id
int64
1
179k
text
stringlengths
12
273
relevant
listlengths
0
9
not_relevant
listlengths
0
5
159,849
Hiện nay quy tắc đạo đức hành nghề công chứng được quy định tại văn bản nào?
[ { "id": 240424, "text": "Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.\nĐiều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2012.\nĐiều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng, tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./." } ]
[ { "id": 84010, "text": "\"Điều 4. Nguyên tắc hành nghề công chứng\n1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.\n2. Khách quan, trung thực.\n3. Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.\n4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng.\"" }, { "id": 91078, "text": "Nguyên tắc hành nghề công chứng\nCông chứng viên phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:\n1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, không trái đạo đức xã hội.\n2. Khách quan, trung thực khi thực hiện công chứng, không vì bất kỳ lý do nào mà làm ảnh hưởng đến chất lượng việc công chứng cũng như phân biệt đối xử với người yêu cầu công chứng.\n3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công chứng, bồi thường thiệt hại do lỗi của mình trong trường hợp việc công chứng dẫn đến thiệt hại cho người yêu cầu công chứng.\n4. Tuân thủ các quy định của Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng này và các quy định của tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng." }, { "id": 4213, "text": "1. Nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan, trung thực và hiệu quả.\n2. Tuân thủ quy định của Luật công chứng, Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan." }, { "id": 106568, "text": "\"Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:\na) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;\nb) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;\nc) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;\nd) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;\nđ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;\ne) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;\ng) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;\nh) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;\ni) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;\nk) Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;\nl) Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;\nm) Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.\n2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:\na) Giả mạo người yêu cầu công chứng;\nb) Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng;\nc) Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực;\nd) Cản trở hoạt động công chứng.\"" }, { "id": 148118, "text": "Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:\na) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;\nb) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;\nc) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;\nd) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;\nđ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;\n..." } ]
52,296
Ai có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện những chế độ đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt?
[ { "id": 120047, "text": "Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở và lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt\n...\n3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ sở và lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này." } ]
[ { "id": 237437, "text": "Hoạt động của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt\n1. Nghiên cứu, phát triển, sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa lớn, cải tiến, hiện đại hoá vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm khác phục vụ quốc phòng theo đặt hàng hoặc giao kế hoạch.\n2. Hướng dẫn chuyển giao công nghệ, đào tạo, huấn luyện nhân lực, chuẩn bị động viên công nghiệp.\n3. Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm theo yêu cầu sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị khi đất nước chuyển sang thời chiến.\n4. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế để sản xuất các sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh và tham gia phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.\n5. Chính phủ quy định lộ trình đổi mới tổ chức, quản lý cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt theo Chiến lược phát triển công nghiệp quốc phòng." }, { "id": 91519, "text": "Cơ sở công nghiệp quốc phòng\n...\n2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương và bộ, ngành có liên quan lập danh sách các cơ sở công nghiệp quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt." }, { "id": 30987, "text": "1. Phạm vi điều chỉnh\nThông tư liên tịch này hướng dẫn thực hiện một số chính sách đối với cơ sở và người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại Điều 8 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng (sau đây gọi tắt là Nghị định 46/2009/NĐ-CP).\n2. Đối tượng áp dụng\na) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP;\nb) Người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 46/2009/NĐ-CP, bao gồm:\n- Công nhân viên chức quốc phòng;\n- Lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, bao gồm lao động hợp đồng không xác định thời hạn và lao động hợp đồng có thời hạn hợp đồng từ đủ 12 tháng trở lên." }, { "id": 115582, "text": "Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân\n5.1 Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc thiết kế, thi công xây mới, cải tạo hoặc sửa chữa, nghiệm thu, kiểm tra, quản lý, sử dụng kho vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện đúng các quy định tại Quy chuẩn này.\n5.2 Tổng cục Kỹ thuật/Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức cá nhân làm nhiệm vụ thiết kế, thi công xây mới, cải tạo hoặc sửa chữa, nghiệm thu, kiểm tra, quản lý, sử dụng kho vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom thực hiện đúng các quy định của Quy chuẩn này." } ]
161,399
Khi nào được khiếu nại trong thực hiện đặc xá?
[ { "id": 201046, "text": "“Điều 36. Khiếu nại về việc lập danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước\n1. Người có đơn xin đặc xá có quyền khiếu nại về việc người đó có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhưng không được Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá.\n2. Người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này.\n3. Thời hạn khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày thông báo, niêm yết danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này.”" } ]
[ { "id": 10937, "text": "Người có quyền khiếu nại\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.\n2. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cáo trạng hoặc quyết định truy tố, quyết định áp dụng thủ tục rút gọn, quyết định của Hội đồng xét xử sơ thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm, Hội đồng xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện nếu có khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị thì giải quyết theo quy định tại các chương XXI, XXII, XXIV, XXV, XXVI và XXXI của Bộ luật này." }, { "id": 192115, "text": "\"Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam\n1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây:\nh) Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;" }, { "id": 242163, "text": "Khiếu nại về việc lập danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước\n...\n3. Thời hạn khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày thông báo, niêm yết danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này." }, { "id": 201047, "text": "“Điều 37. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại\n1. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.\nQuyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi ngay cho người khiếu nại và Viện kiểm sát đã thực hiện kiểm sát việc lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá quy định tại Luật này.\n2. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 Điều này có quyền kiến nghị đến Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.\nTrong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm giải quyết, nếu chấp nhận khiếu nại, kiến nghị thì đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá; nếu không chấp nhận thì đưa vào danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, Viện kiểm sát kiến nghị.”" } ]
103,458
Nếu kết quả chấm phúc khảo của hai thành viên thuộc Ban chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì giải quyết thế nào?
[ { "id": 67588, "text": "Chấm phúc khảo thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy\n...\n8. Xử lý kết quả chấm phúc khảo:\na) Nếu kết quả chấm của hai thành viên chấm phúc khảo giống nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc khảo, ghi điểm vào ô quy định. Các thành viên tham gia chấm phúc khảo bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào từng tờ giấy thi;\nb) Nếu kết quả chấm của hai thành viên chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì Trưởng ban chấm phúc khảo giao bài thi cho thành viên chấm phúc khảo thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của thí sinh. Nếu kết quả chấm của hai trong ba thành viên chấm phúc khảo giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm phúc khảo. Trường hợp điểm chấm phúc khảo của ba thành viên chấm phúc khảo lệch nhau thì lấy điểm trung bình cộng của ba thành viên chấm phúc khảo làm điểm chính thức. Các thành viên tham gia chấm phúc khảo bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào từng tờ giấy thi;\nBài thi có điểm phúc khảo chênh lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã công bố) dưới 5 điểm thì được điều chỉnh điểm theo điểm chấm phúc khảo mà không phải tổ chức đối thoại. Trong trường hợp điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với điềm chấm đợt đầu (đã công bố) từ 05 điểm trở lên thì Chủ tịch Hội đồng thi quyết định tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng ban chấm thi đợt đầu và Trưởng ban chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng quyết định điểm chấm phúc khảo và điều chỉnh điểm bài thi theo điểm chấm phúc khảo. Nếu thấy có biểu hiện tiêu cực thì Trưởng ban chấm phúc khảo có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xử lý theo quy định của pháp luật.\nd) Điểm phúc khảo là điểm thi chính thức của thí sinh dự thi.\n9. Tổng hợp điểm phúc khảo kèm theo Phiếu chấm điểm phúc khảo của từng thành viên chấm phúc khảo đối với bài thi, biên bản đối thoại (nếu có) và bài thi chấm phúc khảo được Trưởng ban chấm phúc khảo niêm phong, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi để tổng hợp chung vào kết quả điểm thi theo quy định. Việc bàn giao được lập thành biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát thi." } ]
[ { "id": 80896, "text": "Chấm thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy\n3. Chấm thi viết:\n...\nc) Xử lý kết quả chấm thi sau khi hai thành viên chấm:\nĐiểm toàn bài thi của hai thành viên chấm thi lệch nhau từ 5 điểm trở xuống (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) thì lấy điểm trung bình cộng của hai thành viên chấm thi làm điểm chính thức của bài thi rồi ghi điểm vào ô quy định trên tờ giấy thi; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.\nĐiểm toàn bài thi của hai thành viên chấm thi lệch nhau trên 5 điểm đến dưới 10 điểm (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) thì Trưởng ban chấm thi tổ chức đối thoại với hai thành viên chấm thi để thống nhất. Trường hợp không thống nhất được thì Trưởng ban chấm thi quyết định điểm chính thức của bài thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Điểm thi chính thức được ghi vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó và Trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp điểm thi có sửa chữa thì Trưởng ban chấm thi và các thành viên chấm thi cùng ký xác nhận.\nĐiểm toàn bài thi của hai thành viên chấm thi lệch nhau từ 10 điểm trở lên thì Trưởng ban chấm thi giao bài thi cho thành viên thứ ba chấm. Điểm thành phần của từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm và kẹp cùng với bài thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi thứ ba.\n..." }, { "id": 202784, "text": "Phúc khảo bài thi\n...\n6. Chấm phúc khảo:\na) Tổ Chấm phúc khảo sử dụng Hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm do Hội đồng chấm thi cung cấp;\nb) Việc chấm phúc khảo bài thi được thực hiện theo hình thức chấm chung;\nc) Trước khi phúc khảo phải kiểm tra kỹ từng bài thi, bảo đảm đủ số phách, số tờ;\nd) Bài thi chỉ được xem xét thay đổi điểm khi kết quả chấm phúc khảo và kết quả chấm thi có sự chênh lệch từ 5% trở lên so với mức tối đa của thang điểm chấm thi. Tất cả các trường hợp được thay đổi điểm khi phúc khảo đều phải có sự thống nhất của Tổ Chấm phúc khảo và đại diện của Tổ chấm thi:\nđ) Các Tổ Chấm phúc khảo tổng hợp kết quả phúc khảo, trình Chủ tịch Hội đồng phê duyệt và báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo thi;\ne) Kết quả phúc khảo được công bố chậm nhất sau 20 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ phúc khảo." }, { "id": 80897, "text": "Xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo\n1. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo, như sau:\na) Đối với thi trắc nghiệm trên giấy:\nTrường hợp kết quả số câu trả lời đúng sau khi chấm phúc khảo và chấm đợt đầu (đã được công bố) lệch nhau, Chủ tịch Hội đồng tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng ban chấm đợt đầu và Trưởng ban chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng quyết định kết quả chấm phúc khảo, sau đó điều chỉnh kết quả thi theo kết quả phúc khảo.\nTrường hợp có tiêu cực thì Chủ tịch Hội đồng báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật;\nb) Đối với chấm thi viết:\nBài thi có điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã được công bố) dưới 5 điểm thì điều chỉnh điểm theo điểm chấm phúc khảo mà không phải tổ chức đối thoại.\nBài thi có điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã được công bố) từ 5 điểm trở lên thì Chủ tịch Hội đồng tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng ban chấm thi đợt đầu và Trưởng ban chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng quyết định điểm chấm phúc khảo và điều chỉnh điểm bài thi theo điểm chấm phúc khảo.\nTrường hợp có tiêu cực thì Chủ tịch Hội đồng báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.\n2. Kết quả được công nhận sau khi chấm phúc khảo là kết quả thi chính thức của thí sinh dự thi." }, { "id": 205581, "text": "Phúc khảo bài thi\n...\n4. Hội đồng phúc khảo\n...\nd) Việc chấm phúc khảo được thực hiện theo quy trình chấm thi tại Điều 31 của Quy chế này.\n..." } ]
123,297
Những trường hợp nào sẽ đình chỉ thi hành án dân sự?
[ { "id": 80874, "text": "Đình chỉ thi hành án\n1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp sau đây:\na) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;\nb) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;\nc) Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;\nd) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật này;\nđ) Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;\ne) Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án;\ng) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;\nh) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên.\n2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này." } ]
[ { "id": 233924, "text": "Hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự\n1. Đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng không có mặt để thực hiện việc thi hành án mà không có lý do chính đáng.\n2. Cố tình không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay.\n3. Không thực hiện công việc phải làm hoặc không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định.\n4. Có điều kiện thi hành án nhưng cố tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án.\n5. Tẩu tán hoặc làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản.\n6. Không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc cung cấp thông tin, giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án mà không có lý do chính đáng.\n7. Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n8. Chống đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản trở; có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án; gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án dân sự nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n9. Phá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n10. Không chấp hành quyết định của Chấp hành viên về việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá của người phải thi hành án." }, { "id": 152966, "text": "Đình chỉ thi hành án\n...\n1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp sau đây:\na) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;\nb) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;\nc) Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;\n...\nKết thúc thi hành án\nViệc thi hành án đương nhiên kết thúc trong trường hợp sau đây:\n1. Có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình.\n2. Có quyết định đình chỉ thi hành án." }, { "id": 171776, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n7. Không chấp hành án là hành vi cố ý của người phải thi hành án không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính khi đã có quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án (sau đây gọi là quyết định buộc thi hành án hành chính) hoặc có biên bản yêu cầu tổ chức thi hành án của Chấp hành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.\n8. Cản trở việc thi hành án là hành vi trái pháp luật tác động đến quá trình thi hành án dẫn đến chậm thi hành, không thi hành hoặc thi hành không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án.\n9. Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng trong thi hành án hành chính là trường hợp vi phạm làm ảnh hưởng đến uy tín của cá nhân, cơ quan, tổ chức nơi cán bộ, công chức, viên chức đang công tác hoặc gây thiệt hại về tiền, tài sản phải bồi thường một lần có giá trị dưới 20 triệu đồng." }, { "id": 69001, "text": "\"Điều 71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án \n1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.\n2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.\n3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.\n4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.\n5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ. \n6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.\"" } ]
154,559
Thuyền viên nước ngoài được sử dụng sổ thuyền viên để xuất trình khi nhập cảnh trong các trường hợp nào?
[ { "id": 234497, "text": "Thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh\n...\n3. Thuyền viên nước ngoài được sử dụng sổ thuyền viên để xuất trình khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh trong các trường hợp sau:\na) Không có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;\nb) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hết giá trị sử dụng.\n..." } ]
[ { "id": 54776, "text": "1. Địa điểm thực hiện\na) Tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa;\nb) Tại tàu theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải;\nc) Ngoài các trường hợp thực hiện thủ tục tại tàu theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải, Biên phòng cửa khẩu cảng thông báo, thống nhất với Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa thực hiện thủ tục biên phòng tại tàu trong các trường hợp sau:\nCó người trốn trên tàu;\nTàu thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự;\nCó căn cứ xác định việc khai báo không đầy đủ, không chính xác về thuyền viên, hành khách;\nCó căn cứ xác định thuyền viên, hành khách sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế giả mạo để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.\n2. Thời hạn thực hiện và thành phần hồ sơ: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải.\n3. Thuyền viên nước ngoài được sử dụng sổ thuyền viên để xuất trình khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh trong các trường hợp sau:\na) Không có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;\nb) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hết giá trị sử dụng.\n4. Khi làm thủ tục xuất cảnh cho tàu thuyền, người làm thủ tục phải nộp lại cho Biên phòng cửa khẩu cảng Giấy phép đi bờ của thuyền viên (nếu có), trừ thuyền viên đi trên tàu thuyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định này." }, { "id": 131866, "text": "I. CÁC CHỨNG TỪ KHAI BÁO THEO PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ THÔNG QUA CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA\n1. Thông báo phương tiện rời cảng.\n2. Danh sách thuyền viên với đầy đủ chức danh.\n3. Danh sách hành khách (đối với phương tiện chở hành khách).\n4. Bản khai hàng hóa, hợp đồng vận chuyển hoặc hóa đơn xuất kho hoặc giấy vận chuyển (đối với phương tiện chờ hàng hóa).\nII. CÁC CHỨNG TỪ PHẢI NỘP VÀ XUẤT TRÌNH\n1. Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa chở trên tàu.\n2. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (trong trường hợp nước nhập cảnh tiếp theo yêu cầu).\n3. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (nếu có).\n4. Chứng từ xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật.\n5. Giấy tờ liên quan tới những thay đổi so với giấy tờ khi làm thủ tục cho phương tiện vào cảng biển và cảng thủy nội địa.\n6. Giấy chứng nhận chuyên môn của thuyền viên.\n7. Hộ chiếu thuyền viên, hộ chiếu của hành khách.\n8. Chứng nhận tiêm chủng quốc tế của thuyền viên, hành khách (trong trường hợp xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm)." }, { "id": 202761, "text": "Quản lý hồ sơ rủi ro đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh\n...\n4. Hồ sơ rủi ro thuyền viên trên tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được xác lập trong các trường hợp sau đây:\na) Thuyền viên đã từng bị bắt giữ, xử lý về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, có nguy cơ tiếp tục tái phạm tại thời điểm đánh giá;\nb) Thuyền viên có biểu hiện nghi vấn hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới;\nc) Cơ quan hải quan có thông tin về thuyền viên có hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới nhưng chưa bị phát hiện, bắt giữ, xử lý.\n5. Hồ sơ rủi ro hành khách trên tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được xác lập trong các trường hợp sau đây:\na) Hành khách đã từng bị bắt giữ, xử lý về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, có nguy cơ tiếp tục tái phạm tại thời điểm đánh giá;\nb) Hành khách có biểu hiện nghi vấn hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới;\nc) Cơ quan hải quan có thông tin về hành khách buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới nhưng chưa bị phát hiện, bắt giữ, xử lý.\n..." }, { "id": 92320, "text": "Thủ tục điện tử đối với tàu biển nhập cảnh tại cảng dầu khí ngoài khơi\n...\n2. Chứng từ phải nộp và xuất trình\na) Thành phần chứng từ quy định tại mục II Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này.\nb) Kiểm tra các loại giấy chứng nhận của tàu biển và thuyền viên\nCảng vụ thực hiện kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của tàu biển, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các chứng từ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8 và 10 mục II Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này để giải quyết thủ tục điện tử cho tàu biển nhập cảnh. Cảng vụ chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên.\nTrường hợp trên cơ sở dữ liệu điện tử không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên thì cảng vụ thông báo đến người làm thủ tục để nộp, xuất trình tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ theo thời gian quy định tại gạch đầu dòng thứ 5 điểm b khoản 1 Điều này.\nĐối với cơ sở dữ liệu tàu biển, thuyền viên nước ngoài: Người làm thủ tục chỉ phải khai báo dữ liệu lần đầu về tàu biển, thuyền viên trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, cảng vụ làm thủ tục đầu tiên kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo với bản chính xuất trình để giải quyết thủ tục cho tàu biển nước ngoài nhập cảnh hoặc khi có sự thay đổi. Cơ sở dữ liệu về tàu biển, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh được lưu trữ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo.\nc) Thời hạn xuất trình chứng từ không có cơ sở dữ liệu điện tử để kiểm tra, đối chiếu: Theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 5 điểm b khoản 1 Điều này.\n..." } ]
48,514
Hội Hỗ trợ gia đình liệt sĩ Việt Nam có các nguồn thu, chi như thế nào?
[ { "id": 115798, "text": "Các khoản thu của Hội\n1. Hội phí (mức hội phí do Đại hội Hội thông qua).\n2. Các khoản thu từ các hoạt động hợp pháp của Hội theo quy định pháp luật.\n3. Nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n4. Hỗ trợ của Nhà nước (nếu có).\n5. Nguồn thu hợp pháp khác.\n6. Các nguồn thu của Hội không được chia cho hội viên." }, { "id": 115799, "text": "Các khoản chi của Hội\n1. Chi hỗ trợ gia đình liệt sĩ, thu thập thông tin, xác định danh tính hài cốt liệt sĩ theo khả năng của Hội.\n2. Các hoạt động nghiên cứu, xuất bản, tuyên truyền.\n3. Tổ chức hội thảo, hội nghị, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho hội viên.\n4. Mua trang thiết bị, thuê văn phòng, chi phí văn phòng, điện, nước, điện thoại, fax, bảo dưỡng, nâng cấp thiết bị.\n5. Chi lương cho nhân viên văn phòng, chi phụ cấp và công tác phí.\n6. Chi phí hợp pháp khác." } ]
[ { "id": 192025, "text": "Nguồn thu của Hội\n1. Lệ phí gia nhập Hội và hội phí hàng năm của Hội viên.\n2. Các khoản thu từ các hoạt động dịch vụ của các tổ chức trực thuộc Hội.\n3. Các khoản tài trợ của các tổ chức hoặc cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n4. Các khoản trợ cấp của Nhà nước (nếu có)." }, { "id": 187761, "text": "Tài chính, tài sản của Hội\n1. Nguồn thu của Hội:\na) Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;\nb) Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;\nc) Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;\nd) Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);\nđ) Các khoản thu hợp pháp khác.\n2. Khoản chi của Hội:\na) Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;\nb) Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc, văn phòng phẩm;\nc) Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với người làm việc tại Hội theo quy định của Hội và quy định của pháp luật;\nd) Chi khen thưởng và các khoản chi hợp pháp khác.\n..." }, { "id": 229846, "text": "Hội có tài sản và chính độc lập, tự cân đối thu chi\n1. Nguồn thu của Hội gồm:\na. Hội phí do hội viên đóng, mức hội phí do BCHTƯ Hội quy định;\nb. Tiền tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;\nc. Tiền thu từ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ phù hợp với các quy định của Nhà nước;\nd. Tiền hỗ trợ của Nhà nước thông qua các hoạt động gắn với các nhiệm vụ do Nhà nước giao.\n..." }, { "id": 164742, "text": "Nguồn thu của Hội\n1. Hội phí do hội viên đóng.\n2. Thu nhập từ các hoạt động khoa học - công nghệ của Hội.\n3. Tiền, tài sản của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước ủng hộ theo quy định của pháp luật.\n4. Thu nhập từ các hoạt động hợp pháp khác." } ]
142,081
Thay đổi phương án sử dụng số tiền thu được từ phát hành chứng khoán có cần Đại hội đồng cổ đồng thông qua?
[ { "id": 21199, "text": "1. Đối với trường hợp huy động phần vốn, số tiền để thực hiện dự án, tổ chức phát hành phải báo cáo và công bố thông tin về việc sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành để thực hiện dự án kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, ngày kết thúc đợt phát hành cho đến khi giải ngân hết số tiền đã huy động, cụ thể như sau:\na) Định kỳ 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, ngày kết thúc đợt phát hành cho đến khi giải ngân hết số tiền huy động được, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tiến độ sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành để thực hiện dự án theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành (nếu có), Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc các thời hạn nêu trên;\nb) Tổ chức phát hành phải công bố báo cáo sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành để thực hiện dự án được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, Hội đồng thành viên, báo cáo chủ sở hữu công ty hoặc thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành để thực hiện dự án trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận.\n2. Việc thay đổi phương án sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua. Hội đồng quản trị chỉ được thay đổi phương án sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành với giá trị thay đổi nhỏ hơn 50% số vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành khi được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền và theo quy định tại điều lệ công ty, trừ trường hợp chào bán trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền theo phương án được Hội đồng quản trị thông qua. Việc thay đổi phương án sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành phải được báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất.\n3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm có quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này về việc thay đổi phương án sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành, tổ chức phát hành có trách nhiệm sau:\na) Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc thay đổi phương án sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành (nếu có), Sở giao dịch chứng khoán về lý do thay đổi kèm theo quyết định của cấp có thẩm quyền về việc thay đổi.\n4. Đối với trường hợp chào bán quy định tại Điều 26, Điều 36 Nghị định này, trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm tổ chức phát hành nước ngoài nhận được chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư liên quan đến việc thay đổi phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán, tổ chức phát hành có trách nhiệm công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành (nếu có), Sở giao dịch chứng khoán về chấp thuận trên." } ]
[ { "id": 50626, "text": "\"Điều 147. Hình thức thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông\n1. Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.\n2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:\na) Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty;\nb) Định hướng phát triển công ty;\nc) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;\nd) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;\nđ) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;\ne) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;\ng) Tổ chức lại, giải thể công ty.\"" }, { "id": 21235, "text": "1. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán, trong đó:\na) Phương án phát hành nêu rõ: loại cổ phiếu chào bán; đặc tính của cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền; số lượng cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền; giá chào bán hoặc nguyên tắc xác định giá chào bán hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị xác định giá chào bán; tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư; số lượng nhà đầu tư; nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và số lượng cổ phiếu chào bán cho từng nhà đầu tư hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; phương án thực hiện quyền của chứng quyền (điều kiện, thời hạn, tỷ lệ thực hiện quyền; giá hoặc phương pháp tính giá phát hành; thông qua hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị thông qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu để thực hiện quyền đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, các điều khoản khác). Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán không được tham gia biểu quyết. Trường hợp trong phương án phát hành không nêu cụ thể giá chào bán, nguyên tắc xác định giá chào bán thì giá chào bán được xác định theo quy định tại Luật Doanh nghiệp;\nb) Phương án sử dụng số tiền bao gồm: phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền và phương án dự kiến sử dụng số tiền thu được từ việc phát hành cổ phiếu để thực hiện quyền. Trường hợp đợt chào bán nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án, phương án sử dụng số tiền phải bao gồm nội dung về phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.\n2. Điều lệ của tổ chức phát hành.\n3. Tài liệu quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 43 Nghị định này." }, { "id": 79768, "text": "\"Điều 148. Điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua\n1. Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:\na) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;\nb) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;\nc) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;\nd) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;\nđ) Tổ chức lại, giải thể công ty;\ne) Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.\"" }, { "id": 577158, "text": "5. Quyết định về nội dung quy định tại các điểm a, d, e và s khoản 3 Điều này phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông." } ]
4,656
Người có quyền lợi liên quan trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu thực hiện biện pháp khẩn cấp tạm thời hay không?
[ { "id": 59499, "text": "“Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời\n1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.\n2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.\n3. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật này.”" }, { "id": 66652, "text": "\"Điều 68. Đương sự trong vụ việc dân sự\n1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.\nĐương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.\"" } ]
[ { "id": 251025, "text": "\"Điều 2. Về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự\n1. Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây gọi chung là đương sự) có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự trong những trường hợp sau đây:\na) Để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết mà cần phải được giải quyết ngay, nếu chậm trễ sẽ ảnh hưởng xấu đến đời sống, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của đương sự;\nVí dụ: A gây thương tích cho B. Tòa án đang giải quyết vụ án yêu cầu bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm. B cần tiền ngay để điều trị thương tích tại bệnh viện nên B yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc A thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm.\nb) Để thu thập, bảo vệ chứng cứ của vụ án đang do Tòa án thụ lý, giải quyết trong trường hợp đương sự cản trở việc thu thập chứng cứ hoặc chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;\nVí dụ: A khởi kiện tranh chấp ranh giới bất động sản liền kề với B, A yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp, buộc B giữ nguyên hiện trạng mốc giới ngăn cách đất, không được di dời.\nc) Để bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, tức là bảo toàn mối quan hệ, đối tượng có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết;\nVí dụ: Trong vụ án ly hôn, người vợ đứng tên sổ tiết kiệm tại ngân hàng, người chồng yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài khoản đứng tên người vợ để bảo đảm cho việc giải quyết phân chia tài sản chung của vợ chồng.\nd) Để bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án, tức là làm cho chắc chắn các căn cứ để giải quyết vụ án, các điều kiện để khi bản án, quyết định của Tòa án được thi hành thì có đầy đủ điều kiện để thi hành án.\nVí dụ: A là nguyên đơn, yêu cầu Tòa án buộc B phải trả cho A 1.000.000.000 đồng tiền vay, để bảo đảm cho việc thi hành án nên A yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản thuộc quyền sở hữu của B là ngôi nhà X trị giá 900.000.000 đồng.\n2. Đối với vụ án có áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải theo dõi, xem xét về việc thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã áp dụng khi có một trong các căn cứ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Tố tụng dân sự.\nTrong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án mà có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm xem xét, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.\n3. Tòa án không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết việc dân sự quy định tại Phần thứ sáu của Bộ luật Tố tụng dân sự.\n4. Trường hợp xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài mà người yêu cầu có đơn đề nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án nhân dân đang thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 438 của Bộ luật Tố tụng dân sự để giải quyết.\"" }, { "id": 128504, "text": "\"Điều 8. Về việc cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định quy định tại Điều 127 của Bộ luật Tố tụng dân sự\nViệc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\n1. Ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án là trường hợp đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi cản trở quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ hoặc có hành vi khác gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án.\nVí dụ: Khi xem xét, thẩm định tại chỗ, bị đơn là ông B khóa cửa không cho vào thẩm định. Theo yêu cầu của nguyên đơn thì Tòa án có thể áp dụng biện pháp buộc ông B mở cửa để xem xét, thẩm định tại chỗ.\n2. Ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết là trường hợp người bị ảnh hưởng không phải là đương sự trong vụ án nhưng việc thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người đó.\"" }, { "id": 96259, "text": "Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan\n1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền, nghĩa vụ sau đây:\na) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 70 của Bộ luật này;\nb) Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.\n2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này. Trường hợp yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện vụ án khác.\n3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.\n4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 72 của Bộ luật này." }, { "id": 252905, "text": "Về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự\n1. Khi có một trong các căn cứ sau đây, đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện (đơn khởi kiện phải được làm theo đúng quy định tại Điều 189 của Bộ luật Tố tụng dân sự) thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự:\na) Do tình thế khẩn cấp, tức là cần được giải quyết ngay, không chậm trễ;\nb) Cần bảo vệ ngay chứng cứ trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được." } ]
26,615
Có thể chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản hay không?
[ { "id": 65529, "text": "\"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất\n1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:\na) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;\nb) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;\nc) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;\nd) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;\nđ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;\ne) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;\ng) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.\n2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.\"" } ]
[ { "id": 75149, "text": "\"Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất\n1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.\"\n\"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất\n1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:\n ...\n d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;\"" }, { "id": 123969, "text": "“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất\n1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:\nc) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;”" }, { "id": 89970, "text": "“Điều 13. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa\n1. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Trồng trọt và các quy định sau đây:\na) Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng của cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nb) Không làm mất đi các điều kiện để trồng lúa trở lại; không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa.\nc) Trường hợp chuyển trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, được sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120 cen-ti-mét so với mặt ruộng.”" }, { "id": 89305, "text": "\"Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ\n...\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:\n1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:\na) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;\nb) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;\nc) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;\nd) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;\nđ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”" } ]
112,273
Người khai hải quan có những quyền gì khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm quản?
[ { "id": 187225, "text": "Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan\n1. Người khai hải quan có quyền:\nNgoài các quyền của người khai hải quan được quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Hải quan, người khai hải quan có thêm các quyền sau:\na) Được cơ quan hải quan hướng dẫn làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm quản theo quy định tại Nghị định này;\nb) Được lựa chọn làm thủ tục hải quan hàng tạm quản theo quy định tại Nghị định này hoặc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập khác theo quy định của pháp luật.\n..." }, { "id": 68238, "text": "Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan\n1. Người khai hải quan có quyền:\na) Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến pháp luật về hải quan;\nb) Yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải quan;\nc) Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;\nd) Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan;\nđ) Sử dụng hồ sơ hải quan để thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, thực hiện các thủ tục có liên quan với các cơ quan khác theo quy định của pháp luật;\ne) Khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan;\ng) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.\n2. Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:\na) Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này;\nb) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan;\nd) Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải;\nđ) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật này;\ne) Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;\ng) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2 Điều này trong phạm vi được ủy quyền. Người khai hải quan là người điều khiển phương tiện vận tải thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, e và g khoản 2 Điều này." } ]
[ { "id": 226613, "text": "Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan trong kiểm tra sau thông quan\n1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 18 của Luật này.\n2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ, chứng từ đó.\n3. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n4. Nhận bản kết luận kiểm tra và yêu cầu giải thích nội dung bản kết luận kiểm tra; bảo lưu ý kiến trong bản kết luận kiểm tra.\n5. Yêu cầu Trưởng đoàn kiểm tra xuất trình quyết định kiểm tra, giấy chứng minh hải quan trong trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.\n6. Chấp hành yêu cầu kiểm tra sau thông quan, cử người có thẩm quyền làm việc với cơ quan hải quan.\n7. Giải trình những vấn đề liên quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan.\n8. Ký biên bản kiểm tra.\n9. Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan hải quan và các cơ quan có thẩm quyền." }, { "id": 45483, "text": "Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan\n1. Quyền của người khai hải quan:\na) Được cơ quan hải quan hướng dẫn làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS theo quy định tại Nghị định này;\nb) Được lựa chọn thực hiện thủ tục hải quan quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS quy định tại Nghị định này hoặc thủ tục hải quan quá cảnh theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam;\nc) Được sử dụng phần mềm kết nối với hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan để làm thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS;\nd) Các quyền khác theo quy định tại Luật Hải quan.\n2. Nghĩa vụ của người khai hải quan:\na) Chịu trách nhiệm kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS;\nb) Tuân thủ các quy định về quá cảnh hàng hóa quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan;\nc) Vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, cửa khẩu theo quy định và thời gian đăng ký với cơ quan hải quan nước đi;\nd) Không được tự ý mở niêm phong hải quan khi chưa có sự cho phép của cơ quan hải quan;\nđ) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế nhập khẩu, thuế khác và các khoản phí, lệ phí phải nộp phát sinh đối với hàng hóa quá cảnh;\ne) Tìm hiểu, nghiên cứu thông tin về chính sách quản lý đối với hàng hóa quá cảnh của các nước dự kiến thực hiện hoạt động quá cảnh và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quá cảnh (nếu có) trước khi thực hiện khai các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS. Thông tin về giấy phép quá cảnh hàng hóa phải được kê khai thông qua Hệ thống ACTS khi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan và xuất trình cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh hàng hóa;\ng) Thông báo cho cơ quan hải quan hoặc một trong các cơ quan: chính quyền địa phương, công an, bộ đội biên phòng nơi xảy ra bất thường trong hành trình quá cảnh hàng hóa sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất quy định tại Nghị định này;\nh) Lưu trữ hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa quá cảnh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS;\ni) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Luật Hải quan." }, { "id": 255538, "text": "Người khai, quyền và nghĩa vụ của người khai\n1. Người khai theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch này gồm:\na) Người khai hải quan;\nb) Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa là đối tượng thực hiện các thủ tục hành chính được quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II của Thông tư liên tịch này.\n2. Người khai có các quyền sau đây:\na) Được Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia và cơ quan xử lý hỗ trợ đào tạo người sử dụng hệ thống, cung cấp các thông tin cần thiết để truy cập, khai thông tin và sử dụng các tiện ích trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;\nb) Được Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia và cơ quan xử lý bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ bí mật kinh doanh và thương mại;\n..." } ]
68,385
Người cao tuổi được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội được chăm sóc như thế nào?
[ { "id": 41125, "text": "Chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng\nNgười cao tuổi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 18 mà có người nhận chăm sóc tại cộng đồng thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bằng mức nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, được hưởng bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết." } ]
[ { "id": 29916, "text": "Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội\nĐối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 24 Nghị định này khi sống tại cơ sở trợ giúp xã hội được hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định sau đây:\n1. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:\na) Hệ số 5,0 đối với trẻ em dưới 04 tuổi;\nb) Hệ số 4,0 đối với các đối tượng từ đủ 4 tuổi trở lên.\n2. Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế.\n3. Hỗ trợ chi phí mai táng khi chết với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.\n4. Cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ, sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các chi phí khác theo quy định.\n5. Trường hợp đối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng quy định tại khoản 1 Điều này thì không được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng quy định tại Điều 6 Nghị định này." }, { "id": 140392, "text": "“Điều 45. Nuôi dưỡng người khuyết tật trong cơ sở bảo trợ xã hội\n1. Người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội.\n2. Nhà nước cấp kinh phí nuôi dưỡng người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này cho các cơ sở bảo trợ xã hội bao gồm:\na) Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng;\nb) Mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày;\nc) Mua thẻ bảo hiểm y tế;\nd) Mua thuốc chữa bệnh thông thường;\nđ) Mua dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng;\ne) Mai táng khi chết;\ng) Vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với người khuyết tật là nữ.\n3. Chính phủ quy định mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng và kinh phí quy định tại khoản 2 Điều này.”" }, { "id": 11576, "text": "Các dịch vụ xã hội chăm sóc người cao tuổi\n1. Hướng dẫn, tư vấn, giúp đỡ các thành viên gia đình thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng, chăm sóc và giúp đỡ người cao tuổi trong gia đình mình.\n2. Phổ biến kiến thức, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi.\n3. Thực hiện các dịch vụ nuôi dưỡng, khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức sinh hoạt, giải trí và các dịch vụ khác đối với người cao tuổi.\n4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân phát triển các dịch vụ xã hội để chăm sóc, giúp đỡ và phát huy vai trò của người cao tuổi." }, { "id": 29918, "text": "Thẩm quyền, hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội\n1. Thẩm quyền tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội: Người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội quyết định tiếp nhận đối tượng vào cơ sở. Đối với cơ sở trợ giúp xã hội do cấp huyện quản lý thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đưa đối tượng vào cơ sở.\n2. Hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở đối với đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này, gồm:\na) Tờ khai của đối tượng hoặc người giám hộ theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao giấy khai sinh đối với trẻ em, trường hợp trẻ em bị bỏ rơi phải làm thủ tục đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch;\nc) Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp là người khuyết tật;\nd) Xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV;\nđ) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;\ne) Giấy tờ liên quan khác (nếu có);\ng) Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi cơ quan quản lý cơ sở trợ giúp xã hội (nếu vào cơ sở của tỉnh);\nh) Quyết định tiếp nhận của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội.\n3. Hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này, bao gồm:\na) Tờ khai của đối tượng hoặc người giám hộ theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân của đối tượng (nếu có);\nc) Biên bản đối với trường hợp khẩn cấp có nguy cơ đe dọa đến an toàn của đối tượng;\nd) Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đối tượng đang ở hoặc nơi phát hiện thấy cần sự bảo vệ khẩn cấp;\nđ) Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi cơ quan quản lý cơ sở (nếu vào cơ sở của tỉnh);\ne) Quyết định tiếp nhận của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội.\n4. Hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội đối với đối tượng tự nguyện, bao gồm:\na) Hợp đồng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của đối tượng." } ]
44,534
Phẫu thuật tổn thương gân cơ mác bên được chỉ định khi nào?
[ { "id": 111351, "text": "PHẪU THUẬT TỔN THƯƠNG GÂN CƠ MÁC BÊN\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Vết thương có tổn thương gân vùng mặt ngoài bàn chân sau, cổ chân và 1/3 dưới cẳng chân.\n..." } ]
[ { "id": 84595, "text": "PHẪU THUẬT TỔN THƯƠNG GÂN DUỖI DÀI NGÓN MỘT\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Vết thương vùng bàn chân giữa, cổ chân và 1/3 dưới cẳng chân.\n..." }, { "id": 223306, "text": "PHẪU THUẬT TỔN THƯƠNG GÂN GẤP DÀI NGÓN I\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Vết thương có tổn thương gân vùng gan chân, cổ chân đoạn ống gót và mặt sau cẳng chân.\n..." }, { "id": 250431, "text": "PHẪU THUẬT VẾT THƯƠNG BÀN TAY TỔN THƯƠNG GÂN GẤP\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- NB bị vết thương bàn tay tổn thương gân gấp\n..." }, { "id": 245756, "text": "PHẪU THUẬT CHỈNH BÀN CHÂN KHOÈO\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Không có chỉ định bó bột\n- Bảo tồn thất bại" } ]
84,658
Quyền và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất con giống vật nuôi là gì?
