiếp giám sát, giáo dục đề xuất hướng giải quyết hoặc Điều chỉnh Kế hoạch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.\""
},
{
"id": 49011,
"text": "Người được phân công trực tiếp giúp đỡ đối tượng thực hiện các nhiệm vụ sau đây:\n1. Thu thập thông tin về đối tượng và gia đình.\n2. Đánh giá đặc điểm tâm sinh lý, thể chất và nhu cầu trợ giúp của đối tượng.\n3. Xây dựng và trình người đứng đầu cơ sở phê duyệt kế hoạch quản lý, giáo dục và trợ giúp đối tượng, gồm:\na) Mục tiêu quản lý, giáo dục và trợ giúp đối tượng;\nb) Nội dung hoạt động quản lý, giáo dục và trợ giúp đối tượng, gồm: Phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công dân, các quy định của pháp luật liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng; giáo dục về kỹ năng sống, hướng nghiệp; hỗ trợ đối tượng tham gia các chương trình học tập phù hợp; tư vấn, trị liệu tâm lý; tìm gia đình, cá nhân nhận chăm sóc đối tượng (nếu có); hỗ trợ dạy nghề, việc làm; kết nối cá nhân, gia đình, cộng đồng và các tổ chức để trợ giúp đối tượng hòa nhập cộng đồng;\nc) Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, giáo dục và trợ giúp đối tượng;\nd) Theo dõi, đánh giá và đề xuất điều chỉnh, bổ sung kế hoạch (nếu cần thiết);\nđ) Thời gian thực hiện."
}
] |
81,127 | Quy định cung cấp dịch vụ kinh doanh bảo hiểm trên môi trường mạng? | [
{
"id": 66960,
"text": "\"Điều 14. Cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng\n1. Tổ chức, cá nhân được phép cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng bao gồm:\na) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;\nb) Đại lý bảo hiểm;\nc) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.\n2. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng thực hiện các quy định sau đây:\na) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được chủ động lựa chọn các hình thức cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng;\nb) Đại lý bảo hiểm chỉ được cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng trong phạm vi hợp đồng đại lý bảo hiểm;\nc) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thực hiện cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng phải chịu trách nhiệm với bên mua bảo hiểm nếu hoạt động cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm đó làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;\nd) Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm trên môi trường mạng có trách nhiệm cung cấp trung thực, chính xác các thông tin theo quy định tại Điều 22 của Luật này.\n3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.\""
}
] | [
{
"id": 235149,
"text": "Cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng\n1. Tổ chức, cá nhân được phép cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng bao gồm:\na) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;\nb) Đại lý bảo hiểm;\nc) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.\n..."
},
{
"id": 246500,
"text": "\"A. Bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm:\nĐối với trường hợp hiện diện thương mại: Doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài không được kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc, bao gồm bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt, bảo hiểm các công trình dầu khí và các công trình dễ gây nguy hiểm đến an ninh cộng đồng và môi trường. Hạn chế này sẽ được bãi bỏ vào ngày 1/1/2008.\nSau 5 năm kể từ khi gia nhập, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ, căn cứ vào các quy định quản lý thận trọng.\""
},
{
"id": 66962,
"text": "\"Điều 13. Yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm\nDoanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chủ động thiết lập, duy trì và vận hành hệ thống công nghệ thông tin phù hợp với quy mô hoạt động và đáp ứng yêu cầu tối thiểu sau đây:\n1. Có hệ thống máy chủ, hệ thống phần mềm và các giải pháp kỹ thuật để cập nhật, thống kê, xử lý, lưu trữ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đáp ứng yêu cầu an ninh mạng, an toàn thông tin mạng;\n2. Có hệ thống công nghệ thông tin tạo thuận lợi cho việc điều hành, kiểm soát rủi ro của doanh nghiệp và công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý;\n3. Có giải pháp về công nghệ thông tin để dự phòng thảm họa và bảo đảm không bị gián đoạn hoạt động kinh doanh.\""
},
{
"id": 172499,
"text": "\"Điều 11. Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm\n1. Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.\n2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có trách nhiệm cung cấp thông tin về bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, đại lý bảo hiểm và thông tin khác có liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.\n3. Việc thu thập, sử dụng, lưu giữ và cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải bảo đảm bảo mật, an toàn thông tin, tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh.\nCơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân phải sử dụng thông tin được cung cấp đúng mục đích và không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.\n4. Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.\n5. Chính phủ quy định chi tiết về xây dựng, thu thập, sử dụng, lưu giữ, quản lý và cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, việc kết nối giữa cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm với các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.\""
}
] |
172,384 | Căn cứ lập hồ sơ công nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học ra sao? | [
{
"id": 86119,
"text": "\"Điều 54. Căn cứ lập hồ sơ\n1. Một trong các giấy tờ có ghi nhận thời gian tham gia kháng chiến tại vùng quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học sau:\na) Giấy X Y Z.\nb) Bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ sau: quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy chuyển thương, chuyển viện, giấy điều trị; lý lịch cán bộ; lý lịch đảng viên; lý lịch quân nhân; lý lịch công an nhân dân; hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng; hồ sơ khen thưởng thành tích tham gia kháng chiến, hồ sơ người có công được xác lập trước ngày 01 tháng 01 năm 2000.\nb) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2000.\nTrường hợp danh sách, sổ quản lý quân nhân, sổ chi trả trợ cấp quân nhân đi B đang lưu tại cơ quan chức năng của địa phương mà chưa có xác nhận thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh tập hợp, chốt số lượng người và xác nhận danh sách, sổ quản lý đang do cơ quan, đơn vị quản lý, hoàn thành trước ngày 01 tháng 5 năm 2022 và gửi số liệu theo Mẫu số 101 Phụ lục I Nghị định này về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 01 tháng 6 năm 2022.\nTrường hợp các giấy tờ quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này chỉ thể hiện phiên hiệu, ký hiệu đơn vị thì kèm theo giấy xác nhận thông tin giải mã phiên hiệu, ký hiệu, thời gian, địa bàn hoạt động của đơn vị theo Mẫu số 37 Phụ lục I Nghị định này.\n 2. Một trong các giấy tờ ghi nhận mắc bệnh hoặc dị dạng, dị tật như sau:\na) Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế huyện hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an) theo mẫu quy định của Bộ Y tế.\nb) Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án ngoại trú của Phòng khám Ban Bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo mẫu quy định của Bộ Y tế.\nc) Giấy xác nhận dị dạng, dị tật bẩm sinh của các cơ sở y tế cấp xã trở lên đối với con đẻ chưa khám bệnh, chữa bệnh về các dị dạng, dị tật theo Mẫu số 39 Phụ lục I Nghị định này.\nd) Giấy tờ do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ban hành được xác lập từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước ghi nhận mắc bệnh thuộc nhóm bệnh thần kinh ngoại biên trong thời gian từ một đến năm tuần sau phơi nhiễm đối với trường hợp mắc bệnh thần kinh ngoại biên cấp tính hoặc bán cấp tính theo quy định tại Phụ lục V Nghị định này.\nđ) Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án của lần điều trị cuối cùng ghi nhận quá trình điều trị về bệnh rối loạn tâm thần liên tiếp trong 03 năm trở lên của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế huyện hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an) với các bệnh rối loạn tâm thần có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học theo quy định tại khoản 15 Phụ lục V Nghị định này.\ne) Giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến có vợ hoặc có chồng nhưng không có con đẻ của Ủy ban nhân dân cấp xã.\""
}
] | [
{
"id": 156156,
"text": "Căn cứ lập hồ sơ\n1. Một trong các giấy tờ chứng minh có tham gia cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế và thời gian, địa điểm bị tù, đày như sau:\na) Bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước: lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân nhân, lý lịch công an; hồ sơ khen thưởng tổng kết thành tích tham gia kháng chiến; các giấy tờ, tài liệu khác.\nb) Bản sao được chứng thực từ hồ sơ hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội.\nc) Bản trích lục hồ sơ liệt sĩ.\nd) Giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về thời gian tù và nơi bị tù.\n2. Địa điểm bị tù, đày để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày được quy định tại Danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành."
},
{
"id": 70868,
"text": "\"Điều 76. Căn cứ lập hồ sơ công nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh\n1. Căn cứ chứng minh người bị thương có ghi nhận quá trình tham gia cách mạng cụ thể như sau:\na) Người tham gia cách mạng sau đó tiếp tục tham gia công tác tại các cơ quan nhà nước phải có bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ sau: lý lịch cán bộ; lý lịch đảng viên; lý lịch quân nhân; quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc; hồ sơ bảo hiểm xã hội hoặc các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền ban hành lập từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước.\nb) Người tham gia cách mạng sau đó không tiếp tục tham gia công tác tại các cơ quan nhà nước thì phải có bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ sau: hồ sơ khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến hoặc một trong các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với người tham gia kháng chiến chống Pháp; chống Mỹ; tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào.\n2. Căn cứ chứng minh bị thương trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh:\na) Có bản sao được chứng thực từ một trong những giấy tờ liên quan đến trường hợp bị thương như sau: danh sách quân nhân bị thương do cơ quan, đơn vị quản lý có ghi tên người bị thương hoặc các giấy tờ, tài liệu của cơ quan, đơn vị lập từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước có ghi nhận người bị thương trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh.\nTrường hợp danh sách quân nhân bị thương không có dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị tại thời điểm lập thì cơ quan, đơn vị đang quản lý có trách nhiệm chuyển đến sư đoàn hoặc cấp tương đương trở lên để tập hợp chốt số lượng người và xác nhận danh sách, sổ quản lý và gửi số liệu theo Mẫu số 101 Phụ lục I Nghị định này về Bộ Quốc phòng trước ngày 01 tháng 5 năm 2022 để làm căn cứ thẩm định hồ sơ công nhận thương binh.\nb) Trường hợp không còn một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này thì căn cứ vết thương còn mảnh kim khí trong cơ thể.\""
},
{
"id": 191860,
"text": "\"Điều 56. Hồ sơ, thủ tục công nhận và giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học\n1. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học thì hồ sơ, thủ tục như sau:\na) Cá nhân lập bản khai theo Mẫu số 09 Phụ lục I Nghị định này kèm các giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 Nghị định này gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.\nb) Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản khai và lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại điểm a khoản này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.\nc) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ theo quy định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.\nd) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định này đối với trường hợp đủ điều kiện gửi đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh kèm bản sao giấy tờ ghi nhận mắc bệnh.\nTrường hợp người hoạt động kháng chiến không mắc bệnh quy định tại điểm a khoản 3 Điều 53 Nghị định này mà sinh con dị dạng, dị tật quy định tại điểm b khoản 3 Điều 53 Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 57 Nghị định này.\nTrường hợp bệnh binh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 Pháp lệnh thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định này gửi đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh để khám giám định tổng hợp tỷ lệ tổn thương cơ thể.\nđ) Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ có trách nhiệm tổ chức khám giám định, ban hành biên bản giám định y khoa theo Mẫu số 78 Phụ lục I Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.\ne) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận biên bản giám định y khoa có trách nhiệm xem xét, nếu đủ điều kiện thì ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 64 Phụ lục I Nghị định này, đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này.\""
},
{
"id": 86118,
"text": "\"Điều 53. Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học\n 1. Người đã công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học được xác định như sau:\n a) Cán bộ, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng thuộc quân đội.\n b) Cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc công an.\n c) Cán bộ, công nhân viên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.\n d) Thanh niên xung phong tập trung.\n đ) Công an xã; dân quân; du kích; tự vệ; dân công; cán bộ thôn, ấp, xã, phường.\n 2. Địa danh thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước quy định tại khoản 2 Điều 29 Pháp lệnh bao gồm các xã: Vĩnh Quang, Vĩnh Giang, Vĩnh Tân, Vĩnh Thành, Vĩnh Ô, Vĩnh Khê, Vĩnh Hà, Vĩnh Lâm, Vĩnh Sơn, Vĩnh Thủy.\n 3. Danh mục bệnh, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học quy định tại khoản 2 Điều 29 Pháp lệnh được quy định tại Phụ lục V Nghị định này và có phạm vi áp dụng như sau:\n a) Các bệnh quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Phụ lục V Nghị định này chỉ áp dụng đối với người hoạt động kháng chiến bị phơi nhiễm với chất độc hóa học.\n b) Các dị dạng, dị tật bẩm sinh quy định tại khoản 16 Phụ lục V Nghị định này và tật gai sống chẻ đôi quy định tại khoản 17 Phụ lục V Nghị định này chỉ áp dụng đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị phơi nhiễm với chất độc hóa học.\""
}
] |
153,092 | Trốn nghĩa vụ quân sự có bị xử phạt? | [
{
"id": 70615,
"text": "“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ\n1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”."
}
] | [
{
"id": 79469,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.\n...\""
},
{
"id": 108379,
"text": "“Điều 59. Xử lý vi phạm\n1. Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”"
},
{
"id": 70619,
"text": "Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.\""
},
{
"id": 87152,
"text": "\"Điều 334. Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\""
}
] |
94,709 | Bí thư Đảng ủy xã là ai? | [
{
"id": 31110,
"text": "1. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này bao gồm cán bộ cấp xã và công chức cấp xã.\n2. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:\na) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;\nb) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;\nc) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;\nd) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;\nđ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;\ne) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;\ng) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);\nh) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.\n3. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:\na) Trưởng Công an;\nb) Chỉ huy trưởng Quân sự;\nc) Văn phòng - thống kê;\nd) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);\nđ) Tài chính - kế toán;\ne) Tư pháp - hộ tịch;\ng) Văn hóa - xã hội.\nCông chức cấp xã do cấp huyện quản lý.\n4. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.\n5. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, quy mô, đặc điểm của địa phương, Chính phủ quy định cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp xã."
}
] | [
{
"id": 230036,
"text": "\"Điều 3. Chức vụ, chức danh\n1. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:\na) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;\nb) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;\""
},
{
"id": 612079,
"text": "Điều 5. Chức vụ, chức danh\n1. Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có các chức vụ sau đây:\na) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;\nb) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;\nc) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;\nd) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;\nđ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;\ne) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;\ng) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);\nh) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.\n2. Công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có các chức danh sau đây:\na) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;\nb) Văn phòng - thống kê;\nc) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);\nd) Tài chính - kế toán;\nđ) Tư pháp - hộ tịch;\ne) Văn hóa - xã hội."
},
{
"id": 145593,
"text": "Nhiệm vụ của từng chức vụ cán bộ cấp xã\n1. Bí thư Đảng ủy cấp xã\nLãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ; cùng tập thể Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, quy định của pháp luật trên địa bàn cấp xã và thực hiện các nhiệm vụ sau:\na) Chủ trì chỉ đạo việc xây dựng quy chế làm việc, nội dung, kế hoạch công tác năm, quý, tháng của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;\nb) Phân công công việc các ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;\nc) Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch công tác năm, quý, tháng và các nhiệm vụ thường xuyên của các ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;\nd) Kiểm tra, đôn đốc, điều phối hoạt động của các ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác;\nđ) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác của từng ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;\ne) Trực tiếp chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của cấp trên;\ng) Ký các văn bản theo quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;\nh) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ với cơ quan Đảng cấp trên;\ni) Chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết công tác hàng năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần theo quy định;\nk) Là đại diện của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy trong mối quan hệ công tác với các cơ quan ở cấp xã và cấp trên; ủy quyền công việc cho Phó Bí thư thực hiện các nhiệm vụ khi vắng mặt tại cơ quan theo quy chế làm việc;\nl) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài chính, tài sản được cấp có thẩm quyền giao cho Đảng ủy cấp xã theo quy định;\nm) Triệu tập và chủ tọa các Hội nghị, cuộc họp định kỳ, đột xuất;\nn) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Đảng, của pháp luật có liên quan và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ."
},
{
"id": 92475,
"text": "“Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”"
},
{
"id": 304,
"text": "1. Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.\n2. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã.\n3. Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện).\n4. Ban chỉ huy quân sự cấp xã.\n5. Công chức cấp xã.\n6. Cấp ủy chi bộ thôn, tổ dân phố; trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.\n7. Thôn đội trưởng, tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng dân quân trở lên."
}
] |
121,195 | Quy hoạch phân kênh tần số vô tuyến điện cho nghiệp vụ cố định băng tần 57 66 ghz được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào? | [
{
"id": 197183,
"text": "Nguyên tắc quy hoạch\n1. Tuân theo Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đang có hiệu lực thi hành.\n2. Trên cơ sở các khuyến nghị phân kênh tần số của Liên minh Viễn thông quốc tế (International Telecommunication Union - ITU).\n3. Đảm bảo quản lý, khai thác và sử dụng tần số vô tuyến điện hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích.\n4. Đáp ứng nhu cầu sử dụng kênh tần số trong những năm tới và khả năng đáp ứng công nghệ, thông tin vô tuyến băng rộng.\n5. Linh hoạt khi ấn định kênh tần số."
}
] | [
{
"id": 43251,
"text": "Nguyên tắc xây dựng, phê duyệt quy hoạch tần số vô tuyến điện\n1. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.\n2. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước từng thời kỳ; bảo đảm hài hoà nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.\n3. Phù hợp với xu hướng phát triển các nghiệp vụ vô tuyến điện trên thế giới, đồng thời tính đến hiện trạng sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt Nam.\n4. Bảo đảm quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích.\n5. ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện.\n6. Phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ vô tuyến điện.\n7. Phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đối với băng tần sử dụng trong hoạt động viễn thông."
},
{
"id": 92285,
"text": "Quy hoạch kho số viễn thông, tài nguyên Internet\n1. Việc quy hoạch kho số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:\na) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia;\nb) Bảo đảm cập nhật công nghệ mới, phù hợp với xu thế hội tụ công nghệ, dịch vụ;\nc) Bảo đảm tối ưu việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông;\nd) Bảo đảm việc sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích;\nđ) Phù hợp với quy định về kho số viễn thông, tài nguyên Internet của các tổ chức quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;\ne) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet.\n2. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet"
},
{
"id": 40230,
"text": "Nguyên tắc phân bổ kênh tần số\n1. Tính đến hiện trạng sử dụng của Việt Nam để bảo đảm việc chuyển đổi từ hiện trạng sang quy hoạch với chi phí thấp nhất.\n2. Phân bổ kênh tần số hợp lý, hiệu quả đáp ứng nhu cầu phủ sóng phát thanh FM các kênh chương trình phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam, các kênh chương trình phát thanh của Đài Phát thanh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hạn chế phủ sóng chồng lấn lẫn nhau giữa các đài phát sóng phát thanh FM phát cùng kênh chương trình của Đài Tiếng nói Việt Nam."
},
{
"id": 496282,
"text": "Điều 4. Nguyên tắc quy hoạch\n1. Tuân theo Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đang có hiệu lực thi hành.\n2. Trên cơ sở các khuyến nghị phân kênh của Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) và các tổ chức viễn thông khu vực.\n3. Tính đến hiện trạng sử dụng tần số vô tuyến điện ở Việt Nam, việc chuyển đổi từ hiện trạng sang Quy hoạch có lộ trình.\n4. Đáp ứng nhu cầu sử dụng kênh trong những năm tới và khả năng đưa các công nghệ mới vào sử dụng."
}
] |
43,044 | Người lao động tại doanh nghiệp nhà nước được thực quyền kiểm tra, giám sát bằng cách nào? | [
{
"id": 109677,
"text": "Hình thức người lao động kiểm tra, giám sát\n1. Người lao động trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát tại doanh nghiệp nhà nước thông qua:\na) Hoạt động lao động, sản xuất, sinh hoạt của người lao động ở doanh nghiệp;\nb) Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với người có chức vụ, quyền hạn, người lao động khác trong doanh nghiệp;\nc) Tiếp cận các thông tin được công khai; các thông tin, báo cáo của doanh nghiệp hoặc người được giao quản lý, thực hiện các nội dung người lao động đã bàn và quyết định;\nd) Tham dự hội nghị người lao động, hội nghị đối thoại tại nơi làm việc, các hoạt động hội họp, sinh hoạt tập thể khác tại nơi làm việc.\n2. Người lao động thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước."
}
] | [
{
"id": 70100,
"text": "\"Điều 46. Nội dung, hình thức người lao động được kiểm tra, giám sát\n1. Người lao động được kiểm tra, giám sát những nội dung sau:\na) Việc thực hiện hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể;\nb) Việc thực hiện nội quy lao động, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;\nc) Việc sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp;\nd) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động;\nđ) Việc thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.\n2. Hình thức kiểm tra, giám sát của người lao động thực hiện theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 109678,
"text": "Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của người lao động\n1. Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, người lao động tham gia ý kiến đóng góp với người có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước để kịp thời khắc phục các bất cập, hạn chế trong công tác tổ chức, quản lý; ngăn ngừa tiêu cực, vi phạm pháp luật; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và đóng góp giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp.\n2. Khi phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm, người lao động có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật hoặc kiến nghị, phản ánh đến người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành của doanh nghiệp nhà nước; kiến nghị, phản ánh đến cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, Công đoàn, tổ chức đại diện khác của người lao động, tổ chức đoàn thể tại doanh nghiệp mà mình là thành viên, hội viên hoặc phản ánh, đề nghị Ban Thanh tra nhân dân xem xét, thực hiện kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.\n3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của người lao động theo thẩm quyền hoặc thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 109676,
"text": "Nội dung người lao động kiểm tra, giám sát\n1. Người lao động ở doanh nghiệp nhà nước kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà tập thể người lao động đã bàn và quyết định quy định tại Điều 67 của Luật này.\n2. Người lao động giám sát việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của doanh nghiệp nhà nước, việc thực hiện chính sách, pháp luật của người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành và những người có thẩm quyền khác của doanh nghiệp."
},
{
"id": 111271,
"text": "Hình thức kiểm tra, giám sát\n1. Công dân trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua:\na) Hoạt động lao động, sản xuất, học tập, công tác, sinh hoạt của công dân ở cộng đồng dân cư;\nb) Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người dân ở cộng đồng dân cư;\nc) Tiếp cận các thông tin được công khai; các thông tin, báo cáo của chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý hoặc thực hiện các nội dung Nhân dân đã bàn và quyết định;\nd) Tham dự hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân, hội nghị tiếp xúc cử tri, hoạt động tiếp công dân; hội nghị định kỳ và các cuộc họp khác của cộng đồng dân cư.\n2. Công dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và các tổ chức tự quản khác ở địa phương được thành lập theo quy định của pháp luật."
}
] |
151,754 | Nhân viên điều độ chạy tàu tuyến có những nhiệm vụ gì theo định? | [
{
"id": 231361,
"text": "Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên điều độ chạy tàu tuyến\n...\n2. Nhiệm vụ:\na) Trực tiếp chỉ huy chạy tàu theo biểu đồ chạy tàu trên tuyến đường, khu đoạn được phân công;\nb) Trực tiếp truyền đạt mệnh lệnh cấp có thẩm quyền về tổ chức chạy tàu, về cứu hộ, cứu nạn khi có tai nạn sự cố chạy tàu.\n..."
},
{
"id": 231361,
"text": "Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên điều độ chạy tàu tuyến\n...\n2. Nhiệm vụ:\na) Trực tiếp chỉ huy chạy tàu theo biểu đồ chạy tàu trên tuyến đường, khu đoạn được phân công;\nb) Trực tiếp truyền đạt mệnh lệnh cấp có thẩm quyền về tổ chức chạy tàu, về cứu hộ, cứu nạn khi có tai nạn sự cố chạy tàu.\n..."
}
] | [
{
"id": 79117,
"text": "Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên điều độ chạy tàu\n...\n2. Nhiệm vụ:\na) Trực tiếp chỉ huy chạy tàu theo biểu đồ chạy tàu trên tuyến đường được phân công;\nb) Trực tiếp truyền đạt mệnh lệnh tổ chức chỉ huy các tàu đi cứu chữa, cứu hộ, cứu viện khi có tai nạn sự cố chạy tàu."
},
{
"id": 246262,
"text": "Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên điều độ chạy tàu ga\n...\n2. Nhiệm vụ: Trực tiếp lập và tổ chức thực hiện kế hoạch về lập tàu, xếp, dỡ hàng hóa, đón tiễn hành khách, tổ chức công tác dồn, đón tiễn tàu và các việc liên quan khác tại nhà ga theo biểu đồ chạy tàu, theo các mệnh lệnh của nhân viên điều độ chạy tàu tuyến, theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt...."
},
{
"id": 231359,
"text": "Nhân viên điều độ chạy tàu tuyến\n1. Tiêu chuẩn\na) Có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên về điều hành chạy tàu hoặc vận tải đường sắt đối với nhân viên điều độ chạy tàu tuyến trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia; có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên về điều hành chạy tàu hoặc vận tải đường sắt đối với nhân viên điều độ chạy tàu tuyến trên đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia;\nb) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;\nc) Có ít nhất 01 năm đảm nhận trực tiếp công việc của một trong các chức danh điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu;\nd) Đạt yêu cầu kiểm tra về nghiệp vụ điều độ chạy tàu tuyến do doanh nghiệp sử dụng chức danh điều độ chạy tàu tuyến tổ chức.\n..."
},
{
"id": 79116,
"text": "Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên điều độ chạy tàu\n1. Tiêu chuẩn:\na) Có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên về điều hành, vận tải hoặc khai thác đường sắt đô thị;\nb) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;\nc) Có ít nhất 01 năm đảm nhận trực tiếp công việc của một trong ba chức danh lái tàu, nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga, nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu;\nd) Đạt yêu cầu sát hạch về nghiệp vụ điều độ chạy tàu do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị tổ chức sát hạch.\n..."
}
] |
108,478 | Bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi bản địa có thuộc hoạt động được nhà nước đầu tư không? | [
{
"id": 182972,
"text": "Chính sách của Nhà nước về chăn nuôi\n1. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động sau đây:\na) Thống kê, điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu chăn nuôi, đánh giá tiềm năng và hoạt động chăn nuôi theo định kỳ 05 năm và hằng năm; xây dựng chiến lược phát triển chăn nuôi; dự báo thị trường, dự trữ sản phẩm chăn nuôi phù hợp với từng thời kỳ; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong chăn nuôi;\nb) Bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm và giống vật nuôi bản địa.\n2. Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:\na) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới tạo ra sản phẩm có tính đột phá trong chăn nuôi; nhập khẩu và nuôi giữ giống gốc;\nb) Xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học; xử lý môi trường chăn nuôi; phát triển các mô hình thực hành chăn nuôi tốt; di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi;\nc) Xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo nghề trong hoạt động chăn nuôi, khuyến nông chăn nuôi, trong đó ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và vùng đặc biệt khó khăn;\nd) Xây dựng và phát triển sản phẩm chăn nuôi quốc gia, sản phẩm chăn nuôi chủ lực, sản phẩm chăn nuôi hữu cơ; xây dựng thương hiệu sản phẩm chăn nuôi quốc gia; xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, chợ đầu mối, cơ sở đấu giá để quảng bá, tiêu thụ giống và sản phẩm chăn nuôi; xúc tiến thương mại và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi;\nđ) Hỗ trợ thiệt hại về chăn nuôi, phục hồi giống vật nuôi sau thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật.\n3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các hoạt động sau đây:\na) Tổ chức chăn nuôi theo quy mô trang trại, theo chuỗi giá trị; phát huy tối đa vai trò của doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng, hợp tác xã trong xây dựng chuỗi giá trị sản xuất chăn nuôi;\nb) Đầu tư công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong giết mổ, chế biến, bảo quản sản phẩm chăn nuôi, công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi để làm phân bón và mục đích khác;\nc) Đầu tư hoạt động bảo hiểm vật nuôi; nâng cao năng lực hoạt động thử nghiệm, đánh giá sự phù hợp trong lĩnh vực chăn nuôi."
}
] | [
{
"id": 246874,
"text": "Chính sách của Nhà nước về hoạt động trồng trọt\n1. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động sau đây:\na) Thống kê, điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động trồng trọt; thông tin và dự báo thị trường; xây dựng chiến lược phát triển trồng trọt; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động trồng trọt;\nb) Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập phục vụ nghiên cứu chính sách, nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực trồng trọt;\nc) Hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 6 của Luật này;\nd) Đào tạo nguồn nhân lực về khuyến nông cho vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.\n2. Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:\na) Liên kết sản xuất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, canh tác hữu cơ; chuyển đổi cơ cấu cây trồng; canh tác trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển, đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa; phát triển vùng nguyên liệu phục vụ nhà máy chế biến; quản lý vùng trồng và truy xuất nguồn gốc;\n...\nd) Xây dựng cơ sở hạ tầng, phân tích, đánh giá điều kiện sản xuất ban đầu trong trồng trọt, đánh giá nông hóa, thổ nhưỡng phục vụ sản xuất hàng hóa tập trung; xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ bảo quản, chế biến; sản xuất phân bón hữu cơ, chế phẩm sinh học; canh tác hữu cơ; cơ giới hóa; phòng thử nghiệm quốc gia và kiểm nghiệm liên phòng quốc tế;\n...\n3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các hoạt động sau đây:\na) Hợp tác, liên kết trong nghiên cứu phát triển, kinh doanh, cung cấp dịch vụ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và hoạt động liên quan trong trồng trọt;\nb) Xã hội hóa dịch vụ công trong trồng trọt; nâng cao năng lực hoạt động đánh giá sự phù hợp;\nc) Bảo hiểm nông nghiệp trong trồng trọt;\nd) Canh tác hữu cơ, canh tác kết hợp du lịch sinh thái, bảo vệ cảnh quan, văn hóa, lịch sử ở khu vực nông thôn;\nđ) Sử dụng phân bón hữu cơ."
},
{
"id": 165385,
"text": "Bảo tồn nguồn gen giống cây trồng\n1. Bảo tồn nguồn gen giống cây trồng bao gồm các hoạt động sau đây:\na) Điều tra, thu thập, lưu giữ và xây dựng ngân hàng gen giống cây trồng;\nb) Giải mã gen, đánh giá chỉ tiêu nông học, sinh học và giá trị sử dụng nguồn gen giống cây trồng;\nc) Thiết lập và chia sẻ dữ liệu, hệ thống thông tin tư liệu và nguồn gen giống cây trồng.\n2. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo tồn nguồn gen giống cây trồng và ban hành Danh mục nguồn gen giống cây trồng cấm xuất khẩu."
},
{
"id": 99963,
"text": "Nội dung đầu tư\nNgân sách nhà nước đầu tư cho các hoạt động sau:\n1. Nhập nội, mua bản quyền giống mới\nĐầu tư cho đơn vị nhập nội, mua bản quyền dòng/giống mới đối với cây nông, lâm nghiệp, vật nuôi, thủy sản ngắn ngày (hoặc hằng năm) mà trong nước chưa có hoặc còn thiếu.\n2. Bình tuyển cây đầu dòng, cây trội\nĐầu tư cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân bình tuyển, công nhận cây đầu dòng, cây trội. Cây đầu dòng, cây trội sau khi được cấp có thẩm quyền công nhận phải được bàn giao cho các chủ sở hữu quản lý, khai thác phục vụ nhân giống.\n3. Chăm sóc vườn cây đầu dòng, rừng giống, vườn giống\nĐầu tư cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân chăm sóc rừng giống trồng, vườn giống, vườn cây đầu dòng hoặc tương đương (tùy từng loại cây trồng có cách gọi khác nhau); đối với cây nông nghiệp hằng năm, gồm cả chi phí trồng mới.\n4. Nhập nội, hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống\na) Đầu tư cho đơn vị nhập nội công nghệ sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản theo giá trị chuyển nhượng bản quyền.\nb) Đầu tư cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp và giống thủy sản.\n5. Đào tạo, tập huấn quy trình công nghệ sản xuất giống\nĐầu tư bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn trong nước và nước ngoài cho công chức, viên chức làm công tác quản lý, nghiên cứu, sản xuất giống; người lao động trực tiếp tham gia thực hiện các nội dung của dự án giống.\n6. Quản lý chất lượng giống\nĐầu tư cho các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu về giống; ứng dụng công nghệ thông tin quản lý giống; kiểm nghiệm, kiểm định chất lượng giống; thanh tra, kiểm tra thực thi pháp luật về giống; đào tạo, tập huấn ngắn hạn về quản lý giống; tuyên truyền sử dụng giống mới, giống đúng tiêu chuẩn chất lượng."
},
{
"id": 248408,
"text": "1. Trồng rừng, bảo vệ rừng, trồng cây dược liệu, cây lâm sản ngoài gỗ, sản xuất nông nghiệp hữu cơ.\n2. Đầu tư, phát triển vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến. Xây dựng cánh đồng lớn.\n3. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản, hải sản tập trung.\n4. Sản xuất, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.\n5. Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa và các công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản.\n6. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ.\n7. Sản xuất, tinh chế muối.\n8. Sản xuất nguyên liệu và chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, chế phẩm sinh học.\n9. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản, dược liệu.\n10. Sản xuất bột giấy, giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản.\n11. Sản xuất thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.\n..."
}
] |
106,271 | Trả lại hàng thì bên mua có cần xuất hóa đơn hay không? | [
{
"id": 65483,
"text": "“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ\n1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.\n2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.\nĐối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.\n3. Trước khi sử dụng hóa đơn, biên lai doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế hoặc thực hiện thông báo phát hành theo quy định tại Điều 15, Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này. Đối với hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế đặt in, cơ quan thuế thực hiện thông báo phát hành theo khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 36 Nghị định này.\n4. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in hoặc biên lai mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 29, Điều 38 Nghị định này.\n5. Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế, quản lý thuế và quy định tại Nghị định này.\n6. Dữ liệu hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, dữ liệu chứng từ khi thực hiện các giao dịch nộp thuế, khấu trừ thuế và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn, chứng từ cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.\n7. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này.\n8. Tổ chức thu phí, lệ phí được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thu phí, lệ phí. Biên lai được ủy nhiệm cho bên thứ ba vẫn ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi thông báo phát hành biên lai.”"
}
] | [
{
"id": 78650,
"text": "...\nd) Xử lý hóa đơn điện tử đã lập trong trường hợp trả lại hàng hoá:\nd.1) Trường hợp người mua trả lại toàn bộ hàng hóa thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều này.\nd.2) Trường hợp người mua trả lại một phần hàng hoá thì người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.\nd.3) Trường hợp hàng hoá là tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật và tài sản đã được đăng ký theo tên người mua thì khi trả lại hàng hoá, nếu người mua là đối tượng sử dụng hoá đơn điện tử thì người mua thực hiện lập hóa đơn trả lại hàng cho người bán.\nĐối với các trường hợp quy định tại điểm d.1, d.2, d.3, người bán, người mua phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc trả lại hàng hóa và phải xuất trình khi được yêu cầu."
},
{
"id": 209398,
"text": "\"Điều 56. Nhận hàng\nBên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng.\""
},
{
"id": 179642,
"text": "\" Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”"
},
{
"id": 246472,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\n1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của luật kế toán.\""
},
{
"id": 102420,
"text": "\"Điều 3. Loại và hình thức hóa đơn\n1. Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.\""
}
] |
97,720 | Trường tổ chức chính trị - xã hội công nhận hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức nào? | [
{
"id": 136694,
"text": "Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng\n...\n2. Hình thức công nhận tốt nghiệp trình độ đào tạo, hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng\na) Hiệu trưởng của trường đào tạo, bồi dưỡng cấp cho người học văn bằng sau khi tốt nghiệp trình độ đào tạo; chứng chỉ sau khi hoàn thành chương trình bồi dưỡng;\nb) Văn bằng và việc quản lý văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân tại các trường đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;\nVăn bằng và việc quản lý văn bằng (trừ văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân) tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, hệ thống trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền;\nc) Chứng chỉ và việc quản lý chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân tại các trường đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định của pháp luật;\nChứng chỉ và việc quản lý chứng chỉ chương trình bồi dưỡng (trừ chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân) do người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp hoặc người đứng đầu trường đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý chương trình bồi dưỡng.\n3. Việc cho phép trường đào tạo, bồi dưỡng tổ chức đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, mở ngành, tuyển sinh, cấp văn bằng, kiểm định chương trình đào tạo thực hiện theo quy định của pháp luật như đối với cơ sở giáo dục đại học.\n4. Việc cho phép trường đào tạo, bồi dưỡng tổ chức đào tạo các trình độ của giáo dục nghề nghiệp, mở ngành, tuyển sinh, cấp văn bằng, kiểm định chương trình đào tạo thực hiện theo quy định của pháp luật như đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp."
}
] | [
{
"id": 104376,
"text": "Đánh giá kết quả\nChương trình đào tạo sử dụng các hình thức đánh giá kết quả đào tạo như sau:\n- Đối với tất cả các học phần trừ học phần thực tập, việc đánh giá kết quả đào tạo dựa trên: điểm chuyên cần; điểm thường xuyên được đánh giá bằng đa dạng các hình thức như bài tập cá nhân, bài tập nhóm, viết tiểu luận, viết báo cáo thu hoạch; điểm thi kết thúc học phần.\n- Đối với học phần thực tập, kết quả học tập được đánh giá dựa trên hình thức viết báo cáo và bảo vệ trước hội đồng."
},
{
"id": 157517,
"text": "Cấp Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo bổ sung\n...\n2. Mẫu Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo bổ sung được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này."
},
{
"id": 173835,
"text": "Hình thức, thời điểm và thời gian công khai\n1. Hình thức công khai\nCăn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung phải công khai, các cơ sở giáo dục áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức công khai sau đây:\na) Niêm yết tại cơ sở giáo dục;\nb) Thông báo tại hội nghị nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động của cơ sở giáo dục; thông báo tại đối thoại của cơ sở giáo dục;\nc) Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động;\nd) Thông báo cho trưởng các đơn vị trực thuộc và thuộc cơ sở giáo dục và yêu cầu đơn vị thông báo đến nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động làm việc trong các đơn vị đó;\nđ) Thông báo bằng văn bản đến cấp ủy, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở giáo dục;\ne) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục;\ng) Các quy định liên quan đến việc học tập của người học phải được cơ sở giáo dục công khai theo các hình thức phù hợp với nội dung, phương thức, đối tượng, quy mô giáo dục, đào tạo.\n..."
},
{
"id": 76879,
"text": "Công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ\n1. Kết quả học tập của người học đã tích lũy từ một trình độ đào tạo khác, một ngành đào tạo hoặc một chương trình đào tạo khác, một khóa học khác hoặc từ một cơ sở đào tạo khác được cơ sở đào tạo xem xét công nhận, chuyển đổi sang tín chỉ của những học phần trong chương trình đào tạo theo học.\n2. Hội đồng chuyên môn của cơ sở đào tạo xem xét công nhận, chuyển đổi tín chỉ trên cơ sở đối sánh chuẩn đầu ra, nội dung và khối lượng học tập, cách thức đánh giá học phần và các điều kiện bảo đảm chất lượng thực hiện chương trình theo các cấp độ:\na) Công nhận, chuyển đổi theo từng học phần;\nb) Công nhận, chuyển đổi theo từng nhóm học phần;\nc) Công nhận, chuyển đổi theo cả chương trình đào tạo.\n3. Cơ sở đào tạo công khai quy định việc công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ. Khối lượng tối đa được công nhận, chuyển đổi không vượt quá 50% khối lượng học tập tối thiểu của chương trình đào tạo; riêng đối với ngành đào tạo giáo viên thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo."
}
] |
33,698 | Việc bồi thường tài sản khi nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào? | [
{
"id": 92089,
"text": "\"Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất\n1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.\n2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.\""
}
] | [
{
"id": 79732,
"text": "“Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất\n1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.\nTrường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.\n2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.\n3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\""
},
{
"id": 92091,
"text": "Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất\n1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 90409,
"text": "“Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất\n 1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.\n 2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n 3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.”. "
},
{
"id": 83236,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\n12. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.\""
}
] |
149,449 | Công chức có được trở thành thành viên Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam không? | [
{
"id": 62825,
"text": "Tuyển chọn, bổ nhiệm Tổng Giám đốc\n1. Tổng Giám đốc do Hội đồng thành viên quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n2. Tổng Giám đốc được bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Tổng Giám đốc có thể được bổ nhiệm lại.\n3. Quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Tổng Giám đốc theo quy định của pháp luật.\n4. Tổng Giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và Điều kiện sau:\na) Thường trú tại Việt Nam.\nb) Tốt nghiệp đại học, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế và có năng lực trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của VNPT. Tổng Giám đốc phải có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý, Điều hành doanh nghiệp thuộc ngành nghề kinh doanh chính của VNPT.\nc) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.\nd) Không là cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.\nđ) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên tại VNPT.\ne) Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó giám đốc) tại Công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.\ng) Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp khác.\n..."
}
] | [
{
"id": 65227,
"text": "Tiêu chuẩn và điều kiện của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên\n1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.\n2. Có trình độ đại học trở lên, biết ít nhất một ngoại ngữ thông dụng, có năng lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Chủ tịch Hội đồng thành viên phải có kinh nghiệm ít nhất 03 năm quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của TKV.\n3. Có đủ năng lực hành vi dân sự, sức khỏe, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.\n4. Không giữ các chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành viên. Trường hợp là cán bộ, công chức, lãnh đạo trong bộ máy nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phải được cấp có thẩm quyền cử và phù hợp với quy định của pháp luật.\n5. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc/Giám đốc, Phó tổng giám đốc/Phó giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.\n6. Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, đ, e khoản 2 Điều 18 của Luật doanh nghiệp.\n7. Không phải là người có liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Luật doanh nghiệp.\n8. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc TKV và giám đốc các doanh nghiệp khác.\n9. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 50572,
"text": "Tiêu chuẩn và điều kiện đối với thành viên Hội đồng thành viên\nThành viên Hội đồng thành viên phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:\n1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp\n2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của VINAPACO.\n3. Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của VINAPACO; Kiểm soát viên VINAPACO.\n4. Không phải là người quản lý của doanh nghiệp là đơn vị thành viên của VINAPACO,\n5. Trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm Tổng giám đốc VINAPACO hoặc công ty khác không phải là đơn vị thành viên của VINAPACO theo quyết định của Bộ Công Thương.\n6. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.\n7. Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 137635,
"text": "Điều kiện tham gia quản lý doanh nghiệp khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên\n1. Các thành viên Hội đồng thành viên không giữ các chức vụ quản lý, điều hành tại các công ty con của SCIC.\n2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng; Kiểm soát viên của doanh nghiệp."
},
{
"id": 61567,
"text": "Quy định về kiêm nhiệm\n1. Đối với doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ\n...\nb) Người được bổ nhiệm giữ chức danh thành viên Hội đồng thành viên\n- Không là cán bộ, công chức, viên chức;\nTrường hợp cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh quản lý thì phải có quyết định thuyên chuyển, điều động công tác (đối với cán bộ, công chức) hoặc phải chấm dứt hợp đồng làm việc (đối với viên chức).\n- Không được kiêm nhiệm các chức danh quản lý, điều hành ở Tổng công ty, công ty thành viên.\n- Có thể kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc Tổng công ty, Phó Tổng giám đốc.\nc) Người được bổ nhiệm giữ chức danh Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc\n- Không là cán bộ, công chức, viên chức;\nTrường hợp cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh quản lý thì phải có quyết định thuyên chuyển, điều động công tác (đối với cán bộ, công chức) hoặc phải chấm dứt hợp đồng làm việc (đối với viên chức).\n- Không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty và các doanh nghiệp khác.\n- Có thể kiêm nhiệm người đại diện vốn của Tổng công ty giữ chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên; Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị các Công ty con, Công ty liên kết nhưng không quá 03 đơn vị.\n..."
},
{
"id": 108804,
"text": "Cơ cấu thành viên, nhiệm kỳ và tiêu chuẩn, điều kiện của Hội đồng thành viên\n...\n4. Tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên:\na) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;\nb) Có trình độ đại học trở lên, có năng lực quản lý và kiến thức về tài chính và thị trường tài chính;\nc) Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật;\nd) Không thuộc đối tượng không có quyền quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp;\nđ) Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam; Kiểm soát viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam;\ne) Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước;\ng) Không phải là người quản lý doanh nghiệp thành viên;\nh) Trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm Tổng giám đốc của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam hoặc công ty khác không phải là doanh nghiệp thành viên theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.\ni) Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Khoản này, thành viên Hội đồng thành viên đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp."
}
] |
88,927 | Hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng gồm những giấy tờ nào? | [
{
"id": 48855,
"text": "“Điều 39. Hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng\nCông ty đại chúng thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này phải nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng bao gồm:\n1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\n2. Văn bản thông báo về việc công ty đại chúng không còn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này;\n3. Danh sách cổ đông do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp;\n4. Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán.”"
}
] | [
{
"id": 48854,
"text": "Hủy tư cách công ty đại chúng\n1. Công ty đại chúng có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước văn bản thông báo kèm danh sách cổ đông do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có vốn điều lệ đã góp không đủ 30 tỷ đồng tính trên báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán hoặc có cơ cấu cổ đông không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này căn cứ theo xác nhận của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.\n2. Sau 01 năm kể từ ngày không còn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này mà công ty vẫn không đáp ứng được điều kiện là công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hủy tư cách công ty đại chúng.\n3. Công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định liên quan đến công ty đại chúng cho đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hủy tư cách công ty đại chúng.\n4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hủy tư cách công ty đại chúng, công ty có trách nhiệm thông báo việc hủy tư cách công ty đại chúng trên trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và thực hiện thủ tục hủy niêm yết, đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật.\n5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng do tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp."
},
{
"id": 48849,
"text": "“Điều 33. Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng\n1. Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng bao gồm:\na) Giấy đăng ký công ty đại chúng;\nb) Điều lệ công ty;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\nd) Bản công bố thông tin về công ty đại chúng bao gồm thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác;\nđ) Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán;\ne) Danh sách cổ đông.\n2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu Bản công bố thông tin về công ty đại chúng và quy định hồ sơ đăng ký công ty đại chúng hình thành sau chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.”"
