id
int64 1
179k
| text
stringlengths 12
273
| relevant
listlengths 0
9
| not_relevant
listlengths 0
5
|
---|---|---|---|
38,694 | Nội dung tin buồn về cán bộ Quân đội giữ chức vụ Chính ủy Bộ đội Biên phòng đã nghỉ hưu do ai thẩm định? | [
{
"id": 63999,
"text": "Đứng tên và đưa tin buồn\n...\n3. Chuẩn bị tin buồn, tóm tắt tiểu sử, lời điếu; thẩm định nội dung\na) Cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức Lễ tang chuẩn bị tóm tắt tiểu sử, tin buồn, lời điếu; xin ý kiến của gia đình người hy sinh, từ trần trước khi thông qua Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang;\nb) Thẩm định nội dung tin buồn: Người đang công tác hy sinh, từ trần do cơ quan quản lý nhân sự (Cục Cán bộ, Cục Quân lực) thẩm định; người đã nghỉ hưu từ trần do Cục Chính sách thẩm định;\nCơ quan thẩm định nội dung có trách nhiệm chuyển đến các báo, đài theo quy định tại Khoản 2 Điều này."
}
] | [
{
"id": 63998,
"text": "Đứng tên và đưa tin buồn\n...\n2. Quy định việc đưa tin buồn trên các báo, đài\na) Việc đưa tin buồn trên các báo, đài thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP;\nb) Báo Quân đội nhân dân đăng trên trang nhất; Kênh Truyền hình Quốc phòng Việt Nam phát trong chương trình thời sự buổi tối:\n- Đối với người hy sinh, từ trần quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 9 Thông tư này: Tin buồn, kèm theo ảnh (4 cm x 6 cm), tóm tắt tiểu sử; tuyên truyền về thân thế, sự nghiệp, quá trình cống hiến của người hy sinh, từ trần, chiếu phim phóng sự (nếu có);\n- Đối với người hy sinh, từ trần quy định tại Khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Thông tư này: Tin buồn, kèm theo ảnh (4 cm x 6 cm), tóm tắt tiểu sử; tuyên truyền về quá trình cống hiến của người hy sinh, từ trần.\n..."
},
{
"id": 112039,
"text": "Phân cấp chủ trì tổ chức Lễ tang\n1. Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức Lễ tang đối với các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này; Tổng cục Chính trị chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức Lễ tang.\n...\n"
},
{
"id": 56806,
"text": "Phân cấp chủ trì tổ chức Lễ tang\n1. Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức Lễ tang đối với các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này; Tổng cục Chính trị chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức Lễ tang.\n2. Đơn vị trực thuộc Quân ủy Trung ương chủ trì tổ chức Lễ tang đối với các chức danh quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Thông tư này; cơ quan chính trị các đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức Lễ tang.\n3. Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét quyết định."
},
{
"id": 56808,
"text": "1. Danh nghĩa đưa tin buồn\nCăn cứ chức vụ của người hy sinh, từ trần, việc đưa tin buồn thực hiện dưới danh nghĩa của tất cả hoặc một số cơ quan, đơn vị, địa phương và gia đình:\na) Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quân ủy Trung ương - Bộ Quốc phòng (trong trường hợp người hy sinh, từ trần là Ủy viên hoặc Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Ủy viên Quân ủy Trung ương);\nb) Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (trong trường hợp người hy sinh, từ trần là đại biểu Quốc hội);\nc) Bộ Quốc phòng; đơn vị đã hoặc đang trực tiếp quản lý người hy sinh, từ trần;\nd) Cấp uỷ, chính quyền, cơ quan quân sự, ban, ngành đoàn thể địa phương nơi sinh quán hoặc nơi cư trú.\n2. Quy định việc đưa tin buồn trên các báo, đài\na) Việc đưa tin buồn trên các báo, đài thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP;\nb) Báo Quân đội nhân dân đăng trên trang nhất; Kênh Truyền hình Quốc phòng Việt Nam phát trong chương trình thời sự buổi tối:\n- Đối với người hy sinh, từ trần quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 9 Thông tư này: Tin buồn, kèm theo ảnh (4 cm x 6 cm), tóm tắt tiểu sử; tuyên truyền về thân thế, sự nghiệp, quá trình cống hiến của người hy sinh, từ trần, chiếu phim phóng sự (nếu có);\n- Đối với người hy sinh, từ trần quy định tại Khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Thông tư này: Tin buồn, kèm theo ảnh (4 cm x 6 cm), tóm tắt tiểu sử; tuyên truyền về quá trình cống hiến của người hy sinh, từ trần.\n3. Chuẩn bị tin buồn, tóm tắt tiểu sử, lời điếu; thẩm định nội dung\na) Cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức Lễ tang chuẩn bị tóm tắt tiểu sử, tin buồn, lời điếu; xin ý kiến của gia đình người hy sinh, từ trần trước khi thông qua Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang;\nb) Thẩm định nội dung tin buồn: Người đang công tác hy sinh, từ trần do cơ quan quản lý nhân sự (Cục Cán bộ, Cục Quân lực) thẩm định; người đã nghỉ hưu từ trần do Cục Chính sách thẩm định;\nCơ quan thẩm định nội dung có trách nhiệm chuyển đến các báo, đài theo quy định tại Khoản 2 Điều này."
}
] |
36,904 | Hồ sơ xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gồm những gì? | [
{
"id": 56173,
"text": "Hồ sơ xử lý\n1. Khi xem xét, giải quyết việc bồi thường phải căn cứ vào hồ sơ xử lý trách nhiệm bồi thường của vụ việc, bao gồm:\na) Quyết định xử lý hành vi lãng phí hoặc kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước (nếu có) về hành vi vi phạm pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;\nb) Bản tường trình của người có hành vi lãng phí gây thiệt hại;\nc) Hồ sơ kinh tế - kỹ thuật (nếu có) của trang bị, thiết bị hoặc tài sản bị mất, hư hỏng hoặc thiệt hại;\nd) Biên bản đánh giá sơ bộ giá trị tài sản bị thiệt hại theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định này;\nđ) Các văn bản khác có liên quan (nếu có).\n2. Hồ sơ xử lý trách nhiệm bồi thường phải được gửi các thành viên Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường trước khi họp Hội đồng 05 ngày làm việc."
}
] | [
{
"id": 503208,
"text": "Điều 7. Hồ sơ xử lý\n1. Khi xem xét, giải quyết việc bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào hồ sơ xử lý trách nhiệm vật chất của vụ việc, bao gồm:\na) Biên bản về vụ việc (hoặc văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền);\nb) Các bản tường trình của cán bộ, công chức gây ra thiệt hại và cán bộ, công chức có liên quan;\nc) Hồ sơ kinh tế - kỹ thuật (nếu có) của trang bị, thiết bị hoặc tài sản bị mất mát, hư hỏng hoặc thiệt hại;\nd) Văn bản thẩm định giá trị tài sản bị thiệt hại;\nđ) Các văn bản khác có liên quan.\n2. Năm ngày làm việc trước khi họp Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng gửi hồ sơ xử lý trách nhiệm vật chất đến các thành viên Hội đồng để nghiên cứu."
},
{
"id": 82741,
"text": "Nguyên tắc và hồ sơ xử lý rủi ro\n...\n4. Hồ sơ xử lý rủi ro gồm:\na) Hồ sơ cấp tín dụng và hồ sơ thu nợ đối với các khoản nợ được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;\nb) Hồ sơ tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có);\nc) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng xử lý rủi ro về kết quả phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro;\nd) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng xử lý rủi ro về việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;\nđ) Đối với trường hợp khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị phá sản, giải thể, ngoài hồ sơ nêu tại các điểm a, b, c, d Khoản này phải có bản gốc hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;\ne) Đối với trường hợp khách hàng là cá nhân bị chết, mất tích, ngoài hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản này phải có bản gốc hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc Giấy chứng tử hoặc xác nhận bằng văn bản của chính quyền địa phương cấp xã về việc khách hàng đã chết trong trường hợp không có Giấy chứng tử, hoặc quyết định tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật.\n..."
},
{
"id": 37564,
"text": "\"Điều 25. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm\nDoanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm các tài liệu sau:\n1. Thông báo yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba và yêu cầu bồi thường do bên mua bảo hiểm lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.\n3. Văn bản yêu cầu bồi thường của bên thứ ba đối với người được bảo hiểm.\n4. Tài liệu chứng minh thiệt hại về người (Bản sao có xác nhận của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản gốc). Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:\na) Giấy chứng thương.\nb) Giấy ra viện.\nc) Giấy chứng nhận phẫu thuật.\nd) Hồ sơ bệnh án.\nđ) Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).\ne) Hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ về chi phí y tế (bản gốc).\n5. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản, bao gồm:\na) Hồ sơ sự cố công trình xây dựng (bản sao công chứng hoặc bản sao của bên lập hồ sơ) theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).\nb) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ trong trường hợp sửa chữa, thay mới tài sản.\nc) Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà bên mua bảo hiểm đã chi ra để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.\n6. Biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.\n7. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).\""
},
{
"id": 18751,
"text": "Hồ sơ bồi thường bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường do doanh nghiệp bảo hiểm lập theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 3/12/2010 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường (Nghị định số 113/2010/NĐ-CP), bao gồm các tài liệu sau:\n1. Văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại của cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại trong đó bao gồm các nội dung: vị trí, thời gian, địa điểm xảy ra sự cố; nguyên nhân ban đầu của sự cố; tính chất, khả năng diễn biến của sự cố; thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trong các trường hợp quy định tại Điều 25 Thông tư này; các nội dung công việc đã tiến hành liên quan đến sự cố;\n2. Dữ liệu, chứng cứ đã thu thập, thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 6 Nghị định số 113/2010/NĐ-CP;\n3. Văn bản kết luận của hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ;\n4. Kết quả tính toán thiệt hại đối với môi trường và kết luận của cơ quan có thẩm quyền về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường;\n5. Các văn bản, tài liệu khác theo quy định của pháp luật."
}
] |
83,521 | Cá nhân được giao quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản có trách nhiệm gì trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí? | [
{
"id": 155042,
"text": "Quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản\n...\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản có trách nhiệm:\na) Xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản;\nb) Xây dựng kế hoạch, biện pháp để thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản;\nc) Thực hiện khai thác đúng chủng loại, kỹ thuật, trữ lượng khoáng sản ghi trong giấy phép; ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường; thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường sau khi khai thác khoáng sản;\nd) Thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nđ) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc khai thác, sử dụng khoáng sản; phát hiện và kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý hành vi làm ô nhiễm, hủy hoại môi trường, gây thất thoát, lãng phí khoáng sản."
}
] | [
{
"id": 155041,
"text": "Quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản\n1. Việc quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phải bảo đảm:\na) Phù hợp với chiến lược thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;\nb) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững;\nc) Theo đúng giấy phép khai thác khoáng sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;\nd) Thực hiện tận thu triệt để trong khai thác khoáng sản và sử dụng hiệu quả các sản phẩm phụ hữu ích của hoạt động khai thác khoáng sản.\n..."
},
{
"id": 215684,
"text": "Thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia\n...\n3. Tổ chức, cá nhân được phép thu hồi khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm:\na) Chịu sự kiểm tra của cơ quản lý nhà nước về khoáng sản có liên quan; sự giám sát của Mặt trận tổ quốc Việt Nam tại địa phương và người dân địa phương nơi có dự án;\nb) Chỉ thu hồi khoáng sản thuộc phạm vi, khối lượng khoáng sản mà Bộ Tài nguyên và Môi trường đã khoanh định theo quy định của khoản 1, khoản 2 Điều này khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu báo cáo khoáng sản thu hồi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định;\nc) Đăng ký, báo cáo khối lượng khoáng sản thu hồi với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, đồng thời thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình thu hồi.\n..."
},
{
"id": 150713,
"text": "Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản của tổ chức, cá nhân\n1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm:\na) Khi thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ các loại khoáng sản phát hiện được trong khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;\nb) Khi khai thác khoáng sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quymô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hiện khoáng sản mới phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng sản chưa thu hồi được.\n..."
},
{
"id": 166037,
"text": "Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước\n...\n2. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước có trách nhiệm:\na) Xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;\nb) Xây dựng kế hoạch, biện pháp để thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;\nc) Bảo vệ tài nguyên nước đang sử dụng;\nd) Thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của Luật tài nguyên nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nđ) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phát hiện và kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý hành vi làm ô nhiễm, hủy hoại, gây thất thoát, lãng phí tài nguyên nước."
}
] |
115,225 | Có thể khởi kiện đòi sổ đỏ bị người khác lấy mất được hay không? | [
{
"id": 58140,
"text": "Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền\n1. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.\nTrường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.\nViệc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét lại tại Tòa án.\n2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng; trong trường hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này được áp dụng."
},
{
"id": 141491,
"text": "Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.\n2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.\nVụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.\nViệc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định."
},
{
"id": 58140,
"text": "Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền\n1. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.\nTrường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.\nViệc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét lại tại Tòa án.\n2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng; trong trường hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này được áp dụng."
},
{
"id": 58290,
"text": "“Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản\n1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.\n2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”"
}
] | [
{
"id": 77064,
"text": "\"Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.\""
},
{
"id": 229305,
"text": "\"Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp\n 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.\n...\""
},
{
"id": 78753,
"text": "\"Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.\""
},
{
"id": 58292,
"text": "\"Điều 166. Quyền đòi lại tài sản\n1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.\n2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.\""
}
] |
93,410 | Sau khi nộp tiền phạt vi phạm hành chính thì có được trả lại các giấy tờ đã bị tạm giữ không? | [
{
"id": 121552,
"text": "Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt\n...\nThủ tục nộp tiền phạt:\na) Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm, thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt;\nb) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt được nộp trực tiếp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước hoặc gián tiếp thông qua dịch bưu chính công ích, người tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch bưu chính công ích đối với trường hợp nộp gián tiếp. Chi phí gửi quyết định xử phạt và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả;\nd) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể trực tiếp nhận lại giấy tờ đã bị tạm giữ hoặc thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.\n3. Trường hợp nộp chậm tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì cơ quan thu tiền phạt căn cứ vào quyết định xử phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt.\n4. Quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt; giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.\nThời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần không tính là thời gian chậm nộp tiền phạt.\n5. Việc thu, nộp, hoàn trả tiền nộp phạt được thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.\n6. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có) trong trường hợp có quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính."
}
] | [
{
"id": 63467,
"text": "\"Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt\n1. Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.\n2. Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.\nTrường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.\n3. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.\nMọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\""
},
{
"id": 224705,
"text": "Quy trình, thủ tục thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính\n...\n4. Khi nộp tiền phạt theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, chứng từ thu, nộp tiền phạt phải thể hiện rõ nội dung nộp phạt vi phạm hành chính, số quyết định xử phạt, ngày ra quyết định xử phạt, tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt. Sau khi nộp phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt xuất trình hoặc gửi chứng từ thu, nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt để nhận lại các giấy tờ tạm giữ theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP."
},
{
"id": 145668,
"text": "“Điều 83. Quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu, nộp tiền phạt\n1. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính gồm tiền nộp phạt vi phạm hành chính; tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền; tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác.\n2. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\nChứng từ thu, nộp tiền phạt được quản lý theo quy định của Chính phủ”."
},
{
"id": 17662,
"text": "Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt\n...\n32. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 82 như sau:\n...\nb) Sửa đổi khoản 2 Điều 82 như sau:\n2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020). Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ."