[ { "id": 108840, "text": "\"Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi\n1. Cơ sở sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi có quyền sau đây:\na) Được sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật này;\nb) Được hưởng chính sách của Nhà nước đối với cơ sở sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi;\nc) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi theo quy định của pháp luật;\nd) Được giữ bí mật thông tin về hoạt động sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Cơ sở sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi có nghĩa vụ sau đây:\na) Kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật này;\nb) Bảo đảm các điều kiện cơ sở sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi trong quá trình sản xuất, mua bán;\nc) Lưu hồ sơ giống trong thời gian tối thiểu là 03 năm kể từ ngày sản xuất, mua bán;\nd) Cung cấp cho người mua sản phẩm giống vật nuôi hồ sơ bao gồm thông tin về tên, địa chỉ cơ sở sản xuất, tên giống vật nuôi, số lượng sản phẩm giống vật nuôi xuất bán, hệ phả đối với gia súc, bản công bố tiêu chuẩn áp dụng, quy trình chăn nuôi;\nđ) Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm giống vật nuôi phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng;\ne) Thu hồi sản phẩm giống vật nuôi không bảo đảm về chủng loại, nguồn gốc, chất lượng và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;\ng) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\"" } ]
[ { "id": 132246, "text": "“Điều 48. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi\n1. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi có quyền sau đây:\na) Được hưởng chính sách của Nhà nước có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi;\nb) Được sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nc) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật;\nd) Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại ngoài quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì được gia công các loại thức ăn chăn nuôi phù hợp theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây:\na) Bảo đảm các điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi trong quá trình hoạt động;\nb) Xây dựng và thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi, bảo đảm thức ăn chăn nuôi phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, bảo đảm truy xuất nguồn gốc sản phẩm thức ăn chăn nuôi, lưu quy trình kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi;\nc) Chỉ được sử dụng các loại sản phẩm, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi phù hợp với quy định của pháp luật; nguyên liệu sử dụng trong thành phẩm phải có thời hạn sử dụng tối thiểu bằng thời hạn sử dụng của thành phẩm;\nd) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về điều kiện sản xuất và chất lượng thức ăn chăn nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thức ăn chăn nuôi do cơ sở sản xuất;\nđ) Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại phải công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy, ghi nhãn thức ăn chăn nuôi và lưu đầy đủ hồ sơ tại cơ sở sản xuất theo quy định; lưu nhật ký sản xuất, kết quả thử nghiệm thức ăn chăn nuôi trong thời gian tối thiểu là 02 năm; lưu mẫu thức ăn chăn nuôi trong thời gian tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày sản phẩm hết hạn sử dụng; báo cáo tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.”" }, { "id": 133901, "text": "Quyền và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thuốc thú y\n1. Cơ sở sản xuất thuốc thú y có quyền sau đây:\na) Sản xuất thuốc thú y đã có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y tại Việt Nam;\nb) Nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y để sản xuất, tái xuất theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài; nhượng quyền theo hợp đồng;\nc) Thông tin, quảng cáo thuốc thú y theo quy định của pháp luật về quảng cáo;\nđ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Cơ sở sản xuất thuốc thú y có nghĩa vụ sau đây:\na) Sản xuất thuốc thú y đúng tiêu chuẩn cơ sở do cơ sở sản xuất thuốc thú y công bố;\nb) Tuân thủ quy định về kiểm nghiệm, bảo quản, phân phối thuốc thú y và thực hành tốt sản xuất;\nc) Chịu trách nhiệm về chất lượng thuốc thú y do cơ sở mình gây ra và chỉ được phép lưu hành thuốc thú y đạt chất lượng trên thị trường;\nd) Lưu giữ mẫu thuốc thú y theo từng lô sản xuất trong thời hạn ít nhất 06 tháng, kể từ ngày thuốc thú y hết hạn sử dụng;\nđ) Theo dõi thuốc thú y do cơ sở mình sản xuất, khi phát hiện thuốc không bảo đảm yêu cầu theo quy định thì thông báo và thu hồi ngay toàn bộ thuốc thú y đó đang lưu hành trên thị trường;\ne) Phải bồi thường thiệt hại do lỗi của cơ sở mình gây ra theo quy định của pháp luật;\ng) Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc thanh tra, kiểm tra và đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất thuốc thú y theo quy định của pháp luật;\nh) Chủ cơ sở sản xuất thuốc thú y phải tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng, phòng ngừa tác dụng không mong muốn do thuốc thú y gây ra khi sử dụng; bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn cho người trực tiếp sản xuất thuốc thú y;\ni) Chấp hành, thực hiện quy định của pháp luật khác về phòng, chống cháy nổ, hóa chất, an toàn lao động, môi trường." }, { "id": 62805, "text": "\"Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chăn nuôi\n1. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi có quyền sau đây:\na) Tổ chức, cá nhân đã thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật này được hỗ trợ thiệt hại, khôi phục sản xuất khi bị thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật;\nb) Được hưởng chính sách của Nhà nước có liên quan đến hoạt động chăn nuôi;\nc) Được tập huấn, đào tạo về chăn nuôi;\nd) Quảng bá sản phẩm theo quy định của pháp luật;\nđ) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến chăn nuôi theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây:\na) Thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật này;\nb) Thực hiện các biện pháp an toàn sinh học, vệ sinh môi trường trong chăn nuôi;\nc) Xử lý chất thải chăn nuôi theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\nd) Bảo đảm đối xử nhân đạo với vật nuôi theo quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 108838, "text": "\"Điều 22. Điều kiện sản xuất, mua bán con giống vật nuôi\n1. Con giống vật nuôi là cá thể vật nuôi dùng để nuôi sinh sản, nhân giống.\n2. Tổ chức, cá nhân sản xuất con giống vật nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Các điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này;\nb) Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với giống vật nuôi;\nc) Cơ sở nuôi giữ giống gốc, cơ sở tạo dòng, giống vật nuôi phải có nhân viên kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học;\nđ) Cơ sở nuôi đàn giống cấp bố mẹ đối với lợn, gia cầm, đàn nhân giống, sản xuất con giống vật nuôi phải có nhân viên kỹ thuật được đào tạo về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học;\nđ) Có hồ sơ giống ghi rõ tên giống, cấp giống, xuất xứ, số lượng, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật.\n3. Tổ chức, cá nhân mua bán con giống vật nuôi phải có bản công bố tiêu chuẩn áp dụng của cơ sở sản xuất và hồ sơ giống theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này\"." } ]
116,313
Việc thanh toán hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua biên giới Việt Nam và Trung Quốc được thực hiện bằng những phương thức nào?
[ { "id": 28614, "text": "Phương thức thanh toán\n1. Thanh toán qua ngân hàng, bao gồm:\na) Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng được phép theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối;\nb) Thanh toán bằng CNY qua chi nhánh ngân hàng biên giới;\nc) Thanh toán bằng VND qua chi nhánh ngân hàng biên giới.\n2. Thanh toán bằng VND tiền mặt hoặc CNY tiền mặt.\n3. Thanh toán phần chênh lệch trong giao dịch bù trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu (phần chênh lệch thanh toán qua ngân hàng theo quy định tại Khoản 1 Điều này)." } ]
[ { "id": 20948, "text": "1. Hoạt động thương mại biên giới được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, đồng Việt Nam hoặc đồng tiền của nước có chung biên giới.\n2. Phương thức thanh toán\na) Thanh toán qua ngân hàng.\nb) Thanh toán bằng tiền mặt.\nc) Thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu (phần chênh lệch thanh toán qua ngân hàng)." }, { "id": 600181, "text": "Điều 9. Phương thức thanh toán\n1. Thanh toán qua ngân hàng, bao gồm:\na) Thanh toán bằng CNY qua chi nhánh ngân hàng biên giới;\nb) Thanh toán bằng VND qua chi nhánh ngân hàng biên giới.\n2. Thanh toán bằng VND tiền mặt.\n3. Thanh toán phần chênh lệch trong giao dịch bù trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của cư dân biên giới (phần chênh lệch thanh toán qua ngân hàng theo quy định tại Khoản 1 Điều này)." }, { "id": 28623, "text": "Hoạt động thanh toán bằng đồng CNY trong hệ thống ngân hàng được phép đối với hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ qua biên giới của thương nhân được thực hiện thông qua chi nhánh ngân hàng biên giới theo quy định nội bộ của ngân hàng được phép." }, { "id": 20953, "text": "Hình thức thỏa thuận trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân\n1. Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân hoặc cá nhân của nước có chung biên giới bằng một trong các hình thức sau:\na) Hợp đồng bằng văn bản.\nb) Trường hợp không xác lập hợp đồng bằng văn bản thì thương nhân phải lập bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới. Thương nhân Việt Nam ký tên, đóng dấu và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của bảng kê, có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng.\n2. Bảng kê mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này." } ]
46,204
Thẩm tra việc thực hiện Chương trình giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm trong thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ của cơ sở làm sạch NT2MV gồm những nội dung gì?
[ { "id": 113234, "text": "Thẩm tra việc thực hiện Chương trình giám sát của cơ sở làm sạch, nuôi lưu, thu mua, sơ chế, chế biến NT2MV\n…\n2. Nội dung thẩm tra:\na) Xuất xứ của nguyên liệu NT2MV;\nb) Việc thực hiện chế độ xử lý sau thu hoạch NT2MV tại cơ sở;\nc) Sự phù hợp giữa khối lượng nguyên liệu NT2MV tiếp nhận và công suất sản xuất thực tế của cơ sở;\nd) Sự phù hợp giữa kế hoạch HACCP (nếu có) và thực tế sản xuất NT2MV của cơ sở.\nđ) Lấy mẫu sản phẩm NT2MV của cơ sở để thẩm tra chỉ tiêu độc tố sinh học, vi sinh vật và các chất ô nhiễm trong trường hợp cần thiết." } ]
[ { "id": 245581, "text": "Thẩm tra việc thực hiện Chương trình giám sát của Cơ quan kiểm soát, Cơ sở kiểm nghiệm\n1. Tần suất thẩm tra: Định kỳ 01 năm một lần (hoặc đột xuất khi cần thiết), Cơ quan kiểm tra tổ chức thẩm tra việc thực hiện Chương trình giám sát của các Cơ quan kiểm soát, Cơ sở kiểm nghiệm tham gia Chương trình giám sát.\n2. Nội dung thẩm tra:\na) Đối với Cơ quan kiểm soát: Hoạt động xây dựng kế hoạch kiểm soát; hoạt động lấy mẫu, gửi mẫu; hoạt động kiểm soát thu hoạch, cấp Giấy chứng nhận xuất xứ và Phiếu kiểm soát thu hoạch.\nb) Đối với Cơ sở kiểm nghiệm: Hoạt động tiếp nhận mẫu, kiểm nghiệm mẫu và thông báo kết quả kiểm nghiệm." }, { "id": 37299, "text": "1. Nội dung thẩm tra:\na) Đối với Cơ quan giám sát: hoạt động khảo sát, thu thập thông tin về tình hình nuôi trồng, lập kế hoạch giám sát hàng năm; hoạt động lấy mẫu; hoạt động giám sát tình hình nuôi thủy sản; hoạt động cảnh báo và xử lý khi phát hiện dư lượng vượt mức giới hạn tối đa cho phép của Cơ quan giám sát;\nb) Đối với Cơ sở kiểm nghiệm: hoạt động tiếp nhận, kiểm nghiệm mẫu và thông báo kết quả kiểm nghiệm trong Chương trình giám sát dư lượng.\n2. Tần suất thẩm tra:\na) Đối với Cơ quan giám sát: định kỳ 01(một) lần/ 01 (một) năm (hoặc đột xuất khi cần thiết);\nb) Đối với Cơ sở kiểm nghiệm: kết hợp với hoạt động kiểm tra, giám sát cơ sở kiểm nghiệm quy định tại Thông tư số 16/2011/TT-BNNPTNT ngày 01/4/2011 và Thông tư 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT ngày 01/8/2013 (hoặc đột xuất khi cần thiết)." }, { "id": 462291, "text": "Điều 25. Thẩm tra việc thực hiện Chương trình giám sát của cơ sở làm sạch, nuôi lưu, thu mua, sơ chế, chế biến NT2MV\n1. Tần suất thẩm tra: Định kỳ 01 năm một lần (hoặc đột xuất khi cần thiết), Cơ quan kiểm tra chủ trì, phối hợp với Cơ quan kiểm soát tổ chức thẩm tra việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này của các cơ sở làm sạch, nuôi lưu, thu mua, sơ chế, chế biến NT2MV. Việc thẩm tra có thể được thực hiện kết hợp khi Cơ quan kiểm tra tiến hành thẩm tra việc thực hiện Chương trình giám sát của Cơ quan kiểm soát hoặc khi kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm của cơ sở, lấy mẫu kiểm tra lô hàng NT2MV theo quy định tại Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu.\n2. Nội dung thẩm tra:\na) Xuất xứ của nguyên liệu NT2MV;\nb) Việc thực hiện chế độ xử lý sau thu hoạch NT2MV tại cơ sở;\nc) Sự phù hợp giữa khối lượng nguyên liệu NT2MV tiếp nhận và công suất sản xuất thực tế của cơ sở;\nd) Sự phù hợp giữa kế hoạch HACCP (nếu có) và thực tế sản xuất NT2MV của cơ sở.\nđ) Lấy mẫu sản phẩm NT2MV của cơ sở để thẩm tra chỉ tiêu độc tố sinh học, vi sinh vật và các chất ô nhiễm trong trường hợp cần thiết." }, { "id": 225385, "text": "Nguyên tắc, nội dung, căn cứ triển khai Chương trình giám sát dư lượng\n…\n2. Nội dung Chương trình giám sát dư lượng:\na) Xây dựng và thông báo kế hoạch triển khai Chương trình giám sát dư lượng;\nb) Tổ chức thực hiện Chương trình giám sát dư lượng, bao gồm: giám sát tình hình nuôi trồng thuỷ sản hàng tháng, điều chỉnh kế hoạch lấy mẫu giám sát hàng tháng (nếu có); lấy mẫu, kiểm nghiệm và thông báo kết quả giám sát hàng tháng; xử lý các trường hợp phát hiện dư lượng vượt mức giới hạn tối đa cho phép; khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm;\nc) Thẩm tra việc thực hiện Chương trình giám sát dư lượng.\n…" } ]
94,715
Cơ quan nào chủ trì tổ chức Lễ tang cho cán bộ Quân đội đã thôi giữ chức vụ Phó Tổng cục trưởng Tổng cục II?
[ { "id": 56806, "text": "Phân cấp chủ trì tổ chức Lễ tang\n1. Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức Lễ tang đối với các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này; Tổng cục Chính trị chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức Lễ tang.\n2. Đơn vị trực thuộc Quân ủy Trung ương chủ trì tổ chức Lễ tang đối với các chức danh quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Thông tư này; cơ quan chính trị các đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức Lễ tang.\n3. Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét quyết định." } ]
[ { "id": 112039, "text": "Phân cấp chủ trì tổ chức Lễ tang\n1. Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức Lễ tang đối với các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này; Tổng cục Chính trị chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức Lễ tang.\n...\n" }, { "id": 56805, "text": "Điều 9. Chức danh, cấp bậc quân hàm được tổ chức Lễ tang Cấp cao\nCán bộ Quân đội đương chức, thôi giữ chức hoặc nghỉ hưu thuộc một trong các chức vụ, cấp bậc quân hàm sau đây hy sinh, từ trần được tổ chức Lễ tang Cấp cao (nếu không thuộc diện Lễ tang cấp Nhà nước), gồm:\n1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Tổng Tham mưu trưởng; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;\n2. Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả Ủy viên dự khuyết), Ủy viên Quân ủy Trung ương;\n3. Phó Tổng Tham mưu trưởng; Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;\n4. Chủ nhiệm, Chính ủy, Phó Chủ nhiệm, Phó Chính ủy các Tổng cục; Tổng cục trưởng, Chính ủy, Phó Tổng cục trưởng, Phó Chính ủy Tổng cục II;\n5. Tư lệnh, Chính ủy, Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;\n6. Giám đốc, Chính ủy, Phó Giám đốc, Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng;\n7. Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;\n8. Cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (cán bộ Lão thành cách mạng), cán bộ hoạt động ở miền Nam suốt thời kỳ chống Mỹ (1954 - 1975) được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên; các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) và được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên; các nhà hoạt động xã hội, văn hoá, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động.\nĐiều 10. Phân cấp chủ trì tổ chức Lễ tang\n1. Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức Lễ tang đối với các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này; Tổng cục Chính trị chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức Lễ tang.\n2. Đơn vị trực thuộc Quân ủy Trung ương chủ trì tổ chức Lễ tang đối với các chức danh quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Thông tư này; cơ quan chính trị các đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức Lễ tang.\n3. Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét quyết định." }, { "id": 63999, "text": "Đứng tên và đưa tin buồn\n...\n3. Chuẩn bị tin buồn, tóm tắt tiểu sử, lời điếu; thẩm định nội dung\na) Cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức Lễ tang chuẩn bị tóm tắt tiểu sử, tin buồn, lời điếu; xin ý kiến của gia đình người hy sinh, từ trần trước khi thông qua Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang;\nb) Thẩm định nội dung tin buồn: Người đang công tác hy sinh, từ trần do cơ quan quản lý nhân sự (Cục Cán bộ, Cục Quân lực) thẩm định; người đã nghỉ hưu từ trần do Cục Chính sách thẩm định;\nCơ quan thẩm định nội dung có trách nhiệm chuyển đến các báo, đài theo quy định tại Khoản 2 Điều này." }, { "id": 56813, "text": "1. Đơn vị trực thuộc Quân ủy Trung ương chủ trì tổ chức Lễ tang đối với quân nhân hy sinh, từ trần giữ chức vụ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại Điều 9 Thông tư này.\n2. Đơn vị cấp sư đoàn, Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Tư lệnh Vùng Hải quân, Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, cấp cục, vụ, viện và tương đương chủ trì tổ chức Lễ tang đối với quân nhân hy sinh, từ trần cấp bậc Đại tá hoặc sĩ quan, cán bộ đương chức, nguyên giữ chức chỉ huy cấp mình.\n3. Lữ đoàn, trung đoàn, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và tương đương chủ trì tổ chức Lễ tang đối với quân nhân hy sinh, từ trần cấp Thượng tá hoặc giữ chức vụ chỉ huy lữ đoàn, trung đoàn, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và tương đương; chủ trì hoặc xem xét, quyết định phân cấp tổ chức Lễ tang đối với quân nhân hưởng lương còn lại.\n4. Tiểu đoàn và tương đương chủ trì tổ chức Lễ tang đối với hạ sĩ quan, binh sĩ." } ]
158,574
Vũ khí thể thao sử dụng để làm đạo cụ phải bảo đảm những điều kiện nào?
[ { "id": 33164, "text": "Điều kiện, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ làm đạo cụ hoặc để trưng bày, triển lãm\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật có trách nhiệm sử dụng kỹ xảo điện ảnh để tạo cảnh cháy, nổ thật thay thế việc sử dụng vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ làm đạo cụ trong hoạt động sản xuất phim, biểu diễn nghệ thuật.\n2. Vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ làm đạo cụ hoặc để trưng bày, triển lãm được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm một trong những điều kiện sau:\na) Vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ không còn tính năng, tác dụng;\nb) Vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ được tạm thời làm mất tính năng, tác dụng;\nc) Vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng chỉ được sử dụng làm đạo cụ khi không còn biện pháp thay thế và phù hợp với kịch bản phim, nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật. Cơ quan chủ quản trực tiếp của cơ quan, tổ chức hoạt động văn hóa, nghệ thuật phải có văn bản đồng ý triển khai thực hiện; trường hợp cơ quan, tổ chức hoạt động văn hóa, nghệ thuật không có cơ quan chủ quản trực tiếp thì phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại nơi cơ quan, tổ chức đó đặt trụ sở chính đồng ý bằng văn bản. Đồng thời, việc triển khai thực hiện cần có sự phối hợp giữa cơ quan, tổ chức hoạt động văn hóa, nghệ thuật với cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 4 Điều này hoặc cơ quan, đơn vị khác có chức năng và đủ điều kiện bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.\n3. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm bố trí người có chứng chỉ chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền cấp để quản lý, hướng dẫn sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ làm đạo cụ trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật.\n4. Tổng cục Cảnh sát, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoạt động văn hóa, nghệ thuật để thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này." } ]
[ { "id": 71770, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n3. Súng săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, bao gồm: súng kíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này.\n4. Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.\n5. Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao, bao gồm:\na) Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và đạn sử dụng cho các loại súng này;\nb) Vũ khí thô sơ quy định tại khoản 4 Điều này dùng để luyện tập, thi đấu thể thao.\n..." }, { "id": 90272, "text": "\"Điều 27. Sử dụng vũ khí thể thao\n1. Vũ khí thể thao được sử dụng trong tập luyện, thi đấu thể thao tại trường bắn hoặc địa điểm tổ chức, được cảnh giới và có biện pháp bảo đảm an toàn; tuân thủ giáo án tập luyện, luật thi đấu thể thao và điều lệ giải.\n2. Vũ khí thể thao phải được kiểm tra an toàn trước, trong và sau khi tập luyện, thi đấu thể thao.\n3. Vũ khí thể thao được giao cho vận động viên, huấn luyện viên, học viên hoặc hội viên thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này để tập luyện, thi đấu thể thao tại địa điểm tập luyện và thi đấu.\"" }, { "id": 84960, "text": "\"1. Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.\n...\n4. Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.\"" }, { "id": 96850, "text": "\"Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ\n1. Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.\n...\"" } ]
4,755
Có mấy hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ hiện nay?
[ { "id": 13747, "text": "\"Điều 7. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức\n1. Áp dụng đối với cán bộ\na) Khiển trách.\nb) Cảnh cáo.\nc) Cách chức.\nd) Bãi nhiệm.\n2. Áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý\na) Khiển trách.\nb) Cảnh cáo.\nc) Hạ bậc lương.\nd) Buộc thôi việc.\n3. Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý\na) Khiển trách.\nb) Cảnh cáo.\nc) Giáng chức.\nd) Cách chức.\nđ) Buộc thôi việc.\nĐiều 15. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức\n1. Áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý\na) Khiển trách.\nb) Cảnh cáo.\nc) Buộc thôi việc.\n2. Áp dụng đối với viên chức quản lý\na) Khiển trách.\nb) Cảnh cáo.\nc) Cách chức.\nd) Buộc thôi việc.\nViên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.\"" } ]
[ { "id": 50441, "text": "Hình thức xử lý kỷ luật\nNgười đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, nếu để xảy ra vụ, việc tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì tùy theo tính chất, mức độ của vụ, việc sẽ xử lý kỷ luật như sau:\n1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp nhà nước thì bị xử lý kỷ luật bằng một trong những hình thức sau:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Cách chức.\n2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành và điều lệ của tổ chức đó.\n3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân." }, { "id": 101431, "text": "“Điều 29. Vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ \n…\n2. Trường hợp đã bị kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): \na) Vì động cơ cá nhân mà điều động, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, kỷ luật, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động không đúng quy định. \nb) Chỉ đạo hoặc tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí, sắp xếp nhân sự thuộc đối tượng pháp luật không cho phép vào làm việc tại cơ quan, đơn vị, tổ chức mình. \nc) Lợi dụng quy định về luân chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác để trù dập cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. \nd) Bao che cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động đang bị kiểm tra, thanh tra, điều tra, xem xét kỷ luật. \n…\nl) Lợi dụng phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội đưa tin không đúng sự thật, xuyên tạc, kích động, gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng xấu đến công tác nhân sự.”" }, { "id": 157344, "text": " Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ\n1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Cách chức;\nd) Bãi nhiệm.\n..." }, { "id": 31127, "text": "Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ\n1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Cách chức;\nd) Bãi nhiệm.\n2. Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.\n3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.\n4. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền." } ]
91,079
Hội đồng quản lý của Trung tâm Internet Việt Nam được phép quyết định những vấn đề nào của Trung tâm? Hội đồng do ai thành lập?
[ { "id": 124491, "text": "Cơ cấu tổ chức và biên chế\n1. Lãnh đạo Trung tâm\nTrung tâm Internet Việt Nam có Giám đốc, các Phó giám đốc.\nGiám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\nPhó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành các mặt công tác của Trung tâm Internet Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\n1a. Hội đồng quản lý\nHội đồng quản lý là đại diện của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Trung tâm Internet Việt Nam.\nHội đồng quản lý quyết định về chủ trương, phương hướng, kế hoạch hoạt động, tài chính và công tác nhân sự; kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Internet Việt Nam.\nHội đồng quản lý có Chủ tịch và các thành viên.\nBộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập và phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý.\n2. Tổ chức bộ máy:\na) Các đơn vị chức năng:\n- Phòng Tổ chức - Hành chính.\n- Phòng Tài chính - Kế toán.\n- Phòng Hợp tác - Quản lý tài nguyên.\n- Phòng Kế hoạch - Đầu tư.\n- Phòng Phát triển tên miền.\n- Phòng Kỹ thuật.\n- Đài DNS và VNIX.\nb) Các đơn vị trực thuộc:\n- Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.\n- Chi nhánh tại Thành phố Đà Nẵng.\nChức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc do Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam xây dựng, trình Bộ trưởng quyết định.\nChức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị chức năng và mối quan hệ công tác giữa các đơn vị do Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam quyết định.\n3. Số lượng người làm việc, lao động của Trung tâm Internet Việt Nam do Giám đốc Trung tâm xây dựng, trình Bộ trưởng quyết định." } ]
[ { "id": 124827, "text": "Hội đồng quản lý.\n...\n2- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý\n2.1- Trình Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông phê duyệt, bổ sung, sửa đổi Điều lệ Quỹ; đề xuất, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung sửa đổi các cơ chế quản lý về hoạt động của Quỹ, những quy định về hỗ trợ phát triển và cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trong từng thời kỳ theo quy định của pháp luật; báo cáo quyết toán Quỹ.\n2.2- Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước về điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động của Quỹ mà không thuộc thẩm quyền của Bộ Bưu chính Viễn thông.\n2.3- Trình Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông kế hoạch hoạt động hàng năm hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kế hoạch hoạt động hàng năm hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.\n2.4- Trình Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông quyết định về tổ chức, biên chế; thành lập, giải thể, chia tách, sáp nhập các ban, chi nhánh; bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật các chức danh thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.\n2.5- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Kế toán trưởng của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ; Xem xét và có ý kiến bằng văn bản về đề nghị của Giám đốc Quỹ đối với việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật trưởng, phó Ban, Chi nhánh.\n2.6- Nhận vốn thuộc sở hữu nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông giao theo quy định của pháp luật.\n2.7- Ban hành quy chế hoạt động nội bộ của Quỹ; quy chế làm việc của Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ này.\n..." }, { "id": 3152, "text": "1. Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại đơn vị sự nghiệp công lập.\n2. Hội đồng quản lý quyết định về chủ trương, phương hướng, kế hoạch hoạt động, tài chính và công tác nhân sự; kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập." }, { "id": 124826, "text": "Hội đồng quản lý.\n1- Hội đồng quản lý Quỹ (sau đây gọi tắt là Hội đồng quản lý) gồm có 05 (năm) thành viên, do Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các thành viên Hội đồng quản lý gồm:\n- Chủ tịch Hội đồng quản lý là Lãnh đạo Bộ Bưu chính Viễn thông.\n- Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý.\n- 01 uỷ viên là Giám đốc Quỹ.\n- 01 uỷ viên là Lãnh đạo Vụ Viễn thông.\n- 01 uỷ viên là Lãnh đạo Vụ Kế hoạch-Tài chính\n2- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý\n2.1- Trình Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông phê duyệt, bổ sung, sửa đổi Điều lệ Quỹ; đề xuất, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung sửa đổi các cơ chế quản lý về hoạt động của Quỹ, những quy định về hỗ trợ phát triển và cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trong từng thời kỳ theo quy định của pháp luật; báo cáo quyết toán Quỹ.\n..." }, { "id": 550254, "text": "Điều 12. Hội đồng tư vấn, Hội đồng quản lý\n1. Hội đồng tư vấn trong Trung tâm do giám đốc quyết định thành lập để lấy ý kiến của giáo viên, cán bộ quản lý, doanh nghiệp, đại diện các tổ chức trong và ngoài Trung tâm nhằm tư vấn cho giám đốc về một số công việc cần thiết, liên quan đến việc triển khai, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm. Hội đồng tư vấn làm theo vụ việc và không hưởng lương. Việc thành lập, tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tư vấn do giám đốc quyết định và phải được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm.\n2. Việc thành lập Hội đồng quản lý trong Trung tâm để quyết định các vấn đề quan trọng trong quá trình tổ chức hoạt động của Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật." } ]
106,648
Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng theo các phương thức nào?
[ { "id": 94021, "text": "Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng\n...\n3. Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo các phương thức sau đây:\na) Giao tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo mô hình khu hành chính tập trung;\nb) Giao cơ quan của Đảng trực tiếp sử dụng trụ sở làm việc hoặc tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng theo mô hình trụ sở làm việc độc lập.\nCơ quan tổ chức được giao thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việc phải có đủ năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan;\nc) Đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công - tư;\nd) Phương thức khác theo quy định của pháp luật.\n..." } ]
[ { "id": 24277, "text": "Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng\n1. Trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng được đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau đây:\na) Cơ quan của Đảng chưa có trụ sở làm việc hoặc trụ sở làm việc hiện có không bảo đảm điều kiện làm việc theo quy định của pháp luật mà Nhà nước không có trụ sở làm việc để giao và không thuộc trường hợp thuê trụ sở làm việc;\nb) Sắp xếp lại hệ thống trụ sở làm việc để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.\n2. Trụ sở làm việc được đầu tư xây dựng theo một trong các mô hình sau đây:\na) Khu hành chính tập trung;\nb) Trụ sở làm việc độc lập.\n3. Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo các phương thức sau đây:\na) Giao tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo mô hình khu hành chính tập trung;\nb) Giao cơ quan của Đảng trực tiếp sử dụng trụ sở làm việc hoặc tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng theo mô hình trụ sở làm việc độc lập.\nCơ quan tổ chức được giao thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việc phải có đủ năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan;\nc) Đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công - tư;\nd) Phương thức khác theo quy định của pháp luật.\n4. Trường hợp đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo hình thức đối tác công - tư, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban thường vụ tỉnh ủy hoặc cơ quan, đơn vị thuộc Văn phòng Trung ương Đảng, Tỉnh ủy, Thành ủy được ủy quyền là cơ quan có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án." }, { "id": 180916, "text": "Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng\n1. Trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng được đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau đây:\na) Cơ quan của Đảng chưa có trụ sở làm việc hoặc trụ sở làm việc hiện có không bảo đảm điều kiện làm việc theo quy định của pháp luật mà Nhà nước không có trụ sở làm việc để giao và không thuộc trường hợp thuê trụ sở làm việc;\nb) Sắp xếp lại hệ thống trụ sở làm việc để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.\n2. Trụ sở làm việc được đầu tư xây dựng theo một trong các mô hình sau đây:\na) Khu hành chính tập trung;\nb) Trụ sở làm việc độc lập.\n..." }, { "id": 180918, "text": "Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng\n...\n4. Trường hợp đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo hình thức đối tác công - tư, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban thường vụ tỉnh ủy hoặc cơ quan, đơn vị thuộc Văn phòng Trung ương Đảng, Tỉnh ủy, Thành ủy được ủy quyền là cơ quan có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án." }, { "id": 99965, "text": "Phương thức đầu tư, hỗ trợ đầu tư\nCác đơn vị, tổ chức, cá nhân được ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư thông qua dự án hoặc dự toán do cơ quan quyết định đầu tư hoặc cơ quan được phân công, phân cấp phê duyệt" } ]
121,053
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là khi nào?
[ { "id": 47600, "text": "\"Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân\n1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.\n2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.\n3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.\nĐiều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân\n1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.\n2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.\n3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.\n4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\nĐiều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân\n1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.\n2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.\"" } ]
[ { "id": 178761, "text": "“Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”" }, { "id": 88887, "text": "“Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân\nHôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.”" }, { "id": 47626, "text": "\"Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân\nHôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.\nTrong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.\"" }, { "id": 47603, "text": "\"Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu\nViệc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;\n2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:\na) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;\nb) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;\nc) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;\nd) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;\nđ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;\ne) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.\"" } ]
65,398
Thời hạn đóng tiền đặt trước để tham gia đấu giá tài sản là khi nào?
[ { "id": 71978, "text": "\"Điều 39. Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước\n1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá.\nTiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.\n2. Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.\"" } ]
[ { "id": 241835, "text": "Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước\n1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước tối thiểu là 05%, tối đa là 15% giá khởi điểm của tài sản đấu giá và không tính lãi.\nTiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán của cơ quan, đơn vị có tài sản đấu giá. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới 05 triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho Hội đồng đấu giá tài sản.\n..." }, { "id": 140650, "text": "Tiền đặt trước tham gia đấu giá\n1. Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ khi đăng ký tham gia cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày. Trường hợp trúng đấu giá, tiền đặt trước được chuyển vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.\n2. Việc xử lý tiền đặt trước trong các trường hợp cụ thể được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đấu giá tài sản." }, { "id": 726, "text": "1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá.\nTiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.\n2. Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.\n3. Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản đã niêm yết, thông báo công khai; trường hợp khoản tiền đặt trước phát sinh lãi thì người tham gia đấu giá được nhận tiền lãi đó.\n4. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) trong trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.\n5. Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc thực hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc xử lý tiền đặt cọc thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n6. Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây:\na) Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;\nb) Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này;\nc) Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;\nd) Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này;\nđ) Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này.\n7. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, tổ chức đấu giá tài sản không được quy định thêm các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong Quy chế cuộc đấu giá.\n8. Tiền đặt trước quy định tại khoản 6 Điều này thuộc về người có tài sản đấu giá. Trong trường hợp người có tài sản đấu giá là cơ quan nhà nước thì tiền đặt trước được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản." }, { "id": 241837, "text": "Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước\n...\n2. Hội đồng đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp Hội đồng đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Hội đồng đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.\n..." } ]
169,005
Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự được quy định như thế nào?
[]
[ { "id": 73847, "text": "Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự\n1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:\na) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;\nb) Khi có quyết định đại xá.\n2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:\na) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;\nb) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;\nc) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.\n3. Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự." }, { "id": 133211, "text": "Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự\n1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:\na) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;\nb) Khi có quyết định đại xá." }, { "id": 77437, "text": "\"Điều 50. Căn cứ quyết định hình phạt\n1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.\n2. Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.\"" }, { "id": 151028, "text": "Điều kiện áp dụng\nCơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ quyết định miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp khiển trách, hòa giải tại cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người đại diện hợp pháp của họ đồng ý với việc áp dụng một trong các biện pháp này." }, { "id": 10634, "text": "“Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự\nKhông được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:\n1. Không có sự việc phạm tội;\n2. Hành vi không cấu thành tội phạm;\n3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;\n4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;\n5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;\n6. Tội phạm đã được đại xá;\n7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;\n8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.”" } ]
95,642
Để được xét duyệt đi nghĩa vụ quân sự cần đáp ứng các điều kiện gì?
[ { "id": 87149, "text": "\"Điều 31. Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân\n1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:\na) Lý lịch rõ ràng;\nb) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;\nc) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;\nd) Có trình độ văn hóa phù hợp.\n2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân.\"" } ]
[ { "id": 19366, "text": "\"Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.\"" }, { "id": 255056, "text": "Tiêu chuẩn tuyển quân\n1. Tuổi đời:\nTừ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Gọi từ lứa tuổi thấp đến lứa tuổi cao.\n2. Tiêu chuẩn chính trị, đạo đức:\na) Thực hiện theo hướng dẫn của liên Bộ Quốc phòng - Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị, nguyên tắc, thủ tục tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.\nb) Những cơ quan, đơn vị trọng yếu, tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về nguyên tắc tuyển chọn, điều động người vào làm việc ở cơ quan; đơn vị trọng yếu, cơ mật.\nc) Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Lữ đoàn 144, Đoàn Nghi lễ Quân đội thuộc Bộ Tổng Tham mưu thực hiện tuyển chọn tiêu chuẩn riêng theo quyết định của Bộ Quốc phòng.\nd) Những công dân xăm da (bằng kim) có hình mang tính kinh dị, kỳ quái, kích động, bạo lực gây phản cảm ở những vị trí lộ diện như mặt, cổ, tay (từ 1/3 dưới cánh tay trở xuống); chân (1/3 từ dưới đùi trở xuống), không gọi nhập ngũ vào Quân đội.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo tiêu chuẩn sức khỏe quy định của liên Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng về việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Các đơn vị quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ, các tiêu chuẩn khác về sức khỏe thực hiện theo tiêu chuẩn chung.\nc) Những công dân mắt tật khúc xạ về mắt (cận thị, viễn thị), nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS, không gọi nhập ngũ vào Quân đội.\n4. Tiêu chuẩn học vấn:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ học vấn lớp 8 trở lên. Những địa phương thực sự khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì được tuyển chọn số có trình độ học vấn lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các xã biên giới được tuyển từ 20-25% có trình độ học vấn cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên, nếu vẫn không tuyển đủ chỉ tiêu có thể tuyển một số không biết chữ để vừa huấn luyện, vừa học tập để nâng cao trình độ học vấn nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở cho địa phương sau khi xuất ngũ.\nc) Tích cực tuyển chọn, gọi nhập ngũ những công dân đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề để giảm bớt lưu lượng đào tạo trong Quân đội, góp phần thực hiện công bằng xã hội và nâng cao chất lượng xây dựng Quân đội." }, { "id": 74470, "text": "\"Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân\n...\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.\"" }, { "id": 70720, "text": "\"Điều 43. Điều kiện xuất ngũ\n 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.\n 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này.\"" } ]
152,832
Học ngành công nghệ sản xuất bột giấy và giấy trình độ trung cấp muốn tốt nghiệp phải hoàn thành tối thiểu bao nhiêu tín chỉ?