},
{
"id": 113875,
"text": "Hồ sơ huỷ đăng ký chứng khoán\n...\n6. Hồ sơ hủy đăng ký chứng khoán đối với TCPH hoán đổi cổ phiếu, công cụ nợ, trái phiếu doanh nghiệp:\n...\n6.3. Đối với trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi:\na. Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng khoán (Mẫu 11/ĐKCK);\nb. Nghị quyết Đại hội cổ đông/Hội đồng quản trị, Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua phương án chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi;\nc. Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả phát hành cổ phiếu do chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi và bản sao văn bản của UBCKNN thông báo đã nhận được kết quả phát hành;\nd. Bản sao văn bản thông báo của SGDCK về việc hủy niêm yết đối với trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi (trường hợp trái phiếu chuyển đổi đã niêm yết tại SGDCK);\nđ. Bản sao tài liệu chứng minh đã thực hiện công bố thông tin liên quan đến đợt chuyển đổi.\n7. Hồ sơ hủy đăng ký đối với chứng chỉ quỹ đóng hủy niêm yết trên SGDCK bao gồm:\na. Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng khoán (Mẫu 11/ĐKCK);\nb. Nghị quyết của Đại hội nhà đầu tư thông qua việc hủy niêm yết trên SGDCK;\n..."
},
{
"id": 61825,
"text": "“4. Hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn\na) Công ty đại chúng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo, công bố thông tin theo quy định pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;\nb) Sau khi nhận được báo cáo, công bố thông tin theo quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét và thông báo trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hủy tư cách công ty đại chúng.”"
}
] |
21,665 | Hợp đồng bán hàng đa cấp giữa người nước ngoài lấy người Việt Nam và làm việc tại Việt Nam với doanh nghiệp gồm những nội dung gì? | [
{
"id": 42401,
"text": "\"1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm ký kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản với người tham gia bán hàng đa cấp.\n2. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:\na) Tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, thông tin liên hệ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;\nb) Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú (hoặc đăng ký lưu trú đối với người nước ngoài), nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số điện thoại, số tài khoản ngân hàng, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người tham gia bán hàng đa cấp; số giấy phép lao động trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp là người nước ngoài;\nc) Họ tên, mã số của người giới thiệu (người bảo trợ);\nd) Thông tin về hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;\nđ) Thông tin về kế hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động;\ne) Quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;\ng) Quy định thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng đối với tiền hoa hồng và tiền thưởng;\nh) Quy định về việc mua lại hàng hóa;\ni) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và nghĩa vụ phát sinh kèm theo;\nk) Cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng.\n3. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện về hình thức sau:\na) Ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Việt, cỡ chữ ít nhất là 12;\nb) Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng phải tương phản nhau.\""
}
] | [
{
"id": 148131,
"text": "Hợp đồng cung ứng lao động\n1. Hợp đồng cung ứng lao động là văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam với bên nước ngoài tiếp nhận lao động về điều kiện, quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.\n2. Hợp đồng cung ứng lao động phải phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động và có những nội dung sau đây:\na) Thời hạn của hợp đồng;\nb) Số lượng người lao động; ngành, nghề, công việc phải làm; độ tuổi của người lao động;\nc) Nước tiếp nhận lao động;\nd) Địa điểm làm việc nếu hợp đồng ký với người sử dụng lao động ở nước ngoài;\nđ) Điều kiện, môi trường làm việc;\ne) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;\ng) An toàn, vệ sinh lao động;\nh) Tiền lương, tiền công, chế độ khác và tiền thưởng (nếu có); tiền làm thêm giờ; các khoản khấu trừ từ lương theo quy định của nước tiếp nhận lao động;\ni) Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, đi lại từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại;\nk) Chế độ khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe sinh sản;\nl) Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nm) Điều kiện chấm dứt hợp đồng của người lao động trước thời hạn và trách nhiệm bồi thường thiệt hại;\nn) Tiền dịch vụ được bên nước ngoài tiếp nhận lao động chi trả (nếu có);\no) Trách nhiệm trả chi phí đi lại từ Việt Nam đến nơi làm việc và ngược lại;\np) Trách nhiệm của các bên khi người lao động gặp rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài;\nq) Trách nhiệm của các bên trong việc giải quyết vấn đề phát sinh đối với người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;\nr) Cơ chế, thủ tục và pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp;\ns) Thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.\n3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 2 Điều này phù hợp với từng thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể."
},
{
"id": 187140,
"text": "Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là thỏa thuận bằng văn bản về việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp giữa cá nhân và doanh nghiệp bán hàng đa cấp."
},
{
"id": 81526,
"text": "\"Điều 28. Nội dung hợp đồng BCC\n 1. Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;\n b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;\n c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;\n d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;\n đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;\n e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;\n g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.\n 2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.\n 3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.”"
},
{
"id": 84609,
"text": "Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp\n1. Tổ chức bán hàng đa cấp và cá nhân tham gia bán hàng đa cấp phải giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản.\n2. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện về ngôn ngữ, hình thức theo quy định của Luật này và pháp luật về quản lý bán hàng đa cấp."
}
] |
62,819 | Lãnh đạo Cục Quản lý cạnh tranh thuộc Bộ Công Thương gồm những ai? | [
{
"id": 80387,
"text": "Lãnh đạo Cục\n1. Lãnh đạo Cục Điều tiết điện lực có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng.\n2. Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.\n3. Cục trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Cục; ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Cục theo phân cấp quản lý của Bộ Công Thương.\n4. Cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ cấp phòng hoặc tương đương thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Công Thương.\n5. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công Thương và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục; Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công."
}
] | [
{
"id": 155567,
"text": "Lãnh đạo Cục Quản lý đăng ký kinh doanh\n1. Cục có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.\n2. Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức theo quy định của pháp luật.\n3. Cục trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Cục; xây dựng Quy chế làm việc, Quy chế chi tiêu nội bộ của Cục phù hợp với pháp luật hiện hành; xây dựng chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.\n4. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động của Cục.\n5. Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách."
},
{
"id": 98020,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Lãnh đạo Cục: có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định."
},
{
"id": 66205,
"text": "Lãnh đạo Cục\n1. Lãnh đạo Cục Sở hữu trí tuệ có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.\n2. Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Sở hữu trí tuệ.\n3. Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng trong việc lãnh đạo công tác của Cục, được quyết định những vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp luật về những công việc được giao. Các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng\n4. Trong trường hợp Cục trưởng vắng mặt, một Phó Cục trưởng được Cục trưởng ủy quyền thay mặt Cục trưởng lãnh đạo và điều hành hoạt động của Cục."
},
{
"id": 118009,
"text": "Lãnh đạo Cục\nCục Tin học và Thống kê tài chính có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng theo quy định.\nCục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Cục; quản lý công chức, viên chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.\nPhó Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân công."
}
] |
89,847 | Có những giải pháp tiết kiệm năng lượng nào để nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong sản xuất giấy in, giấy viết? | [
{
"id": 33277,
"text": "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong sản xuất giấy\n1. Việc lập và thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong sản xuất giấy phải tận dụng tối đa các giải pháp quản lý và công nghệ.\n2. Khuyến khích các cơ sở sản xuất giấy áp dụng các tiêu chuẩn quản lý năng lượng tiên tiến và áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong sản xuất giấy quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này."
}
] | [
{
"id": 104594,
"text": "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong ngành công nghiệp sản xuất đường mía\n1. Các giải pháp về quản lý bao gồm:\na. Tăng cường quản lý các hoạt động sử dụng năng lượng tại các cơ sở sản xuất đường mía;\nb. Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý năng lượng tại các cơ sở sản xuất đường mía.\n2. Các giải pháp về kỹ thuật công nghệ bao gồm:\na. Tối ưu hóa quy trình sản xuất;\nb. Sử dụng các thiết bị sử dụng hiệu quả năng lượng.\n3. Khuyến khích các cơ sở sản xuất đường mía áp dụng các giải pháp cải thiện, nâng cao hiệu suất năng lượng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này."
},
{
"id": 4295,
"text": "\"Điều 4. Giải pháp hỗ trợ thực hiện dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu\n1. Đầu tư xây dựng các cơ sở thử nghiệm chuyên ngành và trang thiết bị để thực hiện kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận hiệu suất năng lượng đối với các phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng theo lộ trình.\n2. Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân lành nghề thực hiện kiểm tra, thử nghiệm hiệu suất năng lượng đối với các phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng.\n3. Tổ chức hoạt động tuyên truyền, phổ biến thông tin rộng rãi về phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu.\n4. Xây dựng các dự án thúc đẩy hoạt động dán nhãn năng lượng cho các đối tượng theo lộ trình quy định tại Quyết định này.\""
},
{
"id": 30252,
"text": "1. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức phổ biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức của cộng đồng, động viên sự tham gia của nhân dân trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.\n2. Các biện pháp nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bao gồm:\na) Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ chuyên trách về quản lý năng lượng cho các cơ sở, ngành và địa phương.\nb) Phổ cập nội dung tiết kiệm năng lượng thông qua hệ thống giáo dục các cấp và các phương tiện thông tin đại chúng.\nc) Đưa nội dung thúc đẩy các hoạt động tiết kiệm năng lượng vào hoạt động của các hội khoa học kỹ thuật, tổ chức đoàn thể quần chúng.\nd) Tổ chức các phòng trưng bày sản phẩm tiết kiệm năng lượng, tổ chức các cuộc thi sáng tạo về tiết kiệm năng lượng."
},
{
"id": 33274,
"text": "Suất tiêu hao năng lượng trong sản xuất giấy được xác định theo phương pháp tại Phụ lục I Thông tư này."
}
] |
84,482 | Phó Tổng giám đốc của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam do ai có quyền bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc? | [
{
"id": 104007,
"text": "Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các Ban chuyên môn, nghiệp vụ\n1. Tập đoàn có các Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng, do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế, cách chức, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc.\nSố lượng Phó Tổng giám đốc là chín (09) người. Trường hợp cần điều chỉnh số lượng vượt quá chín (09) người, Hội đồng thành viên báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\n..."
}
] | [
{
"id": 205588,
"text": "Bổ nhiệm Tổng Giám đốc Tổng công ty Sông Đà.\n1. Tổng Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm theo đề nghị của Hội đồng thành viên Tổng công ty Sông Đà.\n..."
},
{
"id": 86915,
"text": " Tổng Giám đốc\n1. Tổng Giám đốc do Chủ sở hữu Công ty bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Chủ tịch Công ty và theo quy định của pháp luật. Tổng Giám đốc được bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với nhiệm kỳ không quá 5 năm.\n..."
},
{
"id": 150130,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Giám đốc\n...\n7. Ký quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Trưởng các Ban, Chánh văn phòng, Thủ trưởng đơn vị, Kế toán trưởng các đơn vị sự nghiệp, đơn vị phụ thuộc sau khi được Hội đồng thành viên chấp thuận bằng văn bản.\n8. Ký quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, ký hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng với Phó Trưởng các Ban, Phó Chánh Văn phòng, Phó Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, đơn vị phụ thuộc theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị.\n9. Quyết định các vấn đề được Hội đồng thành viên Tập đoàn phân công hoặc ủy quyền theo quy định tại Điều lệ này và các văn bản pháp luật có liên quan.\n10. Quyết định phương án sử dụng vốn, tài sản của Tập đoàn để góp vốn, mua cổ phần của các công ty trong nước có giá trị theo mức phân cấp hoặc ủy quyền của Hội đồng thành viên Tập đoàn và các quy định khác của pháp luật.\n11. Quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và phụ cấp đối với các chức danh theo phân cấp của Hội đồng thành viên Tập đoàn.\n12. Đề nghị Hội đồng thành viên Tập đoàn quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương đối với các chức danh: Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng Tập đoàn, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tập đoàn nắm 100% vốn điều lệ.\n13. Đề nghị Hội đồng thành viên quyết định cử người đại diện phần vốn góp của Tập đoàn ở doanh nghiệp khác.\n..."
},
{
"id": 143675,
"text": "Bổ nhiệm Tổng giám đốc\n1. Tổng giám đốc do Hội đồng thành viên quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Công Thương. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc không quá 05 hăm.\nHội đồng thành viên Tập đoàn Hóa chất Việt Nam bổ nhiệm Tổng giám đốc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Ban cán sự Đảng Chính phủ trước khi có văn bản chấp thuận.\n..."
},
{
"id": 103092,
"text": "Quyền hạn của Tổng Giám đốc\n...\n6. Đề nghị Chủ tịch Công ty quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận đơn xin từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Công ty.\n..."
}
] |
40,504 | Các bên trong hợp đồng lai dắt tàu biển có những nghĩa vụ gì? | [
{
"id": 41787,
"text": "Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng lai dắt tàu biển\n1. Chủ tàu lai có nghĩa vụ cung cấp tàu lai đúng địa điểm, thời điểm với điều kiện kỹ thuật thỏa thuận trong hợp đồng lai dắt tàu biển.\n2. Bên thuê lai dắt có nghĩa vụ chuẩn bị đầy đủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với tàu theo thỏa thuận trong hợp đồng lai dắt tàu biển."
}
] | [
{
"id": 41788,
"text": "Trách nhiệm bồi thường tổn thất trong lai dắt tàu biển\n1. Chủ tàu của tàu có thuyền trưởng giữ quyền chỉ huy đoàn tàu lai dắt phải chịu trách nhiệm về các tổn thất đối với tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác trong đoàn tàu lai dắt, nếu không chứng minh được rằng các tổn thất đó xảy ra ngoài phạm vi trách nhiệm của mình.\n2. Các tàu dưới quyền chỉ huy của thuyền trưởng tàu khác không được miễn, giảm trách nhiệm quan tâm đến sự an toàn chung của đoàn tàu lai dắt; chủ tàu chịu trách nhiệm về các tổn thất đối với tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác, nếu tàu của mình có lỗi gây ra tổn thất.\n3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển, nếu gây thiệt hại cho bên thứ ba thì các bên của hợp đồng phải chịu trách nhiệm bồi thường theo mức độ lỗi của mỗi bên."
},
{
"id": 41785,
"text": "Hợp đồng lai dắt tàu biển\n1. Hợp đồng lai dắt tàu biển là hợp đồng được giao kết bằng văn bản giữa chủ tàu lai và bên thuê lai dắt, trừ trường hợp lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển.\n2. Giá dịch vụ lai dắt tàu biển do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."
},
{
"id": 229611,
"text": "\"Điều 164. Quyền của bên nhận uỷ thác\nTrừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các quyền sau đây:\n1. Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;\n2. Nhận thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác;\n3. Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã bàn giao đúng thoả thuận cho bên uỷ thác.\nĐiều 165. Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác\nTrừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:\n1. Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa thuận;\n2. Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;\n3. Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận;\n4. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác;\n5. Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;\n6. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;\n7. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.\""
},
{
"id": 60799,
"text": "Nghĩa vụ của các bên tham gia liên kết\n1. Cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin liên quan đến hợp đồng, dự án liên kết cho các bên tham gia liên kết khi được yêu cầu.\n2. Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung cam kết của hợp đồng, dự án liên kết.\n3. Tuân thủ các quy định của Nhà nước về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ môi trường, sức khỏe con người, cây trồng, vật nuôi trong quá trình thực hiện hợp đồng liên kết.\n4. Đảm bảo đúng quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia liên kết theo quy định pháp luật hiện hành.\n5. Các bên tham gia liên kết có nghĩa vụ trao đổi, thương lượng và thống nhất giải quyết nhằm chia sẻ những khó khăn và rủi ro bất khả kháng trong quá trình thực hiện hợp đồng liên kết.\n6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng liên kết và pháp luật."
}
] |
79,776 | Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông được quy định ra sao? | [
{
"id": 150860,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Học viện\n1. Tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng Học viện;\n2. Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học;\n3. Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học của Học viện trình Hội đồng Học viện phê duyệt;\n4. Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trong Học viện; các quy chế, nội quy, quy định trong nội bộ Học viện, phù hợp với các quy định hiện hành nhằm đảm bảo việc điều hành, kiểm tra và giám sát mọi hoạt động của Học viện theo nghị quyết của Hội đồng Học viện;\n5. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của Học viện theo nghị quyết của Hội đồng Học viện;\n6. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo, quản lý của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Học viện theo quy định của pháp luật;\n7. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý; ban hành các quy định về nâng cao trình độ, thực hiện nghĩa vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và dịch vụ xã hội của giảng viên; ban hành các quy định về kiêm giảng, thỉnh giảng; tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Học viện; tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người học tham gia các sinh hoạt đoàn thể và hoạt động xã hội;\n8. Xây dựng quy định về: Số lượng người làm việc, cơ cấu lao động, vị trí việc làm, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý, người lao động trình Hội đồng Học viện thông qua;\n9. Tổ chức tuyển dụng, quản lý và sử dụng hiệu quả đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác theo quy định của pháp luật:\na) Quyết định về số lượng người làm việc, cơ cấu lao động, vị trí việc làm, kế hoạch và hình thức tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển) phù hợp với khối lượng công việc, khả năng tài chính và đã được Hội đồng Học viện thông qua;\nb) Quyết định, ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với những người được tuyển dụng lần đầu theo quy định của pháp luật;\nc) Quyết định việc giao kết hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động với giảng viên, nhà khoa học, nhà quản lý trong nước và ngoài nước, trong và ngoài tuổi lao động để thực hiện các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học và quản lý của Học viện, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.\nd) Quyết định ký hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc có tính chất thời vụ; ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của Học viện;\nđ) Quyết định thay đổi chức danh nghề nghiệp, thăng hạng viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Học viện từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;\ne) Quyết định điều động, biệt phái, tiếp nhận, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Học viện;\ng) Quyết định nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trừ các đối tượng là chuyên viên cao cấp và cán bộ, công chức thuộc diện Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông bổ nhiệm;\nh) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Học viện từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống;\nTrường hợp nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, Giám đốc Học viện đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định.\ni) Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Học viện;\nk) Quyết định cử cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Học viện đi tham quan, khảo sát, đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài: cán bộ, viên chức nghỉ phép đi nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật;\nl) Quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài và các đoàn nước ngoài đến làm việc với Học viện trong phạm vi hoạt động của Học viện theo quy định của pháp luật;\nm) Hàng năm, tổ chức đánh giá giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác; quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Học viện bằng các hình thức khen thưởng theo quy định của phát luật về thi đua, khen thưởng.\n10. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định.\n11. Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tiếp thu ý kiến và chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong Học viện.\n12. Xem xét các ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học và đào tạo trước khi quyết định các vấn đề đã giao cho Hội đồng khoa học và đào tạo tư vấn. Trường hợp không đồng ý với nội dung tư vấn, Giám đốc được quyết định, chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định và báo cáo Hội đồng Học viện trong kỳ họp Hội đồng gần nhất.\n13. Trao đổi với Chủ tịch Hội đồng Học viện và thống nhất cách giải quyết theo quy định của pháp luật nếu phát hiện nghị quyết vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến hoạt động chung của Học viện. Trường hợp không thống nhất được cách giải quyết thì Giám đốc Học viện báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông.\n14. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc và Ban giám đốc trước Hội đồng Học viện.\n15. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 202473,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Học viện\n…\n4. Về tài chính, tài sản\na) Giám đốc Học viện là chủ tài khoản của Học viên, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của Học viện; thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính; công khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kế toán và kiểm toán.\nb) Ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng trong Học viện.\n5. Về đầu tư phát triển\na) Chỉ đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư dài hạn, trung hạn và hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nb) Quản lý quy hoạch xây dựng Học viện được duyệt; đề xuất và xây dựng các chương trình, dự án đầu tư trình Bộ phê duyệt.\nc) Tổ chức quản lý thực hiện các chương trình, dự án đầu tư được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.\n…"
},
{
"id": 224809,
"text": "Chủ tịch Hội đồng Học viện\n...\n2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng Học viện trên cơ sở kết quả bầu của Hội đồng Học viện. Tiêu chuẩn của Chủ tịch Hội đồng Học viện như tiêu chuẩn của Giám đốc Học viện.\n3. Chủ tịch Hội đồng Học viện có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:\na) Triệu tập các cuộc họp của Hội đồng Học viện;\nb) Quyết định về chương trình nghị sự, chủ tọa các cuộc họp và tổ chức bỏ phiếu tại cuộc họp;\nc) Điều hành Hội đồng Học viện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2, Điều 6 của Quy chế này."
},
{
"id": 70752,
"text": "Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Học viện\n...\n2. Về hoạt động đào tạo\na) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và Quy chế này.\nb) Xây dựng, phát triển và công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng của Học viện, công khai việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ của Học viện.\n3. Về hoạt động khoa học và công nghệ\na) Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ của Học viện và báo cáo các cơ quan có thẩm quyền.\nb) Tổ chức thực hiện các đề tài khoa học và công nghệ, phát triển công nghệ, các đề tài hợp tác quốc tế, các dự án phát triển cấp Nhà nước.\nc) Tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các đề tài khoa học và công nghệ, phát triển công nghệ, các đề tài hợp tác quốc tế, các dự án phát triển cấp Bộ, ngành, Thành phố.\nd) Xét duyệt quản lý và nghiệm thu các đề tài khoa học và công nghệ, phát triển công nghệ, các đề tài hợp tác quốc tế, các dự án phát triển cấp Học viện.\nđ) Xây dựng, tổ chức, quản lý các nguồn thông tin khoa học và công nghệ và các dịch vụ khoa học và công nghệ.\n..."
},
{
"id": 123419,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Hội đồng Học viện\n...\nc) Chủ tịch Hội đồng Học viện do Hội đồng Học viện bầu trong số các thành viên của Hội đồng Học viện theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và phải được trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của Hội đồng Học viện đồng ý. Chủ tịch Hội đồng Học viện không kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Học viện và có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:\n- Triệu tập các cuộc họp của Hội đồng Học viện;\n- Quyết định về chương trình nghị sự, chủ tọa các cuộc họp và tổ chức bỏ phiếu tại cuộc họp;\n- Điều hành Hội đồng Học viện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 16 của Luật Giáo dục đại học và Khoản a Điều này.\n..."
}
] |
19,880 | Chương trình tái bảo hiểm phải được công ty cổ phần tổ chức thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 83703,
"text": "Quản lý chương trình tái bảo hiểm\n...\n2. Tổ chức thực hiện chương trình tái bảo hiểm:\n Trên cơ sở chương trình tái bảo hiểm đã được phê duyệt, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm ban hành quy trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, bao gồm:\na) Xác định giới hạn trách nhiệm tự động được bảo hiểm theo hợp đồng tái bảo hiểm cố định đối với mỗi loại hình bảo hiểm;\nb) Xây dựng tiêu chuẩn đối với các hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời;\nc) Đối chiếu các quy tắc, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm gốc với điều khoản của hợp đồng tái bảo hiểm để đảm bảo mỗi rủi ro đều được tái bảo hiểm.\n..."
}
] | [
{
"id": 225310,
"text": "Quản lý chương trình tái bảo hiểm\n1. Phê duyệt chương trình tái bảo hiểm:\na) Để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phê duyệt chương trình tái bảo hiểm phù hợp với năng lực tài chính, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh và các quy định pháp luật hiện hành; xem xét, đánh giá, điều chỉnh chương trình tái bảo hiểm theo định kỳ hàng năm hoặc khi tình hình thị trường có sự thay đổi;\n... "
},
{
"id": 83533,
"text": "Quản lý chương trình tái bảo hiểm\n...\n3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cập nhật thường xuyên danh sách các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, kèm theo các thông tin về mức độ rủi ro, khả năng, mức độ sẵn sàng chi trả bồi thường tương ứng với trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm; yêu cầu đặt cọc tương ứng với mức độ rủi ro và hệ số tín nhiệm của từng doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (nếu có)."
},
{
"id": 83537,
"text": "Quản lý chương trình tái bảo hiểm\n1. Phê duyệt chương trình tái bảo hiểm:\n...\nb) Chương trình tái bảo hiểm bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:\n- Xác định khả năng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;\n- Xác định mức giữ lại phù hợp với rủi ro bảo hiểm được chấp nhận, những giới hạn về mức giữ lại trên một đơn vị rủi ro và mức bảo vệ tối đa từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;\n- Xác định các loại hình và phương thức tái bảo hiểm phù hợp nhất với việc quản lý các rủi ro được chấp nhận;\n- Phương thức, tiêu chuẩn, quy trình lựa chọn doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, bao gồm cách thức đánh giá mức độ rủi ro và an toàn tài chính của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;\n- Danh sách các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm dự kiến sẽ nhận tái bảo hiểm, lưu ý đến sự đa dạng hóa và xếp hạng các nhà nhận tái bảo hiểm;\n- Phương thức sử dụng khoản tiền đặt cọc của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (nếu có);\n- Quản lý rủi ro tích tụ đối với những lĩnh vực, vùng địa lý và các loại sản phẩm đặc thù;\n- Cách thức kiểm soát chương trình tái bảo hiểm, bao gồm hệ thống báo cáo và kiểm soát nội bộ.\n..."
},
{
"id": 32850,
"text": "Nội dung kinh doanh tái bảo hiểm\nKinh doanh tái bảo hiểm bao gồm:\n1. Chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hay nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác;\n2. Nhận bảo hiểm lại một phần hay toàn bộ trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm."
}
] |
79,975 | Khi phát hiện trẻ bị bỏ rơi thì cần phải thực hiện ngay những thủ tục gì? | [
{
"id": 95611,
"text": "\"Điều 14. Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi\n1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.\nNgay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.\nBiên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.\nBiên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.\n2. Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.\n3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.\nHọ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.\""
}
] | [
{
"id": 94264,
"text": "Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi\n...\n2. Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.\n3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.\nHọ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”."
},
{
"id": 239567,
"text": "\"1. Trường hợp trẻ em không được nuôi dưỡng trong môi trường gia đình gốc thì cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tìm gia đình thay thế cho trẻ em đó.\n2. Việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em được quy định như sau:\na) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ em; nếu có người nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu không có người nhận trẻ em làm con nuôi thì lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng;\nb) Trường hợp trẻ em mồ côi không có người nuôi dưỡng hoặc trẻ em có cha mẹ đẻ, người thân thích nhưng không có khả năng nuôi dưỡng thì người giám hộ, cha mẹ đẻ, người thân thích có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú tìm gia đình thay thế cho trẻ em. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ em và thông báo, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong thời hạn 60 ngày để tìm người nhận trẻ em làm con nuôi; nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết. Hết thời hạn thông báo, niêm yết, nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng;\nc) Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần có gia đình thay thế, cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách gửi Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo 03 lần liên tiếp trên báo viết hoặc phương tiện thông tin đại chúng khác của tỉnh.\nTrong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì người đó liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết; nếu việc nhận con nuôi đã hoàn thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để xóa tên trẻ em đó trong danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế.\nHết thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế cho Bộ Tư pháp;\nd) Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo tìm người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi trên trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.\nTrong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì người đó liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết; nếu việc nhận con nuôi đã hoàn thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em đó trong danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế.\nHết thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.\""
},
{
"id": 153426,
"text": "Rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi\n1. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã hàng tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi. Nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.\n..."
},
{
"id": 85221,
"text": "Trách nhiệm tìm gia đình thay thế cho trẻ em\n...\n2. Việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em được quy định như sau:\n...\nb) Trường hợp trẻ em mồ côi không có người nuôi dưỡng hoặc trẻ em có cha mẹ đẻ, người thân thích nhưng không có khả năng nuôi dưỡng thì người giám hộ, cha mẹ đẻ, người thân thích có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú tìm gia đình thay thế cho trẻ em. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ em và thông báo, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong thời hạn 60 ngày để tìm người nhận trẻ em làm con nuôi; nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết. Hết thời hạn thông báo, niêm yết, nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng;\n..."
}
] |
27,762 | Tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy có các trách nhiệm gì? | [
{
"id": 92537,
"text": "Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy\n1. Công bố công khai quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ, biểu mẫu và chi phí liên quan.\n2. Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và cung cấp dịch vụ liên tục 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần.\n3. Thực hiện chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu và kết nối, cung cấp thông tin, số liệu báo cáo bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật.\n4. Bảo đảm trang thiết bị trong hệ thống thông tin được cấp mã quản lý, sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ tin cậy.\n5. Thực hiện biện pháp nghiệp vụ, tạm dừng, chấm dứt cung cấp dịch vụ hoặc biện pháp nghiệp vụ khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n6. Thực hiện trách nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ tin cậy đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.\n7. Định kỳ hằng năm, báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ tin cậy theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.\n8. Nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí."
}
] | [
{
"id": 163037,
"text": "Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ mạng\n1. Tổ chức cung cấp dịch vụ mạng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng quy chế quản lý và các biện pháp kỹ thuật để phòng ngừa, ngăn chặn việc sử dụng dịch vụ mạng nhằm phát tán các thông điệp dữ liệu có nội dung không phù hợp với truyền thống văn hoá, đạo đức của dân tộc, gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật.\n2. Tổ chức cung cấp dịch vụ mạng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu không kịp thời loại bỏ những thông điệp dữ liệu được quy định tại khoản 1 Điều này khi tổ chức cung cấp dịch vụ mạng đó đã nhận được thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."
},
{
"id": 103652,
"text": "Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử và cơ quan, tổ chức, cá nhân tự tạo lập tài khoản\n1. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử\na) Cung cấp dịch vụ xác thực điện tử cho tổ chức, cá nhân trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ;\nb) Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và việc sử dụng dịch vụ là liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;\nc) Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, giao dịch điện tử, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực xác thực điện tử;\nd) Tuân thủ phương án, quy trình hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử đã được Bộ Công an thẩm định;\nđ) Gửi báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về hoạt động xác thực điện tử cho cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc khi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có yêu cầu.\n2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân tự tạo lập tài khoản phục vụ hoạt động của mình:\na) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập;\nb) Bảo vệ dữ liệu cá nhân do mình thu thập, quản lý theo quy định của pháp luật;\nc) Bảo đảm được sự đồng ý của chủ thể dữ liệu trong mọi hoạt động liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu;\nd) Xóa dữ liệu đã thu thập, quản lý trong trường hợp có yêu cầu của chủ thể dữ liệu, trừ trường hợp luật có quy định khác;\nđ) Gửi báo cáo về hoạt động định danh cho cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử khi có yêu cầu."
},
{
"id": 42797,
"text": "Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số\n1. Lưu trữ đầy đủ, chính xác, cập nhật, công bố toàn bộ các thông tin sau đây trên trang tin điện tử (website) của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và trang tin điện tử phải đảm bảo hoạt động 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần (để hỗ trợ xác định tính hợp lệ của chữ ký số trên văn bản điện tử)\na) Thông tin liên quan đến hoạt động tạm dừng, thu hồi chứng thư số và các chứng thư số bị thu hồi của thuê bao;\nb) Thông tin liên quan đến chứng thư số của thuê bao, danh sách các chứng thư số có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;\nc) Quy chế chứng thực của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.\n2. Công bố các đặc tả kỹ thuật (cả tài liệu và bộ công cụ) liên quan đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và các tiêu chuẩn chữ ký số; cung cấp chứng thư số gốc của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các nhà phát triển phần mềm để tích hợp vào phần mềm kiểm tra chữ ký số.\n3. Khuyến khích tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cung cấp dịch vụ kiểm tra trạng thái chứng thư số trực tuyến (OCSP).\n4. Cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian."
},
{
"id": 80120,
"text": "Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian\n1. Lưu trữ nội dung thông tin số trong hệ thống cung cấp dịch vụ của mình chỉ mang tính chất trung chuyển, tạm thời, tự động, có thời hạn, đủ để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của việc truyền tải nội dung thông tin số.\n2. Chấp hành công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định về quyền tác giả, quyền liên quan.\n3. Gỡ bỏ và xoá nội dung thông tin số vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan, cắt, ngừng và tạm ngừng đường truyền Internet, đường truyền viễn thông khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Thanh tra Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.\n4. Cung cấp các thông tin về khách hàng thuê chỗ lưu trữ nội dung thông tin số, trang thông tin điện tử và khách hàng sử dụng dịch vụ trung gian khác theo yêu cầu của Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Thanh tra Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.\n5. Chịu trách nhiệm trực tiếp bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật khác có liên quan trong các trường hợp sau:\na) Là nguồn khởi đầu đăng tải, truyền đưa hoặc cung cấp nội dung thông tin số qua mạng viễn thông và Internet mà không được phép của chủ thể quyền;\nb) Sửa chữa, cắt xén, sao chép nội dung thông tin số dưới bất kỳ hình thức nào mà không được phép của chủ thể quyền;\nc) Cố tình huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu hoá các biện pháp kỹ thuật do chủ thể quyền thực hiện để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan;\nd) Hoạt động như nguồn phân phối thứ cấp các nội dung thông tin số do vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan mà có.\n6. Ngoài việc thực hiện các quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến còn phải thực hiện các trách nhiệm sau:\na) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ cam kết thực hiện trách nhiệm bảo đảm sử dụng hợp pháp nội dung thông tin số đưa lên đăng tải trên hệ thống mạng Internet và mạng viễn thông;\nb) Cảnh báo trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự, khả năng bị xử phạt vi phạm hành chính, bị truy tố trách nhiệm hình sự đối với cá nhân người sử dụng mạng xã hội trực tuyến có hành vi vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan."
}
] |
50,098 | Tổ chức chứng nhận năng lực cá nhân phải có các hành động khắc phục và phòng ngừa thế nào? | [
{
"id": 117545,
"text": "10.2.7. Hành động khắc phục\nTổ chức phải thiết lập (các) thủ tục để nhận biết và quản lý sự không phù hợp trong hoạt động của mình. Khi cần, tổ chức chứng nhận cũng phải thực hiện các hành động nhằm loại bỏ những nguyên nhân của sự không phù hợp để ngăn ngừa việc tái diễn. Hành động khắc phục phải tương ứng với tác động của vấn đề gặp phải. Thủ tục này phải xác định các yêu cầu đối với việc:\na) nhận biết sự không phù hợp;\nb) xác định nguyên nhân của sự không phù hợp;\nc) khắc phục sự không phù hợp;\nd) đánh giá nhu cầu thực hiện các hành động để đảm bảo rằng sự không phù hợp không tái diễn;\ne) xác định và thực hiện các hành động cần thiết một cách kịp thời;\nf) lưu hồ sơ các kết quả của hành động được thực hiện;\ng) xem xét hiệu lực của các hành động khắc phục.\n10.2.8. Hành động phòng ngừa\nTổ chức phải thiết lập (các) thủ tục để thực hiện các hành động nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp tiềm ẩn. Các hành động phòng ngừa được tiến hành phải tương ứng với tác động có thể có của các vấn đề tiềm ẩn. Thủ tục hành động phòng ngừa phải xác định các yêu cầu đối với việc:\na) nhận biết sự không phù hợp tiềm ẩn và các nguyên nhân của chúng;\nb) đánh giá nhu cầu đối với hành động để phòng ngừa xuất hiện sự không phù hợp;\nc) xác định và thực hiện các hành động cần thiết;\nd) lưu hồ sơ các kết quả của hành động được thực hiện;\ne) xem xét hiệu lực của các hành động phòng ngừa đã thực hiện.\nCHÚ THÍCH: Không nhất thiết phải tách biệt thủ tục hành động khắc phục và phòng ngừa."
}
] | [
{
"id": 141880,
"text": "Quản lý tính khách quan\n4.3.1. Tổ chức chứng nhận phải lập thành văn bản cơ cấu tổ chức, chính sách và các thủ tục của mình để quản lý tính khách quan và để đảm bảo rằng hoạt động chứng nhận được thực hiện một cách khách quan. Tổ chức chứng nhận phải có cam kết của lãnh đạo cao nhất về tính khách quan trong hoạt động chứng nhận. Tổ chức chứng nhận phải có một tuyên bố công khai rằng tổ chức hiểu được tầm quan trọng của tính khách quan trong việc thực hiện hoạt động chứng nhận của mình, quản lý được xung đột lợi ích và đảm bảo tính vô tư trong hoạt động chứng nhận.\n4.3.2. Tổ chức chứng nhận phải hành động một cách khách quan trong mối quan hệ với người đăng ký, ứng viên và người được chứng nhận.\n4.3.3. Các chính sách và thủ tục đối với việc chứng nhận năng lực cá nhân phải công bằng đối với tất cả những người đăng ký, ứng viên và người được chứng nhận.\n4.3.4. Không được giới hạn việc chứng nhận vì những điều kiện tài chính hay điều kiện hạn chế không hợp lý khác, như quan hệ thành viên của hiệp hội hay nhóm. Tổ chức chứng nhận không được sử dụng các thủ tục gây trở ngại hay hạn chế một cách thiếu công bằng đối với việc tiếp cận của người đăng ký và ứng viên.\n4.3.5. Tổ chức chứng nhận phải chịu trách nhiệm về tính khách quan trong hoạt động chứng nhận của mình và không được để các áp lực về thương mại, tài chính hay áp lực khác làm tổn hại đến tính khách quan.\n4.3.6. Tổ chức chứng nhận phải nhận biết các mối đe dọa đối với tính khách quan một cách liên tục. Điều này phải bao gồm những mối đe dọa nảy sinh từ hoạt động của tổ chức, từ các tổ chức có liên quan, các mối quan hệ của tổ chức hoặc từ các mối quan hệ của nhân sự của tổ chức. Tuy nhiên, những mối quan hệ này không nhất thiết thể hiện một tổ chức có mối đe dọa đối với tính khách quan.\nCHÚ THÍCH 1: Một mối quan hệ đe dọa đến tính khách quan của tổ chức có thể dựa trên quan hệ sở hữu, điều hành, quản lý, nhân sự, chia sẻ nguồn lực, tài chính, hợp đồng, marketing (bao gồm cả nhãn hiệu), chi trả hoa hồng bán hàng hay sự thuyết phục cho sự chuyển đến của người đăng ký mới,…\nCHÚ THÍCH 2: Các mối đe dọa đối với tính khách quan có thể là thực tế hoặc được cảm nhận.\nCHÚ THÍCH 3: Tổ chức liên quan là tổ chức liên kết với tổ chức chứng nhận thông quan quan hệ sở hữu chung, toàn bộ hay một phần và có chung các thành viên trong ban lãnh đạo, các thỏa thuận hợp đồng, chung tên, chung nhân viên, thỏa thuận không chính thức hay các phương thức khác, sao cho tổ chức liên quan đó có quyền lợi được đảm bảo trong mọi quyết định chứng nhận hoặc có khả năng tiềm ẩn ảnh hưởng tới quá trình.\n4.3.7. Tổ chức chứng nhận phải phân tích, lập thành văn bản và loại trừ hay giảm thiểu các xung đột lợi ích tiềm ẩn nảy sinh từ hoạt động chứng nhận năng lực cá nhân của mình. Tổ chức chứng nhận phải lập thành văn bản và phải có khả năng chứng tỏ cách thức loại bỏ, giảm thiểu hay quản lý những mối đe dọa này. Mọi nguồn xung đột lợi ích tiềm ẩn được nhận biết, dù nảy sinh trong phạm vi tổ chức chứng nhận như việc ấn định trách nhiệm cho nhân sự, hay từ các hoạt động của những cá nhân hay tổ chức khác đều phải được kiểm soát.\n4.3.8. Hoạt động chứng nhận phải được cấu trúc và quản lý sao cho đảm bảo tính khách quan. Điều này phải bao gồm sự tham gia một cách cân bằng của các bên quan tâm (xem định nghĩa 3.21)."
},
{
"id": 251106,
"text": "Hồ sơ của người đăng ký, ứng viên và người được chứng nhận\n7.1.1. Tổ chức chứng nhận phải duy trì hồ sơ. Hồ sơ phải bao gồm phương thức xác nhận tình trạng của người được chứng nhận. Hồ sơ phải chứng tỏ rằng quá trình chứng nhận hay chứng nhận lại đã được thực hiện một cách hiệu lực, đặc biệt là đối với mẫu đăng ký, báo cáo đánh giá (bao gồm cả hồ sơ kiểm tra) và các tài liệu khác liên quan đến việc cấp, duy trì, tái chứng nhận, mở rộng và thu hẹp phạm vi cũng như đình chỉ hoặc hủy bỏ chứng nhận.\n7.1.2. Hồ sơ phải được nhận biết, quản lý và hủy bỏ theo cách thức sao cho đảm bảo tính toàn vẹn của quá trình và bảo mật thông tin. Hồ sơ phải được lưu giữ trong khoảng thời gian thích hợp, ít nhất là một chu kỳ chứng nhận đầy đủ, hoặc theo yêu cầu của các thỏa thuận thừa nhận, nghĩa vụ hợp đồng, pháp lý hay các nghĩa vụ khác.\n7.1.3. Tổ chức chứng nhận phải có các thỏa thuận ràng buộc yêu cầu người được chứng nhận thông báo không chậm trễ cho tổ chức chứng nhận những vấn đề có thể ảnh hưởng tới khả năng tiếp tục thỏa mãn các yêu cầu chứng nhận của người được chứng nhận."
},
{
"id": 251107,
"text": "An ninh\n7.4.1. Tổ chức chứng nhận phải xây dựng, lập thành văn bản các chính sách và thủ tục cần thiết để đảm bảo an ninh trong toàn bộ quá trình chứng nhận và phải có các biện pháp thích hợp để tiến hành các hành động khắc phục nếu xảy ra tình trạng mất an ninh.\n7.4.2. Các chính sách và thủ tục về an ninh phải bao gồm các điều khoản nhằm đảm bảo an ninh cho tài liệu kiểm tra, có tính đến các yếu tố sau:\na) vị trí của tài liệu (ví dụ tại nơi vận chuyển, chuyển giao điện tử, hủy bỏ, bảo quản, kiểm tra);\nb) tính chất của tài liệu (ví dụ dạng điện tử, bản giấy, thiết bị kiểm tra);\nc) các bước trong quá trình kiểm tra (ví dụ xây dựng, điều hành, báo cáo kết quả);\nd) các mối đe dọa nảy sinh từ việc sử dụng lặp lại tài liệu kiểm tra.\n7.4.3. Tổ chức chứng nhận phải ngăn ngừa hoạt động kiểm tra thiếu trung thực thông qua việc:\na) yêu cầu các ứng viên ký vào thỏa thuận không công khai hoặc thỏa thuận khác nêu rõ cam kết của họ về việc không công bố các tài liệu kiểm tra bảo mật hoặc tham gia vào các hoạt động kiểm tra không trung thực;\nb) yêu cầu sự có mặt của giám thị hoặc kiểm tra viên;\nc) xác nhận nhân dạng của ứng viên;\nd) áp dụng các thủ tục ngăn ngừa việc mang các dụng cụ hỗ trợ trái phép vào khu vực kiểm tra;\ne) ngăn ngừa các ứng viên tiếp cận các công cụ hỗ trợ trái phép trong suốt cuộc kiểm tra;\nf) theo dõi kết quả kiểm tra để phát hiện gian lận."
},
{
"id": 80723,
"text": "Đình chỉ, hủy bỏ hoặc thu hẹp phạm vi chứng nhận\n9.5.1. Tổ chức chứng nhận phải có chính sách và (các) thủ tục dạng văn bản đối với việc đình chỉ hoặc hủy bỏ chứng nhận hay thu hẹp phạm vi chứng nhận, trong đó phải quy định các hành động tiếp theo của tổ chức chứng nhận.\n9.5.2. Việc không giải quyết các vấn đề dẫn đến đình chỉ trong thời gian được tổ chức chứng nhận thiết lập phải dẫn đến việc hủy bỏ chứng nhận hoặc thu hẹp phạm vi chứng nhận.\n9.5.3. Tổ chức chứng nhận phải phải có các thỏa thuận ràng buộc với người được chứng nhận để đảm bảo rằng khi xảy ra việc đình chỉ chứng nhận, người được chứng nhận không quảng cáo thêm về chứng nhận đang bị đình chỉ.\n9.5.4. Tổ chức chứng nhận phải phải có các thỏa thuận ràng buộc với người được chứng nhận để đảm bảo rằng khi xảy ra việc hủy bỏ chứng nhận, người được chứng nhận không sử dụng mọi viện dẫn về tình trạng được chứng nhận."
}
] |
52,102 | Người học ngành dược trình độ cao đẳng phải có khả năng học tập, nâng cao trình độ như thế nào? | [
{
"id": 62492,
"text": "Khả năng học tập, nâng cao trình độ\n- Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Mộc xây dựng và trang trí nội thất, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.\nNgười học ngành mộc xây dựng và trang trí nội thất trình độ cao đẳng phải có khả năng học tập, nâng cao trình độ như thế sau:\n- Khối lượng khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Mộc xây dựng và trang trí nội thất, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;\n- Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo."
}
] | [
{
"id": 1049,
"text": "Nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ\n1. Thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học, phương pháp giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.\n2. Có trách nhiệm thực hiện khi được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng xem xét cử đi đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn hoặc cao hơn chuẩn đối với chức danh đang giữ, bảo đảm tiêu chuẩn khi được bổ nhiệm vào chức danh mới.\n3. Hàng năm, tham gia đi nghiên cứu thực tế, bổ sung kiến thức thực tiễn vào bài giảng và kỹ năng giải quyết, xử lý các tình huống trong công việc."