}
] |
149,079 | Căn cứ vào đâu để thực hiện giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản? | [
{
"id": 8506,
"text": "Căn cứ để thực hiện giám sát ATTP nông lâm thủy sản\nCác quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế ban hành và các quy định khác của nhà nước có liên quan về các chỉ tiêu ATTP đối với thực phẩm nông lâm thủy sản."
}
] | [
{
"id": 254902,
"text": "Nguyên tắc, nội dung, căn cứ triển khai Chương trình giám sát dư lượng\n...\n3. Căn cứ triển khai Chương trình giám sát dư lượng:\n Căn cứ triển khai Chương trình giám sát dư lượng là các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm thủy sản nuôi và các quy định về sử dụng hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường cấm, hạn chế sử dụng trong nuôi trồng thủy sản. Đối với các loài thủy sản nuôi để xuất khẩu, ngoài việc đáp ứng nội dung quy định của Việt Nam còn phải đáp ứng yêu cầu về giám sát dư lượng các chất độc hại của nước nhập khẩu hoặc theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập."
},
{
"id": 118290,
"text": "Nguyên tắc, nội dung, căn cứ triển khai Chương trình giám sát\n..\n2. Nội dung Chương trình giám sát:\na) Xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình giám sát;\nb) Tổ chức thực hiện Chương trình giám sát, bao gồm: Lấy mẫu và kiểm nghiệm mẫu, thông báo chế độ thu hoạch và xử lý sau thu hoạch, kiểm soát thu hoạch, cấp giấy chứng nhận xuất xứ hoặc phiếu kiểm soát thu hoạch, xử lý các trường hợp cảnh báo, phân loại vùng thu hoạch, kiểm soát NT2MV ngoài vùng được phân loại;\nc) Thẩm tra việc thực hiện Chương trình giám sát.\n3. Căn cứ triển khai Chương trình giám sát: Là các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm thủy sản của Việt Nam. Đối với NT2MV xuất khẩu, ngoài việc đáp ứng nội dung quy định của Việt Nam còn phải đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập."
},
{
"id": 8513,
"text": "Tiêu chí xác định sản phẩm và chỉ tiêu ATTP cần giám sát\nXác định sản phẩm và chỉ tiêu ATTP cần giám sát theo một hoặc một số tiêu chí sau:\n1. Sản phẩm, chỉ tiêu bị phát hiện vi phạm quy định về ATTP theo phản ánh của người tiêu dùng, cảnh báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về ATTP; cảnh báo của cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu;\n2. Sản phẩm, chỉ tiêu bị phát hiện không bảo đảm ATTP từ kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát ATTP của năm trước;\n3. Sản phẩm, chỉ tiêu gây ra các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể;\n4. Theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn."
},
{
"id": 8510,
"text": "Phương thức và nội dung giám sát\nLấy mẫu ngẫu nhiên để kiểm nghiệm, đánh giá sự phù hợp so với quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của một chỉ tiêu hoặc một nhóm chỉ tiêu đối với một sản phẩm, nhóm sản phẩm cụ thể có nguy cơ cao về ATTP trong một Khoảng thời gian được xác định."
}
] |
140,277 | Giáo viên trường trung học phổ thông có phải trực hè không? | [
{
"id": 182663,
"text": "“Điều 5. Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm.\na) Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên là 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ Luật lao động), được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có)”."
}
] | [
{
"id": 63022,
"text": "\"Điều 5. Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm\n1. Thời gian làm việc của giáo viên tiểu học trong năm học là 42 tuần, trong đó:\na) 35 tuần dành cho việc giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.\nb) 05 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.\nc) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới.\nd) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.\n2. Thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần, trong đó:\na) 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.\nb) 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.\nc) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới.\nd) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.\n2a. Thời gian làm việc của giáo viên trường dự bị đại học là 42 tuần, trong đó:\na) 28 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch năm học;\nb) 12 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng tài liệu, nghiên cứu khoa học và một số hoạt động khác theo kế hoạch năm học;\nc) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới;\nd) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học”.\n3. Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên gồm: nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau:\na) Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên là 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ Luật lao động), được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có).\nb) Thời gian nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nc) Các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ Luật lao động.\nCăn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, Hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định."
},
{
"id": 183089,
"text": "\"c) Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông (gọi tắt là Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT);\""
},
{
"id": 44095,
"text": "\"Điều 70. Quyền của nhà giáo\n1. Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo.\n2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.\n3. Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học.\n4. Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.\n5. Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 163799,
"text": "Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm\n1. Thời gian làm việc của giáo viên trong năm học là 44 tuần, trong đó:\na) 36 tuần dành cho giảng dạy quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4;\nb) 08 tuần dành cho nghiên cứu khoa học, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4. Trường hợp giáo viên thực hiện không hết thời gian 08 tuần để học tập và nghiên cứu thì Hiệu trưởng bố trí thời gian đó để chuyển sang làm công tác giảng dạy.\n2. Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên là 08 tuần bao gồm: nghỉ Tết, nghỉ các ngày lễ, nghỉ hè.\na) Thời gian nghỉ hè của giáo viên thay cho nghỉ phép hàng năm, được hưởng nguyên lương và phụ cấp (nếu có);\nb) Các chế độ nghỉ khác của giáo viên thực hiện theo quy định hiện hành đối với cán bộ, viên chức.\nCăn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường mà Hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý."
}
] |
123,608 | Khi hết thời hạn giáo viên được cử làm Tổng phụ trách Đội nhà trường có trách nhiệm gì đối với giáo viên này? | [
{
"id": 35115,
"text": "Thời hạn giáo viên được cử làm Tổng phụ trách Đội\n1. Thời hạn giáo viên được cử làm Tổng phụ trách Đội là 05 năm. Hết thời hạn trên, nhà trường có trách nhiệm bố trí giáo viên trở lại giảng dạy theo đúng chuyên ngành được đào tạo.\n2. Trường hợp giáo viên hết thời hạn được cử nhưng còn đủ tiêu chuẩn và có nguyện vọng tiếp tục làm Tổng phụ trách Đội thì hiệu trưởng thống nhất với Hội đồng trường để xem xét, quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.\n3. Trường hợp giáo viên chưa hết thời hạn được cử mà thôi không làm Tổng phụ trách Đội thì hiệu trưởng ra quyết định thôi cử đối với giáo viên làm Tổng phụ trách Đội, đồng thời cùng Hội đồng trường xem xét, chọn và cử giáo viên khác thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này."
}
] | [
{
"id": 35113,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên làm Tổng phụ trách Đội\n1. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên ở mỗi cấp học theo quy định tại Điều lệ trường học hiện hành.\n2. Tham mưu cho hiệu trưởng các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ công tác Đội và phong trào thiếu nhi trong phạm vi nhà trường.\n3. Lập kế hoạch, tổ chức, quản lý các chương trình hoạt động cho đội viên, học sinh trong nhà trường theo kế hoạch của ngành Giáo dục, chương trình công tác Đội và phong trào thiếu nhi của Hội đồng Đội các cấp.\n4. Xây dựng hệ thống tổ chức cơ sở Đội trong nhà trường theo nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; bồi dưỡng đội ngũ phụ trách chi đội, ban chỉ huy Đội các cấp.\n5. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để tổ chức các hoạt động Đội và phong trào thiếu nhi, hoạt động giáo dục trong nhà trường.\n6. Học tập, rèn luyện và tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, công tác Đội và phong trào thiếu nhi do ngành Giáo dục, Hội đồng Đội các cấp tổ chức để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.\n7. Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện các hoạt động Đội và phong trào thiếu nhi, các hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương."
},
{
"id": 120197,
"text": "Hoàn thành thời hạn biệt phái\nGiáo viên đã hoàn thành nhiệm vụ, hết thời hạn biệt phái theo quy định thì được cấp có thẩm quyền quyết định trở về nơi công tác cũ hoặc bố trí sắp xếp về các trường khác thuộc vùng thuận lợi hoặc tạo điều kiện để giáo viên liên hệ chuyển công tác, chuyển vùng theo nguyện vọng.\nNếu hết thời hạn biệt phái theo quy định, cá nhân có nguyện vọng tình nguyện ở lại tiếp tục công tác và ổn định cuộc sống lâu dài thì được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nTrong thời hạn biệt phái giáo viên có hoàn cảnh gia đình xảy ra đột xuất như: Bố, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng (bố, mẹ đang trực tiếp ở cùng nhà), bản thân hoặc vợ, chồng, con bị tai nạn, bị bệnh hiểm nghèo phải điều trị dài ngày được Hội đồng nhà trường và Bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên xác nhận, có đơn trình bày và được Ban Giám hiệu nhà trường xét, có văn bản nhất trí đề nghị của UBND cấp huyện đang sử dụng biệt phái thì được Chủ tịch UBND cấp huyện (nơi cử biệt phái) xem xét, quyết định thôi biệt phái trước thời hạn và trở về nơi công tác cũ hoặc được bố trí sắp xếp về các trường khác thuộc vùng thuận lợi; đối với giáo viên THPT thì do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định."
},
{
"id": 158700,
"text": "Về công tác tổ chức\n1. Mỗi trường tiểu học, trung học cơ sở có một Tổng phụ trách Đội theo Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập). Tổng phụ trách Đội được tuyển dụng theo Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy định tuyển dụng viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp.\n2. Đối với trường Tiểu học, Trung học cơ sở: Tổng phụ trách Đội được Hiệu trưởng cùng với tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của trường thống nhất đề nghị lên Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo theo phân cấp quản lý công chức, viên chức xét duyệt. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cử giáo viên Tổng phụ trách sau khi thống nhất ý kiến với Hội đồng Đội quận, huyện. Thời gian đảm nhận chức danh Tổng phụ trách Đội ít nhất là 5 năm.\n3. Hội đồng Đội, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo về chuyên môn công tác Đội và giúp đỡ Tổng phụ trách Đội hoàn thành tốt công việc của mình.\n4. Tổng phụ trách Đội được Hiệu trưởng quản lý, đánh giá dựa trên chương trình, kế hoạch và hiệu quả công tác hàng năm, có kết hợp với đánh giá của Hội đồng Đội, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện."
},
{
"id": 35112,
"text": "Tiêu chuẩn của giáo viên làm Tổng phụ trách Đội\n1. Giáo viên được chọn để cử làm Tổng phụ trách Đội phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:\na) Đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên đang giữ (tiêu chuẩn đối với giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập; tiêu chuẩn đối với giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập).\nb) Đã được đào tạo nghiệp vụ công tác Đội cùng chuyên ngành giảng dạy hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác Đội.\nc) Có năng lực phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường để tổ chức các hoạt động Đội và phong trào thiếu nhi.\n2. Ưu tiên chọn giáo viên có khả năng về âm nhạc, mỹ thuật, thể dục thể thao, thuyết trình, tổ chức sự kiện, truyền thông để giúp nhà trường tổ chức tốt các hoạt động Đội và phong trào thiếu nhi."
}
] |
153,955 | Việc sử dụng Quỹ Tình thương Việt được quy định thế nào? | [
{
"id": 233824,
"text": "Sử dụng Quỹ\n1. Chi tài trợ, bao gồm:\na) Tài trợ cho các hoạt động nhằm hỗ trợ vật chất, tài chính trong các lĩnh vực giáo dục, y tế và tài trợ cho các chương trình, dự án nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện khác vì sự phát triển cộng đồng theo Điều lệ Quỹ;\nb) Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật;\nc) Tài trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động phù hợp với tôn chỉ mục đích của Quỹ; chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao (nếu có).\n2. Chi thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng.\n3. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ gồm:\na) Chi lương, phụ cấp, trợ cấp (nếu có) cho bộ máy quản lý Quỹ;\nb) Chi thuê văn phòng làm trụ sở làm việc;\nc) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định phục vụ hoạt động của Quỹ;\nd) Chi vật tư văn phòng;\n..."
}
] | [
{
"id": 207095,
"text": "Sử dụng Quỹ\n1. Chi thực hiện các chương trình, đề án, dự án tài trợ, hỗ trợ theo tôn chỉ, mục đích Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo đúng quy định của pháp luật.\n2. Đối với những khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ và quy định của pháp luật Việt Nam.\n3. Đối với nguồn huy động không thuộc Khoản 2 Điều này phải đảm bảo giải ngân tối thiểu 70% (bảy mươi phần trăm) nguồn vốn huy động được trong năm tài chính, phù hợp với các mục tiêu hoạt động của Quỹ; trường hợp không giải ngân hết 70% (bảy mươi phần trăm) cần giải trình rõ trong báo cáo tài chính năm gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.\n4. Việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các văn bản có liên quan.\n5. Chỉ thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao (nếu có).\n6. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.\n7. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có)."
},
{
"id": 253627,
"text": "Sử dụng Quỹ\n1. Chi cho hoạt động để thực hiện nhiệm vụ của Quỹ theo đúng quy định tại các Điều 5 và 6 Điều lệ này.\n2. Tổ chức các hoạt động theo kế hoạch hướng đến các đối tượng của Quỹ.\n3. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của tổ chức, cá nhân và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật;\n4. Chi phí duy trì trang web, cập nhật thông tin, in ấn, quảng bá, tuyên truyền cho hoạt động của Quỹ;\n5. Chi cho các hoạt động quản lý Quỹ đúng mục đích, hiệu quả và đúng pháp luật.\n6. Định mức sử dụng Quỹ: 95% nguồn thu của Quỹ dùng cho việc thực hiện các hoạt động trong kế hoạch của Quỹ; 5% nguồn thu của Quỹ dùng cho việc trả lương hoặc phụ cấp (lao động, trách nhiệm) cho nhân lực triển khai các dự án của Quỹ và các chi phí khác.\n7. Việc sử dụng Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định, trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua."
},
{
"id": 171978,
"text": "Sử dụng Quỹ\n1. Hỗ trợ cho các chương trình, đề án phù hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động của Quỹ.\n2. Hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ.\n3. Hỗ trợ theo đúng ủy quyền của các tổ chức, cá nhân đã ủy quyền và đúng tôn chỉ mục đích của Quỹ.\n4. Gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của quỹ để lấy lãi bổ sung Quỹ.\n5. Quỹ được sử dụng 5% tổng số thu của Quỹ trong năm (không bao gồm các khoản: tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng) để chi cho hoạt động quản lý Quỹ.\n6. Việc sử dụng Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua. Không được sử dụng quỹ vào các hoạt động khác không phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ."
},
{
"id": 250461,
"text": "Sử dụng Quỹ\nCác nội dung sử dụng Quỹ, gồm:\n1. Chi cho hoạt động để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Quỹ và tài trợ cho các chương trình, các đề án nhằm mục đích giúp đỡ, hỗ trợ phát triển theo tôn chỉ, mục đích và Điều lệ của Quỹ;\n2. Tài trợ cho các tổ chức, cá nhân về những hoạt động phù hợp với mục đích, tôn chỉ của Quỹ;\n3. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của tổ chức, cá nhân và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo đúng quy định của pháp luật;\n4. Chi cho hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ theo dự toán hàng năm do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định và phù hợp với chế độ tài chính hiện hành;\n5. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ không vượt quá 5% tổng số thu của Quỹ."
},
{
"id": 59962,
"text": "Sử dụng Quỹ\n1. Chi hỗ trợ, tài trợ cho các chương trình, các đề án nhằm mục đích hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, lũ lụt và các đối tượng công dân Việt Nam thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội theo quy định tại Điều 18 Điều lệ này. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ phù hợp với tôn chỉ, mục đích của quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.\n2. Đối với việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.\n3. Việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam và các văn bản liên quan.\n4. Chi thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao.\n5. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.\n6. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có).\n7. Chi thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác."