[ { "id": 96768, "text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nCông nghệ sản xuất bột giấy và giấy trình độ trung cấp là ngành, nghề chuyên sản xuất ra sản phẩm bột giấy và các loại giấy từ nguyên liệu thực vật (gỗ, tre, nứa...) và từ giấy thu hồi, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nCác vị trí việc làm chính của ngành, nghề là: Thực hiện các biện pháp về an toàn lao động, xử lý nguyên liệu, sản xuất bột hóa, thu hồi hóa chất sau nấu, sản xuất bột hóa nhiệt cơ, kiểm nghiệm trong quá trình sản xuất bột giấy, chuẩn bị bột và phụ gia, vận hành máy xeo, vận hành tráng phủ giấy, vận hành phần hoàn thành, kiểm nghiệm trong quá trình sản xuất giấy và các tông, tái chế giấy loại, xử lý chất thải, tổ chức và quản lý sản xuất.\nNgười hành nghề Công nghệ sản xuất bột giấy và giấy thường làm việc trong các xưởng sản xuất, kinh doanh các sản phẩm bột giấy và giấy, các phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm. Công việc thường phải tiếp xúc với máy móc, thiết bị hoạt động liên tục theo dây chuyền, đôi khi tiếp xúc với môi trường làm việc có nhiệt độ, tiếng ồn cao, hóa chất. Công việc yêu cầu kỹ thuật, an toàn lao động cao và tính chất công việc mang tính tập thể. Vì vậy, người lao động phải có đủ năng lực kiến thức, sức khỏe, có tâm với nghề nghiệp, có khả năng làm việc nhóm, ứng dụng công nghệ mới.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 1.500 giờ (tương đương 55 tín chỉ)." } ]
[ { "id": 81666, "text": "Kiến thức\n- Trình bày được những kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động như chính sách, chế độ, nội quy, quy trình làm việc an toàn đối với người và thiết bị;\n- Trình bày được sơ đồ công nghệ sản xuất bột giấy và giấy, liệt kê được các điểm lấy mẫu phân tích;\n- Mô tả được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các thiết bị đo, kiểm tra, đánh giá tính chất của bột giấy và giấy;\n- Trình bày được định nghĩa, nguyên tắc, quy trình xác định các tính chất, chỉ tiêu chất lượng của nguyên vật liệu, hóa chất cơ bản sử dụng cho quá trình sản xuất bột giấy và giấy như: các loại nguyên liệu đầu vào, xút rắn, tinh bột, keo AKD, bentonite, keo dán giấy, bột đá, phẩm màu; các loại dịch trắng, dịch xanh, dịch đen, dung dịch Cl2, NaClO, ClO2, NaOH; xác định tỷ lệ bột sống, tàn kiềm, nồng độ bột, pH dung dịch bột, độ nghiền của bột (0SR), độ thoát nước CSF của bột, hiệu suất thu hồi bột nổi; lưu lượng các chất phụ gia...;\n- Trình bày được định nghĩa, nguyên tắc, quy trình xác định các tính chất, chỉ tiêu chất lượng cơ bản của vôi sống, muối Na2SO4, chất tăng trắng, nước thủy tinh, dung dịch H2O2, tàn clo sau tẩy;\n- Trình bày được định nghĩa, nguyên tắc, quy trình xác định các tính chất, chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm bột giấy, của sản phẩm giấy và cactông;\n- Trình bày được các tiêu chuẩn chất lượng áp dụng cho quá trình sản xuất bột giấy và giấy;\n- Trình bày được cách tính toán cho quá trình kiểm nghiệm bột giấy và giấy;\n- Trình bày được tính năng, tác dụng, cách pha chế các chất chỉ thị màu cơ bản sử dụng cho phân tích;\n- Trình bày được tính năng, tác dụng, cách pha chế các dung dịch chuẩn độ, dung dịch gần đúng sử dụng cho phân tích;\n- Trình bày được kiến thức cơ bản về 5S trong lĩnh vực của nghề;\n- Trình bày được nguyên tắc, quy trình đo nhiệt độ, đo pH, quy trình xác định độ đục, độ kiềm, độ cứng, hàm lượng sắt, nhôm, huyền phù và tổng chất rắn hòa tan của nước;\n- Mô tả được phương pháp nghiên cứu cơ bản cải tiến kỹ thuật công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật mới và nâng cao chất lượng sản phẩm;\n- Trình bày được các nội dung cơ bản về chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất và quốc phòng an ninh theo quy định." }, { "id": 232588, "text": "Kỹ năng\n- Tính toán được cho quá trình chạy máy theo các thông số kỹ thuật đã cho trong quá trình sản xuất bột giấy và giấy;\n- Vận hành được các thiết bị trên dây chuyền sản xuất bột hóa, máy xeo giấy, thiết bị bộ phận hoàn thành, thiết bị tái chế giấy, thiết bị xử lý chất thải;\n- Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong dây chuyền đảm bảo dây chuyền chạy ổn định, liên tục và có năng suất, chất lượng cao;\n- Phát hiện và xử lý được các sự cố đơn giản thường xảy ra trong từng thiết bị, từng công đoạn của dây chuyền công nghệ sản xuất bột giấy và giấy;\n- Kiểm tra được một số nguyên vật liệu, hóa chất cơ bản và chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất bột giấy và giấy;\n- Vận hành được các thiết bị trong hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải khí, chất thải nguy hại đảm bảo an toàn về người và thiết bị;\n- Thực hiện được các biện pháp vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động;\n- Giao tiếp hiệu quả thông qua viết, thuyết trình, thảo luận, đàm phán, làm chủ tình huống;\n- Giao nhận ca đúng quy trình, ghi mẫu biểu chính xác;\n- Vận dụng được các kiến thức 5S vào quá trình thực hiện từng công việc cụ thể;\n- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề;\n- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề." }, { "id": 95845, "text": "Kiến thức\n- Trình bày được những kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động như: Chính sách, chế độ, nội quy, quy trình làm việc an toàn đối với người và thiết bị;\n- Trình bày được các nguyên nhân gây mất an toàn về điện, hóa chất, cháy nổ, an toàn về thiết bị cơ khí và các biện pháp phòng ngừa. Mô tả được phương pháp đánh giá, quản lý rủi ro liên quan đến công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;\n- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý hoạt động, quy trình vận hành các thiết bị của từng công đoạn trên dây chuyền sản xuất bột giấy và giấy (thùng bóc vỏ, máy chặt nguyên liệu, thiết bị nấu bột giấy, thiết bị gia nhiệt, thiết bị rửa bột, các loại bơm, thiết bị sàng bột, thiết bị lọc cát, tháp tẩy, thiết bị trộn hơi, thiết bị trộn bột, thiết bị điều chế hóa chất phụ gia, bơm phụ gia, bể khuấy trộn, máy đánh tơi thủy lực, thiết bị nghiền bột, máy cô đặc bột, hòm phun bột, lô trục ngực, lô trục bụng, lô ép, lô sấy, lô ép quang, thiết bị tráng phủ, thiết bị cuộn và cuộn lại, thiết bị cắt tờ, thiết bị kẻ dòng);\n- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình công nghệ và chất lượng sản phẩm như: Chất lượng nguyên liệu, các hóa chất, chất phụ gia, quá trình nấu, rửa, sàng, tẩy, nghiền, thoát nước trên lưới, thoát nước khi ép, sấy...;\n- Trình bày được các phương pháp tính toán cơ bản cho quá trình sản xuất;\n- Giải thích được nguyên nhân các sự cố thường xảy trong quá trình sản xuất bột giấy và giấy và nêu được cách khắc phục các sự cố đó;\n- Mô tả được phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, hóa chất cơ bản và chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất bột giấy và giấy;\n- Trình bày được những khái niệm cơ bản về môi trường, ô nhiễm môi trường và các phương pháp xử lý chất thải;\n- Trình bày được những nội dung cơ bản trong công tác quản lý nhân sự, quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý môi trường;\n- Trình bày được quy trình bàn giao ca, ghi mẫu biểu, nhật ký công việc;\n- Trình bày được kiến thức cơ bản về 5S trong lĩnh vực của ngành, nghề;\n- Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định." }, { "id": 91533, "text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nCông nghệ dệt trình độ trung cấp là ngành, nghề chuyên sản xuất các loại vải và bán sản phẩm phục vụ cho may mặc, thời trang và một số ngành công nghiệp khác, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nNgành, nghề Công nghệ dệt cần nguyên liệu là xơ, sợi, hóa chất và nhiều thiết bị máy móc như: Máy quấn ống, máy mắc sợi, máy hồ sợi, máy dệt vải và các máy đo, gấp kiểm tra vải, các trang thiết bị điều hòa không khí và an toàn lao động... để sản xuất ra sản phẩm. Mỗi một công đoạn cần có thiết bị máy móc riêng để phục vụ quá trình sản xuất, toàn bộ quá trình sản xuất đi qua các công đoạn gọi là dây chuyền sản xuất vải.\nNgành, nghề Công nghệ dệt làm việc trong môi trường có tiếng ồn lớn, bụi xơ sợi nhiều, có công đoạn còn chịu tác động của hóa chất nên người lao động phải có sức khỏe tốt, có ngoại hình phù hợp, đạo đức nghề nghiệp tốt, có đủ kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng với vị trí công việc. Ngoài ra, cần phải thường xuyên học tập để nâng cao khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ, mở rộng kiến thức xã hội, rèn luyện tính cẩn thận, chi tiết, rõ ràng; xây dựng ý thức trách nhiệm nghề nghiệp.\nNgười học Công nghệ dệt có thể làm được các vị trí thiết kế sản phẩm, quản lý kỹ thuật của từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất và trực tiếp vận hành thiết bị tạo ra sản phẩm; giới thiệu, quảng cáo, tư vấn và kinh doanh các sản phẩm vải.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 1.630 giờ (tương đương 56 tín chỉ)." } ]
176,781
Khi thay đổi nhận dạng do chỉnh hình thì quân nhân chuyên nghiệp có được cấp đổi Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp không?
[ { "id": 50321, "text": "Cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng\n1. Cấp lần đầu đối với các đối tượng được quyết định tuyển chọn, tuyển dụng thành quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.\n2. Cấp đổi trong trường hợp sau đây:\na) Chứng minh hết thời hạn sử dụng quy định tại Điều 5 Nghị định này hoặc bị hư hỏng;\nb) Chuyển đổi đối tượng bố trí sử dụng;\nc) Thay đổi họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc thay đổi nhận dạng do bị thương tích, thẩm mỹ, chỉnh hình.\n3. Cấp lại trong trường hợp bị mất Chứng minh." } ]
[ { "id": 98124, "text": "Trình tự, thủ tục cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại\n1. Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng\n...\nd) Cấp đổi, cấp lại Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP.\n..." }, { "id": 50317, "text": "Nguyên tắc cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng\nMỗi quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được cấp một Chứng minh, có số hiệu Chứng minh riêng từ dữ liệu do Bộ Quốc phòng quản lý." }, { "id": 30159, "text": "Cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại\n1. Cấp lần đầu Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được sắp xếp, biên chế vào đơn vị dự bị động viên.\n2. Cấp đổi, cấp lại Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được thực hiện như sau:\na) Cấp đổi khi được biên chế đến đơn vị dự bị động viên khác hoặc Thẻ bị hư hỏng;\nb) Khi thay đổi họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; nơi thường trú hoặc thay đổi nhân dạng do bị thương tích, thẩm mỹ, chỉnh hình;\nc) Cấp lại khi bị mất Thẻ." }, { "id": 30155, "text": "1. Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được thực hiện như sau:\na) Cấp lần đầu Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP;\nb) Cấp đổi Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP và khi thay đổi đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;\nc) Cấp lại Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP.\n2. Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được thực hiện như sau:\na) Cấp lần đầu khi hạ sĩ quan, binh sĩ nhập ngũ vào quân đội;\nb) Cấp đổi khi Thẻ bị hư hỏng;\nc) Cấp đổi khi thay đổi họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh hoặc thay đổi nhân dạng do bị thương tích, thẩm mỹ, chỉnh hình;\nd) Cấp lại khi bị mất Thẻ." } ]
58,340
Công chức muốn khai thác hồ sơ điện tử cá nhân thì cần đáp ứng điều kiện gì?
[ { "id": 126811, "text": "Trách nhiệm của công chức, viên chức đối với hồ sơ cá nhân\n1. Công chức, viên chức có trách nhiệm đối với hồ sơ cá nhân theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 11/2012/TT-BNV và Điều 21 Thông tư số 07/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ.\n2. Công chức, viên chức muốn khai thác hồ sơ điện tử cá nhân phải được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan quản lý hồ sơ và phải bảo đảm bí mật thông tin tài khoản được cấp, sử dụng tài khoản đúng mục đích, đúng thẩm quyền." } ]
[ { "id": 165167, "text": "Nghiên cứu, khai thác và sử dụng thông tin hồ sơ điện tử cá nhân\n…\n2. Các quy định khi nghiên cứu, khai thác và sử dụng hồ sơ điện tử cá nhân:\na) Công chức, viên chức được giao quản lý, sử dụng hệ thống của đơn vị, tổ chức được cấp quyền cập nhật, chỉnh sửa, khai thác các nội dung liên quan đến nhiệm vụ, công việc được giao.\nb) Lãnh đạo đơn vị và công chức, viên chức được giao quản lý, sử dụng hệ thống chịu trách nhiệm bảo mật thông tin và chỉ sử dụng thông tin phục vụ công tác quản lý hành chính nhà nước của đơn vị." }, { "id": 165166, "text": "Nghiên cứu, khai thác và sử dụng thông tin hồ sơ điện tử cá nhân\n1. Đối tượng được nghiên cứu, sử dụng và khai thác hồ sơ điện tử cá nhân:\na) Đơn vị quản lý, sử dụng công chức, viên chức được nghiên cứu, khai thác và sử dụng thông tin hồ sơ điện tử công chức, viên chức trên hệ thống để phục vụ yêu cầu công tác.\nb) Công chức, viên chức được sử dụng toàn bộ thông tin hồ sơ điện tử cá nhân của mình nhưng không được phép sửa chữa, thêm bớt nội dung thông tin hồ sơ điện tử cá nhân của mình.\n…" }, { "id": 98795, "text": "Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Sử dụng thông tin hồ sơ công chức, viên chức vào mục đích vụ lợi cá nhân, xuyên tạc sự thật, bôi xấu cán bộ làm ảnh hưởng hoặc chống phá cơ quan nhà nước.\n2. Cung cấp hoặc để lộ hồ sơ giấy, tài khoản người dùng cho cá nhân, tổ chức khi không được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cho phép.\n3. Truy cập trái phép vào Hệ thống quản lý hồ sơ điện tử của công chức, viên chức, người lao động của Bộ Tư pháp. Khai thác hồ sơ điện tử không đúng thẩm quyền hoặc khi chưa được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cho phép" }, { "id": 1262, "text": "Yêu cầu tạo lập hồ sơ điện tử\n1. Bảo đảm yêu cầu chung của việc lập và quản lý hồ sơ\n2. Bảo đảm tính xác thực của văn bản, tài liệu trong hồ sơ.\n3. Được bảo đảm an toàn trong Hệ thống" } ]
114,607
Có xử phạt đối với hành vi con cái bất hiếu đánh đập mẹ già được không?
[ { "id": 24495, "text": "“Điều 52. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình..\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;\nb) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;\nb) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.”" } ]
[ { "id": 74013, "text": "\"Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình\n1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;\nb) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:\na) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;\nb) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.\"" }, { "id": 74011, "text": "\"Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình\n1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:\na) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;\nb) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;\nc) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;\nd) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;\nđ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;\ne) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;\ng) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;\nh) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;\ni) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.\n2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.\"" }, { "id": 81477, "text": "\"Điều 22. Vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;\nb) Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;\nc) Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;\nd) Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm d khoản 1 Điều này.\"" }, { "id": 111359, "text": "Hành vi bạo lực gia đình\n1. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức\nkhoẻ, tính mạng.\n2. Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.\n3. Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây tổn hại về\nthể chất, tinh thần.\n4. Ngăn cản thành viên gia đình tham gia các hoạt động hợp pháp.\n5. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong các mối quan hệ giữa\ncác thành viên gia đình với nhau.\n6. Phát tán hình ảnh, thông tin, tài liệu riêng tư của thành viên gia đình khi\nchưa được sự đồng ý của người có liên quan.\n7. Cưỡng ép quan hệ tình dục.\n8. Cưỡng ép thực hiện các hành vi tình dục mà vợ hoặc chồng không\nmong muốn.\n9. Cưỡng ép nghe, xem âm thanh, hình ảnh khiêu dâm.\n10. Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc cản trở\nhôn nhân tự nguyện, tiến bộ.\n11. Chiếm đoạt, huỷ hoại hoặc có hành vi cố ý khác chiếm đoạt, hủy hoại\ntài sản riêng của thành viên gia đình hoặc tài sản chung của thành viên gia đình.\n12. Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính\nquá khả năng của họ.\n13. Kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình\ntrạng phụ thuộc về tài chính.\n14. Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở." } ]
121,294
Tổng giám đốc Tổng công ty Lương thực miền Nam có được để vợ của mình giữ chức danh Kế toán trưởng của Tổng công ty không?
[ { "id": 123037, "text": "Nghĩa vụ của Tổng giám đốc\n1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ, nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.\n2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của Tổng công ty và chủ sở hữu Tổng công ty.\n3. Trung thành với lợi ích của Tổng công ty và chủ sở hữu Tổng công ty, không lợi dụng quyền hạn được giao, không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của Tổng công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.\n4. Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Tổng công ty về các doanh nghiệp mà Tổng giám đốc và người có liên quan làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của Tổng công ty.\n5. Có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát và phải chịu trách nhiệm về sự đúng đắn, trung thực, chính xác và hợp pháp của tài liệu, số liệu đã cung cấp.\n6. Khi Tổng công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả mà không thực hiện các quy định tại Điều lệ này thì phải chịu trách nhiệm về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ.\n7. Không được để vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của mình giữ các chức danh thành viên Hội đồng thành viên, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên của Tổng công ty.\n8. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ này và quyết định của Hội đồng thành viên Tổng công ty." } ]
[ { "id": 509300, "text": "Điều 20. -\n1. Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị và Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ trình. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty.\n2. Phó tổng giám đốc là người giúp tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo phân công của tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được tổng giám đốc phân công thực hiện.\n3. Kế toán trưởng Tổng công ty giúp tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Tổng công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.\n4. Phó tổng giám đốc, giám đốc các đơn vị thành viên và thủ trưởng các đơn vị thuộc bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty không được nhân danh cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và không được giữ các chức danh quản lý, điều hành các đơn vị đó; không được có quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần do vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con giữ các chức danh quản lý, điều hành; không được lợi dụng chức vụ để trục lợi cho mình hoặc có hành động tranh giành, chiếm đoạt cơ hội kinh doanh của Tổng công ty, làm thiệt hại lợi ích Tổng công ty.\n5. Văn phòng, các phòng hoặc ban chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng công ty có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc." }, { "id": 165464, "text": "Kế toán trưởng\n1. Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên Tổng công ty quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi việc, nghỉ hưu và các chế độ khác theo đề nghị của Tổng giám đốc. Nhiệm kỳ của Kế toán trưởng là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng theo yêu cầu hoạt động của Tổng công ty và đề nghị của Tổng giám đốc.\n2. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của Tổng công ty; giúp Tổng công ty giám sát tài chính tại Tổng công ty theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, Hội đồng thành viên và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền." }, { "id": 223299, "text": "Kế toán trưởng\n1. Tổng công ty có 01 (một) Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc, với thời hạn không quá 05 năm.\n..." }, { "id": 223300, "text": "Kế toán trưởng\n...\n2. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của Tổng công ty; giúp Tổng công ty giám sát tài chính tại Tổng công ty theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, Hội đồng thành viên và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.\n3. Tiêu chuẩn, quyền hạn và trách nhiệm của Kế toán trưởng áp dụng theo Luật kế toán." }, { "id": 172975, "text": "Điều kiện tham gia quản lý công ty khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc PVN\n1. Các thành viên Hội đồng thành viên không giữ các chức vụ quản lý, điều hành tại các doanh nghiệp thành viên. Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc PVN không được kiêm nhiệm chức danh Tổng Giám đốc/Giám đốc của doanh nghiệp khác.\n2. Vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc PVN không được giữ chức danh Kế toán trưởng, thủ quỹ tại PVN. Hợp đồng, giao dịch giữa PVN với người có liên quan đến thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Kiểm soát viên và các đối tượng khác theo quy định của Luật doanh nghiệp phải được Hội đồng thành viên chấp thuận trước khi ký kết." } ]
161,277
Có bắt buộc ghi nhãn đối với thực phẩm bổ sung hay không?
[ { "id": 43678, "text": "Yêu cầu về ghi nhãn tiếng Việt\nNgoài việc phải đáp ứng các yêu cầu tại Điều 6 Thông tư này, nhãn thực phẩm bổ sung phải đáp ứng các quy định sau đây:\n1. Phải ghi cụm từ thể hiện tên nhóm thực phẩm: “Thực phẩm bổ sung” hoặc tên nhóm trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trên phần chính của nhãn.\n2. Phải chỉ rõ đối tượng cụ thể, phù hợp với mức đáp ứng của liều khuyên dùng đã công bố hoặc phù hợp với bằng chứng khoa học đã được chứng minh về liều dùng khuyến cáo với những thành phần chưa có quy định mức đáp ứng." }, { "id": 43675, "text": "Yêu cầu đối với ghi nhãn thực phẩm chức năng\nNgoài việc phải thực hiện theo quy định ghi nhãn đối với thực phẩm bao gói sẵn về tên sản phẩm, thành phần cấu tạo của sản phẩm và các nội dung ghi nhãn bắt buộc quy định tại Chương II quy định về ghi nhãn và cách ghi nhãn của Thông tư liên tịch số 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn, việc ghi nhãn thực phẩm chức năng đối với từng nhóm thực phẩm cụ thể còn phải tuân thủ quy định tại các điều 9, 11 và 13 Thông tư này và các quy định sau đây:\n1. Công bố khuyến cáo về nguy cơ, nếu có.\n2. Tên sản phẩm và các nội dung trên nhãn phải phù hợp nội dung đã công bố và các tài liệu kèm theo trong hồ sơ công bố sản phẩm." } ]
[ { "id": 73422, "text": "\"Điều 44. Ghi nhãn thực phẩm\n1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm tại Việt Nam phải thực hiện việc ghi nhãn thực phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.\nĐối với thời hạn sử dụng thực phẩm thể hiện trên nhãn thì tùy theo loại sản phẩm được ghi là “hạn sử dụng”, “sử dụng đến ngày” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”.\"" }, { "id": 61735, "text": "Danh mục các thành phần\n4.2.1. Phải công bố danh mục các thành phần trên nhãn, trừ khi thực phẩm chỉ có một thành phần.\n4.2.1.1. Danh mục các thành phần phải được đưa lên phần đầu hoặc phía trước bằng một tiêu đề thích hợp bao hàm thuật ngữ \"thành phần\".\n4.2.1.2. Tất cả các thành phần phải được liệt kê theo thứ tự giảm dần theo tỷ lệ khối lượng tại thời điểm sản xuất thực phẩm đó.\n4.2.1.3. Khi công bố một thành phần phức hợp mà bản thân nó gồm hai hoặc nhiều thành phần cấu thành thì cần ghi kèm theo các thành phần cấu thành đó, đặt trong dấu ngoặc đơn và ở sát ngay với thành phần phức hợp tương ứng, theo thứ tự giảm dần về tỷ lệ khối lượng. Trường hợp thành phần phức hợp có tên gọi xác định (trong một tiêu chuẩn tương ứng hay một văn bản pháp quy khác) nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 5 % khối lượng thực phẩm thì không nhất thiết phải ghi nhãn những thành phần cấu thành, trừ khi chúng là các phụ gia thực phẩm góp phần tạo nên tính chất công nghệ của thành phẩm.\n4.2.1.4. Phải công bố các thực phẩm và thành phần được coi là \"nhạy cảm\" sau đây 2):\n- ngũ cốc chứa gluten: nghĩa là lúa mỳ, lúa mạch đen, lúa mạch, yến mạch, lúa mì và các dòng lai hay sản phẩm của chúng;\n- loài giáp xác và sản phẩm của nó;\n- trứng và sản phẩm trứng;\n- cá và sản phẩm cá;\n- lạc, đậu tương và sản phẩm của chúng;\n- sữa và sản phẩm sữa (bao gồm cả lactose);\n- các hạt của cây và sản phẩm của chúng;\n- sulfit có hàm lượng từ 10 mg/kg trở lên.\n..." }, { "id": 100185, "text": "Ghi nhãn thực phẩm\n1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm tại Việt Nam phải thực hiện việc ghi nhãn thực phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.\nĐối với thời hạn sử dụng thực phẩm thể hiện trên nhãn thì tùy theo loại sản phẩm được ghi là “hạn sử dụng”, “sử dụng đến ngày” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”.\n2. Đối với thực phẩm chức năng, phụ gia thực phẩm, thực phẩm đã qua chiếu xạ, thực phẩm biến đổi gen, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này còn phải tuân thủ các quy định sau đây:\na) Đối với thực phẩm chức năng phải ghi cụm từ “thực phẩm chức năng” và không được thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào về tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh;\nb) Đối với phụ gia thực phẩm phải ghi cụm từ “phụ gia thực phẩm” và các thông tin về phạm vi, liều lượng, cách sử dụng;\nc) Đối với thực phẩm đã qua chiếu xạ phải ghi cụm từ “thực phẩm đã qua chiếu xạ”;\nd) Đối với một số thực phẩm biến đổi gen phải ghi cụm từ “thực phẩm biến đổi gen”.\n3. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định cụ thể về ghi nhãn thực phẩm, thời hạn sử dụng thực phẩm; quy định cụ thể thực phẩm biến đổi gen phải ghi nhãn, mức tỷ lệ thành phần thực phẩm có gen biến đổi phải ghi nhãn." }, { "id": 38819, "text": "1. Nội dung bắt buộc phải ghi nhãn: tên sản phẩm; thành phần cấu tạo; định lượng sản phẩm; ngày sản xuất; thời hạn sử dụng và hướng dẫn bảo quản; hướng dẫn sử dụng; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản phẩm; xuất xứ; số Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; các khuyến cáo, cảnh báo an toàn thực phẩm.\n2. Nội dung khác của nhãn sản phẩm bao gồm từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, ký hiệu, số hiệu thể hiện những thông tin khác." }, { "id": 23320, "text": "\"Điều 24. Nội dung ghi nhãn bắt buộc\n1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm tại Việt Nam ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa còn phải tuân thủ các quy định sau:\na) Thực phẩm dinh dưỡng y học phải ghi các cụm từ sau: \"Thực phẩm dinh dưỡng y học\" và \"Sử dụng cho người bệnh với sự giám sát của nhân viên y tế\";\nb) Thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt phải ghi cụm từ: \"Sản phẩm dinh dưỡng (cho đối tượng cụ thể)\" trên mặt chính của nhãn để phân biệt với thực phẩm thông thường.\n2. Riêng đối với sản phẩm nhập khẩu, tên tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi trên nhãn sản phẩm phải thể hiện: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân tự công bố hoặc đăng ký bản công bố sản phẩm.\"" } ]
96,249
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không thực hiện việc kiểm kê tài sản trong thời hạn quy định thì bị xử phạt thế nào?
[ { "id": 55937, "text": "Hành vi vi phạm quy định về thời hạn và nghĩa vụ kiểm kê tài sản\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà không thực hiện việc kiểm kê tài sản và không xác định giá trị các tài sản đó trong thời hạn quy định.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã và những người khác không hợp tác về việc kiểm kê tài sản hoặc cố tình làm sai lệch việc kiểm kê tài sản." }, { "id": 55868, "text": "Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức\n1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong các lĩnh vực: hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình là 30.000.000 đồng.\n2. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong các lĩnh vực: thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã là 40.000.000 đồng.\n3. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp là 50.000.000 đồng.\n4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.\n6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân." } ]
[ { "id": 67916, "text": "Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập\n...\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n..." }, { "id": 42807, "text": "1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; 8; 9; 10; 11; 13; 14; 15; 16; 17; Điều 19; khoản 1, 3 Điều 21; 22; Điều 23; 24; 26; 33; 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61, Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n3. Thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó." }, { "id": 68706, "text": "Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả\n...\n3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:\na) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng;\nb) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;\nc) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm của cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bằng 10% mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này; mức phạt tiền đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, đơn vị phụ thuộc của các tổ chức này bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;\nd) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.\n..." }, { "id": 83285, "text": "\"Điều 26. Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán\n...\n8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau đây:\na) Vi phạm quy định thanh toán bằng tiền mặt;\nb) Thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán mà không phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.\n...\n10. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này;\nb) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, d khoản 6, điểm c khoản 7 và điểm a khoản 8 Điều này;\"" } ]
178,536
Hợp nhất Văn phòng công chứng được thực hiện bằng cách nào?
[ { "id": 91814, "text": "\"Điều 28. Hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng\n1. Hai hoặc một số Văn phòng công chứng có trụ sở trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể hợp nhất thành một Văn phòng công chứng mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng được hợp nhất, đồng thời chấm dứt hoạt động của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất.\nMột hoặc một số Văn phòng công chứng có thể sáp nhập vào một Văn phòng công chứng khác có trụ sở trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng bị sáp nhập.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng.\n3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng.\"" } ]
[ { "id": 36305, "text": "1. Các Văn phòng công chứng hợp nhất theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật Công chứng nộp 01 (một) bộ hồ sơ hợp nhất tại Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ bao gồm:\na) Hợp đồng hợp nhất Văn phòng công chứng, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của các Văn phòng công chứng được hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng hợp nhất; thời gian thực hiện hợp nhất; phương án chuyển tài sản của các Văn phòng công chứng được hợp nhất sang Văn phòng công chứng hợp nhất; phương án sử dụng lao động của Văn phòng công chứng hợp nhất; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các Văn phòng công chứng được hợp nhất và các nội dung khác có liên quan.\nMỗi Văn phòng công chứng hợp nhất cử một công chứng viên hợp danh làm đại diện để ký kết hợp đồng hợp nhất;\nb) Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 (ba) năm gần nhất đã được kiểm toán của các Văn phòng công chứng được hợp nhất tính đến ngày đề nghị hợp nhất;\nc) Biên bản kiểm kê các hồ sơ công chứng và biên bản kiểm kê tài sản hiện có của các Văn phòng công chứng được hợp nhất;\nd) Danh sách các công chứng viên hợp danh và công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng tại các Văn phòng công chứng được hợp nhất;\nđ) Quyết định cho phép thành lập và giấy đăng ký hoạt động của các Văn phòng công chứng được hợp nhất.\n2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp lấy ý kiến của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên (ở những nơi đã thành lập), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng.\n3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cho phép hợp nhất, Văn phòng công chứng hợp nhất phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp. Khi đăng ký hoạt động phải có đơn đăng ký hoạt động, Quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng và giấy đăng ký hành nghề của các công chứng viên.\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng hợp nhất, đồng thời thực hiện việc xóa tên các Văn phòng công chứng được hợp nhất khỏi danh sách đăng ký hoạt động; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Trong thời gian làm thủ tục hợp nhất, các Văn phòng công chứng được hợp nhất tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng công chứng hợp nhất được Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động. Văn phòng công chứng hợp nhất kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, yêu cầu công chứng đang thực hiện tại các Văn phòng công chứng được hợp nhất và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ công chứng của các Văn phòng công chứng được hợp nhất.\n6. Việc cung cấp thông tin, đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng hợp nhất thực hiện theo quy định tại Điều 25, 26 của Luật Công chứng." }, { "id": 75232, "text": "\"Điều 23. Thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng\n1. Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gồm đơn đề nghị thành lập và đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện; bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng.\n2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập.\nNội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm tên gọi của Văn phòng công chứng, họ tên Trưởng Văn phòng công chứng, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng, danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có).\n4. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm đơn đăng ký hoạt động, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập và hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có).\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.\"" }, { "id": 75231, "text": "\"Điều 22. Văn phòng công chứng\n1. Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.\nVăn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.\n2. Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.\n3. Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.\n4. Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định.\nVăn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.\n5. Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.\"" }, { "id": 36300, "text": "\"Điều 8. Phương thức chuyển đổi Phòng công chứng\n1. Quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được chuyển giao cho chính các công chứng viên đang làm việc tại Phòng công chứng theo giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Các công chứng viên của Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi đều có quyền tham gia nhận chuyển đổi Phòng công chứng. Trưởng Phòng công chứng có trách nhiệm tập hợp danh sách công chứng viên của Phòng công chứng có nhu cầu nhận chuyển đổi Phòng công chứng gửi Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.\n2. Quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được tổ chức đấu giá trong trường hợp có giá trị lớn và có nhiều công chứng viên khác đang hành nghề trên địa bàn đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này có văn bản đề nghị được tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng. Trong trường hợp này, Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng.\nTrường hợp các công chứng viên tham gia đấu giá trả giá ngang nhau thì các công chứng viên đang làm việc tại Phòng công chứng được chuyển đổi được ưu tiên trúng đấu giá; trường hợp có nhiều hồ sơ của các công chứng viên đang làm việc tại Phòng công chứng được chuyển đổi cùng trả giá cao nhất hoặc các công chứng viên không làm việc tại Phòng công chứng được chuyển đổi cùng trả giá cao nhất thì Hội đồng đấu giá tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.\"" } ]
160,422
Cơ quan nào có trách nhiệm lưu trữ nhật ký các kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
[ { "id": 241064, "text": "Lưu trữ nhật ký kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin\n1. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an và cơ quan, tổ chức có các hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm lưu lại nhật ký thực hiện kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin để phục vụ công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát.\n..." } ]
[ { "id": 241065, "text": "Lưu trữ nhật ký kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin\n...\n2. Thời hạn tối thiểu lưu trữ nhật ký về kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là 02 năm kể từ thời điểm thực hiện việc kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin." }, { "id": 92474, "text": "“IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n…\n16. Bộ Giáo dục và Đào tạo\nChủ trì, phối hợp với Bộ Công an kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.”" }, { "id": 52881, "text": "Trách nhiệm của cơ quan đăng ký cư trú\n1. Niêm yết công khai thủ tục hành chính; hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú; công khai địa điểm, số điện thoại hoặc cách thức khác để tiếp nhận thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng.\n2. Cập nhật thông tin về cư trú của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.\n3. Xác nhận thông tin về cư trú, thông báo về kết quả thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử hoặc hình thức khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.\n4. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu về đăng ký, quản lý cư trú và bảo mật thông tin về đăng ký cư trú của công dân.\n5. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến cư trú, quản lý cư trú theo thẩm quyền." }, { "id": 113344, "text": "Trách nhiệm của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an\n1. Xây dựng tài liệu hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật thực hiện kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.\n2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có hệ thống thông tin kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ quan có liên quan giải quyết, xử lý sự cố vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.\n3. Phối hợp đơn vị có liên quan thực hiện việc kiểm tra theo quy định việc bảo đảm an ninh, an toàn thông tin của hệ thống thông tin có kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư." } ]
128,776
Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo được giao trực tiếp là những dự án nào?
[ { "id": 128685, "text": "Đề tài cấp bộ được giao trực tiếp\n1. Đề tài cấp bộ được giao trực tiếp là đề tài cấp bộ thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 và có cam kết sử dụng của tổ chức sử dụng kết quả nghiên cứu.\n2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để giao thực hiện đề tài cấp bộ được giao trực tiếp." }, { "id": 40098, "text": "1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước của NHNN quy định tại Thông tư này được giao theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.\n2. Phương thức giao trực tiếp chỉ áp dụng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bí mật quốc gia, đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng;\nb) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất;\nc) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà chỉ có một tổ chức khoa học và công nghệ có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó.\n3. Phương thức tuyển chọn áp dụng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng tham gia." } ]
[ { "id": 185521, "text": "Các trường hợp đặt hàng giao trực tiếp\n1. Các nhiệm vụ mang tính thường xuyên thực hiện Dự án được đặt hàng giao trực tiếp gồm:\na) Xây dựng và phát hành bản tin chuyên đề về năng suất chất lượng (Bản tin Năng suất Chất lượng Công Thương);\nb) Duy trì, cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu trên trang thông tin điện tử về năng suất chất lượng ngành công thương (http://nscl.vn);\nc) Các trường hợp khác theo quy định tại Khoản 1, Điều 30 của Luật khoa học và công nghệ.\n2. Các nhiệm vụ phát sinh theo yêu cầu, chỉ đạo đột xuất của Đảng, Nhà nước và Lãnh đạo Bộ Công Thương liên quan tới việc thúc đẩy quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa và nâng cao năng suất, khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành công nghiệp." }, { "id": 129254, "text": "Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được giao trực tiếp\n1. Bộ giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN đối với các trường hợp sau:\na) Nhiệm vụ KH&CN thuộc bí mật quốc gia, đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng có liên quan thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ;\nb) Nhiệm vụ KH&CN đột xuất quy định tại Điều 7 Quy chế này;\nc) Nhiệm vụ KH&CN mà chỉ có duy nhất một tổ chức KH&CN có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó.\n2. Bộ trưởng quyết định giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN sau khi lấy ý kiến Hội đồng tư vấn KH&CN. Tổ chức, cá nhân được giao chủ trì nhiệm vụ KH&CN phải có đủ năng lực, Điều kiện và chuyên môn phù hợp được qui định tại Điều 8 Quy chế này." }, { "id": 218455, "text": "Quyết định giao dự án\n1. Căn cứ kết quả thẩm định dự án, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định giao tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án và thông báo đến tổ chức chủ trì thực hiện dự án, đồng thời thông báo trên trang thông tin điện tử của Bộ.\n2. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của Tổ thẩm định và gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt theo thời hạn và địa chỉ được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ. Hồ sơ dự án gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm 05 bản chính." }, { "id": 205713, "text": "Dự án sản xuất thử nghiệm là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống." } ]
134,555
Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế được lưu giữ tại cửa hàng miễn thuế trong thời gian bao lâu?
[ { "id": 212158, "text": "Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế\n1. Hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế bao gồm: Hàng hóa tạm nhập khẩu từ nước ngoài, khu phi thuế quan, kho ngoại quan; hàng hóa từ nội địa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nHàng hóa tạm nhập khẩu từ nước ngoài, khu phi thuế quan, kho ngoại quan đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế là mặt hàng không thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.\nHàng hóa từ nội địa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế là mặt hàng không thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa thuộc mặt hàng xuất khẩu có điều kiện thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.\n2. Hàng hóa từ nội địa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được cơ quan hải quan quản lý, giám sát trên cơ sở thông báo danh sách hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế.\n3. Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế phải được lưu giữ tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp bán hàng miễn thuế.\n4. Thời gian lưu giữ hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014." }, { "id": 107641, "text": "Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế\n1. Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế.\n2. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế được quy định như sau:\na) Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế phải được lưu giữ tại cửa hàng miễn thuế, kho của doanh nghiệp bán hàng miễn thuế đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan. Thời hạn lưu giữ hàng hóa không quá 12 tháng kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan. Trường hợp có lý do chính đáng thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế gia hạn một lần không quá 12 tháng;\nb) Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi làm thủ tục hải quan đến khi được bán, được xuất khẩu hoặc được xử lý theo quy định của pháp luật.\n3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế nếu chuyển tiêu thụ nội địa thì phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu." }, { "id": 107641, "text": "Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế\n1. Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế.\n2. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế được quy định như sau:\na) Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế phải được lưu giữ tại cửa hàng miễn thuế, kho của doanh nghiệp bán hàng miễn thuế đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan. Thời hạn lưu giữ hàng hóa không quá 12 tháng kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan. Trường hợp có lý do chính đáng thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế gia hạn một lần không quá 12 tháng;\nb) Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi làm thủ tục hải quan đến khi được bán, được xuất khẩu hoặc được xử lý theo quy định của pháp luật.\n3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế nếu chuyển tiêu thụ nội địa thì phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu." } ]
[ { "id": 10389, "text": "Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế\n1. Hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế bao gồm: Hàng hóa tạm nhập khẩu từ nước ngoài, khu phi thuế quan, kho ngoại quan; hàng hóa từ nội địa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nHàng hóa tạm nhập khẩu từ nước ngoài, khu phi thuế quan, kho ngoại quan đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế là mặt hàng không thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.\nHàng hóa từ nội địa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế là mặt hàng không thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa thuộc mặt hàng xuất khẩu có điều kiện thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.\n2. Hàng hóa từ nội địa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được cơ quan hải quan quản lý, giám sát trên cơ sở thông báo danh sách hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế.\n3. Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế phải được lưu giữ tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp bán hàng miễn thuế.\n4. Thời gian lưu giữ hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014.\n5. Các mặt hàng thuốc lá, xì gà, rượu, bia, bán tại cửa hàng miễn thuế phải dán tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” do Bộ Tài chính phát hành. Vị trí dán tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Tem phải được dán trước khi bày bán tại cửa hàng miễn thuế hoặc trước khi giao cho đối tượng mua hàng trong trường hợp hàng được xuất thẳng từ kho chứa hàng miễn thuế đến đối tượng mua hàng.\n6. Hàng hóa bị đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất lượng, hết hạn sử dụng, không được bán phục vụ tiêu dùng: Doanh nghiệp lập biên bản về tình trạng hàng hóa để tiêu hủy (có xác nhận của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế) và tổ chức tiêu hủy theo quy định. Trước khi thực hiện tiêu hủy, doanh nghiệp phải có văn bản thông báo cụ thể về kế hoạch tiêu hủy cho Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế để tổ chức giám sát việc tiêu hủy theo quy định.\n7. Hàng hóa là hàng mẫu, hàng dùng thử đưa vào cửa hàng miễn thuế cho khách mua hàng dùng thử (giấy thử mùi nước hoa, rượu, mỹ phẩm, nước hoa,...), túi, bao bì nhập khẩu để đựng hàng miễn thuế cho khách mua hàng, doanh nghiệp thực hiện quản lý riêng hàng hóa này, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và phải báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 24 Nghị định này." }, { "id": 120101, "text": "Hàng hóa gửi tại kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ\n1. Hàng hóa gửi kho ngoại quan được lưu giữ trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày được gửi vào kho; trường hợp có lý do chính đáng thì được Cục trưởng Cục Hải quan đang quản lý kho ngoại quan gia hạn một lần không quá 12 tháng.\n..." }, { "id": 83012, "text": "\"Điều 61. Hàng hóa gửi tại kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ\n1. Hàng hóa gửi kho ngoại quan được lưu giữ trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày được gửi vào kho; trường hợp có lý do chính đáng thì được Cục trưởng Cục Hải quan đang quản lý kho ngoại quan gia hạn một lần không quá 12 tháng.\n2. Nguyên liệu, vật tư được lưu giữ tại kho bảo thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày được gửi vào kho; trường hợp có lý do chính đáng theo yêu cầu của chu trình sản xuất thì được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đang quản lý kho bảo thuế gia hạn. Thời gian gia hạn phù hợp với chu trình sản xuất.\n3. Hàng hóa được đưa vào địa điểm thu gom hàng lẻ gồm hàng hóa nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan, hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan hoặc đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hóa sẽ được thực hiện tại địa điểm thu gom hàng lẻ.\nHàng hóa được lưu giữ tại địa điểm thu gom hàng lẻ trong thời gian không quá 90 ngày kể từ ngày được đưa vào địa điểm thu gom hàng lẻ; trường hợp có lý do chính đáng thì được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đang quản lý địa điểm thu gom hàng lẻ gia hạn một lần không quá 90 ngày.\"" } ]
136,434
Tiền đặt để bảo đảm sẽ được xử lý như thế nào trong trường hợp bị cáo đã chết?