},
{
"id": 80239,
"text": "\"Điều 13. Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược\n1. Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn (sau đây gọi chung là văn bằng chuyên môn) được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm:\na) Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ);\nb) Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa;\nc) Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền;\nd) Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học;\nđ) Bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học;\ne) Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược;\ng) Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược;\nh) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y;\ni) Bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền;\nk) Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược;\nl) Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực.\nViệc áp dụng Điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận quy định tại Điểm l Khoản này do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phù hợp với Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của Nhân dân ở từng địa phương trong từng thời kỳ.\n2. Có thời gian thực hành tại cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trường đào tạo chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ quan quản lý về dược hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ sở dược); cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề theo quy định sau đây:\na) Đối với người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại Khoản 9 Điều 28 của Luật này thì không yêu cầu thời gian thực hành nhưng phải cập nhật kiến thức chuyên môn về dược;\nb) Đối với người có trình độ chuyên khoa sau đại học phù hợp với phạm vi hành nghề thì được giảm thời gian thực hành theo quy định của Chính phủ;\nc) Đối với người có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 13 của Luật này thì thời gian thực hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.\n3. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.\n4. Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án; trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án;\nb) Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.\n5. Đối với người tự nguyện xin cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi, phải đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định tại Điều này.\""
},
{
"id": 123978,
"text": "Kiến thức\n- Trình bày và vận dụng được các kiến thức cơ bản của các môn cơ sở phù hợp với nghề đào tạo: y học cơ sở, hóa học (định tính, định lượng), thực vật vào chuyên môn dược;\n- Mô tả được vị trí, vai trò, chức năng của lĩnh vực Dược trong hệ thống y tế Việt Nam;\n- Trình bày và vận dụng được một số nội dung cơ bản của Luật Dược và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hành nghề dược;\n- Trình bày được tác dụng, chỉ định, tác dụng không mong muốn, chống chỉ định chính của các thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm trong Danh mục thuốc thiết yếu;\n- Trình bày được tên Việt Nam, tên khoa học, bộ phận dùng, cách thu hái, chế biến sơ bộ, thành phần hóa học chính, công dụng, cách dùng của 80 vị thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu thiết yếu trong Danh mục thuốc thiết yếu;\n- Phân biệt được các dạng bào chế và hướng dẫn sử dụng các dạng bào chế;\n- Mô tả được quy trình sản xuất các dạng thuốc quy ước (thuốc bột, thuốc cốm, viên nén, viên nang, thuốc mỡ, thuốc kem, thuốc nhỏ mắt, thuốc tiêm);\n- Trình bày quy định lấy mẫu, lưu mẫu kiểm nghiệm; hủy mẫu kiểm nghiệm;\n- Liệt kê được các chỉ tiêu và mô tả được phương pháp thử trong kiểm nghiệm các dạng bào chế quy ước và nguyên liệu làm thuốc.\n- Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuốc, hóa chất, dược liệu, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm và vật tư y tế;\n- Trình bày các quy định về sắp xếp, bảo quản thuốc, hóa chất, dược liệu, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm và vật tư y tế;\n- Trình bày và vận dụng được các nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt (bao gồm: GMP, GSP, GPP, GLP) trong thực hành nghề nghiệp;\n- Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định."
},
{
"id": 35019,
"text": "1. Nhiệm vụ:\na) Dự trù, cấp phát và bảo quản thuốc thông thường, hóa chất, nguyên liệu, vật tư y tế tiêu hao trong phạm vi nhiệm vụ được giao;\nb) Pha chế một số thuốc thông thường, bào chế thuốc đông y, thuốc từ dược liệu;\nc) Trợ giúp cho viên chức dược ở các chức danh cao hơn pha chế thuốc dùng cho các chuyên khoa;\nd) Thực hiện xét nghiệm hóa sinh theo đúng quy trình;\nđ) Tham gia kiểm soát, kiểm nghiệm chất lượng thuốc, hóa chất, dược liệu;\ne) Tham gia lấy mẫu thuốc trên thị trường, tiếp nhận mẫu do cá nhân/tổ chức gửi đến để kiểm tra theo dõi, đánh giá chất lượng thuốc lưu hành;\ng) Thực hiện các quy định, hướng dẫn, quy trình chuyên môn, kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn lao động trong công tác dược;\nh) Tham gia tổng hợp, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc;\ni) Sử dụng và bảo quản trang thiết bị phục vụ cho kỹ thuật chuyên môn về dược, kiểm nghiệm, hóa sinh trong phạm vi được giao;\nk) Quản lý sổ sách, thống kê, báo cáo theo quy định;\nl) Tham gia nghiên cứu khoa học.\n2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:\na) Tốt nghiệp trung cấp dược trở lên;\na) Giai đoạn đến năm 2020: Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành dược;\nTừ 01/01/2021: Viên chức tuyển dụng mới, phải tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành dược trở lên. Viên chức đã được tuyển dụng và bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp dược (hạng IV) trước 01/01/2021 có trình độ trung cấp phải chuẩn hóa để đạt trình độ cao đẳng chậm nhất trước ngày 01/01/2025;\nb) Có trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 1 (A1) trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với vị trí việc làm có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;\nc) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.\n3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:\na) Hiểu biết quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;\nb) Có khả năng thực hành đúng quy trình chuyên môn;\nc) Có khả năng xác định nhu cầu, lập kế hoạch cung ứng thuốc;\nd) Có khả năng hướng dẫn người bệnh và cộng đồng sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả."
}
] |
129,556 | Chính trị viên Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã do ai đảm nhiệm? | [
{
"id": 79040,
"text": "\"Điều 20. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng\n1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở cấp xã. Thành phần Ban chỉ huy quân sự cấp xã bao gồm:\na) Chỉ huy trưởng là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã, sĩ quan dự bị; trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh được gọi vào phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và tiếp tục đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;\nb) Chính trị viên do Bí thư cấp ủy cấp xã đảm nhiệm;\nc) Chính trị viên phó do Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã đảm nhiệm;\nd) Phó Chỉ huy trưởng là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.\n2. Ban chỉ huy quân sự cấp xã có trụ sở hoặc nơi làm việc riêng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật.\n...\n4. Thôn đội trưởng có nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy, chi bộ thôn lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở thôn; quản lý, chỉ huy trực tiếp dân quân thuộc quyền; phối hợp thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.\n5. Chính phủ quy định số lượng Phó Chỉ huy trưởng; tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.\""
}
] | [
{
"id": 80062,
"text": "Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của chính trị viên\n1. Chức trách\nTham mưu và chịu trách nhiệm trước cấp trên, đảng ủy (chi bộ), chính quyền cấp xã về công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã. Chủ trì về chính trị trong lực lượng dân quân, dự bị động viên; trực tiếp tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng dân quân, dự bị động viên và trong nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã; cùng với chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã đề xuất nội dung, biện pháp lãnh đạo công tác quốc phòng, quân sự để đảng ủy (chi bộ) cấp xã quyết định.\n..."
},
{
"id": 181945,
"text": "\"1. Các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức bao gồm:\na) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên;\nb) Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó.\""
},
{
"id": 304,
"text": "1. Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.\n2. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã.\n3. Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện).\n4. Ban chỉ huy quân sự cấp xã.\n5. Công chức cấp xã.\n6. Cấp ủy chi bộ thôn, tổ dân phố; trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.\n7. Thôn đội trưởng, tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng dân quân trở lên."
},
{
"id": 46220,
"text": "\"Điều 20. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng\n1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở cấp xã. Thành phần Ban chỉ huy quân sự cấp xã bao gồm:\na) Chỉ huy trưởng là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã, sĩ quan dự bị; trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh được gọi vào phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và tiếp tục đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;\nb) Chính trị viên do Bí thư cấp ủy cấp xã đảm nhiệm;\nc) Chính trị viên phó do Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã đảm nhiệm;\nd) Phó Chỉ huy trưởng là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.\n2. Ban chỉ huy quân sự cấp xã có trụ sở hoặc nơi làm việc riêng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật.\n3. Ban chỉ huy quân sự cấp xã có chức năng, nhiệm vụ sau đây:\na) Tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo quy định của pháp luật;\nb) Chủ trì, phối hợp với ban, ngành, đoàn thể xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác quốc phòng và kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã;\nc) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, ban, ngành, đoàn thể ở cấp xã tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;\nd) Tổ chức huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập cho dân quân; chỉ huy dân quân thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quyết định của cấp có thẩm quyền;\nđ) Đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của đơn vị dân quân thuộc quyền theo quy định của pháp luật và quyết định của cấp có thẩm quyền;\ne) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác quốc phòng địa phương theo quy định của pháp luật.\n4. Thôn đội trưởng có nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy, chi bộ thôn lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở thôn; quản lý, chỉ huy trực tiếp dân quân thuộc quyền; phối hợp thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.\n5. Chính phủ quy định số lượng Phó Chỉ huy trưởng; tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.\""
}
] |
113,575 | Việc công khai thông tin về chương trình đào tạo của giáo dục đại học trên trang thông tin điện tử được quy định như thế nào? | [
{
"id": 188677,
"text": "Chế độ báo cáo và công khai thông tin về chương trình đào tạo\n...\n4. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo theo các yêu cầu sau:\na) Thông tin chung về chương trình gồm chương trình áp dụng đối với khóa tuyển sinh cụ thể; hình thức, phương thức và thời gian đào tạo; các thông tin theo các yêu cầu của chuẩn chương trình đào tạo;\nb) Kết quả đánh giá chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, những cải tiến chương trình đào tạo đã thực hiện trong vòng 5 năm liền trước đó nâng cao chất lượng đào tạo;\nc) Tình trạng kiểm định của các chương trình đào tạo đang thực hiện tại cơ sở đào tạo."
}
] | [
{
"id": 113766,
"text": "Công khai về hoạt động đào tạo\n1. Trước khi bắt đầu khóa học 03 (ba) tháng, cơ sở đào tạo giáo viên phải công khai các nội dung công khai trên trang thông tin điện tử, gồm: Cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế; mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng ngành đào tạo tương ứng với mỗi trình độ đào tạo; điều kiện bảo đảm chất lượng; chương trình đào tạo; thời gian tối đa để hoàn thành chương trình đào tạo đối với từng ngành, từng trình độ đào tạo cụ thể; quy chế đào tạo; quy định công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập và khối lượng kiến thức, kỹ năng được miễn trừ đối với các môn học, học phần của người học; kế hoạch đào tạo đối với khóa học, năm học; quy định về thực hành, thực tập sư phạm; làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; thời gian thi tốt nghiệp; quyền và nghĩa vụ của giảng viên; quyền và nghĩa vụ của người học và tổ chức, cá nhân có liên quan.\n2. Trước khi học kỳ bắt đầu ít nhất 01 (một) tháng, cơ sở đào tạo giáo viên phải thông báo công khai các nội dung công khai trên trang thông tin điện tử, gồm:\na) Kế hoạch đào tạo đối với học kỳ; danh sách các môn học, học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ thực hiện; đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết, số bài kiểm tra, hình thức thi, nội quy thi, thời gian thi kết thúc học phần; giáo trình hoặc tài liệu được sử dụng cho từng môn học, học phần cụ thể;\n..."
},
{
"id": 207966,
"text": "\"Điều 16. Công khai và lưu trữ\n1. Cơ sở đào tạo công khai quy định của cơ sở đào tạo và các quy định khác có liên quan đến việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, phê duyệt và sử dụng giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo trong giáo dục đại học trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo chậm nhất là 30 ngày trước khi tổ chức áp dụng thực hiện. Công khai danh mục giáo trình, tài liệu tham khảo trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo.\n2. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản an toàn các tài liệu có liên quan tới công tác biên soạn, lựa chọn, thẩm định, phê duyệt và sử dụng giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo trong cơ sở đào tạo đối với các trình độ của giáo dục đại học theo các quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 167889,
"text": "Xây dựng hoặc lựa chọn, phê duyệt giáo trình, tài liệu đào tạo thường xuyên\n...\n3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải công khai các chương trình đào tạo thường xuyên của cơ sở mình tại trụ sở, cơ sở đào tạo, trong thông báo tuyển sinh hoặc trên Website của cơ sở đào tạo hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.\nNội dung công khai, gồm: tên chương trình đào tạo, đối tượng tuyển sinh, thời gian tuyển sinh, mục tiêu và nội dung đào tạo, thời gian đào tạo, địa điểm đào tạo, chứng chỉ đào tạo, mức học phí phải nộp, các chính sách hỗ trợ (nếu có)."
},
{
"id": 23370,
"text": "Các thông tin khác cần công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học gồm:\n1. Hệ thống thư viện số (giáo trình, bài giảng, học liệu số) tích hợp trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học.\n2. Hệ thống học tập trực tuyến (e-Learning), phòng họp ảo tích hợp trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học.\n3. Thông tin về các tổ chức Đảng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, hội sinh viên và các đoàn thể khác.\n4. Thông cáo báo chí, trả lời phỏng vấn và phát ngôn chính thức của cơ sở giáo dục đại học về các vấn đề có liên quan.\n5. Giải đáp yêu cầu của sinh viên về các vấn đề có liên quan đến cơ sở giáo dục đại học.\n6. Thông tin học bổng, tín dụng vay vốn và các dịch vụ hỗ trợ khác cho sinh viên.\n7. Thông tin tư vấn hỗ trợ việc làm, tư vấn hướng nghiệp.\n8. Các thông tin khác theo quy định."
}
] |
103,430 | Người lao động không đi làm việc tại Hàn Quốc sau đã khi thực hiện ký quỹ có được nhận lại tiền ký quỹ không? | [
{
"id": 17320,
"text": "Các trường hợp được hoàn trả tiền ký quỹ\n1. Tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi) của người lao động được hoàn trả trong các trường hợp sau:\na) Người lao động không đi làm việc tại Hàn Quốc sau đã khi thực hiện ký quỹ;\nb) Người lao động về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động (bao gồm hoàn thành hợp đồng hoặc chấm dứt trước thời hạn hợp đồng); hoặc bị trục xuất về nước mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quyết định này;\nc) Người lao động chuyển đổi thị thực cư trú hợp pháp tại Hàn Quốc;\nd) Người lao động bị chết hoặc mất tích theo quy định pháp luật trong thời gian làm việc theo hợp đồng.\n2. Người lao động được nhận lại tiền ký quỹ sau khi thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với Trung tâm Lao động ngoài nước theo quy định tại Điều 8 của Quyết định này."
}
] | [
{
"id": 17316,
"text": "Thực hiện ký quỹ\n1. Người lao động trước khi đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện đúng hợp đồng, về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động.\n2. Mức tiền ký quỹ là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng."
},
{
"id": 17323,
"text": "\"Điều 10. Xử lý tiền ký quỹ\n1. Tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi) của người lao động được xử lý trong các trường hợp sau:\na) Người lao động bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo Hợp đồng lao động (kể cả bỏ trốn ngay sau khi đến Hàn Quốc);\nb) Người lao động ở lại Hàn Quốc trái phép sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động (bao gồm hoàn thành hợp đồng hoặc chấm dứt trước thời hạn) và hết hạn cư trú.\n2. Đối với khoản tiền không vay Ngân hàng Chính sách xã hội để ký quỹ, tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi) của người lao động thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được chuyển vào ngân sách nhà nước cấp tỉnh nơi người lao động đăng ký thường trú trước khi đi làm việc tại Hàn Quốc.\n3. Đối với khoản tiền vay Ngân hàng Chính sách xã hội để ký quỹ, tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi) của người lao động thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được xử lý theo thứ tự như sau:\na) Trả khoản vay của Ngân hàng Chính sách xã hội (Ngân hàng Chính sách xã hội đối chiếu việc trả nợ vay của người lao động và khấu trừ nợ từ tài khoản ký quỹ của người lao động);\nb) Chuyển vào ngân sách nhà nước cấp tỉnh nơi người lao động đăng ký thường trú trước khi đi làm việc tại Hàn Quốc số tiền còn lại sau khi trả nợ vay Ngân hàng Chính sách xã hội.\""
},
{
"id": 168934,
"text": "Biện pháp ký quỹ\n1. Đơn vị sự nghiệp và người lao động thỏa thuận về biện pháp ký quỹ phù hợp với thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.\n2. Trường hợp thỏa thuận quốc tế không có quy định về biện pháp ký quỹ thì đơn vị sự nghiệp và người lao động thỏa thuận về việc ký quỹ theo quy định của pháp luật dân sự nhưng giá trị không vượt quá mức trần tiền ký quỹ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này."
},
{
"id": 149139,
"text": "Sử dụng tiền ký quỹ\n...\n3. Doanh nghiệp được nhận lại tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:\na) Doanh nghiệp không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:\nDoanh nghiệp nộp lại 02 bản chính giấy xác nhận ký quỹ cho ngân hàng nhận ký quỹ để nhận lại tiền ký quỹ.\nb) Doanh nghiệp không được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc doanh nghiệp đã ký quỹ tại tài khoản khác và đề nghị tất toán tài khoản đã ký quỹ trước đó hoặc doanh nghiệp dịch vụ đã giải thể theo quy định:\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị ngân hàng nhận ký quỹ trả lại tiền ký quỹ cho doanh nghiệp.\nc) Doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sau khi nộp lại Giấy phép hoặc bị thu hồi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:\nDoanh nghiệp gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo kèm theo tài liệu chứng minh việc đã hoàn thành nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và đóng góp đầy đủ vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị ngân hàng nhận ký quỹ trả lại tiền ký quỹ cho doanh nghiệp. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nd) Doanh nghiệp dịch vụ chấm dứt giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cho chi nhánh hoặc chi nhánh chấm dứt hoạt động:\nDoanh nghiệp dịch vụ gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo về việc chấm dứt giao nhiệm vụ cho chi nhánh hoặc chi nhánh chấm dứt hoạt động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị ngân hàng nhận ký quỹ trả lại phần ký quỹ của doanh nghiệp đã thực hiện đối với chi nhánh."
}
] |
133,732 | Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật đối với Hải đoàn trưởng đơn vị Dân quân tự vệ có hành vi vi phạm? | [
{
"id": 123726,
"text": "Hình thức kỷ luật\nHình thức kỷ luật Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Dân quân tự vệ; cụ thể như sau:\n1. Đối với chiến sĩ Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ.\n2. Đối với các chức vụ chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Giáng chức;\nd) Cách chức;\nđ) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ."
}
] | [
{
"id": 46248,
"text": "Hình thức kỷ luật Dân quân tự vệ\n1. Đối với chiến sĩ Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ.\n2. Đối với các chức vụ chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Giáng chức;\nd) Cách chức;\nđ) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ.\n3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với Dân quân tự vệ quy định tại Điều này."
},
{
"id": 71016,
"text": " Các hình thức kỷ luật\n1- Đối với tập thể ban chấp hành, ban thường vụ, Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp và các tổ chức trong hệ thống công đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.\n2- Đối với đoàn viên: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ.\n3- Đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (các chức vụ của công đoàn).\n4- Đối với cán bộ công đoàn chuyên trách: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức, buộc thôi việc."
},
{
"id": 25409,
"text": "1. Hình thức kỷ luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp\nHình thức kỷ luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Khoản 1 Điều 50 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xếp từ thấp đến cao như sau:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Hạ bậc lương;\nd) Giáng cấp bậc quân hàm;\nđ) Giáng chức;\ne) Cách chức;\ng) Tước quân hàm sĩ quan;\nh) Tước danh hiệu quân nhân.\n2. Hình thức kỷ luật đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện theo quy định Khoản 1 Điều 60 Luật Nghĩa vụ quân sự được xếp từ thấp đến cao như sau:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Giáng cấp bậc quân hàm;\nd) Giáng chức;\nđ) Cách Chức;\ne) Tước danh hiệu quân nhân.\n3. Hình thức kỷ luật đối với công chức, công nhân và viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định Khoản 2 Điều 50 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xếp từ thấp đến cao như sau:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Hạ bậc lương;\nd) Buộc thôi việc."
},
{
"id": 50441,
"text": "Hình thức xử lý kỷ luật\nNgười đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, nếu để xảy ra vụ, việc tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì tùy theo tính chất, mức độ của vụ, việc sẽ xử lý kỷ luật như sau:\n1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp nhà nước thì bị xử lý kỷ luật bằng một trong những hình thức sau:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Cách chức.\n2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành và điều lệ của tổ chức đó.\n3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân."
}
] |
46,251 | Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang súng bắn điện vào lãnh thổ Việt Nam tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để bảo vệ đối tượng cảnh vệ gồm những gì? | [
{
"id": 113289,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH\nA. Thủ tục hành chính cấp trung ương\n...\n2. Thủ tục: Cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an\n...\n- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an.\n- Thành phần, số lượng hồ sơ:\n+ Thành phần hồ sơ: theo quy định tại Điều 14 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (Luật số 14/2017/QH14 ngày 20/6/2017), cụ thể:\n“1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (Luật số 14/2017/QH14 ngày 20/6/2017) bao gồm:\na) Văn bản đề nghị nêu rõ lý do, thời hạn mang ra; họ và tên, số, ngày cấp thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) và phương tiện vận chuyển; cửa khẩu mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ;\nc) Văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (Luật số 14/2017/QH14 ngày 20/6/2017).\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (Luật số 14/2017/QH14 ngày 20/6/2017) và trường hợp theo chương trình, kế hoạch của Bộ Công an bao gồm:\na) Giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;\nb) Bản sao quyết định, chương trình hoặc kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n..."
}
] | [
{
"id": 79624,
"text": "Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng\n1. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:\na) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng; bản sao Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do; số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;\nc) Hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;\nd) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\n..."
},
{
"id": 212689,
"text": "PHẦN II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BỘ CÔNG AN\nI. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TẠI CẤP TRUNG ƯƠNG A. LĨNH VỰC QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH\n...\nD. LĨNH VỰC QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ VÀ PHÁO\n1. Cấp Giấy phép trang bị vũ khí thể thao tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an\n...\n- Cách thức thực hiện:\n+ Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an;\n+ Nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính;\n+ Nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.\n- Thành phần, số lượng hồ sơ:\n+ Thành phần hồ sơ:\na) Văn bản đề nghị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại vũ khí thể thao cần trang bị;\nb) Văn bản đồng ý về việc trang bị vũ khí thể thao của cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;\nc) Bản sao quyết định thành lập, bản sao Giấy phép hoạt động hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\nd) Giấy giới thiệu;\nđ) Bản sao Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.\n+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ.\n..."
},
{
"id": 125977,
"text": "Điều 14. Thủ tục cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam\n1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này bao gồm:\na) Văn bản đề nghị nêu rõ lý do, thời hạn mang vào, ra; họ và tên, số, ngày cấp thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) và phương tiện vận chuyển; cửa khẩu mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ;\nc) Văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 12 của Luật này và trường hợp theo chương trình, kế hoạch của Bộ Công an bao gồm:\na) Giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;\nb) Bản sao quyết định, chương trình hoặc kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này bao gồm:\na) Giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;\nb) Văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.\n4. Hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Thủ tục cấp giấy phép đối với trường hợp mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng."
},
{
"id": 18344,
"text": "Nghiên cứu, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, cung cấp pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ\n1. Việc nghiên cứu, sản xuất, cung cấp pháo hoa nổ theo đơn đặt hàng của các cơ quan nhà nước phải bảo đảm quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; có nội quy, phương án bảo vệ; bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; địa điểm nghiên cứu, sản xuất và kho bảo quản phải bảo đảm khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, công trình công cộng, văn hóa, xã hội, lịch sử, khu vực bảo vệ, nơi cấm, khu vực cấm; người quản lý và người lao động trực tiếp tham gia nghiên cứu, sản xuất phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình nghiên cứu, sản xuất.\n2. Thủ tướng Chính phủ quyết định tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép nghiên cứu, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, cung cấp pháo hoa nổ theo đơn đặt hàng của cơ quan nhà nước và đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Việc cung cấp cho các cơ quan, tổ chức được phép sử dụng pháo hoa nổ chỉ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Nghị định này.\n3. Việc nghiên cứu, sản xuất pháo hoa nổ theo đơn đặt hàng của các cơ quan nhà nước được thực hiện theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.\n4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm: Văn bản đề nghị, trong đó nêu cụ thể chủng loại, số lượng pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ, phương tiện vận chuyển; bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy giới thiệu kèm theo bản sao một trong các loại giấy tờ sau: Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh quân nhân của người đến liên hệ.\nHồ sơ đề nghị lập thành 01 bộ, nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an có trách nhiệm cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu có thời hạn 60 ngày."
}
] |
131,659 | Việc liên lạc trên không và mặt đất thì cách phát âm các chữ cái sẽ như thế nào? | [
{
"id": 208929,
"text": "Cách phát âm các chữ cái trong liên lạc không - địa\n1. Các chữ cái được phát âm theo tiêu chuẩn ICAO với phần bôi đậm là phần trọng âm của từ, được nhấn mạnh khi phát âm như sau:"
},
{
"id": 208930,
"text": "2. Trừ địa chỉ liên lạc và loại tàu bay, các chữ cái trong tên gọi tàu bay phát âm theo tiêu chuẩn của ICAO khi tên gọi tàu bay là số hiệu đăng ký."
}
] | [
{
"id": 208931,
"text": "Cách phát âm chữ số trong liên lạc không - địa\n1. Các chữ số được phát âm với âm tiết được in bằng chữ in hoa sẽ được nhấn mạnh như sau:"
},
{
"id": 106200,
"text": "Quy định chung đối với việc đảm bảo liên lạc không - địa\n1. Việc đảm bảo liên lạc không - địa đối với tổ lái và cơ sở ATS thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Thông tư này.\n2. Tần số, chế độ hoạt động và tầm phủ của liên lạc không - địa VHF được Cục Hàng không Việt Nam công bố chi tiết cho từng cơ sở ATS trong AIP Việt Nam.\n3. Ngôn ngữ chủ yếu sử dụng trong liên lạc không - địa là tiếng Anh; trong trường hợp vì lý do an toàn, tổ lái Việt Nam có thể sử dụng tiếng Việt."
},
{
"id": 79101,
"text": "Thiết lập, duy trì và chuyển giao liên lạc không - địa\n1. Thiết lập và duy trì liên lạc:\na) Khi thiết lập liên lạc, tổ lái phải sử dụng tên gọi đầy đủ của tàu bay và cơ sở ATS;\nb) Khi cơ sở ATS muốn phát các thông báo mang tính chất quảng bá, điện văn phải bắt đầu bằng cụm từ “Tất cả tàu bay” (“All stations”). Trong trường hợp này tổ lái không phải báo nhận;\n..."
},
{
"id": 106203,
"text": "Quy định chung\n1. Phương thức liên lạc thoại không - địa được thực hiện theo Tập II Phụ ước 10, Tài liệu 4444 PANS-ATM và Tài liệu 9432 của ICAO.\n2. Phương thức liên lạc thoại sử dụng trong các trường hợp sau:\na) Dịch vụ kiểm soát tại sân bay;\nb) Dịch vụ kiểm soát tiếp cận;\nc) Dịch vụ kiểm soát đường dài;\nd) Trường hợp khẩn cấp, khẩn nguy và thông tin liên lạc bị hỏng;\nđ) Phương thức phát các tin tức khí tượng và tin tức khác về sân bay;\ne) Xử lý trường hợp bất thường của tổ lái.\n3. Quy định về kỹ thuật phát:\na) Trước khi phát, canh nghe trên tần số được sử dụng để đảm bảo rằng sẽ không gây nhiễu khi một đài trạm khác đang phát;\nb) Sử dụng ngữ điệu chuẩn, phát âm rõ ràng và mạch lạc;\nc) Duy trì tốc độ nói trung bình, không vượt quá 100 từ mỗi phút. Dừng một chút trước và sau các chữ số để giúp người nghe dễ hiểu hơn. Trong trường hợp các yếu tố của điện văn được người nhận ghi lại, cần phải nói với tốc độ chậm hơn;\nd) Duy trì âm lượng ở mức độ ổn định, không đổi;\nđ) Không sử dụng các từ do dự như “à, ờ, ừ”;\ne) Duy trì một khoảng cách cố định giữa miệng và ống nói;\ng) Tạm thời ngừng phát nếu có việc cần thiết khác hoặc khi thay đổi khoảng cách giữa miệng và ống nói;\nh) Bóp và giữ phím bấm trước khi phát và không nhả phím bấm cho đến khi kết thúc điện văn nhằm đảm bảo rằng toàn bộ điện văn được phát đi;\ni) Trong trường hợp cần thiết, khi phát các điện văn dài nên ngắt ra để người phát điện văn xác nhận rằng tần số phát không bị nhiễu bởi trạm phát khác và để người nhận có thể yêu cầu phát lại những phần chưa nhận được;\nk) Người bấm phím để nói phải thả phím bấm ra sau khi phát và đảm bảo phim bấm không được bật lên nhằm tránh nguy cơ phím bấm bị kẹt trong liên lạc thoại."
}
] |
132,082 | Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền xử phạt hộ gia đình thường xuyên vứt rác xuống hệ thống thoát nước thải chung cư hay không? | [
{
"id": 4637,
"text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này."
}
] | [
{
"id": 88420,
"text": "Phân định thẩm quyền xử phạt\n...\n15. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.\n..."
},
{
"id": 62530,
"text": "Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này.\n..."
},
{
"id": 98360,
"text": "Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 38 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với hành vi vi phạm quy định tại:\na) Các khoản 1, 2 và 3 Điều 6; các khoản 2, 3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 7; Điều 8; khoản 1, điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 10; khoản 1, điểm a và b khoản 2, điểm a và b khoản 3, khoản 4 và 5 Điều 11; các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 12; các Điều 13, 14, 16 và 17; khoản 1 và 2 Điều 18; điểm a và b khoản 1, điểm a và b khoản 2, các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 19; Điều 20; Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 22; các Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 33 và 34 Nghị định này;\n..."
},
{
"id": 61423,
"text": "1. Phân định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:\na) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 21; điểm a khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều 33; khoản 1,3 Điều 35; khoản 1 Điều 46 và khoản 1,2, 3,4 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 56 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 7; khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 3, 4 Điều 20); khoản 1, 2, 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 31; Điều 33; Điều 34; Điều 35; khoản 1, 2 Điều 36; Điều 37; khoản 1, 2, 3 Điều 38; Điều 39; khoản 1, 2, 3 Điều 40; Điều 41; Điều 42; Điều 43; khoản 1, 2, 3 Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; khoản 1,2 Điều 52; Điều 53 và Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 56 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nc) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ trường hợp người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 4, 5, 6 Điều 6 và khoản 5, 6 Điều 7) theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 56 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n2. Phân định thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân:\na) Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nb) Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại điểm a khoản này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nc) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1, 2, 3 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nd) Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 7; khoản 1 Điều 11; Điều 12; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); khoản 1 Điều 21; khoản 1 Điều 22; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 2 Điều 29; điểm a, b, c khoản 1 Điều 31; khoản 1, 2, 3, điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 33; khoản 1, 2 Điều 34; khoản 1, 3, 4 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 42; điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 43; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 45; khoản 1, điểm a, b, d, đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 46; khoản 1, điểm a, c khoản 2 Điều 47; khoản 1, 2 Điều 48; khoản 1 Điều 49; khoản 1, 2 Điều 50; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 52; khoản 1 Điều 53 và khoản 1, 2, 3, 4, điểm a, b khoản 5 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nđ) Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 7; khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 3,4 Điều 20); khoản 1,2,3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 31; Điều 33; Điều 34; Điều 35; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 36; Điều 37; điểm a, c khoản 1, khoản 2, 3 Điều 38; Điều 39; khoản 1, 2, 3 Điều 40; Điều 42; Điều 43; khoản 1,2,3 Điều 44; Điều 45; khoản 1, điểm a, b, d, đ khoản 2, điểm b, c khoản 3 Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; khoản 1, 2 Điều 52; khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 53 và Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\ne) Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ trường hợp người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 4, 5, 6 Điều 6; khoản 5, 6 Điều 7; hành vi tại khoản 2 Điều 27; điểm a khoản 1, điểm a khoản 4 Điều 36; điểm b khoản 1 Điều 38; Điều 41; điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 46; điểm a, b khoản 2 Điều 53) theo thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\ng) Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều 27; điểm a khoản 1, điểm a khoản 4 Điều 36; điểm b khoản 1 Điều 38; Điều 41; điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 46; điểm a, b khoản 2 Điều 53) theo thẩm quyền quy định tại khoản 7 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n3. Phân định thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng:\na) Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 58 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nb) Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại điểm a khoản này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1, khoản 2, 3 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 58 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nc) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 11; điểm c khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); Điều 25; khoản 1 Điều 26; điểm a, b, c khoản 1 Điều 31; khoản 1, 2, 3, điểm a khoản 7, 8 Điều 33; khoản 1,3,4 Điều 35; khoản 1 Điều 52 và khoản 1, 2, 3, 4, điểm a, b khoản 5 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 58 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nd) Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 6 (trừ trường hợp người nước ngoài có hành vi vi phạm tại khoản 4, 5,6 Điều 6); khoản 4, 5,6 Điều 7 (trừ trường hợp người nước ngoài có hành vi vi phạm tại khoản 5, 6 Điều 7); khoản 2 Điều 8; khoản 1, điểm a, c và d khoản 2, khoản 3 Điều 9; khoản 1, điểm c và d khoản 2 Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; khoản 3, 4 Điều 22; điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 24; Điều 25; Điều 26; khoản 1, 2 Điều 27; khoản 1, 3 Điều 28; Điều 31; Điều 33; Điều 35; Điều 52 và Điều 54 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 58 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n4. Phân định thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam:\na) Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 59 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nb) Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 21; điểm a khoản 7 Điều 33 và khoản 1 Điều 34 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 59 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nc) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); khoản 1 Điều 21; Điều 25; điểm a, b, c khoản 1 Điều 31; khoản 1, 2, 3, điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 33; khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều 52 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 59 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nd) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9; Điều 13; điểm c khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); khoản 1 Điều 21; Điều 25; khoản 1 Điều 28; điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 31; khoản 1,2, 3,4, điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 33; khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều 52 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 59 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nđ) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1, điểm a, c, d khoản 2 Điều 9; Điều 13; điểm c khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 17; điểm a khoản 1 Điều 18; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2, khoản 3,4 Điều 20); khoản 1, 3 Điều 21; Điều 25; khoản 1 Điều 28; Điều 31; khoản 1,2, 3,4, 5, 6, điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1, 4 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 47 và khoản 1 Điều 52 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 59 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\ne) Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 6; khoản 2, 3, điểm a khoản 4, khoản 6 Điều 7 (trừ trường hợp người nước ngoài có hành vi vi phạm tại khoản 6 Điều 7); khoản 2 Điều 8; điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 9; Điều 13; khoản 1 Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 5 Điều 20; khoản 1,3,4 Điều 21; Điều 25; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 26; khoản 3 Điều 27; Điều 28; Điều 31; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1,4 Điều 35; điểm b khoản 1, khoản 2, 3 Điều 36; điểm a, c khoản 1, khoản 3, 4 Điều 38; điểm b khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 46; điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 47; khoản 1 và 4 Điều 52 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều 59 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n5. Phân định thẩm quyền xử phạt của Hải quan:\na) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); Điều 25; khoản 1 Điều 26; điểm a, b, c khoản 1 Điều 31 và khoản 1,2, 3,7 Điều 33 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 60 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nb) Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy định tại Điều 18; khoản 1, 2,3, 4 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 3, 4 Điều 20); Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 27; Điều 31 và Điều 33 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 60 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nc) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3, 4, 5 Điều 20; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 31; Điều 33 và điểm a, b khoản 4 Điều 3 6 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 60 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n6. Phân định thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường:\na) Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 61 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nb) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều . 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); khoản 1 Điều 21; khoản 2 Điều 21 (trừ trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm); khoản 1 Điều 22; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 2 Điều 29; điểm a, b, c khoản 1 Điều 31; khoản 1,2, 3, 7 Điều 33; khoản 1, 2 Điều 34; Điều 35; điếm a, b khoản 2 Điều 39; Điều 41; khoản 1 Điều 42; điểm a, d khoản 1 Điều 43; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 45; khoản 1 Điều 46; khoản 2 Điều 46 (trừ trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm); khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 47; khoản 1, 2 Điều 48; khoản 1 Điều 49; khoản 1, 2 Điều 50; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 52; khoản 1 Điều 53 và Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 61 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nc) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 3, 4 Điều 20); khoản 1, 2, 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 31; Điều 33; Điều 34; Điều 35; khoản 1, 2 Điều 36; Điều 37; khoản 1, 2, 3 Điều 38; Điều 39; khoản 1, 2, 3 Điều 40; Điều 41; Điều 42; Điều 43; khoản 1, 2, 3 Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; khoản 1, 2 Điều 52; Điều 53 và Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 61 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nd) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương III và Chương IV của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 61 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n7. Những người có thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành Công Thương, Thanh tra chuyên ngành về giá, Thanh tra chuyên ngành Tài nguyên và Môi trường và Thanh tra chuyên ngành Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 62 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao."
},
{
"id": 65185,
"text": "Phân định thẩm quyền xử phạt\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 4, Điều 6, Điều 7, Điều 9 Mục 1; Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Mục 2; Điều 15, Điều 16, Điều 17 Mục 3; Điều 21, Điều 21a, Điều 22, Điều 23 Mục 5; Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Mục 6; Điều 30 Mục 7; Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Mục 8 Chương II theo thẩm quyền quy định tại Điều 37 Nghị định này trong phạm vi địa bàn quản lý.\n..."
}
] |
32,512 | Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3.000m3/ngày đêm trở lên bao nhiêu ngày? | [
{
"id": 97839,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH\nI. Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung\n...\n2. Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3.000m3/ngày đêm\n...\n1.4. Thời hạn giải quyết: 31 ngày làm việc\n- Thời hạn kiểm tra hồ sơ: trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ.\n- Thời hạn thẩm định đề án, báo cáo: trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định đề án, báo cáo, nếu cần thiết kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo.\nThời gian bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là 18 ngày làm việc.\n- Thời hạn trả giấy phép: trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép, Bộ phận Một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân để nhận giấy phép.\n..."
}
] | [
{
"id": 97837,
"text": "A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG \nI. Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung\n...\n4. Gia hạn/điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3.000m3/ngày đêm trở lên\n...\n1.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:\nKết quả của thủ tục Gia hạn/điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3.000m3/ngày đêm trở lên cấp theo Mẫu 14 ban hành kèm theo Phụ lục Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.\n...\n1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:\n- Đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh nội dung giấy phép: Mẫu 04 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP.\n- Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất và tình hình thực hiện giấy phép. Trường hợp điều chỉnh giấy phép có liên quan đến quy mô công trình, số lượng giếng khai thác, mực nước khai thác thì phải nêu rõ phương án khai thác nước dưới đất: Mẫu 27 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP.\n- Mẫu giấy phép (gia hạn/điều chỉnh) khai thác, sử dụng nước dưới đất: Mẫu 14 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP.\n..."
},
{
"id": 61646,
"text": "Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo."
},
{
"id": 108341,
"text": "A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG \nI. Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung\n...\n2. Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3.000m3/ngày đêm trở lên\n1.1. Trình tự thực hiện:\n- Bước 1: Nộp hồ sơ:\nTổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, điều chỉnh nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Văn phòng Một cửa), địa chỉ số 10 Tôn Thất Thuyết, Nam Từ Liêm, Hà Nội hoặc nộp trực tuyến tại địa chỉ http://dichvucong.monre.gov.vn và nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định.\n- Bước 2: Kiểm tra hồ sơ:\nVăn phòng Một cửa có trách nhiệm kiểm tra, xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ; hướng dẫn bổ sung hồ sơ nếu chưa hợp lệ, chưa đầy đủ; chuyển hồ sơ cho Cục Quản lý tài nguyên nước thẩm định.\n+ Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Quản lý tài nguyên nước thông báo cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.\n+ Trường hợp hồ sơ sau khi đã bổ sung mà vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định thì Cục Quản lý tài nguyên nước trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân.\n- Bước 3: Thẩm định hồ sơ đối với trường hợp gia hạn, điều chỉnh giấy phép:\nKể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm thẩm định đề án, báo cáo; nếu cần thiết kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo.\n+ Trường hợp đủ điều kiện gia hạn, điều chỉnh giấy phép thì Cục Quản lý tài nguyên nước trình Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn, điều chỉnh giấy phép, Cục Quản lý tài nguyên nước trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do không gia hạn, điều chỉnh giấy phép.\n+ Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo, Cục Quản lý tài nguyên nước gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo.\nThời gian bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi hồ sơ được bổ sung hoàn chỉnh là 18 ngày làm việc.\n+ Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo, Cục Quản lý tài nguyên nước gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu, phải làm lại và trả lại hồ sơ.\n- Bước 4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp phép:\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Một cửa thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép để nhận giấy phép.\n..."
},
{
"id": 28912,
"text": "\"Điều 21. Thời hạn của giấy phép\n1. Thời hạn của giấy phép tài nguyên nước được quy định như sau:\na) Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển có thời hạn tối đa là mười lăm (15) năm, tối thiểu là năm (05) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là ba (03) năm, tối đa là mười (10) năm;\nb) Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn là hai (02) năm và được xem xét gia hạn một (01) lần, thời gian gia hạn không quá một (01) năm;\nc) Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất có thời hạn tối đa là mười (10) năm, tối thiểu là ba (03) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là hai (02) năm, tối đa là năm (05) năm;\nd) Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước có thời hạn tối đa là mười (10) năm, tối thiểu là ba (03) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là hai (02) năm, tối đa là năm (05) năm.\nTrường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định tại Khoản này thì giấy phép được cấp hoặc gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn.\n2. Căn cứ điều kiện của từng nguồn nước, mức độ chi tiết của thông tin, số liệu điều tra, đánh giá tài nguyên nước và hồ sơ đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép của tổ chức, cá nhân, cơ quan cấp phép quyết định cụ thể thời hạn của giấy phép.\""
}
] |
79,728 | Hồ sơ đề nghị hỗ trợ để mua sách vở để đi học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập gồm những gì và gửi về đâu? | [
{
"id": 43361,
"text": "1. Đối với người khuyết tập học tại các cơ sở giáo dục công lập\na) Trình tự, thủ tục và hồ sơ:\nTrong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu năm học, người đứng đầu cơ sở giáo dục thông báo cho người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục (hoặc cha mẹ, người giám hộ) về chính sách đối với người khuyết tật và nộp một bộ hồ sơ bao gồm:\n- Giấy chứng nhận về khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Nhà nước (bản sao có công chứng);\n- Giấy chứng nhận là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp (bản sao có công chứng).\nNgười đứng đầu cơ sở giáo dục công lập căn cứ vào quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch này tổ chức quy trình kiểm tra, đối chiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ, tổng hợp, lập danh sách và dự toán kinh phí báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để cơ quan quản lý cấp trên thẩm định, phê duyệt, tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang học tại cơ sở giáo dục.\nb) Phương thức chi trả\nKinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang theo học tại cơ sở giáo dục công lập được cân đối trong dự toán kinh phí hàng năm phân bổ cho cơ sở này. Căn cứ vào dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục đã được phê duyệt, cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý kinh phí, tổ chức chi trả học bổng và kinh phí hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật theo khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch này;\nViệc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật được thực hiện đồng thời với thời điểm phân bổ dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm, trong đó khi giao dự toán cho các cơ sở giáo dục công lập phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang học tại cơ sở giáo dục công lập;\nKhi rút dự toán kinh phí thực hiện chính sách học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật, cơ sở giáo dục công lập phải gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch bản tổng hợp đề nghị chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật (gồm các nội dung: họ tên người khuyết tật, mức học bổng, mức hỗ trợ chi phí mua phương tiện và tổng nhu cầu kinh phí đề nghị chi trả kèm theo đầy đủ các hồ sơ (bản photo) về việc xác nhận đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).\nc) Thời gian cấp học bổng và hỗ trợ chi phí: việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật được thực hiện 2 lần trong năm: lần 1 chi trả vào tháng 9 hoặc tháng 10, tháng 11; lần 2 chi trả vào tháng 3 hoặc tháng 4, tháng 5. Việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập phải đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật đi học. Trường hợp người học chưa nhận được chế độ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.\n2. Đối với người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập\na) Trình tự, thủ tục và hồ sơ:\nTrong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu năm học, người đứng đầu cơ sở giáo dục thông báo cho người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục (hoặc cha mẹ, người giám hộ) về chính sách đối với người khuyết tật và nộp một bộ hồ sơ theo hướng dẫn sau:\n- Đối với người khuyết tật học tại cơ sở giáo dục trực thuộc quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) quản lý gửi về phòng giáo dục và đào tạo;\n- Đối với người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp tỉnh quản lý gửi về sở giáo dục và đào tạo;\n- Đối với người khuyết tật có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện, đang học tại các cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp trong phạm vi cả nước gửi về phòng lao động - thương binh và xã hội.\nHồ sơ bao gồm:\n- Đơn có xác nhận của nhà trường (mẫu đơn theo phụ lục);\n- Giấy chứng nhận về khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Nhà nước (bản sao có công chứng);\n- Giấy chứng nhận là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp (bản sao có công chứng).\nCơ sở giáo dục ngoài công lập có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị của người học trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của học sinh, sinh viên.\nb) Phương thức chi trả:\n- Phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp huyện quản lý;\n- Sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp tỉnh quản lý;\n- Phòng lao động - thương binh và xã hội chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện, đang học tại các cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập trong phạm vi cả nước.\nc) Thời gian cấp học bổng và hỗ trợ chi phí: việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập dùng riêng cho người khuyết tật được thực hiện 2 lần trong năm: lần 1 chi trả vào tháng 9 hoặc tháng 10, tháng 11; lần 2 chi trả vào tháng 3 hoặc tháng 4, tháng 5. Việc chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí mua phương tiện, đồ dùng học tập phải đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật đi học. Trường hợp người học chưa nhận được chế độ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.\n3. Cơ quan thực hiện chi trả có trách nhiệm thông báo công khai về thủ tục, thời gian chi trả học bổng và hỗ trợ chi phí cho người khuyết tật để thuận tiện cho người khuyết tật hoặc gia đình người khuyết tật được nhận chế độ chính sách theo đúng quy định."
}
] | [
{
"id": 14313,
"text": "\"Điều 6. Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ\n1. Đối với học sinh tiểu học, trung học cơ sở đang học tại các trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn, hồ sơ gồm:\na) Đơn đề nghị hỗ trợ (đối với học sinh tiểu học theo Mẫu số 01, học sinh trung học cơ sở theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).\nb) Sổ hộ khẩu (bản sao có mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính; trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc phải có giấy xác nhận của Trưởng Công an xã).\n2. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số, hồ sơ gồm:\na) Đơn đề nghị hỗ trợ (Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);\nb) Sổ hộ khẩu (bản sao có mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính; trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc phải có giấy xác nhận của Trưởng Công an xã).\n3. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh, hồ sơ gồm:\na) Đơn đề nghị hỗ trợ (Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);\nb) Sổ hộ khẩu (bản sao có mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính; trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc phải có giấy xác nhận của Trưởng Công an xã);\nc) Giấy tờ chứng minh là hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc xác nhận cho đối tượng.\n4. Đối với trường phổ thông dân tộc bán trú, hồ sơ gồm:\na) Dự toán đề nghị hỗ trợ kinh phí và hỗ trợ gạo;\nb) Danh sách học sinh bán trú đang học tại trường được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;\nc) Danh sách học sinh bán trú phải tự lo chỗ ở.\n5. Đối với trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định này, hồ sơ gồm:\na) Dự toán đề nghị hỗ trợ kinh phí và hỗ trợ gạo;\nb) Danh sách học sinh bán trú thuộc diện được hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này ăn, ở bán trú tại trường;\nc) Danh sách học sinh bán trú phải tự lo chỗ ở.\""
},
{
"id": 206787,
"text": "Hỗ trợ nhà khoa học trẻ tài năng không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập được sử dụng các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và các phòng thí nghiệm khác\n...\n4. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ:\na) Đơn đề nghị hỗ trợ theo Mẫu NCNLQG 15 quy định tại Phụ lục của Thông tư này;\nb) Lý lịch khoa học của người đề nghị hỗ trợ theo Mẫu NCNLQG 02 quy định tại Phụ lục của Thông tư này;\nc) Các tài liệu chứng minh là nhà khoa học trẻ tài năng không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập;\nd) Thuyết minh nêu rõ ý nghĩa, sự cần thiết sử dụng phòng thí nghiệm, mục tiêu, nội dung, phương pháp và kế hoạch nghiên cứu, dự kiến kết quả đạt được;\nđ) Dự toán kinh phí đề nghị hỗ trợ theo Mẫu NCNLQG 16 quy định tại Phụ lục của Thông tư này.\n5. Đăng ký đề nghị hỗ trợ:\na) Nơi nộp hồ sơ: Văn phòng Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia;\nb) Thời gian nộp hồ sơ: chậm nhất ba (03) tháng trước ngày dự kiến sử dụng các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và các phòng thí nghiệm khác."