}
] |
102,758 | Quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông là gì? | [
{
"id": 176565,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ\n1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông; lãnh đạo Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật thanh tra và các quy định khác của pháp luật liên quan.\n2. Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh giải quyết việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n3. Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về quyết định của mình.\n4. Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giao.\n...\n13. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra.\n14. Báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình."
}
] | [
{
"id": 77311,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ\nTrong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; lãnh đạo Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;\n2. Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;\n3. Quyết định thanh tra vụ việc có liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ do Bộ trưởng giao;\n4. Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đã có kết luận của Thanh tra sở nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;\n5. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;\n6. Yêu cầu Tổng cục trưởng, Cục trưởng chỉ đạo Thanh tra Tổng cục, Cục, yêu cầu Thủ trưởng cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ quan đó; trường hợp Thủ trưởng các cơ quan đó không thực hiện yêu cầu thì báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định;\n7. Xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các cơ quan thanh tra theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 55 của Luật này; báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các cơ quan thanh tra theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 55 của Luật này;\n8. Xem xét, xử lý những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra chuyên ngành mà Chánh Thanh tra sở không nhất trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục không nhất trí với Tổng cục trưởng, Cục trưởng; trường hợp Giám đốc sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng không đồng ý với việc xử lý thì Chánh Thanh tra Bộ báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định;\n9. Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ theo thẩm quyền việc thi hành quyết định trái pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ được phát hiện qua thanh tra;\n10. Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra;\n11. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra;\n12. Kiến nghị Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra."
},
{
"id": 189902,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ\n1. Chỉ đạo, điều hành công tác của Thanh tra Bộ.\n2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 19 của Luật Thanh tra năm 2010 và quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng, chống tham nhũng.\n3. Trưng tập cộng tác viên, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra.\n4. Phối hợp với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trình Bộ trưởng quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh thanh tra theo quy định.\n5. Quyết định thu hồi kinh tế theo quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.\n6. Báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ và các cơ quan nhà nước về công tác thanh tra; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm được giao.\n7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao."
},
{
"id": 190796,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ\n...\n2. Chánh Thanh tra Bộ có quyền hạn sau đây:\na) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về quyết định của mình;\nb) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao;\nc) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;\nd) Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thanh tra trong phạm vi quản lý của mình khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về quyết định của mình;\nđ) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Quốc phòng;\ne) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra;\ng) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết vấn đề có liên quan đến công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ;\nh) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;\ni) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình;\nk) Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra;\nl) Tham gia ý kiến với lãnh đạo, chỉ huy các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng về thống nhất quản lý Thanh tra viên quốc phòng và sắp xếp, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra quốc phòng cùng cấp trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;\nm) Trưng tập sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân viên quốc phòng của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra."
},
{
"id": 45760,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ\nThực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 19 Luật Thanh tra, Điều 8 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n1. Giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thi hành quyết định xử lý khiếu nại, quyết định giải quyết tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.\n2. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.\n3. Báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình.\n4. Quyết định hoặc trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định thành lập Đoàn thanh tra theo kế hoạch hoặc đột xuất khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng do Bộ trưởng giao.\n5. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật."
}
] |
95,457 | Quy trình chỉ định thầu rút gọn đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu được quy định như thế nào? | [
{
"id": 50088,
"text": "\"Điều 55. Quy trình chỉ định thầu thông thường\n1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:\na) Lập hồ sơ yêu cầu:\nViệc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá chỉ định thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;\nb) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu:\n- Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;\n- Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;\n- Nhà thầu được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, e và h Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu.\n2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:\na) Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được xác định;\nb) Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.\n3. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:\na) Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;\nb) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán gói thầu được duyệt.\n4. Trình, thẩm định; phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.\n5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:\nHợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác.\nĐiều 56. Quy trình chỉ định thầu rút gọn\n1. Đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước:\nChủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm: Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trên cơ sở kết quả thương thảo hợp đồng, chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu. Việc công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.\n2. Đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này:\na) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;\nb) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng;\nc) Ký kết hợp đồng:\nHợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.\""
}
] | [
{
"id": 141286,
"text": "\"2. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu được thực hiện như sau:\nb) Đối với chỉ định thầu theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng.\""
},
{
"id": 95328,
"text": "Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu\n...\n2. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu bao gồm các bước sau đây:\na) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;\nb) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;\nc) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về đề xuất của một hoặc các nhà thầu (nếu có);\nd) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;\nđ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng;\nĐối với trường hợp quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 của Luật này, người có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng quy trình rút gọn bao gồm các bước sau: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng."
},
{
"id": 51443,
"text": "“Điều 55. Quy trình chỉ định thầu thông thường\n1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:\na) Lập hồ sơ yêu cầu:\nViệc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá chỉ định thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;\nb) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu:\n- Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;\n- Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;\n- Nhà thầu được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, e và h Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu.\n2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:\na) Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được xác định;\nb) Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.\n3. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:\na) Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;\nb) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán gói thầu được duyệt.\n4. Trình, thẩm định; phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.\n5. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:\nHợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác.”\nĐiều 56. Quy trình chỉ định thầu rút gọn\n...\n2. Đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này:\na) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;\nb) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng;\nc) Ký kết hợp đồng:\nHợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.”"
},
{
"id": 158723,
"text": "Quy trình lựa chọn nhà thầu\n1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế được thực hiện như sau:\na) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;\nb) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;\nc) Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng;\nd) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;\nđ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.\n2. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu được thực hiện như sau:\na) Đối với chỉ định thầu theo quy trình thông thường bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng;\nb) Đối với chỉ định thầu theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng.\n3. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh được thực hiện như sau:\na) Đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng;\nb) Đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi yêu cầu báo giá cho nhà thầu; nhà thầu nộp báo giá; đánh giá các báo giá và thương thảo hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng.\n..."
}
] |
62,818 | Cục Quản lý cạnh tranh thuộc Bộ Công Thương có tư cách pháp nhân không? | [
{
"id": 66106,
"text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Quản lý cạnh tranh là tổ chức thuộc Bộ Công Thương có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; đối phó với các vụ kiện trong thương mại quốc tế liên quan đến bán phá giá, trợ cấp và áp dụng các biện pháp tự vệ theo quy định của pháp luật.\n2. Cục Quản lý cạnh tranh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.\nCục Quản lý cạnh tranh có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: Vietnam Competition Authority.\nTên viết tắt: VCA.\nTrụ sở chính tại thành phố Hà Nội."
}
] | [
{
"id": 151491,
"text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Quản lý thị trường là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật ở thị trường trong nước.\n2. Cục Quản lý thị trường có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.\nCục Quản lý thị trường có tên giao dịch bằng tiếng Anh: Market Surveillance Agency.\nTên viết tắt: MSA.\nTrụ sở chính tại thành phố Hà Nội."
},
{
"id": 116030,
"text": "Vị trí và chức năng\n1. Cục Phòng vệ thương mại là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với lĩnh vực chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ; tổ chức, quản lý hoạt động sự nghiệp dịch vụ công thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.\n2. Cục Phòng vệ thương mại có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.\nTên giao dịch quốc tế viết bằng tiếng Anh: Trade Remedies Authority of Viet Nam.\nTên viết tắt: TRAV.\nTrụ sở chính tại thành phố Hà Nội."
},
{
"id": 155565,
"text": "Vị trí và chức năng\nCục Quản lý đăng ký kinh doanh là đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã và các loại hình khác theo quy định của pháp luật.\nCục Quản lý đăng ký kinh doanh có tư cách pháp nhân; con dấu riêng và tài khoản cấp 2; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và được tổng hợp trong dự toán hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư."
},
{
"id": 112046,
"text": "Vị trí và chức năng\nCục Xúc tiến thương mại là tổ chức trực thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu theo quy định của pháp luật.\nCục Xúc tiến thương mại có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.\nCục Xúc tiến thương mại có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: VIETNAM TRADE PROMOTION AGENCY;\nViết tắt : VIETRADE.\nTrụ sở chính đặt tại: Số 20, Phố Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội."
}
] |
38,616 | Nhân viên bảo vệ tại cơ quan nhà nước có được hưởng chế độ liệt sĩ nếu hy sinh khi làm nhiệm vụ không? | [
{
"id": 6075,
"text": "Chế độ, chính sách đối với nhân viên bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị\n1. Nhân viên bảo vệ khi hết thời hạn thử việc, được đánh giá đạt yêu cầu thì được xem xét tuyển dụng, được hưởng lương và các quyền lợi, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.\n2. Trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu bị thương, bị hy sinh thì được xem xét và có thể được công nhận hưởng chế độ như thương binh, liệt sĩ và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật về thi đua, khen thưởng."
}
] | [
{
"id": 37192,
"text": "1. Người hy sinh thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét xác nhận là liệt sĩ:\na) Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;\nb) Trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: Tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu;\nc) Làm nghĩa vụ quốc tế mà bị chết trong khi thực hiện nhiệm vụ hoặc bị thương, bị bệnh phải đưa về nước điều trị và chết trong khi đang điều trị.\nTrường hợp bị chết trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là liệt sĩ;\nd) Trực tiếp tham gia đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong Bộ luật Hình sự;\nđ) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh;\ne) Dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;\ng) Do ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\nh) Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao;\ni) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị chết do vết thương tái phát (không áp dụng đối với thương binh loại B) trong các trường hợp sau:\nSuy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên chết do vết thương tái phát có xác nhận của cơ sở y tế.\nSuy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% chết trong khi đang điều trị vết thương tái phát tại bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên;\nk) Mất tin, mất tích quy định tại Điểm 1 Khoản 1 Điều 11 của Pháp lệnh sau khi cơ quan có thẩm quyền kết luận chưa có chứng cứ phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ;\nl) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm: Bắn đạn thật, sử dụng thuốc nổ; huấn luyện, diễn tập chiến đấu của không quân, hải quân, cảnh sát biển và đặc công; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai.\n2. Không xem xét xác nhận liệt sĩ đối với:\na) Những trường hợp chết do tự bản thân gây nên hoặc do vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị;\nb) Những trường hợp chết từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, cơ quan có thẩm quyền kết luận không đủ điều kiện xác nhận liệt sĩ hoặc đã báo tử theo chế độ tử sĩ hoặc quân nhân từ trần, tai nạn lao động."
},
{
"id": 57992,
"text": "Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ hy sinh, bị thương trong khi làm nhiệm vụ\nCán bộ, chiến sĩ cảnh vệ, cán bộ, chiến sĩ tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ bị chết, hi sinh, bị thương, bị bệnh được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và các quy định của pháp luật hiện hành."
},
{
"id": 72611,
"text": "\"VII. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH, TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN VÀ KINH PHÍ ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO VỆ DÂN PHỐ:\n1.2. Bảo vệ dân phố trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc hy sinh theo quy định tại Điều 3, Điều 11 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, thì được xem xét xác nhận là người được hưởng chính sách như thương binh hoặc liệt sỹ. Thủ tục hồ sơ xác nhận thực hiện theo hướng dẫn tại mục II, mục V phần I của Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26/7/2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. \n...\""
},
{
"id": 85074,
"text": "Chế độ, chính sách đối với lực lượng bảo vệ và đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia\n1. Cán bộ, nhân viên của lực lượng bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia có thành tích thì được khen thưởng, được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật; nếu bị thương, hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ, dũng cảm đấu tranh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia thì được công nhận là thương binh, liệt sĩ.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia nếu có thành tích thì được khen thưởng; cá nhân bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ hoặc bị thiệt hại về tính mạng trong khi tham gia bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.\n3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chi tiết và cụ thể Điều này."
}
] |
121,593 | Đi đăng ký nghĩa vụ quân sự được hưởng những chế độ chính sách nào? | [
{
"id": 18923,
"text": "\"Điều 11. Chế độ chính sách của công dân trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự\n1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự được hưởng nguyên lương, phụ cấp và tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.\n2. Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự được đảm bảo các chế độ sau:\na) Tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh;\nb) Thanh toán tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.\n3. Chế độ chính sách quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được thực hiện đối với các trường hợp công dân trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị."
}
] | [
{
"id": 169867,
"text": "Chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe\n1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng.\n2. Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
},
{
"id": 35030,
"text": "\"Điều 5. Một số chế độ, chính sách khác đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ\n1. Được miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng.\n2. Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng và được cộng Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành.\""
},
{
"id": 71809,
"text": "\"Điều 8. Chế độ, chính sách\n...\n2. Trong thời gian phục vụ tại ngũ và khi xuất ngũ hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và các văn bản quy định chi tiết thi hành.\"\nĐiều 50. Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân\n1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:\na) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;\nb) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;\nc) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;\nd) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;\nđ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;\ne) Được ưu đãi về bưu phí;\ng) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;\nh) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;\ni) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;\nk) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;\nl) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.\n2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:\na) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;\nb) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;\nc) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.\n3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:\na) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;\nb) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;\nc) Được trợ cấp tạo việc làm;\nd) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;\nđ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;\ne) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;\ng) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
},
{
"id": 53303,
"text": "\"Điều 8. Chế độ, chính sách\n1. Trong thời gian thực hiện khám sức khỏe theo lệnh gọi của Trưởng Công an cấp huyện, công dân tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n2. Trong thời gian phục vụ tại ngũ và khi xuất ngũ hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và các văn bản quy định chi tiết thi hành.\""
}
] |
104,849 | Kinh phí giao nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn chi thường xuyên được thanh toán như thế nào? | [
{
"id": 178904,
"text": "Thực hiện dự toán\n1. Thanh toán kinh phí giao nhiệm vụ\nCăn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, nghiệm thu nhiệm vụ được giao, tài liệu khác có liên quan (nếu có), các đơn vị sự nghiệp công lập tạm ứng, thanh toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.\nTrường hợp pháp luật chuyên ngành đã có quy định giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, việc thanh toán kinh phí giao nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan và theo các quy định hiện hành."
}
] | [
{
"id": 37933,
"text": "1. Thanh toán kinh phí giao nhiệm vụ\nCăn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, nghiệm thu nhiệm vụ được giao, tài liệu khác có liên quan (nếu có), các đơn vị sự nghiệp công lập tạm ứng, thanh toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.\nTrường hợp pháp luật chuyên ngành đã có quy định giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, việc thanh toán kinh phí giao nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan và theo các quy định hiện hành.\n2. Thanh toán kinh phí đặt hàng, đấu thầu\na) Đối với kinh phí đặt hàng cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện: Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao; quyết định đặt hàng của cơ quan cấp trên cho đơn vị sự nghiệp công lập; đơn giá, giá đặt hàng; biên bản nghiệm thu sản phẩm theo quy định của cấp có thẩm quyền; biên bản nghiệm thu đặt hàng theo từng năm (theo Mẫu số 02 kèm theo Nghị định này); tài liệu khác có liên quan (nếu có); đơn vị sự nghiệp công lập tạm ứng, thanh toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.\nb) Đối với kinh phí hợp đồng đặt hàng, đấu thầu cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện: Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao; hợp đồng đã được ký kết giữa cơ quan đặt hàng với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; đơn giá, giá đặt hàng, mức trợ giá, giá tiêu thụ; biên bản nghiệm thu sản phẩm theo quy định của cấp có thẩm quyền; biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng theo từng năm (theo Mẫu số 04 kèm theo Nghị định này); tài liệu khác có liên quan (nếu có); cơ quan ký hợp đồng tạm ứng, thanh toán kinh phí cho nhà cung cấp nhận đặt hàng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan và theo các quy định hiện hành.\n3. Kinh phí đặt hàng, hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công; chênh lệch thu lớn hơn chi từ đặt hàng, hợp đồng (nếu có) được thực hiện như sau:\na) Đối với nhà cung cấp là đơn vị sự nghiệp công lập được quyền tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, văn hóa thể thao và du lịch, thông tin và truyền thông và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).\nb) Đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích tự quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành, quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có); thực hiện các nghĩa vụ về tài chính đối với Nhà nước.\n4. Khi kết thúc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu, cơ quan quản lý cấp trên nghiệm thu sản phẩm không đạt yêu cầu hoặc không thực hiện đủ theo số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công được giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu hoặc có lý do phải dừng thực hiện, kinh phí còn dư thực hiện điều chỉnh hoặc hủy dự toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn."