[ { "id": 6687, "text": "Xử lý đối với tiền đặt để bảo đảm trong trường hợp hủy bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm\n1. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 10 của Thông tư liên tịch này, tiền đã đặt để bảo đảm được trả lại cho bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất là chủ sở hữu số tiền theo cam kết khi đề nghị được đặt tiền để bảo đảm. Trường hợp bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất chết thì tiền đã đặt để bảo đảm được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành về thừa kế.\n2. Trường hợp quy định tại điểm b và điểm e khoản 1 Điều 10 của Thông tư liên tịch này, tiền đã đặt để bảo đảm bị tịch thu nộp vào ngân sách Nhà nước." } ]
[ { "id": 26091, "text": "1. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 12 của Thông tư liên tịch này, tiền đã đặt để bảo đảm được trả lại cho bị can, bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp là chủ sở hữu số tiền theo cam kết khi đề nghị được đặt tiền để bảo đảm. Trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 12 của Thông tư liên tịch này, tiền đã đặt để bảo đảm được trả lại cho người đại diện hợp pháp hoặc người được bị can, bị cáo ủy quyền.\nTrường hợp bị can, bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp chết thì tiền đã đặt để bảo đảm được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành về thừa kế.\n2. Trường hợp quy định tại các điểm g, h, i, k và l khoản 1 Điều 12 của Thông tư liên tịch này, tiền đã đặt để bảo đảm bị tịch thu sung công quỹ Nhà nước." }, { "id": 10599, "text": "Đặt tiền để bảo đảm\n1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.\n2. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:\na) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;\nb) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;\nc) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.\nTrường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.\n3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.\n4. Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.\n5. Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo.\n6. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm." }, { "id": 100518, "text": "\"Điều 122. Đặt tiền để bảo đảm\n1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.\"" }, { "id": 6682, "text": "Đề nghị đặt tiền để bảo đảm\n1. Bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền đề nghị bằng văn bản với cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án về việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can, bị cáo trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch này.\n2. Đơn đề nghị của bị can, bị cáo, được gửi qua cơ sở giam giữ hoặc gửi trực tiếp cho cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị của bị can, bị cáo, cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển đến cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án.\n3. Đơn đề nghị của người thân thích, người đại diện của bị can, bị cáo được gửi trực tiếp đến cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án." } ]
156,893
Tiền lương làm việc vào dịp lễ Quốc khánh 2023 được tính thế nào?
[ { "id": 61782, "text": " \"Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm\n1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:\na) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;\nb) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;\nc) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.\n2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.\n3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\"" } ]
[ { "id": 256559, "text": "Tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động\n1. Nguyên tắc xác định tiền lương của người lao động:\na) Tuân thủ quy định của pháp luật về lao động;\nb) Căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng lao động;\nc) Căn cứ vào năng suất lao động, hiệu quả công việc của người lao động.\n2. Tiền thưởng cho người lao động được xác định trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác của người lao động và được trích từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty ban hành quy chế thưởng cho người lao động." }, { "id": 244869, "text": "\"Điều 56. Tiền lương làm việc vào ban đêm\n...\n1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:\nTiền lương làm việc vào ban đêm = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường + Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% x Số giờ làm việc vào ban đêm\nTrong đó: Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định này.\n2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:\nTiền lương làm việc vào ban đêm = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% x Số sản phẩm làm vào ban đêm.\"" }, { "id": 128680, "text": "\"Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm\n...\n2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.\"" }, { "id": 67565, "text": "\"Điều 95. Trả lương\n1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.\n2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.\n3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).\"" } ]
8,987
Phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư, hợp đồng bảo hiểm hưu trí là gì?
[ { "id": 71495, "text": "Phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư, hợp đồng bảo hiểm hưu trí\n1. Phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư, hợp đồng bảo hiểm hưu trí gồm:\na) Phí bảo hiểm cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Phí bảo hiểm đóng thêm theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n..." } ]
[ { "id": 128639, "text": "Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định của pháp luật hoặc do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm." }, { "id": 96670, "text": "Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng." }, { "id": 32801, "text": "\"Điều 12. Hợp đồng bảo hiểm\n1. Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.\n2. Các loại hợp đồng bảo hiểm bao gồm:\na) Hợp đồng bảo hiểm con người;\nb) Hợp đồng bảo hiểm tài sản;\nc) Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.\n3. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được áp dụng theo quy định của Bộ luật hàng hải; đối với những vấn đề mà Bộ luật hàng hải không quy định thì áp dụng theo quy định của Luật này.\n4. Những vấn đề liên quan đến hợp đồng bảo hiểm không quy định trong Chương này được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan\"" }, { "id": 18727, "text": "Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải nộp cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm. Phí bảo hiểm do bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận trên cơ sở đánh giá rủi ro được bảo hiểm và các yếu tố liên quan nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:\n1. Được xây dựng trên cơ sở số liệu thống kê. Trường hợp chưa có số liệu thống kê thì có thể nghiên cứu, tham khảo và dựa trên kinh nghiệm quốc tế, bản chào của các nhà tái bảo hiểm nước ngoài.\n2. Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.\n3. Phải tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm." } ]
23,242
Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng không niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ thì bị xử phạt thế nào?
[ { "id": 87454, "text": "Vi phạm quy định về điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng\n...\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cách cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 m;\nb) Không thể hiện đầy đủ các thông tin trên biển hiệu theo quy định;\nc) Không niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;\nd) Không có bảng niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi.\n..." }, { "id": 23584, "text": "1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực: bưu chính và giao dịch điện tử đối với cá nhân là 40.000.000 đồng.\n2. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực: viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.\n3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.\n4. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm của tổ chức; đối với hành vi vi phạm của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền bằng 1/2 thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức." } ]
[ { "id": 81123, "text": "\"Điều 105. Vi phạm quy định về điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng\n...\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 3 Điều này.\"" }, { "id": 23685, "text": "\"Điều 105. Vi phạm quy định về điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi niêm yết bảng nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng nội dung niêm yết không đầy đủ.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cách cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 m;\nb) Không thể hiện đầy đủ các thông tin trên biển hiệu theo quy định;\nc) Không niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;\nd) Không có bảng niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;\nb) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng không ký hợp đồng đại lý Internet hoặc không có văn bản của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet xác nhận là điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp;\nc) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng mà không đáp ứng đủ điều kiện hoạt động;\nd) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;\nđ) Hoạt động ngoài khoảng thời gian từ 08 giờ sáng đến 22 giờ đêm hàng ngày;\ne) Không thực hiện đúng các quy định khác về nghĩa vụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 3 Điều này.\"" }, { "id": 81332, "text": "Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin\n...\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không đảm bảo bí mật thông tin riêng chuyển qua mạng viễn thông công cộng hoặc tiết lộ thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông;\nb) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin, dịch vụ có nội dung đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc; dâm ô, đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.\n...\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;\nb) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;\nc) Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;" }, { "id": 104494, "text": "Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng\n...\n5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 khi không đáp ứng một trong các điều kiện về kỹ thuật cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;\nb) Quảng cáo trò chơi điện tử G1 khi chưa được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;\nc) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 không đúng với nội dung kịch bản đã được phê duyệt;\nd) Không thực hiện đăng ký hoặc thực hiện đăng ký không đầy đủ thông tin cá nhân của người chơi khi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;\nđ) Không áp dụng biện pháp, giải pháp hạn chế giờ chơi của trò chơi điện tử G1 đối với trẻ em, người chơi dưới 18 tuổi theo quy định.\ne) Hệ thống quản lý thanh toán cho trò chơi điện tử không đặt tại Việt Nam hoặc không kết nối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán của Việt Nam hoặc không cho phép người chơi có thể tra cứu được thông tin chi tiết về tài khoản thanh toán của mình.\n...\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1, Giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 3 và 6 Điều này;\nd) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và đ khoản 2, các khoản 3, 4, các điểm a và d khoản 5 Điều này." } ]
13,134
Phụ cấp thâm niên đối với giáo viên hợp đồng khi vào biên chế ra sao?
[ { "id": 76121, "text": "\"Điều 3. Thời gian tính hưởng và thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên\n1. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên\nThời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau:\na) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập.\nb) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập).\nc) Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có).\nd) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề.\n2. Thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên\na) Thời gian tập sự.\nb) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên.\nc) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\nd) Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định.\nđ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.\ne) Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều này.\nĐiều 4. Mức phụ cấp thâm niên\n1. Nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.\n2. Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.\n3. Cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng:\nMức tiền phụ cấp thâm niên=Hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng x Mức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ x (%) phụ cấp thâm niên được hưởng\"" } ]
[ { "id": 74137, "text": "\"Điều 2. Đối tượng áp dụng\nNghị định này áp dụng đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục công lập) đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, bao gồm:\n1. Nhà giáo gồm viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (mang mã số có các ký tự đầu là V.07) và viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (mang mã số có các ký tự đầu là V.09) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật).\n2. Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các tàu huấn luyện, xưởng trường, trạm, trại, trung tâm thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập.\n3. Các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà giữ mã số có các ký tự đầu là V.07 và V.09 không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo.\"" }, { "id": 76123, "text": "\"Điều 4. Mức phụ cấp thâm niên\n1. Nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.\n2. Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.\n3. Cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng:\nMức tiền phụ cấp thâm niên = Hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng x Mức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ x Mức (%) phụ cấp thâm niên được hưởng\"." }, { "id": 508083, "text": "Mức tiền phụ cấp thâm niên nghề từ tháng 5 năm 2009 (mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng) là (4,65 + 0,40) x 650.000 x 12% = 393.900 đồng/tháng." }, { "id": 65873, "text": "\"Điều 81. Tiền lương\nNhà giáo được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ.\"" }, { "id": 181032, "text": "Các chế độ phụ cấp lương\n...\n8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:\na) Phụ cấp thâm niên nghề:\nÁp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu và cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành: hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm.\nMức phụ cấp như sau: sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành cơ yếu, hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%." } ]
113,020
Kiểm sát viên bị thay đổi tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thì phiên tòa có bị hoãn hay không?
[ { "id": 188053, "text": "“2. Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa.”" } ]
[ { "id": 59665, "text": "1. Các trường hợp phải hoãn phiên tòa:\na) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 161, khoản 3 và khoản 4 Điều 223, khoản 1 Điều 225 của Luật này;\nb) Thành viên Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký phiên tòa, người phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế ngay;\nc) Người giám định bị thay đổi;\nd) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa.\n2. Trường hợp hoãn phiên tòa được quy định tại khoản 2 Điều 159 và khoản 2 Điều 160 của Luật này.\n3. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 163 của Luật này." }, { "id": 59595, "text": "1. Các trường hợp phải hoãn phiên tòa:\na) Trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 155, khoản 1 Điều 157, khoản 2 Điều 161 của Luật này;\nb) Thành viên của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế ngay;\nc) Trường hợp phải tiến hành giám định lại theo quy định tại Điều 170 của Luật này.\n2. Trường hợp hoãn phiên tòa được quy định tại khoản 2 Điều 159 và khoản 2 Điều 160 của Luật này." }, { "id": 10528, "text": "Điều 52. Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên\n1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:\na) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;\nb) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.\n2. Việc thay đổi Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định.\nKiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.\nTrường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa." }, { "id": 59657, "text": "1. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa khi Kiểm sát viên vắng mặt trong trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị.\n2. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì người này được thay thế Kiểm sát viên vắng mặt tham gia phiên tòa xét xử vụ án." } ]
120,895
Trường hợp nào thì bị xóa đăng ký tạm trú?
[ { "id": 52872, "text": "\"Điều 24. Xóa đăng ký thường trú\n1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:\na) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;\nb) Ra nước ngoài để định cư;\nc) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;\nd) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;\nđ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;\ne) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;\ng) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;\nh) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;\ni) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.\n3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú.\"" } ]
[ { "id": 49194, "text": "\"Điều 11. Hủy bỏ đăng ký thường trú\n1. Trường hợp đăng ký thường trú không đúng thẩm quyền, không đúng điều kiện và không đúng đối tượng quy định tại Luật Cư trú thì cơ quan đã đăng ký thường trú ra quyết định huỷ bỏ việc đăng ký thường trú. Trường hợp phức tạp báo cáo Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký cư trú xem xét, ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký thường trú.\n2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định huỷ bỏ việc đăng ký thường trú, cơ quan đã đăng ký thường trú có trách nhiệm cập nhật việc hủy bỏ việc đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông báo cho cơ quan quản lý tàng thư hồ sơ cư trú; thông báo bằng văn bản cho công dân nêu rõ lý do.\"" }, { "id": 52875, "text": "\"Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú\n1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.\n2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần\n3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.\nĐiều 35. Hủy bỏ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú\nTrường hợp cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật này thì cơ quan đã thực hiện việc đăng ký hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký đó. Cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do.\"" }, { "id": 39189, "text": "Công an xã, phường, thị trấn nơi có người đăng ký tạm trú phải xóa tên của họ trong sổ đăng ký tạm trú trong các trường hợp sau:\n1. Người đã đăng ký tạm trú nhưng chết, mất tích.\n2. Người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại địa phương đã đăng ký tạm trú từ 06 (sáu) tháng trở lên.\n3. Người đã đăng ký tạm trú nhưng hết thời hạn tạm trú từ 30 (ba mươi) ngày trở lên mà không đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú.\n4. Người đã đăng ký tạm trú mà được đăng ký thường trú.\n5. Người đã đăng ký tạm trú nhưng bị cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy đăng ký tạm trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư này." }, { "id": 52871, "text": "\"Điều 23. Địa điểm không được đăng ký thường trú mới\n1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.\n2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.\n3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.\n4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.\n5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\"" } ]
3,979
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở của doanh nghiệp có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nào?
[ { "id": 47216, "text": "\"Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản\n1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.\n2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.\n3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.\n4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.\n5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.\n6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.\"" } ]
[ { "id": 94978, "text": "Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản\n...\n2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.\n...\nĐiều 105. Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn\n1. Tòa án nhân dân giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn đối với các trường hợp sau:\na) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Luật này mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;\n..." }, { "id": 47241, "text": "Phương thức nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản\n1. Người có yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền bằng một trong các phương thức sau:\na) Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân;\nb) Gửi đến Tòa án nhân dân qua bưu điện.\n2. Ngày nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được tính từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi." }, { "id": 72781, "text": "Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán\n1. Doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 của Luật này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.\n2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:\na) Ngày, tháng, năm;\nb) Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;\nc) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã;\nd) Tên, địa chỉ của người làm đơn;\nđ) Căn cứ yêu cầu mở thủ tục phá sản.\n..." }, { "id": 47237, "text": "Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động, đại diện công đoàn\n1. Khi yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản, người lao động, đại diện công đoàn quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.\n2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:\na) Ngày, tháng, năm;\nb) Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;\nc) Tên, địa chỉ của người làm đơn;\nd) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;\nđ) Tổng số tiền lương và các khoản nợ khác đã đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không trả cho người lao động.\nKèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh lương và các khoản nợ khác đến hạn.\n3. Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.\n3. Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.\n4. Kể từ ngày nộp đơn, người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ theo quy định của Luật này." } ]
1,764
Sản phẩm công nghệ thông tin thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu được cho phép nhập khẩu trong trường hợp nào?
[ { "id": 63395, "text": "Quy định Các trường hợp cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu\n1. Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng theo hình thức di chuyển phương tiện sản xuất trong cùng một tổ chức.\n2. Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để làm thiết bị Điều khiển, vận hành, khai thác, kiểm tra hoạt động của một phần hoặc toàn bộ hệ thống, dây chuyền sản xuất.\n3. Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài.\n4. Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin chuyên dùng đã qua sử dụng.\n5. Tái nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã hết thời hạn bảo hành sau khi đưa ra nước ngoài để sửa chữa.\n6. Nhập khẩu sản phẩm, linh kiện đã được tân trang, làm mới để thay thế, sửa chữa cho người sử dụng trong nước mà sản phẩm, linh kiện đó hiện nay không còn được sản xuất." } ]
[ { "id": 117546, "text": "Giải thích từ ngữ\n1. Hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu là các sản phẩm công nghệ thông tin đã được thương mại hóa và được đưa vào sử dụng; không áp dụng đối với các sản phẩm mẫu, đang trong quá trình nghiên cứu, phát triển để hoàn thiện thành sản phẩm hoàn chỉnh.\n..." }, { "id": 63396, "text": "Quy định Điều kiện, tiêu chí đối với các trường hợp cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu\n1. Người nhập khẩu là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n2. Điều kiện, tiêu chí cụ thể đối với các trường hợp cho phép nhập khẩu quy định tại Điều 4 Quyết định này như sau:\n...\nc) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài:\nSản phẩm nhập khẩu phải tái xuất sau khi kết thúc hợp đồng sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài.\nd) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin chuyên dùng đã qua sử dụng:\n- Sản phẩm nhập khẩu phải có hiệu quả sử dụng thực tế cho quá trình sản xuất;\n- Sản phẩm nhập khẩu đã có thời hạn sử dụng không quá 03 (ba) năm kể từ ngày sản xuất đến ngày mở tờ khai nhập khẩu.\nđ) Tái nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã hết thời hạn bảo hành sau khi đưa ra nước ngoài để sửa chữa:\nSản phẩm công nghệ thông tin tái nhập khẩu phải chính là sản phẩm đã xuất khẩu trước đó.\ne) Nhập khẩu sản phẩm, linh kiện đã được tân trang, làm mới để thay thế, sửa chữa cho người sử dụng trong nước mà sản phẩm, linh kiện đó hiện nay không còn được sản xuất:\n- Sản phẩm nhập khẩu phải có chức năng, hình thức tương đương và có chế độ bảo hành như sản phẩm mới; có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật;\n..." }, { "id": 151041, "text": "Hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu\nHồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu bao gồm:\n1. Đơn đề nghị cho phép nhập khẩu của người nhập khẩu, trong đó ghi rõ các nội dung liên quan đến thông tin của người nhập khẩu, hàng hóa và cam kết tuân thủ Mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 4 Quyết định này. Đơn đề nghị cho phép nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này: 01 (một) bản chính;\n2. Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân (giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định, giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép đầu tư): 01 (một) bản sao có chứng thực, trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì khi nộp phải mang theo bản chính để đối chiếu.\n3. Tài liệu cụ thể đối với các trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định này như sau:\n...\nd) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin chuyên dùng đã qua sử dụng:\n- Tài liệu kỹ thuật mô tả sản phẩm: 01 (một) bản sao;\n- Tài liệu chứng minh là sản phẩm công nghệ thông tin chuyên dùng: 01 (một) bản chính;\n- Tài liệu thể hiện nguồn gốc sản phẩm (hóa đơn, hợp đồng mua bán hoặc tài liệu tương đương): 01 (một) bản sao.\nđ) Tái nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã hết thời hạn bảo hành sau khi đưa ra nước ngoài để sửa chữa:\n- Hợp đồng thực hiện dịch vụ sửa chữa: 01 (một) bản sao;\n- Tài liệu thể hiện nguồn gốc sản phẩm (hóa đơn, hợp đồng mua bán hoặc tài liệu tương đương): 01 (một) bản sao;\n- Hồ sơ xuất khẩu: 01 (một) bản sao.\n..." }, { "id": 37463, "text": "Giải thích từ ngữ\n1. Hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu là các sản phẩm công nghệ thông tin đã được thương mại hóa và được đưa vào sử dụng; không áp dụng đối với các sản phẩm mẫu, đang trong quá trình nghiên cứu, phát triển để hoàn thiện thành sản phẩm hoàn chỉnh.\n2. Hoạt động nghiên cứu khoa học theo quy định tại Quyết định này bao gồm một trong các hoạt động sau: phân tích, thiết kế, kiểm nghiệm, thử nghiệm, cải tiến nhằm phát triển sản phẩm hoặc sáng tạo phương pháp, giải pháp hoặc phương tiện kỹ thuật mới có giá trị cao hơn.\n3. Gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng bao gồm một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công, bao gồm: thay thế linh kiện, lắp ráp, sửa chữa, phục hồi, nâng cấp chức năng, làm mới sản phẩm để có các tính năng, hình thức tương đương với sản phẩm mới cùng chủng loại.\n..." } ]
37,664
Nghĩa vụ mà văn phòng luật sư cần thực hiện là gì?
[ { "id": 103656, "text": "“Điều 40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư\n1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.\n2. Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.\n3. Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.\n4. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý và tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cho luật sư.\n5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng.\n6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.\n7. Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.\n8. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.\n9. Nhận người tập sự hành nghề luật sư và cử luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự được tập sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự hành nghề luật sư.\n10. Thực hiện việc quản lý và bảo đảm cho luật sư của tổ chức mình tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.\n11. Thực hiện nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức mình theo quy định của pháp luật.\n12. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”" } ]
[ { "id": 173104, "text": "\"Điều 25. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách\n1. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 40 của Luật Luật sư, hướng dẫn tại Điều 23 và Điều 24 của Thông tư này và Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.\nTổ chức hành nghề luật sư Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 35, 36, 37 và 38 Điều 26 của Thông tư này, theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán, thống kê và quy định của pháp luật khác có liên quan.\nTổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 35, 36 và 37 Điều 26 của Thông tư này, theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán, thống kê và quy định của pháp luật khác có liên quan.\n2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Thông tư này.\nTổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 35, 38, 39 và 40 Điều 26 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật khác có liên quan.\n3. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có thể lập sổ sách điện tử. Khi hết năm, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phải in, đóng thành quyển và đóng dấu giáp lai theo quy định của pháp luật. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.\"" }, { "id": 154066, "text": "Quyền, nghĩa vụ của luật sư\n...\n2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:\na) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật này;\nb) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;\nc) Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;\nd) Thực hiện trợ giúp pháp lý;\nđ) Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;\ne) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này." }, { "id": 537827, "text": "Điều 40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư\n1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.\n2. Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.\n3. Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.\n4. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí.\n5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, dịch vụ pháp lý khác.\n6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.\n7. Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.\n8. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.\n9. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan." }, { "id": 158266, "text": "“Điều 29, Quyền, nghĩa vụ của luật sư \n1. Quyền của luật sư: \na) Các quyền trong hoạt động hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật;\nb) Được Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động hành nghề,\nc) Tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử, giới thiệu người ứng cử đại biểu tham dự Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư, tham gia các cơ quan của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, của Đoàn Luật sư; được Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư giới thiệu ứng cử vào các cơ quan dân cử, cơ quan của các tổ chức xã hội khác ở trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật, Điều lệ của các tổ chức;\nd) Tham gia các hoạt động của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư, đề xuất ý kiến về việc củng cố, phát triển tổ chức, hoạt động của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;\nđ) Giám sát hoạt động của các cơ quan của Liên đoàn, Đoàn Luật sư, kiến nghị biện pháp khắc phục, kiến nghị xử lý vi phạm;\ne) Khiếu nại đối với quyết định của các cơ quan của Liên đoàn, Đoàn Luật sư vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;\ng) Được Liên đoàn, Đoàn Luật sư bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ; \nh) Các quyền khác theo quy định của Điều lệ này và Nội quy Đoàn Luật sư. \n2. Nghĩa vụ của luật sư\na) Các nghĩa vụ trong hoạt động hành nghề theo quy định của pháp luật;\nb) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn và Đoàn Luật sư mà mình là thành viên;\nc) Tham gia phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Liên đoàn, Đoàn Luật sư,\nd) Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam, chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Liên đoàn và Đoàn Luật sư,\nd) Tích cực tham gia hoạt động của Liên đoàn, Đoàn Luật sư; đoàn kết, hợp tác với các luật sư khác để thực hiện tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam;\ne) Tạo điều kiện cho các luật sư thành viên trong tổ chức hành nghề luật sư do mình đứng đầu tham gia các hoạt động của Liên đoàn, Đoàn Luật sư\ng) Chấp hành yêu cầu của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về việc chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư do mình đứng đầu,\nh) Hằng năm báo cáo Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về tổ chức, hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư do mình đứng đầu; báo cáo Liên đoàn Luật sư Việt Nam về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư do mình đứng đầu theo yêu cầu của Ban Thường vụ Liên đoàn;\ni) Giữ gìn uy tín của Liên đoàn, Đoàn Luật sư, luật sư Việt Nam; \nk) Nộp phí thành viên đầy đủ và đúng hạn:\nl) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ này và Nội quy Đoàn Luật sư”" } ]
112,959
Công dân Liên bang Nga nhập cảnh vào Việt Nam theo diện đơn phương miễn thị thực được hay không?
[ { "id": 76930, "text": "\"Điều 1. Miễn thị thực cho công dân các nước: Cộng hòa liên bang Đức, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa I-ta-li-a, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thụy Điển, Vương quốc Na-uy, Cộng hòa Phần Lan và Cộng hòa Bê-la-rút khi nhập cảnh Việt Nam với thời hạn tạm trú 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.\"" }, { "id": 76930, "text": "\"Điều 1. Miễn thị thực cho công dân các nước: Cộng hòa liên bang Đức, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa I-ta-li-a, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thụy Điển, Vương quốc Na-uy, Cộng hòa Phần Lan và Cộng hòa Bê-la-rút khi nhập cảnh Việt Nam với thời hạn tạm trú 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.\"" } ]
[ { "id": 45638, "text": "Các trường hợp được miễn thị thực\n1. Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n2. Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.\n3. Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.Bổ sung\n3a. Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.\n4. Theo quy định tại Điều 13 của Luật này.\n5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ." }, { "id": 55741, "text": "\"Điều 3. Điều kiện miễn thị thực\n1. Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị ít nhất 01 năm.\n2. Có giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.\n3. Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh và tạm hoãn xuất cảnh quy định tại Điều 21 và Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.\"" }, { "id": 240116, "text": "Các trường hợp được miễn thị thực\n...\n3. Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.\n..." }, { "id": 45639, "text": "\"Điều 13. Đơn phương miễn thị thực\n1. Quyết định đơn phương miễn thị thực cho công dân của một nước phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có quan hệ ngoại giao với Việt Nam;\nb) Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của Việt Nam trong từng thời kỳ;\nc) Không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.\n2. Quyết định đơn phương miễn thị thực có thời hạn không quá 05 năm và được xem xét gia hạn. Quyết định đơn phương miễn thị thực bị hủy bỏ nếu không đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Căn cứ quy định của Điều này, Chính phủ quyết định đơn phương miễn thị thực có thời hạn đối với từng nước.\"" } ]
72,080
Quyền của hội viên chính thức của Hội Sinh lý học Việt Nam là gì?
[ { "id": 62021, "text": "Quyền của hội viên\n1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.\n2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức; được Hội phổ biến, bồi dưỡng kiến thức về lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn, đặc biệt là với hội viên trực tiếp làm công tác rà phá bom mìn.\n3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với Hội về các vấn đề hội viên quan tâm theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.\n4. Được dự Đại hội toàn thể (đối với Đại hội đại biểu thì phải là hội viên đại biểu), ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.\n5. Được giới thiệu hội viên mới.\n6. Được Hội khen thưởng theo quy định của Hội và quy định của pháp luật.\n7. Được cấp thẻ hội viên.\n8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.\n9. Được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của Hội.\n10. Hội viên liên kết, hội viên danh dự có quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội." } ]
[ { "id": 117985, "text": "Quyền của hội viên chính thức\n1. Được cấp thẻ hội viên.\n2. Tham gia sinh hoạt, đóng góp ý kiến, thảo luận và biểu quyết các công việc của Hội.\n3. Ứng cử, đề cử và bầu vào các cơ quan lãnh đạo Hội.\n4. Được Hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi có yêu cầu.\n5. Được hưởng các quyền lợi về tinh thần và vật chất do hoạt động của Hội mang lại.\n6. Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong công tác Hội;\n7. Được xin ra khỏi Hội." }, { "id": 212024, "text": "Quyền lợi của hội viên\n1. Hội viên chính thức có các quyền sau đây:\na) Được cấp thẻ “Hội viên Hiệp hội Nhiên liệu sinh học Việt Nam”;\nb) Được tham dự Đại hội, thảo luận, biểu quyết và bỏ phiếu tại Đại hội;\nc) Được tự ứng cử hoặc đề cử ứng viên vào Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc các cơ quan trực thuộc Hiệp hội;\nd) Tham gia các hoạt động của Hiệp hội theo nguyện vọng khi đáp ứng các điều kiện do Hiệp hội quy định;\nđ) Được thông báo, cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.\ne) Được Hiệp hội giúp đỡ, hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong các hoạt động liên quan đến nhiên liệu sinh học theo quy định của Hiệp hội;\ng) Được quyền đề đạt ý kiến về các hoạt động của Hiệp hội hoặc các vấn đề có liên quan đến nhiên liệu sinh học. Được Hiệp hội giúp đỡ, giới thiệu với các cơ sở trong và ngoài ngành để hợp đồng sản xuất, làm chuyên gia kỹ thuật;\nh) Được Hiệp hội giúp đỡ, bảo trợ trong các công trình nghiên cứu riêng, các sáng kiến phát minh trong nghề, bảo vệ quyền lợi chính đáng trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và được miễn, giảm các chi phí tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức (như đào tạo, bồi dưỡng, hội nghị, hội thảo…) theo quy định của Hiệp hội và quy định của pháp luật.\ni) Tạo điều kiện, vận động, hỗ trợ, giúp đỡ khi Hội viên của hội gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh và liên kết, hợp tác trong việc xây dựng nguồn nhân lực vận hành cho nhà máy của các hội viên;\nk) Hợp tác phát triển và lành mạnh hóa thị trường sản phẩm cây trồng làm nguyên liệu sinh học trong nước, tạo giống cây trồng làm nhiên liệu sạch bệnh có năng suất cao. Phối hợp việc thu mua nguyên liệu sản xuất nhiên liệu sinh học, tránh cạnh tranh giá;\nl) Được hưởng các quyền khác theo quy định của Hiệp hội và theo Điều lệ này;\nm) Được xin ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia;\n2. Hội viên liên kết và hội viên danh dự có các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền đề cử, ứng cử vào Ban lãnh đạo Hiệp hội và không được biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội." }, { "id": 225372, "text": "Quyền của hội viên\n1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.\n2. Được thông tin về tình hình các chương trình hoạt động cũng như tài chính của Hội. Được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức theo những hình thức thích hợp về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình và kỹ năng vận động thuyết phục quần chúng.\n3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội. Được đề xuất, biểu quyết và giám sát hoạt động của Hội.\n4. Hội viên chính thức được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.\n5. Được Hội khen thưởng nếu tham gia tích cực và hiệu quả vào các hoạt động của Hội.\n6. Được giới thiệu hội viên mới.\n7. Được cấp thẻ hội viên.\n8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.\n9. Được tham gia sinh hoạt trong các tổ chức của Hội. Hồ sơ các cá nhân hội viên được lưu giữ và cập nhật hàng năm tại các cơ sở Hội.\n10. Hội viên danh dự, được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội." }, { "id": 149933, "text": "Quyền của hội viên\n1. Tham gia ứng cử, đề cử và bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Hội, thảo luận góp ý kiến và biểu quyết các vấn đề trong các hội nghị và công tác của Hội.\n2. Được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.\n3. Được xin ra khỏi Hội.\n4. Được tham gia vào các hội khác." }, { "id": 137190, "text": "Quyền của hội viên\n1. Thực hiện quyền dân chủ, bình đẳng khi thảo luận các công tác của hội, được ứng cử và đề cử vào Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra và các chức vụ khác của Hội.\n2. Được Hội bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp trước pháp luật và công luận về chuyên môn đông y, về bản quyền tác giả, tác phẩm, bài thuốc kinh nghiệm, bài thuốc gia truyền, và các phát minh sáng kiến có giá trị khoa học và kinh tế.\n3. Thảo luận, biểu quyết công việc tại các kỳ họp của Hội, được học tập, tham quan, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về đông y, đông dược.\n4. Được hưởng mọi quyền lợi về thi đua khen thưởng theo pháp luật và qui chế thi đua khen thưởng của Hội.\n5. Được tham gia hội nghị của Hội để đóng góp ý kiến và đề nghị của mình lên Ban Chấp hành Trung ương Hội.\n6. Được quyền xin ra Hội khi không tán thành Điều lệ Hội hoặc không có điều kiện để tiếp tục tham gia sinh hoạt hội." } ]
49,281
Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực 5 được đặt trụ sở ở đâu?
[ { "id": 62441, "text": "Vị trí và chức năng\nTrung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực II là đơn vị thuộc Cục Tần số vô tuyến điện thực hiện chức năng giúp Cục trưởng thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành về tần số vô tuyến điện trên địa bàn 9 tỉnh, thành phố: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Long An, Tây Ninh và Tiền Giang.\nTrung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực II có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật, có trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh." } ]
[ { "id": 95080, "text": "Vị trí và chức năng\nTrung tâm Kỹ thuật là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện, thực hiện chức năng đảm bảo kỹ thuật và cung cấp các dịch vụ để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện; cung cấp dịch vụ đo kiểm/thử nghiệm trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện.\nTrung tâm Kỹ thuật có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật, có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.\nTên giao dịch quốc tế: Technical Center." }, { "id": 125962, "text": "Vị trí và chức năng\nTrung tâm Đo kiểm phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, thực hiện chức năng đo lường, kiểm định chất lượng kỹ thuật, sản phẩm, dịch vụ chuyên ngành phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử; đo lường khán, thính giả trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, hỗ trợ hoạt động quản lý nhà nước và thực thi pháp luật của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.\nTên giao dịch quốc tế: Television and Internet Measurement Center (viết tắt là TIMC).\nTrung tâm Đo kiểm phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài Khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật, có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội." }, { "id": 149061, "text": "Vị trí và chức năng\n...\n2. Kiểm toán nhà nước khu vực VI có trụ sở đặt tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp trong ngân sách chung của Kiểm toán nhà nước." }, { "id": 101310, "text": "Vị trí và chức năng\nTrung tâm Lưu chiểu dữ liệu truyền thông số quốc gia (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục Báo chí, thực hiện chức năng lưu chiểu điện tử đối với báo điện tử (báo điện tử và tạp chí điện tử); số hóa báo in (báo in và tạp chí in) đã thực hiện lưu chiểu theo quy định; hỗ trợ hoạt động báo chí để phục vụ công tác quản lý nhà nước của Cục Báo chí.\nTên giao dịch quốc tế: National Data Archive Center for Digital Communications.\nTên viết tắt: NDACDC.\nTrung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật, có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội." } ]
57,724
Công chức đi công tác nước ngoài đột xuất sử dụng kinh phí do nước ngoài đài thọ có cần xin ý kiến hay không?
[ { "id": 126134, "text": "Quy trình cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài đối với đoàn công tác đột xuất\n...\n2. Tất cả các trường hợp đi công tác nước ngoài đột xuất của công chức, viên chức có hệ số lãnh đạo từ 0,8 trở lên sử dụng kinh phí trong nước đều phải xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng; sử dụng kinh phí do nước ngoài đài thọ toàn bộ đều phải xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực hợp tác quốc tế, trừ trường hợp là thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ phải được Bộ trưởng đồng ý.\n3. Đơn vị có trường hợp đi công tác nước ngoài đột xuất quy định tại khoản 2 Điều này phải gửi công văn về Vụ Hợp tác quốc tế để xem xét, trình Lãnh đạo Bộ quyết định. Nội dung công văn của đơn vị cần nêu rõ lý do đi công tác đột xuất và các nội dung khác theo hướng dẫn tại Phụ lục IV kèm theo Quy chế này. Trong trường hợp đoàn công tác gồm nhiều thành viên thì cần giải trình cho cả đoàn công tác và thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 3 của Quy chế này.\nSau khi nhận được ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế thông báo cho đơn vị chủ trì để thực hiện." } ]
[ { "id": 126133, "text": "Quy trình cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài đối với đoàn công tác đột xuất\n1. Việc đi công tác nước ngoài chỉ được coi là đột xuất trong các trường hợp sau đây:\na) Thực hiện nhiệm vụ, chỉ đạo đột xuất của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng;\nb) Đi công tác nước ngoài theo giấy mời và bằng toàn bộ kinh phí của đối tác nước ngoài; mục đích, nội dung công tác phù hợp với yêu cầu và chức năng, nhiệm vụ được giao.\n..." }, { "id": 116559, "text": "Những việc công chức, viên chức không được làm khi đi nước ngoài giải quyết việc riêng\n1. Nhận lời mời, nhận tài trợ kinh phí đi nước ngoài giải quyết việc riêng của tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi công việc đang đảm nhiệm.\n2. Sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để đi nước ngoài giải quyết việc riêng.\n3. Ở nước ngoài quá số ngày được cấp có thẩm quyền cho phép.\nTrường hợp do nguyên nhân bất khả kháng phải kéo dài thời gian ở lại nước ngoài quá số ngày đã được phê duyệt thì phải kịp thời báo cáo và nghiêm chỉnh chấp hành ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền (quy định tại Điều 4 Quy chế này).\n4. Vi phạm quy định của pháp luật, của Bộ Khoa học và Công nghệ về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác.\n5. Có các cử chỉ, lời nói, hành vi làm tổn hại đến uy tín, hình ảnh của đất nước và con người Việt Nam." }, { "id": 174556, "text": "Cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài không có trong kế hoạch đoàn ra\n1. Việc đi công tác nước ngoài không có trong kế hoạch đoàn ra bao gồm:\na) Thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;\nb) Theo giấy mời của các tổ chức trong nước, nước ngoài và được tổ chức đó đài thọ chi phí công tác khi có sự đồng ý Thủ trưởng đơn vị;\n2. Trường hợp công chức, viên chức đi công tác nước ngoài theo giấy mời của tổ chức trong nước, nước ngoài và sử dụng kinh phí của Bộ Khoa học và Công nghệ (do Văn phòng Bộ quản lý) phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ.\n3. Công chức, viên chức đi ra nước ngoài về việc riêng trong ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị bằng văn bản." }, { "id": 151780, "text": "Nguyên tắc thực hiện\n1. Công chức, viên chức có nhu cầu đi nước ngoài để giải quyết việc riêng phải xin phép bằng Đơn (theo mẫu) trước khi đi, đảm bảo đủ thời gian được quy định cụ thể tại Quy chế này (không kể thời gian chuyển Đơn) để Thủ trưởng các cấp xem xét, giải quyết và chỉ đi khi được cấp có thẩm quyền đồng ý.\n2. Khi đi nước ngoài giải quyết việc riêng, công chức, viên chức không được làm những việc ngoài mục đích chuyến đi đã nêu trong Đơn.\n3. Khi ở nước ngoài phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước sở tại.\n4. Không được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để đi nước ngoài với mục đích cá nhân.\n5. Tổng số ngày đi nước ngoài giải quyết việc riêng trong năm không vượt quá số ngày được nghỉ theo chế độ của năm đó (được cộng thêm ngày nghỉ Thứ bảy-Chủ nhật, nghỉ Lễ-Tết trùng kỳ nghỉ).\nTrường hợp đặc biệt, cần nghỉ gộp phép, nghỉ không hưởng lương để đi nước ngoài giải quyết việc riêng thì phải được cấp có thẩm quyền xem xét, cho nghỉ bằng quyết định riêng trước khi đi.\n6. Kinh phí chuyến đi do công chức, viên chức tự chi trả." } ]
138,095
Cá nhân có được phép làm chủ đầu tư trong lĩnh vực xây dựng không?