},
{
"id": 9729,
"text": "1. Đối với người học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập\na) Hồ sơ:\n- Đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập:\n+ Đối với các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên: Mẫu đơn theo phụ lục II.\n+ Đối với các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên: Mẫu đơn theo phụ lục III.\n+ Đối với các đối tượng thuộc diện miễn, giảm học phí học ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Mẫu đơn theo phụ lục IV.\n- Bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng sau:\n+ Giấy xác nhận của cơ quan quản lý đối tượng người có công đối với đối tượng được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;\n+ Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 của Thông tư liên tịch này và giấy tờ chứng minh là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân xã cấp hoặc xác nhận;\n+ Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;\n+ Giấy tờ chứng minh là hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc xác nhận cho đối tượng được quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;\n+ Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 20/2012/TTLT-BQP-BTC ngày 06/3/2012 của Liên Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2011/NĐ-CP ngày 29/9/2011 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ đối với đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;\n+ Giấy khai sinh và giấy tờ chứng minh là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc xác nhận cho đối tượng được quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;\n+ Giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký tạm trú đối với đối tượng được quy định tại Điểm k Khoản 2 và gạch đầu dòng thứ ba Điểm a Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch này;\n+ Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở đối với đối tượng được quy định tại Điểm m Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;\n+ Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp đối với đối tượng được quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch này;\n+ Giấy tờ chứng minh là hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc xác nhận cho đối tượng được quy định tại gạch đầu dòng thứ hai Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch này;\n- Đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói trên kèm các đơn theo mẫu (phụ lục II và III) của Thông tư liên tịch này;\n- Người học thuộc diện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập. Riêng đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì vào mỗi đầu học kỳ phải nộp bổ sung giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo.\nb) Trình tự thực hiện:\n- Trong vòng 45 ngày kể từ ngày khai giảng năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông, học viên học chương trình trung học cơ sở và trung học phổ thông học ở các trung tâm giáo dục thường xuyên; học sinh, sinh viên, học viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có Đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập và bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập gửi cơ sở giáo dục;\n- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học căn cứ vào chuyên ngành học của người học để quyết định miễn, giảm học phí đối với người học thuộc diện miễn, giảm học phí được quy định tại: Điểm h, i Khoản 2, gạch đầu dòng thứ nhất, gạch đầu dòng thứ hai Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư liên tịch này.\nc) Trách nhiệm xét duyệt và thẩm định hồ sơ:\n- Đối với trường mầm non và trung học cơ sở: Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập gửi phòng giáo dục và đào tạo;\n- Đối với trường trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục trực thuộc sở giáo dục và đào tạo: Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập gửi sở giáo dục và đào tạo;\n- Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Thủ trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và quyết định miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên và học viên; đồng thời lập danh sách học sinh, sinh viên, học viên được miễn, giảm học phí theo mẫu quy định tại phụ lục VIII, XII báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên thẩm định, lập dự toán kinh phí theo mẫu quy định tại phụ lục IX, XII gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách hàng năm.\nThời gian học sinh, sinh viên bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học, học lưu ban, học lại, học bổ sung thì sẽ không được cấp bù tiền miễn, giảm học phí.\n2. Đối với người học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế\na) Trình tự thực hiện và hồ sơ:\nTrong vòng 45 ngày kể từ ngày bắt đầu khai giảng năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông; học sinh, sinh viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học phải làm đơn có xác nhận của nhà trường gửi về:\n- Phòng giáo dục và đào tạo: Đối với trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học thuộc trường hợp được hỗ trợ chi phí học tập, học sinh học trung học cơ sở (đơn cấp bù tiền miễn, giảm học phí mẫu theo phụ lục V; đơn hỗ trợ chi phí học tập mẫu theo phụ lục III).\n- Sở giáo dục và đào tạo: Đối với học sinh học trung học phổ thông (đơn cấp bù tiền miễn, giảm học phí mẫu theo phụ lục V; đơn hỗ trợ chi phí học tập mẫu theo phụ lục III).\n- Phòng lao động-thương binh và xã hội: Đối với học sinh, sinh viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học (mẫu đơn theo phụ lục VI).\nTùy theo từng đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, kèm theo đơn là bản sao chứng thực một trong các giấy tờ được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư này. Riêng đối với người học học các ngành, nghề được quy định tại Điểm h, i Khoản 2 và gạch đầu dòng thứ nhất, gạch đầu dòng thứ hai Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư liên tịch này, kèm theo đơn đề nghị miễn, giảm học phí là giấy xác nhận của Nhà trường.\nb) Đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói trên kèm các đơn theo mẫu (phụ lục III và phụ lục V) của Thông tư liên tịch này;\nc) Người học thuộc diện được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập. Riêng đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì vào đầu mỗi học kỳ phải nộp bổ sung giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo;\nd) Trách nhiệm xét duyệt, thẩm định hồ sơ và xác nhận:\n- Đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông: Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập, Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xác nhận đầy đủ các nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục III và Phụ lục V của Thông tư liên tịch này.\n- Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp bù tiền miễn, giảm học phí, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có trách nhiệm xác nhận đầy đủ các nội dung được quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư liên tịch này;\n- Thủ trưởng các cơ sở giáo dục hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung đã xác nhận trên đơn đề nghị của người học.\n- Đối với các lần cấp bù tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập các lần sau, người học không phải làm đơn đề nghị cấp bù tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập. Trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu học kỳ mới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có trách nhiệm cấp cho người học Giấy xác nhận được quy định tại Phụ lục VII kèm theo Thông tư liên tịch này.\nđ) Thời gian học sinh, sinh viên bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học, học lưu ban, học lại, học bổ sung thì sẽ không được cấp bù tiền miễn, giảm học phí."
},
{
"id": 69050,
"text": " “Điều 19. Hồ sơ thủ tục thực hiện miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí đối với người học tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học\n 1. Hồ sơ:\n a) Đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí:\n […]\n - Đối với các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên: Mẫu đơn theo Phụ lục III;\n […]\n b) Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng sau:\n […]\n - Giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thường trú hoặc giấy xác nhận của cơ quan công an về việc đăng ký thường trú (trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc) đối với đối tượng được quy định tại khoản 5, khoản 8, khoản 15 Điều 15 và điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Nghị định này. Kể từ năm học 2024 - 2025 (từ ngày 01 tháng 9 năm 2024) đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 15 Nghị định này và kể từ năm học 2025 - 2026 (từ ngày 01 tháng 9 năm 2025) đối tượng quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 15 Nghị định này chỉ phải nộp giấy khai sinh;\n […]”"
},
{
"id": 161214,
"text": "1. Hồ sơ:\na) Đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí:\n...\n- Đối với các đối tượng thuộc diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập: Mẫu theo Phụ lục V; đối với các đối tượng thuộc diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục: Mẫu theo Phụ lục VII.\nb) Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng sau:\n...\n- Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí theo quy định tại Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định này;\n- Giấy khai sinh và giấy xác nhận hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại khoản 12 Điều 15 Nghị định này;\n...\n- Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc giấy xác nhận tốt nghiệp tạm thời đối với đối tượng được quy định tại khoản 17 Điều 15 Nghị định này;\n- Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp đối với đối tượng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định này;\n- Giấy xác nhận hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định này.\n...\""
}
] |
125,047 | Các tổ chức tín dụng bị đình chỉ hoạt động có thuộc trường hợp bị chấm dứt tư cách hội viên chính thức của Hiệp hội không? | [
{
"id": 92966,
"text": "Chấm dứt tư cách hội viên:\n1. Các trường hợp sau đây đương nhiên chấm dứt tư cách hội viên:\n1.1. Nếu hội viên là tổ chức thì khi tổ chức đó bị đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản.\n1.2. Hội viên tự nguyện xin thôi không tham gia Hiệp hội Ngân hàng.\n1.3. Theo quyết định của Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng với sự nhất trí của ít nhất ¾ số thành viên Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng về việc chấm dứt tư cách hội viên.\n2. Các trường hợp bị chấm dứt tư cách hội viên do một trong những nguyên nhân sau đây:\n2.1. Không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội Ngân hàng, nghị quyết của Đại hội đồng và Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng hoặc không đóng hội phí trong 3 năm mà không được Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng cho phép miễn, giảm hoặc gia hạn.\n2.2. Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội Ngân hàng, gây tổn hại đến uy tín hoặc tài chính của Hiệp hội Ngân hàng;\n3. Hội viên bị chấm dứt tư cách tại khoản 2 Điều này có quyền khiếu nại lên Đại hội đồng Hiệp hội Ngân hàng. Quyết định của Đại hội đồng là quyết định cuối cùng."
}
] | [
{
"id": 135859,
"text": "Chấm dứt tư cách hội viên\n1. Các trường hợp sau đây đương nhiên chấm dứt tư cách hội viên:\na) Nếu hội viên là tổ chức thì khi tổ chức đó bị đình chỉ hoặc chấm đứt hoạt động, bị giải thể hoặc phá sản;\nb) Nếu hội viên là cá nhân thì khi cá nhân đó chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;\nc) Hội viên nộp đơn tự nguyện xin ra khỏi Hiệp hội và đã được Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, giải quyết.\n..."
},
{
"id": 135860,
"text": "Chấm dứt tư cách hội viên\n...\n2. Các trường hợp bị chấm dứt tư cách hội viên do một trong những nguyên nhân sau đây:\na) Hội viên không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật, Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết của Đại hội Hiệp hội và của Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc không đóng hội phí trong 2 năm mà không được Ban Chấp hành Hiệp hội cho phép miễn, giảm hoặc gia hạn;\nb) Hoạt động trái với mục đích, tôn chỉ của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín hoặc tài chính của Hiệp hội."
},
{
"id": 65965,
"text": "Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hiệp hội\n...\n6. Hội viên bị Hiệp hội khai trừ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Thường vụ Hội biểu quyết tán thành do vi phạm quy định của pháp luật hoặc trong các trường hợp sau:\na) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của Hiệp hội;\nb) Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ này và các quy định của Hiệp hội;\nc) Không đóng hội phí trong vòng 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày Hiệp hội có văn bản thông báo nhắc nhở lần thứ 2 (hai).\n7. Hội viên bị Hiệp hội chấm dứt tư cách hội viên khi:\na) Hội viên ra khỏi Hiệp hội theo quy định tại Khoản 5 Điều này, hội viên bị Hiệp hội khai trừ theo quy định tại Khoản 6 Điều này;\nb) Hội viên tổ chức bị phá sản hoặc giải thể, bị rút giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật;\nc) Hội viên cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc mất quyền công dân, hoặc hội viên qua đời hoặc đang trong thời gian thi hành án theo quy định của pháp luật;\n..."
},
{
"id": 111641,
"text": "Tư cách Hội viên bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau:\n1. Hội viên tập thể bị phá sản hoặc giải thể.\n2. Hội viên là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự hoặc mất quyền công dân.\n3.Hội viên không đóng hội phí từ 01 năm trở lên mà không có lý do chính đáng và không gửi báo cáo tới Ban Thường trực Hiệp hội bằng văn bản.\nNhững hội viên bị chấm dứt tư cách hội viên, Văn phòng Hiệp hội báo cáo với Ban Thường trực Hiệp hội để Thường trực Hiệp hội xem xét và Chủ tịch Hiệp hội ra Quyết định xóa tên trong danh sách hội viên."
}
] |
159,139 | Trong Lễ tang cán bộ Quân đội là Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam thì gia đình của cán bộ này sẽ đứng ở vị trí nào? | [
{
"id": 223420,
"text": "Trang trí lễ đài tổ chức Lễ tang\nThực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP và một số nội dung sau:\n..."
},
{
"id": 11789,
"text": "Trang trí lễ đài và túc trực bên linh cữu\n1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên đó gắn ảnh người từ trần và dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc...”.\n2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, hai bên bàn thờ đặt cố định 02 vòng hoa của cơ quan chủ quản và gia đình, dưới lễ đài có lư hương.\n3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.\n4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để Trưởng đoàn các đoàn đến viếng thắp hương.\n5. Cán bộ lãnh đạo, chủ chốt của cơ quan chủ quản hoặc địa phương đứng phía bên phải phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài) khi có các đoàn lãnh đạo cao cấp của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vào viếng.\n6. Gia đình đứng phía bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài)."
}
] | [
{
"id": 80497,
"text": "Trang trí lễ đài và túc trực bên linh cữu\n...\n6. Gia đình đứng phía bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài)."
},
{
"id": 56809,
"text": "Trang trí lễ đài tổ chức Lễ tang\nThực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP và một số nội dung sau:\n1. Ảnh của người hy sinh, từ trần để trong khung kích thước 30 cm x 40 cm, có dải băng đen nhỏ vắt chéo góc trên bên trái khung ảnh nhìn từ dưới lên;\n2. Giá Huân chương, Huy chương bảo đảm đầy đủ các hình thức được khen thưởng của người hy sinh, từ trần;\n3. Linh cữu được phủ Quân kỳ."
},
{
"id": 11792,
"text": "Lễ truy điệu\n1. Thành phần dự Lễ truy điệu gồm: Ban Tổ chức Lễ tang, đại diện các cơ quan, tổ chức nơi người từ trần đã hoặc đang công tác; địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần và gia đình, người thân.\n2. Vị trí các đoàn dự Lễ truy điệu (theo hướng nhìn lên lễ đài):\na) Gia đình đứng phía bên trái phòng lễ tang;\nb) Lãnh đạo cơ quan, địa phương đứng phía bên phải phòng lễ tang;\nc) Các đoàn đại biểu khác đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức Lễ tang.\n3. Chương trình Lễ truy điệu:\na) Đại điện Ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố Lễ truy điệu;\nb) Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang đọc lời điếu, tuyên bố phút mặc niệm và kết thúc Lễ truy điệu;\nc) Trong khi tiến hành Lễ truy điệu, Quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ”."
},
{
"id": 11760,
"text": "Nơi tổ chức Lễ tang và nơi an táng\n1. Lễ tang cấp Nhà nước tổ chức tại Nhà tang lễ Quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội (nếu tổ chức ở Hà Nội); Nhà tang lễ Bệnh viện Quân y 175 hoặc Nhà tang lễ số 25 Lê Quý Đôn, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh (nếu tổ chức ở thành phố Hồ Chí Minh).\n2. An táng tại Nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội; Nghĩa trang thành phố Hồ Chí Minh hoặc hỏa táng, điện táng; an táng tại quê hương hay nghĩa trang địa phương khác theo nguyện vọng của gia đình."
},
{
"id": 56819,
"text": "Các nội dung khác\n...\n2. Nơi tổ chức Lễ tang; nơi an táng; trang trí lễ đài; vòng hoa, Lễ viếng, Lễ truy điệu; Lễ đưa tang; Lễ hạ huyệt; xây vỏ mộ và chi phí thực hiện theo quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 và Điều 46 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này. Trường hợp đặc biệt, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.\n..."
}
] |
92,098 | Khuyến mại rượu bia cho người chưa đủ 18 tuổi thì tổ chức sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? | [
{
"id": 14573,
"text": "Vi phạm các quy định về khuyến mại rượu, bia\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n1. Khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.\n2. Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên.\n3. Sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.\n4. Khuyến mại rượu, bia có độ cồn dưới 15 độ không tuân thủ các quy định của pháp luật về khuyến mại."
},
{
"id": 65066,
"text": "\"Điều 4. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức\n...\n5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\""
}
] | [
{
"id": 14572,
"text": "\"Điều 31. Vi phạm các quy định về bán, cung cấp rượu, bia\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bán, cung cấp rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi;\nb) Không niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi tại vị trí dễ nhìn của cơ sở bán rượu, bia.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bán rượu, bia tại địa điểm không bán rượu, bia theo quy định của pháp luật;\nb) Mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100 m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định của pháp luật.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu, bia có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.\""
},
{
"id": 163146,
"text": "\"Điều 31. Vi phạm các quy định về bán, cung cấp rượu, bia\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bán, cung cấp rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi;\nb) Không niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi tại vị trí dễ nhìn của cơ sở bán rượu, bia.\""
},
{
"id": 14576,
"text": "\"Điều 35. Vi phạm các quy định về trách nhiệm của cơ sở kinh doanh rượu, bia\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính xác về hoạt động kinh doanh của cơ sở theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;\nb) Không nhắc nhở hoặc không có biển cảnh báo đối với khách hàng về việc không điều khiển phương tiện giao thông sau khi uống rượu, bia.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc mua, bán rượu, bia;\nb) Thông tin về sản phẩm rượu, bia không bảo đảm chính xác, không có cơ sở khoa học.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên sản phẩm (nếu có) và cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.\""
},
{
"id": 247258,
"text": "Hành vi vi phạm về khuyến mại\n...\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam hoặc các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật;\nb) Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật;\nc) Khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi; khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên hoặc sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức;\nd) Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng;\nđ) Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định;\ne) Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;\ng) Nội dung chương trình thi của chương trình khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;\nh) Thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp, trong đó đối tượng khuyến mại gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, người trước được hưởng lợi ích từ việc mua hàng của người sau mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.\n..."
}
] |
109,264 | Điều kiện được hỗ trợ vay vốn đầu tư, phát triển vùng trồng dược liệu quý như thế nào? | [
{
"id": 183849,
"text": "\"Điều 27. Điều kiện vay vốn\nĐối tượng vay vốn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:\n1. Được thành lập, hoạt động hợp pháp, có phương án đầu tư và sử dụng vốn vay để tham gia Dự án vùng trồng dược liệu quý, Dự án trung tâm nhân giống được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Được Ngân hàng Chính sách xã hội tham gia thẩm định phương án vay vốn trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội và quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.\""
}
] | [
{
"id": 194980,
"text": "Điều kiện được vay vốn\n1. Người vay vốn phải có dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh được Ủy ban nhân dân xã nơi thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh xác nhận.\n2. Người vay vốn phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.\n3. Người vay vốn cư trú hợp pháp tại nơi thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh."
},
{
"id": 209561,
"text": "Nguyên tắc, điều kiện, nội dung, mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ từ vốn ngân sách nhà nước cho dự án dược liệu quý\n...\n2. Dự án dược liệu quý được hỗ trợ từ vốn ngân sách nhà nước phải đáp ứng các điều kiện hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP."
},
{
"id": 183848,
"text": "\"Điều 26. Đối tượng vay vốn\nĐối tượng vay vốn là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ gia đình và các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở sản xuất kinh doanh) hoạt động tại các địa bàn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, sử dụng từ 50% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số, tham gia vào Dự án phát triển vùng trồng dược liệu quý (sau đây gọi là Dự án vùng trồng dược liệu quý), Dự án trung tâm nhân giống, bảo tồn và phát triển dược liệu ứng dụng công nghệ cao (sau đây gọi là Dự án trung tâm nhân giống) được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\""
},
{
"id": 143096,
"text": "Điều kiện để được hỗ trợ SĐT\n1. Đối với chủ đầu tư:\nLà đơn vị trực tiếp vay vốn, sử dụng và quản lý vốn vay để thực hiện đầu tư dự án theo quy định của pháp luật.\n2. Đối với dự án:\n2.1. Dự án thuộc đối tượng hỗ trợ SĐT, nhưng chủ đầu tư không được NHPT bảo lãnh tín dụng đầu tư và không vay vốn của NHPT mà vay vốn tín dụng thương mại của các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để đầu tư.\n2.2. Dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, có biên bản nghiệm thu, văn bản phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án và đã trả được nợ vay.\n2.3. Được NHPT thẩm định và ký hợp đồng hỗ trợ SĐT.\n2.4. Được bố trí kế hoạch hỗ trợ SĐT trong kế hoạch tín dụng đầu tư hàng năm của Nhà nước.\n2.5. Quyết toán vốn đầu tư dự án được phê duyệt sau ngày Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước có hiệu lực.\n3. Các dự án không được hỗ trợ SĐT.\nCác dự án đã được các Quỹ đầu tư hoặc ngân sách nhà nước các cấp hỗ trợ đầu tư (cấp vốn ngân sách đầu tư xây dựng, cấp bù một phần lãi suất, giảm, xóa lãi tiền vay…) không được hỗ trợ SĐT."
}
] |
144,484 | Trong hợp tác xã thì tài sản không chia là gì? | [
{
"id": 223258,
"text": "Tài sản không chia là một bộ phận tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được chia cho thành viên, hợp tác xã thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên hoặc khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động."
}
] | [
{
"id": 174787,
"text": "Quản lý, sử dụng tài sản\n...\n2. Tài sản chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:\na) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, do mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Nhà nước hỗ trợ;\nb) Tài sản hình thành từ quỹ chung không chia;\nc) Tài sản do Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ được quy định là tài sản chung không chia;\nd) Tài sản do cá nhân, tổ chức tặng cho, tài trợ hợp pháp theo thỏa thuận là tài sản chung không chia;\nđ) Tài sản là công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng do Nhà nước đầu tư, xây dựng, chuyển giao cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quản lý, sử dụng;\ne) Tài sản khác được Điều lệ quy định là tài sản chung không chia.\n..."
},
{
"id": 31992,
"text": "Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n1. Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hình thành từ nguồn sau đây:\na) Vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên;\nb) Vốn huy động của thành viên, hợp tác xã thành viên và vốn huy động khác;\nc) Vốn, tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\nd) Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước và khoản được tặng, cho khác.\n2. Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:\na) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất;\nb) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước; khoản được tặng, chữ theo thỏa thuận là tài sản không chia;\nc) Phần trích lại từ quỹ đầu tư phát triển hằng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;\nd) Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia.\n3. Việc quản lý, sử dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của điều lệ, quy chế quản lý tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết đại hội thành viên và các quy định của pháp luật có liên quan."
},
{
"id": 31986,
"text": "\"1. Vốn góp là tiền đồng Việt Nam, các loại tài sản khác được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam bao gồm ngoại tệ, hiện vật, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ có giá tại thời điểm góp vốn.\n2. Giá trị vốn góp bằng các loại tài sản khác được xác định theo nguyên tắc thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc thông qua tổ chức thẩm định.\""
},
{
"id": 133629,
"text": "Tài sản góp vốn\n1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác, quyền khác định giá được bằng Đồng Việt Nam.\n2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng quyền tài sản hợp pháp, quyền khác quy định tại khoản 1 Điều này có quyền góp vốn theo quy định của pháp luật.\n3. Đối với tài sản là quyền sử dụng đất, phương tiện vận tải, tài sản khác thì cá nhân, tổ chức có thể lựa chọn góp vốn bằng tài sản đó hoặc thỏa thuận cho phép hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hưởng quyền khác đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về dân sự.\n4. Thành viên có thể dùng tài sản để tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thông qua hợp đồng hợp tác, hợp đồng liên kết với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trong trường hợp này, tài sản đó không phải là tài sản góp vốn và không phải chuyển quyền sở hữu cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã."
}
] |
41,516 | Chủ sở hữu công trình lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng phải có những nội dung chính nào? | [
{
"id": 6901,
"text": "Kế hoạch bảo trì công trình xây dựng\n1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hàng năm trên cơ sở quy trình bảo trì được phê duyệt và hiện trạng công trình.\n2. Nội dung chính của kế hoạch bảo trì công trình xây dựng bao gồm:\na) Tên công việc thực hiện;\nb) Thời gian thực hiện;\nc) Phương thức thực hiện;\nd) Chi phí thực hiện.\n3. Kế hoạch bảo trì có thể được sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình xây dựng."
}
] | [
{
"id": 99984,
"text": "Quy trình bảo trì công trình xây dựng\n1. Nội dung chính của quy trình bảo trì công trình xây dựng bao gồm:\na) Các thông số kỹ thuật, công nghệ của công trình, bộ phận công trình và thiết bị công trình;\nb) Quy định đối tượng, phương pháp và tần suất kiểm tra công trình;\nc) Quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình;\nd) Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình;\nđ) Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp;\ne) Quy định thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình;\ng) Quy định về nội dung, phương pháp và thời điểm đánh giá lần đầu, tần suất đánh giá đối với công trình phải đánh giá an toàn trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và quy định của pháp luật có liên quan;\nh) Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định định kỳ;\ni) Quy định thời điểm, phương pháp, chu kỳ quan trắc đối với công trình có yêu cầu thực hiện quan trắc;\nk) Quy định về hồ sơ bảo trì công trình xây dựng và việc cập nhật thông tin vào hồ sơ bảo trì công trình xây dựng;\nl) Các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công trình xây dựng và quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.\n..."
},
{
"id": 6900,
"text": "1. Nội dung chính của quy trình bảo trì công trình xây dựng bao gồm:\na) Các thông số kỹ thuật, công nghệ của công trình, bộ phận công trình và thiết bị công trình;\nb) Quy định đối tượng, phương pháp và tần suất kiểm tra công trình;\nc) Quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình;\nd) Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình;\nđ) Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp;\ne) Quy định thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình;\ng) Quy định về nội dung, phương pháp và thời điểm đánh giá lần đầu, tần suất đánh giá đối với công trình phải đánh giá an toàn trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và quy định của pháp luật có liên quan;\nh) Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định định kỳ;\ni) Quy định thời điểm, phương pháp, chu kỳ quan trắc đối với công trình có yêu cầu thực hiện quan trắc;\nk) Quy định về hồ sơ bảo trì công trình xây dựng và việc cập nhật thông tin vào hồ sơ bảo trì công trình xây dựng;\nl) Các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công trình xây dựng và quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.\n2. Trách nhiệm lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng:\na) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình xây dựng, bộ phận công trình cùng với hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật quy trình bảo trì cho phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng (nếu có) trước khi nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng;\nb) Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình;\nc) Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị không lập được quy trình bảo trì, chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực để lập quy trình bảo trì cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản này và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn;\nd) Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 126 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 47 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập làm cơ sở cho việc phê duyệt.\n3. Đối với các công trình xây dựng đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng, có thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng làm cơ sở để lập quy trình bảo trì công trình xây dựng nếu cần thiết. Trong quy trình bảo trì phải xác định rõ thời gian sử dụng còn lại của công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình.\n4. Không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng cho từng công trình cấp III trở xuống, nhà ở riêng lẻ và công trình tạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng của các công trình này vẫn phải thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo các quy định về bảo trì công trình xây dựng của Nghị định này.\n5. Trường hợp có tiêu chuẩn về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo trì riêng.\n6. Điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng:\na) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình được quyền điều chỉnh quy trình bảo trì khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng công trình và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;\nb) Nhà thầu lập quy trình bảo trì có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi những nội dung bất hợp lý trong quy trình bảo trì nếu do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh quy trình bảo trì không hợp lý của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình;\nc) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có quyền thuê nhà thầu khác có đủ điều kiện năng lực thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi quy trình bảo trì trong trường hợp nhà thầu lập quy trình bảo trì ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu thực hiện sửa đổi, bổ sung quy trình bảo trì công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện;\nd) Đối với công trình sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì để thực hiện bảo trì, khi tiêu chuẩn này được sửa đổi hoặc thay thế thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo nội dung đã được sửa đổi;\nđ) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm phê duyệt những nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."
},
{
"id": 144123,
"text": "Bảo trì công trình xây dựng\n1. Nội dung bảo trì công trình xây dựng, bao gồm:\na) Trình tự thực hiện bảo trì công trình xây dựng;\nb) Quy trình bảo trì công trình xây dựng;\nc) Kế hoạch bảo trì công trình xây dựng;\nd) Thực hiện bảo trì công trình xây dựng;\nđ) Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng;\ne) Chi phí bảo trì công trình xây dựng.\n2. Nội dung tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại các Điều 30, 31, 32, 33, 34 và 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.\n3. Quan trắc công trình xây dựng trong quá trình khai thác, sử dụng\nNội dung, yêu cầu quan trắc; danh mục các công trình phải quan trắc thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 10/2021/TT-BXD ."
},
{
"id": 172597,
"text": "Bảo hành công trình xây dựng\n1. Nội dung bảo hành công trình xây dựng, bao gồm:\na) Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng;\nb) Trách nhiệm của các chủ thể trong bảo hành công trình xây dựng.\n2. Nội dung tại các điểm a, b khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.\n3. Thời gian tính bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu hoàn thành theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP."
}
] |
117,000 | Kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật về y tế theo quy định do đơn vị nào chịu trách nhiệm xử lý? | [
{
"id": 192500,
"text": "Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật \n1. Đơn vị thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật do đơn vị thực hiện.\nVăn bản xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật phải được gửi đến Vụ Pháp chế để theo dõi chung, trường hợp nội dung xử lý liên quan đến các đơn vị khác thuộc Bộ Y tế thì gửi đến các đơn vị này để thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực được phân công phụ trách.\n2. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Y tế xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.\nCác đơn vị thuộc Bộ Y tế có liên quan đến nội dung xử lý có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực và Bộ trưởng Bộ Y tế kết quả xử lý theo dõi tình hình thi hành pháp luật."
}
] | [
{
"id": 50285,
"text": "1. Căn cứ kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung sau đây:\na) Ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật;\nb) Thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tập huấn, phổ biến pháp luật; bảo đảm về tổ chức, biên chế, kinh phí và các điều kiện khác cho thi hành pháp luật;\nc) Kịp thời tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật đã có hiệu lực;\nd) Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật;\nđ) Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật;\ne) Thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.\n2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của Bộ Tư pháp hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.\nỦy ban nhân dân cấp dưới có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp."
},
{
"id": 50289,
"text": "Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật."
},
{
"id": 6352,
"text": "Việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP."
},
{
"id": 24694,
"text": "1. Căn cứ kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng các cơ quan, đơn vị xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật theo các nội dung sau:\na) Ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và của cơ quan nhà nước cùng cấp có thẩm quyền;\nb) Thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tập huấn, phổ biến pháp luật; bảo đảm về tổ chức, biên chế, kinh phí và các điều kiện khác cho thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng;\nc) Kịp thời tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng đã có hiệu lực;\nd) Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp dụng pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng;\nđ) Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng;\ne) Thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.\n2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng theo đề nghị của Bộ Tư pháp hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.\nCác cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực trực thuộc Bộ Quốc phòng."
}
] |
33,349 | Các tài liệu, dữ liệu đã thu thập để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính được rà soát, đánh giá thế nào? | [
{
"id": 5404,
"text": "1. Rà soát, đánh giá tài liệu, dữ liệu:\nNội dung rà soát, đánh giá phải xác định được thời gian xây dựng, mức độ đầy đủ thông tin, khả năng liên kết của các thửa đất liền kề trên một nền không gian, tính pháp lý của từng tài liệu, dữ liệu để lựa chọn sử dụng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính; ưu tiên lựa chọn loại tài liệu, dữ liệu có thời điểm lập mới nhất, có đầy đủ thông tin nhất, có giá trị pháp lý cao nhất.\nKết quả rà soát, đánh giá được lập thành báo cáo, trong đó phải xác định được từng loại tài liệu sử dụng để xây dựng dữ liệu không gian địa chính và xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính theo quy định sau:\na) Tài liệu để xây dựng dữ liệu không gian địa chính\nTài liệu để xây dựng dữ liệu không gian địa chính ưu tiên sử dụng bản đồ địa chính. Trường hợp khu vực chưa thành lập bản đồ địa chính thì sử dụng các loại tài liệu đo đạc khác đã dùng để cấp Giấy chứng nhận để xây dựng dữ liệu không gian địa chính và phải đánh giá độ chính xác, khả năng liên kết không gian giữa các thửa đất liền kề để có phương án xây dựng dữ liệu không gian địa chính cho phù hợp;\nb) Tài liệu để xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính\nTài liệu để xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính ưu tiên sử dụng bản lưu Giấy chứng nhận và sổ địa chính. Trường hợp bản lưu Giấy chứng nhận, sổ địa chính không đầy đủ thông tin, không được cập nhật chỉnh lý biến động thường xuyên thì phải lựa chọn hồ sơ đăng ký đất đai đối với trường hợp còn thiếu để cập nhật.\nCác tài liệu để cập nhật hoặc chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính gồm: hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài liệu giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.\n2. Phân loại các thửa đất:\nThực hiện phân loại thửa đất trên cơ sở hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất. Kết quả phân loại thửa đất được lập theo Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này. Các thửa đất được phân loại như sau:\na) Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận chưa có tài sản gắn liền với đất (thửa đất loại A);\nb) Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận có tài sản gắn liền với đất (thửa đất loại B);\nc) Thửa đất được cấp chung một Giấy chứng nhận (thừa đất loại C);\nd) Căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ - thương mại trong nhà chung cư, nhà hỗn hợp đã được cấp Giấy chứng nhận (thửa đất loại D);\nđ) Thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận hoặc không được cấp Giấy chứng nhận (thửa đất loại E).\n3. Đối với các thửa đất chưa thực hiện đăng ký đất đai thì lập danh sách và chuyển cơ quan có thẩm quyền để thực hiện đăng ký đất đai bắt buộc theo quy định của pháp luật.\n4. Đối với hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được thu thập phải được làm sạch, sắp xếp và đánh số thứ tự theo quy định về hồ sơ địa chính."
}
] | [
{
"id": 5429,
"text": "Rà soát, đánh giá, phân loại và sắp xếp tài liệu, dữ liệu\n1. Rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ về các thành phần, nội dung của tài liệu, dữ liệu; xác định được thời gian xây dựng, mức độ đầy đủ thông tin, tính pháp lý của từng tài liệu, dữ liệu để lựa chọn sử dụng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.\nKết quả rà soát phải phân loại được từng loại tài liệu, dữ liệu sử dụng để xây dựng dữ liệu không gian kiểm kê đất đai và xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định sau:\na) Tài liệu để xây dựng dữ liệu không gian kiểm kê đất đai gồm: bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất;\nb) Tài liệu để xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai gồm: báo cáo, bảng, biểu số liệu thống kê, kiểm kê đất đai (đối với cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai (đối với cấp xã).\n2. Tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai phải được làm sạch, sắp xếp theo trình tự thời gian hình thành tài liệu, theo các kỳ thống kê, kiểm kê, theo đơn vị hành chính.\n3. Lập báo cáo kết quả thực hiện tại khoản 1 Điều này và lựa chọn tài liệu, dữ liệu nguồn."
},
{
"id": 5438,
"text": "Rà soát, đánh giá, phân loại và sắp xếp tài liệu, dữ liệu\n1. Rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ về các thành phần, nội dung của tài liệu, dữ liệu; xác định được thời gian xây dựng, mức độ đầy đủ thông tin, tính pháp lý của từng tài liệu, dữ liệu để lựa chọn sử dụng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau:\nKết quả rà soát phải phân loại được từng loại tài liệu, dữ liệu sử dụng để xây dựng dữ liệu không gian quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây dựng dữ liệu thuộc tính quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.\na) Phân loại, lựa chọn tài liệu để xây dựng dữ liệu không gian quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.\nTài liệu để xây dựng dữ liệu không gian quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm: bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, bản đồ kế hoạch sử dụng đất, bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm đầu và hàng năm, bản đồ chuyên đề (nếu có);\nb) Phân loại, lựa chọn tài liệu để xây dựng dữ liệu thuộc tính quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.\nTài liệu để xây dựng dữ liệu thuộc tính quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm: Nghị quyết của Chính phủ, báo cáo thuyết minh tổng hợp, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n2. Tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được làm sạch và sắp xếp theo trình tự thời gian hình thành tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.\n3. Lập báo cáo kết quả thực hiện tại khoản 1 Điều này và lựa chọn tài liệu, dữ liệu nguồn."
},
{
"id": 5447,
"text": "1. Rà soát, đánh giá, phân loại:\na) Nội dung rà soát, đánh giá phải xác định được thời gian xây dựng, mức độ đầy đủ thông tin, tính pháp lý của từng tài liệu, dữ liệu để lựa chọn sử dụng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất;\nb) Phân loại, lựa chọn tài liệu để xây dựng dữ liệu giá đất gồm: Quyết định ban hành bảng giá đất; Quyết định điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất; Quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất; Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể; Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; Phiếu thu thập thông tin về thửa đất.\n2. Tài liệu giá đất phải được làm sạch, sắp xếp theo các nhóm dữ liệu giá đất, theo trình tự thời gian hình thành tài liệu, dữ liệu.\n3. Lập báo cáo kết quả thực hiện tại khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 50801,
"text": "\"Điều 30. Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ\n1. Thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến nhóm đất nông nghiệp, trừ đất nông nghiệp khác theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.\n2. Đánh giá lựa chọn các thông tin tài liệu, số liệu, bản đồ đã thu thập, gồm:\na) Tổng hợp, phân tích, đánh giá về tính chính xác, khách quan và thời sự của các thông tin tài liệu, số liệu, bản đồ đã thu thập;\nb) Lựa chọn thông tin, tài liệu, bản đồ chuyên đề sẽ được sử dụng.\""
}
] |
103,463 | Hội đồng quản trị là gì? | [
{
"id": 72556,
"text": "“Điều 153. Hội đồng quản trị\n1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.\n[...]”"
}
] | [
{
"id": 72557,
"text": "“Điều 153. Hội đồng quản trị\n1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.\n[...]\n3. Hội đồng quản trị thông qua nghị quyết, quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.\n4. Trường hợp nghị quyết, quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết, quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết, quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết, quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói trên.”"
},
{
"id": 50632,
"text": "Hội đồng quản trị\n1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.\n2. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;\nb) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;\nc) Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;\nd) Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;\nđ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Luật này;\ne) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;\ng) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;\nh) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;\ni) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;\nk) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;\nl) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;\nm) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;\nn) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;\no) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;\np) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty;\nq) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.\n3. Hội đồng quản trị thông qua nghị quyết, quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.\n4. Trường hợp nghị quyết, quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết, quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết, quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết, quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói trên."
},
{
"id": 90567,
"text": "\"Điều 153. Hội đồng quản trị\n...\n2. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:\n...\ng) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;\nh) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;\ni) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;\""
},
{
"id": 150126,
"text": "Giám đốc, Tổng giám đốc công ty\n1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.\n..."
}
] |
111,403 | Mức giảm giá vé tàu Tết cho các đối tượng hiện nay là bao nhiêu? | [
{
"id": 52194,
"text": "Miễn, giảm giá vé cho từng đối tượng chính sách xã hội\n1. Giảm giá vé áp dụng cho các đối tượng sau:\na) Mức giảm 90% giá vé áp dụng cho người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945; bà mẹ Việt Nam anh hùng;\nb) Mức giảm 30% giá vé áp dụng cho các đối tượng là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; nạn nhân chất độc hóa học;\nc) Giảm giá vé cho đối tượng là người khuyết tật đặc biệt nặng; người khuyết tật nặng; người cao tuổi thực hiện theo quy định của pháp luật về người khuyết tật và người cao tuổi.\n2. Việc giảm giá vé quy định tại Khoản 1 Điều này được áp dụng theo giá vé bán thực tế của loại chỗ, loại tàu mà đối tượng sử dụng.\n3. Việc miễn, giảm giá vé cho các đối tượng chính sách xã hội quy định tại Điều 23 khi đi tàu khách liên vận quốc tế được thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n4. Mức miễn, giảm giá vé cho các đối tượng chính sách xã hội quy định tại Khoản 7 Điều 23 thực hiện theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 52193,
"text": "Đối tượng được giảm giá vé\n1. Người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945.\n2. Bà mẹ Việt Nam anh hùng.\n3. Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh.\n4. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.\n5. Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng.\n6. Người cao tuổi.\n7. Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 18907,
"text": "Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào nguồn lực địa phương:\n1. Trợ giá hoặc hỗ trợ chi phí cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng đường thủy nội địa.\n2. Miễn tiền vé đối với trẻ em dưới 6 tuổi.\n3. Giảm giá vé đối với người có công với cách mạng, người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng, người cao tuổi, học sinh, sinh viên là công dân Việt Nam."
},
{
"id": 121224,
"text": "Các quy định chung\n…\n5. Mức trợ giá\n- Trợ giá bằng 50% tổng số cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá thực tế thanh toán với các đơn vị vận tải (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, hàng không, bưu điện).\n- Trợ giá bằng 50% giá vé máy bay (hạng economy); 50% giá cước vận chuyển đạo cụ thực tế thanh toán với Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam hoặc các Hãng vận chuyển hàng không khác (trong trường hợp Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam không có đường bay)."
},
{
"id": 52195,
"text": "Các quy định khác về miễn, giảm giá vé\n1. Căn cứ điều kiện và thời gian cụ thể, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có thể mở rộng đối tượng được miễn, giảm giá vé đối với trẻ em tùy theo độ tuổi và cho các đối tượng hành khách khác; mức giảm giá vé theo quy định của doanh nghiệp.\n2. Trường hợp đối tượng chính sách xã hội đi tàu được hưởng từ 02 chế độ giảm giá vé trở lên thì chỉ được hưởng một chế độ giảm giá vé cao nhất.\n3. Người được miễn, giảm giá vé tàu phải xuất trình giấy chứng nhận thuộc đối tượng quy định cùng giấy tờ tùy thân khi mua vé và khi đi tàu."
}
] |
3,524 | Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty TNHH bao gồm những giấy tờ gì? | [
{
"id": 50500,
"text": "Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần\n1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.\n2. Điều lệ công ty.\n3. Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.\n4. Bản sao các giấy tờ sau đây:\na) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;\nb) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.\nĐối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.\nĐiều 24. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên\n1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.\n2. Điều lệ công ty.\n3. Bản sao các giấy tờ sau đây:\na) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;\nb) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.\nĐối với chủ sở hữu công ty là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành."
}
] | [
{
"id": 178919,
"text": "Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn\n1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.\n2. Điều lệ công ty.\n3. Danh sách thành viên.\n4. Bản sao các giấy tờ sau đây:\na) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;\nb) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.\nĐối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư."
},
{
"id": 50502,
"text": "“Điều 23. Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp\nGiấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n1. Tên doanh nghiệp;\n2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại; số fax, thư điện tử (nếu có);\n3. Ngành, nghề kinh doanh;\n4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân;\n5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;\n6. Thông tin đăng ký thuế;\n7. Số lượng lao động dự kiến;\n8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh;\n9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.”"
},
{
"id": 50498,
"text": "“Điều 21. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân\n1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.\n2. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.”"
},
{
"id": 64795,
"text": "\"1. Trường hợp chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo quy định tại Điều 198 Luật Doanh nghiệp, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải có các giấy tờ sau đây:\na) Nghị quyết, quyết định về việc chia công ty theo quy định tại Điều 198 Luật Doanh nghiệp;\nb) Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chia công ty.\n2. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty được tách phải có các giấy tờ sau đây:\na) Nghị quyết, quyết định về việc tách công ty theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp;\nb) Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty.\n3. Trường hợp hợp nhất một số công ty thành một công ty mới, ngoài giấy tờ quy định tại các Điều 22, 23 và 24 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất phải có các giấy tờ sau đây:\na) Hợp đồng hợp nhất theo quy định tại Điều 200 Luật Doanh nghiệp;\nb) Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng hợp nhất công ty của các công ty bị hợp nhất và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp đồng hợp nhất để thành lập công ty mới.\""
}
] |
19,079 | Hồ sơ yêu cầu chứng thực di chúc thừa kế căn nhà tại Ủy ban nhân dân huyện bao gồm những giấy tờ nào? | [
{
"id": 73223,
"text": "IV. Thủ tục hành chính cấp xã\n...\n2. Thủ tục chứng thực di chúc\n...\n- Thành phần, số lượng hồ sơ:\nNgười yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:\n+ Dự thảo di chúc;\n+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);\n+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).\n..."
}
] | [
{
"id": 1450,
"text": "\"Điều 23. Thủ tục chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch\n1. Khi yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu chứng thực phải xuất trình giấy tờ tùy thân còn giá trị sử dụng để người thực hiện chứng thực kiểm tra và nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:\na) Hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực;\nb) Dự thảo hợp đồng, giao dịch sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực.\n2. Trong trường hợp nội dung sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch có liên quan đến tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì người yêu cầu chứng thực phải nộp bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định và xuất trình bản chính để đối chiếu; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.\n3. Thủ tục chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 36 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và các khoản 1, 2 Điều này.\""
},
{
"id": 32189,
"text": "\"Điều 36. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch\n1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:\na) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;\nb) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;\nc) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.\nBản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.\n2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.\n3. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.\nTrường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.\n4. Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.\n5. Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.\""
},
{
"id": 243497,
"text": "Thủ tục chứng thực chữ ký\n1. Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây:\na) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;\nb) Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.\n..."
},
{
"id": 230441,
"text": "\"4. Thủ tục chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản (áp dụng cho cả trường hợp chứng thực điểm chỉ và trường hợp người yêu cầu chứng thực không thể ký, không thể điểm chỉ được)\n...\n- Thành phần hồ sơ:\n+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.\n+ Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ yêu cầu chứng thực chữ ký. Trường hợp chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài, nếu người thực hiện chứng thực không hiểu rõ nội dung của giấy tờ, văn bản thì có quyền yêu cầu người yêu cầu chứng thực nộp kèm theo bản dịch ra tiếng Việt nội dung của giấy tờ, văn bản đó (bản dịch không cần công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch, người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch).\n+ Người yêu cầu chứng thực nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ.\""
}
] |
164,569 | Có được bồi thường thiệt hại khi xây dựng nhà ở dẫn đến việc làm nứt tường nhà hàng xóm hay không? | [
{
"id": 58731,
"text": "Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra\nChủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.\nKhi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường."