},
{
"id": 37913,
"text": "Nguồn kinh phí thực hiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ công\n1. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên trong các lĩnh vực sự nghiệp và các hoạt động kinh tế theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, trong đó:\na) Kinh phí thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của các bộ, cơ quan trung ương từ nguồn ngân sách trung ương;\nb) Kinh phí thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của địa phương từ nguồn ngân sách địa phương.\n2. Nguồn phí được để lại chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo pháp luật về phí và lệ phí.\n3. Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công theo giá dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước định giá.\n4. Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có)."
},
{
"id": 82664,
"text": "Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước\n1. Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo danh mục dịch vụ sự nghiệp công quy định tại Biểu 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Căn cứ giao nhiệm vụ:\na) Dự toán thu, chi được cấp có thẩm quyền giao;\nb) Quyết định của cấp có thẩm quyền về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ."
},
{
"id": 135176,
"text": "Thực hiện dự toán\n…\n2. Thanh toán kinh phí đặt hàng, đấu thầu\na) Đối với kinh phí đặt hàng cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện: Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao; quyết định đặt hàng của cơ quan cấp trên cho đơn vị sự nghiệp công lập; đơn giá, giá đặt hàng; biên bản nghiệm thu sản phẩm theo quy định của cấp có thẩm quyền; biên bản nghiệm thu đặt hàng theo từng năm (theo Mẫu số 02 kèm theo Nghị định này); tài liệu khác có liên quan (nếu có); đơn vị sự nghiệp công lập tạm ứng, thanh toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.\nb) Đối với kinh phí hợp đồng đặt hàng, đấu thầu cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện: Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao; hợp đồng đã được ký kết giữa cơ quan đặt hàng với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; đơn giá, giá đặt hàng, mức trợ giá, giá tiêu thụ; biên bản nghiệm thu sản phẩm theo quy định của cấp có thẩm quyền; biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng theo từng năm (theo Mẫu số 04 kèm theo Nghị định này); tài liệu khác có liên quan (nếu có); cơ quan ký hợp đồng tạm ứng, thanh toán kinh phí cho nhà cung cấp nhận đặt hàng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan và theo các quy định hiện hành."
}
] |
79,199 | Thời gian trả lời kết quả xét nghiệm định kỳ HIV âm tính trong nhóm có nguy cơ cao cho trẻ trên 18 tháng tuổi là khi nào? | [
{
"id": 150215,
"text": "Đối với trẻ trên 18 tháng tuổi và người lớn.\n...\n3. Quy trình xét nghiệm\n...\n3.3. Trả lời kết quả\n3.3.1. Thời gian trả lời kết quả\n- Kết quả xét nghiệm PCR cần được trả cho cơ sở chỉ định xét nghiệm trong vòng 02 tuần kể từ ngày phòng xét nghiệm nhận được mẫu.\n- Trong trường hợp không trả được kết quả trong vòng 02 tuần, phòng xét nghiệm cần thông báo cho cơ sở chỉ định xét nghiệm lý do và thời hạn sẽ trả kết quả.\n3.3.2. Ghi chép kết quả\n- Nếu kết quả xét nghiệm PCR âm tính, ghi bằng chữ \"Âm tính\" vào phần \"Trả lời kết quả xét nghiệm\".\n- Nếu kết quả xét nghiệm PCR dương tính, ghi bằng chữ \"Dương tính\" vào phần \"Trả lời kết quả xét nghiệm\".\n3.3.3. Trả lời kết quả\nKết quả xét nghiệm HIV theo quy định tại biểu mẫu số 4, phụ lục IV-C ban hành kèm theo hướng dẫn này, phải được ghi đầy đủ kết quả xét nghiệm, chữ ký và họ tên đầy đủ của cán bộ thực hiện xét nghiệm và trưởng khoa hoặc trưởng phòng xét nghiệm. Các phiếu này được khoa hoặc phòng xét nghiệm trả lại cho cơ sở chỉ định xét nghiệm.\n3.3.4. Tư vấn và xử trí khi có kết quả xét nghiệm\nKhi có kết quả xét nghiệm, cơ sở chỉ định xét nghiệm PCR cần tư vấn cho khách hàng theo hướng dẫn tư vấn xét nghiệm HIV trong cơ sở y tế của Bộ Y tế hiện hành.\na. Nếu kết quả dương tính\nCán bộ y tế của đơn vị lấy mẫu cần thực hiện các nội dung dưới đây ngay sau khi có kết quả PCR dương tính:\n- Liên hệ đơn vị thực hiện xét nghiệm để xem xét việc lấy mẫu lần 2 (nếu cần).\n- Thông báo kết quả xét nghiệm và tư vấn theo quy định.\n- Tiếp tục theo dõi tại Cơ sở chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.\nb. Nếu kết quả âm tính\nCán bộ y tế của đơn vị lấy mẫu cần thực hiện các nội dung dưới đây ngay sau khi có kết quả PCR âm tính:\n- Thông báo kết quả xét nghiệm và tư vấn theo quy định.\n- Giải thích ý nghĩa của kết quả xét nghiệm:\n+ Đối với trường hợp phơi nhiễm trên 02 tuần có khả năng không nhiễm HIV, nhưng vẫn cần phải được tiếp tục theo dõi và làm xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV sau 3 tháng và 6 tháng kể từ khi phơi nhiễm.\n+ Đối với trường hợp phơi nhiễm dưới 02 tuần vẫn có nguy cơ nhiễm HIV do đó cần xét nghiệm sinh học phân tử sau 02 tuần hoặc xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV sau 3 tháng và 6 tháng kể từ khi phơi nhiễm."
}
] | [
{
"id": 91319,
"text": "Thực hiện chẩn đoán sớm nhiễm HIV cho trẻ dưới 18 tháng tuổi.\n...\n4. Trả lời kết quả\n4.1. Thời gian trả lời kết quả\n- Kết quả xét nghiệm PCR cần được trả cho cơ sở chỉ định xét nghiệm trong vòng 02 tuần kể từ ngày phòng xét nghiệm nhận được mẫu.\n- Trong trường hợp không trả được kết quả trong vòng 02 tuần, phòng xét nghiệm cần thông báo cho cơ sở chỉ định xét nghiệm lý do và thời hạn sẽ trả kết quả.\n4.3. Theo dõi và xử lý sau khi có kết quả xét nghiệm\nKhi có kết quả xét nghiệm, cơ sở chỉ định xét nghiệm PCR cần xử trí theo hướng dẫn về chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS của Bộ Y tế hiện hành."
},
{
"id": 40,
"text": "Thời gian thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính\nViệc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính phải được thực hiện chậm nhất là 72 giờ làm việc kể từ khi người chịu trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm nơi người bệnh được lấy mẫu xét nghiệm nhận được Phiếu kết quả xét nghiệm HIV dương tính, trừ các trường hợp sau đây:\n1. Người được xét nghiệm HIV không đến nhận kết quả xét nghiệm.\n2. Người được xét nghiệm HIV chưa thể tiếp nhận thông tin về tình trạng nhiễm HIV dương tính của bản thân do không đủ sức khỏe, người chịu trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính chọn thời gian phù hợp để thông báo cho người được xét nghiệm."
},
{
"id": 214646,
"text": "Quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người được xét nghiệm HIV đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\n...\n5. Trường hợp người được xét nghiệm HIV là người dưới 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, việc thông báo và trả Phiếu được thực hiện như sau:\na) Việc thông báo và trả Phiếu được tiến hành đồng thời cho người dưới 15 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và cha, mẹ hoặc người giám hộ, người đại diện của người đó;\nb) Việc thông báo, trả Phiếu và tư vấn cho người được xét nghiệm từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được thực hiện trước khi thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho cha, mẹ hoặc người giám hộ, người đại diện của người đó."
},
{
"id": 221005,
"text": "Đối với trẻ trên 18 tháng tuổi và người lớn.\n...\n3. Quy trình xét nghiệm\n...\n3.3. Trả lời kết quả\n...\n3.3.4. Tư vấn và xử trí khi có kết quả xét nghiệm\nKhi có kết quả xét nghiệm, cơ sở chỉ định xét nghiệm PCR cần tư vấn cho khách hàng theo hướng dẫn tư vấn xét nghiệm HIV trong cơ sở y tế của Bộ Y tế hiện hành.\na. Nếu kết quả dương tính\nCán bộ y tế của đơn vị lấy mẫu cần thực hiện các nội dung dưới đây ngay sau khi có kết quả PCR dương tính:\n- Liên hệ đơn vị thực hiện xét nghiệm để xem xét việc lấy mẫu lần 2 (nếu cần).\n- Thông báo kết quả xét nghiệm và tư vấn theo quy định.\n- Tiếp tục theo dõi tại Cơ sở chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.\nb. Nếu kết quả âm tính\nCán bộ y tế của đơn vị lấy mẫu cần thực hiện các nội dung dưới đây ngay sau khi có kết quả PCR âm tính:\n- Thông báo kết quả xét nghiệm và tư vấn theo quy định.\n- Giải thích ý nghĩa của kết quả xét nghiệm:\n+ Đối với trường hợp phơi nhiễm trên 02 tuần có khả năng không nhiễm HIV, nhưng vẫn cần phải được tiếp tục theo dõi và làm xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV sau 3 tháng và 6 tháng kể từ khi phơi nhiễm.\n+ Đối với trường hợp phơi nhiễm dưới 02 tuần vẫn có nguy cơ nhiễm HIV do đó cần xét nghiệm sinh học phân tử sau 02 tuần hoặc xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV sau 3 tháng và 6 tháng kể từ khi phơi nhiễm."
}
] |
33,021 | Người đại diện có thể tham dự Hội nghị chủ nợ theo ủy quyền của chủ nợ hay không? | [
{
"id": 47287,
"text": "Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ\n1. Tôn trọng thỏa thuận của người tham gia thủ tục phá sản nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.\n2. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản.\n3. Công khai trong việc tiến hành Hội nghị chủ nợ."
},
{
"id": 47288,
"text": "Điều 77. Quyền tham gia Hội nghị chủ nợ\nNhững người sau đây có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ:\n1. Chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ. Chủ nợ có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và người được ủy quyền có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;\n2. Đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn được người lao động ủy quyền; trường hợp này đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;\n3. Người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; trường hợp này người bảo lãnh trở thành chủ nợ không có bảo đảm.\nĐiều 78. Nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ\n1. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại Điều 5 của Luật này, chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ; trường hợp không tham gia được thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và người được ủy quyền có quyền, nghĩa vụ như người ủy quyền.\n2. Trường hợp người đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán cố ý vắng mặt không có lý do chính đáng thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân xử lý theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 50623,
"text": "“Điều 144. Thực hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông\n1. Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự họp hoặc dự họp thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 3 Điều này.\n2. Việc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản. Văn bản ủy quyền được lập theo quy định của pháp luật về dân sự và phải nêu rõ tên cá nhân, tổ chức được ủy quyền và số lượng cổ phần được ủy quyền. Cá nhân, tổ chức được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất trình văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp.\n3. Cổ đông được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:\na) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;\nb) Ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;\nc) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;\nd) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử;\nđ) Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty.”"
},
{
"id": 107190,
"text": "Nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ\n...\ni) Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định, đại diện cơ quan thẩm định giá trình bày kết luận giám định, kết quả định giá; người thực hiện biện pháp bổ trợ tư pháp khác giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn;\nk) Trường hợp có người vắng mặt thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho công bố ý kiến bằng văn bản, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp;\nl) Hội nghị chủ nợ thảo luận về các nội dung do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo và ý kiến của những người tham gia Hội nghị chủ nợ;\nm) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia Hội nghị chủ nợ có quyền đề nghị Thẩm phán ra quyết định thay người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;\nn) Các chủ nợ có quyền thành lập Ban đại diện chủ nợ.\n2. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ được thông qua khi có quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc đối với tất cả các chủ nợ."
},
{
"id": 47290,
"text": "Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã\n1. Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% số nợ không có bảo đảm.\nChủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rõ ý kiến cụ thể về việc thông qua hoặc không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thì coi như chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.\n2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ."
},
{
"id": 454955,
"text": "Điều 77. Quyền tham gia Hội nghị chủ nợ. Những người sau đây có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ:\n1. Chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ. Chủ nợ có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và người được ủy quyền có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;\n2. Đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn được người lao động ủy quyền; trường hợp này đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;\n3. Người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; trường hợp này người bảo lãnh trở thành chủ nợ không có bảo đảm."
}
] |
48,692 | Người dân tộc thiểu số có được ưu tiên trong tuyển chọn Công an nhân dân không? | [
{
"id": 61460,
"text": "Điểm ưu tiên trong tuyển chọn\n1. Người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các điều 4 và 5 Thông tư này được cộng điểm ưu tiên, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học: được cộng 50 điểm vào tổng số điểm xét tuyển;\nb) Có trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I chuyên ngành y học, dược học hoặc tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc: được cộng 40 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;\nc) Tốt nghiệp đại học loại khá; tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp loại giỏi, xuất sắc; tốt nghiệp sơ cấp loại xuất sắc; trình độ đào tạo cao hơn và đúng với vị trí công việc cần tuyển (theo chỉ tiêu tuyển chọn); người dân tộc thiểu số: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;\nd) Đạt giải thưởng quốc tế, quốc gia trong các ngành, lĩnh vực theo chỉ tiêu cần tuyển: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;\nđ) Con đẻ của: Liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, người nhiễm chất độc hóa học trong chiến tranh, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, cán bộ Công an nhân dân; người hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.\n2. Trường hợp một người có nhiều ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển."
}
] | [
{
"id": 127903,
"text": "Thứ tự ưu tiên trong tuyển chọn\n1. Người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các Điều 4 và 5 Thông tư này, khi xét tuyển chọn vào Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn theo thứ tự:\na) Công dân có chức danh giáo sư, phó giáo sư; có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học; công dân là con đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ;\nb) Công dân có trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I chuyên ngành y học, dược học; \nc) Công dân tốt nghiệp đại học loại xuất sắc thuộc trường hợp quy định tại Điều 2 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ. Công dân tốt nghiệp (hệ chính quy) đại học loại xuất sắc, giỏi; tốt nghiệp (hệ chính quy) cao đẳng, trung cấp, sơ cấp loại xuất sắc, giỏi có chuyên môn phù hợp với chỉ tiêu tuyển chọn; \nd) Công dân là con đẻ của: Thương binh, bệnh binh Công an nhân dân; cán bộ, công nhân Công an có quá trình công tác liên tục trong ngành Công an từ 15 năm trở lên. Công dân là con đẻ của: Thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, người nhiễm chất độc hóa học trong chiến tranh, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động;\nđ) Công dân là người dân tộc thiểu số hoặc công dân khác đã có thời gian cư trú từ 10 năm liên tục trở lên ở miền núi, vùng cao, vùng xa, biên giới, hải đảo tình nguyện vào Công an nhân dân để phục vụ lâu dài tại các địa bàn đó. Công dân cam kết tình nguyện công tác ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo (từ 10 năm trở lên). \n2. Trường hợp một người có nhiều ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì được xét tuyển theo thứ tự ưu tiên cao nhất. "
},
{
"id": 224022,
"text": "Nguyên tắc tuyển chọn\n1. Theo yêu cầu nhiệm vụ và biên chế của Công an nhân dân.\n2. Bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật và bình đẳng giới.\n3. Đề cao trách nhiệm của các cấp ủy và thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương.\n4. Đúng chức danh, vị trí công việc và đủ điều kiện, tiêu chuẩn; bảo đảm tính cạnh tranh, số lượng người dự tuyển ở mỗi chỉ tiêu phải cao hơn ít nhất hai lần so với chỉ tiêu cần tuyển.\n5. Có chính sách ưu tiên hợp lý trong tuyển chọn đối với người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ giỏi; người có tài năng; người dân tộc thiểu số; đối tượng chính sách."