[ { "id": 199776, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n9. Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.\"" } ]
[ { "id": 71972, "text": "\"Điều 21. Điều kiện làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại\n1. Doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n2. Có vốn pháp định theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và có vốn ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.\n3. Có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 229864, "text": "\"Điều 7. Chủ đầu tư\n1. Chủ đầu tư được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:\na) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và pháp luật về đầu tư công;\nb) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;\nd) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư thì việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan;\nđ) Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư xây dựng.\n3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện thì người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư.\n4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”" }, { "id": 120901, "text": "\"Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi là nhà thầu) là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng.\"" }, { "id": 186550, "text": "\"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:\n...\n2. Đối tượng áp dụng\nTổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình; tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phải tuân thủ quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.\"" } ]
41,455
Tổ chức nhập khẩu hóa chất nguy hại không đáp ứng quy định về bảo vệ môi trường thì bị phạt đến 200 triệu đồng đúng không?
[ { "id": 65192, "text": "Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp\n1. Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đốt ngoài trời phụ phẩm từ cây trồng cạnh khu vực dân cư, sân bay, các tuyến giao thông chính.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký, kiểm kê, báo cáo và quản lý thông tin về hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y theo quy định; sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sai quy định và gây ô nhiễm môi trường.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc đánh giá và kiểm soát hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép và gây ô nhiễm môi trường.\n5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu hóa chất, vật liệu chứa hóa chất nguy hại không đáp ứng quy định về bảo vệ môi trường.\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 09 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.\n7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm, khắc phục sự cố môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại các khoản 2 và 4 Điều này gây ra." }, { "id": 21148, "text": "Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền\n1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực thú y là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 22, khoản 3 Điều 24, khoản 5 Điều 27, khoản 1 Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 (hai) lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n3. Thẩm quyền xử phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân." } ]
[ { "id": 53584, "text": "\"Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức\n1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân trong lĩnh vực hóa chất là 50.000.000 đồng, trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp là 100.000.000 đồng.\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân thực hiện. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với hành vi vi phạm của tổ chức, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.\"" }, { "id": 197094, "text": "\"Điều 28. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong quản lý các chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy\n1. Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong quản lý chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không gửi văn bản thông báo tới Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo kết quả đánh giá sự phù hợp đối với nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy sau khi được thông quan và trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường; không gửi văn bản thông báo tới Bộ Tài nguyên và Môi trường về khối lượng và tên chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) trước khi thực hiện hoạt động nhập khẩu đối với từng lô hàng theo quy định;\nb) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không dán nhãn và công bố thông tin hoặc dán nhãn và công bố thông tin không đúng về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định;\nc) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp thu gom, lưu giữ và quản lý an toàn chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định;\nd) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp tiêu hủy, xử lý an toàn chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy vượt quá giới hạn tối đa cho phép theo quy định;\nđ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy vượt quá giới hạn tối đa cho phép theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm e Điều này và khoản 4 Điều 35 Nghị định này;\ne) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu, sản xuất và sử dụng chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy có hàm lượng vượt quá giới hạn tối đa cho phép theo quy định của pháp luật; nhập khẩu, sản xuất và sử dụng các chất POP mà không thực hiện thủ tục đăng ký miễn trừ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này.\"" }, { "id": 63307, "text": "Hành vi gây ô nhiễm đất, nước, không khí; gây ô nhiễm môi trường kéo dài\n1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi rò rỉ, thải hóa chất độc vào môi trường đất, nước trái quy định về bảo vệ môi trường.\n2. Đối với hành vi thải các nguồn gây dịch bệnh vào môi trường bị áp dụng hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.\n3. Đối với hành vi gây ô nhiễm đất, nước (nước ngầm, nước mặt bên trong và ngoài khuôn viên của cơ sở) hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đất, nước, không khí xung quanh bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật dưới 03 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc dưới 05 lần đối với thông số môi trường thông thường;\nb) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 03 lần đến dưới 05 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc từ 05 lần đến dưới 10 lần đối với thông số môi trường thông thường;\nc) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 05 lần trở lên đối với thông số môi trường nguy hại hoặc từ 10 lần trở lên đối với thông số môi trường thông thường.\n...\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc phải khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu hoặc phục hồi môi trường theo quy định, thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;\nb) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này." }, { "id": 79676, "text": "Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài\n1. Hành vi vi phạm trong trường hợp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất bị xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với hành vi kho hoặc bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo quy định; lưu giữ phế liệu nhập khẩu tại khu vực không phải là kho, bãi lưu giữ đã được cấp giấy phép môi trường;\n...\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này;\nb) Đình chỉ hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất từ 06 tháng đến 09 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;\nc) Đình chỉ hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất từ 09 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;\nd) Tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm d, đ và e khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này khi bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tiêu hủy phế liệu nhập khẩu.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy trong trường hợp không thể tái xuất đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ và e khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này;\nb) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về nhập khẩu phế liệu vi phạm quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;\nc) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này gây ra." } ]
117,891
Từ ngày 15/8/2023, thỏa thuận vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh phải được ký trong thời gian nào?
[ { "id": 78473, "text": "Thỏa thuận vay nước ngoài\n1. Thỏa thuận vay nước ngoài là một hoặc tập hợp một số văn bản ghi nhận thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho bên đi vay một khoản tiền hoặc tài sản (trong trường hợp vay nước ngoài dưới hình thức hợp đồng cho thuê tài chính) để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (nếu có thỏa thuận về lãi).\n2. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được lập thành văn bản, trường hợp là thỏa thuận dưới hình thức thông điệp dữ liệu điện tử phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.\n3. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết trước hoặc vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài. Việc ký kết thỏa thuận vay nước ngoài vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Khoản vay ngắn hạn nước ngoài với điều kiện việc giải ngân khoản vay thực hiện sau khi các bên ký kết thỏa thuận vay;\nb) Khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với hoạt động vay trả nợ nước ngoài và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam." } ]
[ { "id": 181431, "text": "\"Điều 6. Thỏa thuận vay nước ngoài\n1. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết bằng văn bản trước khi thực hiện giải ngân khoản vay và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vay ngắn hạn nước ngoài, thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết bằng văn bản trước hoặc vào thời điểm thực hiện giải ngân khoản vay và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.\"" }, { "id": 71174, "text": "Điều khoản thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2023\n2. Đối với các thỏa thuận cho vay, hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện các nội dung trong thỏa thuận cho vay, hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay, hợp đồng tín dụng đó. Trường hợp thoả thuận sửa đổi, bổ sung thỏa thuận cho vay, hợp đồng tín dung, nội dung sửa đổi, bổ sung phải phù hợp với quy định tại Thông tư này." }, { "id": 201211, "text": "Thời điểm ký kết Hợp đồng bảo đảm\n1. Hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai được ký kết giữa Bên nhận bảo đảm và Bên bảo đảm chậm nhất trước đợt rút vốn đầu tiên của khoản vay lại.\n2. Trường hợp không thể ký kết Hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai trước đợt rút vốn đầu tiên vì lý do khách quan, các bên liên quan có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính nguyên nhân. Các bên thực hiện việc ký kết trước đợt rút vốn thứ hai.\n3. Trường hợp các bên không ký kết Hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bên nhận bảo đảm báo cáo Bộ Tài chính tạm dừng khoản rút vốn tiếp theo cho người vay lại (Bên bảo đảm) hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định." }, { "id": 193489, "text": "Thỏa thuận vay nước ngoài\n1. Thỏa thuận vay nước ngoài là một hoặc tập hợp một số văn bản ghi nhận thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho bên đi vay một khoản tiền hoặc tài sản (trong trường hợp vay nước ngoài dưới hình thức hợp đồng cho thuê tài chính) để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (nếu có thỏa thuận về lãi).\n2. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được lập thành văn bản, trường hợp là thỏa thuận dưới hình thức thông điệp dữ liệu điện tử phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.\n..." } ]
102,070
Khi bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính có quyền truy đòi thì bên bán có tiếp tục tính dư nợ không?
[ { "id": 175817, "text": "Nguyên tắc bán khoản phải thu\n...\n8. Trường hợp bán khoản phải thu có quyền truy đòi, bên bán tiếp tục tính dư nợ cho thuê tài chính vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với bên thuê tài chính. Trường hợp bán khoản phải thu không có quyền truy đòi, bên mua là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tính số tiền mua khoản phải thu vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với bên thuê tài chính.\n..." } ]
[ { "id": 208648, "text": "Nguyên tắc bán khoản phải thu\n1. Trong giao dịch bán khoản phải thu, bên bán chỉ được chuyển giao quyền đòi nợ tại hợp đồng cho thuê tài chính cho bên mua, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Trường hợp bên mua là công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính được thực hiện hoạt động cho thuê tài chính theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, bên bán được chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê tài chính, quyền đòi nợ và các quyền, nghĩa vụ khác tại hợp đồng cho thuê tài chính cho bên mua." }, { "id": 205306, "text": "\"2. Khoản nợ được mua, bán là khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay và khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh theo hợp đồng cấp tín dụng đã ký của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đang được theo dõi hạch toán nội bảng, ngoại bảng tại bảng cân đối kế toán hoặc đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng của bên bán nợ có đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này và bên nợ có nghĩa vụ thanh toán tiền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n3. Bên bán nợ là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khoản nợ được bán theo quy định tại khoản 2 Điều này.\"" }, { "id": 29711, "text": "Nguyên tắc bán khoản phải thu\n1. Trong giao dịch bán khoản phải thu, bên bán chỉ được chuyển giao quyền đòi nợ tại hợp đồng cho thuê tài chính cho bên mua, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Trường hợp bên mua là công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính được thực hiện hoạt động cho thuê tài chính theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, bên bán được chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê tài chính, quyền đòi nợ và các quyền, nghĩa vụ khác tại hợp đồng cho thuê tài chính cho bên mua.\n3. Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính có thỏa thuận về biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền đòi nợ bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó.\n4. Bên bán không mua lại các khoản phải thu đã bán.\n5. Bên bán không được bán khoản phải thu trong các trường hợp sau đây:\na) Bên mua là công ty con của mình;\nb) Bên bán và bên thuê tài chính có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được bán khoản phải thu;\nc) Khoản phải thu được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm bán khoản phải thu, trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán khoản phải thu.\n6. Trường hợp bán một phần khoản phải thu hoặc bán một khoản phải thu cho nhiều bên mua, thì bên bán và các bên mua thỏa thuận với nhau về tỷ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên và các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng bán khoản phải thu, phù hợp với quy định của pháp luật.\n7. Bên mua là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Được thực hiện hoạt động mua nợ theo Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;\nb) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% liên tục trong tất cả các quý của năm liền kề và các quý của năm hiện hành trước thời điểm thực hiện mua khoản phải thu, trừ trường hợp mua khoản phải thu theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt;\nc) Tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong tất cả các quý của năm liền kề và các quý của năm hiện hành trước thời điểm thực hiện mua khoản phải thu;\nd) Ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua khoản phải thu trước khi thực hiện mua khoản phải thu (trong đó phải có các quy định về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua khoản phải thu; phương thức mua khoản phải thu; quy trình mua khoản phải thu; quy trình định giá khoản phải thu; quản trị rủi ro đối với hoạt động mua khoản phải thu);\nđ) Phải hạch toán theo dõi riêng theo giá mua thực tế của khoản phải thu được mua, bảo đảm phân định được các khoản phải thu được mua với các khoản nợ hình thành từ hoạt động cấp tín dụng của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.\n8. Trường hợp bán khoản phải thu có quyền truy đòi, bên bán tiếp tục tính dư nợ cho thuê tài chính vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với bên thuê tài chính. Trường hợp bán khoản phải thu không có quyền truy đòi, bên mua là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tính số tiền mua khoản phải thu vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với bên thuê tài chính.\n9. Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động bán khoản phải thu (trong đó phải có các quy định về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định bán khoản phải thu; phương thức bán khoản phải thu; quy trình bán khoản phải thu; quy trình định giá khoản phải thu; quy trình bán đấu giá khoản phải thu trong trường hợp tự đấu giá khoản phải thu) trước khi thực hiện bán khoản phải thu." }, { "id": 89396, "text": "Mua, bán nợ là thỏa thuận bằng văn bản về việc chuyển giao quyền đòi nợ đối với khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay, khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh, theo đó bên bán nợ chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ cho bên mua nợ và nhận tiền thanh toán từ bên mua nợ." } ]
132,894
Người học ngành phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trình độ trung cấp muốn tốt nghiệp phải hoàn thành tối thiểu bao nhiêu tín chỉ?
[ { "id": 74932, "text": "Giới thiệu chung về ngành, nghề\nPhòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trình độ cao đẳng là ngành nghề thực hiện các công việc: Thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy; kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; tuyên truyền, vận động quần chúng phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; quản lý, sử dụng, vận hành, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; thiết kế hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động; huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, xây dựng và thực tập phương án chữa cháy; huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn cứu hộ, xây dựng và thực tập phương án cứu nạn cứu hộ; thực hiện các hoạt động chữa cháy đối với các đám cháy xảy ra; tổ chức thực hiện cứu nạn, cứu hộ đối với các sự cố, tai nạn theo phạm vi cứu nạn cứu hộ của lực lượng phòng cháy chữa cháy, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.\nNgười làm nghề Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ thực hiện những nhiệm vụ chính sau:\n- Thực hiện thẩm duyệt hồ sơ thiết kế về phòng cháy chữa cháy; kiểm tra thi công hệ thống phòng cháy chữa cháy; tiến hành nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy;\n- Lập hồ sơ điều tra cơ bản; Tiến hành phân loại cơ sở thuộc diện quản lý thuộc diện quản lý về phòng cháy chữa cháy; Hướng dẫn cơ sở thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy theo đúng các quy định; Tổ chức kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy tại cơ sở; xử lý các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy;\n- Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung tuyên truyền về phòng cháy chữa cháy & cứu nạn cứu hộ; tổ chức tuyên truyền về phòng cháy chữa cháy & cứu nạn cứu hộ; hướng dẫn xây dựng phong trào toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy chữa cháy tại các cơ sở thuộc diện quản lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy và khu dân cư có nguy cơ cháy nổ cao;\n- Xây dựng kế hoạch huấn luyện, giáo án huấn luyện và tiến hành huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn cứu hộ. Xây dựng phương án chữa cháy, phương án cứu nạn cứu hộ; lập kế hoạch tổ chức thực tập phương án chữa cháy và phương án cứu nạn cứu hộ; tổ chức diễn tập phương án chữa cháy và phương án cứu nạn cứu hộ theo các tình huống đã giả định;\n- Triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy để dập tắt kịp thời đám cháy; áp dụng các chiến thuật, phương pháp chữa cháy hợp lý để cứu người, cứu tài sản, ngăn chặn cháy lan một cách kịp thời có hiệu quả;\n- Tổ chức triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ chuyên dụng và áp dụng các biện pháp, kỹ, chiến thuật cứu nạn, cứu hộ phù hợp để cứu người, tài sản bị nạn tại hiện trường sự cố, tai nạn đạt hiệu quả cao nhất;\n- Hướng dẫn cho cán bộ, chiến sỹ vận hành các phương tiện phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ. Quản lý phương tiện phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.\nKhối lượng kiến thức tối thiểu: 2.385 giờ (tương đương 90 tín chỉ)." } ]
[ { "id": 74933, "text": "Kiến thức\n- Trình bày được những kiến thức cơ bản về toán, lý, hóa, các kiến thức cơ sở ngành về cháy, nổ và kiến thức thủy lực, cơ khí, xây dựng, kết cấu, về thể chất, sức khỏe, sơ cấp cứu; các kỹ năng chuyên ngành công an như võ thuật, quân sự… để đáp ứng những yêu cầu trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;\n- Tổng hợp, phân tích được những kiến thức chuyên ngành như phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, quản lý phương tiện, thiết bị, tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến kiến thức, huấn luyện kiến thức phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ;\n- Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định." }, { "id": 119782, "text": "Địa điểm huấn luyện và cán bộ làm công tác huấn luyện\n...\n2. Cán bộ huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ là người có trình độ trung cấp phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trở lên và có một trong các tiêu chuẩn sau:\na) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm công tác nghiên cứu, tham mưu, hướng dẫn về nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hoặc lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở lên thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.\nb) Là giảng viên hoặc lãnh đạo khoa chuyên ngành chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thuộc Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy.\nc) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hoặc chỉ huy cấp đội và tương đương trở lên thuộc Công an cấp tỉnh." }, { "id": 55144, "text": "1. Văn bằng về phòng cháy và chữa cháy gồm:\na) Bằng đại học chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy.\nb) Bằng cao đẳng chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy.\nc) Bằng trung cấp chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy.\n2. Chứng chỉ về phòng cháy và chữa cháy gồm:\na) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.\nb) Chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.\nc) Chứng chỉ hành nghề tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy.\nd) Chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy.\nđ) Chứng chỉ hành nghề tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy.\ne) Chứng chỉ bồi dưỡng chỉ huy trưởng thi công về phòng cháy và chữa cháy.\n3. Điều kiện cấp chứng chỉ về phòng cháy và chữa cháy:\na) Cá nhân để được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy phải qua lớp bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy ít nhất 06 tháng.\nb) Cá nhân để được cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:\n- Có trình độ đại học về phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ đại học chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hoạt động tư vấn và đã được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;\n- Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn thiết kế hoặc tư vấn thẩm định hoặc tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy và đã tham gia thực hiện thiết kế ít nhất 05 công trình.\nc) Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:\n- Có trình độ trung cấp về phòng cháy và chữa cháy trở lên hoặc trình độ chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hoạt động tư vấn giám sát và đã được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;\n- Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm tham gia thiết kế hoặc thi công hoặc giám sát thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy, đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công.\nd) Cá nhân để được cấp chứng chỉ bồi dưỡng chỉ huy trưởng thi công về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:\n- Có trình độ trung cấp về phòng cháy và chữa cháy trở lên hoặc trình độ chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;\n- Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy.\n4. Cá nhân đảm nhiệm chức danh chủ trì thiết kế, thẩm định, kiểm tra, giám sát, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế hoặc tư vấn thẩm định, tư vấn kiểm tra, giám sát, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.\nb) Đã thực hiện tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn kiểm tra, giám sát, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy ít nhất 03 công trình." }, { "id": 18241, "text": "1. Văn bằng về phòng cháy và chữa cháy:\na) Bằng tiến sĩ ngành phòng cháy và chữa cháy;\nb) Bằng thạc sĩ và văn bằng trình độ tương đương ngành phòng cháy và chữa cháy;\nc) Bằng cử nhân và văn bằng trình độ tương đương ngành phòng cháy và chữa cháy;\nd) Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành phòng cháy và chữa cháy;\nđ) Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành phòng cháy và chữa cháy.\n2. Chứng chỉ về phòng cháy và chữa cháy:\na) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;\nb) Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy: Chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; Chứng chỉ hành nghề tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy; Chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy; Chứng chỉ hành nghề tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy; Chứng chỉ hành nghề chỉ huy thi công về phòng cháy và chữa cháy.\n3. Điều kiện cấp chứng chỉ về phòng cháy và chữa cháy:\na) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy phải qua bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.\nChứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy do cơ sở giáo dục có chức năng đào tạo nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy cấp và có giá trị sử dụng trên phạm vi toàn quốc;\nb) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:\nCó trình độ cao đẳng trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ đại học trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;\nĐã tham gia thực hiện tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy ít nhất 03 dự án, công trình đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.\nc) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:\nCó trình độ cao đẳng trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ đại học trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;\nd) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:\nCó trình độ trung cấp trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ trung cấp trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;\nĐã tham gia thực hiện giám sát thi công ít nhất 03 dự án, công trình đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;\nCó Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công.\nđ) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề chỉ huy thi công về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:\nCó trình độ trung cấp trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ trung cấp trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;\nĐã tham gia thực hiện thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy ít nhất 03 dự án, công trình đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.\n4. Cá nhân đảm nhiệm chức danh chủ trì thiết kế, thẩm định, giám sát về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phù hợp với chức danh đảm nhiệm;\nb) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã thực hiện tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy ít nhất 03 công trình đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.\n5. Ngành phù hợp quy định tại Điều 41 và Điều này bao gồm các mã nhóm ngành đào tạo: Kiến trúc và quy hoạch; xây dựng; quản lý xây dựng (trừ mã ngành kinh tế xây dựng); công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng; công nghệ kỹ thuật cơ khí; công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; công nghệ dầu khí và khai thác; kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật (trừ mã ngành kỹ thuật in); kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông (trừ mã ngành kỹ thuật y sinh) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo." } ]
1,226
Khi chấm dứt hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư trước thời hạn thì cơ quan ký kết hợp đồng phải thực hiện nhiệm vụ gì?
[ { "id": 62808, "text": "Chấm dứt hợp đồng dự án PPP\n...\n3. Cơ quan ký kết hợp đồng phải báo cáo cấp có thẩm quyền trước khi chấm dứt hợp đồng.\n4. Trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn, cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ sau đây:\na) Phối hợp với bên cho vay tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thay thế để ký kết hợp đồng dự án PPP mới;\nb) Trong thời gian chưa thực hiện phương án xử lý, chưa lựa chọn được nhà đầu tư thay thế, cơ quan ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm tổ chức bảo đảm an toàn, chống xuống cấp cho công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đối với dự án đang trong giai đoạn xây dựng; tổ chức vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm bảo đảm tính liên tục của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công đối với dự án đang trong giai đoạn vận hành.\n5. Cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều này được sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản 3 Điều 73 của Luật này và nguồn thu hợp pháp khác.\n..." } ]
[ { "id": 136663, "text": "Chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo đúng thời hạn thỏa thuận tại hợp đồng\n...\n2. Chậm nhất 01 năm trước ngày chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo thời hạn quy định tại hợp đồng, cơ quan ký kết hợp đồng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện các công việc sau đây:\na) Xác nhận các nghĩa vụ đã hoàn thành và trách nhiệm của các bên đối với phần công việc cần hoàn thành trong vòng 01 năm;\nb) Thỏa thuận cơ chế phối hợp để thực hiện thủ tục chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định tại Điều 78 của Nghị định này đối với dự án PPP có thủ tục chuyển giao; nguyên tắc, điều kiện bàn giao quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BOO; điều kiện bàn giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đối với dự án áp dụng loại hợp đồng O&M;\nc) Thỏa thuận về kế hoạch chuyển giao công nghệ, lao động, hồ sơ công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ công tác vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cho cơ quan ký kết hợp đồng hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;\nd) Thỏa thuận các nội dung nhằm bảo đảm tính liên tục, chất lượng của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, bao gồm việc doanh nghiệp dự án PPP phải duy trì cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đến thời điểm cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều này tiếp nhận công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;\nđ) Các công việc cần thiết khác theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án.\n3. Thỏa thuận về các nội dung công việc quy định tại khoản 2 Điều này phải được lập thành văn bản ký kết giữa các bên trong hợp đồng.\n..." }, { "id": 52044, "text": "1. Việc chấm dứt hợp đồng dự án PPP thực hiện theo quy định tại hợp đồng, làm cơ sở cho việc thanh lý hợp đồng.\n2. Việc chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn chỉ áp dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Dự án bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng mà các bên đã thực hiện các biện pháp khắc phục nhưng không bảo đảm việc tiếp tục thực hiện hợp đồng dự án PPP;\nb) Vì lợi ích quốc gia; bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước;\nc) Khi doanh nghiệp dự án PPP mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản;\nd) Khi một trong các bên trong hợp đồng vi phạm nghiêm trọng việc thực hiện các nghĩa vụ quy định tại hợp đồng;\nđ) Trường hợp khác do hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân sự, các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận về chấm dứt hợp đồng.\n3. Cơ quan ký kết hợp đồng phải báo cáo cấp có thẩm quyền trước khi chấm dứt hợp đồng.\n4. Trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn, cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ sau đây:\na) Phối hợp với bên cho vay tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thay thế để ký kết hợp đồng dự án PPP mới;\nb) Trong thời gian chưa thực hiện phương án xử lý, chưa lựa chọn được nhà đầu tư thay thế, cơ quan ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm tổ chức bảo đảm an toàn, chống xuống cấp cho công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đối với dự án đang trong giai đoạn xây dựng; tổ chức vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm bảo đảm tính liên tục của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công đối với dự án đang trong giai đoạn vận hành.\n5. Cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều này được sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản 3 Điều 73 của Luật này và nguồn thu hợp pháp khác.\n6. Trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này hoặc do cơ quan ký kết hợp đồng vi phạm nghiêm trọng việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, kinh phí mua lại doanh nghiệp dự án PPP hoặc bồi thường chấm dứt hợp đồng được bố trí từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; trường hợp chấm dứt do lỗi của nhà đầu tư quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều này thì nhà đầu tư có trách nhiệm chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cho nhà đầu tư thay thế.\n7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." }, { "id": 143382, "text": "Chấm dứt hợp đồng dự án PPP\n...\n5. Cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều này được sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản 3 Điều 73 của Luật này và nguồn thu hợp pháp khác.\n6. Trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này hoặc do cơ quan ký kết hợp đồng vi phạm nghiêm trọng việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, kinh phí mua lại doanh nghiệp dự án PPP hoặc bồi thường chấm dứt hợp đồng được bố trí từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; trường hợp chấm dứt do lỗi của nhà đầu tư quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều này thì nhà đầu tư có trách nhiệm chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cho nhà đầu tư thay thế.\n7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." }, { "id": 136662, "text": "Chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo đúng thời hạn thỏa thuận tại hợp đồng\n1. Cơ quan ký kết hợp đồng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo đúng thời hạn quy định tại hợp đồng, làm cơ sở cho việc thanh lý hợp đồng.\n..." } ]
93,603
Phẫu thuật cụt chấn thương cổ và bàn chân chỉ định khi nào?
[ { "id": 166355, "text": "CỤT CHẤN THƯƠNG CỔ VÀ BÀN CHÂN\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Các người bệnh có chấn thương gây cụt vùng cổ và bàn chân.\n..." } ]
[ { "id": 245756, "text": "PHẪU THUẬT CHỈNH BÀN CHÂN KHOÈO\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Không có chỉ định bó bột\n- Bảo tồn thất bại" }, { "id": 97736, "text": "10. BỘT CẲNG - BÀN CHÂN\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n1. Gẫy các xương ở vùng cổ chân (gẫy 1 hoặc nhiều mắt cá, xương sên, xương gót, các xương khác thuộc khối tụ cốt ở cổ chân).\n2. Gẫy các xương bàn chân, ngón chân.\n3. Chấn thương, bong gân, tổn thương dây chằng, bao khớp cổ chân.\n4. Viêm nhiễm vùng cổ chân (viêm, lao).\n5. Nắn chỉnh các dị tật (chân khoèo, co gân Achille...).\n6. Sau phẫu thuật vùng cổ chân (tạo hình, kết hợp xương không đủ vững, mổ làm cứng khớp, mổ chỉnh khoèo...).\n7. Gẫy kín, gẫy hở độ 1, gẫy hở độ 2 trở lên đã được phẫu thuật.\n8. Gẫy xương di lệch, nhưng tình trạng toàn thân không cho phép, từ chối mổ.\n..." }, { "id": 190394, "text": "13. BỘT CHẬU - LƯNG - CHÂN\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n1. Gẫy xương đùi trẻ em, ở mọi vị trí.\n2. Gẫy cổ xương đùi, vỡ chỏm xương đùi ít lệch (hoặc di lệch nhưng đã được phẫu thuật).\n3. Gẫy ổ cối : Trong một số trường hợp vỡ xương chậu, toác khớp mu.\n4. Gẫy mấu chuyển lớn, mấu chuyển bé, gẫy liên mấu chuyển.\n5. Sau nắn trật khớp háng (cả khớp háng tự nhiên và khớp háng nhân tạo).\n6. Bệnh lý về khớp háng: viêm khớp háng, lao khớp háng, Perthès...\n7. Sau mổ các thương tổn và bệnh lý vùng háng.\n..." }, { "id": 84595, "text": "PHẪU THUẬT TỔN THƯƠNG GÂN DUỖI DÀI NGÓN MỘT\n...\nII. CHỈ ĐỊNH\n- Vết thương vùng bàn chân giữa, cổ chân và 1/3 dưới cẳng chân.\n..." } ]
34,722
Danh mục khu vực nạo vét phải có những nội dung gì?
[ { "id": 100310, "text": "Lập và công bố danh mục khu vực nạo vét\n...\n2. Danh mục khu vực nạo vét phải có những nội dung chủ yếu theo quy định của khoản 3 Điều 26 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP.\n..." } ]
[ { "id": 22700, "text": "1. Đối với vùng nước đường thủy nội địa quốc gia: Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải chủ trì tổ chức lập mới hoặc sửa đổi, bổ sung danh mục khu vực nạo vét trên cơ sở thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.\nĐối với vùng nước cảng biển: Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải chủ trì tổ chức lập mới hoặc sửa đổi, bổ sung danh mục khu vực nạo vét.\n2. Đối với vùng nước đường thủy nội địa địa phương: Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức lập mới hoặc sửa đổi, bổ sung danh mục khu vực nạo vét.\n3. Danh mục khu vực nạo vét phải có những nội dung chủ yếu sau:\na) Tên địa điểm, khu vực nạo vét;\nb) Tóm tắt các thông số kỹ thuật, chuẩn tắc thiết kế chủ yếu của khu vực nạo vét;\nc) Thời gian thực hiện." }, { "id": 100312, "text": "Lập và công bố danh mục khu vực nạo vét\n...\n4. Việc công bố danh muc khu vực nạo vét thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP." }, { "id": 38047, "text": "Khu vực, địa điểm thuộc phạm vi bí mật nhà nước\nNhững khu vực, địa điểm được xác định thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải đánh số, đặt bí số, bí danh, ký hiệu mật hoặc cắm biển cấm và thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, bảo mật theo quy định của Nghị định này." }, { "id": 175587, "text": "“QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ\n...\nĐiều 18. Ranh giới những CTQP – khu QS có KVC, KVBV và VĐAT được xác định theo bảng danh mục kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16/1/1995 của Chính phủ, nay quy định cụ thể như sau:\n1. Phạm vi, ranh giới khu vực cấm được quy định bằng diện tích đất được cấp, hoặc được giao quản lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Có tường rào, hàng rào, hào ngăn cách, cột mốc và biển báo, tùy theo khả năng kinh phí được đầu tư, mà lựa chọn hình thức xác định ranh giới cho phù hợp với từng CTQP – khu QS, nhưng nhất thiết phải có cột mốc và biển báo.\n2. Phạm vi, ranh giới khu vực bảo vệ được xác định bằng khoảng cách và phạm vi giới hạn khác nhau, tùy theo tính chất từng CTQP – khu QS, và có cột mốc, biển báo để phân định.\na) Đối với các công trình cho hỏa lực, giới hạn trong tầm bắn có hiệu quả, tùy thuộc loại súng pháo, do đơn vị lực lượng vũ trang quản lý công trình xác định.\nb) Đối với các CTQP – khu QS cất chứa vũ khí, chất nổ, xăng dấu và hóa chất khác, theo các quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành chủ quản về khoảng cách bảo vệ an toàn các công trình nói trên.\nc) Đối với các CTQP – khu QS khác, KVBV được quy định có giới hạn trong phạm vi địa giới hành chính xã, phường có CTQP – khu QS.\n3. Phạm vi, ranh giới vành đai an toàn được quy định giới hạn trong địa giới hành chính xã, phường tiếp giáp với xã, phường có CTQP – khu QS.\n4. Trường hợp trục giao thông liên huyện, tỉnh và quốc gia đi qua KVBV và VĐAT thì ranh giới các khu vực được tính từ mép lộ giới trở về phía có CTQP – khu QS.\n5. Các đơn vị đóng quân trực tiếp, các đơn vị được giao quản lý CTQP – khu QS, có trách nhiệm cùng với UBND các cấp, xác định ranh giới KVC, theo các quy định về quản lý đất quốc phòng an ninh. Phạm vi ranh giới KVBV và VĐAT do đơn vị lực lượng vũ trang quản lý CTQP – khu QS, thống nhất với UBND cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại thực địa bằng văn bản, kèm theo sơ đồ, bản đồ để phối hợp quản lý bảo vệ. Thống nhất quy định tỉ lệ sơ đồ, bản đồ như sau:\n- Từ 1/5.000 đến 1/1.000 cho các công trình quốc phòng độc lập đơn lẻ.\n- Từ 1/25.000 đến 1/10.000 cho các CTQP – khu QS.\n(Khoảng cách, phạm vi giới hạn các khu vực, được quy định chi tiết trong phụ lục số 02, kèm theo Quy định này.)\"" } ]
37,652
Mẹ nuôi con dưới 36 tháng tuổi có phải tham gia Dân quân tự vệ không?
[ { "id": 46211, "text": "\"Điều 11. Tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình\n1. Công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:\na) Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;\nb) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;\nc) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;\nd) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân;\nđ) Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ne) Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận;\ng) Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nh) Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.\n2. Công dân được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:\n a) Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ;\nb) Vợ hoặc chồng, con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\nc) Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên;\nd) Người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người trực tiếp nuôi dưỡng người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\nđ) Người làm công tác cơ yếu.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ quy định tại các điểm c, d, đ, e, g khoản 1 và các điểm a, b, d khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn vào Dân quân tự vệ.\n4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.\"" } ]
[ { "id": 46206, "text": "\"Điều 6. Thành phần của Dân quân tự vệ\n1. Dân quân tự vệ tại chỗ.\n2. Dân quân tự vệ cơ động.\n3. Dân quân thường trực.\n4. Dân quân tự vệ biển.\n5. Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.\"" }, { "id": 46208, "text": "\"Điều 8. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình\n1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.\n2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.\nCăn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này.\"" }, { "id": 49890, "text": "Đối tượng áp dụng\n1. Cá nhân\na) Cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân tự vệ;\nb) Cá nhân không thuộc các thành phần của Dân quân tự vệ có thành tích trong công tác Dân quân tự vệ.\n2. Tập thể\na) Đơn vị Dân quân tự vệ từ cấp tiểu đội và khẩu đội trở lên;\nb) Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương;\nc) Cơ quan, đơn vị quân đội;\nd) Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan Nhà nước; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức kinh tế; các tổ chức quốc tế ở Việt Nam; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác có thành tích trong công tác Dân quân tự vệ." }, { "id": 199587, "text": "Tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình\n1. Công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:\na) Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;\nb) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;\nc) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;\n...\n2. Công dân được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:\n a) Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ;\nb) Vợ hoặc chồng, con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\nc) Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên;\nd) Người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người trực tiếp nuôi dưỡng người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\nđ) Người làm công tác cơ yếu.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ quy định tại các điểm c, d, đ, e, g khoản 1 và các điểm a, b, d khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn vào Dân quân tự vệ.\n..." } ]
166,634
Những tội phạm nào chỉ thực hiện khởi tố khi có đơn yêu cầu của bị hại?
[ { "id": 10632, "text": "\"Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại\n1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.\n2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.\n3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.\nTheo đó chỉ những tội phạm quy định tại các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự 2015 thì khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại. Còn những tội danh khác được nêu tại Bộ luật hình sự 2015 chỉ cần có dấu hiệu phạm tội thì các cơ quan có thẩm quyền (cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án) hoàn toàn có quyền khởi tố vụ án, khởi tố bị can.\"" } ]
[ { "id": 61686, "text": "\"Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại\n1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.\n...\"" }, { "id": 73387, "text": "Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự\nKhông được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:\n...\n8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố." }, { "id": 10634, "text": "“Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự\nKhông được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:\n1. Không có sự việc phạm tội;\n2. Hành vi không cấu thành tội phạm;\n3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;\n4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;\n5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;\n6. Tội phạm đã được đại xá;\n7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;\n8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.”" }, { "id": 10620, "text": "“Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự\n Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:\n 1. Tố giác của cá nhân;\n 2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;\n 3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;\n 4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;\n 5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;\n 6. Người phạm tội tự thú.” " } ]
159,588
Nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của người lao động trong Tòa án nhân dân cần phải có điều kiện gì?
[ { "id": 71933, "text": "\"Điều 3. Tiêu chuẩn, điều kiện, tỷ lệ xét nâng bậc lương trước thời hạn\n- Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy chế này trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng đạt đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dưới đây chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét, nâng bậc lương trước thời hạn tối đa là mười hai (12) tháng, cụ thể như sau:\n1. Tiêu chuẩn\na) Đạt đủ các tiêu chuẩn, điều kiện, cấp độ lập thành tích trong Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị (Quy chế do Thủ trưởng cùng với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp quy định về tiêu chuẩn, cấp độ lập thành tích xuất sắc và số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn).\nb) Đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ.\n2. Điều kiện\na) Công chức, viên chức, người lao động được cấp có thẩm quyền công nhận bằng văn bản về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, trong thời gian 06 năm gần nhất đối với các ngạch, chức danh yêu cầu trình độ từ cao đẳng trở lên và 04 năm đối với các ngạch, chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống, chưa được nâng bậc lương trước thời hạn. Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo cấp độ thành tích đạt được.\nb) Công chức, viên chức, người lao động chưa được xếp lương bậc cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.\n3. Tỷ lệ xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức, người lao động không quá 10% tổng biên chế trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Trường hợp nếu 10% trong danh sách trả lương của đơn vị là số thập phân thì chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn được làm tròn theo nguyên tắc sau:\na) Nếu phần thập phân nhỏ hơn 5 thì chỉ lấy phần nguyên.\nb) Nếu phần thập phân bằng 5 trở lên thì cộng vào phần nguyên một đơn vị.\"" } ]
[ { "id": 86947, "text": "Tiêu chuẩn, điều kiện để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc\nCán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định tại Điều 1 của Quy chế này được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:\n1. Tiêu chuẩn: Đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV và Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV ; đồng thời, lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được công nhận một trong các danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.\n2. Điều kiện: Mức lương hiện hưởng chưa xếp vào bậc cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên." }, { "id": 104280, "text": "\"Điều 6. Điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn\nCông chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định:\n1. Trong suốt thời gian giữ bậc lương hiện hưởng qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau đây:\na) Đối với những người là công chức (bao gồm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh):\n- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;\n- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.\nb) Đối với viên chức và người lao động:\n- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;\n- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.\n2. Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, cụ thể là được tặng:\na) Huân chương các loại, các hạng vì có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.\nb) Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước.\nc) Danh hiệu vinh dự Nhà nước; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.\nd) Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh).\ne) Các danh hiệu thi đua: Chiến sỹ thi đua toàn quốc, chiến sỹ thi đua cấp Ngành, chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.\n3. Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh;\n4. Tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 01 đến 12 tháng (còn thiếu từ 12 tháng trở xuống) để được nâng bậc lương thường xuyên.\"" }, { "id": 161634, "text": "Điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn\nCông chức, viên chức và người lao động đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ) và điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ thì được xét nâng một (01) bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ trưởng Nội vụ." }, { "id": 188807, "text": "Điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ\nCông chức, viên chức và người lao động quy định tại Điều 2 Quy chế này đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 2 và điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV thì được xét nâng một (01) bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV.\nCông chức, viên chức, người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hiện giữ, thì sẽ được xem xét nâng một bậc lương trước thời hạn khi đạt đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:\n1. Trong thời gian giữ bậc lương cũ có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được các cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, tôn vinh, đánh giá, công nhận bằng các hình thức sau:\na) Anh hùng Lao động;\nb) Huân chương các loại;\nc) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng, Bằng khen của các cơ quan Đảng, đoàn thể;\nd) Chiến sĩ thi đua các cấp;\nđ) Giải thưởng cao quý, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, giải thưởng khoa học công nghệ Quốc tế, giải thưởng khoa học công nghệ VIFOTEC;\ne) Phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích được đăng ký và công nhận ở trong và ngoài nước.\n2. Hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm theo quy định của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách trở lên trong suốt thời gian giữ bậc lương cũ.\n3. Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng.\n4. Không thực hiện hai lần nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian giữ một bậc lương theo quy định nâng bậc lương thường xuyên." }, { "id": 122505, "text": "Cấp độ thành tích khen thưởng để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc:\n1. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy chế này được tặng thưởng một trong các hình thức dưới đây thì được xét nâng bậc lương trước thời hạn mười hai (12) tháng, gồm:\na) Huân chương, huy chương, Vinh dự nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, giải nhà nước theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.\nb) Chiến sỹ thi đua toàn quốc.\nc) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.\nd) Thẩm phán mẫu mực, Thẩm phán tiêu biểu, Thẩm phán giỏi.\nđ) Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân.\ne) Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.\ng) Được tặng 02 bằng khen trở lên của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc 01 bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và 01 bằng khen của Bộ trưởng các Bộ, Ban, ngành Trung ương, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với 02 thành tích khác nhau).\n2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy chế này được tặng thưởng một trong các hình thức dưới đây thì được xét nâng bậc lương trước thời hạn chín (09) tháng, gồm:\na) Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;\nb) Bằng khen của Bộ, Ban, ngành Trung ương, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\nc) Ba (03) năm liên tiếp đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;\n3. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy chế này được tặng thưởng một trong các hình thức dưới đây thì được xét nâng bậc lương trước thời hạn sáu (06) tháng, gồm:\na) Hai (02) năm liên tiếp đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở;\nb) Ba (03) năm liên tiếp được tặng giấy khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh." } ]
19,363
Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam bao nhiêu năm? Được xem xét bổ nhiệm lại khi nào?