}
] | [
{
"id": 58139,
"text": "\"Điều 13. Bồi thường thiệt hại \nCá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\""
},
{
"id": 139875,
"text": "\"2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\""
},
{
"id": 58486,
"text": "\"Điều 360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ \nTrường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\""
},
{
"id": 139850,
"text": "\"Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n....\n3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.\""
}
] |
84,634 | Có bị cắt bảo hiểm y tế tự nguyện khi được cấp thẻ bảo hiểm y tế thất nghiệp? | [
{
"id": 20121,
"text": "\"Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế:\n...\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:\n“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế\n1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:\na) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);\nb) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.=\n...\n4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:\na) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;\nb) Học sinh, sinh viên.\n5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.\n6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.”"
},
{
"id": 67352,
"text": "“Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế\n...\n2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.\nTrường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.\nTrường hợp đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng.\n3. Tất cả thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này phải tham gia bảo hiểm y tế. Mức đóng được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau:\na) Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở;\nb) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;\nc) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.\n4. Chính phủ quy định cụ thể mức đóng, mức hỗ trợ quy định tại Điều này”.\""
}
] | [
{
"id": 153553,
"text": "“Điều 23. Cấp và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế\n1. Cấp thẻ bảo hiểm y tế\nCăn cứ quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tổ chức bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động”.\nBên cạnh đó, điểm 2.6 Khoản 2 Điều 17 Quyết định 595/QĐ- BHXH có quy định:\n“Điều 17. Đối tượng tham gia BHYT\n2. Nhóm do tổ chức BHXH đóng, bao gồm:\n2.6. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp”."
},
{
"id": 67156,
"text": "“Điều 17. Đối tượng tham gia BHYT\n...\n2. Nhóm do tổ chức BHXH đóng, bao gồm:\n...\n2.6. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n...”"
},
{
"id": 89824,
"text": "\"Điều 23. Cấp và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế \n1. Cấp thẻ bảo hiểm y tế \nCăn cứ quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tổ chức bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động. \n2. Thu hồi thẻ bảo hiểm y tế \nNgười lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động không được hưởng bảo hiểm y tế và phải trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\""
},
{
"id": 213105,
"text": "\"III. Hồ sơ, thủ tục đóng tiền và cấp thẻ BHYT tự nguyện.\n1. Hồ sơ:\n- Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện (mẫu 01C/BHYTTN).\n- Bản sao sổ hộ khẩu (kèm theo bản chính để đối chiếu).\n(Nếu là người tạm trú thì cung cấp bản sao sổ tạm trú kèm theo bản chính để đối chiếu, hoặc giấy xác nhận của cơ quan công an cấp tại thời điểm đăng ký).\n- Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có dán ảnh (để đối chiếu).\n- Trường hợp gia hạn thì bổ sung thêm bản sao thẻ BHYT.\n- Trường hợp giảm mức đóng, nếu trong hộ gia đình có những thành viên đã tham gia BHYT bắt buộc thì nộp bản sao thẻ BHYT còn giá trị sử dụng.\""
},
{
"id": 40478,
"text": "\"Điều 51. Bảo hiểm y tế\n1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.\n2. Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.\""
}
] |
40,868 | Viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập bao gồm những ai? | [
{
"id": 2814,
"text": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập.\n2. Thông tư này áp dụng đối với viên chức giảng dạy chương trình giáo dục tiểu học, bao gồm: giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng (sau đây gọi chung là giáo viên tiểu học) trong các trường tiểu học, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp tiểu học, trường chuyên biệt công lập và các cơ sở giáo dục khác giảng dạy chương trình giáo dục tiểu học (sau đây gọi chung là trường tiểu học công lập) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.\n3. Các trường tiểu học tư thục có thể vận dụng các quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên."
}
] | [
{
"id": 3846,
"text": "“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học phổ thông công lập.\n2. Thông tư này áp dụng đối với viên chức giảng dạy chương trình giáo dục trung học phổ thông, bao gồm: giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giám đốc, phó giám đốc (sau đây gọi chung là giáo viên trung học phổ thông) trong các trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt công lập (sau đây gọi chung là trường trung học phổ thông công lập) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.\n3. Các trường trung học phổ thông tư thục có thể vận dụng quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên.”"
},
{
"id": 1529,
"text": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.\n2. Thông tư này áp dụng đối với viên chức giảng dạy chương trình giáo dục mầm non, bao gồm: giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng (sau đây gọi chung là giáo viên mầm non) trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập, bao gồm: trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập công lập (sau đây gọi chung là trường mầm non công lập) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.\n3. Các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục có thể vận dụng quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên."
},
{
"id": 20472,
"text": "Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập là tỷ lệ của số lượng viên chức theo từng chức danh nghề nghiệp ứng với vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập."
},
{
"id": 49915,
"text": "“Điều 2. Viên chức \nViên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”"
}
] |
25,441 | Doanh nghiệp kinh doanh phân NPK có cần phải đăng ký giá với cơ quan nhà nước hay không? | [
{
"id": 89941,
"text": "“Điều 6. Đăng ký giá\n1. Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá bắt đầu từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp đăng ký giá có hiệu lực và trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các trường hợp thực hiện đăng ký giá gồm:\na) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn;\nb) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ;\nc) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến;\nd) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện đăng ký giá bán lẻ;\nđ) Việc đăng ký giá bán đối với mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường (không bao gồm nông dân và diêm dân) thực hiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mua trực tiếp muối ăn của diêm dân; thóc, gạo tẻ thường của nông dân thì phải đăng ký giá mua muối ăn của diêm dân; giá mua thóc, gạo tẻ thường của nông dân.\""
}
] | [
{
"id": 130937,
"text": "Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh\n1. Lập phương án giá hàng hoá, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.\n2. Chấp hành quyết định về giá, biện pháp bình ổn giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Đăng ký giá bán hoặc giá mua đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá và chịu trách nhiệm về tính chính xác của mức giá đã đăng ký theo quy định của pháp luật.\n4. Kê khai giá bán hoặc giá mua hàng hóa, dịch vụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của mức giá đã kê khai đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kê khai giá theo quy định của Chính phủ.\n5. Niêm yết giá:\na) Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và mua, bán đúng giá niêm yết;\nb) Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và không được mua, bán cao hơn giá niêm yết.\n6. Công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của mình theo quy định của Luật này.\n7. Cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp Nhà nước định giá, áp dụng biện pháp bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.\n8. Giải quyết kịp thời mọi khiếu nại về giá hàng hoá, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh. Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 145019,
"text": "Quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh\n1. Tự định giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.\n2. Quyết định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh mà Nhà nước quy định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu.\n3. Đấu thầu, đấu giá, thoả thuận giá, hiệp thương giá và cạnh tranh về giá dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ.\n4. Áp dụng nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá do Nhà nước quy định để định giá hàng hóa, dịch vụ.\n5. Điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh phù hợp với biến động của yếu tố hình thành giá.\n6. Hạ giá bán hàng hóa, dịch vụ mà không bị coi là vi phạm pháp luật về cạnh tranh và pháp luật chống bán phá giá hàng nhập khẩu, đồng thời phải niêm yết công khai tại nơi giao dịch về mức giá cũ, mức giá mới, thời hạn hạ giá đối với các trường hợp sau:\na) Hàng tươi sống;\nb) Hàng hóa tồn kho;\nc) Hàng hóa, dịch vụ theo mùa vụ;\nd) Hàng hóa, dịch vụ để khuyến mại theo quy định của pháp luật;\nđ) Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể; thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh;\ne) Hàng hóa, dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước.\n7. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.\n8. Tiếp cận thông tin về chính sách giá của Nhà nước; các biện pháp quản lý, điều tiết giá của Nhà nước và các thông tin công khai khác.\n9. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về giá; yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 33692,
"text": "\"Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã, cơ quan, đơn vị, cá nhân (gọi tắt là tổ chức, cá nhân) sản xuất, kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.\n2. Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá căn cứ quy định tại Thông tư này để:\na) Thẩm định phương án giá, quyết định giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá khi Nhà nước áp dụng biện pháp định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá để bình ổn giá; quyết định các biện pháp hỗ trợ về giá.\nb) Rà soát Biểu mẫu đăng ký giá; hồ sơ hiệp thương giá; kê khai giá.\nc) Kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 26 Luật giá; thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về giá.\n3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này có quyền áp dụng phương pháp định giá tại Thông tư này để tính toán và quy định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc quyền định giá của mình.\""
},
{
"id": 63442,
"text": "\"Điều 3. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá\n1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo quy định tại Điều 15 của Luật Giá, bao gồm:\na) Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nội địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: xăng động cơ (không bao gồm xăng máy bay), dầu hỏa, dầu điêzen, dầu mazut;\nb) Điện bán lẻ;\nc) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);\nd) Phân đạm urê; phân NPK;\nđ) Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;\ne) Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;\ng) Muối ăn;\nh) Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;\ni) Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện;\nk) Thóc, gạo tẻ thường;\nl) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\""
},
{
"id": 8652,
"text": "Quyền và nghĩa vụ của thương nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá\n1. Thương nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá, thương nhân khác có các quyền sau:\na) Thương nhân sản xuất, nhập khẩu có quyền tự xác định giá bán lẻ khuyến nghị đối với sản phẩm sữa và thực phẩm chức năng đến người tiêu dùng cuối cùng theo quy định của pháp luật hiện hành về giá;\nb) Thông báo điều chỉnh giá theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này thay cho kê khai giá khi điều chỉnh giá trong phạm vi 5% so với mức giá đã kê khai hoặc thông báo liền kề trước đó. Trường hợp lũy kế các lần thông báo điều chỉnh vượt mức 5% so với mức giá đã kê khai hoặc thông báo lần liền kề trước đó, thương nhân phải thực hiện kê khai giá theo quy định tại Thông tư này.\n2. Thương nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá có các nghĩa vụ sau:\na) Có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký giá, kê khai giá theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của mức giá đăng ký, kê khai;\nb) Công bố trên trang điện tử của thương nhân hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng về mức giá đăng ký, mức giá kê khai và công khai trong toàn bộ hệ thống phân phối của mình khi giá hàng hóa được điều chỉnh;\nd) Thông báo bằng văn bản về hệ thống phân phối của mình đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phân công tiếp nhận Văn bản đăng ký giá, kê khai giá theo mẫu tại Phụ lục số 4;\nđ) Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm sữa và thực phẩm chức năng của mình trong phạm vi cả nước;\ne) Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký giá, kê khai giá.\n3. Thương nhân khác có các nghĩa vụ sau:\na) Niêm yết công khai giá bán theo quy định của pháp luật;\nb) Bán sản phẩm sữa, thực phẩm chức năng theo quy định của Điều 4 và Điều 10 Thông tư này."
}
] |
25,873 | An toàn Cơ sở dữ liệu về vũ khí và vật liệu nổ được bảo đảm như thế nào? | [
{
"id": 25215,
"text": "Bảo đảm an ninh, an toàn Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ\n1. Sử dụng kênh mã hóa và xác thực người dùng cho các hoạt động sau; Đăng nhập quản trị hệ thống, đăng nhập vào các ứng dụng, thao tác trên các chức năng hệ thống của Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.\n2. Mã hóa và bảo mật đường truyền, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.\n3. Áp dụng các biện pháp bảo đảm tính xác thực và bảo vệ an toàn dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.\n4. Thực hiện lưu vết trong việc tạo, thay đổi, xóa thông tin dữ liệu để phục vụ quản lý, giám sát hệ thống.\n5. Thiết lập, duy trì hệ thống dự phòng và sao lưu dữ liệu vào hệ thống dự phòng để bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục trong điều kiện có sự cố về thiên tai, hỏa hoạn và sự cố khác."
}
] | [
{
"id": 114496,
"text": "Bảo đảm an toàn dữ liệu\n9.2.4.1 Nguyên vẹn dữ liệu\na) Có phương án chuyên dụng để quản lý, lưu trữ dữ liệu trong hệ thống bảo đảm tính nguyên vẹn;\nb) Có phương án giám sát, cảnh báo khi có thay đổi thông tin, dữ liệu lưu trên hệ thống lưu trữ/phương tiện lưu trữ;\nc) Có phương án khôi phục tính nguyên vẹn của thông tin dữ liệu.\n9.2.4.2 Bảo mật dữ liệu\na) Lưu trữ có mã hóa các thông tin, dữ liệu (không phải là thông tin, dữ liệu công khai) trên hệ thống lưu trữ/phương tiện lưu trữ;\nb) Sử dụng các phương pháp mã hóa mạnh (chưa được các tổ chức quốc tế công bố điểm yếu an toàn thông tin) để mã hóa dữ liệu;\nc) Có phương án chuyên dụng để quản lý và bảo vệ dữ liệu mã hóa và khóa giải mã;\nđ) Thiết lập phân vùng lưu trữ mã hóa, phân quyền truy cập chỉ cho phép người có quyền được truy cập, quản lý dữ liệu mã hóa.\n9.2.4.3 Sao lưu dự phòng\na) Thực hiện sao lưu dự phòng các thông tin, dữ liệu cơ bản sau: tập tin cấu hình hệ thống, bản dự phòng hệ điều hành máy chủ, cơ sở dữ liệu; dữ liệu, thông tin nghiệp vụ;\nb) Phân loại và quản lý các dữ liệu được lưu trữ theo từng loại/nhóm thông tin được gán nhãn khác nhau;\nc) Có hệ thống/phương tiện lưu trữ độc lập để sao lưu dự phòng;\nd) Phương án sao lưu dự phòng có tính sẵn sàng cao, cho phép khôi phục dữ liệu nóng khi một thành phần trong hệ thống xảy ra sự cố;\nđ) Lưu trữ dự phòng các dữ liệu quan trọng trên hệ thống/phương tiện lưu trữ dự phòng ở vị trí địa lý khác nhau; bảo đảm môi trường bảo quản và phương pháp quản lý giống như với hệ thống chính;\ne) Duy trì ít nhất 02 kết nối mạng từ hệ thống sao lưu dự phòng chính với hệ thống sao lưu dự phòng phụ."
},
{
"id": 48197,
"text": "1. Có chính sách về an toàn, bảo mật thông tin phù hợp với quy định về an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin của Nhà nước và quy chế an toàn bảo mật thông tin của cơ quan.\n2. An toàn, an ninh hệ thống mạng:\na) Bảo đảm có biện pháp kỹ thuật cho phép kiểm soát các truy cập đối với hệ thống mạng;\nb) Có biện pháp phát hiện và phòng chống xâm nhập, phòng chống phát tán mã độc hại cho hệ thống;\nc) Có chính sách cập nhật định kỳ các bản vá lỗi hệ thống, cập nhật cấu hình cho các thiết bị;\nd) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin cho các máy trạm khi kết nối với môi trường mạng;\nđ) Bảo đảm an toàn, an ninh về mặt vật lý tại vị trí đặt các hệ thống máy chủ;\ne) Các trang thiết bị mạng, an ninh, bảo mật, phần mềm chống vi rút, công cụ phân tích, quản trị mạng được cài đặt trong mạng của cơ quan phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.\n3. An toàn, bảo mật thông tin đối với phần mềm ứng dụng:\na) Có quy định ghi lại các lỗi và quá trình xử lý lỗi, đặc biệt là các lỗi về an toàn, bảo mật trong kiểm tra và thử nghiệm các phần mềm ứng dụng;\nb) Các phiên bản phần mềm bao gồm cả chương trình nguồn cần được quản lý tập trung, lưu trữ, bảo mật và có cơ chế phân quyền cho từng thành viên trong việc thao tác với các tập tin;\nc) Có kế hoạch định kỳ kiểm tra mã nguồn, nhằm loại trừ các đoạn mã độc hại, các lỗ hổng bảo mật;\nd) Đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng phải cam kết không có các đoạn mã độc hại trong sản phẩm.\n4. An toàn dữ liệu:\na) Bảo đảm có cơ chế bảo vệ và phân quyền truy cập đối với các tài nguyên cơ sở dữ liệu;\nb) Ghi nhật ký đối với các truy cập cơ sở dữ liệu, các thao tác đối với cấu hình cơ sở dữ liệu;\nc) Có phương án sao lưu dữ liệu, bảo đảm khôi phục dữ liệu trong trường hợp cần thiết;\nd) Bảo đảm có thuật toán mã hóa phù hợp yêu cầu bảo đảm tính bí mật và khả năng xử lý của hệ thống;\nđ) Rà soát, cập nhật các bản vá, các bản sửa lỗi hệ quản trị cơ sở dữ liệu theo định kỳ và theo khuyến cáo của nhà cung cấp;\ne) Có các giải pháp ngăn chặn các hình thức tấn công cơ sở dữ liệu.\n5. Quản lý sự cố:\na) Có quy trình quản lý sự cố, trong đó phải quy định rõ trách nhiệm của các bộ phận liên quan, chi tiết các bước thực hiện bao gồm cả việc thông báo người sử dụng cũng như bộ phận vận hành hệ thống công nghệ thông tin; trường hợp hạ tầng công nghệ thông tin được thuê ngoài thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải cung cấp quy trình xử lý sự cố.\nb) Định kỳ rà soát, cập nhật các sự cố và phương án xử lý cho quy trình quản lý sự cố;\nc) Áp dụng các giải pháp kỹ thuật để phát hiện, xử lý kịp thời các cuộc tấn công vào hệ thống mạng;\nd) Có biện pháp phòng chống rủi ro và thảm họa công nghệ thông tin một cách có hệ thống nhằm hạn chế tối đa những rủi ro của hoạt động y tế trên môi trường mạng."
},
{
"id": 51828,
"text": "Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin\n1. Việc bảo đảm thông tin là yêu cầu bắt buộc trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành, nâng cấp và hủy bỏ các hạ tầng kỹ thuật của cơ quan nhà nước.\n2. Thông tin số thuộc quy định danh mục bí mật nhà nước của các cơ quan nhà nước phải được phân loại, lưu trữ, bảo vệ trên cơ sở quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.\n3. Cơ quan nhà nước phải xây dựng nội quy bảo đảm an toàn thông tin; có cán bộ phụ trách quản lý an toàn thông; áp dụng, hướng dẫn và kiểm tra định kỳ việc thực hiện các biện pháp bảo đảm cho hệ thống thông tin trên mạng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin.\n4. Áp dụng quy trình bảo đảm an toàn dữ liệu bao gồm:\na) Lưu trữ dự phòng;\nb) Sử dụng mật mã để bảo đảm an toàn và bảo mật dữ liệu trong lưu trữ và giao dịch theo quy định của Nhà nước về mật mã;\nc) Quản lý chặt chẽ việc di chuyển các trang thiết bị công nghệ thông tin lưu trữ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước;\nd) Giám sát các khâu tạo lập, xử lý và hủy bỏ dữ liệu;\nđ) Các quy trình bảo đảm an toàn dữ liệu khác.\n5. Áp dụng quy trình quản lý an toàn hạ tầng kỹ thuật bao gồm:\na) Các giải pháp bảo vệ nhằm ngăn chặn và phát hiện sớm việc truy cập trái phép vào mạng máy tính hay thiết bị lưu trữ dữ liệu;\nb) Áp dụng các công nghệ xác thực, cơ chế quản lý quyền truy cập và cơ chế ghi biên bản hoạt động của hệ thống để quản lý và kiểm tra việc truy cập mạng;\nc) Kiểm soát chặt chẽ việc cài đặt các phần mềm mới lên máy chủ và máy trạm;\nd) Theo dõi thường xuyên tình trạng lây nhiễm và thực hiện loại bỏ phần mềm độc hại khỏi hệ thống;\nđ) Các quy trình quản lý an toàn hạ tầng kỹ thuật khác.\n6. Điều kiện bảo đảm thực hiện an toàn thông tin:\na) Cán bộ, công chức, viên chức phải nắm vững các quy định của pháp luật và nội quy của cơ quan về an toàn thông tin;\nb) Cán bộ kỹ thuật về an toàn thông tin phải được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao và được tạo điều kiện làm việc phù hợp;\nc) Cơ quan nhà nước ưu tiên sử dụng lực lượng kỹ thuật về an toàn thông tin của mình; khi cần thiết có thể sử dụng dịch vụ của các tổ chức bảo đảm an toàn thông tin đủ năng lực được Nhà nước công nhận;\nd) Hạ tầng kỹ thuật phải được định kỳ kiểm tra, đánh giá hoặc kiểm định về mặt an toàn thông tin phù hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định."
},
{
"id": 214633,
"text": "Điều kiện về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin\n...\n2. An toàn, an ninh hệ thống mạng:\na) Bảo đảm có biện pháp kỹ thuật cho phép kiểm soát các truy cập đối với hệ thống mạng;\nb) Có biện pháp phát hiện và phòng chống xâm nhập, phòng chống phát tán mã độc hại cho hệ thống;\nc) Có chính sách cập nhật định kỳ các bản vá lỗi hệ thống, cập nhật cấu hình cho các thiết bị;\nd) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin cho các máy trạm khi kết nối với môi trường mạng;\nđ) Bảo đảm an toàn, an ninh về mặt vật lý tại vị trí đặt các hệ thống máy chủ;\ne) Các trang thiết bị mạng, an ninh, bảo mật, phần mềm chống vi rút, công cụ phân tích, quản trị mạng được cài đặt trong mạng của cơ quan phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.\n3. An toàn, bảo mật thông tin đối với phần mềm ứng dụng:\na) Có quy định ghi lại các lỗi và quá trình xử lý lỗi, đặc biệt là các lỗi về an toàn, bảo mật trong kiểm tra và thử nghiệm các phần mềm ứng dụng;\n..."
}
] |
1,917 | Thời điểm công khai bản kê khai thu nhập tại cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định là khi nào? | [
{
"id": 17511,
"text": "Việc công khai bản kê khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị\n1. Việc công khai bản kê khai đối với những người thuộc phạm vi kiểm soát của cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng được thực hiện như sau:\na) Bản kê khai của người giữ chức vụ Phó Tổng cục trưởng và tương đương trở lên công tác tại các cơ quan trung ương được niêm yết tại trụ sở bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm lãnh đạo từ cấp cục, vụ và tương đương trở lên;\nBản kê khai của người giữ chức vụ từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống được niêm yết tại đơn vị hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm lãnh đạo cấp phòng trở lên trong đơn vị, nơi không tổ chức đơn vị cấp phòng thì tại cuộc họp toàn thể đơn vị. Bản kê khai của những người khác được niêm yết tại phòng, ban, đơn vị hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm toàn thể công chức, viên chức thuộc phòng, ban, đơn vị; nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức thuộc tổ, đội, nhóm;\nb) Bản kê khai của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hoặc công bố tại cuộc họp bao gồm toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân.\nBản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai thuộc sở, ngành cấp tỉnh, phòng, ban cấp huyện được niêm yết tại trụ sở cơ quan hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm toàn thể cán bộ, công chức, viên chức.\nBản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã hoặc công khai tại cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức xã;\nc) Bản kê khai của những người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước được niêm yết tại trụ sở doanh nghiệp nhà nước hoặc công khai tại cuộc họp gồm Ủy viên Hội đồng thành viên, Ủy viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, Trưởng các đơn vị trực thuộc tập đoàn, tổng công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các tổng công ty, công ty trực thuộc tập đoàn, tổng công ty, Trưởng các đoàn thể trong tập đoàn, tổng công ty nhà nước;\nd) Bản kê khai của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được niêm yết hoặc công khai tại cuộc họp như được nêu tại các điểm a, b và c khoản này.\n2. Việc công khai bản kê khai tại cuộc họp đối với những người thuộc phạm vi kiểm soát của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng được thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.\n3. Bản kê khai được công khai chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai bàn giao bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.\n4. Thời gian niêm yết bản kê khai là 15 ngày. Vị trí niêm yết phải bảo đảm an toàn, thuận tiện cho việc đọc các bản kê khai.\nViệc niêm yết phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ các bản kê khai được niêm yết, có chữ ký xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và đại diện tổ chức công đoàn.\n5. Cuộc họp công khai bản kê khai phải bảo đảm có mặt tối thiểu 2/3 số người được triệu tập. Người chủ trì cuộc họp tự mình hoặc phân công người đọc các bản kê khai hoặc từng người đọc bản kê khai của mình. Biên bản cuộc họp phải ghi lại những ý kiến phản ánh, thắc mắc và giải trình về nội dung bản kê khai (nếu có); có chữ ký của người chủ trì cuộc họp và đại diện tổ chức công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị."
}
] | [
{
"id": 63849,
"text": "\"Điều 36. Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập\n1. Kê khai lần đầu được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:\na) Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này tại thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019;\nb) Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.\n2. Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:\na) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;\nb) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.\n4. Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:\na) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;\nb) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này. Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.\""
},
{
"id": 129731,
"text": "Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập\n1. Kê khai lần đầu được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:\na) Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này tại thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019;\nb) Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác."
},
{
"id": 88950,
"text": "Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập là việc công bố bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là bản kê khai) theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 11, 12, 13 của Nghị định này."
},
{
"id": 188343,
"text": "Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập\n1. Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.\n2. Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.\n3. Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai theo quy định của pháp luật về bầu cử.\n4. Bản kê khai của người dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trước khi bầu, phê chuẩn. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.\n5. Bản kê khai của người dự kiến bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp của Hội đồng thành viên khi tiến hành bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.\n6. Chính phủ quy định chi tiết về thời điểm, hình thức và việc tổ chức công khai bản kê khai quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều này."
},
{
"id": 174317,
"text": "Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập\n...\n3. Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:\na) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;\nb) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.\n..."
}
] |
98,388 | Những đối tượng nào sẽ không được tha tù trước thời hạn? | [
{
"id": 68286,
"text": "Tha tù trước thời hạn có điều kiện\n1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Phạm tội lần đầu;\nb) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;\nc) Có nơi cư trú rõ ràng;\nd) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;\nđ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.\nTrường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;\ne) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này;\nb) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.\n3. Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.\n4. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.\nNếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.\n5. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách."
}
] | [
{
"id": 140204,
"text": "“Điều 106. Tha tù trước hạn có điều kiện\n1. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 của Bộ luật này có thể được tha tù trước hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Phạm tội lần đầu;\nb) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;\nc) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù;\nd) Có nơi cư trú rõ ràng.\n2. Việc tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 66 của Bộ luật này.”"
},
{
"id": 112959,
"text": "“Điều 1. Tha tù trước thời hạn có điều kiện\nTha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ.”"
},
{
"id": 62330,
"text": "\"Điều 28. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự\nKhông áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:\n1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;\n2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;\n3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.\""
},
{
"id": 101048,
"text": "Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện\n1. Người đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:\n...\ne) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức thời hạn tù đối với hình phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 15 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn.\nTrường hợp người phạm tội là thương binh, bệnh binh, thân nhân gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì thời gian đã chấp hành ít nhất là một phần ba hình phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 12 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn;"
}
] |
54,791 | Hướng giải quyết đối với cổ phần của cổ đông đã chết của Công ty cổ phần là gì? | [
{
"id": 58777,
"text": "\"Điều 649. Thừa kế theo pháp luật\nThừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.\"\n\"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật\n1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\nb) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\nc) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\n2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.\n3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.\""
},
{
"id": 84227,
"text": "“Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập\n…\n3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.”"
}
] | [
{
"id": 155238,
"text": "Chuyển nhượng cổ phần\n..\n3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty."
},
{
"id": 50606,
"text": "“Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần\n1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.\n2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.\n3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.\n4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.\n5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.\n6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.\n7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.”"
},
{
"id": 148202,
"text": "\"Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt\n1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.\n2. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.\""
},
{
"id": 199221,
"text": "\"Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt\n1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.\n ...\n 5. Trường hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.\""
},
{
"id": 111362,
"text": "“Điều 135. Trả cổ tức\n[...]\n3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.\n[...]”"
}
] |
142,907 | Khi nào cần lập hồ sơ yêu cầu? | [
{
"id": 116829,
"text": "\"29. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.\n30. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.\""
}
] | [
{
"id": 37054,
"text": "\"Điều 28. Lập Danh mục hồ sơ\nDanh mục hồ sơ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức phê duyệt, được ban hành vào đầu năm và gửi các đơn vị, cá nhân liên quan làm căn cứ để lập hồ sơ. Mẫu Danh mục hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Phụ lục V Nghị định này.\""
},
{
"id": 229326,
"text": "\"Số lượng thành phần hồ sơ nêu trong Văn bản này là 01 bản”."
},
{
"id": 128955,
"text": "\"Điều 28. Lập Danh mục hồ sơ\n... Mẫu Danh mục hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Phụ lục V Nghị định này.\""
},
{
"id": 149417,
"text": "Hồ sơ là một tập tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\nLập hồ sơ là việc tập hợp, sắp xếp văn bản tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc của các đơn vị và cá nhân thành hồ sơ theo nguyên tắc và phương pháp nhất định."
},
{
"id": 181109,
"text": "\"Điều 58. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường\n1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:\na) Lập hồ sơ yêu cầu:\nViệc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;\n...\""
}
] |
55,509 | Giám đốc Sở Y tế có thẩm quyền thành lập Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp lần đầu hay không? | [
{
"id": 123653,
"text": "Thẩm quyền thành lập đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp\n1. Đoàn điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp do:\na) Giám đốc Sở Y tế, Lãnh đạo các bộ, ngành quyết định thành lập đoàn theo đề nghị của thanh tra Sở Y tế hoặc thủ trưởng cơ quan y tế bộ, ngành đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này;\nb) Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế quyết định thành lập đoàn đối với các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d Khoản 1 Điều này hoặc trường hợp vượt quá khả năng điều tra của Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm a Khoản này.\n2. Đoàn điều tra lại bệnh nghề nghiệp do Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế quyết định thành lập đoàn đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư này.\n3. Đoàn điều tra lần cuối bệnh nghề nghiệp do lãnh đạo Bộ Y tế thành lập đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư này."
}
] | [
{
"id": 41936,
"text": "\"Điều 71. Thẩm quyền cho phép áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới\n1. Bộ trưởng Bộ Y tế tổ chức thẩm định và cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng lần đầu kỹ thuật, phương pháp mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 69 của Luật này.\n2. Giám định Sở Y tế tổ chức thẩm định và cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc địa bàn quản lý áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật này theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật của Bộ Y tế.\""
},
{
"id": 7014,
"text": "1. Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.\n2. Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra."
},
{
"id": 17088,
"text": "Giám đốc Sở Y tế tỉnh thành lập đoàn thẩm định để cấp, cấp lại giấy phép hoạt động đối với cơ sở điều trị với thành phần như sau:\n1. Đại diện lãnh đạo Sở Y tế tỉnh làm Trưởng đoàn.\n2. Đại diện lãnh đạo Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh) làm Phó trưởng đoàn thường trực.\n3. Đại diện lãnh đạo Phòng được giao nhiệm vụ quản lý hoạt động điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế - Sở Y tế tỉnh làm Phó trưởng đoàn.\n4. Đại diện Phòng Nghiệp vụ dược - Sở Y tế tỉnh - Thành viên.\n5. Bác sỹ có kinh nghiệm về điều trị thay thế - Thành viên.\n6. Đại diện Công an tỉnh - Thành viên.\n7. Chuyên viên Phòng được giao nhiệm vụ quản lý hoạt động điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế - Sở Y tế tỉnh làm Thư ký đoàn thẩm định."
},
{
"id": 14654,
"text": "Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế bao gồm:\n1. Người có thẩm quyền xử phạt được quy định tại Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n2. Công chức, viên chức thuộc ngành y tế, bảo hiểm xã hội, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và công chức, viên chức trong các cơ quan được quy định tại Điều 112 Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao."
}
] |
71,693 | Ai có quyền xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục sửa đổi Giấy phép kinh doanh sản phẩm dịch vụ mật mã dân sự khi thuộc trường hợp phải sửa đổi? | [
{
"id": 141793,
"text": "Thẩm quyền xử phạt\n1. Thanh tra viên cơ yếu đang thi hành công vụ có thẩm quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;\nc) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.\n2. Chánh Thanh tra cơ yếu, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền mức tối đa không quá 50.000.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền mức tối đa không quá 25.000.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.\n4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền mức tối đa không quá 50.000.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.\n5. Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Quản lý thị trường có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Khoản 4, 5, 6, 7 Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Khoản 4 Điều 45 của Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực mật mã dân sự được quy định tại Nghị định này."
}
] | [
{
"id": 51911,
"text": "Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt\n1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người có thẩm quyền quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 và 77 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.\n..\n3. Người có thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 69 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.\n..."
},
{
"id": 76487,
"text": "\"Điều 3. Thẩm quyền xử phạt\nCác chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung năm 2021) có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị quyết này.\""
},
{
"id": 24516,
"text": "1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người có thẩm quyền quy định tại các Điều 66, 67, 68, 69 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 (hai) lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.\n2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các lực lượng thuộc Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 66 Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý."
},
{
"id": 93988,
"text": "Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính\n...\n4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân\nNgười có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nhân dân xử phạt hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 18, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36 theo thẩm quyền quy định tại Điều 41 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.\n..."
}
] |
51,330 | Trưởng đoàn thanh tra phải giữ chức vụ gì trở lên? | [
{
"id": 118946,
"text": "\"Điều 10. Tiêu chuẩn Trưởng đoàn thanh tra\n1. Tiêu chuẩn chung:\na) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm; liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;\nb) Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của cuộc thanh tra;\nc) Am hiểu về nghiệp vụ thanh tra; có khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp những vấn đề liên quan đến nội dung, lĩnh vực được thanh tra;\nd) Có khả năng tổ chức, điều hành, hướng dẫn các thành viên trong Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.\n2. Tiêu chuẩn cụ thể:\na) Đối với Đoàn thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Trưởng phòng hoặc Thanh tra viên chính trở lên;\nb) Đối với Đoàn thanh tra do Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp tổng cục và tương đương, cục thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Phó Trưởng phòng hoặc Thanh tra viên chính hoặc tương đương trở lên;\nc) Đối với Đoàn thanh tra do Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ở cục thuộc tổng cục hoặc tương đương thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Thanh tra viên hoặc tương đương trở lên;\nd) Đối với Đoàn thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh thanh tra huyện, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ở chi cục thuộc sở, chi cục thuộc cục hoặc tương đương thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Thanh tra viên hoặc tương đương trở lên.\""
}
] | [
{
"id": 67774,
"text": "Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra\n...\n3. Trưởng đoàn thanh tra là người đứng đầu Đoàn thanh tra, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng phạm vi, nội dung, tiến độ thanh tra theo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra; chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra về hoạt động của Đoàn thanh tra."
},
{
"id": 4955,
"text": "Tổ chức Đoàn thanh tra\n1. Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên Đoàn thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra là người đứng đầu Đoàn thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành hoạt động của Đoàn thanh tra.\n2. Trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó trưởng đoàn thanh tra, Tổ trưởng thanh tra, Nhóm trưởng thanh tra. Phó trưởng đoàn thanh tra, Tổ trưởng thanh tra, Nhóm trưởng thanh tra giúp Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ được giao, phụ trách một số hoạt động của Đoàn thanh tra khi được Trưởng đoàn thanh tra giao.\nNgười ra quyết định thanh tra quyết định công chức làm Trưởng đoàn thanh tra, Phó trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra và được ghi trong quyết định thanh tra.\n3. Thành viên Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra."
},
{
"id": 158161,
"text": "Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành\n...\n2. Trong hoạt động thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan thanh tra; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra là Thanh tra viên theo quy định của Luật này và quy định của luật khác có liên quan."
},
{
"id": 79553,
"text": "Thành phần đoàn thanh tra\n1. Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn và các thành viên.\n2. Tổ thanh tra được thành lập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra khi cần thiết, Tổ thanh tra có Tổ trưởng và các thành viên."
}
] |
156,535 | Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ trong tố tụng dân sự là gì? | [
{
"id": 59789,
"text": "\"Điều 155. Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ\n1. Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền mà Tòa án tạm tính để tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ.\n2. Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc xem xét, thẩm định tại chỗ căn cứ vào quy định của pháp luật.\""
}
] | [
{
"id": 59793,
"text": "\"Điều 159. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định\n1. Tiền tạm ứng chi phí giám định là số tiền mà người giám định tạm tính để tiến hành việc giám định theo quyết định của Tòa án hoặc theo yêu cầu giám định của đương sự.\n2. Chi phí giám định là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc giám định và do người giám định tính căn cứ vào quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 59785,
"text": "1. Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là số tiền mà Tòa án tạm tính để chi trả cho việc ủy thác tư pháp khi tiến hành thu thập, cung cấp chứng cứ, tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu, triệu tập người làm chứng, người giám định và các yêu cầu tương trợ tư pháp có liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính.\n2. Chi phí ủy thác tư pháp là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc thực hiện ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước được yêu cầu ủy thác tư pháp."
},
{
"id": 59797,
"text": "1. Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản là số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính để tiến hành việc định giá theo quyết định của Tòa án.\n2. Chi phí định giá tài sản là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho việc định giá tài sản và do Hội đồng định giá tính căn cứ vào quy định của pháp luật."
},
{
"id": 59790,
"text": "\"Điều 156. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ\n1. Người yêu cầu Tòa án xem xét, thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo yêu cầu của Tòa án.\n2. Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.\""
}
] |
88,112 | Thủ tục phiên họp xem xét để đề nghị cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được tiến hành như thế nào? | [
{
"id": 69491,
"text": "Trình tự, thủ tục phiên họp xem xét tuyển chọn để đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao\nTrình tự, thủ tục phiên họp xem xét, tuyển chọn để đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được tiến hành như sau:\n1. Chủ tịch Hội đồng khai mạc và chủ trì phiên họp.\n2. Chủ tịch Hội đồng tự mình hoặc ủy quyền cho Ủy viên Hội đồng trình bày báo cáo hồ sơ của người được xem xét, tuyển chọn.\nViệc xem xét tuyển chọn để đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện đối với từng người theo thứ tự A, B, C...\n3. Căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân và hồ sơ của người được xem xét, tuyển chọn, các thành viên của Hội đồng phát biểu ý kiến, thảo luận.\n4. Chủ tọa phiên họp có thể mời đại diện của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 5 Điều 6 Quy chế này phát biểu ý kiến hoặc trả lời những câu hỏi của thành viên Hội đồng.\n4. Chủ tọa phiên họp kết luận; các thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp tiến hành bỏ phiếu kín đối với từng người theo danh sách.\nTrường hợp phát hiện hồ sơ của người được xem xét, tuyển chọn để đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao chưa đầy đủ, có vấn đề chưa rõ ràng hoặc có khiếu nại, tố cáo mà đa số các thành viên Hội đồng xét thấy cần thiết phải tiến hành bổ sung hoặc xác minh làm rõ thì Chủ tịch Hội đồng quyết định tạm dừng việc xem xét đối với người đó để tiến hành bổ sung hồ sơ hoặc xác minh làm rõ."
}
] | [
{
"id": 168121,
"text": "Trình tự tiến hành phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án\n1. Trước khi khai mạc phiên họp, Thư ký phiên họp tiến hành các công việc sau đây:\na) Phổ biến nội quy phiên họp;\nb) Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập, nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do và báo cáo Thẩm phán để xem xét tiếp tục tiến hành phiên họp hoặc hoãn phiên họp.\n2. Thủ tục phiên họp được tiến hành như sau:\na) Thẩm phán tuyên bố khai mạc phiên họp;\nb) Thẩm phán phải giải thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia phiên họp. Trường hợp có yêu cầu thay đổi Thẩm phán thì Thẩm phán phải xem xét; nếu có căn cứ thì tạm dừng phiên họp và báo cáo Chánh án Tòa án xem xét, quyết định. Nếu phải thay đổi Thẩm phán mà không có Thẩm phán khác thay thế thì phải hoãn phiên họp. Việc hoãn phiên họp được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Pháp lệnh này;\nc) Người khiếu nại, người đại diện hợp pháp của họ trình bày nội dung khiếu nại; đại diện cơ quan đề nghị trình bày nội dung kiến nghị; Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị;\nd) Người bị đề nghị, người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến, tranh luận với đại diện cơ quan kiến nghị, kháng nghị về vấn đề có liên quan;\nđ) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong việc xem xét khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị;\ne) Thẩm phán công bố một trong các quyết định quy định tại Điều 35 của Pháp lệnh này."
},
{
"id": 168120,
"text": "Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án\n1. Các quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 21 của Pháp lệnh này được thực hiện tại phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án.\n2. Trước khi khai mạc phiên họp, Thư ký phiên họp tiến hành các công việc sau đây:\na) Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp, nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do và báo cáo Thẩm phán để xem xét tiếp tục tiến hành phiên họp hoặc hoãn phiên họp;\nb) Phổ biến nội quy phiên họp.\n3. Thủ tục phiên họp được tiến hành như sau:\na) Thẩm phán tuyên bố khai mạc phiên họp;\nb) Thẩm phán phải giải thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia phiên họp. Trường hợp có yêu cầu thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp thì Thẩm phán phải xem xét; nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này thì tạm dừng phiên họp và báo cáo Chánh án Tòa án xem xét, quyết định. Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán thì hoãn phiên họp, thay đổi Thư ký phiên họp mà không có Thư ký khác thay thế thì hoãn phiên họp. Việc hoãn phiên họp được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 20 của Pháp lệnh này;\nc) Người khiếu nại trình bày nội dung khiếu nại; người kiến nghị hoặc người được ủy quyền trình bày nội dung kiến nghị; Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị;\nd) Người bị đề nghị, người đại diện hợp pháp của họ (nếu có) hình bày ý kiến về nội dung kiến nghị, kháng nghị; người đề nghị hoặc người được ủy quyền trình bày ý kiến về nội dung khiếu nại, kháng nghị;\nđ) Người giám định, chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học, đại diện của nhà trường nơi người bị đề nghị học tập, đại diện cơ quan, tổ chức nơi người bị đề nghị làm việc, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận nơi người bị đề nghị cư trú và những người khác tham gia phiên họp trình bày ý kiến để làm rõ các vấn đề có liên quan. Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã tham gia phiên họp trình bày ý kiến về bảo vệ trẻ em;\ne) Thẩm phán hỏi người khiếu nại, người kiến nghị, Kiểm sát viên trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị và những người khác tham gia phiên họp để làm rõ các vấn đề có liên quan đến nội dung khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị;\ng) Người bị đề nghị, người đại diện hợp pháp của họ (nếu có) tranh luận các vấn đề có liên quan với người kiến nghị, Kiểm sát viên trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị tranh luận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị đề nghị. Việc tranh luận được tiến hành theo sự điều hành của Thẩm phán. Người tham gia tranh luận có quyền đối đáp lại ý kiến của người khác. Thẩm phán tiến hành phiên họp không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho họ tranh luận, trình bày hết ý kiến; có quyền yêu cầu dừng những ý kiến không liên quan đến vụ việc hoặc ý kiến lặp lại;\nh) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của Pháp lệnh này.\n..."
},
{
"id": 10883,
"text": "Chuẩn bị mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị\n1. Sau khi nhận được kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc sau khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao bản sao văn bản kiến nghị hoặc đề nghị đó kèm theo hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuẩn bị ý kiến phát biểu tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị.\nChánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức thẩm định hồ sơ để báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định tại phiên họp.\n2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị đó và thông báo bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về thời gian, địa điểm mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị."
},
{
"id": 156932,
"text": "Phiên họp của Hội đồng\n...\n6. Hội đồng có thể không tiến hành phiên họp đối với trường hợp người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 6 Điều 68 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân. Trong trường hợp này, Chủ tịch Hội đồng gửi văn bản kèm theo hồ sơ đến các thành viên của Hội đồng để lấy ý kiến bằng văn bản. Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo tổng hợp ý kiến các thành viên của Hội đồng, hoàn thiện hồ sơ, đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước quyết định bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp."
}
] |
83,969 | Chức danh đo đạc bản đồ viên hạng 2 được áp dụng hệ số lương viên chức loại mấy? | [
{
"id": 1536,
"text": "“Điều 11. Cách xếp lương\n1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:\na) Đối với chức danh nghề nghiệp phương pháp viên:\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;\n- Chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\nb) Đối với chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa:\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;\n- Chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên văn hóa hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\n2. Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở thì thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:\na) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo tiến sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 3, hệ số lương 3,00, ngạch viên chức loại A1;\nb) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo thạc sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, ngạch viên chức loại A1;\nc) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo đại học phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng III hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng III: Xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, ngạch viên chức loại A1;\nd) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo cao đẳng phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng IV: Xếp bậc 2, hệ số lương 2,06, ngạch viên chức loại B;\nđ) Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo trung cấp phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phương pháp viên hạng IV hoặc hướng dẫn viên văn hóa hạng IV: Xếp bậc 1, hệ số lương 1,86, ngạch viên chức loại B.\n3. Việc chuyển xếp lương đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành văn hóa cơ sở quy định tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.”"
}
] | [
{
"id": 8612,
"text": "1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch này được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:\na) Chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng I, Phóng viên hạng I, Biên dịch viên hạng I, Đạo diễn truyền hình hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;\nb) Chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng II, Phóng viên hạng II, Biên dịch viên hạng II, Đạo diễn truyền hình hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;\nc) Chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng III, Phóng viên hạng III, Biên dịch viên hạng III, Đạo diễn truyền hình hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.\n2. Việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch Biên tập viên cao cấp (mã ngạch 17.139), Biên tập viên chính (mã ngạch 17.140), Biên tập viên (mã ngạch 17.141), Phóng viên cao cấp (mã ngạch (17.142), Phóng viên chính (mã ngạch 17.143), Phóng viên (mã ngạch 17.144), Biên dịch viên cao cấp (mã ngạch 17.139), Biên dịch viên chính (mã ngạch 17.140), Biên dịch viên (mã ngạch 17.141), Đạo diễn cao cấp (mã ngạch 17.154), Đạo diễn chính (mã ngạch 17.155), Đạo diễn (mã ngạch 17.156) theo quy định tại Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về danh Mục các ngạch công chức và ngạch viên chức và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được thực hiện như sau:\nTrường hợp viên chức đủ Điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức có hệ số, bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bằng bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.\nVí dụ: Ông Nguyễn Văn A đã xếp ngạch Biên tập viên, mã số 17.141, bậc 4, hệ số lương 3,33 kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014. Nay đủ Điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng III, mã số V.11.01.03 thì xếp bậc 4, hệ số lương 3,33 của chức danh nghề nghiệp Biên tập viên hạng III kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014.\n3. Việc thăng hạng viên chức được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh viên chức theo quy định tại Thông tư liên tịch này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại Khoản 1, Mục II, Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức."