},
{
"id": 14213,
"text": "Ưu tiên trong tuyển dụng\n1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng:\na) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tuyển, xét tuyển ở vòng 2 quy định tại Điều 13, Điều 15 Quy chế này;\nb) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 05 điểm vào kết quả thi quy định tại Điều 13, Điều 15 Quy chế này tại vòng 2;\nc) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong; người có bố đẻ, mẹ đẻ hoặc bố nuôi, mẹ nuôi được pháp luật công nhận là công chức và người lao động không xác định thời hạn ngành Kiểm sát nhân dân (kể cả những người đã nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hoặc đã chết): được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi quy định tại Điều 13, Điều 15 Quy chế này tại vòng 2.\n2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc xét tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm thuộc diện ưu tiên có số điểm cao nhất vào kết quả điểm thi tuyển, xét tuyển tại vòng 2 quy định tại Điều 13, Điều 15 Quy chế này."
},
{
"id": 79268,
"text": "\"Điều 7. Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân\n1. Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ, sức khỏe, độ tuổi và năng khiếu phù hợp với công tác công an, có nguyện vọng và Công an nhân dân có nhu cầu thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân.\n2. Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh xuất sắc tốt nghiệp ở các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân.\n3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này.\""
}
] |
132,071 | Dự toán ngân sách bảo đảm tài chính để thi hành án có được sử dụng cho các mục đích khác không? | [
{
"id": 7456,
"text": "Lập dự toán, quyết toán tiền bảo đảm tài chính để thi hành án\n1. Hàng năm, căn cứ thực tế bảo đảm tài chính để thi hành án của năm trước, các Bộ, ngành trung ương; các cơ quan chuyên môn ở địa phương phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập dự toán kinh phí bảo đảm thi hành án để tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp mình và ngân sách nhà nước, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n2. Dự toán ngân sách bảo đảm tài chính để thi hành án chỉ được sử dụng khi phát sinh việc cấp kinh phí chi trả để thi hành án, không phân bổ cho các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện việc thi hành án.\n3. Kết thúc năm tài chính, các cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm quyết toán khoản kinh phí được ngân sách nhà nước bảo đảm để thi hành án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước."
}
] | [
{
"id": 7446,
"text": "Phạm vi bảo đảm tài chính để thi hành án\n1. Ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án trong các trường hợp sau:\na) Đối với nghĩa vụ thanh toán bằng tiền được xác định trong bản án, quyết định, bao gồm nghĩa vụ bằng tiền mặt, nghĩa vụ bằng tài sản nếu bản án, quyết định đã quy ra thành tiền.\nb) Đối với nghĩa vụ được xác định trong bản án, quyết định là nghĩa vụ giao tài sản nhưng tài sản phải giao bị giảm giá trị hoặc tài sản phải giao không còn sau khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.\n2. Trường hợp nghĩa vụ thi hành án của cơ quan, tổ chức phát sinh do người thi hành công vụ gây ra và đã được giải quyết theo trình tự, thủ tục bồi thường nhà nước thì việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước."
},
{
"id": 7444,
"text": "Điều kiện bảo đảm tài chính để thi hành án\nCơ quan, tổ chức phải thi hành án thuộc diện được bảo đảm tài chính để thi hành án được ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án sau khi:\n1. Đã yêu cầu người có lỗi thực hiện nghĩa vụ nhưng người đó chưa có khả năng thực hiện nghĩa vụ hoặc có nhưng số tiền đã nộp chỉ đáp ứng một phần nghĩa vụ thi hành án.\n2. Cơ quan, tổ chức đã sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí tự chủ theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước thực hiện theo cơ chế tài chính đặc thù được cấp có thẩm quyền quyết định sau khi đã sử dụng kinh phí tiết kiệm, chênh lệch thu chi hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập đã sử dụng kinh phí giao tự chủ tài chính theo quy định của Chính phủ hoặc khoản kinh phí tiết kiệm được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động hàng năm theo quy định tại Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 09 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhưng vẫn không có khả năng thi hành án.\nKhoản kinh phí tiết kiệm nêu trên được xác định tại thời điểm đơn vị lập hồ sơ bảo đảm tài chính để thi hành án và chỉ được sử dụng để bảo đảm cho các nghĩa vụ phải thi hành án. Kể từ thời điểm có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật đến thời điểm cơ quan, tổ chức phải thi hành án lập hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính, cơ quan, tổ chức phải thi hành án không được phép chi khen thưởng, phúc lợi, thu nhập tăng thêm."
},
{
"id": 123183,
"text": "Đối tượng được bảo đảm tài chính để thi hành án\n1. Đối tượng được bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án được quy định tại Điều 39 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự.\n…"
},
{
"id": 7448,
"text": "Mức bảo đảm tài chính để thi hành án\nMức bảo đảm tài chính để thi hành án do người có thẩm quyền quyết định được xác định như sau:\na) Mức bảo đảm tài chính để thi hành án là phần còn lại của nghĩa vụ thi hành án sau khi cơ quan, tổ chức phải thi hành án đã áp dụng các biện pháp tài chính được quy định tại Điều 2 Thông tư này để thanh toán nghĩa vụ thi hành án.\nb) Trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành án không có khả năng áp dụng các biện pháp tài chính quy định tại Điều 2 Thông tư này để thực hiện nghĩa vụ thi hành án thì mức bảo đảm tài chính để thi hành án là toàn bộ nghĩa vụ phải thi hành án."
}
] |
111,685 | Hội Khoa học kỹ thuật Lạnh và Điều hòa không khí Việt Nam có trụ sở chính đặt ở đâu? | [
{
"id": 186569,
"text": "Hội có trụ sở chính tại Hà Nội, hoạt động theo phương thức tự trang trải, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; Hội có cơ quan ngôn luận chính thức của Hội."
}
] | [
{
"id": 220726,
"text": "Vị trí\nTrụ sở của Hội đóng tại Hà Nội. Hội có thể có chi nhánh hoặc văn phòng đặt tại các thành phố lớn hoặc các vùng miền của tổ quốc. Việc đặt chi nhánh hay văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật\nHội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài sản và tài chính riêng.\nHội có các ấn phẩm khoa học mang tên Hội."
},
{
"id": 250487,
"text": "Trụ sở của Hội\nTrụ sở của Hội: số 18 phố Nguyễn Du, Hà Nội."
},
{
"id": 96122,
"text": "Địa vị pháp lý của Hội\nHội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.\nTrụ sở chính của Hội đặt tại thành phố Hà Nội và Hội có Văn phòng đại diện ở trogn và ngoài nước theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 258065,
"text": "Trụ sở và tư cách pháp nhân của Hội\nTrụ sở của Hội được đặt tại Hà Nội. Hội có thể đặt văn phòng đại diện ở các địa phương theo quy định của pháp luật. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng, có cơ quan ngôn luận (tạp chí, bản tin, ấn phẩm, website...)."
}
] |
37,435 | Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có quyền hạn và nhiệm vụ như thế nào? | [
{
"id": 42965,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện\n1. Giúp Trưởng Công an cấp huyện quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp huyện:\na) Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thi hành án hình sự theo thẩm quyền đối với Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đạo, kiểm tra Công an cấp xã trong việc giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự theo quy định của Luật này;\nb) Thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.\n2. Tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án, các tài liệu có liên quan, lập hồ sơ và tổ chức thi hành án đối với người chấp hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân, quản chế; tổ chức quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.\n3. Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân đang chấp hành án tại nhà tạm giữ, rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.\n4. Áp giải thi hành án đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.\n5. Trực tiếp quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam tại nhà tạm giữ.\n6. Tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.\n7. Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để đề nghị cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đi chấp hành án.\n8. Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho người bị kết án phạt tù đang tại ngoại, buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ và buộc người đó phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành, rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, miễn chấp hành thời hạn còn lại đối với người chấp hành án phạt quản chế, cấm cư trú.\n9. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định truy nã người trốn thi hành án; quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.\n10. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt theo thẩm quyền.\n11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.\n12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này."
}
] | [
{
"id": 42963,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu\n1. Giúp Tư lệnh quân khu quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn quân khu và tương đương:\na) Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra công tác thi hành án hình sự;\nb) Quản lý trại giam thuộc quân khu;\nc) Tổng kết công tác thi hành án hình sự và thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.\n2. Tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án; hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định; lập hồ sơ thi hành án đối với pháp nhân thương mại.\n3. Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân và rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ và buộc người đó phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành, trưng cầu giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật.\n4. Áp giải thi hành án đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.\n5. Tham gia thi hành án tử hình; quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật này.\n6. Ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt người chấp hành án bỏ trốn.\n7. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.\n8. Tổ chức thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này.\n9. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp theo thẩm quyền.\n10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.\n11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này."
},
{
"id": 146896,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh\n1. Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm:\na) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;\nb) Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn;\nc) Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;\nd) Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.\n2. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.\n3. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.\n4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.\n5. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.\n6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 của Luật này.\n7. Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu."
},
{
"id": 47977,
"text": "1. Giúp Trưởng Công an cấp huyện quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp huyện:\na) Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thi hành án hình sự theo thẩm quyền đối với Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đạo, kiểm tra Công an cấp xã trong việc giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự theo quy định của Luật này;\nb) Thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.\n2. Tiếp nhận bản án, quyết định thi hành án, các tài liệu có liên quan, lập hồ sơ thi hành án để chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân, quản chế và án treo theo quy định của Luật này.\n3. Áp giải thi hành án đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ.\n4. Trực tiếp quản lý số phạm nhân phục vụ tại nhà tạm giữ.\n5. Tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.\n6. Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để đề nghị cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ, được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án đi chấp hành án; đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định truy nã đối với người trốn thi hành án phạt tù.\n7. Cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt theo thẩm quyền.\n8. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.\n9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này.\n10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này."
},
{
"id": 47228,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự\n1. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu, quyết định tuyên bố phá sản và các quyết định khác theo quy định của Luật này.\n2. Yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thực hiện việc định giá, thanh lý tài sản; thực hiện việc thanh lý tài sản trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này.\n3. Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khi thực hiện thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo việc thanh lý tài sản.\n4. Đề xuất Tòa án nhân dân thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình thực hiện việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định tại Điều 46 của Luật này.\n5. Phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định của Tòa án nhân dân.\n6. Quyết định kết thúc việc thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.\n7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự."
}
] |
33,646 | Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với bảng quảng cáo? | [
{
"id": 99114,
"text": "QUY ĐỊNH KỸ THUẬT\n...\n2.2 Quy định cụ thể\n2.2.1 Đối với bảng quảng cáo, hộp đèn\n2.2.1.1 Bảng quảng cáo, hộp đèn phải nằm trong quy hoạch quảng cáo được phê duyệt.\n2.2.1.2 Bảng quảng cáo, hộp đèn đứng độc lập xây dựng, lắp đặt dọc các tuyến đường ngoài đô thị phải tuân theo các quy định trong Bảng 1.\n2.2.1.3 Trên phần đường dành cho người đi bộ tại các tuyến đường đô thị, bảng quảng cáo, hộp đèn đứng độc lập phải tuân theo quy định tại 2.8.5 và 2.8.7 của QCVN 10:2014/BXD.\n2.2.1.4 Dọc theo tuyến đường thủy nội địa, bảng quảng cáo, hộp đèn đứng độc lập chỉ được xây dựng, lắp đặt tại khu vực có kè ốp bờ; không được che khuất báo hiệu, tầm nhìn của người điều khiển phương tiện đường thủy; khoảng cách tối thiểu từ đỉnh kè đến cạnh gần nhất của bảng quảng cáo, hộp đèn (về phía bờ) là 10 m.\nCHÚ THÍCH: Trường hợp luồng nằm trong khu vực đô thị thì bảng quảng cáo, hộp đèn phải tuân theo quy hoạch đô thị và quy chế quản lý kiến trúc đô thị.\n2.2.1.5 Trong các công viên, bảng quảng cáo, hộp đèn đứng độc lập có chiều cao tối thiểu 5 m và tối đa 10 m tính từ mặt đường đến mép dưới của bảng quảng cáo, hộp đèn.\n2.2.1.6 Trong khuôn viên các nhà ga, sân bay, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, bảng quảng cáo, hộp đèn có vị trí, kiểu dáng, kích thước phù hợp quy hoạch quảng cáo.\n\n\n\n2.2.1.7 Bảng quảng cáo, hộp đèn gắn/ốp cố định vào mặt ngoài các công trình thấp tầng phải đảm bảo các quy định an toàn về phòng cháy chữa cháy, thoát nạn, cứu hộ cứu nạn; không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, kết cấu của công trình; phải liên kết cố định, chắc chắn với công trình và các quy định sau:\n2.2.1.7.1 Mặt trước hoặc mặt sau: Mỗi tầng được đặt 01 (một) bảng quảng cáo ngang và 01 (một) bảng quảng cáo dọc liền kề biển hiệu (nếu có); Trường hợp không có biển hiệu cũng chỉ được đặt 01 (một) bảng quảng cáo ngang và 01 (một) bảng quảng cáo dọc:\na) Đối với bảng quảng cáo, hộp đèn ngang: nhô ra khỏi mặt ngoài công trình tối đa 0,2 m với chiều cao tối đa 2 m, chiều ngang không được vượt quá giới hạn chiều ngang công trình;\nb) Đối với bảng quảng cáo, hộp đèn dọc: ốp/gắn sát vào mặt ngoài công trình với chiều ngang tối đa 1 m, chiều cao tối đa 4 m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng công trình nơi đặt bảng quảng cáo.\n2.2.1.7.2 Mặt bên: Bảng quảng cáo, hộp đèn phải liên kết chắc chắn, cố định sát vào mặt bên công trình. Số lượng và vị trí bảng quảng cáo, hộp đèn phải phù hợp với quy hoạch quảng cáo được phê duyệt và tuân theo quy định sau:\na) Diện tích bảng quảng cáo, hộp đèn chỉ cho phép tối đa bằng 50% diện tích mặt bên công trình với kích thước không vượt quá giới hạn mặt bên công trình tại vị trí đặt bảng;\nb) Đối với công trình có chiều cao đến 4 tầng, chiều cao của bảng quảng cáo, hộp đèn không được nhô lên quá sàn mái 1,5 m;\nc) Đối với công trình có chiều cao từ 5 tầng trở lên, toàn bộ diện tích bảng quảng cáo, hộp đèn không vượt quá giới hạn diện tích mặt bên công trình.\n2.2.1.8 Bảng quảng cáo, hộp đèn gắn/ốp vào hàng rào/tường rào bao quanh công trình: Áp dụng quy định tại 2.2.1.7;\nChiều cao không vượt quá chiều cao hàng rào/tường rào;\nPhải khảo sát, tính toán đảm bảo khả năng chịu lực của hàng rào/tường rào; Phải liên kết chắc chắn, cố định, sát vào hàng rào/tường rào."