[ { "id": 73680, "text": "Chế độ hoạt động của Kiểm soát viên\n1. Kiểm soát viên có nhiệm kỳ không quá ba (03) năm và được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét bổ nhiệm lại nếu hoàn thành nhiệm vụ và đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên. Tùy thuộc vào quy mô vốn, phạm vi địa bàn và ngành, lĩnh vực kinh doanh của Công ty, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm từ một (01) đến ba (03) Kiểm soát viên tại Công ty để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, trong đó có ít nhất một (01) Kiểm soát viên có trình độ chuyên môn bậc đại học về một trong các chuyên ngành tài chính hoặc kế toán hoặc kiểm toán.\n..." } ]
[ { "id": 170457, "text": "Kiểm soát viên\n...\n2. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại Công ty." }, { "id": 248510, "text": "Cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động của Kiểm soát viên\n1. Cơ cấu tổ chức: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên với nhiệm kỳ là 03 (ba) năm. Kiểm soát viên có thể được bổ nhiệm lại.\nKiểm soát viên của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Kiểm soát viên mới được bổ nhiệm và tiếp quản công việc, nhưng không quá 60 ngày, kể từ khi hết hạn nhiệm kỳ.\n..." }, { "id": 143421, "text": "Chế độ làm việc của Kiểm soát viên\n1. Kiểm soát viên có nhiệm kỳ không quá ba (03) năm và được chủ sở hữu xem xét bổ nhiệm lại nếu hoàn thành nhiệm vụ và đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên.\nViệc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và đánh giá hoạt động của Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.\n2. Kiểm soát viên làm việc theo chế độ chuyên trách.\n..." }, { "id": 63439, "text": "Cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động của Kiểm soát viên\n1. Cơ cấu tổ chức\n...\nb) Nhiệm kỳ Kiểm soát viên:\n- Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên là 03 (ba) năm. Kiểm soát viên có thể được bổ nhiệm lại.\n- Kiểm soát viên của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Kiểm soát viên mới được bổ nhiệm và tiếp quản công việc, nhưng không quá 60 ngày, kể từ khi hết hạn nhiệm kỳ.\n2. Nguyên tắc hoạt động\na) Kiểm soát viên hoạt động độc lập về nghiệp vụ, tuân thủ pháp luật và chỉ đạo của chủ sở hữu. Chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc của mình trước pháp luật và trước chủ sở hữu, đảm bảo tính khách quan trung thực của các báo cáo, các kết luận giám sát và đề xuất của mình khi thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm soát viên Tổng công ty;\nb) Tôn trọng pháp luật và đảm bảo hoạt động bình thường, không gây gián đoạn trong hoạt động của Tổng công ty;\nc) Không được tiết lộ kết quả kiểm soát, không được tiết lộ bí mật của Tổng công ty trong thời gian thực hiện chức năng, nhiệm vụ Kiểm soát viên và trong thời hạn tối thiểu là 02 (hai) năm sau khi thôi chức vụ Kiểm soát viên;\nd) Kiểm soát viên hoạt động độc lập, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình." } ]
96,337
Cơ quan chuyên trách của hội cựu chiến binh cấp tỉnh có chức năng gì?
[ { "id": 69619, "text": "Cơ quan chuyên trách của hội liên hiệp phụ nữ\n1. Chức năng\nCác cơ quan chuyên trách của hội liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh, cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp việc cho ban chấp hành mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ hội liên hiệp phụ nữ cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo công tác hội; đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác hội theo Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các quy định của Đảng, Nhà nước có liên quan.\n..." } ]
[ { "id": 250036, "text": "Cơ quan chuyên trách của đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh\n1. Chức năng\nCác cơ quan chuyên trách của đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh, cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp việc cho ban chấp hành mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi; đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đoàn theo Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các quy định của Đảng, Nhà nước có liên quan.\n..." }, { "id": 94214, "text": "Cơ quan chuyên trách của liên đoàn lao động\n1. Chức năng\nCác cơ quan chuyên trách của liên đoàn lao động cấp tỉnh, cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp việc cho ban chấp hành mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ liên đoàn lao động cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo công tác công đoàn; xây dựng quan hệ lao động theo quy định của pháp luật; đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác công đoàn theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam và các quy định của Đảng, Nhà nước có liên quan.\n..." }, { "id": 182497, "text": "Văn phòng tỉnh ủy\n1. Chức năng\n1.1. Là cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ và thường trực tỉnh ủy trong tổ chức, điều hành công việc, lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các cơ quan tham mưu, giúp việc; phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, thẩm định đề xuất chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại; nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của đảng bộ; là trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy; là đầu mối giúp thường trực tỉnh ủy xử lý công việc hằng ngày.\n1.2. Là đại diện chủ sở hữu tài sản của tỉnh ủy; trực tiếp quản lý tài chính, tài sản của tỉnh ủy và các cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh ủy; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện và tổ chức phục vụ cho hoạt động của tỉnh ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy." }, { "id": 69620, "text": "Cơ quan chuyên trách của liên đoàn lao động\n...\n2. Nhiệm vụ\nTham mưu, giúp việc ban thường vụ, ban chấp hành công đoàn cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ sau:\n- Triển khai tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo Điều lệ và Luật Công đoàn; chủ trương, nghị quyết, chương trình phối hợp, kế hoạch công tác của ban thường vụ, ban chấp hành theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của địa phương và tổ chức công đoàn cấp trên; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; tham gia thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, giám sát và phản biện xã hội theo quy định.\n- Xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát theo Điều lệ, Luật Công đoàn và các quy định của Đảng, Nhà nước có liên quan.\n- Hướng dẫn thực hiện Điều lệ, Luật Công đoàn và các văn bản quy phạm pháp luật theo phân công, phân cấp.\n- Sơ kết, tổng kết công tác công đoàn và các cuộc vận động, các phong trào thi đua theo phân công, phân cấp.\n- Thực hiện việc thu kinh phí, đoàn phí công đoàn và quản lý tài sản, tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật.\n- Quản lý, điều hành, bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ quan; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực và kỹ năng công tác; xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh. Đề xuất các chế độ, chính sách liên quan đến quyền, lợi ích của cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan chuyên trách công tác công đoàn.\n- Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ, ban chấp hành công đoàn cùng cấp giao.\n..." } ]
44,343
Khoản vay không được chính phủ bảo lãnh quy định ra sao?
[ { "id": 111139, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\n...\n2. Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là “vay nước ngoài tự vay, tự trả”) là việc Bên đi vay thực hiện vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ với bên cho vay nước ngoài.\n...\"" }, { "id": 89795, "text": "Khoản vay phải thực hiện đăng ký\nKhoản vay phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm:\n1. Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài.\n2. Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm.\n3. Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên." }, { "id": 89796, "text": "Thời hạn khoản vay để xác định nghĩa vụ đăng ký\n1. Đối với các khoản vay quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này, thời hạn khoản vay được xác định từ ngày dự kiến rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.\n2. Đối với các khoản vay quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này, thời hạn khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận gia hạn vay nước ngoài.\n3. Đối với các khoản vay quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này, thời hạn khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng.\n4. Ngày rút vốn quy định tại Điều này là:\na) Ngày tiền được ghi “có” trên tài khoản của bên đi vay đối với các khoản vay giải ngân bằng tiền;\nb) Ngày bên cho vay thanh toán cho người không cư trú cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ với người cư trú là bên đi vay;\nc) Ngày bên đi vay được ghi nhận là hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên cho vay trong trường hợp các bên lựa chọn rút vốn khoản vay nước ngoài trung, dài hạn dưới hình thức thanh toán bù trừ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 34 Thông tư này.\nd) Ngày bên đi vay nhận tài sản thuê đối với các khoản vay dưới hình thức thuê tài chính nước ngoài phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan;\nđ) Ngày bên đi vay được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ngày ký hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư (hợp đồng PPP), ngày các bên ký thỏa thuận vay nước ngoài để chuyển số tiền chuẩn bị đầu tư thành vốn vay (tùy thuộc ngày nào đến sau), áp dụng đối với khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam." } ]
[ { "id": 243414, "text": "\"20. Bảo lãnh Chính phủ là cam kết của Chính phủ bằng văn bản bảo lãnh với bên cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi trong trường hợp đến hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.\"" }, { "id": 110000, "text": "Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ do doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của Nhà nước vay được Chính phủ bảo lãnh." }, { "id": 209876, "text": "Hạn mức bảo lãnh Chính phủ là mức bảo lãnh tối đa của Chính phủ trong 01 năm hoặc 05 năm, được xác định bằng số tiền vay thực nhận trừ số trả nợ gốc." }, { "id": 45129, "text": "Ngân hàng Nhà nước không bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn, trừ trường hợp bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ." } ]
67,322
Quản lý môn học và tổ chức dạy học môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng được quy định như thế nào?
[ { "id": 27286, "text": "1. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy, học GDQP&AN theo kế hoạch đào tạo của cơ sở.\n2. Các cơ sở giáo dục đại học có khoa, bộ môn GDQP&AN tổ chức dạy, học tập trung theo kế hoạch đào tạo của cơ sở.\n3. Các trung tâm GDQP&AN tổ chức dạy, học tập trung theo kế hoạch đào tạo của trung tâm.\n4. Các cơ sở giáo dục tổ chức dạy, học thực hành kỹ thuật, chiến thuật, thuốc nổ và bắn đạn thật phải hợp đồng với cơ quan quân sự địa phương, đơn vị quân đội, công an để bảo đảm tuyệt đối an toàn về người, vũ khí, trang thiết bị.\n5. Lớp học lý thuyết nếu bố trí lớp ghép phải phù hợp với phương pháp dạy học và điều kiện cụ thể của các cơ sở giáo dục, nhưng không quá 150 người; lớp học thực hành không quá 40 người." } ]
[ { "id": 133686, "text": "Quản lý giáo viên, giảng viên giảng dạy môn học\nCác trường thực hiện quản lý đội ngũ giáo viên, giảng viên giảng dạy môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh như giáo viên, giảng viên môn học khác. Giảng viên, giáo viên giảng dạy môn học là sĩ quan quân đội, công an biệt phái do cơ quan, đơn vị biệt phái sĩ quan và các trường quản lý theo quy định của Chính phủ về biệt phái sĩ quan quân đội, công an." }, { "id": 616131, "text": "Điều 7. Quản lý chương trình đào tạo\n1. Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý chương trình khung, Bộ Quốc phòng quản lý chương trình chi tiết.\n2. Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo khoá học, kế hoạch cụ thể đào tạo từng học kỳ, năm học theo chương trình chi tiết của Bộ Quốc phòng.\n3. Nội dung các môn học trong chương trình đào tạo thuộc các khối kiến thức phải được cập nhật, điều chỉnh bổ sung đáp ứng yêu cầu phát triển của môn học, ngành học và yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới." }, { "id": 16144, "text": "Hoạt động dạy, học\nHoạt động dạy, học và đánh giá kết quả môn học giáo dục quốc phòng và an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật và các bộ, ngành liên quan." }, { "id": 42018, "text": "1. Tổ chức dạy học GDQP-AN:\na) Trường trung học phổ thông tổ chức dạy, học GDQP-AN theo phân phối chương trình.\nb) Trường trung cấp chuyên nghiệp tổ chức dạy, học theo kế hoạch đào tạo chung của từng trường hoặc dạy học tập trung trong một thời gian phù hợp do nhà trường tự chủ hoặc liên kết giảng dạy với các trường khác.\nc) Các trường cao đẳng, đại học tổ chức dạy, học theo kế hoạch đào tạo của trường, bảo đảm sinh viên hoàn thành chương trình GDQP-AN trước khi tốt nghiệp. Các trung tâm GDQP-AN tổ chức dạy, học toàn bộ chương trình trong một thời gian liên tục theo kế hoạch đào tạo của trung tâm; kết hợp giữa dạy, học với rèn luyện ngoại khoá.\n2. Lớp học lý thuyết nếu bố trí lớp ghép phải phù hợp với phương pháp dạy, học và quy định của từng trường; lớp học thực hành không quá 40 học sinh, sinh viên." }, { "id": 146739, "text": "Tổ chức giảng dạy\n1. Việc giảng dạy các môn học được tổ chức theo lớp học đối với từng môn học, mỗi lớp học có không quá 45 người học.\n2. Mỗi môn học được giảng dạy trong 03 (ba) kì. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp quyết định việc phân chia các kì và xây dựng kế hoạch giảng dạy bảo đảm thực hiện đầy đủ khối lượng kiến thức, yêu cầu cần đạt và thời lượng giảng dạy của môn học.\n3. Hoạt động giảng dạy thông qua một số hình thức chủ yếu: học lí thuyết, làm bài tập, thực hành, thí nghiệm, dự án học tập, trải nghiệm, sinh hoạt tập thể, câu lạc bộ, hoạt động phục vụ cộng đồng.\n4. Thực hiện các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của người học; chú trọng rèn luyện cho người học phương pháp tự học, tự nghiên cứu theo yêu cầu dạy học phát triển phẩm chất, năng lực." } ]
29,667
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong việc phối hợp kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường?
[ { "id": 94678, "text": "Phối hợp kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường\n...\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm\nKết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử do cơ quan quản lý với các bộ, ngành và địa phương khác theo quy định." } ]
[ { "id": 54113, "text": "Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:\n1. Xây dựng, ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; Quy chế khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội. Tổ chức, kiểm tra, giám sát thực hiện đối với các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh.\n2. Phê duyệt kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do đơn vị được giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình; chỉ đạo thực hiện sau khi được phê duyệt.\n3. Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện:\na) Lập và trình kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; tổ chức thực hiện thu thập, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo đúng quy định đã được ban hành;\nb) Tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu trên môi trường điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, cổng thông tin tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các cơ sở dữ liệu trong tỉnh, các tỉnh, thành phố và các bộ, ngành;\nc) Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;\nd) Lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường;\nđ) Định kỳ hàng năm gửi báo cáo về công tác thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Bộ Tài nguyên và Môi trường." }, { "id": 54108, "text": "1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm\na) Chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, các địa phương trong việc xây dựng quy trình, quy định về kết nối, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử;\nb) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện về kết nối, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử.\n2. Các bộ, ngành trong phạm vi quản lý liên quan đến thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:\na) Chủ trì kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử do cơ quan quản lý với các bộ, ngành và địa phương theo quy định;\nb) Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí thường xuyên hàng năm phục vụ hoạt động của hệ thống thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử; Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm bố trí vốn đầu tư theo các nhiệm vụ, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt để duy trì, nâng cấp hoạt động của hệ thống thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử;\nc) Bộ Thông tin và Truyền thông nghiên cứu xây dựng quy định về các vấn đề công nghệ thông tin có liên quan; hướng dẫn, giám sát việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm\nKết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử do cơ quan quản lý với các bộ, ngành và địa phương khác theo quy định." }, { "id": 54107, "text": "Nguyên tắc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\nKết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giữa các cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường và giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trên nguyên tắc:\n1. Kết nối, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.\n2. Bảo đảm việc tiếp cận thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ kịp thời cho việc đánh giá, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.\n3. Bảo đảm việc trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu được thông suốt, kịp thời, đáp ứng các yêu cầu về an toàn, an ninh thông tin." }, { "id": 54112, "text": "Các bộ, ngành trong phạm vi quản lý liên quan đến thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, có trách nhiệm:\n1. Xây dựng, ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; Quy chế khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; tổ chức, kiểm tra, giám sát thực hiện.\n2. Phê duyệt kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do đơn vị được giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình; chỉ đạo tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.\n3. Đánh giá, kiểm tra, nghiệm thu thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập.\n4. Lưu trữ, bảo quản lâu dài và tổ chức xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ quản lý, cung cấp, sử dụng.\n5. Cung cấp thông tin, dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do mình quản lý với các bộ, ngành khác liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n6. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:\na) Xây dựng, ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn về đồng bộ, tương thích, truy nhập, chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước và Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường bảo đảm sự kết nối thông suốt và an toàn thông tin;\nb) Theo dõi, tổng hợp tình hình kết nối, trao đổi, khai thác giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia với Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ;\nc) Tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, cập nhật, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia đối với Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia.\n7. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường." } ]
88,221
Biên bản giao nhận hồ sơ tài liệu trưng cầu giám định tư pháp được quy định thế nào?
[ { "id": 105505, "text": "Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định\n1. Hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định được giao, nhận trực tiếp hoặc gửi cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định qua đường bưu chính.\n2. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có nội dung sau đây:\na) Thời gian, địa điểm giao, nhận hồ sơ giám định;\nb) Họ, tên người đại diện của bên giao và bên nhận đối tượng giám định;\nc) Quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định; đối tượng cần giám định; tài liệu, đồ vật có liên quan;\nd) Cách thức bảo quản đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;\nđ) Tình trạng đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;\ne) Chữ ký của người đại diện bên giao và bên nhận đối tượng giám định.\n3. Việc gửi hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định qua đường bưu chính phải được thực hiện theo hình thức gửi dịch vụ có số hiệu. Cá nhân, tổ chức nhận hồ sơ được gửi theo dịch vụ có số hiệu có trách nhiệm bảo quản, khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Đối với việc giao, nhận đối tượng giám định pháp y, pháp y tâm thần là con người thì người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định quản lý đối tượng giám định trong quá trình thực hiện giám định.\n5. Khi việc thực hiện giám định hoàn thành, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm giao lại đối tượng giám định cho người trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\nNgười trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm nhận lại đối tượng giám định theo quy định của pháp luật.\nViệc giao, nhận lại đối tượng giám định sau khi việc giám định đã hoàn thành được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này." } ]
[ { "id": 234657, "text": "Giao, nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định\n...\n2. Việc giao, nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan hoặc mẫu so sánh kèm theo (nếu có) phải được lập biên bản. Biên bản giao, nhận phải có đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Giám định tư pháp và Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự.\nTrường hợp đối tượng trưng cầu giám định đang được niêm phong thì việc mở niêm phong phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.\n..." }, { "id": 105504, "text": "Giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp\n1. Việc giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật giám định tư pháp.\n2. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp phải được lập thành biên bản. Chỉ nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đúng đối tượng và không thuộc diện phải từ chối theo quy định của pháp luật." }, { "id": 126633, "text": "Thực hiện giám định tư pháp\n...\n4. Quá trình thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu, yêu cầu phải theo quy định tại Điều 3 Luật Giám định tư pháp và được lập thành văn bản theo mẫu, gồm:\na) Mẫu biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định (Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này);\n…" }, { "id": 46425, "text": "Giao nhận đối tượng giám định tư pháp\n1. Trong trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận đối tượng giám định phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Thông tư này.\n2. Trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định không thể kèm theo đối tượng giám định, bên trưng cầu, yêu cầu giám định, cá nhân, tổ chức giám định và các bên có liên quan phải đến hiện trường nơi có vụ việc được trưng cầu, yêu cầu giám định để lập biên bản bàn giao hiện trạng đối tượng giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định.\n3. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám định có thể yêu cầu bên trưng cầu, yêu cầu giám định và các bên có liên quan tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và cung cấp hồ sơ tài liệu cần thiết phục vụ cho việc lập đề cương và thực hiện giám định." } ]
37,036
Đối tượng nào phải thực hiện thủ tục kê khai tài sản, thu nhập?
[ { "id": 102941, "text": "Người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định tại Điều 34 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 và Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị." }, { "id": 102942, "text": "\"Điều 34. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập\n1. Cán bộ, công chức.\n2. Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.\n3. Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.\n4. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.\"" }, { "id": 17510, "text": "\"Điều 10. Người có nghĩa vụ kê khai hằng năm\nNgười có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng bao gồm:\n1. Các ngạch công chức và chức danh sau đây:\na) Chấp hành viên;\nb) Điều tra viên;\nc) Kế toán viên;\nd) Kiểm lâm viên;\nđ) Kiểm sát viên;\ne) Kiểm soát viên ngân hàng;\ng) Kiểm soát viên thị trường;\nh) Kiểm toán viên;\ni) Kiểm tra viên của Đảng;\nk) Kiểm tra viên hải quan;\nl) Kiểm tra viên thuế;\nm) Thanh tra viên;\nn) Thẩm phán.\n2. Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.\"" } ]
[ { "id": 120227, "text": "\"2. Kê khai tài sản, thu nhập là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Nghị định này.\"" }, { "id": 73186, "text": "Nội dung thực hiện\n1. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập \nViệc kê khai tài sản, thu nhập năm 2022 gồm có: kê khai hàng năm, kê khai bổ và kê khai lần đầu (nếu có). \nNgười có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, gồm: \n- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm (đã thực hiện kê khai tài sản lần đầu): Giám đốc, Phó Giám đốc và theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP. \n- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập bổ sung năm 2022 (đã thực hiện nghĩa vụ kê khai tài sản lần đầu và trừ những người đã thực hiện việc kê khai hằng năm nếu trên): là những người có biến động tài sản, thu nhập trong năm 2022 có giá trị từ 300.000 đồng (ba trăm triệu đồng) trở lên so với lần kê khai liền kề trước đó. \n- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản thu nhập lần đầu: là những người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật phòng chống tham nhũng năm 2018. \n..." }, { "id": 98293, "text": "Điều 35. Tài sản, thu nhập phải kê khai\n1. Tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:\na) Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;\nb) Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;\nc) Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;\nd) Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.\n2. Chính phủ quy định mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập quy định tại Điều này.\n...\nĐiều 37. Tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập\n1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập như sau:\na) Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai và gửi cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền;\nb) Hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ kê khai;\nc) Lập sổ theo dõi kê khai, giao, nhận bản kê khai.\n2. Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai theo mẫu và gửi bản kê khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai." }, { "id": 174317, "text": "Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập\n...\n3. Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:\na) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;\nb) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.\n..." } ]
153,549
Cục Phòng vệ thương mại có tư cách pháp nhân không?
[ { "id": 116030, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Phòng vệ thương mại là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với lĩnh vực chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ; tổ chức, quản lý hoạt động sự nghiệp dịch vụ công thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.\n2. Cục Phòng vệ thương mại có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.\nTên giao dịch quốc tế viết bằng tiếng Anh: Trade Remedies Authority of Viet Nam.\nTên viết tắt: TRAV.\nTrụ sở chính tại thành phố Hà Nội." } ]
[ { "id": 151491, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Quản lý thị trường là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật ở thị trường trong nước.\n2. Cục Quản lý thị trường có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.\nCục Quản lý thị trường có tên giao dịch bằng tiếng Anh: Market Surveillance Agency.\nTên viết tắt: MSA.\nTrụ sở chính tại thành phố Hà Nội." }, { "id": 66106, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Quản lý cạnh tranh là tổ chức thuộc Bộ Công Thương có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; đối phó với các vụ kiện trong thương mại quốc tế liên quan đến bán phá giá, trợ cấp và áp dụng các biện pháp tự vệ theo quy định của pháp luật.\n2. Cục Quản lý cạnh tranh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.\nCục Quản lý cạnh tranh có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: Vietnam Competition Authority.\nTên viết tắt: VCA.\nTrụ sở chính tại thành phố Hà Nội." }, { "id": 77903, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Xuất nhập khẩu là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, mua bán hàng hóa quốc tế, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.\n2. Cục Xuất nhập khẩu có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước.\nCục Xuất nhập khẩu có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Agency of Foreign Trade.\nTên viết tắt: AFT.\nTrụ sở chính tại thành phố Hà Nội." }, { "id": 112046, "text": "Vị trí và chức năng\nCục Xúc tiến thương mại là tổ chức trực thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu theo quy định của pháp luật.\nCục Xúc tiến thương mại có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.\nCục Xúc tiến thương mại có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: VIETNAM TRADE PROMOTION AGENCY;\nViết tắt : VIETRADE.\nTrụ sở chính đặt tại: Số 20, Phố Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội." } ]
141,278
Khi sử dụng nhà chung cư thì nguyên tắc quản lý được pháp luật quy định như thế nào?
[ { "id": 219646, "text": "Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà chung cư\n1. Nhà chung cư phải được sử dụng đúng công năng, mục đích thiết kế và nội dung dự án được phê duyệt.\n2. Việc quản lý, sử dụng nhà chung cư được thực hiện trên cơ sở tự nguyện cam kết, thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái pháp luật về nhà ở, pháp luật có liên quan và đạo đức xã hội.\n3. Việc đóng kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư với đơn vị quản lý vận hành trên cơ sở các quy định của pháp luật về nhà ở. Việc sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư phải bảo đảm đúng mục đích, công khai, minh bạch, theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này; việc đóng góp các khoản phí, lệ phí trong quá trình sử dụng nhà chung cư phải tuân thủ các quy định của pháp luật.\n4. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải đóng kinh phí bảo trì, kinh phí quản lý vận hành, kinh phí hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư và các khoản phí, lệ phí khác trong quá trình sử dụng nhà chung cư theo quy định của Quy chế này và pháp luật có liên quan; phải chấp hành nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư, quy định của pháp luật về nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan trong quá trình quản lý, sử dụng nhà chung cư.\n5. Ban quản trị nhà chung cư thay mặt cho các chủ sở hữu, người đang sử dụng để thực hiện các quyền và trách nhiệm liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này; trường hợp nhà chung cư không bắt buộc phải thành lập Ban quản trị theo quy định của Luật Nhà ở thì các chủ sở hữu, người đang sử dụng tự thỏa thuận phương án quản lý nhà chung cư.\n6. Các tranh chấp, khiếu nại liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư được giải quyết theo quy định của Luật Nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan.\n7. Mọi hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.\n8. Khuyến khích chủ đầu tư, Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành, chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong quá trình quản lý, sử dụng, vận hành nhà chung cư." } ]
[ { "id": 81231, "text": "Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà chung cư\n...\n2. Việc quản lý, sử dụng nhà chung cư được thực hiện trên cơ sở tự nguyện cam kết, thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái pháp luật về nhà ở, pháp luật có liên quan và đạo đức xã hội.\n..." }, { "id": 178740, "text": "Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà chung cư\n1. Nhà chung cư phải được sử dụng đúng công năng, mục đích thiết kế và nội dung dự án được phê duyệt.\n2. Việc quản lý, sử dụng nhà chung cư được thực hiện trên cơ sở tự nguyện cam kết, thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái pháp luật về nhà ở, pháp luật có liên quan và đạo đức xã hội.\n3. Việc đóng kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư với đơn vị quản lý vận hành trên cơ sở các quy định của pháp luật về nhà ở. Việc sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư phải bảo đảm đúng mục đích, công khai, minh bạch, theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này; việc đóng góp các khoản phí, lệ phí trong quá trình sử dụng nhà chung cư phải tuân thủ các quy định của pháp luật.\n..." }, { "id": 258401, "text": "Quy định về việc sử dụng phần sở hữu chung của nhà chung cư\n1. Sử dụng thang máy và các thiết bị sử dụng chung theo đúng mục đích, công năng thiết kế sử dụng.\n2. Không được làm hư hỏng hoặc có hành vi vi phạm đến tài sản chung của nhà chung cư.\n3. Tuân thủ đầy đủ các quy định về việc dừng, đỗ xe tại nơi được dừng, đỗ xe theo quy định.\n4. Sử dụng nhà sinh hoạt cộng đồng vào đúng mục đích, công năng theo quy định của pháp Luật về nhà ở.\n5. Tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy của nhà chung cư.\n6. Các quy định khác: do Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư (nếu có)." }, { "id": 258400, "text": "Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc quản lý, sử dụng nhà chung cư\n1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư bắt buộc phải thực hiện được quy định tại Điều 6 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, Điều 35 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở và pháp Luật có liên quan.\n2. Các hành vi khác gây ảnh hưởng không tốt đến cộng đồng và người sử dụng nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư xem xét, quyết định." } ]
149,870
Cơ quan nào là đầu mối cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí của Bộ Công thương?
[ { "id": 229255, "text": "Đầu mối cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí\n1. Văn phòng Bộ là đơn vị đầu mối của Bộ Công Thương trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí. Tất cả các thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương cung cấp cho cơ quan báo chí đều phải được thực hiện thông qua Văn phòng Bộ.\n2. Các đơn vị khác thuộc cơ quan Bộ được cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình cho cơ quan báo chí. Trường hợp đặc biệt khi được Lãnh đạo Bộ ủy quyền, đơn vị thuộc cơ quan Bộ có thể cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương nhưng phải thống nhất với Văn phòng Bộ các thông tin trước khi cung cấp cho cơ quan báo chí." } ]
[ { "id": 203023, "text": "Đầu mối cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Thông tin và Truyền thông\n1. Văn phòng Bộ là đơn vị đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và trả kết quả cung cấp thông tin theo yêu cầu.\n2. Trung tâm Thông tin chịu trách nhiệm đảm bảo các điều kiện kỹ thuật và cập nhật các thông tin tại Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông." }, { "id": 229256, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Bộ trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí\n1. Đầu mối cung cấp các thông tin quy định tại Điều 6 Quy chế này cho cơ quan báo chí khi xét thấy cần thiết và khi có yêu cầu của cơ quan báo chí.\n2. Tổ chức họp báo định kỳ hoặc đột xuất để cung cấp các thông tin quy định tại Điều 6 Quy chế này cho cơ quan báo chí.\n3. Giúp Lãnh đạo Bộ xem xét việc trả lời phỏng vấn của cơ quan báo chí trong và ngoài nước.\n4. Từ chối trả lời những vấn đề không thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và không phù hợp với các quy định của Quy chế này.\n5. Cải chính hoặc làm rõ thêm những thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.\n6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan yêu cầu cơ quan báo chí cải chính, đính chính về việc đăng tải thông tin sai, không đúng sự thật liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật về báo chí." }, { "id": 235332, "text": "Đơn vị đầu mối cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Nội vụ\n1. Văn phòng Bộ là đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin và trả kết quả.\n2. Trung tâm Thông tin làm đầu mối tổng hợp yêu cầu cung cấp thông tin qua mạng, gửi Văn phòng Bộ trả kết quả.\n3. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin do đơn vị tạo ra và chịu trách nhiệm về thông tin do đơn vị cung cấp." }, { "id": 180364, "text": "Phát ngôn và tổ chức cung cấp thông tin định kỳ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư\n1. Người phát ngôn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí.\n..." } ]
64,456
Người phạm tội mua bán trái phép súng bắn điện qua biên giới đã chấp hành xong hình phạt tù thì đương nhiên được xóa án tích khi nào?
[ { "id": 61515, "text": "“Điều 70. Đương nhiên được xoá án tích\n1. Đương nhiên được xoá án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Người bị kết án đương nhiên được xoá án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xoá án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị kết án đương nhiên được xoá án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này.\n4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.”" } ]
[ { "id": 199509, "text": "Việc áp dụng Bộ luật Hình sự năm 2015\n...\n2. Kể từ ngày Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 (sau đây gọi là Luật số 12/2017/QH14) được công bố, tiếp tục thực hiện các quy định sau đây:\n...\ng) Người đã chấp hành xong hình phạt hoặc được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt hoặc phần hình phạt còn lại theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản này thì đương nhiên được xóa án tích;" }, { "id": 63686, "text": "Xóa án tích\nPháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới." }, { "id": 185623, "text": "“Điều 69. Xoá án tích\n1. Người bị kết án được xoá án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.\nNgười được xoá án tích coi như chưa bị kết án.\n….”" }, { "id": 79178, "text": "“Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt\nTrong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”" } ]
43,535
Giám đốc của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án có bắt buộc phải có Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án không?
[ { "id": 110226, "text": "\"Điều 22. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án\n[...]\n3. Giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 73 Nghị định này; cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng có hạng phù hợp với nhóm dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận.\n[...].\"" }, { "id": 23817, "text": "\"Điều 73. Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án\nCá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:\n1. Hạng I: Đã làm giám đốc quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề tương ứng (thiết kế xây dựng hạng I; giám sát thi công xây dựng hạng I; định giá xây dựng hạng I) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\n2. Hạng II: Đã làm giám đốc quản lý dự án của 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề tương ứng (thiết kế xây dựng hạng II; giám sát thi công xây dựng hạng II; định giá xây dựng hạng II) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\n3. Hạng III: Đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm C trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\"" } ]
[ { "id": 23766, "text": "\"1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định này hoặc các dự án có tính chất đặc thù, riêng biệt, theo nội dung quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để tổ chức quản lý một hoặc một số dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý.\n2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức trực thuộc chủ đầu tư, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.\n3. Giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 73 Nghị định này; cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng có hạng phù hợp với nhóm dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận.\n4. Chủ đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật Xây dựng năm 2014.\n5. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều này tự giải thể sau khi hoàn thành công việc quản lý dự án.\"" }, { "id": 74323, "text": "\"Điều 21. Tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực\n..\n4. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác hoặc thực hiện một số công việc tư vấn trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao và đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định khi thực hiện công việc tư vấn.\n5. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, số lượng, quy mô các dự án cần phải quản lý và gồm các bộ phận chủ yếu sau:\na) Ban giám đốc, các giám đốc quản lý dự án và các bộ phận trực thuộc để giúp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thực hiện chức năng làm chủ đầu tư và chức năng quản lý dự án;\nb) Giám đốc quản lý dự án của các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 73 Nghị định này; cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng có hạng phù hợp với nhóm dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận.\n6. Quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do người quyết định thành lập xem xét, quyết định, trong đó phải quy định rõ các quyền, trách nhiệm giữa bộ phận thực hiện chức năng chủ đầu tư và bộ phận thực hiện nghiệp vụ quản lý dự án phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan.\"" }, { "id": 128460, "text": "\"17. Giám đốc quản lý dự án là chức danh của cá nhân được Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực, người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn quản lý dự án, người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư (trường hợp chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc hoặc thành lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án) giao nhiệm vụ quản lý, điều phối thực hiện quản lý dự án đối với dự án đầu tư xây dựng cụ thể.\"" } ]
141,822
Thời điểm tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính từ khi nào?
[ { "id": 171428, "text": "Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc\nTạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Điều 88 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n...\n4. Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người lao động và người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này. Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị." } ]
[ { "id": 77002, "text": "\"Điều 12. Thời điểm đóng\n1. Thời điểm đóng bảo hiểm xã hội đối với phương thức đóng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được thực hiện như sau:\na) Trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng;\nb) Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần;\nc) Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần;\nd) Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.\n2. Thời điểm đóng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp đóng một lần cho nhiều năm về sau hoặc đóng một lần cho những năm còn thiếu quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được thực hiện tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng.\n3. Quá thời điểm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không đóng bảo hiểm xã hội thì được coi là tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người đang tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội với cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.\"" }, { "id": 501161, "text": "4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị." }, { "id": 73734, "text": "\"Điều 88. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc\n1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:\na) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;\nb) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.\n2. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.\"" }, { "id": 103102, "text": "\"Điều 16. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc\nTạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Điều 88 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n [...]\n3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:\na) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\nNgười sử dụng lao động và người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian tạm dừng đóng.\nb) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại Điểm a Khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo hiểm xã hội.\"" } ]
48,410
Thủ tục thay đổi họ cho con được quy định như thế nào?
[ { "id": 67164, "text": "\"Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch\n1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.\nTrường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.\nTrường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.\n3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.\nTrường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.\"" } ]
[ { "id": 93027, "text": "“1. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này.”" }, { "id": 68169, "text": "\"Điều 47. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc\n1. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này.\nTrường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật; trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật này.\n2. Thủ tục yêu cầu bổ sung thông tin hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này.\"" }, { "id": 144723, "text": "\"Điều 29. Thủ tục bổ sung hộ tịch\n1. Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.\n2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.\nTrường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.\"" }, { "id": 67163, "text": "\"Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch\n1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.\n2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.\"" } ]
91,269
Rác thải của những người mắc Covid-19 có được xem là chất thải lây nhiễm không?
[ { "id": 163738, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\n...\n2. Chất thải lây nhiễm là chất thải thấm, dính, chứa máu của cơ thể hoặc chứa vi sinh vật gây bệnh.\"" }, { "id": 101249, "text": "Phân định chất thải y tế\n...\n2. Chất thải lây nhiễm bao gồm:\na) Chất thải lây nhiễm sắc nhọn bao gồm kim tiêm, bơm liền kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, kim chọc dò, kim châm cứu, lưỡi dao mổ, đinh, cưa dùng trong phẫu thuật, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ, các vật sắc nhọn khác đã qua sử dụng thải bỏ có dính, chứa máu của cơ thể hoặc chứa vi sinh vật gây bệnh;\nb) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm bông, băng, gạc, găng tay, các chất thải không sắc nhọn khác thấm, dính, chứa máu của cơ thể, chứa vi sinh vật gây bệnh; vỏ lọ vắc xin thuộc loại vắc xin bất hoạt hoặc giảm độc lực thải bỏ; chất thải lây nhiễm dạng lỏng (bao gồm dịch dẫn lưu sau phẫu thuật, thủ thuật y khoa, dịch thải bỏ chứa máu của cơ thể người hoặc chứa vi sinh vật gây bệnh);\nc) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm thải bỏ từ các phòng xét nghiệm tương đương an toàn sinh học cấp II trở lên; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly, khu vực điều trị cách ly, khu vực lấy mẫu xét nghiệm người bệnh mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhóm A, nhóm B;\nd) Chất thải giải phẫu bao gồm mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ, xác động vật thí nghiệm;\n3. Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm:\na) Hóa chất thải bỏ có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất;\nb) Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất;\nc) Vỏ chai, lọ đựng thuốc hoặc hoá chất, các dụng cụ dính thuốc hoặc hoá chất thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất;\nd) Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân, cadimi (Cd); pin, ắc quy thải bỏ; vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ thải bỏ;\nđ) Dung dịch rửa phim X- Quang, nước thải từ thiết bị xét nghiệm, phân tích và các dung dịch thải bỏ có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại;\ne) Chất thải y tế khác có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất.\n..." } ]
[ { "id": 163741, "text": "\"2.2. Hướng dẫn việc phân loại chất thải\n- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ phòng cách ly của người F0 đang được quản lý tại nhà (bao gồm cả đồ vải, quần áo thải bỏ) và khẩu trang, trang phục phòng hộ cá nhân của người chăm sóc khi tiếp xúc với F0 thải bỏ được coi là chất thải lây nhiễm và phải được bỏ vào túi hoặc thùng có lót túi, bên ngoài túi, thùng đựng chất thải có chữ “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”.\n- Các loại chất thải sinh hoạt phát sinh từ các khu vực khác của nhà có người F0: thực hiện phân loại theo hướng dẫn của địa phương để đưa đi xử lý theo quy định.\"" }, { "id": 184206, "text": "\"5. Khí thải bao gồm khí thải phát sinh từ phòng xét nghiệm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, lây truyền qua đường không khí; khí thải từ phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên.\"" }, { "id": 193324, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n18. Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.\"" } ]
44,256
Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?