},
{
"id": 69443,
"text": "Áp dụng bảng lương đối với chức danh nghề nghiệp\nCác chức danh nghề nghiệp viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Thông tư số 46/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 05/2018/TT-BNV được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), cụ thể như sau:\n1. Chức danh nghề nghiệp âm thanh viên hạng I (mã số V11.09.23), phát thanh viên hạng I (mã số V11.10.27), kỹ thuật dựng phim hạng I (mã số V11.11.31), quay phim hạng I (mã số V11.12.35) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 2 (A3.2) có 6 bậc, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55.\n2. Chức danh nghề nghiệp âm thanh viên hạng II (mã số V11.09.24), phát thanh viên hạng II (mã số V11.10.28), kỹ thuật dựng phim hạng II (mã số V11.11.32), quay phim hạng II (mã số V11.12.36) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2) có 8 bậc, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.\n3. Chức danh nghề nghiệp âm thanh viên hạng III (mã số V11.09.25), phát thanh viên hạng III (mã số V11.10.29), kỹ thuật dựng phim hạng III (mã số V11.11.33), quay phim hạng III (mã số V11.12.37) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 có 9 bậc, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.\n4. Chức danh nghề nghiệp âm thanh viên hạng IV (mã số V11.09.26), phát thanh viên hạng IV (mã số V11.10.30), kỹ thuật dựng phim hạng IV (mã số V11.11.34), quay phim hạng IV (mã số V11.12.38) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, có 12 bậc, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06."
},
{
"id": 563247,
"text": "Viên chức loại A1: Số TT Nhóm ngạch Mã số ngạch Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9 VK VK Hệ số lương mới 2,34 2,67 3,00 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98 VK 5% VK 8% Hệ số lương cũ gồm: 1 Các ngạch có cùng hệ số lương cũ: - Dự báo viên (khí tượng thủy văn) - Quan trắc viên chính 14.105 14.106 2,45 2,67 2,89 3,11 3,33 3,56 3,79 4,02 4,25 2 Các ngạch có cùng hệ số lương cũ: - Giảng viên - Bác sĩ 15.111 16.118 1,92 2,16 2,40 2,64 2,88 3,12 3,37 3,62 3,87 4,12 3 Các ngạch có cùng hệ số lương cũ: - Nghiên cứu viên - Dược sĩ - Phóng viên, bình luận viên 13.092 16.134 17.144 1,86 2,10 2,34 2,58 2,82 3,06 3,31 3,56 3,81 4,06 4 Các ngạch có cùng hệ số lương cũ: - Lưu trữ viên - Chuẩn đoán viên bệnh động vật - Dự báo viên bảo vệ thực vật - Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật - thú y - Kiểm nghiệm viên giống cây trồng - Kiến trúc sư - Kỹ sư - Định chuẩn viên - Giám định viên - Y tá cao cấp - Nữ hộ sinh cao cấp - Kỹ thuật viên cao cấp y - Biên tập, biên kịch, biên dịch viên - Dựng phim viên chính - Đạo diễn - Họa sĩ - Bảo tàng viên - Thư viện viên - Hướng dẫn viên chính - Tuyên truyền viên chính - Huấn luyện viên 02.014 09.056 09.060 09.064 09.072 12.089 13.095 13.099 13.102 16.120 16.123 16.126 17.141 17.152 17.156 17.162 17.166 17.170 17.175 17.177 18.181 1,78 2,02 2,26 2,50 2,74 2,98 3,23 3,48 3,73 3,98 5 Giáo viên trung học 15.113 1,"
},
{
"id": 563267,
"text": "1. Viên chức loại A3: Số TT Nhóm ngạch Mã số ngạch Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc VK a/ Nhóm 1 (A3.1) Hệ số lương mới 6,20 6,56 6,92 7,28 7,64 8,00 VK 5% Hệ số lương cũ gồm: 1 Các ngạch có cùng hệ số lương cũ: - Nghiên cứu viên cao cấp - Giáo sư, giảng viên cao cấp - Bác sĩ cao cấp - Dược sĩ cao cấp - Biên tập, biên kịch, biên dịch viên cao cấp - Phóng viên, bình luận viên cao cấp - Đạo diễn cao cấp - Diễn viên hạng 1 - Huấn luyện viên cao cấp 13.090 15.109 16.116 16.132 17.139 17.142 17.154 17.157 18.179 4,92 5,23 5,54 5,85 6,26 6,67 7,10 2 Các ngạch có cùng hệ số lương cũ: - Kiến trúc sư cao cấp - Kỹ sư cao cấp - Định chuẩn viên cao cấp - Giám định viên cao cấp - Dự báo viên cao cấp (khí tượng thủy văn) - Họa sĩ cao cấp 12.087 13.093 13.097 13.100 14.103 17.160 4,92 5,21 5,50 5,79 6,08 6,37 6,67 b/ Nhóm 2 (A3.2) Hệ số lương mới: 5,75 6,11 6,47 6,83 7,19 7,55 VK 5% Hệ số lương cũ gồm: 1 Phát thanh viên cao cấp 17.145 4,68 4,97 5,26 5,55 5,84 6,13 6,43 2 Các ngạch có cùng hệ số lương cũ: - Lưu trữ viên cao cấp - Bảo tàng viên cao cấp - Thư viên viên cao cấp 02.012 17.164 17.168 4,57 4,86 5,15 5,44 5,73 6,02 6,32 3 Các ngạch có cùng hệ số lương cũ: - Chẩn đoán viên cao cấp bệnh động vật - Dự báo viên cao cấp bảo vệ thực vật - Giám định viên cao cấp thuốc bảo vệ thực vật - thú y - Kiểm nghiệm viên cao cấp giống cây trồng 09.054 09.058 09.062 09.070 4,37 4,66 4,95 5,24 5,53 5,82 6,12 4 Quay phim viên cao cấp * 17.148 5 Phương pháp viên cao cấp * 17.172 6 Âm thanh viên cao cấp * 17a.191 7 Thư mục viên cao cấp * 17a.194 1."
}
] |
30,980 | Tuổi nghỉ hưu Công an nhân dân được quy định ra sao? | [
{
"id": 73953,
"text": "Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân\n1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:\na) Hạ sĩ quan: 47;\nb) Cấp úy: 55;\nc) Thiếu tá, Trung tá: nam 57, nữ 55;\nd) Thượng tá: nam 60, nữ 58;\nđ) Đại tá: nam 62, nữ 60;\ne) Cấp tướng: nam 62, nữ 60.\n1a. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam sĩ quan quy định tại điểm đ và điểm e, nữ sĩ quan quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động.\nChính phủ quy định chi tiết khoản này.\n2. Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.\n3. Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 62 đối với nam và 60 đối với nữ.\nTrường hợp đặc biệt sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.\n4. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.\n5. Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm, nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 77877,
"text": "Chế độ, chính sách đối với sinh viên, học sinh, công nhân công an, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ\n...\n2. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an: nam 62, nữ 60 và thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động. Công nhân công an được áp dụng chế độ, chính sách như đối với công nhân quốc phòng.\nChính phủ quy định chi tiết khoản này."
}
] | [
{
"id": 46675,
"text": "Điều 11. Hạn tuổi phục vụ của công nhân công an\n1. Nam đủ 60 tuổi.\n2. Nữ đủ 55 tuổi.\nĐiều 12. Hình thức, điều kiện thôi phục vụ của công nhân công an\n1. Công nhân công an được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nb) Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, nhưng do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng;\nc) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có 15 năm là công nhân công an.\n2. Công nhân công an chuyển ngành khi được cấp có thẩm quyền đồng ý và cơ quan, tổ chức nơi đến tiếp nhận.\n3. Công nhân công an thôi việc khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Chưa hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này mà có nguyện vọng thôi phục vụ trong Công an nhân dân và được cấp có thẩm quyền đồng ý;\nb) Do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này;\nc) Công nhân công an không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà có phẩm chất đạo đức không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp hoặc không đủ tiêu chuẩn về sức khỏe;\nd) Đủ điều kiện nghỉ hưu theo khoản 1 Điều này mà có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần để ra nước ngoài định cư hoặc đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế."
},
{
"id": 81824,
"text": "Hình thức, điều kiện thôi phục vụ của công nhân công an\n1. Công nhân công an được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nb) Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, nhưng do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng;\nc) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có 15 năm là công nhân công an."
},
{
"id": 462248,
"text": "Điều 11. Hạn tuổi phục vụ của công nhân công an\n1. Nam đủ 60 tuổi.\n2. Nữ đủ 55 tuổi."
}
] |
163,417 | Khi tiến hành giải quyết vụ án hình sự ai có thẩm quyền áp dụng thủ tục rút gọn? | [
{
"id": 10521,
"text": "\"Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó Chánh án Tòa án\n1. Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:\na) Trực tiếp tổ chức việc xét xử vụ án hình sự; quyết định giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử;\nb) Quyết định phân công Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm giải quyết, xét xử vụ án hình sự; quyết định phân công Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự; quyết định phân công Thẩm tra viên thẩm tra hồ sơ vụ án hình sự;\nc) Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;\nd) Ra quyết định thi hành án hình sự;\nđ) Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù;\ne) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;\ng) Quyết định xoá án tích;\nh) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tòa án.\nKhi vắng mặt, Chánh án Tòa án ủy quyền cho một Phó Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án. Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án về nhiệm vụ được ủy quyền.\n2. Khi tiến hành việc giải quyết vụ án hình sự, Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:\na) Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam, xử lý vật chứng;\nb) Quyết định áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt buộc chữa bệnh;\nc) Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn;\nd) Kiến nghị, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;\nđ) Quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án;\ne) Tiến hành hoạt động tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.\n3. Khi được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự, Phó Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Chánh án Tòa án không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.\n4. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án không được ủy quyền cho Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.\""
}
] | [
{
"id": 91359,
"text": "Xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn\nViệc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành."
},
{
"id": 101222,
"text": "Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn\n1. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi vụ án có đủ điều kiện quy định tại Điều 456 của Bộ luật này, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn.\nThủ tục rút gọn được áp dụng kể từ khi ra quyết định cho đến khi kết thúc việc xét xử phúc thẩm, trừ trường hợp bị hủy bỏ theo quy định tại Điều 458 của Bộ luật này.\n..."
},
{
"id": 130558,
"text": "“1. Trong thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 195 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.”"
},
{
"id": 183272,
"text": "Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng thủ tục rút gọn\n...\n2. Việc thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn phúc thẩm được thực hiện theo Điều 464 và Điều 465 Bộ luật Tố tụng hình sự, khoản 3 và khoản 4 Điều 35 Quy chế này."
},
{
"id": 204815,
"text": "\"Điều 317. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn\n...\n3. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn, nếu xuất hiện tình tiết mới sau đây làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường:\na) Phát sinh tình tiết mới mà các đương sự không thống nhất do đó cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định;\nb) Cần phải định giá, thẩm định giá tài sản tranh chấp mà các đương sự không thống nhất về giá;\nc) Cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;\nd) Phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\nđ) Phát sinh yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập;\ne) Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\""
}
] |
141,024 | Việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ có thể thực hiện theo các phương thức gì? | [
{
"id": 162580,
"text": "Phương thức cung cấp dịch vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ\n1. Việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công vận hành, khai thác bến phà đường bộ thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ.\n2. Việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ thực hiện theo phương thức đặt hàng khi đáp ứng được các điều kiện sau:\na) Đặt hàng cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên để cung cấp dịch vụ vận hành, khai thác bến phà đường bộ khi đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ:\nb) Trường hợp không có đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên không thể cung cấp được dịch vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ, thì áp dụng hình thức đặt hàng cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác khi đáp ứng các điều kiện tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ."
}
] | [
{
"id": 13166,
"text": "Phương thức cung cấp dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì đường thủy nội địa quốc gia\n1. Việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức đấu thầu trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Công tác khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1 quy định tại Thông tư số 12/2018/TT-BGTVT ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa được đặt hàng theo quy định."
},
{
"id": 51756,
"text": "Phương thức cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải\n1. Phương thức cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải quy định tại khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 3 Thông tư này được thực hiện theo phương thức đặt hàng.\n2. Phương thức cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này được thực hiện theo phương thức đấu thầu.\n3. Phương thức, trình tự, thủ tục cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và Nghị định số 159/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa."
},
{
"id": 37915,
"text": "\"Điều 6. Phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công\n1. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo các phương thức: Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.\n2. Sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo các phương thức: Đặt hàng, đấu thầu (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định).\n3. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền lựa chọn phương thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ công phù hợp, đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này và quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).\""
},
{
"id": 20920,
"text": "1. Phương thức cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 3 Thông tư này thực hiện theo phương thức đặt hàng, trường hợp không đáp ứng các điều kiện đặt hàng thì thực hiện theo phương thức giao kế hoạch.\n2. Phương thức cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này được thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải."
}
] |
93,426 | Đề xuất hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt phải được thể hiện bằng văn bản dưới dạng giấy hoặc dữ liệu điện tử? | [
{
"id": 166162,
"text": "Hình thức hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt \n2. Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt phải được đăng ký và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng chấp thuận cho áp dụng theo quy định tại Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.\n3. Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt phải tuân thủ theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. "
}
] | [
{
"id": 123411,
"text": "3. Hình thức hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt \nCác bên có thể thỏa thuận sử dụng thêm tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc tiếng nước ngoài. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa bản tiếng Việt với bản tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc bản tiếng nước ngoài, bản có lợi hơn cho người tiêu dùng được ưu tiên áp dụng.\n2. Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt phải thực hiện theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. "
},
{
"id": 518187,
"text": "Điều 3. Hình thức hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt\n1. Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt phải được thể hiện bằng văn bản dưới dạng giấy (hợp đồng này được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản) hoặc dữ liệu điện tử (đối với dữ liệu điện tử, Bên mua điện có thể tra cứu và tải về tại Cổng thông tin điện tử của Bên bán điện). Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng là tiếng Việt. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng thêm tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc tiếng nước ngoài. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa bản tiếng Việt với bản tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc bản tiếng nước ngoài, bản có lợi hơn cho người tiêu dùng được ưu tiên áp dụng.\n2. Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt phải thực hiện theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này."
},
{
"id": 28220,
"text": "\"Điều 2. Ký kết và ngôn ngữ hợp đồng\n1. Tại một địa điểm đăng ký mua điện\na) Bên mua điện là một hộ gia đình sử dụng sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú để đăng ký mua điện chỉ được ký 01 Hợp đồng.\nb) Trường hợp không sử dụng sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, Bên mua điện chỉ được sử dụng một trong các loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyết định phân nhà; hợp đồng mua bán nhà hợp lệ; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà ở); hợp đồng ủy quyền quản lý và sử dụng nhà được công chứng hoặc chứng thực để đăng ký mua điện và chỉ được ký 01 Hợp đồng.\n2. Bên mua điện là người thuê nhà để ở thực hiện theo Quy định về thực hiện giá bán điện do Bộ Công Thương ban hành.\n3. Bên mua điện gồm nhiều hộ sử dụng điện chung có thể ký 01 Hợp đồng và được áp dụng giá bán điện theo Quy định về thực hiện giá bán điện do Bộ Công Thương ban hành.\n4. Ngôn ngữ sử dụng trong Hợp đồng là tiếng Việt.'"
},
{
"id": 67570,
"text": "Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt\n1. Điều kiện ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt\na) Bên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, có đề nghị mua điện và thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện;\nb) Bên bán điện có lưới điện phân phối đủ khả năng cung cấp điện đáp ứng nhu cầu của bên mua điện.\n1a. Hồ sơ đề nghị đăng ký mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt của bên mua điện dạng giấy hoặc dữ liệu điện tử bao gồm: Đề nghị mua điện và một trong các giấy tờ, tài liệu sau:\na) Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cá nhân đại diện bên mua điện. Tại một địa điểm đăng ký mua điện, bên mua điện là một hộ gia đình thì chỉ được ký 01 Hợp đồng.\nb) Trường hợp không sử dụng thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện, bên mua điện cung cấp bản sao của một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà ở); quyết định phân nhà; hợp đồng mua bán nhà; hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở lên hoặc các giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện có thời hạn từ 01 năm trở lên để đăng ký mua điện và chỉ được ký 01 Hợp đồng.\n2. Bên bán điện phải ký hợp đồng và cấp điện cho bên mua điện trong thời hạn 07 ngày làm việc khi có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.\n3. Trường hợp chưa có lưới điện phân phối hoặc lưới điện phân phối bị quá tải có xác nhận của cơ quan Điều tiết điện lực hoặc cơ quan được ủy quyền, bên bán điện phải trả lời cho bên mua điện trong thời hạn 05 ngày làm việc trong đó nêu rõ thời hạn dự kiến cấp điện được.\n4. Bộ Công Thương hướng dẫn về hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt."
}
] |
128,388 | Nhiệm vụ của Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam là gì? | [
{
"id": 205266,
"text": "Nhiệm vụ\n1. Chấp hành quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm tổn hại đến an ninh, trật tự xã hội, đạo đức, truyền thống của dân tộc.\n2. Tuyên truyền, phổ biến đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho hội viên; tạo môi trường thuận lợi cho các hội viên hoạt động hiệu quả.\n3. Tổ chức thực hiện các hoạt động về lĩnh vực sáng tạo và bản quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật; các biện pháp bảo vệ bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật.\n4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n5. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước, Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.\n6. Hợp tác trao đổi, thông tin, truyền thông về phát triển sáng tạo và bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật; kết nối phát triển sáng tạo và bảo vệ bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật; tổ chức hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm và các hoạt động khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ, mục đích và theo quy định của pháp luật.\n7. Phát hành tài liệu, ấn phẩm truyền thông, trang thông tin điện tử nhằm hỗ trợ cho việc phát triển sáng tạo và bảo vệ bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội và quy định của pháp luật.\n8. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sáng tạo và bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật.\n..."
}
] | [
{
"id": 96494,
"text": "Nhiệm vụ của Hiệp hội\n1. Tập hợp, đoàn kết và động viên hội viên phát huy mọi khả năng, tiềm lực nhằm phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi hội viên vì sự nghiệp phát triển ngành in Việt Nam.\n2. Đề xuất, kiến nghị với Đảng, Nhà nước về chủ trương, chính sách phát triển ngành in: đóng góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành in theo quy định của pháp luật.\n3. Thông tin cho hội viên về các chính sách, cơ chế của Nhà nước, các tiến bộ khoa học công nghệ và thị trường thuộc lĩnh vực in.\n4. Nghiên cứu, phổ biến áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ in để nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.\n5. Tham gia, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ sở đào tạo tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ trong lĩnh vực in; trao đổi kỹ năng nghề nghiệp, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n6. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên, phản ánh nguyện vọng của hội viên tới các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.\n7. Hòa giải các tranh chấp phát sinh trong hội viên.\n8. Tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác với các Hiệp hội In trong khu vực, trên thế giới theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.\n9. Tuyên truyền, vận động để phát triển hội viên."
},
{
"id": 182619,
"text": "Nhiệm vụ của Hiệp hội\n1. Tuyên truyền giáo dục để hội viên hiểu rõ đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, phương hướng chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Tổng cục Du lịch về xây dựng, phát triển ngành Du lịch Việt Nam.\n2. Tham gia tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh đất nước, danh lam thắng cảnh, con người, truyền thống văn hoá và lịch sử của dân tộc Việt Nam với bạn bè quốc tế, xúc tiến du lịch theo quy định của pháp luật. Tham gia xây dựng chiến lược phát triển ngành Du lịch Việt Nam khi có yêu cầu.\n3. Đại diện cho hội viên kiến nghị với Nhà nước về những chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện phát triển ngành Du lịch; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên, giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi của ngành và hội viên; thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.\n4. Động viên sự nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên; hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động, kinh doanh du lịch trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến; đoàn kết giúp đỡ nhau trong khó khăn.\n..."
},
{
"id": 68633,
"text": "Nhiệm vụ\n1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.\n2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.\n3. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ Hiệp hội, quy chế, quy định của Hiệp hội. Tuyên truyền, phổ biến hội viên về quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nước đối với việc phát triển kinh tế trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững.\n4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n5. Xây dựng và phát triển Hiệp hội ngày càng vững mạnh. Động viên hội viên đoàn kết, hợp tác giúp nhau phát triển kinh tế trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến, ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp.\n6. Tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, huấn luyện cho các hội viên và nông dân chấp hành các quy định của nhà nước về quy hoạch vùng sản xuất tập trung, về đăng ký mã vùng sản xuất, về quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), nhằm tạo ra các sản phẩm nông nghiệp sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của pháp luật.\n7. Tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại nông nghiệp; tư vấn, hỗ trợ phát triển các mô hình hợp tác, liên kết theo quy định giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện thu nhập cho hội viên và nông dân; vận động phát triển kinh tế trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp, xây dựng chuỗi giá trị phát triển sản phẩm sạch, chất lượng cao.\n8. Tham gia phối hợp với các tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, các chương trình phát triển của các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan nhằm trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp theo quy định của pháp luật.\n9. Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n10. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động của Hiệp hội.\n11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu."
},
{
"id": 98621,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội\n1. Các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 39 Luật công chứng, Điều 30 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng.\n2. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này."
}
] |
26,062 | Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam có được tổ chức các cuộc hội thảo chuyên ngành hay không? | [
{
"id": 90651,
"text": "Nhiệm vụ của Hội\n1. Tập hợp, vận động, đoàn kết, khuyến khích tất cả các hội viên là những người trực tiếp hoạt động về khoa học kỹ thuật, công nghệ, thiết kế, giảng dạy, đào tạo, quản lý, cơ khí chế tạo, điện tử, dầu mỡ bôi trơn, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô... thuộc chuyên ngành cơ khí ô tô ở trong và ngoài nước hăng say, nhiệt tình, trách nhiệm, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ, đem tài năng và trí tuệ đóng góp xây dựng ngành công nghiệp ô tô Việt Nam phát triển bền vững.\n2. Điều hoà, phối hợp và giúp đỡ các hội viên trong hoạt động nghề nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, bồi dưỡng kiến thức, khoa học kỹ thuật, công nghệ mới về cơ khí ô tô, góp phần đưa ngành công nghiệp ô tô Việt Nam từng bước hiện đại, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.\n3. Thực hiện chức năng tư vấn, phản biện, giám định xã hội và tham gia, phối hợp với các tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về nghiên cứu, xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách, pháp luật cũng như các kế hoạch, đề tài, dự án nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến về lĩnh vực cơ khí, công nghiệp ô tô khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật.\n4. Tham gia với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, công nghệ và ứng dụng các kết quả nghiên cứu đó vào việc phát triển ngành công nghiệp ô tô theo quy định của pháp luật.\n5. Tổ chức các buổi sinh hoạt học thuật, hội nghị chuyên đề, hội thảo, tập huấn và tham quan, khảo sát trong và ngoài nước nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ khoa học nghiệp vụ, góp phần thúc đẩy hiệu quả trong công tác và hoạt động nghề nghiệp của các hội viên.\n6. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức khoa học kỹ thuật ô tô trong và ngoài nước để trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau trong các hoạt động khoa học kỹ thuật thuộc ngành cơ khí, công nghiệp ô tô, tăng cường quảng bá uy tín, danh tiếng và hình ảnh đất nước, con người Việt Nam với bạn bè quốc tế."
}
] | [
{
"id": 128280,
"text": "Quyền hạn của Hội\n1. Tuyên truyền mục đích của Hội. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội. Bảo vệ danh dự, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.\n2. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong việc ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ ngành kỹ thuật nhiệt vào phát triển kinh tế - xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.\n3. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực, nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề có liên quan đến sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.\n4. Được gây quỹ Hội trên cơ sở đóng góp hội phí của Hội viên và các nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, tư vấn và dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.\n5. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ Nhà nước giao.\n6. Tổ chức biểu dương, khen thưởng hội viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội, trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học; giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm giữa các hội viên.\n7. Thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật phù hợp với Điều lệ và lĩnh vực Hội hoạt động; báo cáo việc thành lập tổ chức pháp nhân với cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.\n8. Được gia nhập các tổ chức quốc tế, ký kết, thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế có cùng lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế. Đồng thời báo cáo Bộ Nội vụ và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của Hội trước khi ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế."
},
{
"id": 165715,
"text": "Quyền hạn của Hội\n1. Hội có quyền chủ động đề xuất kiến nghị với cơ quan nhà nước về chủ trương, chính sách, cơ chế, quản lý phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam.\n2. Được quyền ký các hợp đồng hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật để tăng cường khả năng tài chính của Hội.\n3. Được lập ra một số tổ chức tư vấn, đào tạo, làm dịch vụ khoa học kỹ thuật theo quy định của pháp luật.\n4. Được quyền bảo vệ các thành viên của Hội trước pháp luật.\n5. Hội được phép gia nhập các tổ chức quốc tế chuyên ngành vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.\n6. Được nhận các khoản tài trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế để phục vụ cho hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 71383,
"text": "Quyền hạn của Hội\n1. Tuyên truyền phổ biến tôn chỉ, mục đích của Hội và tổ chức các hoạt động theo quy định của Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.\n3. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của Hội và hội viên, đại diện cho hội viên trong các mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Hội theo Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.\n4. Được xây dựng quỹ Hội trên cơ sở nguồn thu hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật để trang trải kinh phí hoạt động của Hội.\n5. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.\n6. Được thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc theo quy định của pháp luật nhằm góp phần đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.\n7. Được tổ chức hội nghị, hội thảo, quan hệ, hợp tác với một số tổ chức khoa học phát triển nguồn nhân lực, nhân tài trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 205199,
"text": "Quyền của Hội\n1. Đại diện cho hội viên trong quan hệ đối nội, đối ngoại liên quan đến tôn chỉ, mục đích của Hội. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên;\n2. Thành lập các tổ chức và cơ quan trực thuộc có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật để tiến hành các hoạt động nghề nghiệp;\n3. Thẩm định, phản biện các vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp cho các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu;\n4. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ;\n5. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch của Hội; quản lý tài chính, tài sản của Hội; quản lý các cơ quan trực thuộc Hội và các hoạt động của chi hội, hội viên trong cả nước;\n6. Đề xuất với Đảng, Nhà nước và các cơ quan hữu quan khen thưởng cho tập thể, cá nhân hội viên, cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan trực thuộc Hội;\nXét kỷ luật đối với hội viên và cán bộ, nhân viên trong cơ quan trực thuộc Hội;\n7. Được gia nhập làm hội viên của các tổ chức, hiệp hội quốc tế trong lĩnh vực hoạt động chuyên ngành theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế."
}
] |
68,059 | Để kinh doanh sân gôn cần đáp ứng những điều kiện gì? | [
{
"id": 47868,
"text": "Điều kiện kinh doanh sân gôn\nViệc cung cấp dịch vụ chơi gôn, kinh doanh hoạt động tập luyện, thi đấu gôn và các dịch vụ có liên quan phải đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn tài chính và nhân lực theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao."
}
] | [
{
"id": 47866,
"text": "Điều kiện xây dựng, mở rộng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn\n1. Diện tích sân gôn tiêu chuẩn (18 lỗ) không quá 90 ha (bình quân không quá 5 ha trên một lỗ gôn); diện tích Dự án sân gôn xây dựng lần đầu không được quá 270 ha (54 lỗ gôn).\n2. Mật độ xây dựng gộp của khu đất xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành.\n3. Nhà đầu tư phải hoàn thành xây dựng sân gôn trong thời hạn không quá 36 tháng (đối với sân gôn 18 lỗ) hoặc không quá 48 tháng (đối với sân gôn khác) kể từ ngày được quyết định cho thuê đất.\n4. Việc mở rộng Dự án sân gôn đã được quyết định chủ trương đầu tư chỉ được xem xét sau khi Dự án đó đã hoàn thành xây dựng, đưa vào hoạt động và đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 5 và 6 Nghị định này.\n5. Trường hợp nhà đầu tư đề xuất các Dự án sân gôn khác nhau trên cùng địa giới hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì đề xuất Dự án sân gôn kế tiếp của nhà đầu tư đó chỉ được xem xét sau khi Dự án sân gôn đã được quyết định chủ trương đầu tư trước đó hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động."
},
{
"id": 47863,
"text": "Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn\n1. Xây dựng và kinh doanh sân gôn khi chưa đáp ứng điều kiện, thủ tục quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n2. Lợi dụng kinh doanh sân gôn để tổ chức hoạt động cá cược, đánh bạc, gá bạc trái phép.\n3. Cản trở hoặc không chấp hành công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n4. Không cung cấp thông tin hoặc không báo cáo khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 47862,
"text": "Nguyên tắc đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn\n1. Hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, dịch vụ, du lịch, thể thao; đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa hình thức vui chơi, giải trí, phát triển thể lực, sức khỏe cộng đồng.\n2. Việc thực hiện Dự án sân gôn không được làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng, môi trường, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và bảo vệ theo quy định của pháp luật; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, an sinh xã hội của người bị thu hồi đất để xây dựng sân gôn.\n3. Đất sử dụng để xây dựng sân gôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; đáp ứng các điều kiện, thủ tục theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng, môi trường và pháp luật có liên quan."
},
{
"id": 47864,
"text": "Xác định địa điểm và lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án sân gôn\n1. Sân gôn được xây dựng tại địa điểm đáp ứng các điều kiện sau:\na) Phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 3 và đáp ứng điều kiện về sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;\nb) Phù hợp với định hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường theo quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch có liên quan;\nc) Đáp ứng điều kiện xây dựng công trình cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật kết nối trong và ngoài khu vực sân gôn;\nd) Phù hợp với yêu cầu lập hành lang bảo vệ nguồn nước, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các yêu cầu theo quy định của pháp luật về đê điều, phòng chống thiên tai, tài nguyên môi trường biển, hải đảo.\n2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về quy hoạch, đất đai có trách nhiệm công bố công khai và cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quy hoạch và đất đai làm cơ sở để xác định địa điểm xây dựng sân gôn.\n3. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án sân gôn theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan."
}
] |
95,087 | Các biện pháp tối thiểu mà ngân hàng phải áp dụng để bảo mật thông tin của khách hàng gồm những biện pháp nào? | [
{
"id": 153610,
"text": "Bảo mật thông tin khách hàng\nĐơn vị phải áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật cơ sở dữ liệu khách hàng, tối thiểu bao gồm:\n1. Thông tin bí mật của khách hàng khi lưu trữ phải áp dụng các biện pháp mã hóa hoặc che dấu để đảm bảo tính bí mật.\n2. Thiết lập quyền truy cập đúng chức năng, nhiệm vụ cho nhân sự thực hiện nhiệm vụ truy cập dữ liệu khách hàng; có biện pháp giám sát mỗi lần truy cập.\n3. Có biện pháp quản lý truy cập, tiếp cận các thiết bị, phương tiện lưu trữ dữ liệu về thông tin khách hàng để phòng chống nguy cơ lộ, lọt thông tin khách hàng."
}
] | [
{
"id": 123858,
"text": "Biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân\n1. Biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân được áp dụng ngay từ khi bắt đầu và trong suốt quá trình xử lý dữ liệu cá nhân.\n2. Các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân, bao gồm:\na) Biện pháp quản lý do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện;\nb) Biện pháp kỹ thuật do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện;\nc) Biện pháp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;\nd) Biện pháp điều tra, tố tụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện;\nđ) Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 183266,
"text": "1. Đối với việc mở tài khoản thanh toán, thẻ ngân hàng của khách hàng cá nhân, TCTD nghiên cứu, triển khai một số giải pháp xác minh thông tin nhận biết khách hàng như sau:\n- Tích hợp thư viện nhúng (SDK) trên ứng dụng ngân hàng di động (Mobile Banking) của TCTD để đối chiếu, xác thực thông tin lưu trữ trên Căn cước công dân (CCCD) gắn chip với thông tin khách hàng.\n- Sử dụng thiết bị chuyên dụng đọc dữ liệu CCCD gắn chip để xác thực khách hàng tại quầy giao dịch\n- Kết nối, sử dụng tài khoản định danh điện tử của khách hàng (qua ứng dụng VNeID) để xác thực khách hàng.\n- Kết nối với nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQGvDC) để đối chiếu, xác thực khách hàng."
},
{
"id": 81096,
"text": "\"Điều 11. Hạn chế khai thác thông tin tín dụng\n1. Thông tin tiêu cực về khách hàng vay chỉ được sử dụng để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Thông tin về các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro chỉ được cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật.\n3. Tổ chức tự nguyện, khách hàng vay khai thác dịch vụ thông tin tín dụng theo thoả thuận và cam kết với CIC trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.\n4. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị hạn chế một phần, tạm dừng trong một thời gian hoặc ngừng vĩnh viễn quyền khai thác dịch vụ thông tin tín dụng.\""
},
{
"id": 55669,
"text": "Phương thức cung cấp thông tin\n1. Đối với những thông tin không thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức, cá nhân cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước bằng văn bản, fax hoặc dữ liệu điện tử trên vật mang tin, truyền qua mạng máy tính.\n2. Đối với những thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước."
}
] |
192 | Thực hiện đăng ký tài khoản người sử dụng thông qua Hệ thống ACTS theo trình tự như thế nào? | [
{
"id": 45500,
"text": "1. Đăng ký tài khoản người sử dụng:\na) Tổ chức đăng ký tài khoản người sử dụng theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan hải quan (địa chỉ: https://www.customs.gov.vn) và gửi đến thư điện tử hải quan: [email protected] để đề nghị đăng ký;\nb) Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký, cơ quan hải quan kiểm tra nội dung đăng ký của người sử dụng và phản hồi kết quả qua thư điện tử của người sử dụng đã đăng ký:\nTrường hợp thông tin cung cấp không đầy đủ, không phù hợp cơ quan hải quan gửi yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin hoặc yêu cầu cung cấp thông tin tới người sử dụng.\nTrường hợp thông tin cung cấp đầy đủ, phù hợp, cơ quan hải quan phản hồi cho người sử dụng các thông tin về tài khoản người sử dụng và thông tin kết nối tới Hệ thống ACTS.\nTrường hợp từ chối thông tin đăng ký của người sử dụng, cơ quan hải quan thông báo rõ lý do từ chối tới người sử dụng;\nc) Sau khi nhận được thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan, người sử dụng thực hiện:\nTrường hợp cơ quan hải quan yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin, người sử dụng thực hiện sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu và gửi thông tin về thư điện tử của cơ quan hải quan.\nTrường hợp cơ quan hải quan chấp nhận thông tin đăng ký, người sử dụng dùng thông tin phản hồi của cơ quan hải quan để lấy thông tin truy cập vào Hệ thống ACTS và tiến hành các bước tiếp theo để hoàn thành việc đăng ký.\n2. Sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký tài khoản người sử dụng:\na) Đối với các chỉ tiêu thông tin liên quan đến tài khoản người dùng cá nhân của doanh nghiệp trên Hệ thống ACTS (bao gồm tên, họ, số điện thoại, tên phố, tên thành phố, mã bưu điện, tên quốc gia, mật khẩu, địa chỉ thư): Người sử dụng đăng nhập vào cổng thông tin điện tử hải quan, thực hiện cập nhật thông tin sửa đổi, bổ sung thông qua Hệ thống ACTS;\nb) Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến người sử dụng:\nNgười sử dụng truy cập cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: https://www.customs.gov.vn) để lấy mẫu đề nghị sửa đổi, bổ sung thông tin theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.\nSau khi điền các thông tin cần sửa đổi, bổ sung người sử dụng gửi đề nghị sửa đổi, bổ sung đến thư điện tử hải quan: [email protected] để tiến hành yêu cầu sửa đổi, bổ sung.\nTrong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị sửa đổi, bổ sung, cơ quan hải quan kiểm tra nội dung đăng ký của người sử dụng và phản hồi kết quả qua thư điện tử của người sử dụng đã đăng ký.\nTrường hợp thông tin cung cấp không đầy đủ, không phù hợp, cơ quan hải quan gửi yêu cầu sửa đổi tới người sử dụng.\nTrường hợp thông tin cung cấp đầy đủ, phù hợp, cơ quan hải quan sẽ chấp nhận yêu cầu sửa đổi bổ sung của người sử dụng và cập nhật thông qua Hệ thống ACTS.\nTrường hợp từ chối thông tin sửa đổi, bổ sung của người sử dụng, cơ quan hải quan thông báo rõ lý do từ chối tới người sử dụng.\n3. Hủy hiệu lực thông tin tài khoản người sử dụng:\nNgười sử dụng truy cập cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: https://www.customs.gov.vn) để lấy mẫu đề nghị hủy hiệu lực tài khoản theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.\nSau khi điền các thông tin theo mẫu, người sử dụng gửi đề nghị hủy hiệu lực tài khoản đến thư điện tử của cơ quan hải quan: [email protected].\nTrong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị hủy, cơ quan hải quan sẽ kiểm tra nội dung theo đề nghị của người sử dụng và phản hồi kết quả qua thư điện tử của người sử dụng đã đăng ký:\nTrường hợp thông tin cung cấp không đầy đủ, không phù hợp cơ quan hải quan gửi yêu cầu sửa đổi tới người sử dụng.\nTrường hợp thông tin cung cấp đầy đủ, phù hợp, cơ quan hải quan sẽ chấp nhận yêu cầu hủy hiệu lực tài khoản người sử dụng và cập nhật lên Hệ thống ACTS.\nTrường hợp từ chối thông tin đề nghị của người sử dụng, cơ quan hải quan thông báo rõ lý do từ chối tới người sử dụng."
}
] | [
{
"id": 89287,
"text": "Quy định cấp tài khoản sử dụng Hệ thống FMS\n1. Quy trình cấp tài khoản cho các Thành viên tham gia sử dụng Hệ thống FMS như sau:\nBước 1: Thành viên hoàn thiện phiếu đăng ký tham gia sử dụng Hệ thống FMS theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này và gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) hoặc gửi bản mềm có chữ ký số gửi vào email [email protected].\nBước 2:\n- Trường hợp Phiếu đăng ký hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) căn cứ các thông tin trên Phiếu đăng ký để thực hiện tạo tài khoản, phân quyền sử dụng Hệ thống FMS cho Thành viên. Thông tin về tài khoản sử dụng Hệ thống FMS theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này được gửi đến email nhận phản hồi của Thành viên trong vòng hai (02) ngày làm việc.\n- Trường hợp Phiếu đăng ký không hợp lệ, trong vòng hai (02) ngày làm việc, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) gửi thông báo vào email phản hồi cho Thành viên và nêu rõ lý do.\nBước 3: Sau khi nhận được thông tin về tài khoản, Thành viên truy cập Hệ thống FMS tại địa chỉ https://fms.ssc.gov.vn, đăng nhập hệ thống bằng tài khoản đã được cấp, đổi mật khẩu tài khoản, đăng ký chữ ký số theo hướng dẫn trong tài liệu Hướng dẫn sử dụng; Cập nhật hồ sơ công ty (nếu có).\n..."
},
{
"id": 178190,
"text": "Đăng ký sử dụng, thu hồi tài khoản người sử dụng hệ thống trên Cổng thông tin một cửa quốc gia\n1. Đăng ký tài khoản người sử dụng là người khai:\na) Việc đăng ký tài khoản được thực hiện tại địa chỉ https://vnsw.gov.vn;\nb) Trường hợp người khai đã được các bộ quản lý ngành, lĩnh vực cấp tài khoản truy cập hệ thống xử lý chuyên ngành, người khai lựa chọn sử dụng một trong các tài khoản và thực hiện đăng ký thông tin theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Trường hợp người khai chưa có tài khoản\nNgười khai đăng ký thông tin theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\nĐơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin của người khai trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin. Trường hợp thông tin khai không đầy đủ, không chính xác thì thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc không chấp nhận qua thư điện tử, nêu rõ lý do tới người khai. Trường hợp chấp thuận, thì thông báo cho người khai bằng thư điện tử.\n2. Đăng ký tài khoản cho người sử dụng là công chức của các cơ quan, đơn vị thuộc các bộ quản lý ngành, lĩnh vực:\na) Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực tổng hợp danh sách tài khoản người sử dụng cần cấp mới trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, nêu rõ họ tên, chức danh, đơn vị công tác, quyền hạn sử dụng các chức năng thuộc bộ quản lý ngành, lĩnh vực trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và gửi văn bản thông báo đến Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia;\n..."
},
{
"id": 56682,
"text": "1. Đăng ký tài khoản người sử dụng là người khai:\na) Việc đăng ký tài khoản được thực hiện tại địa chỉ https://vnsw.gov.vn;\nb) Trường hợp người khai đã được các bộ quản lý ngành, lĩnh vực cấp tài khoản truy cập hệ thống xử lý chuyên ngành, người khai lựa chọn sử dụng một trong các tài khoản và thực hiện đăng ký thông tin theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Trường hợp người khai chưa có tài khoản\nNgười khai đăng ký thông tin theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\nĐơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin của người khai trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin. Trường hợp thông tin khai không đầy đủ, không chính xác thì thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc không chấp nhận qua thư điện tử, nêu rõ lý do tới người khai. Trường hợp chấp thuận, thì thông báo cho người khai bằng thư điện tử.\n2. Đăng ký tài khoản cho người sử dụng là công chức của các cơ quan, đơn vị thuộc các bộ quản lý ngành, lĩnh vực:\na) Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực tổng hợp danh sách tài khoản người sử dụng cần cấp mới trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, nêu rõ họ tên, chức danh, đơn vị công tác, quyền hạn sử dụng các chức năng thuộc bộ quản lý ngành, lĩnh vực trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và gửi văn bản thông báo đến Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia;\nb) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày các bộ quản lý ngành, lĩnh vực cung cấp danh sách tài khoản người sử dụng cần cấp mới theo đúng yêu cầu, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia căn cứ các yêu cầu kỹ thuật về bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thực hiện xem xét số lượng tài khoản do các bộ quản lý ngành, lĩnh vực yêu cầu cấp, cấp tài khoản người sử dụng cho các bộ quản lý ngành, lĩnh vực và thông báo bằng văn bản về tên truy cập, mật khẩu mặc định đến bộ quản lý ngành, lĩnh vực đó. Trường hợp số lượng tài khoản cấp mới ít hơn số lượng các bộ quản lý ngành, lĩnh vực yêu cầu, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo gửi các bộ quản lý ngành, lĩnh vực.\n3. Đăng ký tài khoản cho người sử dụng là tổ chức đánh giá sự phù hợp\nCác bộ quản lý ngành, lĩnh vực tổng hợp thông tin cần cấp tài khoản của các tổ chức đánh giá sự phù hợp và gửi văn bản thông báo đến Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia để được cấp tài khoản theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Khóa tài khoản người sử dụng hệ thống\na) Trong trường hợp cần khóa tài khoản, người khai hoặc các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm gửi cho Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia bằng văn bản trước 05 ngày kể từ thời điểm đề nghị khóa tài khoản trong đó nêu rõ thông tin tài khoản, lý do khóa tài khoản, thời điểm đề nghị khóa tài khoản.\nb) Trong trường hợp khẩn cấp ảnh hưởng đến an ninh, an toàn dữ liệu, người sử dụng hệ thống hoặc các bộ quản lý ngành, lĩnh vực gửi thông báo về Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thông qua hình thức điện thoại hoặc thư điện tử để Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện khóa ngay tài khoản. Chậm nhất trong thời gian 05 giờ làm việc kể từ thời điểm khóa tài khoản, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện thông báo cho người khai hoặc các bộ quản lý ngành, lĩnh vực dưới một trong các hình thức: văn bản, email, điện thoại.\nc) Trong trường hợp Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia phát hiện các nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh, an toàn dữ liệu thì thực hiện khóa ngay tài khoản và thông báo tới người khai, các bộ quản lý ngành, lĩnh vực ngay sau khi hoàn thành việc khóa tài khoản.\n5. Kích hoạt tài khoản đã khóa\na) Để tiếp tục sử dụng tài khoản đã khóa, người khai hoặc các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có văn bản gửi Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia, nêu rõ thông tin tài khoản, lý do đề nghị kích hoạt tài khoản, thời điểm kích hoạt.\nb) Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện kích hoạt tài khoản đã khóa theo thời điểm đề nghị kích hoạt nêu tại điểm a khoản này. Trong trường hợp thời điểm đề nghị kích hoạt sớm hơn thời điểm nhận được văn bản đề nghị kích hoạt hoặc thời điểm đề nghị kích hoạt muộn hơn dưới 01 ngày so với thời điểm nhận được văn bản đề nghị kích hoạt thì thời gian kích hoạt là 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được văn bản đề nghị kích hoạt.\n6. Thu hồi tài khoản\nĐơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện thu hồi tài khoản trong các trường hợp sau:\na) Người khai, tổ chức đánh giá sự phù hợp có văn bản đề nghị thu hồi tài khoản của mình;\nb) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có thông báo về việc giải thể, phá sản, dừng, tạm dừng hoạt động của người khai, tổ chức đánh giá sự phù hợp;\nc) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có thông báo về việc thu hồi tài khoản của người sử dụng là cán bộ, công chức, viên chức hoặc đối tượng khác được các bộ, quản lý ngành, lĩnh vực giao quyền truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia;\nd) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật\nNgười đề nghị thu hồi tài khoản phải có văn bản gửi Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia trong đó nêu rõ thông tin tài khoản, lý do thu hồi tài khoản, thời điểm thu hồi; đối với trường hợp giải thể, phá sản, dừng, tạm dừng hoạt động của người khai, tổ chức đánh giá sự phù hợp thì phải nêu rõ thời điểm giải thể, phá sản, dừng, tạm dừng hoạt động.\nChậm nhất trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi tài khoản, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện thu hồi tài khoản và gửi văn bản thông báo kết quả thực hiện tới người đề nghị thu hồi tài khoản.\n7. Quản lý tài khoản\na) Trách nhiệm của người sử dụng hệ thống\nĐảm bảo an toàn, bí mật thông tin tài khoản của mình đã được cấp để truy cập trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Kịp thời thông báo cho Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia trong trường hợp bị mất hoặc lộ thông tin tài khoản có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh, an toàn dữ liệu.\nb) Trách nhiệm của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực\nQuản lý việc sử dụng tài khoản trên Cổng thông tin một cửa quốc gia của cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức đánh giá sự phù hợp; kịp thời thông báo cho Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia về việc điều chỉnh, bổ sung, thông tin người sử dụng và tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia, việc giải thể, phá sản, dừng hoặc tạm dừng hoạt động, thu hồi quyết định chỉ định đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp."