}
] | [
{
"id": 64500,
"text": "\"Điều 18. Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo\n1. Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:\na) Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt; \nb) Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài. \n2. Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.\""
},
{
"id": 116208,
"text": "\"3. Sản phẩm quảng cáo bao gồm nội dung và hình thức quảng cáo được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng và các hình thức tương tự.\""
},
{
"id": 202280,
"text": "Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động quảng cáo\n1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động quảng cáo.\n2. Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân phát triển các loại hình quảng cáo, nâng cao chất lượng quảng cáo.\n3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại vào việc thiết kế, xây dựng sản phẩm quảng cáo, đầu tư có hiệu quả vào quảng cáo.\n4. Tạo điều kiện và khuyến khích phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động quảng cáo; ưu tiên đầu tư đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.\n5. Mở rộng hợp tác quốc tế về hoạt động quảng cáo."
},
{
"id": 61755,
"text": "\"Điều 27. Quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn\n1. Việc đặt bảng quảng cáo, băng-rôn phải tuân thủ quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; không được che khuất đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng; không được chăng ngang qua đường giao thông và phải tuân thủ quy hoạch quảng cáo của địa phương và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.\n2. Các sản phẩm quảng cáo thể hiện trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải ghi rõ tên, địa chỉ của người thực hiện.\n3. Quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính sách xã hội phải tuân theo những quy định sau:\na) Biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng đối với bảng quảng cáo, băng-rôn dọc và phía bên phải đối với băng-rôn ngang;\nb) Diện tích thể hiện của biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không quá 20% diện tích bảng quảng cáo, băng-rôn.\n4. Thời hạn treo băng-rôn không quá 15 ngày.\""
}
] |
155,772 | Việc quản lý cạnh tranh trong kinh doanh dịch viễn thông thì Bộ Thông tin và Truyền thông cần phối hợp với cơ quan nào để thực hiện? | [
{
"id": 64905,
"text": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về viễn thông\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viễn thông\n2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về viễn thông, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về viễn thông; chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia;\nb) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về viễn thông, chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia;\nc) Quản lý, điều tiết thị trường viễn thông; quản lý kinh doanh dịch vụ viễn thông và nghiệp vụ viễn thông;\nd) Chủ động phối hợp với Bộ Công thương thực hiện quản lý cạnh tranh trong hoạt động thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông và cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;\nđ) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động viễn thông;\ne) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động viễn thông;\ng) Hợp tác quốc tế về viễn thông.\n3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về viễn thông.\n4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về viễn thông tại địa phương."
}
] | [
{
"id": 61714,
"text": "“12. Về viễn thông\na) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển viễn thông, Internet, hạ tầng số (hạ tầng viễn thông băng rộng, hạ tầng điện toán đám mây, hạ tầng kết nối Internet vạn vật); quản lý thị trường viễn thông; ban hành, quy định danh mục, phạm vi, đối tượng, giá cước dịch vụ viễn thông công ích và cơ chế, mức hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đầu tư hạ tầng viễn thông, hạ tầng số, cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, nhiệm vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao;\nb) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện quy định về cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông, ứng dụng viễn thông và Internet; bảo vệ quyền lợi người sử dụng dịch vụ viễn thông, ứng dụng viễn thông và Internet theo quy định của pháp luật;\nc) Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, tạm đình chỉ, đình chỉ và thu hồi các loại giấy phép viễn thông theo quy định của pháp luật;\nd) Ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch và các quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông và tên miền, địa chỉ Internet; phân bổ, thu hồi kho số viễn thông và tên miền, địa chỉ Internet; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet, quy định chi tiết về đấu giá kho số viễn thông, tài nguyên Internet và danh mục kho số viễn thông, tài nguyên Internet được đấu giá;\nđ) Ban hành cơ chế, chính sách, quy định và tổ chức thực hiện quản lý giá cước và khuyến mại trong lĩnh vực viễn thông và Internet theo quy định của pháp luật; kiểm soát, đình chỉ áp dụng giá cước viễn thông khi doanh nghiệp viễn thông áp đặt, phá giá giá cước viễn thông gây mất ổn định thị trường viễn thông, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông khác và Nhà nước. Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt động quản lý giá cước viễn thông và Internet;\ne) Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý kết nối các mạng viễn thông;\ng) Quy định theo thẩm quyền và hướng dẫn hoạt động của mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước;\nh) Hướng dẫn việc xây dựng, triển khai kế hoạch, phương án phát triển mạng lưới viễn thông, phát triển hạ tầng số; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc chia sẻ và sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông, hạ tầng số;\ni) Chủ trì trong đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng, phối hợp với Bộ Công an đảm bảo an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông theo quy định của pháp luật;\nk) Quản lý chất lượng viễn thông và Internet; xây dựng, quản lý, vận hành phòng thử nghiệm, hiệu chuẩn chuyên ngành viễn thông và Internet theo quy định của pháp luật;\nl) Thiết lập, quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thu thập và quản lý số liệu viễn thông và hệ thống chuyển mạng di động giữ nguyên số thuê bao;\nm) Thiết lập, quản lý, vận hành, khai thác đảm bảo an toàn hệ thống máy chủ tên miền quốc gia, trạm trung chuyển Internet quốc gia.”"
},
{
"id": 72463,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Chủ trì xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về viễn thông và Internet.\n2. Chủ trì, tham gia xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hằng năm; chương trình, đề án, dự án về viễn thông và Internet theo sự phân công của Bộ trưởng.\n3. Hướng dẫn thực hiện, thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về viễn thông và Internet đã được phê duyệt.\n4. Chủ trì xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành danh mục, đối tượng thụ hưởng, phạm vi, chất lượng, giá cước dịch vụ viễn thông công ích; quy định chi tiết về đấu giá kho số viễn thông, danh mục kho số viễn thông được đấu giá.\n5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực viễn thông và Internet.\n6. Cấp hoặc thẩm định trình Bộ trưởng cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi các giấy phép về viễn thông theo quy định của pháp luật. Giám sát việc triển khai các giấy phép viễn thông đã cấp.\n7. Quản lý, giám sát việc triển khai giá cước, khuyến mại. Kiểm soát, đình chỉ áp dụng giá cước viễn thông khi doanh nghiệp viễn thông áp đặt, phá giá giá cước viễn thông gây mất ổn định thị trường viễn thông, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông khác và Nhà nước. Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt động quản lý giá cước viễn thông và Internet.\n8. Chủ trì, phối hợp hướng dẫn và quản lý về cạnh tranh và giải quyết kiến nghị trong lĩnh vực viễn thông, ứng dụng viễn thông và Internet.\n9. Phân bổ, cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi mã, số viễn thông theo quy hoạch và quy định quản lý kho số viễn thông. Tổ chức thực hiện các quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông.\n10. Chủ trì xây dựng chính sách và thực thi quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật đối với các tên miền chung mới cấp cao nhất thuộc quyền quản lý của Việt Nam.\n11. Thực hiện quản lý về kết nối viễn thông. Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện và giải quyết tranh chấp về kết nối viễn thông.\n12. Thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông có khả năng gấy mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật.\n13. Cấp và thu hồi giấy chứng nhận hợp quy; quản lý, kiểm tra, giám sát việc công bố họp quy, sử dụng dấu hợp quy đối với sản phẩm chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông; quản lý, kiểm tra, giám sát việc công bố hợp quy đối với hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, kết nối mạng viễn thông, dịch vụ viễn thông.\n14. Tổ chức thực hiện việc kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.\n15. Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành phòng thử nghiệm, hiệu chuẩn chuyên ngành viễn thông và Internet phục vụ công tác quản lý viễn thông.\n16. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động viễn thông; tham gia xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành về viễn thông.\n17. Hướng dẫn, giám sát việc chia sẻ và sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật liên ngành.\n18. Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông; phối hợp thực hiện công tác bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Bộ trưởng. Chủ trì hướng dẫn, giám sát thực hiện các quy định về quản lý thông tin thuê bao viễn thông.\n19. Chủ trì tổ chức thực hiện việc báo cáo, thống kê, giám sát về hoạt động nghiệp vụ viễn thông và thị trường dịch vụ viễn thông và Internet. Tổng hợp số liệu, phân tích và dự báo về thị trường dịch vụ viễn thông và Internet.\n20. Tổ chức và quản lý việc cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực viễn thông theo quy định của pháp luật.\n21. Thiết lập, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thu thập và quản lý số liệu viễn thông; hệ thống chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số.\n22. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức, quản lý, khai thác các mạng viễn thông dùng riêng theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng.\n23. Trình Bộ trưởng các biện pháp huy động phương tiện, thiết bị, mạng và dịch vụ viễn thông phục vụ các trường hợp khẩn cấp về an ninh quốc gia, thiên tai, địch họa theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội quan trọng; công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn.\n24. Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Thông tin và Truyền thông và các Ban chỉ huy, Ban chỉ đạo khác liên quan đến hoạt động viễn thông do Bộ trưởng giao.\n25. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực viễn thông và Internet theo sự phân công, phân cấp của Bộ trưởng.\n26. Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với hoạt động của hiệp hội, hội về viễn thông và Internet.\n27. Thực hiện thanh tra chuyên ngành về viễn thông; kiểm tra việc thực hiện pháp luật về viễn thông; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động viễn thông; tham gia hướng dẫn giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền lợi người sử dụng dịch vụ viễn thông, ứng dụng viễn thông và Internet theo quy định của pháp luật.\n28. Thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí về viễn thông theo quy định của pháp luật.\n29. Quản lý về tổ chức, biên chế, thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Cục.\n30. Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.\n31. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng giao."
},
{
"id": 177418,
"text": "Cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ viễn thông\n1. Cục Viễn thông trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông được giao thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ viễn thông trên phạm vi cả nước.\n2. Các Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ viễn thông trên địa bàn quản lý của mình theo các nội dung được phân công tại Thông tư này."
},
{
"id": 116672,
"text": "Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông\n1. Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 16 của Luật này.\n2. Quản lý chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra, thanh tra cơ sở cung cấp dịch vụ Internet nhằm phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng hoạt động này để mua bán người."
}
] |
34,170 | Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng như thế nào? | [
{
"id": 75103,
"text": "\"Điều 31. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động\nTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.\""
}
] | [
{
"id": 116774,
"text": "“2. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp do ký sai thẩm quyền thì hai bên ký lại”."
},
{
"id": 65924,
"text": "\"Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật\n1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.\nSau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.\nTrường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.\nTrường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.\n2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.\n3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.\""
},
{
"id": 66307,
"text": "\"Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động\n1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.\n2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.\n3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.\n...\""
},
{
"id": 87726,
"text": "\"3. Trường hợp không ký lại hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì:\na) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;\nb) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;\nc) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.\n4. Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.\""
}
] |
150,002 | Phòng Kiểm soát rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu Cục Quản lý rủi ro thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện chức năng gì? | [
{
"id": 229404,
"text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN\n...\nV. Phòng Kiểm soát rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu (Phòng 5)\nPhòng Kiểm soát rủi ro có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Quản lý rủi ro xây dựng, triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chương trình, kế hoạch về kiểm soát rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro; quản lý, điều phối các chuyên đề kiểm soát rủi ro; xây dựng, quản lý hồ sơ rủi ro; xác định trọng điểm kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu.\n..."
}
] | [
{
"id": 93772,
"text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN\n...\nIII. Phòng Kiểm định\nPhòng Kiểm định có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Kiểm định hải quan quản lý và trực tiếp thực hiện trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm định, phân tích, giám định, phân loại và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.\n..."
},
{
"id": 207350,
"text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN\nPhòng Thu thập, xử lý thông tin (Phòng 2)\nPhòng Thu thập, xử lý thông tin có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Quản lý rủi ro xây dựng, triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá các chương trình, kế hoạch về công tác thu thập, xử lý thông tin hải quan, thông tin nghiệp vụ hải quan; tổ chức thực hiện công tác thu thập, xử lý thông tin hải quan, thông tin nghiệp vụ hải quan.\n..."
},
{
"id": 210103,
"text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN\nI. Phòng Tổng hợp (Phòng 1)\nPhòng Tổng hợp có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Quản lý rủi ro trong công tác xây dựng, triển khai, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định, chương trình, kế hoạch về quản lý rủi ro và quản lý tuân thủ trong quản lý hải quan; kế hoạch kiểm soát rủi ro; hợp tác quốc tế về quản lý rủi ro và quản lý tuân thủ trong quản lý hải quan; tổ chức thực hiện đo lường tuân thủ pháp luật và công tác tổng hợp, báo cáo, quản trị, hành chính của Cục.\n..."
},
{
"id": 234952,
"text": "CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN\n...\nIV. Phòng Quản lý tuân thủ (Phòng 4)\nPhòng Quản lý tuân thủ có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Quản lý rủi ro xây dựng, triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá các chương trình quản lý tuân thủ; chế độ, chính sách quản lý tuân thủ đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động xuất nhập khẩu; tổ chức thực hiện quản lý hồ sơ, đánh giá tuân thủ, phân loại rủi ro đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động xuất nhập khẩu.\n..."
}
] |
78,010 | Loài cây trồng chính là gì? | [
{
"id": 148882,
"text": "Loài cây trồng chính là loài cây được trồng phổ biến, có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế, cần được quản lý chặt chẽ."
}
] | [
{
"id": 155695,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n5. Giống cây trồng là một quần thể cây trồng có thể phân biệt được với quần thể cây trồng khác thông qua sự biểu hiện của ít nhất là một đặc tính và di truyền được cho đời sau; đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống; có giá trị canh tác, giá trị sử dụng; bao gồm giống cây nông nghiệp, giống cây dược liệu, giống cây cảnh và giống nấm ăn.\n..."
},
{
"id": 154455,
"text": "Cây trồng lâu năm là loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần."
},
{
"id": 229397,
"text": "Cây đầu dòng là cây tốt nhất được bình tuyển và công nhận từ quần thể của một giống cây trồng"
},
{
"id": 125591,
"text": "Vườn cây đầu dòng là vườn cây được nhân từ cây đầu dòng hoặc vườn cây do tổ chức, cá nhân thiết lập được thẩm định và công nhận."
}
] |
103,549 | Đăng ký hành nghề đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm các nội dung nào? | [
{
"id": 12361,
"text": "1. Việc đăng ký hành nghề do người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập theo Mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Nội dung đăng ký hành nghề:\na) Địa điểm hành nghề: Ghi rõ tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đăng ký hành nghề;\nb) Thời gian hành nghề: Ghi cụ thể thời gian hành nghề: Giờ trong ngày, ngày trong tuần hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và bảo đảm hợp lý về thời gian đi lại giữa các địa điểm hành nghề của người hành nghề đã đăng ký quy định tại điểm a khoản này;\nc) Chức danh, vị trí chuyên môn của người hành nghề: Danh sách người đăng ký hành nghề phải ghi rõ chức danh mà người hành nghề được phân công đảm nhiệm là người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật hoặc người phụ trách khoa hoặc vị trí chuyên môn đảm nhiệm khác của người hành nghề.\n3. Trường hợp danh sách đăng ký hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có người hành nghề đang hành nghề tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì việc đăng ký hành nghề của người hành nghề đó phải ghi rõ thời gian, địa điểm, vị trí chuyên môn của người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác đó."