[ { "id": 10649, "text": "\"Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra\n1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.\n2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.\nViệc gia hạn tạm giam được quy định như sau:\na) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;\nb) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;\nc) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;\nd) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.\n3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát:\na) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nb) Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.\n4. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.\n5. Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam quy định tại khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.\n6. Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng; trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.\n7. Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.\nKhi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.\"" } ]
[ { "id": 73366, "text": "Thời hạn điều tra\n1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.\n..." }, { "id": 137878, "text": "Điều 1\nKể từ ngày Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 (sau đây gọi là Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015) có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2016):\n...\n4. Đối với những vụ án hình sự do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đang tiến hành điều tra nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2018 chưa kết thúc điều tra thì thời hạn điều tra được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;" }, { "id": 99696, "text": "Chuyển vụ án để điều tra\n...\n5. Thời hạn điều tra được tính tiếp từ ngày Cơ quan điều tra nhận được hồ sơ vụ án cho đến hết thời hạn điều tra vụ án theo quy định của Bộ luật này. Trường hợp hết thời hạn điều tra mà không thể kết thúc việc điều tra thì Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, quyết định gia hạn điều tra theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này." }, { "id": 10703, "text": "\"Điều 226. Thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt\n1. Thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt không quá 02 tháng kể từ ngày Viện trưởng Viện kiểm sát phê chuẩn. Trường hợp phức tạp có thể gia hạn nhưng không quá thời hạn điều tra theo quy định của Bộ luật này.\n2. Chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, nếu xét thấy cần gia hạn thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng phải có văn bản đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn xem xét, quyết định việc gia hạn.\"" } ]
32,703
Khi bệnh nhân nằm viện điều trị nội trú, bệnh viện có được giữ thẻ BHYT của người bệnh không?
[ { "id": 20135, "text": "\"Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế\n1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.\n2. Trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp trẻ chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.\n3. Người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp theo Mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.\n4. Người đã hiến bộ phận cơ thể đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều này. Trường hợp phải điều trị ngay sau khi hiến thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi lấy bộ phận cơ thể và người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.\n5. Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, người tham gia bảo hiểm y tế phải xuất trình hồ sơ chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giấy chuyển tuyến theo Mẫu số 6 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 nhưng đợt điều trị chưa kết thúc thì được sử dụng giấy chuyển tuyến đó đến hết đợt điều trị.\nTrường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu số 5 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n6. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này trước khi ra viện. Khi hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh làm thủ tục chuyển đến khoa, phòng điều trị khác tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó để tiếp tục theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh.\nCơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm cung cấp cho người bệnh khi ra viện các giấy tờ, chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh thanh toán trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại các Điều 28, 29 và 30 Nghị định này.\n7. Người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian đi công tác, làm việc lưu động, học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, tạm trú được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này và một trong các giấy tờ sau đây (bản chính hoặc bản chụp): giấy công tác, quyết định cử đi học, thẻ học sinh, sinh viên, giấy tờ chứng minh đăng ký tạm trú, giấy chuyển trường.\n8. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội không được quy định thêm thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoài các thủ tục quy định tại Điều này. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội cần sao chụp thẻ bảo hiểm y tế, các giấy tờ liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để phục vụ cho công tác quản lý thì phải tự sao chụp, không được yêu cầu người bệnh sao chụp hoặc chi trả cho khoản chi phí này.\"" } ]
[ { "id": 7169, "text": "1. Thực hiện nghiêm túc 12 Điều y đức ban hành kèm theo Quyết định số 2088/QĐ-BYT ngày 06 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế.\n2. Những việc phải làm đối với người đến khám bệnh:\na) Niềm nở đón tiếp, tận tình hướng dẫn các thủ tục cần thiết;\nb) Sơ bộ phân loại người bệnh, sắp xếp khám bệnh theo thứ tự và đối tượng ưu tiên theo quy định;\nc) Bảo đảm kín đáo, tôn trọng người bệnh khi khám bệnh; thông báo và giải thích tình hình sức khỏe hay tình trạng bệnh cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh biết;\nd) Khám bệnh, chỉ định xét nghiệm, kê đơn phù hợp với tình trạng bệnh và khả năng chi trả của người bệnh;\nđ) Hướng dẫn, dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh về sử dụng thuốc theo đơn, chế độ chăm sóc, theo dõi diễn biến bệnh và hẹn khám lại khi cần thiết đối với người bệnh điều trị ngoại trú;\ne) Hỗ trợ người bệnh nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục nhập viện khi có chỉ định.\n3. Những việc phải làm đối với người bệnh điều trị nội trú:\na) Khẩn trương tiếp đón, bố trí giường cho người bệnh, hướng dẫn và giải thích nội quy, quy định của bệnh viện và của khoa;\nb) Thăm khám, tìm hiểu, phát hiện những diễn biến bất thường và giải quyết những nhu cầu cần thiết của người bệnh; giải thích kịp thời những đề nghị, thắc mắc của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh;\nc) Tư vấn giáo dục sức khoẻ và hướng dẫn người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh thực hiện chế độ điều trị và chăm sóc;\nd) Giải quyết khẩn trương các yêu cầu chuyên môn; có mặt kịp thời khi người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh yêu cầu;\nđ) Đối với người bệnh có chỉ định phẫu thuật phải thông báo, giải thích trước cho người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh về tình trạng bệnh, phương pháp phẫu thuật, khả năng rủi ro có thể xảy ra và thực hiện đầy đủ công tác chuẩn bị theo quy định. Phải giải thích rõ lý do cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh khi phải hoãn hoặc tạm ngừng phẫu thuật.\n4. Những việc phải làm đối với người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến:\na) Thông báo và dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh những điều cần thực hiện sau khi ra viện. Trường hợp chuyển tuyến cần giải thích lý do cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh;\nb) Công khai chi tiết từng khoản chi phí trong phiếu thanh toán giá dịch vụ y tế mà người bệnh phải thanh toán; giải thích đầy đủ khi người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh có yêu cầu;\nc) Khẩn trương thực hiện các thủ tục cho người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến theo quy định;\nd) Tiếp thu ý kiến góp ý của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh khi người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến.\n5. Những việc không được làm:\na) Không tuân thủ quy chế chuyên môn khi thi hành nhiệm vụ;\nb) Lạm dụng nghề nghiệp để thu lợi trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh;\nc) Gây khó khăn, thờ ơ đối với người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh." }, { "id": 84347, "text": "\"Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế\n...\n6. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này trước khi ra viện. Khi hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh làm thủ tục chuyển đến khoa, phòng điều trị khác tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó để tiếp tục theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh.\nCơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm cung cấp cho người bệnh khi ra viện các giấy tờ, chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh thanh toán trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại các Điều 28, 29 và 30 Nghị định này.\"" }, { "id": 41901, "text": "\"Điều 35. Nghĩa vụ đối với người bệnh\n1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật này.\n2. Tôn trọng các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh.\n3. Tư vấn, cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 11 của Luật này.\n4. Đối xử bình đẳng với người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình.\n5. Chỉ được yêu cầu người bệnh thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh đã niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.\"" }, { "id": 74161, "text": "“Điều 27. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh một số trường hợp\n...\n9. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng cho đến khi ra viện nhưng tối đa không vượt quá 15 ngày kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho người bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện việc cấp hoặc gia hạn thẻ bảo hiểm y tế cho người bệnh trong thời gian đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\"" }, { "id": 231221, "text": "Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\n8. Trường hợp dừng hoạt động, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm chuyển người bệnh, hồ sơ bệnh án đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp và quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh với người bệnh." } ]
96,362
Sau khi tốt nghiệp nghề công nghệ kỹ thuật kiến trúc trình độ cao đẳng thì người học phải có những kỹ năng nào?
[ { "id": 116602, "text": "Kỹ năng:\n- Thực hiện được một số kỹ năng 5S trong tổ chức thi công;\n- Lựa chọn vật liệu, phương tiện,... theo quy chuẩn công nghệ xây dựng xanh;\n- Đọc được bản vẽ kỹ thuật và phát hiện được các lỗi thông thường của bản vẽ kỹ thuật;\n- Thực hiện thành thạo việc sử dụng các phần mềm đồ họa chuyên ngành trong việc lập và triển khai bản vẽ thiết kế, thiết kế kỹ thuật thi công các dự án kiến trúc, qui hoạch và thiết kế đô thị, thiết kế nội, ngoại thất;\n- Giám sát việc thi công xây dựng theo đúng bản vẽ thiết kế;\n- Kiểm tra, giám sát việc thi công lắp đặt hoàn thiện nội thất theo đúng qui chuẩn, tiêu chuẩn qui định, đúng yêu cầu kỹ thuật;\n- Tư vấn khách hàng các dịch vụ thiết kế kiến trúc, nội thất và các sản phẩm nội thất;\n- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề;\n- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề." } ]
[ { "id": 126206, "text": "Kỹ năng\n- Đọc và phát hiện được các lỗi thông thường trong của bản vẽ kỹ thuật, thi công xây dựng;\n- Tổ chức thực hiện được các biện pháp bảo vệ môi trường trong cuộc sống và công việc của nghề;\n- Tổ chức thực hiện được quy trình 5S trong tổ chức thi công xây dựng;\n- Lựa chọn được vật liệu, phương tiện,... theo quy chuẩn công nghệ xây dựng xanh;\n- Sử dụng được các loại máy, dụng cụ và một số thiết bị chuyên dùng trong nghề xây dựng;\n- Làm được các công việc của nghề kỹ thuật xây dựng như: đào móng, xây gạch, trát, lát, láng, ốp, gia công, lắp dựng và tháo dỡ cốp pha, giàn giáo, gia công lắp đặt cốt thép, trộn đổ đầm bê tông, bạ mát tít, sơn vôi , trần tường thạch cao và một số công việc khác: lắp đặt mạng điện sinh hoạt, lắp đặt đường ống cấp, thoát nước trong nhà theo yêu cầu kỹ thuật;\n- Tính toán được khối lượng, vật liệu, nhân công và dự toán kinh phí cho các công việc được giao;\n- Nghiệm thu được khối lượng và chất lượng công trình;\n- Lập được báo cáo tổng hợp trình cấp trên;\n- Phát hiện được một số sai hỏng, sự cố kỹ thuật và có phương án đề xuất xử lý kịp thời;\n- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề;\n- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề." }, { "id": 255054, "text": "Kỹ năng\n- Đọc và phát hiện được các lỗi thông thường trong của bản vẽ kỹ thuật, thi công xây dựng;\n- Tổ chức thực hiện được các biện pháp bảo vệ môi trường trong cuộc sống và công việc của nghề;\n- Tổ chức thực hiện được quy trình 5S trong tổ chức thi công xây dựng;\n- Lựa chọn được vật liệu, phương tiện,... theo quy chuẩn công nghệ xây dựng xanh;\n- Sử dụng thành thạo các loại máy, dụng cụ và một số thiết bị chuyên dùng trong nghề xây dựng;\n- Thực hiện được công việc quản lý và tổ chức thi công bao gồm: lập biện pháp, tiến độ, dự trù khối lượng, dụng cụ, máy móc, phân công công việc, kiểm tra, giám sát an toàn, tiến độ thi công;\n- Hướng dẫn, phổ biến, kiểm tra, giám sát và khắc phục được sai sót về an toàn lao động và vệ sinh mỗi trường;\n- Dự trù được vật tư; tổ chức thi công; kiểm tra, giám sát và nghiệm thu hoàn công được khi thi công đất, xây, hoàn thiện, thi công cốp pha - giàn giáo, thi công cốt thép, thi công bê tông;\n- Thực hiện thành thạo các công việc của nghề kỹ thuật xây dựng như: đào móng, xây gạch, trát, lát, láng, ốp, gia công, lắp dựng và tháo dỡ cốp pha, giàn giáo, gia công lắp đặt cốt thép, trộn đổ đầm bê tông, bạ mát tít, sơn vôi, trần tường thạch cao và một số công việc khác có liên quan theo yêu cầu kỹ thuật;\n- Đánh giá được tầm quan trọng của từng công đoạn trong mỗi công việc của ngành nghề;\n- Phát hiện được các sai hỏng, sự cố kỹ thuật và có phương án xử lý kịp thời;\n- Nghiệm thu được khối lượng và chất lượng công trình;\n- Lập được báo cáo tổng hợp trình cấp trên;\n- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề;\n- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề." }, { "id": 68121, "text": "Kỹ năng\n- Thực hiện quy trình an toàn trong thao tác đào đất, giàn giáo, làm việc trên cao;\n- Đọc hiểu được hồ sơ bản vẽ thiết kế; lựa chọn được nội dung và phạm vi áp dụng của từng tiêu chuẩn trong thiết kế, thi công xây dựng;\n- Sử dụng được phần mềm vẽ kỹ thuật Autocad và một số phần mềm chuyên dụng trong xây dựng; xây dựng bản vẽ theo đúng những tiêu chuẩn cơ bản trong vẽ kỹ thuật; vẽ được các loại hình chiếu: chiếu bằng, chiếu đứng, mặt cắt;\n- Tính toán được khối lượng các công việc trong thi công công trình dân dụng và công nghiệp; lập được dự toán công trình xây dựng và dân dụng; tính toán được một số kết cấu bộ phận như cột, dầm, sàn, móng đơn; kiểm tra được khả năng chịu lực của của các cấu kiện cơ bản; xử lý được tình huống kết quả tính không đủ khả năng chịu lực;\n- Triển khai được hồ sơ bản vẽ theo yêu cầu và kết quả tính toán của cán bộ chủ trì thiết kế; lập biện pháp thi công, tiến độ thi công, biểu đồ nhân lực, tổng mặt bằng thi công;\n- Lựa chọn và sử dụng được các thiết bị, dụng cụ, đồ nghề, dụng cụ chuyên dùng, dụng cụ đo kiểm tra trong nghề xây dựng; sửa chữa các thiết bị điện đơn giản đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn;\n- Đo xác định tim trục, vạch dấu kích thước, cao trình để thi công các hạng mục công trình thành thạo; thực hiện thành thạo các công việc xác định tim mốc, vát móng bằng thủ công, đào đất; xử lý nền móng trường hợp đơn giản, đóng cọc cừ tràm, cọc tre, đệm cát;\n- Thực hiện được công tác trộn bê tông, trộn vữa bằng thủ công, bằng máy;\ntrộn, vận chuyển, san, đầm, làm mặt, bảo dưỡng bê tông;\n- Thi công được một số kết cấu bê tông: móng, cột, dầm, sàn, tường và xử lý được mạch ngừng bê tông; một số kết cấu thép: cột thép, dầm thép, giằng thép, lan can;\n- Xây được các kết cấu gạch đá: Móng, tường, trụ vuông chữ nhật, trụ liền tường, trụ tròn, gờ, vòm, lanh tô; lát, ốp được gạch tráng men, gạch chỉ, gạch trang trí; trát tường, trần, gờ, chỉ, phào, dầm, trần, hèm má cửa; bả matít, lăn sơn, lắp đặt thiết bị vệ sinh, khuôn cửa, goong cửa;\n- Lập được phiếu nghiệm thu, bàn giao theo mẫu quy định; thực hiện được công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm xây dựng.\n- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề;\n- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề." }, { "id": 230417, "text": "Kỹ năng\n- Quản lý khai thác sản xuất vật liệu xây dựng, đảm bảo tuân thủ các qui trình, quy định của pháp luật về sản xuất Vật liệu xây dựng;\n- Thực hiện thành thạo các thí nghiệm về Vật liệu xây dựng: Chỉ tiêu cơ lý của vật liệu: bê tông, gốm, thủy tinh...;\n- Lập được kế hoạch và thực hiện được các công việc: Quản lý, vận hành trang thiết bị máy móc trong dây chuyền sản xuất (gạch ngói đất sét nung, gạch ceramic, sứ vệ sinh, kính xây dựng, bê tông thương phẩm, cấu kiện bê tông, xi măng);\n- Xử lý được sự cố kỹ thuật cơ bản trong sản xuất;\n- Tính toán được cấp phối vật liệu, dự trù kinh phí vật liệu cho đơn vị sản phẩm;\n- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn của ngành, nghề;\n- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn của ngành, nghề." } ]
106,868
Đơn vị ký kết hợp đồng mua sắm tài sản vào thời điểm nào khi mua sắm tập trung bằng cách ký thỏa thuận khung?
[ { "id": 181164, "text": "Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản\n1. Trường hợp mua sắm tập trung theo cách thức ký thỏa thuận khung, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản ký Hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu đã được đơn vị mua sắm tập trung ký thỏa thuận khung trong thời hạn do đơn vị mua sắm tập trung thông báo. Quá thời hạn do đơn vị mua sắm tập trung thông báo, cơ quan, tổ chức, đơn vị không ký Hợp đồng mua sắm tài sản thì không được phép mua sắm tài sản đó và bị thu hồi dự toán.\nTrường hợp tại thời điểm ký hợp đồng mua sắm tài sản, giá thị trường của tài sản thấp hơn giá trúng thầu mua sắm tập trung, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản đàm phán với nhà thầu để giảm giá cho phù hợp với giá thị trường.\nHợp đồng mua sắm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản được gửi 01 bản cho đơn vị mua sắm tập trung hoặc đăng nhập thông tin về Hợp đồng mua sắm tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo Tài liệu hướng dẫn sử dụng của Bộ Tài chính.\n2. Trường hợp mua sắm tập trung theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp, đơn vị mua sắm tập trung đàm phán, ký hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu được lựa chọn.\n3. Hợp đồng mua sắm tài sản được lập thành văn bản theo Mẫu số 05a/TSC-MSTT, Mẫu số 05b/TSC-MSTT ban hành kèm theo Nghị định này." } ]
[ { "id": 51457, "text": "Trách nhiệm trong mua sắm tập trung\n1. Đơn vị mua sắm tập trung thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật Đấu thầu, đối với quy định tại Khoản 2 Điều 74 và Điểm c Khoản 2 Điều 75 của Luật Đấu thầu được thực hiện theo một trong hai cách sau:\na) Trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu;\nb) Ký văn bản thỏa thuận khung theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu.\n2. Cấp trên của đơn vị mua sắm tập trung thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu." }, { "id": 197240, "text": "Ký kết thỏa thuận khung về mua sắm tập trung\n1. Thỏa thuận khung về mua sắm tập trung được ký kết giữa đơn vị mua sắm tập trung và nhà thầu cung cấp tài sản được lựa chọn trong trường hợp mua sắm tập trung theo cách thức thỏa thuận khung.\n2. Thỏa thuận khung về mua sắm tập trung được lập thành văn bản theo Mẫu số 04/TSC-MSTT ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Đơn vị mua sắm tập trung có trách nhiệm:\na) Đăng tải danh sách các nhà thầu được lựa chọn, thỏa thuận khung ký kết giữa nhà thầu và đơn vị mua sắm tập trung, tài liệu mô tả tài sản, mẫu hợp đồng mua sắm trên Trang thông tin điện tử về tài sản công hoặc Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công (đối với tất cả các gói thầu mua sắm tập trung) và Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương và tỉnh (đối với các gói thầu mua sắm tập trung của bộ, cơ quan trung ương và tỉnh);\nb) Thông báo bằng hình thức văn bản đến các cơ quan, đơn vị gửi nhu cầu mua sắm tập trung về đơn vị mua sắm tập trung, cụ thể:\n- Đơn vị mua sắm tập trung quốc gia gửi thông báo đến các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh;\n- Đơn vị mua sắm tập trung của bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh gửi thông báo đến các đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung.\n4. Trên cơ sở thông báo bằng văn bản của đơn vị mua sắm tập trung theo các nội dung nêu trên, các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, các đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản biết để ký hợp đồng mua sắm tài sản." }, { "id": 58526, "text": "\"Điều 400. Thời điểm giao kết hợp đồng\n1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.\n2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.\n3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.\n4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.\nTrường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.\"" }, { "id": 186437, "text": "Quy trình mua sắm tập trung\n1. Căn cứ danh mục tài sản mua sắm tập trung và nhu cầu mua sắm hàng năm của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước, Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán quyết định việc mua sắm tập trung và chỉ định đơn vị tổ chức mua sắm tập trung.\n2. Quy trình mua sắm tập trung:\na) Tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung;\nb) Lập, thẩm định và phê duyệt dự toán mua sắm tài sản;\nc) Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;\nd) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;\nđ) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;\ne) Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo thỏa thuận khung, hợp đồng mua sắm tài sản;\ng) Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;\nh) Ký kết thỏa thuận khung về mua sắm tập trung trong trường hợp áp dụng theo cách thức ký thỏa thuận khung;\ni) Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản;\nk) Thanh toán, bàn giao, tiếp nhận tài sản, quyết toán, thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản;\nl) Bảo hành tài sản." } ]
92,421
Có được rút lại đề nghị giao kết hợp đồng đã gửi hay không?
[ { "id": 58515, "text": "Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng\n1. Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong trường hợp sau đây:\na) Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị;\nb) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.\n2. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đó là đề nghị mới." }, { "id": 58516, "text": "Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng\nBên đề nghị giao kết hợp đồng có thể hủy bỏ đề nghị nếu đã nêu rõ quyền này trong đề nghị và bên được đề nghị nhận được thông báo về việc hủy bỏ đề nghị trước khi người này gửi thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng." } ]
[ { "id": 58512, "text": "Đề nghị giao kết hợp đồng\n1. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (sau đây gọi chung là bên được đề nghị).\n2. Trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh." }, { "id": 58523, "text": "Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng\nBên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo về việc rút lại này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng." }, { "id": 58517, "text": "Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng\nĐề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:\n1. Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng;\n2. Bên được đề nghị trả lời không chấp nhận;\n3. Hết thời hạn trả lời chấp nhận;\n4. Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;\n5. Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;\n6. Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời." } ]
6,851
Ai có quyền tổ chức những cuộc thi thể dục thể thao?
[ { "id": 69107, "text": "Thẩm quyền tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ các cấp\n1. Các cuộc thi thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ cấp cơ sở do cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức trong phạm vi đơn vị và được tổ chức định kỳ hàng năm.\n2. Các cuộc thi thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố định kỳ 02 (hai) năm một lần.\n3. Các cuộc thi thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ cấp khu vực, cấp toàn quốc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức định kỳ 02 (hai) năm một lần.\n4. Các cuộc thi thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ khác: Ngoài các cuộc thi thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp có thể tổ chức các cuộc thi không theo định kỳ." } ]
[ { "id": 15170, "text": "1. Hoạt động thể thao\na) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương hướng dẫn nội dung hoạt động thể thao trong trường trung cấp, trường cao đẳng;\nb) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn nội dung hoạt động thể thao trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học; trường đại học, học viện, đại học vùng và đại học quốc gia.\n2. Thi đấu thể thao\nThi đấu thể thao gồm:\na) Các đại hội thể thao học sinh, sinh viên trong nước và quốc tế;\nb) Các giải thi đấu thể thao học sinh, sinh viên trong nước và quốc tế.\n3. Thẩm quyền quyết định thi đấu thể thao\na) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương và các Bộ, ngành liên quan tổ chức đại hội thể thao, các giải thi đấu thể thao học sinh, sinh viên quy mô toàn quốc và thành lập các đoàn thể thao học sinh, sinh viên Việt Nam tham gia đại hội thể thao, các giải thi đấu thể thao học sinh, sinh viên quốc tế;\nb) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đăng cai tổ chức đại hội thể thao và các giải thi đấu thể thao học sinh, sinh viên quốc tế tại Việt Nam theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo." }, { "id": 236234, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n18. Về thể dục, thể thao cho mọi người:\na) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tổ chức các Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho người khuyết tật;\nb) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chiến lược và các chương trình quốc gia phát triển thể dục, thể thao sau khi được phê duyệt;\nc) Quy định tiêu chí đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng;\nd) Tổ chức, hướng dẫn việc xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục, thể thao quần chúng; tuyên truyền, hướng dẫn các phương pháp luyện tập thể dục, thể thao; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở;\nđ) Tổ chức điều tra thể chất nhân dân; hướng dẫn, áp dụng và phát triển các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống ở trong và ngoài nước;\ne) Quyết định tổ chức giải thi đấu từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho người khuyết tật; giải thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia;\ng) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn, tổ chức thực hiện về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang nhân dân;\nh) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động của các câu lạc bộ, cơ sở thể dục, thể thao quần chúng và câu lạc bộ cổ động viên.\n..." }, { "id": 179627, "text": "Hoạt động thể thao và thi đấu thể thao\n...\n2. Thi đấu thể thao\nThi đấu thể thao gồm:\na) Các đại hội thể thao học sinh, sinh viên trong nước và quốc tế;\nb) Các giải thi đấu thể thao học sinh, sinh viên trong nước và quốc tế.\n..." }, { "id": 114983, "text": "Thẩm quyền quyết định tổ chức giải thể thao quần chúng\n1. Thủ tướng Chính phủ quyết định tổ chức các giải thể thao quần chúng sau đây:\na) Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho người khuyết tật theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;\nb) Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho học sinh, sinh viên; Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc cho học sinh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nc) Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho lực lượng vũ trang theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.\n2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quyết định tổ chức giải thi đấu từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho học sinh, sinh viên và lực lượng vũ trang.\n3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định tổ chức giải thi đấu từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho người khuyết tật; giải thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia.\n4. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng của địa phương mình.\n5. Cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.\n6. Cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng phải tuân theo quy định của Luật này và có trách nhiệm quy định nội dung, hình thức, chế độ bồi dưỡng, giải thưởng và bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức giải thi đấu." } ]
101,494
Khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng có cần ghi rõ vào hóa đơn không?
[ { "id": 124076, "text": "Nội dung của hóa đơn\n...\n6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.\n...\nđ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.\n...\n11. Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có) theo hướng dẫn tại điểm e khoản 6 Điều này và các nội dung khác liên quan (nếu có).\n..." } ]
[ { "id": 220937, "text": "...\nCăn cứ các quy định trên, Công ty phải lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu tặng khách hàng, trên hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ cho, biếu, tặng Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính. \nTrường hợp Công ty bán voucher cho khách hàng thì phải lập hóa đơn và thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. \nTrường hợp các khoản chi nếu có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. " }, { "id": 192503, "text": "\"Căn cứ các quy định trích dẫn nêu trên, trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ, có áp dụng chiết khấu thương mại cho khách mua hàng theo quy định của pháp luật thì nội dung hóa đơn phải đảm bảo theo quy định tại điểm đ Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. \nTrường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau; trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh theo quy định tại Khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.\nTrong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.\"" }, { "id": 65483, "text": "“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ\n1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.\n2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.\nĐối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.\n3. Trước khi sử dụng hóa đơn, biên lai doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế hoặc thực hiện thông báo phát hành theo quy định tại Điều 15, Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này. Đối với hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế đặt in, cơ quan thuế thực hiện thông báo phát hành theo khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 36 Nghị định này.\n4. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in hoặc biên lai mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 29, Điều 38 Nghị định này.\n5. Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế, quản lý thuế và quy định tại Nghị định này.\n6. Dữ liệu hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, dữ liệu chứng từ khi thực hiện các giao dịch nộp thuế, khấu trừ thuế và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn, chứng từ cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.\n7. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này.\n8. Tổ chức thu phí, lệ phí được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thu phí, lệ phí. Biên lai được ủy nhiệm cho bên thứ ba vẫn ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi thông báo phát hành biên lai.”" }, { "id": 203755, "text": "Nội dung của hóa đơn\n...\n15. Nội dung khác trên hóa đơn\nNgoài các nội dung hướng dẫn từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm thông tin về biểu trưng hay lo-go để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán. Tùy theo đặc điểm, tính chất giao dịch và yêu cầu quản lý, trên hóa đơn có thể thể hiện thông tin về Hợp đồng mua bán, lệnh vận chuyển, mã khách hàng và các thông tin khác.\n..." } ]
92,605
Hòa giải tranh chấp đất đai có bắt buộc các bên tranh chấp phải có mặt hay không?
[ { "id": 118101, "text": "Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai\n1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:\na) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;\nb) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;\nc) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.\nViệc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành." } ]
[ { "id": 66451, "text": "\"Điều 88. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai\n1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:\na) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;\nb) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;\nc) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.\nViệc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.\n2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.\nBiên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.\n3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.\n4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.\nTrường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.\n5. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc hỗ trợ kinh phí cho hòa giải tranh chấp đất đai tại Điều này.\"" }, { "id": 66450, "text": "\"Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai\n1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.\n2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.\n4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.\n5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.\nPhòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\"" }, { "id": 64678, "text": "\"Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai\nTranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:\n1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;\n2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:\na) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;\nb) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;\n3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:\na) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;\nb) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;\n4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.\"" }, { "id": 261452, "text": "Các bên tham gia hòa giải là cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự." }, { "id": 100792, "text": "\"4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.\"" } ]
158,807
Hoạt động tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành Xây dựng có thực hiện trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật không?
[ { "id": 96147, "text": "Lĩnh vực tư vấn ngành Xây dựng\nHoạt động tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành Xây dựng được thực hiện trong các lĩnh vực sau đây:\n1. Lĩnh vực hoạt động xây dựng;\n2. Lĩnh vực nhà ở;\n3. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản;\n4. Lĩnh vực phát triển đô thị;\n5. Lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;\n6. Lĩnh vực kiến trúc;\n7. Lĩnh vực vật liệu xây dựng;\n8. Lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật." } ]
[ { "id": 165899, "text": "LĨNH VỰC TƯ VẤN\nHoạt động tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành Công Thương được thực hiện trong các lĩnh vực sau đây:\n1. An toàn thực phẩm\n2. Mặt hàng rượu\n3. Mặt hàng thuốc lá\n4. Mặt hàng khí\n5. Hoạt động tham gia chuỗi phân phối sản phẩm ngoài nước\n6. Tư vấn về đầu tư các loại nguồn điện\n7. Hoạt động khuyến công\n8. Hoạt động cụm công nghiệp\n9. Cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng\n10. Hỗ trợ tư vấn đầu tư, phát triển lĩnh vực hóa chất\n11. Hỗ trợ xuất khẩu\n12. Xúc tiến đầu tư phát triển\n13. Ứng dụng công nghệ thông tin xúc tiến thương mại\n14. Công nghiệp\n15. Phòng vệ thương mại" }, { "id": 184404, "text": "LĨNH VỰC TƯ VẤN NGÀNH KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ\nMạng lưới tư vấn viên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngành Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi là Mạng lưới tư vấn viên) trong các lĩnh vực sau đây:\n1. Tư vấn về thành lập và vận hành doanh nghiệp.\n2. Tư vấn về quản trị và phát triển doanh nghiệp.\n3. Tư vấn chuyển đổi số cho doanh nghiệp.\n4. Tư vấn về đầu tư.\n5. Tư vấn về đấu thầu.\n6. Tư vấn về tiếp cận tài chính." }, { "id": 130422, "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n8. Thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ kỹ thuật quy hoạch xây dựng, bao gồm:\n8.1. Tư vấn lập: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị; quy hoạch xây dựng phát triển nông thôn mới; quy hoạch xây dựng các khu kinh tế, khu công nghệ cao; quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và môi trường, thiết kế đô thị; quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch bảo tồn di sản; đề án phân loại và nâng cấp đô thị, các quy hoạch đặc thù;\n8.2. Tư vấn đầu tư; tư vấn lập thiết kế và dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đầu tư xây dựng; tư vấn đấu thầu, tư vấn quản lý dự án, tư vấn thiết kế cảnh quan, thiết kế trang trí nội, ngoại thất công trình;\n8.3. Tổ chức công tác khảo sát, đo đạc và bản đồ; quan trắc các tác động của môi trường đất, nước, không khí; lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng, công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật.\n..." }, { "id": 217264, "text": "Hoạt động tư vấn và dịch vụ kỹ thuật\n1. Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam được thực hiện các hoạt động tư vấn và dịch vụ kỹ thuật các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao theo các mô hình độc lập hoặc liên doanh liên kết, thuê chuyên gia và các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.\n2. Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam được tham gia đấu thầu thực hiện các dịch vụ trong hoạt động tư vấn và dịch vụ kỹ thuật các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật." } ]
112,616
Tai nạn lao động theo quy định pháp luật được hiểu như thế nào?
[ { "id": 68486, "text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n[...]\n8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.\n[...]\"" } ]
[ { "id": 16176, "text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Tai nạn lao động: Là tai nạn xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong lao động hoặc gắn với quá trình lao động, gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động, làm suy giảm khả năng lao động hoặc gây tử vong trong huấn luyện, công tác, học tập, lao động, sản xuất hoặc các hoạt động gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, tai nạn xảy ra trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, chuẩn bị và kết thúc công việc tại nơi làm việc hoặc tai nạn xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp lý khi người lao động đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở (kể cả khi giải quyết các nhu cầu cần thiết trong thời gian làm việc theo quy định của Bộ luật lao động).\n2. Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động tới người lao động theo danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành (Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này)." }, { "id": 41320, "text": "\"Điều 9. Phân loại tai nạn lao động\n1. Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Chết tại nơi xảy ra tai nạn;\nb) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;\nc) Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;\nd) Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.\n2. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.\"" }, { "id": 56183, "text": "Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh.\n2. An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.\n3. Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động.\n4. Yếu tố nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình lao động.\n5. Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động.\n6. Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động là hư hỏng của máy, thiết bị, vật tư, chất vượt quá giới hạn an toàn kỹ thuật cho phép, xảy ra trong quá trình lao động và gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho con người, tài sản và môi trường.\n7. Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng là sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động lớn, xảy ra trên diện rộng và vượt khả năng ứng phó của cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan, tổ chức, địa phương hoặc liên quan đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương.\n8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.\n9. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.\n10. Quan trắc môi trường lao động là hoạt động thu thập, phân tích, đánh giá số liệu đo lường các yếu tố trong môi trường lao động tại nơi làm việc để có biện pháp giảm thiểu tác hại đối với sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp." }, { "id": 74791, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n2. An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.\n..." } ]
169,343
Thay đổi địa chỉ văn phòng đại diện của liên hiệp hợp tác xã được thực hiện như thế nào?
[ { "id": 27827, "text": "Đăng ký thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n1. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi tới cơ quan đăng ký hợp tác xã. Nội dung giấy đề nghị đăng ký thay đổi gồm có:\na) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\nb) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\nc) Nội dung đăng ký thay đổi.\nKèm theo giấy đề nghị đăng ký thay đổi phải có nghị quyết của đại hội thành viên hoặc quyết định bằng văn bản của hội đồng quản trị về việc thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã.\n2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đăng ký thay đổi của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan đăng ký hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã." } ]
[ { "id": 31972, "text": "\"Điều 28. Thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã\n1. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi một trong các nội dung về tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc thay đổi chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký.\n2. Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi nội dung điều lệ, số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, địa điểm kinh doanh thì phải gửi thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thay đổi\"." }, { "id": 104224, "text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH\n...\n11. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký liên hiệp hợp tác xã \n...\nb) Cách thức thực hiện:\n- Trực tiếp;\n- Qua mạng điện tử trong trường hợp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã được phát triển.\nc) Thành phần hồ sơ:\n- Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của người có thẩm quyền. Trường hợp được ủy quyền, phải có thêm: (1) bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền; (2) bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ nộp hồ sơ, nhận kết quả và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả hoặc văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả theo quy định của pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.\n-Giấy thông báo thay đổi nội dung đăng ký liên hiệp hợp tác xã;\n- Nghị quyết của đại hội thành viên hoặc quyết định bằng văn bản của hội đồng quản trị về việc thay đổi nội dung đăng ký liên hiệp hợp tác xã.\n- Trường hợp thay đổi điều lệ thì liên hiệp hợp tác xã gửi kèm theo bản điều lệ của liên hiệp hợp tác xã sau khi thay đổi;\n- Trường hợp thay đổi số lượng thành viên thì hợp tác xã gửi kèm theo bản danh sách thành viên sau khi thay đổi;\n- Trường hợp thay đổi thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát/kiểm soát viên của liên hiệp hợp tác xã thì liên hiệp hợp tác xã gửi kèm theo bản danh sách thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát/kiểm soát viên sau khi thay đổi.\nd) Số lượng hồ sơ:\n01 bộ hồ sơ.\n..." }, { "id": 104225, "text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH\n...\n14. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của liên hiệp hợp tác xã\n...\ne) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:\nPhòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.\ng) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:\nTổ chức.\nh) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:\nGiấy xác nhận về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của liên hiệp hợp tác xã.\n..." }, { "id": 188157, "text": "\"2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đăng ký thay đổi của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan đăng ký hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.\"" } ]
135,435
Điều kiện đăng ký tạm trú được quy định như thế nào?
[ { "id": 52875, "text": "\"Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú\n1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.\n2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần\n3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.\nĐiều 35. Hủy bỏ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú\nTrường hợp cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật này thì cơ quan đã thực hiện việc đăng ký hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký đó. Cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do.\"" } ]
[ { "id": 138825, "text": "“[...]\n5. Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.\n[...]\n9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.\n[...]”" }, { "id": 52871, "text": "\"Điều 23. Địa điểm không được đăng ký thường trú mới\n1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.\n2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.\n3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.\n4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.\n5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\"" }, { "id": 126778, "text": "6. Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày." }, { "id": 52850, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.\n2. Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).\n3. Cơ sở dữ liệu về cư trú là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về cư trú của công dân, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.\n4. Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.\n5. Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.\n6. Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.\n7. Tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.\n8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;\n9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.\n10. Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống." } ]
100,390
Doanh nghiệp được miễn, giảm, tạm hoãn đóng Quỹ phòng chống thiên tai trong trường hợp nào?
[ { "id": 173955, "text": "Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp\n1. Đối tượng được miễn đóng góp:\n...\nk) Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị khi phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn (0,02%) tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày liên tục trở lên có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.\n2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:\nTổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh. Mức giảm đóng góp quỹ tương ứng mức giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do cơ quan Thuế công bố hàng năm." } ]
[ { "id": 75176, "text": "\"Điều 13. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp\n1. Đối tượng được miễn đóng góp:\na) Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020.\nb) Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;\nc) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.\nd) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung, dài hạn tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề.\nđ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, người mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mắc bệnh tâm thần có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên.\ne) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên.\ng) Phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.\nh) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan; thành viên hộ gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn.\ni) Hợp tác xã không có nguồn thu.\nk) Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị khi phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn (0,02%) tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày liên tục trở lên có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.\n2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:\nTổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh. Mức giảm đóng góp quỹ tương ứng mức giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do cơ quan Thuế công bố hàng năm.\"" }, { "id": 116293, "text": "\"Điều 17. Vi phạm về đóng Quỹ phòng, chống thiên tai\n1. Phạt tiền đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai như sau:\na) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai dưới 300.000 đồng;\nb) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 300.000 đồng đến dưới 500.000 đồng;\nc) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 500.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;\nd) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;\nđ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;\ne) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;\ng) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;\nh) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;\ni) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;\nk) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài khi thực hiện hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ danh sách kế hoạch thu, nộp Quỹ phòng, chống thiên tai của các cá nhân do mình quản lý cho cơ quan có thẩm quyền.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc đóng Quỹ phòng, chống thiên tai đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.\"" }, { "id": 215658, "text": "Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp\n...\n2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:\nTổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh. Mức giảm đóng góp quỹ tương ứng mức giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do cơ quan Thuế công bố hàng năm." }, { "id": 505352, "text": "3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đóng Quỹ phòng, chống thiên tai đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này." } ]
144,440
Cục Việc làm có tư cách pháp nhân không?