},
{
"id": 185995,
"text": "Quy định về tài khoản người dùng\n1. Đăng ký tài khoản người dùng\na) Các đơn vị được quy định tại Điều 2 Quy trình này phải đăng ký tài khoản người dùng với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;\nb) Khi có yêu cầu cấp tài khoản truy cập, các đơn vị điền đầy đủ thông tin đăng ký vào biểu mẫu Đăng ký cấp tài khoản truy cập theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Quy trình này và gửi đến Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo đường công văn.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký từ các đơn vị, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xem xét và chấp thuận cấp tài khoản truy cập khi các thông tin đăng ký đầy đủ và đúng quy định.\n..."
}
] |
36,253 | Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm những gì? | [
{
"id": 30848,
"text": "\"Điều 8. Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ\nTài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:\n1. Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;\n2. Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;\n3. Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;\n4. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.\""
}
] | [
{
"id": 58421,
"text": "Tài sản bảo đảm\n1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.\n2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.\n3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.\n4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm."
},
{
"id": 30851,
"text": "Tài sản được tạo lập từ quyền bề mặt, quyền hưởng dụng\n1. Tài sản thuộc sở hữu của chủ thể quyền bề mặt quy định tại khoản 2 Điều 271 của Bộ luật Dân sự được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.\nTrường hợp tài sản quy định tại khoản này là tài sản gắn liền với đất thì áp dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9, các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Nghị định này.\n2. Hoa lợi, lợi tức hoặc tài sản khác có được từ việc khai thác, sử dụng tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.\nTài sản thuộc sở hữu của chủ thể quyền bề mặt có được xem là tài sản bảo đảm trong giao dịch dân sự và được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ."
},
{
"id": 31659,
"text": "Bảo đảm tài sản phục vụ quốc phòng\n1. Tài sản phục vụ quốc phòng là tài sản công do Nhà nước thống nhất quản lý và bảo đảm bao gồm:\na) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ bao gồm tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý về quốc phòng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nb) Tài sản trưng mua, trưng dụng, huy động và tài sản khác được Nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức, địa phương quản lý phục vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật.\n2. Nhà nước có kế hoạch xây dựng dự trữ quốc gia để bảo đảm cho quốc phòng. Việc quản lý, sử dụng dự trữ quốc gia để bảo đảm cho quốc phòng thực hiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia."
},
{
"id": 136100,
"text": "\"Trường hợp tài sản bảo đảm bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ hoặc bị phá dỡ, bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được xác định là không còn tài sản bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 7 và 8 Điều này.\""
}
] |
154,659 | Trường hợp số người đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc nhiều hơn tỷ lệ quy định thì ưu tiên ai? | [
{
"id": 86946,
"text": "Thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn\nTrong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có cấp độ thành tích như nhau mà tỷ lệ vượt quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị thì việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện như sau:\n1. Xét hết nhóm đối tượng có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng mới xét đến nhóm đối tượng có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng và cuối cùng là nhóm đối tượng có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng.\n2. Trường hợp trong một lần xét nâng bậc lương, số người đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc nhiều hơn tỷ lệ quy định thì ưu tiên những người có thành tích cao hơn.\nTrường hợp có hai người trở lên đạt tiêu chuẩn ngang nhau mà không đủ chỉ tiêu để nâng bậc lương trước thời hạn cho tất cả, thì ưu tiên theo thứ tự sau:\na) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào;\nb) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nữ;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tuổi cao hơn (trừ trường hợp được nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu ở mức có lợi hơn);\nd) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngoài thành tích được dùng làm căn cứ để xét nâng bậc lương trước thời hạn còn có nhiều thành tích khác cao hơn;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong công tác được ứng dụng và mang lại hiệu quả được cấp có thẩm quyền xác nhận;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thâm niên công tác nhiều hơn."
}
] | [
{
"id": 207312,
"text": "Thực hiện ưu tiên trong xét nâng bậc lương trước thời hạn\nViệc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích khác; trường hợp có nhiều cá nhân có thành tích như nhau thì thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:\n1) Cá nhân có tuổi cao hơn (trừ trường hợp được nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu);\n2) Cá nhân có thâm niên công tác nhiều hơn;\n3) Cá nhân là thương binh, bệnh binh, người khuyết tật;\n4) Cá nhân chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào;\n5) Cá nhân là nữ; người thuộc dân tộc ít người."
},
{
"id": 180372,
"text": "Ưu tiên trong xét nâng bậc lương trước thời hạn\n1. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện theo thứ tự cấp độ thành tích khen thưởng từ cao trở xuống cho đến khi hết chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định (12 tháng, 9 tháng, 6 tháng).\n2. Trường hợp nhiều người có cùng cấp độ thành tích khen thưởng như nhau (gồm thành tích cao nhất và các thành tích khác), thì việc xét nâng bậc lương trước thời hạn theo thứ tự ưu tiên như sau:\na) Người trong thời gian giữ bậc lương ngoài thành tích cao nhất được khen thưởng, còn có các thành tích khác.\nb) Người có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong quá trình công tác được ứng dụng vào thực tế và mang lại hiệu quả rõ rệt.\nc) Thẩm phán mẫu mực, Thẩm phán tiêu biểu.\nd) Người kiêm nhiệm công tác đảng và các đoàn thể chính trị xã hội.\nđ) Người có thâm niên công tác nhiều hơn hoặc chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào.\ne) Người không giữ chức vụ lãnh đạo.\ng) Người có hệ số lương thấp."
},
{
"id": 125116,
"text": "Thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn\n1. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn thực hiện theo thứ tự người có thành tích cao hơn xét trước, người có thành tích thấp hơn xét sau cho đến hết chỉ tiêu (10%).\n2. Trường hợp có nhiều người đạt tiêu chuẩn thành tích xét nâng bậc lương trước thời hạn như nhau thì thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện như sau:\na) Công chức, viên chức và người lao động có nhiều thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong những năm trước (liền kề với thành tích năm xét nâng bậc lương trước thời hạn).\nb) Công chức, viên chức và người lao động chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào.\nc) Trong năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, ngoài thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công chức, viên chức và người lao động có các thành tích trong các hoạt động khác (công tác đảng, công đoàn, các thành tích thi đua ngắn hạn,...).\nd) Công chức, viên chức và người lao động là nữ.\nđ) Công chức, viên chức và người lao động là thương binh, thân nhân gia đình thương binh, liệt sĩ.\ne) Công chức, viên chức và người lao động có thâm niên công tác nhiều năm hơn."
},
{
"id": 206868,
"text": "\"Điều 5. Nguyên tắc xét nâng bậc lương trước thời hạn\n1. Việc xem xét, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn phải đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch, động viên khích lệ cán bộ tham gia phong trào thi đua đạt được nhiều thành tích, góp phần hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ chính trị của đơn vị.\n2. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được xem xét theo nguyên tắc:\na. Thực hiện xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này, trong đó thực hiện xét trước hết đối với người trong khoảng thời gian (6 năm hoặc 4 năm) quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy chế này không bị sai phạm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.\nb. Xét theo thứ tự ưu tiên cấp độ thành tích khen thưởng từ cao trở xuống cho đến hết chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định.\nc. Trong cùng một cấp độ thành tích: Ưu tiên xét đối với người được tặng giấy khen theo thứ tự xét giấy khen của cấp Tổng cục trưởng và tương đương trước giấy khen của Cục trưởng và tương đương.\n3. Trường hợp nhiều người cùng có cấp độ thành tích khen thưởng cao nhất như nhau, việc xét nâng bậc lương trước thời hạn theo thứ tự ưu tiên như sau:\na. Những người gần đến tuổi nghỉ hưu theo quy định, nếu không được xét lần này thì sẽ không còn cơ hội để được nâng bậc lương trước thời hạn lần sau (trừ trường hợp người đó sẽ được nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Thông tư số 08/2013/TT-BNV, ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ).\nb. Người có nhiều thành tích hơn (trong khoảng thời gian 6 năm hoặc 4 năm quy định tại Khoản 1 Điều 4 quy chế này);\nc. Những người là thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, người nhiễm chất độc hóa học, người khuyết tật;\nd. Người không giữ chức vụ lãnh đạo;\nđ. Người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ;\ne. Những người có năm công tác nhiều hơn hoặc chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào;\ng. Những người có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong quá trình công tác được ứng dụng vào thực tế và mang lại hiệu quả rõ rệt;\nh. Những người có diễn biến lương bất hợp lý (thiệt thòi).\""
}
] |
43,596 | Việc sử dụng và quản lý bằng lái xe ô tô được quy định như thế nào? | [
{
"id": 110296,
"text": "\"Điều 33. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe\n1. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.\n2. Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.\n3. Người đã có giấy phép lái xe tích hợp của giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn, nếu có nhu cầu tách giấy phép lái xe thì làm thủ tục tách giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.\n4. Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.\n5. Khi đổi, cấp lại, cấp giấy phép lái xe nâng hạng, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ và giao cho người lái xe bảo quản.\n...\n...\""
}
] | [
{
"id": 124277,
"text": "\"1. Mẫu giấy phép lái xe thực hiện theo quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam thiết kế tính bảo mật, in, phát hành, hướng dẫn và quản lý việc sử dụng giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước.\""
},
{
"id": 172293,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ\n...\n19. Khoản 13, khoản 14 Điều 33 được sửa đổi như sau:\na) Khoản 13 Điều 33 được sửa đổi như sau:\n“13. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. hợp lệ là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe.”\nb) Khoản 14 Điều 33 được sửa đổi như sau:\n“14. Người tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe giả; sử dụng giấy phép lái xe đã khai báo mất để điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ; có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe thì giấy phép lái xe đó không có giá trị sử dụng, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe, hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu quản lý trên hệ thống giấy phép lái xe còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.”\n..."
},
{
"id": 616886,
"text": "Điều 33. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe\n1. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.\n2. Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.\n3. Người đã có giấy phép lái xe tích hợp của giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn, nếu có nhu cầu tách giấy phép lái xe thì làm thủ tục tách giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.\n4. Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.\n5. Khi đổi, cấp lại, cấp giấy phép lái xe nâng hạng, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ và giao cho người lái xe bảo quản.\n6. Giấy phép lái xe phải được mang theo người khi lái xe.\n7. Giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng hoặc thu hồi theo quy định của pháp luật.\n8. Người có giấy phép lái xe hạng B1 muốn hành nghề lái xe và người có nhu cầu nâng hạng giấy phép lái xe phải dự khóa đào tạo và sát hạch để được cấp giấy phép lái xe mới.\n9. Người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động không được lái loại xe ô tô số cơ khí (số sàn); nếu có nhu cầu lái xe ô tô số cơ khí, phải học bổ sung và sát hạch nội dung thực hành lái xe để được cấp giấy phép lái xe hạng B1.\n10. Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:\na) Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;\nb) Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.\n11. Người có giấy phép lái xe hạng FD, FE do ngành Giao thông vận tải cấp lần đầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, nếu có nhu cầu điều khiển xe ô tô tải kéo rơ moóc hoặc xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc được đổi bổ sung hạng FC.\n12. Giấy phép lái xe hạng A1, A2 do ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995, bằng lái xe và giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp còn giá trị được tiếp tục sử dụng.\n13. Giấy phép lái xe hợp lệ là giấy phép lái xe do Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải cấp, có số phôi giấy phép lái xe trùng với số phôi trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe."
},
{
"id": 114212,
"text": "Trách nhiệm của lái xe khi quản lý và vận hành xe\n1. Quản lý xe ô tô và các loại giấy tờ có liên quan đến xe như đăng ký, giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy phép lưu hành... và tuyệt đối không giao xe và giấy tờ liên quan đến xe cho người khác quản lý, điều khiển khi chưa có quyết định của Thủ trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm giải quyết thủ tục như bảo hiểm, giấy ưu tiên (nếu có)...\n2. Giữ gìn bảo quản sạch sẽ, quản lý và sử dụng xe theo đúng quy trình, phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật của xe trước khi tham gia giao thông, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và tài sản.\n3. Lập và quản lý sổ theo dõi lịch trình, hành trình và tình trạng kỹ thuật của xe để phục vụ cho công tác quản lý, chi phí sử dụng xe, chủ động lập kế hoạch đề xuất bảo trì, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa xe để trình người có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.\n4. Chỉ được đưa xe ra khỏi đơn vị khi có Lệnh điều xe của Thủ trưởng đơn vị hoặc người được giao quyền quản lý và điều động xe, trường hợp đột xuất người được ủy quyền trực tiếp điều động nhưng sau đó phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị hoặc người được giao quyền quản lý và điều động xe biết và hoàn tất thủ tục điều xe theo quy định.\n5. Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông và quy chế của đơn vị. Lái xe có quyền từ chối không chở số người vượt quá quy định và không được tự động giao xe cho người khác lái, lái xe không được chở hàng hóa thuộc danh mục hàng cấm vận chuyển và chở hàng hóa quá trọng tải quy định nếu vi phạm sẽ chịu hình thức kỷ luật tùy theo mức độ vi phạm.\n6. Tuyệt đối không sử dụng rượu, bia và chất lỏng có nồng độ cồn và các chất kích thích khác trước và trong khi lái xe tham gia giao thông.\n7. Đưa đón cán bộ, công chức đi công tác theo đúng lịch trình mà người sử dụng xe đã đăng ký và được Thủ trưởng đơn vị hoặc người được giao quyền quản lý và điều động xe phê duyệt, không tự tiện lái xe đi nơi khác nếu không có sự đồng ý của người được sử dụng xe; Ghi đầy đủ thông tin về lộ trình, thời gian đi công tác, số km sử dụng trên phiếu ghi lộ trình để cá nhân, đại diện cho đoàn công tác sử dụng xe ký xác nhận ngay sau khi kết thúc chuyến đi công tác, làm cơ sở thanh toán chi phí xăng dầu hàng tháng theo quy định."
}
] |
89,978 | Học sinh, sinh viên có thuộc nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế hay không? | [
{
"id": 20124,
"text": "Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng\n1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo chuẩn hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn hộ cận nghèo áp dụng cho từng giai đoạn.\n2. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.\n3. Học sinh, sinh viên.\n4. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn hộ có mức sống trung bình áp dụng cho từng giai đoạn."
}
] | [
{
"id": 154724,
"text": "\"Điều 17. Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:\n...\n4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:\n4.1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;\n4.1a. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại Điểm 3.7 Khoản 3 Điều này.\n4.2. Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, kể cả sinh viên hệ dân sự đang học tập tại các trường Công an nhân dân;\n4.3. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình."
},
{
"id": 584113,
"text": "Điều 4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng\n1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.\n2. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.\n3. Học sinh, sinh viên.\n4. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ."
},
{
"id": 71732,
"text": "\"Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế\n...\n4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:\na) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;\nb) Học sinh, sinh viên.\n...\""
},
{
"id": 84349,
"text": "Nhóm do ngân sách nhà nước đóng\n...\n8. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội.\n9. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác, cụ thể:\na) Người thuộc hộ gia đình nghèo theo tiêu chí về thu nhập, người thuộc hộ nghèo đa chiều có thiếu hụt về bảo hiểm y tế quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn;\nb) Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;\nc) Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;\nd) Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.\n10. Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc họ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.\n..."
}
] |
73,230 | Thời báo Tài chính Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ nào? | [] | [
{
"id": 84160,
"text": "Điều 2. Nhiệm vụ\n1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính chiến lược, kế hoạch phát triển dài hạn của Thời báo Tài chính Việt Nam.\n2. Biên tập và xuất bản tờ Thời báo Tài chính Việt Nam (bản in và bản điện tử) đảm bảo đúng tôn chỉ, mục đích và các quy định tại Giấy phép hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.\n3. Thông tin kịp thời, chính xác, khách quan, trung thực những vấn đề thuộc lĩnh vực tài chính, tình hình kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội trong nước và quốc tế; phổ biến kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nói chung và lĩnh vực tài chính nói riêng.\n4. Phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội; là diễn đàn góp phần vào việc phản biện, bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực tài chính.\n5. Tuyên truyền, phổ biến những thành tựu, kết quả tiêu biểu của ngành tài chính; phát hiện, nêu gương người tốt, việc tốt, nhân tố mới trong việc chấp hành chính sách, pháp luật tài chính; phê phán đấu tranh các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực trong lĩnh vực tài chính nói riêng và trong xã hội nói chung.\n6. Tổ chức các hoạt động phát hành báo, quảng cáo, kinh doanh, dịch vụ; tổ chức sự kiện theo quy định của Luật Báo chí và pháp luật khác có liên quan.\n7. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên thuộc lĩnh vực tài chính trong phạm vi toàn quốc.\n8. Thực hiện quản lý công chức, viên chức và người lao động; quản lý tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.\n9. Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại trong lĩnh vực báo chí theo quy định của pháp luật.\n10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.\n11. Tổng kết, đánh giá các mặt hoạt động của báo, định kỳ báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan liên quan theo quy định.\n12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.\nĐiều 3. Quyền hạn\n1. Được yêu cầu các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính cung cấp các văn bản, thông tin, tài liệu về các lĩnh vực hoạt động liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao; được yêu cầu các đơn vị liên quan cung cấp các văn bản, thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ công tác xuất bản báo theo quy định của Luật Báo chí.\n2. Tổ chức xuất bản và phát hành Thời báo Tài chính Việt Nam; phát hành ấn phẩm khác và hoạt động quảng cáo trên báo theo quy định của pháp luật; được xuất bản phụ sản, phụ trương, số chuyên đề và các ấn phẩm chuyên ngành khác theo Giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.\n3. Được tổ chức các sự kiện: Truyền hình, hội nghị, hội thảo, triển lãm hội chợ, bảo trợ thông tin, diễn đàn, tọa đàm về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý kinh tế - tài chính và nghiệp vụ báo chí phục vụ công tác tuyên truyền cho ngành và công tác xuất bản của Thời báo Tài chính Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n4. Ký kết và thực hiện các hợp đồng tuyên truyền quảng cáo trên báo với các tổ chức và cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.\n5. Được ký hợp đồng lao động và xây dựng mạng lưới cộng tác viên tại các đơn vị, tổ chức ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n6. Được cử cán bộ, phóng viên tham dự các hội nghị, hội thảo ở trong nước và nước ngoài liên quan đến quản lý kinh tế - tài chính và nghiệp vụ báo chí theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.\n7. Quyết định giá bán báo và các ấn phẩm khác, được tự lựa chọn các hình thức phát hành, tiêu thụ theo quy định của pháp luật.\n8. Được thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định của pháp luật hiện hành và của Bộ Tài chính."
},
{
"id": 203941,
"text": "Nhiệm vụ\n1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:\na) Dự án, dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác về quản lý NSNN;\nb) Chiến lược, kế hoạch dài hạn và trung hạn về NSNN; định hướng, mục tiêu và các giải pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ NSNN;\nc) Dự toán NSNN, phương án phân bổ ngân sách trung ương hàng năm, kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.\n2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ.\n3. Tham gia xây dựng chính sách tài chính quốc gia, chiến lược tài chính quốc gia; phối hợp xây dựng các cân đối lớn về vay, trả nợ, dư nợ công, dư nợ Chính phủ, dư nợ nước ngoài của quốc gia, cân đối các nguồn vốn đầu tư phát triển, cân đối ngoại tệ nhà nước, cân đối các quỹ trong và ngoài ngân sách; các chính sách, chế độ thu ngân sách; chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; chế độ hạch toán, kế toán NSNN và các chế độ tài chính - ngân sách khác.\n...\n14. Thực hiện nhập dữ liệu trên hệ thống quản lý ngân sách (TABMIS) đối với dự toán chi NSTW cấp 0 và cấp 0 đến cấp 1 (cả dự toán đầu năm và số bổ sung trong năm).\n15. Thực hiện công khai NSNN theo quy định của pháp luật.\n16. Chủ trì tham gia với các bộ, ngành về đề án tổng thể cải cách tiền lương; chủ trì xây dựng phương án nguồn để thực hiện cải cách tiền lương.\n17. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ trong việc xử lý, giải quyết các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra, cơ quan điều tra về lĩnh vực ngân sách thuộc phạm vi quản lý của Vụ; Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tổng hợp, giải trình, thuyết minh, đánh giá kết quả thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước về NSNN báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội.\n18. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hợp nhất văn bản, pháp điển văn bản, kiểm tra văn bản đối với các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ.\n19. Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành theo kế hoạch và nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n20. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 104025,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Tham mưu, giúp Thống đốc trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách tiền tệ quốc gia và cơ chế, chế độ chung về hoạt động tín dụng; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.\n2. Tham mưu, giúp Thống đốc trình cấp có thẩm quyền kế hoạch cung ứng tiền bổ sung vào lưu thông và biện pháp điều hành chính sách tiền tệ hàng năm phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.\n3. Trình Thống đốc ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, giải pháp điều tiết lưu thông tiền tệ phục vụ chính sách tiền tệ.\n4. Xây dựng, trình Thống đốc quyết định cơ chế sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ bao gồm: Lãi suất, dự trữ bắt buộc và các công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ theo quy định của pháp luật.\n5. Xây dựng, trình Thống đốc phê duyệt định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết kế hoạch cung ứng tiền bổ sung vào lưu thông vào lưu thông hoặc rút tiền từ lưu thông về trong hạn mức kế hoạch cung ứng tiền được duyệt; phối hợp với Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Tín dụng, Sở Giao dịch tổ chức thực hiện thông qua nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn, tái chiết khấu, cho vay qua đêm và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.\n6. Tham mưu, giúp Thống đốc xác định mức lãi suất cơ bản, tái cấp vốn, chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay qua đêm và tỷ lệ dự trữ bắt buộc định kỳ và đột xuất khi cần thiết.\n7. Phối hợp với Vụ Quản lý ngoại hối tham mưu, giúp Thống đốc xác định tỷ giá giữa Việt Nam đồng và các ngoại tệ.\n8. Chủ trì, tổng hợp diễn biến kinh tế, tài chính - tiền tệ trong và ngoài nước, phân tích, dự báo vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng; tỷ lệ lạm phát tiền tệ và các chỉ số kinh tế vĩ mô khác làm cơ sở xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ.\n9. Xây dựng, trình Thống đốc phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cơ chế, chế độ chung về hoạt động tín dụng; chủ trì, phối hợp với các đơn vị hướng dẫn các tổ chức tín dụng triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.\n10. Giúp Thống đốc tham gia ý kiến, đề xuất các giải pháp với các Bộ, ngành về điều hành chính sách kinh tế vĩ mô có liên quan đến chính sách tiền tệ quốc gia kể cả chương trình tiền tệ đã cam kết với IMF và các tổ chức tài chính quốc tế khác.\n11. Dự thảo các báo cáo tình hình thực hiện chính sách tiền tệ hàng tháng, quý, năm và khi cần thiết để Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ.\n12. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan biên soạn và phát hành bản \"Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước\".\n13. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật.\n14. Thực hiện các nhiệm vụ do Thống đốc giao."
},
{
"id": 104545,
"text": "Nhiệm vụ\n...\n5. Về quản lý ngân sách nhà nước:\n5.1. Về lập dự toán ngân sách nhà nước:\na) Đề xuất nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các Bộ, cơ quan Trung ương; phối hợp với các đơn vị có liên quan trình cấp có thẩm quyền quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước;\nb) Chủ trì thảo luận, tổng hợp dự toán thu, chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm, kế hoạch ngân sách 3 năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội; tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở trung ương thuộc phạm vi quản lý (trừ kinh phí viện trợ CK);\nc) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, lập phương án phân bổ dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu; thực hiện quản lý về tài chính Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu đối với phần kinh phí sự nghiệp.\n5.2. Về điều hành dự toán ngân sách nhà nước:\n..."
},
{
"id": 245444,
"text": "Nhiệm vụ\n...\n7. Về hợp tác tài chính quốc tế:\na) Chủ trì phối hợp với các tổ chức, đơn vị có liên quan chuẩn bị phương án nội dung, thỏa thuận, cam kết về hợp tác tài chính quốc tế của Bộ Tài chính;\nb) Là đầu mối triển khai cơ chế giám sát kinh tế vĩ mô phục vụ nhiệm vụ hợp tác tài chính khu vực và quốc tế;\nc) Đại diện cho Bộ Tài chính tổ chức hoặc tham gia các hoạt động hợp tác tài chính quốc tế trên cơ sở phương án nội dung, thỏa thuận, cam kết đã được phê duyệt và theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;\nd) Chủ trì phối hợp với các tổ chức, đơn vị có liên quan lập kế hoạch, điều phối, theo dõi và báo cáo về việc triển khai các thỏa thuận, cam kết về hợp tác tài chính quốc tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n8. Về quản lý chương trình, dự án:\na) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị trong công tác vận động tài trợ nước ngoài cho các chương trình hợp tác và dự án;\nb) Hỗ trợ các đơn vị liên quan trong quá trình hình thành, thiết kế, đàm phán, xây dựng văn kiện, thẩm định và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án sử dụng tài trợ nước ngoài;\nc) Tổng hợp và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt danh mục các chương trình, dự án sử dụng vốn tài trợ nước ngoài của Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nd) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án; đề xuất biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính hoàn thiện công tác quản lý các chương trình, dự án của Bộ;\nđ) Chủ trì xây dựng báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện chương trình, dự án của Bộ Tài chính, trình Bộ trưởng phê duyệt để báo cáo cấp có thẩm quyền và các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật;\ne) Chủ trì phân công các đơn vị làm việc với các chuyên gia hoặc đại diện của nhà tài trợ để chuẩn bị cho chương trình, dự án của Bộ; thực hiện các thủ tục về mặt pháp lý xác nhận về thời gian làm việc của chuyên gia nước ngoài, phối hợp với các bên có liên quan hỗ trợ chuyên gia trong các vấn đề liên quan đến xin cấp thị thực xuất nhập cảnh.\n..."
}
] |
101,326 | Công nghiệp đường sắt sẽ bao gồm những hoạt động kinh doanh nào? | [
{
"id": 174983,
"text": "Công nghiệp đường sắt\n1. Công nghiệp đường sắt bao gồm:\na) Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt;\nb) Sản xuất phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt.\n2. Chính phủ quy định Danh mục phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này."
}
] | [
{
"id": 36689,
"text": "1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt.\n2. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt."
},
{
"id": 171973,
"text": "Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ hoạt động đầu tư, sử dụng, bán, cho thuê, chuyển nhượng quyền khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt để phục vụ hoạt động vận tải đường sắt và các dịch vụ thương mại khác nhằm mục đích sinh lợi."
},
{
"id": 220987,
"text": "Mục tiêu, chức năng hoạt động và ngành, nghề kinh doanh của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam\n...\n3. Ngành, nghề kinh doanh:\na) Ngành, nghề kinh doanh chính: Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt; quản lý bảo trì, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt; cung cấp dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt quốc gia; kinh doanh phương tiện vận tải máy móc, thiết bị thực hiện việc bảo trì, xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt; kinh doanh vận tải đường sắt, vận tải đa phương thức trong nước, liên vận quốc tế và dịch vụ hỗ trợ các phương thức vận tải;\nb) Ngành, nghề có liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính: Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp và dân dụng; tư vấn thiết kế, chế tạo, đóng mới, lắp ráp, hoán cải và sửa chữa các phương tiện, thiết bị, sản xuất phụ tùng, vật tư chuyên ngành đường sắt và các sản phẩm cơ khí."
},
{
"id": 156085,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n5. Công lệnh tốc độ là quy định về tốc độ tối đa cho phép phương tiện giao thông đường sắt chạy trên từng cầu, đoạn, khu gian, khu đoạn, tuyến đường sắt.\n6. Công trình đường sắt là công trình xây dựng phục vụ giao thông vận tải đường sắt, bao gồm đường, cầu, cống, hầm, kè, tường chắn, ga, đề-pô, hệ thống thoát nước, hệ thống thông tin, tín hiệu, hệ thống báo hiệu cố định, hệ thống cấp điện và các công trình, thiết bị phụ trợ khác của đường sắt.\n7. Công trình công nghiệp đường sắt là công trình được xây dựng để phục vụ cho các hoạt động sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt; sản xuất phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt.\n8. Đề-pô là nơi tập kết tàu để bảo dưỡng, sửa chữa, thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật khác.\n9. Đường ngang là đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng và khai thác.\n10. Đường sắt tốc độ cao là một loại hình của đường sắt quốc gia có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên, có khổ đường 1.435 mm, đường đôi, điện khí hóa.\n11. Ga đường sắt là nơi để phương tiện giao thông đường sắt dừng, tránh, vượt, đón, trả khách, xếp, dỡ hàng hoá, thực hiện tác nghiệp kỹ thuật và các dịch vụ khác.\n12. Hàng siêu trọng là hàng không thể tháo rời, có khối lượng vượt quá tải trọng cho phép của toa xe hoặc khi xếp lên toa xe có tổng khối lượng hàng hóa và toa xe vượt quá tải trọng quy định của công lệnh tải trọng đã được công bố."
}
] |
81,737 | Trạm nạp LPG (gas) có những quyền và nghĩa vụ như thế nào? | [
{
"id": 57166,
"text": "\"Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân có trạm nạp LPG vào chai\n1. Tổ chức nạp LPG vào chai LPG đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường và không được nạp chai LPG không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường.\n2. Được tổ chức nạp thuê vào chai LPG theo hợp đồng cho thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực và phải đáp ứng theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Yêu cầu thương nhân thuê nạp LPG vào chai phải xuất trình: Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa. Không được nạp, lưu trữ chai LPG của thương nhân không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa và hợp đồng thuê nạp LPG vào chai với trạm nạp.\n4. Đảm bảo nạp LPG vào chai đủ khối lượng và chất lượng LPG phải phù hợp với nhãn hàng hóa, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn chất lượng do thương nhân sản xuất, chế biến, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu đã công bố theo quy định của pháp luật.\n5. Phải đảm bảo có kho chứa LPG chai đáp ứng quy định về an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n6. Tuân thủ các quy định về quản lý an toàn, phòng cháy và chữa cháy, quản lý đo lường, chất lượng trong hoạt động kinh doanh khí quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n7. Định kỳ tổ chức huấn luyện về kỹ thuật an toàn cho người lao động tại trạm nạp theo quy định.\n8. Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các thiết bị của trạm nạp đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động của trạm nạp.\n9. Lập sổ theo dõi hoặc cơ sở dữ liệu điện tử ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý nạp LPG vào chai LPG tại trạm nạp. Tại sổ theo dõi hoặc cơ sở dữ liệu điện tử phải có các thông tin sau về LPG chai: chủ sở hữu, loại chai, số lượng chai, số sê ri, hạn kiểm định trên chai, ngày nạp, ngày giao chai cho thương nhân thuê nạp.\n10. Phải xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm khí.\""
}
] | [
{
"id": 57167,
"text": "Quyền và nghĩa vụ của thương nhân có trạm nạp LPG vào phương tiện vận tải\n1. Biển hiệu, biểu tượng của trạm nạp phải ghi đầy đủ, rõ ràng theo quy định của pháp luật.\n2. Được liên doanh, liên kết góp vốn xây dựng trạm nạp LPG vào phương tiện vận tải với cửa hàng bán xăng dầu đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu.\n3. Chỉ bán LPG bảo đảm chất lượng theo quy định; không mua LPG không có nguồn gốc xuất xứ lưu thông trên thị trường hoặc LPG nhập lậu để bán cho khách hàng.\n4. Chỉ nạp LPG vào phương tiện vận tải có sử dụng nhiên liệu LPG.\n5. Niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết; chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng và giá LPG bán cho khách hàng. Chất lượng LPG phải phù hợp với nhãn hàng hóa, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn do thương nhân đã công bố theo quy định của Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa và các văn bản có liên quan.\n6. Thiết bị đo lường phải bảo đảm độ chính xác; thường xuyên kiểm tra thiết bị nạp LPG, an toàn trong quá trình hoạt động.\n7. Phải xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm khí.\n8. Tuân thủ các quy định về quản lý an toàn, phòng cháy và chữa cháy, quản lý đo lường, chất lượng trong hoạt động kinh doanh khí quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n9. Phải lắp khớp nối tách rời giữa cột bơm và ống mềm để cấp LPG cho phương tiện vận tải."
},
{
"id": 57168,
"text": "Quyền và nghĩa vụ của thương nhân có trạm nạp LPG vào xe bồn\n1. Được tổ chức nạp LPG vào xe bồn theo hợp đồng cho thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực.\n2. Chỉ nạp LPG vào xe bồn bảo đảm chất lượng theo quy định; không mua LPG không có nguồn gốc xuất xứ lưu thông trên thị trường hoặc LPG nhập lậu để bán cho khách hàng.\n3. Không được nạp LPG vào phương tiện vận tải.\n4. Niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết; chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng và giá LPG bán cho khách hàng.\n5. Tuân thủ các quy định về quản lý an toàn, phòng cháy và chữa cháy, quản lý đo lường, chất lượng trong hoạt động kinh doanh khí quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n6. Định kỳ tổ chức huấn luyện về kỹ thuật an toàn cho người lao động tại trạm nạp theo quy định.\n7. Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các thiết bị của trạm nạp đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động của trạm nạp.\n8. Phải xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm khí."
},
{
"id": 57171,
"text": "Quyền và nghĩa vụ của thương nhân có trạm cấp LNG\n1. Chỉ bán LNG cho khách hàng có hợp đồng mua LNG đáp ứng các quy định về an toàn sử dụng LNG, phòng cháy và chữa cháy; bán đúng giá quy định, đủ khối lượng LNG theo hợp đồng đã ký với khách hàng và phải bảo đảm chất lượng LNG phù hợp với nhãn hàng hóa, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn do thương nhân sản xuất, chế biến, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu đã công bố theo quy định của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản có liên quan.\n2. Tạm dừng bán LNG hoặc thanh lý hợp đồng bán LNG trước thời hạn đối với những khách hàng không tuân thủ quy định về an toàn sử dụng LNG, phòng cháy và chữa cháy, phòng chống nổ hoặc tự ý thay thế, lắp đặt thêm thiết bị phụ trợ dùng LNG.\n3. Cử nhân viên kỹ thuật đến trạm cấp để lắp đặt, thay thế trong trường hợp, khách hàng cần thay thế thiết bị dùng LNG.\n4. Phải thường xuyên kiểm tra an toàn, phương tiện, thiết bị đo lường, phát hiện nguy cơ cháy nổ, độ kín van khóa, van an toàn, thiết bị phụ trợ dùng LNG, các đầu nối tiếp xúc, đường ống dẫn LNG đến từng khách hàng; phát hiện và xử lý kịp thời nguy cơ gây cháy, nổ không bảo đảm an toàn khi sử dụng LNG.\n5. Cung cấp cho khách hàng bản hướng dẫn an toàn sử dụng LNG, trong đó có ghi số điện thoại của trạm cấp LNG, nhân viên trực tiếp quản lý trạm cấp LNG để liên hệ khi cần thiết.\n6. Chỉ được bán LNG bằng đường ống theo hợp đồng; không được phép nạp LNG cho bất kỳ khách hàng nào, kể cả thương nhân kinh doanh LNG khác.\n7. Phải xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm khí.\n8. Tuân thủ các quy định về quản lý an toàn, phòng cháy và chữa cháy, quản lý đo lường, chất lượng trong hoạt động kinh doanh khí quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan."
},
{
"id": 57163,
"text": "Quyền và nghĩa vụ của thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG/LNG/CNG\n1. Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG/LNG/CNG được thực hiện theo phương án kinh doanh của thương nhân và phải bảo đảm chất lượng LPG/LNG/CNG xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.\n2. Được ủy quyền bằng văn bản cho chi nhánh hoặc công ty con bán LPG/LNG/CNG vào khu phi thuế quan.\n3. Được tổ chức mua, bán LPG/LNG/CNG và LPG chai theo hợp đồng với thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực và khách hàng công nghiệp.\n4. Quy định giá bán LPG/LNG/CNG và LPG chai cho thương nhân thuộc hệ thống mình quản lý.\n5. Tổ chức thực hiện dịch vụ và cung ứng các dịch vụ cho thuê: kho chứa, cảng xuất, nhập, giao nhận, phương tiện vận chuyển LPG/LNG/CNG.\n6. Được thiết lập hệ thống phân phối kinh doanh khí theo quy định của Luật thương mại.\n7. Kiểm tra, giám sát hệ thống phân phối do thương nhân quản lý tuân thủ các quy định của Nghị định này.\n8. Liên đới chịu trách nhiệm đối với các hành vi vi phạm của hệ thống phân phối do thương nhân quản lý trong hoạt động kinh doanh khí theo quy định của pháp luật.\n9. Quản lý số lượng chai LPG thuộc sở hữu của thương nhân.\n10. Tổ chức bán lẻ LPG và LPG chai trong hệ thống phân phối do thương nhân quản lý, bán trực tiếp cho khách hàng sử dụng và niêm yết công khai giá bán lẻ.\n11. Thực hiện kiểm định theo quy định các chai LPG, bồn chứa LPG/LNG/CNG; thiết bị phụ trợ dùng LPG, thiết bị phụ trợ kinh doanh LNG/CNG thuộc sở hữu thương nhân.\n12. Kiểm tra chất lượng, bảo dưỡng và thay thế các chai LPG, thiết bị phụ trợ dùng LPG/LNG/CNG, bảo đảm an toàn cho khách hàng sử dụng.\n13. Phải xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng đối với sản phẩm khí.\n14. Thông báo bằng văn bản tới các đơn vị trong hệ thống phân phối và Sở Công Thương, Sở Tài chính nơi có hệ thống phân phối của thương nhân khi có sự thay đổi về giá bán LPG.\n15. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đăng ký nhãn hiệu hàng hóa.\n16. Tuân thủ các quy định về quản lý an toàn, phòng cháy và chữa cháy, quản lý đo lường, chất lượng trong hoạt động kinh doanh khí quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n17. Phải thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với sản phẩm khí do mình nhập khẩu. Trường hợp, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu có thực hiện pha chế khí, trong đó có sử dụng phụ gia để pha chế khí thì thương nhân phải thông báo về Bộ Khoa học và Công nghệ tiêu chuẩn của phụ gia và cam kết bảo đảm chất lượng phụ gia không ảnh hưởng đến an toàn cho người, động vật, thực vật, môi trường và chất lượng khí.\n18. Trước 30 tháng 3 hàng năm có trách nhiệm báo cáo hệ thống phân phối, nhãn hiệu hàng hóa, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và mua bán khí trên thị trường đến Bộ Công Thương.\n19. Lập sổ theo dõi hoặc cơ sở dữ liệu điện tử ứng dụng công nghệ thông tin theo dõi LPG chai bán cho thương nhân kinh doanh LPG khác hoặc khách hàng sử dụng. Tại sổ theo dõi hoặc cơ sở dữ liệu điện tử phải có các thông tin sau về LPG chai: chủ sở hữu, loại chai, số sê ri chai, hạn kiểm định trên chai, tên và địa chỉ thương nhân mua LPG chai, khách hàng sử dụng, ngày giao nhận LPG chai."
}
] |
61,098 | Lập dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy trình nào? | [
{
"id": 129920,
"text": "Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước\n...\n2. Quy trình lập, phân bổ dự toán\nHàng năm căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm sau của Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường cho các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, làm căn cứ xây dựng dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường.\na) Ở trung ương\n- Các Bộ, cơ quan trung ương hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường cho các đơn vị trực thuộc;\n- Bộ Tài chính chủ động phân bổ và thông báo số kiểm tra chi sự nghiệp bảo vệ môi trường năm sau cho từng Bộ, cơ quan trung ương;\n....\nb) Ở địa phương\n- Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương;\n- Cơ quan tài chính địa phương chủ động đề xuất phân bổ số kiểm tra chi sự nghiệp bảo vệ môi trường để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp thông báo cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc;\n.."
}
] | [
{
"id": 185414,
"text": "Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước\n...\n1. Phương pháp lập dự toán\nCăn cứ nhiệm vụ bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí theo quy định tại Phụ lục 01 đến Phụ lục 05, kèm theo Thông tư này.\n2. Quy trình lập, phân bổ dự toán\nHàng năm căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm sau của Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường cho các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, làm căn cứ xây dựng dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường.\na) Ở trung ương\n- Các Bộ, cơ quan trung ương hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường cho các đơn vị trực thuộc;\n- Bộ Tài chính chủ động phân bổ và thông báo số kiểm tra chi sự nghiệp bảo vệ môi trường năm sau cho từng Bộ, cơ quan trung ương;\n- Các Bộ, cơ quan trung ương lập dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời tổng hợp vào dự toán năm sau để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;\n- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các Bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 8 năm trước năm kế hoạch. Bộ Tài chính xem xét dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các Bộ, cơ quan trung ương, tổng hợp vào phương án phân bổ ngân sách trung ương trình các cấp có thẩm quyền quyết định;\n- Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của trung ương thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.\nb) Ở địa phương\n- Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương;\n- Cơ quan tài chính địa phương chủ động đề xuất phân bổ số kiểm tra chi sự nghiệp bảo vệ môi trường để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp thông báo cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc;\n- Các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường gửi cơ quan tài nguyên và môi trường, đồng thời tổng hợp vào dự toán năm sau để gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;\n- Cơ quan tài nguyên và môi trường địa phương tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.\n- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xác định tổng mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách địa phương đảm bảo không thấp hơn chỉ tiêu hướng dẫn chi sự nghiệp bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính thông báo.\n- Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của địa phương thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành."
},
{
"id": 540101,
"text": "4. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí chi thường xuyên, vốn đầu tư phát triển để thực hiện các nhiệm vụ, dự án của Đề án Bảo vệ môi trường lưu vực sông thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:\na) Căn cứ lập nhiệm vụ, dự toán (đối với dự án bố trí bằng nguồn kinh phí sự nghiệp): Đối với dự án có định mức kinh tế kỹ thuật thì dự toán được xây dựng trên cơ sở khối lượng công việc nhân (x) đơn giá dự toán. Đối với nhiệm vụ, dự án chưa có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dự toán, việc lập dự toán căn cứ vào khối lượng công việc cụ thể, chế độ tài chính hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nb) Trình tự lập dự toán: Hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách của Bộ Tài chính; nhiệm vụ, dự án được giao theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (đối với từng lưu vực sông Cầu, sông Đồng Nai, sông Nhuệ-sông Đáy); tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, dự án, nội dung và khối lượng công việc cần thực hiện trong năm kế hoạch; định mức kinh tế kỹ thuật; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và quy định tại Thông tư này; các cơ quan, đơn vị lập dự toán chi cho hoạt động bảo vệ môi trường lưu vực sông theo từng nhiệm vụ, dự án kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán, báo cáo đơn vị dự toán cấp trên tổng hợp vào dự toán ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng gửi Uỷ ban bảo vệ môi trường lưu vực sông để tổng hợp, theo dõi. Riêng đối với nhiệm vụ, dự án bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, quy trình lập, phân bổ dự toán thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/12/2006 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.\nc) Công tác quyết toán: Các đơn vị được giao dự toán thực hiện nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường lưu vực sông phải lập báo cáo quyết toán và tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.\n5. Công tác báo cáo, thanh tra và kiểm tra.\na) Định kỳ 6 tháng và kết thúc năm ngân sách, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ, dự án có trách nhiệm báo cáo Bộ, cơ quan trung ương (đối với nhiệm vụ, dự án do Bộ, cơ quan trung ương chủ trì) và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với nhiệm vụ, dự án do địa phương chủ trì). Các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, dự án được giao chủ trì theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, gửi Uỷ ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông (qua Văn phòng Uỷ ban lưu vực sông), đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư."