}
] | [
{
"id": 463408,
"text": "Điều 37. Nội dung đăng ký hành nghề\n1. Họ và tên, số giấy phép hành nghề của người hành nghề.\n2. Chức danh, vị trí chuyên môn của người hành nghề.\n3. Địa điểm hành nghề, bao gồm tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đăng ký hành nghề.\n4. Thời gian hành nghề.\n5. Ngôn ngữ mà người hành nghề nước ngoài sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật này."
},
{
"id": 551843,
"text": "Điều 28. Nội dung đăng ký hành nghề\n1. Nội dung đăng ký hành nghề:\na) Họ và tên, số giấy phép hành nghề của người hành nghề;\nb) Chức danh, vị trí chuyên môn đối với trường hợp người hành nghề là người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc là người phụ trách bộ phận chuyên môn của bệnh viện;\nc) Địa điểm hành nghề, bao gồm tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đăng ký hành nghề;\nd) Thời gian hành nghề;\nđ) Phạm vi hành nghề;\ne) Ngôn ngữ mà người hành nghề nước ngoài sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Việc kê khai danh sách đăng ký hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo Mẫu 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và phải được người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác nhận và đóng dấu (nếu có).\n3. Trường hợp trong danh sách đăng ký hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này có người hành nghề đang tham gia hành nghề tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì phải kê khai thêm thông tin về việc hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác đó."
},
{
"id": 101819,
"text": "“Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này (sau đây gọi chung là chứng chỉ hành nghề).”"
},
{
"id": 101643,
"text": "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n[...] 6. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là người đã được cấp chứng chỉ hành nghề và thực hiện khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là người hành nghề). [...]\""
}
] |
86,927 | Người nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu là những ai? | [
{
"id": 63003,
"text": "\"Điều 3. Người nộp thuế\n1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.\n3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.\n4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:\na) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;\nb) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;\nc) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;\nd) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;\nđ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;\ne) Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.\n5. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.\n6. Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.\n7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\""
}
] | [
{
"id": 21728,
"text": "1. Người nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\n2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.\n3. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu."
},
{
"id": 127469,
"text": "Người nộp thuế\n1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.\n3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.\n4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:\na) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;\nb) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;\n..."
},
{
"id": 194371,
"text": "\"Điều 3. Người nộp thuế\nNgười nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:\n...\n2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;\""
},
{
"id": 589818,
"text": "Điều 4. Người nộp thuế\n1. Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, bao gồm:\n1.1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã.\n1.2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.\n1.3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.\n1.4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.\n2. Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB."
}
] |
113,881 | Những hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả nào sẽ được hưởng ưu đãi? | [
{
"id": 48601,
"text": "Các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả được hưởng ưu đãi\n1. Tái sử dụng nước, sử dụng nước tuần hoàn:\na) Tổ chức đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp hạng mục công trình để thu gom, xử lý nước thải có quy mô từ 40 m3/ngày đêm trở lên, đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước phù hợp với mục đích được tái sử dụng và sử dụng lượng nước đó cho các hoạt động của mình đạt từ 80% trở lên;\nb) Tổ chức đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp, đầu tư chiều sâu hạng mục công trình để sử dụng nước tuần hoàn cho các hoạt động của mình với quy mô từ 500 m3/ngày đêm trở lên, nhưng không bao gồm hoạt động sử dụng nước tuần hoàn để làm mát và các hình thức tuần hoàn khác theo quy trình, công nghệ sản xuất;\nc) Tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi đầu tư cải tạo nâng cấp, sửa chữa các hạng mục của hệ thống thủy lợi để sử dụng nước hồi quy trong phạm vi hệ thống thủy lợi với tỷ lệ từ 15% trở lên lượng nước cấp vào hệ thống.\n2. Thu gom nước mưa để sử dụng cho sinh hoạt:\na) Tổ chức đầu tư xây dựng hệ thống thu gom nước mưa, dự trữ vào bể chứa có dung tích từ 500 m3 trở lên để sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại các vùng biên giới, hải đảo, vùng khan hiếm nước ngọt;\nb) Hộ gia đình, cá nhân xây dựng hệ thống thu gom nước mưa, dự trữ vào bể chứa có dung tích từ 05 m3 trở lên để sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước ngọt.\n3. Khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước ngọt để sử dụng cho mục đích sinh hoạt:\na) Tổ chức đầu tư xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị, áp dụng công nghệ khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước ngọt có quy mô từ 02 m3/ngày đêm trở lên đối với vùng biển, hải đảo, từ 10 m3/ngày đêm trở lên để sử dụng cho mục đích sinh hoạt đối với các vùng bị xâm nhập mặn;\nb) Hộ gia đình, cá nhân lắp đặt thiết bị, áp dụng công nghệ khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước ngọt, có quy mô từ 0,2 m3/ngày đêm trở lên đối với vùng biển, hải đảo, từ 01 m3/ngày đêm trở lên để sử dụng cho mục đích sinh hoạt đối với các vùng bị xâm nhập mặn để sử dụng cho mục đích sinh hoạt.\n4. Sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm:\na) Tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm đáp ứng tiêu chí tiết kiệm nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;\nb) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm, thiết bị, công nghệ tiên tiến sử dụng nước tiết kiệm mà trong nước chưa sản xuất được đáp ứng tiêu chí tiết kiệm nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.\n5. Áp dụng công nghệ, kỹ thuật, biện pháp tưới tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp:\nTổ chức, hộ gia đình, cá nhân áp dụng công nghệ, kỹ thuật, biện pháp tưới tiết kiệm nước cho sản xuất nông nghiệp đáp ứng tiêu chí tiết kiệm nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành với quy mô từ 0,5 ha trở lên đối với tưới lúa nước, 01 ha trở lên đối với tưới cây trồng cạn."
}
] | [
{
"id": 48598,
"text": "1. Sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả là việc áp dụng các biện pháp, công nghệ để tuần hoàn, tái sử dụng nước, thu gom nước mưa, xử lý nước lợ, nước mặn thành nước ngọt để sử dụng hoặc để hạn chế lượng nước sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống.\n2. Sản phẩm tiết kiệm nước là sản phẩm, thiết bị, công nghệ tiêu thụ ít nước hơn so với định mức tiêu thụ nước trong các hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Tái sử dụng nước là hoạt động sử dụng lại nước thải đã được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phù hợp với mục đích sử dụng lại.\n4. Sử dụng nước tuần hoàn là quá trình sử dụng lại nước cho chính mục đích đã được sử dụng ban đầu."
},
{
"id": 48602,
"text": "Hoạt động tái sử dụng nước, sử dụng nước tuần hoàn thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghị định này được hưởng các hình thức ưu đãi sau đây:\n1. Được vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư của Nhà nước.\n2. Được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế."
},
{
"id": 40079,
"text": "1. Ưu đãi về đất đai.\n2. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.\n3. Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và huy động vốn.\n4. Hỗ trợ giá tiêu thụ nước sạch."
},
{
"id": 125318,
"text": "“Điều 4. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước\n1. Mục đích sử dụng nước, gồm:\na) Khai thác nước dùng cho sản xuất thủy điện;\nb) Khai thác nước dùng cho kinh doanh, dịch vụ;\nc) Khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt;\nd) Khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hè tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác;\nđ) Khai thác nước dưới đất dùng cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc.\""
}
] |
144,388 | Khai báo hóa chất nhập khẩu thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 37832,
"text": "\"Điều 8. Hướng dẫn khai báo hóa chất nhập khẩu\n1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.\n2. Ngay sau khi tờ khai hải quan ở trạng thái được thông quan, Hải quan phản hồi đến hệ thống của Bộ Công Thương các thông tin bao gồm mã số khai báo và các thông tin khác nêu tại Phụ lục 10 kèm theo Thông tư này.\n3. Không áp dụng khai báo hóa chất nhập khẩu đối với các tổ chức, cá nhân mua hóa chất trong lãnh thổ Việt Nam.\n4. Khi có thông báo sự cố, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu qua hệ thống dự phòng. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin khai báo hóa chất qua hệ thống dự phòng như khi thực hiện qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định tại khoản 6 Điều 27 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP.\""
}
] | [
{
"id": 125192,
"text": "\"Điều 27. Khai báo hóa chất nhập khẩu\n.......\n2. Tạo tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia\na) Tổ chức, cá nhân tạo tài khoản đăng nhập theo mẫu quy định trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, bao gồm các thông tin, tệp tin đính kèm;\nb) Trường hợp cần làm rõ hoặc xác nhận thông tin, cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp các văn bản, chứng từ quy định tại điểm a khoản này dạng bản in.\n3. Thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu\na) Các thông tin khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này trên Cổng thông tin một cửa quốc gia bao gồm các thông tin tổ chức, cá nhân khai báo, các thông tin hóa chất nhập khẩu;\nb) Hóa đơn mua, bán hóa chất;\nc) Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt;\nd) Trường hợp đối với mặt hàng phi thương mại không có hóa đơn mua, bán hóa chất, tổ chức, cá nhân khai báo hóa chất có thể sử dụng giấy báo hàng về cảng thay cho hóa đơn thương mại.\n........\n5. Trường hợp phát sinh sự cố hệ thống\nTrường hợp phát sinh sự cố hệ thống, tổ chức, cá nhân không thể thực hiện khai báo qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, trong thời gian chờ khắc phục sự cố, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu qua hệ thống dự phòng do Cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo quy định.\n.......\""
},
{
"id": 212547,
"text": "\"Điều 27. Khai báo hóa chất nhập khẩu\n[...]\n2. Tạo tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia\na) Tổ chức, cá nhân tạo tài khoản đăng nhập theo mẫu quy định trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, bao gồm các thông tin, tệp tin đính kèm;\nb) Trường hợp cần làm rõ hoặc xác nhận thông tin, cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp các văn bản, chứng từ quy định tại điểm a khoản này dạng bản in.\""
},
{
"id": 125190,
"text": "\"Điều 43. Khai báo hóa chất\n1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo hóa chất với Bộ Công thương; tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất phải khai báo hóa chất với cơ quan chuyên môn quản lý hoạt động hóa chất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.\n2. Nội dung khai báo hóa chất bao gồm:\na) Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất;\nb) Tên, số lượng và nguồn gốc xuất xứ hóa chất.\n3. Hằng năm, cơ quan chuyên môn quản lý hoạt động hóa chất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Công thương về các thông tin khai báo hóa chất tại địa phương.\n4. Chính phủ quy định Danh mục hóa chất phải khai báo. Bộ Công thương quy định biểu mẫu khai báo hóa chất quy định tại Điều này.\""
},
{
"id": 13915,
"text": "\"Điều 25. Hóa chất phải khai báo\n1. Danh mục hóa chất phải khai báo được ban hành tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này.\n2. Hóa chất phải khai báo bao gồm các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo và các hỗn hợp chứa các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo được phân loại theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này là hóa chất nguy hiểm trừ trường hợp được miễn trừ theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.\""
}
] |
18,767 | Hướng dẫn sử dụng thuốc gây nghiện trong bệnh viện như thế nào? | [
{
"id": 82451,
"text": "1. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế: việc cấp phát, sử dụng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 23/2011/TT-BYT)."
}
] | [
{
"id": 172552,
"text": "Sử dụng thuốc\n1. Sử dụng thuốc trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Sử dụng thuốc ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như sau:\na) Người sử dụng thuốc có quyền lựa chọn cơ sở bán lẻ thuốc để mua thuốc; thực hiện theo đúng hướng dẫn đã ghi trong đơn thuốc, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc của người bán lẻ thuốc;\nb) Người kê đơn thuốc có trách nhiệm hướng dẫn sử dụng các thuốc được kê trong đơn và chịu trách nhiệm về đơn thuốc đã kê;\nc) Cơ sở bán lẻ thuốc phải hướng dẫn sử dụng thuốc cho người sử dụng.\n3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc thành lập Hội đồng liên ngành xác định nguyên nhân và đối tượng chịu trách nhiệm trong trường hợp thuốc gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người sử dụng."
},
{
"id": 29689,
"text": "1. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế: việc cấp phát, sử dụng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 23/2011/TT-BYT).\n2. Đối với cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế: việc cấp phát, sử dụng các thuốc phải kiểm soát đặc biệt được thực hiện như sau:\na) Khoa điều trị, phòng khám tổng hợp và lập Phiếu lĩnh thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất theo mẫu số 1 kèm theo Thông tư số 23/2011/TT-BYT cho khoa, phòng mình;\nb) Bộ phận dược cấp phát thuốc cho các khoa điều trị, phòng khám theo Phiếu lĩnh thuốc và phải theo dõi, ghi chép đầy đủ số lượng xuất, nhập, tồn kho thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và thuốc tiền chất vào sổ theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này;\nc) Tại các khoa điều trị, phòng khám, sau khi nhận thuốc, người được phân công nhiệm vụ phải đối chiếu tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, hạn dùng, số lượng thuốc trước lúc tiêm hoặc phát, hướng dẫn sử dụng và trực tiếp cấp phát cho người bệnh;\nd) Thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và thuốc tiền chất không sử dụng hết hoặc do người bệnh chuyển cơ sở hoặc bị tử vong, khoa điều trị, phòng khám phải làm giấy trả lại bộ phận dược. Trưởng bộ phận dược phải căn cứ điều kiện cụ thể để quyết định tái sử dụng hoặc hủy theo quy định và lập biên bản lưu tại cơ sở;\nđ) Trưởng bộ phận dược hoặc người có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược trở lên được người đứng đầu cơ sở giao nhiệm vụ bằng văn bản ký duyệt Phiếu lĩnh thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và thuốc tiền chất của khoa điều trị, phòng khám;\ne) Trưởng khoa điều trị hoặc phó khoa điều trị được trưởng khoa giao nhiệm vụ bằng văn bản, trưởng phòng khám hoặc phó phòng khám được trưởng phòng khám giao nhiệm vụ bằng văn bản ký duyệt Phiếu lĩnh thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và thuốc tiền chất cho khoa, phòng mình.\n3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở nghiên cứu, đào tạo chuyên ngành y dược, cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại khác phải lập hồ sơ đề nghị mua thuốc theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP và gửi đến Sở Y tế nơi cơ sở đặt trụ sở để xem xét, phê duyệt theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP trước khi mua các thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và thuốc tiền chất và thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất không thuộc đối tượng phải đấu thầu để phục vụ cho nhu cầu điều trị, nghiên cứu, kiểm nghiệm của cơ sở.\n4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở nghiên cứu, đào tạo chuyên ngành y dược, cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại khác chỉ được hủy thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất và nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ sau khi có công văn cho phép của Sở Y tế nơi cơ sở đặt trụ sở theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ."
},
{
"id": 82097,
"text": "\"Điều 7. Kê đơn thuốc gây nghiện\n...\n3. Trường hợp kê đơn thuốc gây nghiện, người kê đơn hướng dẫn người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh (trong trường hợp người bệnh không thể đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người bệnh không có đủ năng lực hành vi dân sự) viết cam kết về sử dụng thuốc gây nghiện. Cam kết được viết theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo thông tư này, được lập thành 02 bản như nhau, trong đó: 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, 01 bản giao cho người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh.\""
},
{
"id": 1102,
"text": "Nội dung tờ hướng dẫn sử dụng thuốc\nTờ hướng dẫn sử dụng thuốc bao gồm những nội dung sau đây:\n1. Tên thuốc.\n2. Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng thuốc.\n3. Thành phần công thức thuốc.\n4. Dạng bào chế.\n5. Chỉ định.\n6. Cách dùng, liều dùng.\n7. Chống chỉ định.\n8. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc.\n9. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú\n10. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.\n11. Tương tác, tương kỵ của thuốc.\n12. Tác dụng không mong muốn của thuốc.\n13. Quá liều và cách xử trí.\n14. Đặc tính dược lực học (không bắt buộc đối với thuốc không kê đơn, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền).\n15. Đặc tính dược động học (không bắt buộc đối với thuốc không kê đơn, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền).\n16. Quy cách đóng gói.\n17. Điều kiện bảo quản, hạn dùng, tiêu chuẩn chất lượng của thuốc.\n18. Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất thuốc."