[ { "id": 190021, "text": "Cục An toàn lao động có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật." } ]
[ { "id": 259643, "text": "Cục Việc làm là đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc làm; hỗ trợ tạo việc làm; thông tin thị trường lao động; tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm; bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.\nCục Việc làm có tên giao dịch tiếng Anh là Department of Employment viết tắt là DOE." }, { "id": 255839, "text": "Vị trí và chức năng\n…\nCục Công tác phía Nam (sau đây gọi là Cục) có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, có con dấu và tài Khoản riêng theo quy định của pháp luật." }, { "id": 200830, "text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Công nghệ thông tin là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xây dựng, triển khai, quản lý phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu chuyên ngành về thuế, hạ tầng kỹ thuật, an toàn thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý thuế, công tác quản lý nội bộ ngành và cung cấp các dịch vụ điện tử hỗ trợ người nộp thuế.\n2. Cục Công nghệ thông tin có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật." }, { "id": 223209, "text": "Cục Việc làm có nhiệm vụ: \n…\n2. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về việc làm, hỗ trợ tạo việc làm, thông tin thị trường lao động, tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp, tuyển dụng và quản lý lao động tại Việt Nam.\n3. Xây dựng mạng thông tin và cơ sở dữ liệu thị trường lao động; thực hiện công tác điều tra, thống kê, phân tích, dự báo thị trường lao động; thu thập, quản lý và cung cấp thông tin thị trường lao động.\n4. Tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật; chủ trì tổng kết, đánh giá các phong trào, mô hình, điển hình tiên tiến về hỗ trợ tạo việc làm thông tin thị trường lao động, tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp, tuyển dụng và quản lý lao động tại Việt Nam.\n5. Tham gia nghiên cứu, xây dựng chế độ chính sách đối với cán bộ công chức, viên chức trong lĩnh vực được phân công.\n6. Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng danh mục vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; hướng dẫn về vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực việc làm.\n7. Giúp Bộ quản lý các hội, hiệp hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực việc làm theo quy định của pháp luật.\n8. Thực hiện hợp tác quốc tế theo phân công của Bộ.\n9. Tham gia nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức về lĩnh vực việc làm theo phân công của Bộ.\n10. Sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ và đột xuất về việc làm, hỗ trợ tạo việc làm, thông tin thị trường lao động, tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp, tuyển dụng và quản lý lao động tại Việt Nam.\n11. Quản lý công chức, viên chức, người lao động, cơ sở vật chất, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.\n12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao." } ]
143,569
Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước có vai trò gì?
[ { "id": 222233, "text": "Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước là hạt nhân chính trị, lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị, phát triển doanh nghiệp, xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh, góp phần để doanh nghiệp nhà nước giữ vững vị trí then chốt trong nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh." } ]
[ { "id": 109022, "text": "Điều 1. Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài là hạt nhân chính trị lãnh đạo đảng viên, các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động nhà đầu tư nước ngoài, các thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do điều lệ doanh nghiệp quy định (gọi chung là người quản lý doanh nghiệp) và người lao động chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động." }, { "id": 161755, "text": "Tổ chức cơ sở đảng có nhiệm vụ :\n1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.\n2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.\n3. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.\n4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.\n5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.\nĐảng uỷ cơ sở nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên." }, { "id": 204091, "text": "Công tác tổ chức, cán bộ\n1- Xây dựng cấp ủy và cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội có phẩm chất, năng lực, làm việc có hiệu quả, được đảng viên, người lao động và người quản lý doanh nghiệp tôn trọng, tín nhiệm. Chú trọng bồi dưỡng những đảng viên là người quản lý doanh nghiệp tham gia cấp ủy, ban chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp.\n2- Cấp ủy chủ động đề xuất với cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định các vấn đề về tổ chức, cán bộ phía Việt Nam thuộc thẩm quyền của cấp trên (áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn Nhà nước liên doanh với nước ngoài).\n3- Chủ động giới thiệu với người quản lý doanh nghiệp những đảng viên, cán bộ, người lao động tiêu biểu để quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp." }, { "id": 222234, "text": "Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ\n1. Đảng ủy, chi bộ cơ sở đề ra chủ trương, nghị quyết và lãnh đạo thực hiện công tác tổ chức, cán bộ; nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, giới thiệu cán bộ ứng cử, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ bảo đảm tiêu chuẩn, quy trình, quy định và thẩm quyền được phân cấp của doanh nghiệp.\n2. Đảng ủy, chi bộ cơ sở lãnh đạo xây dựng quy chế, quy định về công tác cán bộ (cán bộ quản lý, cán bộ đảng, cán bộ tổ chức chính trị - xã hội) của doanh nghiệp theo đúng chủ trương, nghị quyết, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và điều lệ công ty.\n3. Cấp ủy đề nghị cấp trên xem xét, quyết định đối với các vấn đề về tổ chức, cán bộ của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cấp trên." } ]
54,771
Quỹ bảo lãnh tín dụng bảo lãnh vay vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa dưới hình thức gì?
[ { "id": 38915, "text": "Chứng thư bảo lãnh\n1. Bảo lãnh vay vốn của bên bảo lãnh được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Chứng thư bảo lãnh.\n2. Nội dung của Chứng thư bảo lãnh bao gồm các nội dung cơ bản sau:\na) Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh;\nb) Ngày phát hành chứng thư bảo lãnh, nghĩa vụ trả nợ gốc, trả nợ lãi;\nc) Điều kiện cụ thể việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;\nd) Thời hạn hiệu lực của chứng thư bảo lãnh;\nđ) Các hồ sơ liên quan đến việc đề nghị thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng của bên nhận bảo lãnh đối với bên bảo lãnh;\ne) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện các nội dung trong chứng thư bảo lãnh; quy định các nội dung liên quan đến nội dung, xử lý giải quyết tranh chấp nếu phát sinh;\ng) Các biện pháp thu hồi nợ bên nhận bảo lãnh phải thực hiện sau khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh và phương thức chứng minh đã thực hiện các biện pháp này trước khi thông báo cho bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này;\nh) Các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên có liên quan.\n3. Chứng thư bảo lãnh được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận và thống nhất cụ thể." } ]
[ { "id": 38908, "text": "Phạm vi bảo lãnh tín dụng\n1. Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tối đa bằng 100% giá trị khoản vay (bao gồm cả vốn lưu động và vốn trung, dài hạn) tại tổ chức cho vay. Căn cứ vào tính khả thi, mức độ rủi ro của doanh nghiệp, dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của Quỹ, Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, quyết định cụ thể mức bảo lãnh cho doanh nghiệp.\n2. Bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng bao gồm một trong các trường hợp sau đây:\na) Bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay;\nb) Bảo lãnh nghĩa vụ trả lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay;\nc) Bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc và nợ lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay và phải được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng.\n3. Căn cứ vào khả năng tài chính, quản trị điều hành của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tính khả thi và mức độ rủi ro của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, quyết định phạm vi bảo lãnh tín dụng quy định tại khoản 2 Điều này và phải được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng." }, { "id": 193083, "text": "“Bảo lãnh tín dụng” là cam kết của Quỹ bảo lãnh tín dụng với tổ chức cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh được quy định tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng và quy định của pháp luật. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng số tiền đã được Quỹ bảo lãnh tín dụng trả nợ thay." }, { "id": 253101, "text": "Hình thức và phạm vi bảo lãnh\n1. NHPT bảo lãnh tín dụng đầu tư theo hình thức phát hành Thư bảo lãnh để Chủ đầu tư vay vốn đầu tư dự án.\n2. NHPT chỉ bảo lãnh cho Chủ đầu tư vay vốn của tổ chức tín dụng để đầu tư vào tài sản cố định được duyệt của dự án. Số tiền bảo lãnh bao gồm toàn bộ số nợ gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng ký giữa Chủ đầu tư và tổ chức tín dụng." }, { "id": 38893, "text": "Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của Quỹ bảo lãnh tín dụng\n1. Quỹ bảo lãnh tín dụng là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan khi không quy định tại Nghị định này.\n2. Quỹ bảo lãnh tín dụng có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có báo cáo tài chính riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n3. Quỹ bảo lãnh tín dụng có thu nhập từ hoạt động do thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định này được miễn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng có thu nhập từ hoạt động khác ngoài hoạt động bảo lãnh tín dụng thì phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế." }, { "id": 197665, "text": "Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa\n1. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.\n2. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.\nViệc bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên tài sản bảo đảm hoặc phương án sản xuất, kinh doanh khả thi hoặc xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.\n3. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết; không được từ chối bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ điều kiện được bảo lãnh.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." } ]
27,356
Chi trả tiền bồi thường trong trường hợp thu hồi đất thuộc hành lang giao thông như thế nào?
[ { "id": 68895, "text": "\"Điều 93. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư\n1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.\n2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.\n3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.\n4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\"" } ]
[ { "id": 45621, "text": "\"Điều 30. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư\n1. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:\na) Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp;\nb) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại điểm a khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.\nTrường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;\nc) Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.\n2. Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:\na) Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;\nb) Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.\n3. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử dụng đất.\n4. Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định sau đây:\na) Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;\nb) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.\nTrường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự án.\nc) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được tham gia trong quá trình tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất\"" }, { "id": 161767, "text": "Chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra\n1. Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra được chi trả một lần trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày hoàn trả tài sản.\n2. Trường hợp không thể thanh toán kịp theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này vì lý do bất khả kháng thì được gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày. Việc gia hạn phải được thông báo bằng văn bản cho người có tài sản trưng dụng được biết trước khi kết thúc thời hạn thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra được chi trả trực tiếp cho người có tài sản trưng dụng.\n4. Bộ Tài chính, cơ quan tài chính địa phương có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra cho người có tài sản trưng dụng theo đúng quy định của Luật này. Trường hợp chậm trả tiền bồi thường thiệt hại thì phải thanh toán tiền lãi theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán." }, { "id": 261784, "text": "Quyền và nghĩa vụ của người thi hành công vụ gây thiệt hại\n...\n2. Người thi hành công vụ gây thiệt hại có nghĩa vụ sau đây:\n ...\nc) Hoàn trả cho ngân sách nhà nước một khoản tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại;\n ..." }, { "id": 135903, "text": "Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư\n...\n2. Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:\na) Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;\nb) Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này." } ]
83,934
Phương pháp tính phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản như thế nào?
[ { "id": 24222, "text": "1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức sau:\nF = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K\nTrong đó:\n- F là số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ;\n- Q1 là số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp phí (m3);\n- Q2 là số lượng quặng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ (tấn hoặc m3);\n- f1 là mức phí đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra: 200 đồng/m3;\n- f2 là mức phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai thác (đồng/tấn hoặc đồng/m3);\n- K là hệ số tính phí theo phương pháp khai thác, trong đó:\n+ Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác bằng sức nước như khai thác titan, cát, sỏi lòng sông): K = 1,1;\n+ Khai thác hầm lò và các hình thức khai thác khác (khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên và các trường hợp còn lại): K = 1.\n2. Đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong quá trình khai thác than, không thu phí đến hết năm 2017.\n3. Số lượng đất đá bốc xúc thải ra (Q1) trong kỳ nộp phí được xác định căn cứ vào tài liệu dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc căn cứ theo báo cáo đánh giá tác động môi trường và các tài liệu liên quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nSố phí phải nộp đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra phát sinh trong kỳ nộp phí căn cứ vào khối lượng đất đá bốc xúc tính trên khối lượng (tấn hoặc m3) quặng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ.\nTrường hợp trong tài liệu dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ, báo cáo đánh giá tác động môi trường và các tài liệu liên quan không có thông tin về số lượng đất đá bốc xúc thải ra thì việc kê khai, nộp phí căn cứ vào số lượng đất đá bốc xúc thực tế thải ra trong kỳ.\n4. Số lượng khoáng sản khai thác trong kỳ để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng khoáng sản nguyên khai khai thác thực tế trong kỳ nộp phí (Q2). Trường hợp khoáng sản khai thác phải qua sàng, tuyển, phân loại, làm giàu trước khi bán ra và các trường hợp khác mà cần thiết phải quy đổi, căn cứ điều kiện thực tế khai thác và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cục thuế địa phương để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.\n5. Trường hợp trong quá trình khai thác mà thu được thêm loại khoáng sản khác thuộc loại khoáng sản được cấp phép thì người nộp phí phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với quặng khoáng sản (Q2) theo mức thu của loại khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác.\n6. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác đá làm mỹ nghệ theo cả khối lớn thì áp dụng mức thu phí quy định tại điểm 2 Mục II Biểu khung mức phí ban hành kèm theo Nghị định này.\n7. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó và trường hợp đất, đá khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục, giảm nhẹ thiên tai thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản đó." } ]
[ { "id": 128098, "text": "\"Điều 4. Phương pháp tính thuế\nThuế bảo vệ môi trường phải nộp được tính theo công thức sau:\nThuế bảo vệ môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hoá\"" }, { "id": 154122, "text": "\"2. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là loại khai theo tháng và quyết toán năm. Khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản bao gồm khai quyết toán năm và khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác khoáng sản, chấm dứt hoạt động thu mua gom khoáng sản, chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.\"" }, { "id": 45006, "text": "\"Điều 15. Phương pháp tính hao mòn tài sản cố định\n1. Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản cố định được tính theo công thức sau:\nMức hao mòn hàng năm của từng tài sản cố định = Nguyên giá của tài sản cố định x Tỷ lệ tính hao mòn (% năm)\nHàng năm, trên cơ sở xác định số hao mòn tăng và số hao mòn giảm phát sinh trong năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tính tổng số hao mòn của tất cả tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cho năm đó theo công thức sau:\nSố hao mòn tài sản cố định lũy kế tính đến năm (n) = Số hao mòn tài sản cố định đã tính đến năm (n-1) + Số hao mòn tài sản cố định tăng trong năm (n) - Số hao mòn tài sản cố định giảm trong năm (n)\n2. Đối với những tài sản cố định có thay đổi về nguyên giá thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp căn cứ các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi xác định lại theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, tỷ lệ hao mòn tài sản cố định theo quy định tại Điều 14 Thông tư này để tiếp tục tính hao mòn tài sản cố định cho các năm còn lại.\n3. Đối với tài sản cố định tiếp nhận từ việc bàn giao, chia tách, sáp nhập, giải thể cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thì mức hao mòn hàng năm của tài sản cố định theo dõi trên sổ kế toán tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản được tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này; trong đó nguyên giá của tài sản cố định được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này, tỷ lệ hao mòn tài sản cố định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.\n4. Số hao mòn tài sản cố định cho năm cuối cùng thuộc thời gian sử dụng của tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá và số hao mòn lũy kế đã thực hiện của tài sản cố định đó." }, { "id": 6267, "text": "Tùy thuộc vào loại khoáng sản độc hại, phương pháp kỹ thuật được sử dụng là tổ hợp các phương pháp sau:\n1. Lộ trình địa chất môi trường.\n2. Đo gamma môi trường.\n3. Đo khí phóng xạ môi trường.\n4. Đo phổ gamma môi trường.\n5. Đo hơi thủy ngân.\n6. Lấy mẫu môi trường (mẫu đất, mẫu đá, mẫu nước, mẫu thực vật).\n7. Phân tích mẫu môi trường (mẫu đất, mẫu đá, mẫu nước, mẫu thực vật).\n8. Công tác trắc địa." } ]
128,676
Tổ chức tín dụng đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng phải có vốn điều lệ từ 3000 tỷ đồng trở lên đúng không?
[ { "id": 32971, "text": "Điều 11. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng\n1. Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: \na) Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. \nb) Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên. \nc) Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên. \nd) Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế). \nđ) Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên. \n2. Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: \na) Có vốn điều lệ từ 3.000 (ba nghìn) tỷ đồng trở lên. \nb) Có đăng ký hoạt động kinh doanh vàng. \nc) Có mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam từ 5 (năm) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên. \n3. Ngân hàng Nhà nước quy định thủ tục và hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng. " } ]
[ { "id": 201780, "text": "Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng\n...\n2. Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Có vốn điều lệ từ 3.000 (ba nghìn) tỷ đồng trở lên.\nb) Có đăng ký hoạt động kinh doanh vàng.\nc) Có mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam từ 5 (năm) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên." }, { "id": 143923, "text": "Thủ tục hành chính thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam\n1. Thủ tục đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng cho doanh nghiệp\n- Trình tự thực hiện:\n+ Bước 1: Doanh nghiệp gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam\n+ Bước 2: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo để Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn kiểm tra về giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm kinh doanh và tình hình trang thiết bị cần thiết để triển khai hoạt động mua, bán vàng miếng tại địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng.\n+ Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố báo cáo kết quả kiểm tra cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối).\n+ Bước 4: Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.\n...\n- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:\n+ Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.\n+ Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên.\n+ Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên.\n+ Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế).\n+ Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên." }, { "id": 201781, "text": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN như sau:\n...\n2. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với doanh nghiệp bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư 03/2017/TT-NHNN);\nb) Danh sách các địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (trụ sở chính, chi nhánh, địa điểm kinh doanh);\nc) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và văn bản thể hiện địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng theo danh sách tại điểm b khoản này đã được đăng ký kinh doanh hoặc đã được thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\nd) Xác nhận của cơ quan thuế về số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng trong 02 (hai) năm liền kề trước đó." }, { "id": 143924, "text": "Thủ tục hành chính thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam\n1. Thủ tục đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng cho doanh nghiệp\n...\n- Cách thức thực hiện:\n+ Trụ sở cơ quan hành chính (trực tiếp tại Bộ phận Một cửa); hoặc\n+ Qua dịch vụ bưu chính.\n- Thành phần hồ sơ:\n1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.\n2. Danh sách các địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (trụ sở chính, chi nhánh, địa điểm kinh doanh).\n3. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và văn bản thể hiện địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng theo danh sách tại điểm 2 nêu trên đã được đăng ký kinh doanh hoặc đã được thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n4. Xác nhận của cơ quan thuế về số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng trong 02 (hai) năm liền kề trước đó.\n- Số lượng hồ sơ: 01 bộ" } ]
99,892
Mức hưởng trợ cấp ưu đãi 1 lần cho người có công có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 5% đến 20% ra sao?
[ { "id": 72343, "text": "Điều 3. Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi\n1. Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 1.624.000 đồng (sau đây gọi tắt là mức chuẩn).\n2. Mức chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. Các mức quy định theo mức chuẩn tại Nghị định này được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh.\nĐiều 4. Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi\n1. Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này." } ]
[ { "id": 56228, "text": "\"Điều 48. Trợ cấp một lần\n1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.\n2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:\na) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;\nb) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.\n3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong trường hợp người lao động thay đổi mức hưởng trợ cấp do giám định lại, giám định tổng hợp.\nĐiều 49. Trợ cấp hằng tháng\n1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.\n2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:\na) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;\nb) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.\n3. Việc tạm dừng, hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội; hồ sơ, trình tự giải quyết hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 113 và Điều 114 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; việc quyết định chấm dứt hưởng phải căn cứ vào kết luận, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n4. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi chuyển đến ở nơi khác trong nước có nguyện vọng hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần; mức trợ cấp một lần bằng 03 tháng mức trợ cấp đang hưởng. Hồ sơ, trình tự giải quyết trợ cấp một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 109 và khoản 4 Điều 110 của Luật bảo hiểm xã hội.\n6. Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.\"" }, { "id": 515459, "text": "3. Mức hỗ trợ 01 (một) lần bằng mức thu nhập bị mất hoặc giảm sút nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) lần mức thu nhập thực tế bị mất của người bị tai nạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này." }, { "id": 33241, "text": " Mức trợ cấp một lần\n1. Mức trợ cấp:\na) Mức trợ cấp một lần đối với người được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ là 1.815.000 đồng (Bằng chữ: Một triệu tám trăm mười lăm nghìn đồng chẵn).\nb) Mức trợ cấp một lần đối với người được tặng Bằng khen của cấp bộ, Bằng khen của cấp tỉnh là 1.210.000 đồng (Bằng chữ: Một triệu hai trăm mười nghìn đồng chẵn).\n2. Người có bằng khen đã từ trần mà chưa được hưởng trợ cấp một lần theo Quyết định này thì đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Không giải quyết mức trợ cấp một lần theo quy định tại Quyết định này đối với người tham gia kháng chiến được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến." }, { "id": 77614, "text": "Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi\n1. Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 1.624.000 đồng (sau đây gọi tắt là mức chuẩn)." } ]
61,492
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt có bắt buộc phải có chỗ ưu tiên cho phụ nữ mang thai không?
[ { "id": 108665, "text": "Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định\n...\n2. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt\na) Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;\nb) Phải có phù hiệu “XE BUÝT” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;\nc) Phải có sức chứa từ 17 chỗ trở lên. Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên các tuyến có hành trình bắt buộc phải qua cầu có trọng tải cho phép tham gia giao thông từ 05 tấn trở xuống hoặc trên 50% lộ trình tuyến là đường từ cấp IV trở xuống (hoặc đường bộ đô thị có mặt cắt ngang từ 07 mét trở xuống) được sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 12 đến dưới 17 chỗ.\n..." } ]
[ { "id": 148848, "text": "Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định\n...\n4. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định\na) Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;\nb) Phải có phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe;\nc) Phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe.\n5. Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe.\n..." }, { "id": 13131, "text": "1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định thì được tham gia đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến đã công bố.\n2. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt\na) Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;\nb) Phải có phù hiệu “XE BUÝT” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;\nc) Phải có sức chứa từ 17 chỗ trở lên. Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên các tuyến có hành trình bắt buộc phải qua cầu có trọng tải cho phép tham gia giao thông từ 05 tấn trở xuống hoặc trên 50% lộ trình tuyến là đường từ cấp IV trở xuống (hoặc đường bộ đô thị có mặt cắt ngang từ 07 mét trở xuống) được sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 12 đến dưới 17 chỗ.\n3. Nội dung quản lý tuyến\na) Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và công bố danh mục mạng lưới tuyến, biểu đồ chạy xe trên các tuyến, giá vé (đối với tuyến có trợ giá) và các chính sách hỗ trợ của nhà nước về khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn địa phương;\nb) Quy định và tổ chức đấu thầu, đặt hàng khai thác tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến;\nc) Xây dựng, bảo trì và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt; quyết định tiêu chí kỹ thuật, vị trí điểm đầu, điểm cuối và điểm dừng của tuyến xe buýt trên địa bàn địa phương;\nd) Theo dõi, tổng hợp kết quả hoạt động vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên tuyến; thống kê sản lượng hành khách.\n4. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2022, doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt phải cung cấp thông tin (gồm: tên doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải; họ và tên lái xe; biển kiểm soát xe; tuyến hoạt động; giờ xe xuất bến) trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe thông qua phần mềm của Bộ Giao thông vận tải.\n5. Xe buýt được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, địa điểm văn hóa, thể thao, trung tâm thương mại, đầu mối giao thông và các địa điểm kết nối với các phương thức vận tải khác; được ưu tiên hoạt động khi tổ chức giao thông tại đô thị." }, { "id": 130363, "text": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ\n...\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\ng) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt không có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai theo quy định;\n..." }, { "id": 13139, "text": "\"Điều 13. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô\n1. Điều kiện đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách\na) Phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;\nb) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống;\nc) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt có niên hạn sử dụng không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất);\nd) Xe taxi phải có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất); không sử dụng xe cải tạo từ xe có sức chứa từ 09 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe) hoặc xe có kích thước, kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;\nđ) Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất). Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống.\nRiêng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách du lịch và xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) sử dụng hợp đồng điện tử có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).\n2. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:\na) Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;\nb) Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.\n3. Không sử dụng xe ô tô cải tạo từ xe có sức chứa từ 10 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 10 chỗ (kể cả người lái xe) để kinh doanh vận tải hành khách. Không sử dụng xe ô tô kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.\"" } ]
37,257
Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ được hiểu như thế nào?
[ { "id": 58472, "text": "Cầm giữ tài sản\nCầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ." } ]
[ { "id": 58473, "text": "Xác lập cầm giữ tài sản\n1. Cầm giữ tài sản phát sinh từ thời điểm đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.\n2. Cầm giữ tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên cầm giữ chiếm giữ tài sản." }, { "id": 58680, "text": "Hợp đồng gửi giữ tài sản\nHợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.\nNghĩa vụ của bên giữ tài sản\n1. Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ." }, { "id": 58435, "text": "\"Điều 309. Cầm cố tài sản\nCầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. \"" }, { "id": 58443, "text": "\"Điều 317. Thế chấp tài sản\n1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).\n2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.\"" } ]
98,161
Trong lĩnh vực chăn nuôi thì thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là gì?
[ { "id": 171458, "text": "Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là hỗn hợp của các nguyên liệu thức ăn được phối chế, có đủ chất dinh dưỡng để duy trì hoạt động sống và khả năng sản xuất của vật nuôi theo từng giai đoạn sinh trưởng hoặc chu kỳ sản xuất mà không cần thêm thức ăn khác ngoài nước uống." } ]
[ { "id": 106542, "text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n28. Thức ăn bổ sung là nguyên liệu đơn hoặc hỗn hợp của các nguyên liệu thức ăn cho thêm vào khẩu phần ăn để cân đối các chất dinh dưỡng cần thiết cho vật nuôi; duy trì hoặc cải thiện đặc tính của thức ăn chăn nuôi; cải thiện sức khỏe vật nuôi, đặc tính của sản phẩm chăn nuôi.\n29. Thức ăn truyền thống là sản phẩm nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến được sử dụng phổ biến theo tập quán trong chăn nuôi bao gồm thóc, gạo, cám, ngô, khoai, sắn, bã rượu, bã bia, bã sắn, bã dứa, rỉ mật đường, rơm, cỏ, tôm, cua, cá và loại sản phẩm tương tự khác.\n30. Nguyên liệu đơn là các đơn chất ở dạng tự nhiên hoặc tổng hợp được dùng làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.\n31. Thức ăn chăn nuôi thương mại là thức ăn chăn nuôi được sản xuất nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trường.\n32. Chất chính trong thức ăn chăn nuôi là chất quyết định công dụng và bản chất của thức ăn chăn nuôi.\n33. Sản phẩm chăn nuôi bao gồm thịt, trứng, sữa, mật ong, sáp ong, kén tằm, tổ yến, xương, sừng, móng, nội tạng; lông, da chưa qua chế biến và các sản phẩm khác được khai thác từ vật nuôi." }, { "id": 69832, "text": "\"1. Chất chính trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc là protein thô và lysine tổng số; trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho động vật cảnh là protein tổng số; trong thức ăn chăn nuôi khác, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi là các chất quyết định công dụng và bản chất của sản phẩm, do nhà sản xuất công bố trong tài liệu kỹ thuật kèm theo hoặc trên nhãn sản phẩm.\"" }, { "id": 195250, "text": "Thức ăn đậm đặc là hỗn hợp của các nguyên liệu thức ăn có hàm lượng chất dinh dưỡng cao hơn nhu cầu của vật nuôi và dùng để phối chế với nguyên liệu khác tạo thành thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh." }, { "id": 66171, "text": "“1. Chăn nuôi là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi.\n…\n25. Thức ăn chăn nuôi là sản phẩm, mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến bao gồm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung và thức ăn truyền thống.\n…\n31. Thức ăn chăn nuôi thương mại là thức ăn chăn nuôi được sản xuất nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trường.”" } ]
98,555
Chuẩn bị thuốc thử để chẩn đoán tình trạng bệnh đầu vàng ở tôm sú giống ra sao?
[ { "id": 96208, "text": "A.1 Dung dịch đệm TAE hoặc TBE\nA.1.1 Thành phần\nDung dịch TAE (hoặc TBE) 10X: 100 ml\nNước khử ion: 900 ml\nTổng: 1000 ml dung dịch TAE (TBE) 1X\nA.1.2 Chuẩn bị\nLấy 100 ml dung dịch TAE (TBE) 10X hòa chung với 900 ml nước khử ion, khuấy và lắc đều.\nBảo quản ở nhiệt độ phòng.\nA.2 Thuốc nhuộm Hematoxylin (dung dịch Hematoxylin - Mayer)\nA.2.1 Thành phần\nHematoxylin dạng tinh thể: 4 g\nNatri iodat: 0,8 g\nAmoni alum sulphate [NH4Al(SO4)2]: 100 g\n(hoặc Postasium alum sulphate [KAI(SO4)2])\nAxit citric: 4 g\nCloral hydrat: 200 g\nNước: 2000 ml\nA.2.2 Chuẩn bị\nHòa tan Hematoxylin trong nước, sau đó cho natri iodat và amoni nhôm sulfat hoặc kali nhôm sulfat, hòa tan, tiếp tục cho axit citric và chloral hydrat rồi lọc qua giấy lọc.\nBảo quản dung dịch đã pha trong chai tối màu.\nA.3 Thuốc nhuộm Eosin\nA.3.1 Thành phần\nEosin Y: 10 g\nEtanol 70 %: 1 lít\nAxit axetic: 5 ml\nA.3.2 Chuẩn bị\nThêm từ 2 giọt đến 3 giọt axit axetic vào etanol 70 %. Hòa tan eosin trong etanol, sau đó thêm axit axetic rồi lọc qua giấy lọc.\nBảo quản dung dịch đã chuẩn bị trong chai tối màu.\nA.4 Dung dịch muối đệm phosphat (PBS)\nA.4.1 Thành phần\nNatri clorua (NaCl) 8 g\nNatri hydro photphat dihydrat (Na2HPO4.2H2O) 2,9 g\nKali dihydro photphat (KH2PO4) 0,2 g\nKali clorua (KCl) 0,2 g\nNước cất 1000 ml\nA.4.2 Chuẩn bị\nHòa tan các thành phần trên vào 1000ml nước cất, khuấy và lắc đều.\nChỉnh pH bằng dung dịch NaOH 1N hoặc dung dịch HCl 1N. Hấp vô trùng ở 121 °C trong 30 min." } ]
[ { "id": 262388, "text": "Chuẩn bị dung dịch thử:\n- Rửa sạch mẫu bằng nước cất, xử lý mẫu để thử thôi nhiễm theo hướng dẫn cụ thể sau:\n+ Đối với mẫu có thể đựng chất lỏng, cho dung dịch ngâm thôi vào trong lòng mẫu.\n+ Đối với mẫu không thể chứa đựng chất lỏng, ngâm mẫu ngập trong dung dịch ngâm thôi theo tỷ lệ 2 ml/cm2 diện tích bề mặt mẫu thử.\n- Sử dụng dung dịch ngâm thôi và điều kiện ngâm thôi theo hướng dẫn tại mục II. Quy định kỹ thuật." }, { "id": 208655, "text": "Thuốc thử cho phương pháp nhuộm Gram\nA. 1.1. Thuốc thử\nA. 1.1.1. Dung dịch tím tinh thể\nThành phần\nTím tinh thể 2,0 g\nCồn tuyệt đối 20,0 ml\nAmoni oxalat 0,8 g\nNước 80,0 ml\nChuẩn bị\nHòa tan tím tinh thể trong etanol và hòa tan amoni oxalat trong nước. Sau đó, trộn 2 dung dịch này với nhau và lắc cho tan hết.\nA.1.1.2. Dung dịch Fuchsin đậm đặc\nThành phần\nFuchsin basic 1 g\nCồn tuyệt đối 10 ml\nPhenol 5 g\nNước 100 ml\nChuẩn bị\nHòa tan các thành phần trong nước. Khi dùng, pha loãng dung dịch fuchsin đậm đặc với nước theo tỉ lệ thể tích 1:10.\nA.1.1.3. Dung dịch lugol\nThành phần\nKali iodua 2 g\nl-ốt tinh thể 1 g\nNước 200 ml\nChuẩn bị\nNghiền kali iodua và iodine tinh thể, cho nước vào từ từ và lắc cho tan.\nA.1.1.4. Cồn axeton\nTrộn đầu dung dịch cồn tuyệt đối với dung dịch axeton với tỷ lệ thể tích 3:1.\nA.1.2. Cách tiến hành\nNhỏ dung dịch tím tinh thể (A.1.1) lên tiêu bản, để từ 1 min đến 2 min sau đó rửa nước nhanh và để khô;\nNhỏ dung dịch lugol (A.1.3), để 1 min sau đó rửa nước nhanh và để khô;\nNhỏ cồn axeton (A.1.4), rửa nước thật nhanh và để khô;\nNhỏ dung dịch fuchsin loãng, để 1 min sau đó rửa nước và để khô.\nA.1.3. Xem tiêu bản\nNhỏ 1 giọt dầu vào tiêu bản và xem tiêu bản bằng kính hiển vi quang học (4.1.3) có vật kính có độ phóng đại 100 X.\nA.2. Dung dịch đệm TAE hoặc TBE\nA.2.1. Thành phần\nDung dịch TAE (hoặc TBE) 10X: 100 ml\nNước khử ion: 900 ml\nTổng: 1000 ml dung dịch TAE (TBE) 1X\nA. 2.2. Chuẩn bị\nLấy 100 ml dung dịch TAE (TBE) 10X (3.3.3) hòa chung với 900 ml nước khử ion, khuấy và lắc đều.\nBảo quản ở nhiệt độ phòng." }, { "id": 147231, "text": "\"3 Thuốc thử và vật liệu thử\nChỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân tích, sử dụng nước cất, nước khử khoáng hoặc nước có độ tinh khiết tương đương không có nuclease, trừ khi có quy định khác.\n3.1 Thuốc thử và vật liệu thử dùng chung\n3.1.1 Etanol, 70 % (thể tích), 90 % (thể tích) và etanol tuyệt đối.\n3.2 Thuốc thử và vật liệu thử dùng cho phương pháp nhuộm Giemsa\n3.2.1 Dung dịch Giemsa đậm đặc (xem A.1).\n3.2.2 Dung dịch đệm phosphat (xem A.2).\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng thuốc nhuộm Giemsa thương mại và pha loãng theo hướng dẫn của nhà sản xuất\n3.3 Thuốc thử và vật liệu thử dùng cho phương pháp chẩn đoán bằng PCR (Polymerase Chain Reaction)\n3.3.1 Kít tách chiết ADN (axit deoxyribonucleic), Protein K.\n3.3.2 Kít nhân gen (PCR Master Mix Kit).\n3.3.3 Cặp mồi (primes), gồm mồi xuôi và mồi ngược.\n3.3.4 Agarose.\n3.3.5 Dung dịch đệm TAE (Tris-acetate - EDTA) hoặc TBE (Tris-brorate - EDTA) (xem A.3).\n3.3.6 Chất nhuộm màu, ví dụ: Sybr safe.\n3.3.8 Dung dịch đệm TE (Tris-axit etylendiamintetraaxetic).\n3.3.9 Thang chuẩn ADN (Marker).\n3.3.10 Nước tinh khiết, không có nuclease.\n3.4 Thuốc thử và vật liệu dùng cho phương pháp mô bệnh học\n3.4.1 Formalin 10 %, được chuẩn bị từ dung dịch formaldehyd 38 % và dung dịch muối đệm phosphat (PBS) (tỷ lệ thể tích 1 : 9).\n3.4.2 Xylen.\n3.4.3 Thuốc nhuộm Haematoxylin (xem A.4).\n3.4.4 Thuốc nhuộm Eosin (xem A.5).\n3.4.5 Parafin, có độ nóng chảy từ 56 oC đến 60 oC.\n3.4.6 Dung dịch Davidson (xem A.6).\n3.4.7 Keo dán lamen.\"" }, { "id": 74066, "text": "\"3 Thuốc thử và vật liệu thử\nChỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân tích, sử dụng nước cất, nước khử khoáng hoặc nước có độ tinh khiết tương đương, trừ các trường hợp có quy định khác.\n3.1 Thuốc thử và vật liệu thử dùng chung\n3.1.1 Etanol, từ 96 % đến 100 % (C2H6O)\n3.1.2 Dung dịch đệm muối phosphat (PBS)\n3.2 Thuốc thử và vật liệu thử dùng cho phương pháp chẩn đoán bằng PCR và Realtime PCR\n3.2.1 Cặp mồi, gồm mồi xuôi và mồi ngược.\n3.2.2 Cặp mồi, Dò (Probe)\n3.2.3 Kít tách chiết ADN (Xem B1 và B2).\n3.2.4 Kít nhân gen (PCR Master Mix Kit, Cat. No K0171).\n3.2.5 Kít nhân gen realtime PCR (Ví dụ: Kit Platinum® Quantitative PCR SuperMix-UDG, Cat.No: 11730-017).\n3.2.6 Dung dịch đệm TAE (Tris-brorate - EDTA) hoặc TBE (Tris-acetate - EDTA) (xem A.1).\n3.2.7 Chất nhuộm màu (Ví dụ: Sybr safe).\n3.2.9 Dung dịch đệm TE (Tris-axit etylendiamintetraaxetic).\n3.2.10 Thang chuẩn ADN (Ladder)\n3.2.11 Nước tinh khiết, không có nuclease\n3.2.12 Agarose\n3.3 Thuốc thử và vật liệu dùng cho phương pháp kiểm tra bệnh tích vi thể bằng phương pháp nhuộm HE\n3.3.1 Formalin, dung dịch 10 % (thể tích)\nChuẩn bị từ dung dịch formaldehyde 38 % và dung dịch muối đệm phosphat (PBS) hoặc nước cất (tỷ lệ thể tích 1:9).\n3.3.2 Xylen\n3.3.3 Dung dịch Davidson (xem A.2).\n3.3.4 Thuốc nhuộm Haematoxylin (xem A.3)\n3.3.5 Thuốc nhuộm Eosin (xem A.4).\n3.3.6 Parafin, có độ nóng chảy từ 56 °C đến 60 °C.\n3.3.7 Keo dán lamen\"" }, { "id": 84041, "text": "Thuốc thử và vật liệu thử\nChỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân tích, sử dụng nước cất, nước khử khoáng hoặc nước có độ tinh khiết tương đương không có nuclease, trừ khi có quy định khác.\n3.1 Thuốc thử và vật liệu thử dùng chung\n3.1.1 Etanol, 70 % (thể tích), 90 % (thể tích) và etanol tuyệt đối.\n3.1.2 Nước tinh khiết (không có nuclease).\n3.2 Thuốc thử và vật liệu thử dùng cho phương pháp nuôi cấy, phân lập, định danh vi khuẩn\n3.2.1 Môi trường nuôi cấy chọn lọc EIA (thạch Edwardsiella ictaluri).\n3.2.2 Môi trường nuôi cấy NA (thạch dinh dưỡng) hoặc môi trường nuôi cấy TSA (thạch đậu tương trypton).\n3.2.3 Thuốc nhuộm Gram (xem A.1).\n3.2.4 Môi trường và thuốc thử để xác định đặc tính sinh hóa (xem phụ lục B).\n3.2.5 Nước muối sinh lý, dung dịch natri clorua (NaCI) 0,9 %.\n3.3 Thuốc thử và vật liệu thử dùng cho phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction).\n3.3.1 Kít tách chiết ADN (acid deoxyribo nucleic), Protein K.\n3.3.2 Kít nhân gen (PCR Master Mix Kit).\n3.3.3 Cặp mồi - primer (gồm mồi xuôi, mồi ngược) (xem bảng 2).\n3.3.4 Agarose.\n3.3.5 Dung dịch đệm TAE (Tris-acetate - EDTA) hoặc TBE (Tris-brorate - EDTA)\nThành phần\nDung dịch TAE (hoặc TBE) 10X 100 ml\nNước đá khử ion 900 ml\nTổng: 1000 ml dung dịch TAE (TBE) 1X\nChuẩn bị\nLấy 100 ml dung dịch TAE (TBE) 10X hòa chung với 900 ml nước khử ion, khuấy và lắc đều.\nBảo quản ở nhiệt độ phòng.\n3.3.6 Chất nhuộm màu, ví dụ: Sybr safe.\n3.3.8 Dung dịch đệm TE (Tris-axit etylendiamintetraaxetic).\n3.3.9 Thang chuẩn ADN (Marker).\n3.4 Thuốc thử và vật liệu thử dùng cho Real-time PCR.\n3.4.1 Kít nhân gen Real-time PCR.\n3.4.2 Cặp mồi - primer (gồm mồi xuôi, mồi ngược) và mẫu dò (xem bảng 6)." } ]