},
{
"id": 18182,
"text": "Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.\nThông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số nội dung như sau:\n1. Lập dự toán\na) Lập dự toán thực hiện nhiệm vụ, dự án, đề án (gọi tắt là nhiệm vụ, dự án); bao gồm: Chi phí lập nhiệm vụ, dự án; chi phí thực hiện nhiệm vụ, dự án (gồm: Chi phí trực tiếp và chi phí quản lý chung); chi lập báo cáo tổng kết nhiệm vụ, dự án; chi phí khác. Trong đó:\n- Chi phí thực hiện nhiệm vụ, dự án (hoặc hạng mục công việc của nhiệm vụ, dự án) có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá: Dự toán được xác định bằng (=) khối lượng công việc nhân (x) với đơn giá dự toán được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định;\n- Chi phí thực hiện nhiệm vụ, dự án (hoặc hạng mục công việc của nhiệm vụ, dự án) chưa có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá: Dự toán lập căn cứ vào nội dung công việc, khối lượng cần thực hiện, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nLập dự toán nhiệm vụ, dự án (bao gồm nhiệm vụ, dự án về đa dạng sinh học từ nguồn kinh phí chi hoạt động kinh tế) thực hiện theo quy định từ Phụ lục số 01 đến Phụ lục số 06, ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Đối với các nhiệm vụ chi khác: Việc lập dự toán thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.\n2. Trình tự lập dự toán ngân sách\nHàng năm, căn cứ vào hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước của các cấp có thẩm quyền, tình hình thực hiện dự toán năm trước, nội dung và khối lượng công việc cần thực hiện trong năm kế hoạch, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và các quy định tại Thông tư này.\na) Ở Trung ương: Các đơn vị dự toán được giao nhiệm vụ lập dự toán các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường, kèm bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán, báo cáo Bộ, cơ quan trung ương xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Bộ, cơ quan trung ương, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ trình Quốc hội theo quy định.\nBộ Tài nguyên và Môi trường khi lập dự toán kinh phí các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường, bao gồm lập dự toán kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bổ sung từ tiền hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tiền đầu tư của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.\nb) Ở địa phương: Các đơn vị dự toán được giao nhiệm vụ lập dự toán các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường, kèm bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán, báo cáo đơn vị dự toán cấp I ở địa phương xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị dự toán cấp I, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.\n3. Phân bổ và giao dự toán\na) Ở Trung ương:\n- Căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, Bộ, cơ quan trung ương phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện;\n- Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra dự toán của Bộ, cơ quan trung ương đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định.\nb) Ở địa phương:\n- Căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị dự toán cấp I ở địa phương phân bố và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện;\n- Cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện kiểm tra dự toán của đơn vị dự toán cấp I đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định.\n4. Về chấp hành dự toán\nCăn cứ dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch, việc thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước và quy định của pháp luật hiện hành.\n5. Xử lý số dư kinh phí cuối năm\nViệc xử lý số dư cuối năm kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính về công tác khóa sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.\n6. Công tác quyết toán\na) Về hạch toán: Các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường quy định tại Thông tư này hạch toán vào loại các hoạt động kinh tế. Căn cứ nội dung hoạt động để hạch toán vào các khoản tương ứng, theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành;\nb) Về quyết toán theo niên độ ngân sách hàng năm\nHết năm ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện công tác khóa sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và trách nhiệm xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành:\nCăn cứ các khoản chi ngân sách đã được Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi theo khối lượng, công việc hoàn thành theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành để tổng hợp, lập quyết toán chi ngân sách theo niên độ ngân sách nhà nước theo quy định về khoản chi ngân sách nhà nước thường xuyên.\nc) Về quyết toán giá trị nhiệm vụ, dự án hoàn thành\nĐối với nhiệm vụ, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán có thời hạn thực hiện trên 12 tháng, ngoài việc thực hiện quyết toán theo niên độ, các đơn vị còn phải thực hiện quyết toán nhiệm vụ, dự án hoàn thành theo các nội dung:\n- Dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho nhiệm vụ, dự án;\n- Báo cáo đánh giá, xác nhận nghiệm thu nhiệm vụ, dự án hoàn thành được cơ quan cứ thẩm quyền kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu trở lên;\n- Phiếu xác nhận giao nộp sản phẩm hoàn thành đảm bảo chất lượng theo quy định;\n- Kinh phí ngân sách nhà nước bố trí cho nhiệm vụ, dự án được duyệt quyết toán;\n- Số kinh phí ngân sách đã cấp (theo từng năm);\n- Số kinh phí được quyết toán so với số kinh phí đã cấp, trường hợp thừa nộp lại ngân sách theo niên độ ngân sách nhà nước vào năm nộp ngân sách nhà nước.\nĐối với nhiệm vụ, dự án thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên."
},
{
"id": 189872,
"text": "Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế\n1. Lập dự toán kinh phí thực hiện dự án\na) Đối với dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế: Dự toán kinh phí thực hiện dự án xây dựng trên cơ sở các nội dung, mức chi quy định tại điểm c, d, đ, e khoản 3 Điều này;\nb) Đối với dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: Căn cứ nội dung, đơn giá hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quy định (nếu có). Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chưa quy định hoặc không quy định do không thuộc danh mục thẩm định giá, cơ quan có thẩm quyền được giao nhiệm vụ xây dựng dự án lập dự toán căn cứ mặt bằng giá ở địa phương tại thời điểm lập dự toán."
}
] |
177,107 | Bộ phận nào giúp việc cho Hội đồng tư vấn cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế? | [
{
"id": 74532,
"text": "Cơ cấu tổ chức Hội đồng tư vấn\n1. Hội đồng tư vấn có: Chủ tịch, 03 Phó chủ tịch và các Ủy viên được cơ cấu tổ chức thành các tiểu ban quy định tại Khoản 2 Điều này.\n2. Hội đồng tư vấn gồm các Tiểu ban sau:\na) Tiểu ban Hành nghề Bác sĩ và Y sĩ;\nb) Tiểu ban Hành nghề Điều dưỡng và Hộ sinh;\nc) Tiểu ban Hành nghề Răng - hàm - mặt.\nd) Tiểu ban Hành nghề Y cổ truyền;\nđ) Tiểu ban Hành nghề Kỹ thuật y học;\ne) Tiểu ban Đào tạo và cập nhật kiến thức y khoa liên tục;\ng) Tiểu ban Pháp luật;\nh) Tiểu ban Phát triển cơ sở dữ liệu.\n3. Trưởng Tiểu ban do Lãnh đạo Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề xuất của Chủ tịch Hội đồng tư vấn.\n4. Ban thư ký là bộ phận giúp việc cho Hội đồng tư vấn."
}
] | [
{
"id": 33450,
"text": "1. Chức năng của Hội đồng cấp Bộ\nTư vấn chuyên môn cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc giải quyết các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.\n2. Nhiệm vụ của Hội đồng cấp Bộ\na) Đánh giá tình hình tai biến nặng sau tiêm chủng trên toàn quốc, các hoạt động giám sát phản ứng sau tiêm và đưa ra khuyến nghị đối với Hội đồng cấp tỉnh;\nb) Đánh giá lại kết luận của Hội đồng cấp tỉnh trong trường hợp có khiếu nại của tổ chức, cá nhân đối với kết luận của Hội đồng cấp tỉnh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Quyền hạn của Hội đồng cấp Bộ\na) Yêu cầu Hội đồng cấp tỉnh, các tổ chức, cá nhân, đơn vị liên quan cung cấp thông tin liên quan đến tai biến nặng sau tiêm chủng;\nb) Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ.\n4. Cơ cấu thành viên Hội đồng cấp Bộ\nHội đồng cấp Bộ có ít nhất 17 thành viên có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 5 Điều này, bảo đảm cơ cấu như sau:\na) Chủ tịch: Cục trưởng Cục Y tế dự phòng;\nb) Phó Chủ tịch: Lãnh đạo Cục Y tế dự phòng; Lãnh đạo Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và Lãnh đạo Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương;\nc) Các thành viên Hội đồng: Đại diện của Cục Quản lý Dược; Cục Khoa học, Công nghệ và Đào tạo; Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Vụ Pháp chế; Bệnh viện Bạch Mai; Bệnh viện Nhi Trung ương; Bệnh viện Phụ sản Trung ương; Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương; Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên; Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh; Viện Pasteur Nha Trang; Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế; Viện Giám định Y khoa;\nd) Trong trường hợp cần thiết và tùy theo từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng cấp Bộ có thể mời thêm các chuyên gia về tài chính, giám định pháp y, hồi sức cấp cứu, pháp luật và những lĩnh vực khác liên quan đến tai biến nặng sau tiêm chủng tham gia Hội đồng.\n5. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng cấp Bộ\na) Có kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng cần thiết liên quan đến đánh giá nguyên nhân tai biến nặng sau tiêm chủng;\nb) Những người thực hiện hoạt động về tiêm chủng thì không tham gia vào thành phần Hội đồng."
},
{
"id": 120041,
"text": "Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn\n1. Tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề; đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề, bao gồm:\na) Tư vấn về việc xây dựng, bổ sung, sửa đổi các văn bản qui phạm pháp luật liên quan tới việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề; đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Cho ý kiến tư vấn theo đề nghị của Tổ thư ký cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế (sau đây viết tắt là Tổ thư ký cấp CCHN); về các nội dung liên quan đến việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề; đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề;\nc) Thông báo với Tổ thư ký về các trường hợp có căn cứ rõ ràng cho thấy việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề là không đúng theo quy định của pháp luật.\n2. Tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc xây dựng các tiêu chuẩn công nhận nội dung, hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục và điều kiện đối với các cơ sở thực hiện đào tạo cập nhật kiến thức y khoa liên tục, cụ thể:\na) Tư vấn việc xây dựng các tiêu chuẩn công nhận nội dung, hình thức, các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện cập nhật kiến thức y khoa liên tục cho người hành nghề và xây dựng hệ thống quản lý, theo dõi việc đào tạo liên tục cho người hành nghề;\nb) Tư vấn các điều kiện đối với các cơ sở thực hiện cập nhật kiến thức y khoa liên tục.\n..."
},
{
"id": 216791,
"text": "Hội đồng cấp Bộ Y tế\n1. Thành phần Hội đồng cấp Bộ Y tế:\nHội đồng cấp Bộ Y tế có từ 09 đến 11 thành viên do Bộ trưởng Bộ Y tế Quyết định thành lập, bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Y tế;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Cục Quản lý khám, chữa bệnh và lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ;\nc) Thành viên Hội đồng có thể mời đại diện các cơ quan, đơn vị: Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Công an; Vụ Pháp chế, Thanh tra Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan khác.\n2. Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng bao gồm đại diện một số đơn vị thuộc Bộ: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp chế, Thanh tra Bộ Y tế và Quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá (Cơ quan điều hành, Ban Kiểm soát) do Chủ tịch Hội đồng quyết định.\n3. Nhiệm vụ của Hội đồng cấp Bộ Y tế:\na) Thẩm định hồ sơ, xét chọn, đề nghị tặng Giải thưởng cho tổ chức, cá nhân đủ điều kiện do các Hội đồng cấp Sở Y tế đề xuất;\nb) Chịu trách nhiệm về việc tổ chức xét tặng."
},
{
"id": 125213,
"text": "Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu thành viên của Hội đồng cấp Bộ\n1. Chức năng của Hội đồng cấp Bộ\nTư vấn chuyên môn cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc giải quyết các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.\n2. Nhiệm vụ của Hội đồng cấp Bộ\na) Đánh giá tình hình tai biến nặng sau tiêm chủng trên toàn quốc, các hoạt động giám sát phản ứng sau tiêm và đưa ra khuyến nghị đối với Hội đồng cấp tỉnh;\nb) Đánh giá lại kết luận của Hội đồng cấp tỉnh trong trường hợp có khiếu nại của tổ chức, cá nhân đối với kết luận của Hội đồng cấp tỉnh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Quyền hạn của Hội đồng cấp Bộ\na) Yêu cầu Hội đồng cấp tỉnh, các tổ chức, cá nhân, đơn vị liên quan cung cấp thông tin liên quan đến tai biến nặng sau tiêm chủng;\nb) Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ.\n..."
}
] |
2,242 | Thi chứng chỉ lái đò ngang ở đâu? | [
{
"id": 63923,
"text": "\"Điều 7. Thẩm quyền tổ chức thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn\n1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam:\na) Tổ chức thi, ra quyết định công nhận kết quả thi, cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng từ hạng nhì trở lên trong phạm vi toàn quốc và GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư trở lên, máy trưởng từ hạng ba trở lên đối với cơ sở đào tạo trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;\n...\""
}
] | [
{
"id": 7119,
"text": "Cơ sở đào tạo lái xe\n1. Tiếp nhận hồ sơ giấy và lập hồ sơ điện tử, gửi hoặc truyền dữ liệu về Sở Giao thông vận tải (cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương) hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam (cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại trung ương).\n2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các hồ sơ điện tử gửi hoặc truyền dữ liệu đến Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam."
},
{
"id": 142796,
"text": "Thẩm quyền tổ chức thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn\n...\n2. Sở Giao thông vận tải:\na) Tổ chức thi, ra quyết định công nhận kết quả thi, cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba, hạng tư và GCNKNCM máy trưởng hạng ba;\nb) Tổ chức kiểm tra, ra quyết định công nhận kết quả kiểm tra, cấp, cấp lại chứng chỉ nghiệp vụ và chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản (đối với địa phương chưa có cơ sở đào tạo)."
},
{
"id": 96326,
"text": "Đăng ký dự thi\n1. Nơi ĐKDT:\na) Đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Quy chế này ĐKDT trực tuyến hoặc ĐKDT trực tiếp tại trường phổ thông nơi học lớp 12;\nb) Đối tượng theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 12 Quy chế này ĐKDT tại địa điểm (gọi là nơi ĐKDT) do sở GDĐT quy định. Thủ trưởng đơn vị nơi ĐKDT có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 60 Quy chế này.\n..."
},
{
"id": 157636,
"text": "Tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm\n1. Địa điểm tổ chức thi:\nCác kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được tổ chức tại các địa điểm sau:\na) Các địa điểm thi tập trung tại các tỉnh, thành phố do Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thông báo;\nb) Các địa điểm thi không thuộc các tỉnh, thành phố quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đăng ký;\nc) Các địa điểm thi là trụ sở đặt tại đơn vị hành chính cấp tỉnh của tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm, tổ chức chính trị xã hội có thỏa thuận hợp tác với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô về hoạt động đại lý bảo hiểm.\n..."
}
] |
110,483 | Thực hiện bình đẳng trong thừa phát lại như thế nào? | [
{
"id": 185228,
"text": "Đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu \nThừa phát lại bảo đảm đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu, không được phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, địa vị xã hội, khả năng tài chính giữa những người yêu cầu khi họ đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật để thực hiện việc yêu cầu. "
}
] | [
{
"id": 193912,
"text": "Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu; lập vi bằng; xác minh điều kiện thi hành án dân sự; tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật, qua đó bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức."
},
{
"id": 58736,
"text": "\"Điều 610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân\nMọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.\""
},
{
"id": 185227,
"text": "Trách nhiệm trong việc thực hiện yêu cầu \n1. Thừa phát lại phải hướng dẫn, giải thích đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật cho người yêu cầu hiểu rõ về quyền, nghĩa vụ, hậu quả pháp lý cụ thể phát sinh của việc thực hiện yêu cầu, nhất là giá trị pháp lý của vi bằng. \n2. Thừa phát lại có trách nhiệm cung cấp cho người yêu cầu các thông tin có liên quan về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của Thừa phát lại trong hành nghề Thừa phát lại theo yêu cầu của họ."
},
{
"id": 8929,
"text": "Công việc Thừa phát lại được làm\n1. Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n2. Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.\n3. Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n4. Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan."
}
] |
45,085 | Các đối tượng nào đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp THPT 2022? | [
{
"id": 65220,
"text": "\"Điều 12. Đối tượng, điều kiện dự thi\n1. Đối tượng dự thi gồm:\na) Người đã học xong chương trình THPT trong năm tổ chức kỳ thi;\nb) Người đã học xong chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;\nc) Người đã có Bằng tốt nghiệp THPT, người đã có Bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh;\nd) Một số trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định.\""
}
] | [
{
"id": 65221,
"text": "Đối tượng, điều kiện dự thi\n1. Đối tượng dự thi gồm:\na) Người đã học xong chương trình THPT trong năm tổ chức kỳ thi;\nb) Người đã học xong chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;\nc) Người đã có Bằng tốt nghiệp THPT, người đã có Bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh;\nd) Một số trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định.\n2. Điều kiện dự thi:\na) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém; riêng đối với người học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn thuộc chương trình GDTX thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm;\nb) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải có Bằng tốt nghiệp THCS và phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém; trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do xếp loại học lực kém ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học đối với một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0 (năm) điểm (tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc trường phổ thông nơi ĐKDT), bảo đảm khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều kiện dự thi về xếp loại học lực theo quy định; trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12, phải được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận việc chấp hành chính sách pháp luật và các quy định của địa phương để được trường phổ thông nơi học lớp 12 xác nhận đủ điều kiện dự thi về xếp loại hạnh kiểm theo quy định;\nc) Đối tượng đã tốt nghiệp trung cấp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ GDĐT;\nd) Các đối tượng dự thi phải ĐKDT và nộp đầy đủ các giấy tờ đúng thời hạn."
},
{
"id": 207519,
"text": "Đối tượng, điều kiện dự thi\n1. Đối tượng dự thi gồm:\na) Người đã học xong chương trình THPT trong năm tổ chức kỳ thi;\nb) Người đã học xong chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;\n..."
},
{
"id": 178197,
"text": "\"Điều 9. Điều kiện dự thi\nThí sinh dự thi phải có đủ các điều kiện sau:\n1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không đang trong tình trạng truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù;\n2. Tốt nghiệp từ Trung học phổ thông trở lên;\n3. Đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi theo quy định của Thông tư này.\""
},
{
"id": 61653,
"text": "“Điều 5. Đối tượng, điều kiện dự tuyển\n1. Đối tượng dự tuyển được xác định tại thời điểm xét tuyển (trước khi công bố kết quả xét tuyển chính thức), bao gồm:\na) Người đã được công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) của Việt Nam hoặc có bằng tốt nghiệp của nước ngoài được công nhận trình độ tương đương;\nb) Người đã có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành nghề thuộc cùng nhóm ngành dự tuyển và đã hoàn thành đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa cấp THPT theo quy định của pháp luật.\n2. Đối tượng dự tuyển quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Đạt ngưỡng đầu vào theo quy định tại Điều 9 Quy chế này;\nb) Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành;\nc) Có đủ thông tin cá nhân, hồ sơ dự tuyển theo quy định.\n3. Đối với một chương trình đào tạo hoặc một ngành đào tạo áp dụng đồng thời nhiều phương thức tuyển sinh, cơ sở đào tạo có thể quy định cụ thể về đối tượng, điều kiện dự tuyển cho mỗi phương thức tuyển sinh nhưng phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quy chế này.\n4. Đối với thí sinh khuyết tật bị suy giảm khả năng học tập, cơ sở đào tạo thực hiện các biện pháp cần thiết và tạo điều kiện tốt nhất để thí sinh có nguyện vọng được đăng ký dự tuyển và theo học các ngành phù hợp với điều kiện sức khỏe của thí sinh.”"
}
] |
93,527 | Hồ sơ sang tên xe, di chuyển xe nguyên chủ gồm những gì? | [
{
"id": 104888,
"text": "Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe\n1. Hồ sơ thu hồi\na) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;\nb) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;\nc) 02 bản chà số máy, số khung xe;\nd) Chứng nhận đăng ký xe;\nđ) Biển số xe;\nTrường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;\nTrường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;\ne) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).\n2. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe\na) Giấy khai đăng ký xe;\nb) Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư này;\nc) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);\nd) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;\nđ) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe."
}
] | [
{
"id": 88142,
"text": "Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe\n...\n2. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe\na) Giấy khai đăng ký xe;\nb) Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư này;\nc) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);\nd) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;\nđ) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe."
},
{
"id": 23072,
"text": "1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:\na) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).\nb) Giấy chứng nhận đăng ký xe.\nc) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.\nd) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.\n2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới."
},
{
"id": 94015,
"text": "Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe\n1. Thủ tục thu hồi\na) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;\nb) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.\n2. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe\na) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;\nb) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này;\nc) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;\nd) Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.\nTrường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này."
},
{
"id": 61946,
"text": "Giấy tờ của xe\n...\n2. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:\na) Dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp xe chưa có dữ liệu hoá đơn điện tử thì phải có hóa đơn giấy hoặc hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định của pháp luật;\nb) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe theo quy định của pháp luật. Văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe của cá nhân phải có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác (đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác);\nc) Đối với xe của cơ quan Công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản Nhà nước;\nd) Đối với xe của cơ quan Quân đội thanh lý: Công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng và hóa đơn theo quy định."
}
] |
131,391 | Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được pháp luật quy định ra sao? | [
{
"id": 20121,
"text": "\"Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế:\n...\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:\n“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế\n1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:\na) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);\nb) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.=\n...\n4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:\na) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;\nb) Học sinh, sinh viên.\n5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.\n6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.”"
}
] | [
{
"id": 65299,
"text": "\"Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế:\n...\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:\n“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế\n1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:\na) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);\nb) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.=\n2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:\na) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\nb) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;\nc) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;\nd) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:\na) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;\nb) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;\nc) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;\nd) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;\nđ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;\ne) Trẻ em dưới 6 tuổi;\ng) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;\nh) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;\ni) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;\nk) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;\nl) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\nm) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;\nn) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.\n4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:\na) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;\nb) Học sinh, sinh viên.\n5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.\n6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.”"
},
{
"id": 74827,
"text": "Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế\n1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:\na) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);\nb) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.\n2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:\na) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\nb) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;\nc) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;\nd) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.\n3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:\na) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;\n........"
},
{
"id": 75742,
"text": "“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế\n1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng\n2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng\n3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng\n4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng\n5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.\n...\""
},
{
"id": 146428,
"text": "\"Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế\n2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:\na) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\nb) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;\nc) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;\nd) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.\""
}
] |
157,399 | Chương trình đào tạo của trường cao đẳng nghề được cập nhật và đánh giá như thế nào theo quy định? | [
{
"id": 3342,
"text": "Cập nhật và đánh giá chương trình đào tạo\n1. Ít nhất 03 năm 01 lần, Hiệu trưởng các trường thành lập Hội đồng chuyên môn để tổ chức đánh giá lại chương trình đào tạo đã ban hành để cập nhật, bổ sung những thay đổi trong quy định của nhà nước, những tiến bộ mới của khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngành, nghề đào tạo; các kết quả nghiên cứu liên quan đến chương trình, những thay đổi trong các môn học, mô đun hoặc nội dung chuyên môn để phù hợp với thực tiễn sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của thị trường lao động.\n2. Việc sửa đổi, cập nhật, bổ sung những nội dung trong chương trình đào tạo được thực hiện theo các bước quy định tại Điều 6, Điều 7 của Thông tư này hoặc theo quy trình rút gọn và tổ chức đơn giản hơn, tùy theo mức độ sửa đổi, cập nhật, điều chỉnh và do Hiệu trưởng nhà trường quyết định.\n3. Hiệu trưởng các trường ban hành chương trình đào tạo đã được sửa đổi, cập nhật, bổ sung trên cơ sở đề xuất của Hội đồng chuyên môn sau khi chương trình đào tạo đã được hoàn thiện."
}
] | [
{
"id": 541992,
"text": "Điều 9. Đánh giá và cập nhật, cải tiến chương trình đào tạo\n1. Tối đa 03 năm chương trình đào tạo phải được tổ chức đánh giá để cải tiến, cập nhật, bổ sung những thay đổi theo quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực của người học; những tiến bộ của khoa học, công nghệ trong lĩnh vực ngành, nghề đào tạo; các kết quả nghiên cứu liên quan đến chương trình, những thay đổi trong các môn học, mô đun hoặc nội dung chuyên môn để phù hợp với thực tiễn sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của thị trường lao động.\n2. Việc cải tiến, sửa đổi, cập nhật, bổ sung nội dung chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Thông tư này hoặc theo quy trình rút gọn và tổ chức đơn giản hơn, tuỳ theo mức độ sửa đổi, cập nhật, điều chỉnh và do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định.\n3. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp ban hành chương trình đào tạo đã được sửa đổi, cập nhật, bổ sung trên cơ sở đề nghị của Hội đồng thẩm định sau khi chương trình đào tạo đã được thông qua."
},
{
"id": 79537,
"text": "Lựa chọn chương trình đào tạo; đánh giá, cập nhật chương trình đào tạo và công khai chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra\n1. Lựa chọn chương trình đào tạo\nNgười đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp có thể lựa chọn chương trình đào tạo, nhưng phải tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để phê duyệt áp dụng đối với cơ sở mình.\n2. Đánh giá, cập nhật chương trình đào tạo\na) Ít nhất 3 năm một lần, người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp phải tổ chức đánh giá chương trình đào tạo về sự đáp ứng so với chuẩn đầu ra đã xác định và yêu cầu của người sử dụng lao động và những thay đổi của công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất đối với nghề đào tạo; những thay đổi trong quy định của nhà nước, của cơ sở đào tạo về chương trình đào tạo; sự thống nhất và gắn kết giữa nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, kiểm tra đánh giá, dự kiến tác động của việc thay đổi, cập nhật chương trình đào tạo.\nb) Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo và tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.\nc) Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp ban hành chương trình đào tạo cập nhật, bổ sung trên cơ sở đề xuất của Hội đồng thẩm định chương trình sau khi chương trình đào tạo được đánh giá theo quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 41587,
"text": "Cơ sở giáo dục đại học có thực hiện chương trình đào tạo\n1. Căn cứ vào tình hình cụ thể, chủ động lập kế hoạch xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cho từng giai đoạn và có các biện pháp thực hiện tốt kế hoạch đề ra. Thực hiện việc tự đánh giá, đăng ký đánh giá ngoài và các nội dung liên quan đến kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo.\n2. Đối với từng chương trình đào tạo cụ thể, có thể lựa chọn đánh giá theo tiêu chuẩn ban hành tại Thông tư này hoặc theo tiêu chuẩn đánh giá chương trình đào tạo từ xa của tổ chức đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài có uy tín, được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận."
},
{
"id": 65263,
"text": "\"Điều 34. Chương trình đào tạo\n1. Chương trình đào tạo nghề nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Thể hiện được mục tiêu đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với từng mô-đun, tín chỉ, môn học, từng chuyên ngành hoặc từng nghề và từng trình độ;\nb) Bảo đảm tính khoa học, hiện đại, hệ thống, thực tiễn, linh hoạt đáp ứng sự thay đổi của thị trường lao động; phân bố hợp lý thời gian giữa các khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; bảo đảm việc liên thông giữa các trình độ giáo dục nghề nghiệp với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân;\nc) Được định kỳ rà soát cập nhật, bổ sung cho phù hợp với kỹ thuật công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.\n2. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn và phê duyệt chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp.\n3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương.\n4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với từng trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.\""
}
] |
150,882 | Nhà máy thì bắt buộc yêu cầu phải trang bị bố trí hệ thống báo cháy tự động hay không? | [
{
"id": 77769,
"text": "\"6 - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống báo cháy tự động\n6.1 Trang bị, bố trí hệ thống báo cháy tự động\n...\n6.1.3 Các loại nhà và công trình phải trang bị hệ thống báo cháy tự động:\na) Nhà hành chính, trụ sở làm việc của cơ quan chính quyền, tổ chức chính trị, xã hội cấp huyện trở lên; nhà hành chính, trụ sở, nhà văn phòng làm việc khác từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên;\nb) Khách sạn; nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà ở khác cao từ 7 tầng trở lên;\nc) Nhà, công trình thuộc cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích 5.000 m3 trở lên;\nd) Trường học, cơ sở giáo dục, bệnh viện, nhà điều dưỡng từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ 5.000 m3 trở lên; nhà trẻ, mẫu giáo có 100 cháu trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ 1000 m3 trở lên; cơ sở y tế khám, chữa bệnh khác có từ 50 giường trở lên;\nđ) Rạp hát, rạp chiếu phim, hội trường, nhà văn hoá, nhà thi đấu thể thao, những nơi tập trung đông người khác có thiết kế từ 200 chỗ ngồi trở lên; vũ trường; câu lạc bộ, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí và những công trình công cộng khác có diện tích từ 200 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên;\ne) Chợ, trung tâm thương mại thuộc loại kiên cố và bán kiên cố\ng) Nhà lưu trữ, thư viện, bảo tàng, triển lãm;\nh) Đài phát thanh, truyền hình, cơ sở bưu chính viễn thông từ cấp huyện trở lên;\ni) Cảng hàng không; nhà ga đường sắt loại 1 (ga hàng hoá và ga hành khách); Nhà để xe ôtô, xe máy có khối tích từ 5.000 m3 trở lên;\nk) Nhà sản xuất, công trình sản xuất có chất, hàng hoá cháy được với khối tích từ 5.000 m3 trở lên;\nl) Nhà máy điện; trạm biến áp đặt trong nhà;\nm) Kho, cảng xuất nhập xăng dầu, khí đốt hoá lỏng;\nn) Kho hàng hoá, vật tư có nguy hiểm cháy khác với khối tích từ 1.000 m3 trở lên;\no) Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều khiển quy mô khu vực và quốc gia thuộc các lĩnh vực;\np) Công trình an ninh, quốc phòng có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc có yêu cầu bảo vệ đặc biệt;\nq) Các công trình ngầm có nguy hiểm cháy nổ, tầng hầm.\n...\""
}
] | [
{
"id": 261257,
"text": "\"7 Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống chữa cháy tự động\n7.1 Trang bị, bố trí hệ thống chữa cháy tự động\n7.1.1 Hệ thống chữa cháy tự động phải được trang bị cho nhà và công trình quy định tại Phụ lục C. Việc trang bị hệ thống chữa cháy tự động cho nhà và công trình khác căn cứ trên cơ sở phân tích mức độ nguy hiểm cháy và các yếu tố khác liên quan đến việc bảo vệ con người và tài sản.\nTrong nhà và công trình quy định tại Phụ lục C cần phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động cho toàn bộ các phòng, không phụ thuộc vào diện tích, trừ các khu vực sau: Khu vực ẩm ướt (phòng tắm, vệ sinh, buồng lạnh, khu rửa…)\nCầu thang bộ.\nKhu vực không có nguy hiểm về cháy.\""
},
{
"id": 151952,
"text": "QUY ĐỊNH CHUNG\n...\n1.4 Giải thích từ ngữ\nTrong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n1.4.22\nGian phòng có người làm việc thường xuyên\nGian phòng mà con người có mặt ở đó không ít hơn 2 giờ liên tục hoặc có mặt tổng cộng 6 giờ trong một ngày đêm.\n1.4.23\nHành lang bên\nHành lang mà ở một phía có thông gió với bên ngoài, không bị chắn, liên tục theo chiều dài, với chiều cao thông thuỷ tinh từ đỉnh của tường chân ở mép hành lang lên phía trên không nhỏ hơn 1,2 m.\n1.4.24\nHệ thống bảo vệ chống cháy\nHệ thống bảo vệ chống cháy bao gồm: hệ thống bảo vệ chống nhiễm khói, hệ thống họng nước chữa cháy bên trong, hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà, các hệ thống chữa cháy tự động, hệ thống báo cháy và âm thanh công cộng, hệ thống đèn chiếu sáng sự cố và đèn chỉ dẫn thoát nạn thang máy chữa cháy, phương tiện cứu nạn cứu hộ, giải pháp kết cấu, giải pháp thoát nạn, giải pháp ngăn khói, ngăn cháy lan.\n1.4.25\nHệ thống cấp không khí chống khói\nHệ thống được điều khiển tự động từ xa, có tác dụng ngăn chặn nhiễm khói khi có cháy đối với các gian phòng thuộc vùng an toàn, các buồng thang bộ, các giếng thang máy, các khoang đệm ngăn cháy bằng cách cấp không khí từ ngoài vào và tạo ra áp suất dư trong các khu vực trên, cũng như có tác dụng ngăn chặn việc lan truyền các sản phẩm cháy và cấp không khí bù lại thể tích sản phẩm cháy đã bị đẩy ra ngoài.\n..."
},
{
"id": 220942,
"text": "\"1. QUY ĐỊNH CHUNG\n...\n1.4. Giải thích từ ngữ\n...\n1.4.16\nHệ thống bảo vệ chống cháy\nHệ thống bảo vệ chống cháy bao gồm: Hệ thống bảo vệ chống nhiễm khói, hệ thống họng nước chữa cháy bên trong, hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà, các hệ thống chữa cháy tự động, hệ thống báo cháy và âm thanh công cộng, hệ thống đèn chiếu sáng sự cố và đèn chỉ dẫn thoát nạn, thang máy chữa cháy, phương tiện cứu nạn cứu hộ, giải pháp kết cấu, giải pháp thoát nạn, giải pháp ngăn khói, ngăn cháy lan.\n...\""
},
{
"id": 18203,
"text": "Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở\n1. Cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:\na) Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;\nb) Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 31 Nghị định này;\nc) Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nd) Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;\nđ) Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;\ne) Có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự.\n2. Cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:\na) Các điều kiện quy định tại các điểm a, c và điểm d khoản 1 Điều này; trường hợp cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V Nghị định này phải có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;\nb) Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;\nc) Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy. Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.\n3. Cơ quan, tổ chức hoạt động trong phạm vi một cơ sở đã bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, trong phạm vi quản lý của mình phải thực hiện các nội dung sau đây:\na) Bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Sử dụng thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;\nc) Cử người tham gia đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở;\nd) Phối hợp với người đứng đầu cơ sở thực hiện, duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình.\n4. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở tổ chức thực hiện trước khi đưa vào hoạt động và được duy trì trong suốt quá trình hoạt động.\nTrường hợp trong cơ sở có nhiều cơ quan, tổ chức cùng hoạt động, người đứng đầu cơ sở chịu trách nhiệm quản lý và duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy chung của cơ sở.\n5. Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này do người đứng đầu cơ sở lập và lưu giữ. Thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định của Bộ Công an."
}
] |
160,487 | Khi xuất kho đối với tài sản thông thường tạm giữ để thi hành án dân sự cần tuân theo nguyên tắc gì? | [
{
"id": 80721,
"text": "Nguyên tắc tiếp nhận, quản lý và xử lý vật chứng\n1. Đảm bảo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và các quy định pháp luật có liên quan.\n2. Đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường.\n3. Không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và các cá nhân, tổ chức có liên quan."
}
] | [
{
"id": 165585,
"text": "\"Việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:\n1. Đúng kế hoạch, thẩm quyền;\n2. Đúng chủng loại, số lượng, chất lượng, giá, địa điểm; bảo đảm kịp thời, an toàn; đúng thủ tục nhập, xuất theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 80719,
"text": "Thủ tục xuất kho đối với tài sản tạm giữ, kê biên để thi hành án\n1. Thủ tục xuất kho đối với vật chứng, tài sản thông thường\n1.1. Bước 1. Lập chứng từ, tài liệu\n- Chấp hành viên lập giấy đề nghị xuất kho, lệnh xuất kho; Kế toán nghiệp vụ lập phiếu xuất kho;\n- Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xem xét và ký duyệt giấy đề nghị xuất kho, lệnh xuất kho và phiếu xuất kho.\n1.2. Bước 2. Tổ chức thực hiện\n- Thủ kho và Chấp hành viên thực hiện giao nhận vật chứng;\n- Thủ kho phối hợp với Chấp hành viên lập biên bản giao nhận vật chứng.\n1.3. Bước 3. Lưu trữ chứng từ, tài liệu\nBộ chứng từ, tài liệu lưu trữ gồm: Giấy đề nghị xuất kho, lệnh xuất kho, phiếu xuất kho và biên bản giao nhận vật chứng.\nChấp hành viên lưu 01 bộ, Kế toán nghiệp vụ lưu 01 bộ, Thủ kho lưu 01 bộ.\n2. Thủ tục xuất kho đối với vật chứng đặc thù hoặc vật chứng không thể vận chuyển, di dời về kho vật chứng\nNgoài các bước thực hiện như đối với vật chứng thông thường thì cần thực hiện thêm một số thủ tục sau:\n2.1. Bước 1. Lập chứng từ, tài liệu\n- Chấp hành viên dự thảo văn bản đề nghị cá nhân, tổ chức đang lưu giữ, bảo quản vật chứng đó làm thủ tục xuất kho và chuyển giao lại vật chứng cho cơ quan thi hành án dân sự theo đề nghị;\n- Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xem xét, ký duyệt văn bản đề nghị.\n2.2. Bước 2. Tổ chức thực hiện\n- Chấp hành viên phối hợp với cá nhân, tổ chức đang lưu giữ, bảo quản vật chứng đó thực hiện tiếp nhận vật theo đề nghị;\n- Chấp hành viên lập biên bản giao giữa cá nhân, tổ chức được giao lưu giữ, bảo quản vật chứng với cơ quan thi hành án dân sự.\n2.3. Bước 3. Lưu trữ chứng từ, tài liệu\nChứng từ, tài liệu lưu trữ gồm: Văn bản đề nghị, biên bản giao nhận vật chứng và những tài liệu khác nếu có.\nChấp hành viên lưu 01 bộ, Kế toán nghiệp vụ lưu 01 bộ và Thủ kho lưu 01 bộ."
},
{
"id": 68013,
"text": "Nguyên tắc trưng mua, trưng dụng tài sản\n1. Việc trưng mua, trưng dụng tài sản chỉ được thực hiện trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia.\n2. Việc trưng mua, trưng dụng tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản và không phân biệt đối xử.\n3. Việc trưng mua, trưng dụng tài sản được thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền và phải tuân theo điều kiện, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.\n4. Người có tài sản trưng mua, trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản của người có thẩm quyền.\n5. Việc quản lý, sử dụng tài sản trưng mua, trưng dụng phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả."
},
{
"id": 6678,
"text": "Nguyên tắc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm\n1. Tuân thủ Hiến pháp, Bộ luật tố tụng hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan.\n2. Tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục, điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.\n3. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải cân nhắc hiệu quả, tính khả thi của việc thay thế biện pháp tạm giam bằng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.\n4. Việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm được thực hiện theo đúng quy trình và có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng với Kho bạc nhà nước, cơ quan tài chính trong Quân đội; bảo đảm quyền được trả lại tiền của bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ cam đoan."
}
] |
18,829 | Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam? | [
{
"id": 61762,
"text": "1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.\n2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:\n2.1 Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;\n2.2 Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;\n2.3 Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.\nNgoài ra, nếu công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài… thì cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp huyện - nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn (Điều 37 Luật Hộ tịch 2014)."
}
] | [
{
"id": 61761,
"text": "\"Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn\n1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.\n2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.\""
},
{
"id": 198560,
"text": "\"Điều 7. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch\n1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:\na) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;\nb) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;\nc) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này;\nd) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.\n2. Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:\na) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này có yếu tố nước ngoài;\nb) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc;\nc) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này.\n3. Cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.\n4. Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.\""
},
{
"id": 61763,
"text": "\"Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn\n1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.\n2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:\na) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;\nb) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;\nc) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.\nĐiều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn\n1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.\n2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.\nTrường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.\""
},
{
"id": 65785,
"text": "\"Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn\n1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.\n2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.\nĐiều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn\n1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.\nNgười nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.\n2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.\n3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.\n4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.\""
}
] |
653 | Tự doanh chứng khoán là gì? | [
{
"id": 62155,
"text": "Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán cho chính mình."
}
] | [
{
"id": 106207,
"text": "“Điều 4. Giải thích từ ngữ\n[...]\n28. Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và cung cấp dịch vụ về chứng khoán theo quy định tại Điều 86 của Luật này.\n[...]”"
},
{
"id": 92244,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Kinh doanh chứng khoán phái sinh là việc thực hiện một hoặc một số hoặc toàn bộ các hoạt động sau đây: môi giới chứng khoán phái sinh, tự doanh chứng khoán phái sinh, tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh.\n...\""
},
{
"id": 177279,
"text": "Giải thích thuật ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Công ty chứng khoán là doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một, một số nghiệp vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 72, các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 86 Luật Chứng khoán."
},
{
"id": 248167,
"text": "“Điều 4. Giải thích từ ngữ\n[...]\n34. Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán lưu ký.\n[...]”"
}
] |
93,688 | Tài chính của Viện Kinh tế xây dựng dùng để chi những nội dung gì? | [
{
"id": 80676,
"text": "Công tác tài chính, kế toán\n…\n3. Nội dung chi\n3.1. Chi thường xuyên, gồm:\na) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao. b) Chi hoạt động phục vụ cho thực hiện công việc.\nc) Chi lương cho cán bộ, viên chức\n3.2. Chi không thường xuyên:\na) Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ, môi trường và nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế.\nb) Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức. c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.\nd) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.\nđ) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có).\ne) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\ng) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài.\nh) Chi thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực nghiên cứu của Viện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.\ni) Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ ngoài nước.\nk) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả các khoản chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật).\nl) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).\n…"
}
] | [
{
"id": 81491,
"text": "Công tác tài chính, kế toán\n1. Viện Kinh tế xây dựng thực hiện chế độ tài chính theo các quy định hiện hành áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có thu; chấp hành nghiêm chỉnh Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện cũng như các quy định của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng về công tác tài chính, kế toán.\n2. Nguồn tài chính\n2.1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:\na) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên được cơ quan quản lý cấp trên giao trực tiếp, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện chức năng, nhiệm vụ.\nb) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ, môi trường và nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế (thông qua các chương trình, đề tài, dự án...).\nc) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức của Viện.\nd) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.\nđ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.\ne) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có).\ng) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang, thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.\nh) Vốn đối ứng thực hiện dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\ni) Kinh phí khác (nếu có).\n…"
},
{
"id": 585013,
"text": "Điều 12. Các nguyên tắc tài chính\n1. Các khoản thu của Viện/Trung tâm/... sẽ được sử dụng vào các mục đích sau:\na) Trả lương, thù lao, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người làm việc trong Viện/Trung tâm/...\nb) Mua sắm, thuê các phương tiện vật chất - kỹ thuật cần thiết cho hoạt động của đơn vị.\nc) Các khoản chi khác theo quy định hiện hành của pháp luật.\n2. Sau khi hoàn trả các chi phí, hoàn thành các nghĩa vụ, phần thu nhập còn lại sẽ được sử dụng cho các Quỹ (ví dụ: Quỹ đầu tư và phát triển, Quỹ phúc lợi, Quỹ khen thưởng, Quỹ dự phòng rủi ro).\n3. Năm tài chính của Viện/Trung tâm/... bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hằng năm."
},
{
"id": 110118,
"text": "Nội dung chi của Học viện\n1. Chi thường xuyên cho hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, chi phục vụ các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của Học viện.\n2. Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.\n3. Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ, ngành, Thành phố: chương trình mục tiêu quốc gia, chi thực hiện đơn đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm quyền giao.\n4. Chi đầu tư phát triển gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị; chi thực hiện, các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước.\n5. Các khoản chi khác."
},
{
"id": 95341,
"text": "Sử dụng nguồn tài chính\n1. Chi thường xuyên, bao gồm:\na) Chi cho các hoạt động đào tạo theo chức năng, nhiệm vụ được giao;\nb) Chi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của Trung tâm (bao gồm cả chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật).\n2. Chi không thường xuyên, bao gồm:\na) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình đầu tư công; chương trình, đề án khác;\nb) Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý, người lao động;\nc) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;\nd) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;\nđ) Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản, thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước;\ne) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật."
}
] |
17,826 | Hội viên chính thức của Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam có những quyền hạn nào? | [
{
"id": 81411,
"text": "Hội viên có quyền:\n1. Được hưởng các quyền do Hiệp hội mang lại.\n2. Tất cả các Hội viên đều có quyền tham gia Đại hội, các Hội viên chính thức được biểu quyết và đề cử, ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội.\n3. Ra khỏi Hiệp hội, nhưng phải có đơn trước 3 tháng gửi Hiệp hội và phải đóng đủ hội phí của năm đó."
}
] | [
{
"id": 257670,
"text": "Quyền của hội viên\n1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật; được bảo vệ khi hoạt động nghề nghiệp của hội viên bị xâm phạm.\n2. Được trực tiếp tham gia các hoạt động của Hiệp hội, được sử dụng và hưởng lợi từ các giá trị chung của Hiệp hội theo quy tắc ứng xử nội bộ, được tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được tham dự Đại hội Hiệp hội và các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề, các sự kiện do Hiệp hội tổ chức hoặc phối hợp tổ chức.\n3. Được tham gia thảo luận, biểu quyết, quyết định các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội; đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn, vướng mắc cũng như phát huy các thế mạnh trong hoạt động sản xuất - kinh doanh - dịch vụ của hội viên.\n4. Thông qua Hiệp hội, được đề xuất các vấn đề về chế độ, chính sách, pháp luật liên quan; kiến nghị với Hiệp hội để đề nghị cơ quan nhà nước về những vấn đề bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện những chủ trương, chính sách có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.\n5. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo Hiệp hội và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.\n6. Được Hiệp hội cung cấp thông tin, ấn phẩm, phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng nghiệp vụ - kỹ thuật trong quá trình áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến bằng nhiều hình thức khác nhau như hội nghị, hội thảo, đào tạo, khảo sát kinh nghiệm trong và ngoài nước; Được Hiệp hội tạo cơ hội, hỗ trợ hợp tác trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nghiên cứu khoa học - công nghệ, phát triển nguồn lực, phát triển thị trường phù hợp với quy định của pháp luật.\n7. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.\n8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không đủ điều kiện tiếp tục tham gia là hội viên của Hiệp hội."
},
{
"id": 89714,
"text": "Quyền hạn của Hội viên\n1. Được đề đạt nguyện vọng thông qua Hiệp hội và được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội.\n2. Được cung cấp những thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu sản xuất và kinh doanh. Tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo tay nghề do Hiệp hội tổ chức, hoặc được Hiệp hội mời tham gia.\n3. Được yêu cầu Hiệp hội can thiệp với các cơ quan có thẩm quyền về chế độ chính sách phù hợp với lợi ích chính đáng của Hội viên, đảm bảo đúng pháp luật. Yêu cầu can thiệp giải quyết những vi phạm do tổ chức, cá nhân ngoài Hiệp hội làm tổn hại đến sản xuất và kinh doanh của mình.\n4. Tham gia các hợp đồng kinh tế do Hiệp hội ký với các đối tác trong và ngoài nước. Được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các giao dịch.\n5. Được Hiệp hội cung cấp thông tin, giúp đỡ hòa giải khi có tranh chấp, được tham gia các hình thức liên kết do Hiệp hội tổ chức.\n6. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội cũng như của Chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội cũng như của Chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội, được phê bình chất vấn Ban Chấp hành về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội.\n7. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là Hội viên. Trong trường hợp này Hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban Chấp hành và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban Chấp hành trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Hội viên.\n8. Hội viên liên kết và Hội viên danh dự được hưởng các quyền như Hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.\n9. Được cấp Thẻ Hội viên."
},
{
"id": 116595,
"text": "Quyền hạn của Hội viên\n1. Được đề đạt nguyện vọng thông qua Hiệp hội và được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ của Hiệp hội;\n2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin, giúp đỡ hòa giải khi có tranh chấp, được tham gia các hình thức liên kết do Hiệp hội tổ chức;\n3. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội cũng như của chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội, được phê bình chất vấn Ban thường vụ, Ban chấp hành về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội;\n4. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên. Trong trường hợp này hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban thường vụ, và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban thường vụ trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của hội viên.\n5. Hội viên danh dự và hội viên liên kết được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội."
},
{
"id": 117985,
"text": "Quyền của hội viên chính thức\n1. Được cấp thẻ hội viên.\n2. Tham gia sinh hoạt, đóng góp ý kiến, thảo luận và biểu quyết các công việc của Hội.\n3. Ứng cử, đề cử và bầu vào các cơ quan lãnh đạo Hội.\n4. Được Hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi có yêu cầu.\n5. Được hưởng các quyền lợi về tinh thần và vật chất do hoạt động của Hội mang lại.\n6. Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong công tác Hội;\n7. Được xin ra khỏi Hội."
}
] |
Subsets and Splits