}
] |
5,095 | Nguyên tắc đấu giá tài sản ngoài việc phải bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người trúng đấu giá thì cần đảm bảo những yếu tố nào? | [
{
"id": 67145,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n8. Người trúng đấu giá là cá nhân, tổ chức trả giá cao nhất so với giá khởi điểm hoặc bằng giá khởi điểm trong trường hợp không có người trả giá cao hơn giá khởi điểm khi đấu giá theo phương thức trả giá lên; cá nhân, tổ chức chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống.\n..."
},
{
"id": 694,
"text": "Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá ngay tình\n1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá ngay tình.\n2. Trường hợp có người thứ ba tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá thì quyền sở hữu vẫn thuộc về người mua được tài sản đấu giá ngay tình.\nViệc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá, khiếu nại, khởi kiện về hiệu lực pháp lý của cuộc đấu giá thành, việc hủy kết quả đấu giá tài sản quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 72 của Luật này được thực hiện theo thủ tục rút gọn của pháp luật tố tụng dân sự.\n3. Trường hợp có bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ các quyết định liên quan đến tài sản đấu giá trước khi tài sản được đưa ra đấu giá nhưng trình tự, thủ tục đấu giá tài sản bảo đảm tuân theo quy định của Luật này thì tài sản đó vẫn thuộc quyền sở hữu của người mua được tài sản đấu giá ngay tình, trừ trường hợp kết quả đấu giá tài sản bị hủy theo quy định tại Điều 72 của Luật này."
},
{
"id": 693,
"text": "\"Điều 6. Nguyên tắc đấu giá tài sản\n1. Tuân thủ quy định của pháp luật.\n2. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.\n3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên.\n4. Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.\""
}
] | [
{
"id": 86024,
"text": "\"Điều 2. Nguyên tắc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản\n1. Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm theo đúng tiêu chí quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản, Điều 3 và Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Bảo đảm tính chính xác, độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.\n3. Tổ chức đấu giá tài sản tự chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn và phải chịu hậu quả bất lợi do kê khai không đầy đủ, không chính xác thông tin quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này.\""
},
{
"id": 51266,
"text": "Nguyên tắc đấu giá trực tuyến\n1. Tuân thủ quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.\n2. Bảo mật về tài khoản truy cập, thông tin về người tham gia đấu giá và các thông tin khác theo quy định của pháp luật.\n3. Bảo đảm tính khách quan, minh bạch, an toàn, an ninh mạng.\n4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có tài sản, người tham gia đấu giá và cá nhân, tổ chức có liên quan."
},
{
"id": 64517,
"text": "\"Điều 117. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất\n1. Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.\n2. Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.\""
},
{
"id": 721,
"text": "\"Điều 34. Quy chế cuộc đấu giá\n1. Tổ chức đấu giá tài sản ban hành Quy chế cuộc đấu giá áp dụng cho từng cuộc đấu giá trước ngày niêm yết việc đấu giá tài sản.\n2. Quy chế cuộc đấu giá bao gồm những nội dung chính sau đây:\na) Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá;\nb) Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu giá;\nc) Thời gian, địa điểm bán hồ sơ tham gia đấu giá;\nd) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi điểm;\nđ) Tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước;\ne) Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá;\ng) Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc đấu giá;\nh) Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá;\ni) Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá; các trường hợp không được nhận lại tiền đặt trước.\n3. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm thông báo công khai Quy chế cuộc đấu giá.\""
}
] |
158,743 | Nhà thầu cung cấp thông tin không chính xác thì có phải là gian lận thầu không? | [
{
"id": 98454,
"text": "“Điều 89. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu\n...\n4. Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;\nb) Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nc) Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.\n5. Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;\nb) Các hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.\n...”"
}
] | [
{
"id": 134957,
"text": "\"1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.\n2. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.\n3. Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;\nb) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;\nc) Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.\n4. Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;\nb) Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nc) Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.\n5. Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;\nb) Các hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.\n6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư;\nb) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án;\nc) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án;\nd) Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;\nđ) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó;\ne) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó;\ng) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do mình giám sát;\nh) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;\ni) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;\nk) Chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.\n7. Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 và điểm e khoản 8 Điều 73, khoản 12 Điều 74, điểm i khoản 1 Điều 75, khoản 7 Điều 76, khoản 7 Điều 78, điểm d khoản 2 và điểm d khoản 4 Điều 92 của Luật này:\na) Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quy định;\nb) Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, sổ tay ghi chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nc) Nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nd) Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nđ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định;\ne) Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật.\n8. Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;\nb) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.\n9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.\""
},
{
"id": 251845,
"text": "Các hành vi bị cấm trong đấu thầu\n1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.\n2. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.\n3. Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:\na) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;\nb) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;\nc) Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.\n...."
},
{
"id": 121954,
"text": "Vi phạm các điều cấm trong đấu thầu\nPhạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự:\n1. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu.\n2. Thông thầu.\n3. Gian lận trong đấu thầu.\n4. Cản trở hoạt động đấu thầu.\n5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu.\n6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu.\n7. Chuyển nhượng thầu trái phép."
},
{
"id": 239206,
"text": "“Điều 17. Các trường hợp hủy thầu\n...\n4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.”"
}
] |
98,753 | Tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường đô thị C, D? | [
{
"id": 172123,
"text": "\"2.3. Đường cấp C\n- Tốc độ tính toán: 15 (10) km/h;\n- Chiều rộng mặt đường tối thiểu: 3,0 (2,0) m;\n- Chiều rộng nền đường tối thiểu: 4,0 (3,0) m;\n- Bán kính đường cong nằm tối thiểu: 15 m;\n- Độ dốc dọc lớn nhất: 5 (15)%;\n- Chiều dài lớn nhất của đoạn có dốc dọc lớn hơn 5%: 300 m;\n- Tĩnh không thông xe không nhỏ hơn 3,0 m.\n2.4. Đường cấp D\n- Bề rộng mặt đường tối thiểu: 1,5 m;\n- Bề rộng nền đường tối thiểu: 2,0 m;\n- Bán kính đường cong nằm tối thiểu: 5 m.\nChú thích: Các giá trị trong ngoặc đơn áp dụng đối với địa hình miền núi, địa hình đồng bằng đặc biệt khó khăn hoặc bước đầu phân kỳ xây dựng.\nĐối với các tuyến đường đô thị hoặc đường có xe đạp và xe súc vật kéo thường xuyên đi qua, độ dốc dọc lớn nhất của đường nên thiết kế không lớn hơn 5%.\nĐối với đường cấp C (ngay cả đường cấp B khi thấy cần thiết) phải lựa chọn vị trí thích hợp để bố trí chỗ xe tránh nhau ngược chiều. Khoảng cách giữa các vị trí xe tránh nhau tùy thuộc vào lưu lượng và địa hình thực tế nhưng không nhỏ hơn 500 m đối với đường cấp B, 300 m đối với đường cấp C. Chiều rộng nền đường mở thêm từ 2 ÷ 3m, chiều dài đoạn tránh xe 10 ÷ 15 m kể cả đoạn vuốt nối.\""
}
] | [
{
"id": 172122,
"text": "\"2. Tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường theo các cấp A, B, C và D\n2.1. Đường cấp A\n- Tốc độ tính toán: 30 (20) km/h;\n- Chiều rộng mặt đường tối thiểu: 3,5 m;\n- Chiều rộng lề đường tối thiểu: 1,50 (1,25) m;\n- Chiều rộng nền đường tối thiểu: 6,5 (6,0) m;\n- Độ dốc siêu cao lớn nhất: 6%;\n- Bán kính đường cong nằm tối thiểu: 60 (30) m;\n- Bán kính đường cong nằm tối thiểu không siêu cao: 350 (200) m;\n- Độ dốc dọc lớn nhất: 9 (11)%;\n- Chiều dài lớn nhất của đoạn có dốc dọc lớn hơn 5%: 300 m;\n- Tĩnh không thông xe: 4,5 m.\n2.2. Đường cấp B\n- Tốc độ tính toán: 20 (15) km/h;\n- Chiều rộng mặt đường tối thiểu: 3,5 (3,0) m;\n- Chiều rộng lề đường tối thiểu: 0,75 (0,5) m;\n- Chiều rộng của nền đường tối thiểu: 5,0 (4,0) m;\n- Độ dốc siêu cao lớn nhất: 5%;\n- Bán kính đường cong nằm tối thiểu: 30 (15) m;\n- Độ dốc dọc lớn nhất: 5 (13)%;\n- Chiều dài lớn nhất của đoạn có dốc dọc lớn hơn 5%: 300 m;\n- Tĩnh không thông xe: 3,5 m.\""
},
{
"id": 186453,
"text": "\"3 Quy định chung\n3.4 Cấp thiết kế của đường\n3.4.2 Việc phân cấp kỹ thuật dựa trên chức năng và lưu lượng thiết kế của tuyến đường trong mạng lưới đường và được quy định theo Bảng 3.\"\n"
},
{
"id": 172124,
"text": "\"3. Tiêu chuẩn kỹ thuật của nền đường\n3.1. Dựa trên các điều kiện tự nhiên (địa chất, địa hình, thủy văn, vật liệu...) của tuyến đường đi qua, kết hợp với phương pháp thi công để thiết kế sao cho nền đường phải bảo đảm ổn định, duy trì được các kích thước hình học, có đủ cường độ để chịu được các tác động của tải trọng xe và của các yếu tố thiên nhiên trong suốt thời gian sử dụng. \n3.2. Phải bảo đảm việc xây dựng nền đường ít phá hoại sự cân bằng tự nhiên vốn có và không gây tác động xấu đến môi trường, không phá hoại cảnh quan của vùng, vi phạm những quy định của các công trình xây dựng liền kề khác. \n3.3. Cao độ thiết kế mép nền đường ở những đoạn ven sông, đầu cầu nhỏ, cống, các đoạn qua các cánh đồng ngập nước phải cao hơn mức nước ngập theo tần suất tính toán ít nhất là 0,5 m, Tần suất tính toán thủy văn với nền đường và các công trình cầu nhỏ, cống xem Điều 5.1. \n3.4. Nền đắp trên sườn dốc thiên nhiên có độ dốc lớn hơn 20% thì trước khi đắp phải đánh cấp sườn dốc.\""
},
{
"id": 125831,
"text": "\"1.3. Việc lựa chọn cấp hạng kỹ thuật của tuyến đường tùy thuộc vào chức năng của đường và lưu lượng xe thiết kế (Nn) theo hướng dẫn tại Bảng 1; việc xác định lưu lượng xe thiết kế và tải trọng trục xe theo hướng dẫn tại Phụ lục B.\n1.4. Đối với những khu vực kinh tế phát triển hoặc có khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa lớn (khu sản xuất, chăn nuôi, gia công, chế biến nông, lâm, thủy, hải sản; vùng trồng cây công nghiệp; cánh đồng mẫu lớn; đồng muối; làng nghề; trang trại và các cơ sở tương đương), có thể lựa chọn áp dụng một trong 3 cấp kỹ thuật (cấp VI, cấp V hoặc cấp IV) theo TCVN 4054:2005 cho đường GTNT. Căn cứ để lựa chọn áp dụng các cấp kỹ thuật theo TCVN 4054:2005 cho đường GTNT dựa trên hai thông số cơ bản, đó là:\n- Lưu lượng xe thiết kế (Nn) ≥ 200 xqđ/nđ; 6\n- Xe có tải trọng trục từ lớn hơn 6000 kg đến 10000 kg chiếm trên 10% tổng số xe lưu thông trên tuyến.\n1.5. Đối với khu vực đang trong quá trình đô thị hóa hoặc nằm trong quy hoạch đô thị hóa, cần phải lựa chọn áp dụng loại đường phố nội bộ (4-a) trong TCXDVN 104:2007 \"Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế\" cho đường GTNT.\n1.6. Khi đã lựa chọn áp dụng các cấp đường theo TCVN 4054:2005 hoặc TCXDVN 104:2007 cho đường GTNT phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu và chỉ dẫn của Tiêu chuẩn, đồng thời về thiết kế mặt đường cũng phải tuân theo TCCS 38:2022/TCĐBVN “Áo đường mềm - các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế” hoặc TCCS 39:2022/TCĐBVN “Thiết kế mặt đường bê tông xi măng thông thường có khe nối trong xây dựng công trình giao thông”"
}
] |
107,466 | Bổ sung tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị có yếu tố đặc thù trong thời gian tới? | [
{
"id": 181840,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính\n...\n7. Bổ sung Điều 9a vào sau Điều 9 như sau:\n“Điều 9a. Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị có yếu tố đặc thù\n1. Đơn vị hành chính đô thị ở miền núi, vùng cao hoặc có đường biên giới quốc gia thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50%, mức tối thiểu của tiêu chuẩn cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội bằng 70% mức quy định đối với đơn vị hành chính đô thị tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này.\n2. Thành phố trực thuộc trung ương có 02 yếu tố đặc thù sau đây thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số, tiêu chuẩn tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố trực thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện bằng 50% mức quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết này; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này:\na) Có di sản văn hóa vật thể được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO) công nhận;\nb) Được xác định là trung tâm du lịch quốc tế trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Đơn vị hành chính đô thị cấp huyện, cấp xã có 02 yếu tố đặc thù sau đây thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số, tiêu chuẩn tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã (nếu có) bằng 50% mức quy định đối với đơn vị hành chính đô thị tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này:\na) Có di sản văn hóa vật thể được UNESCO công nhận hoặc có di sản văn hóa vật thể được cấp có thẩm quyền xếp hạng là di tích quốc gia đặc biệt;\nb) Được xác định hoặc trực thuộc đơn vị hành chính được xác định là trung tâm du lịch quốc gia hoặc quốc tế trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n4. Đối với đơn vị hành chính đô thị có nhiều yếu tố đặc thù thì mỗi tiêu chuẩn chỉ được áp dụng mức giảm tương ứng với một yếu tố đặc thù quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này."
}
] | [
{
"id": 220397,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính\n...\n5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 7 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:\n“3. Số phường trực thuộc có từ 10 đơn vị trở lên.”;\nb) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:\n“5. Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đạt các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị quy định tại bảng 2B Phụ lục 2 của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 về phân loại đô thị đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau đây gọi chung là Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị).\nTrường hợp thành lập quận thì phải có quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận việc đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản này đối với khu vực dự kiến thành lập quận.”."
},
{
"id": 220399,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính\n...\n6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:\n“4. Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đạt các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị quy định tại bảng 2A Phụ lục 2 của Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.\nTrường hợp thành lập phường thì phải có quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận việc đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản này đối với khu vực dự kiến thành lập phường.”."
},
{
"id": 244764,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính\n...\n3. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 như sau:\nĐiều 3a. Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính nông thôn có yếu tố đặc thù\n1. Đơn vị hành chính nông thôn có 30% dân số là người dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng cao hoặc có đường biên giới quốc gia thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50% mức quy định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng; cứ thêm 10% dân số là người dân tộc thiểu số thì được giảm thêm 5% nhưng tối thiểu phải đạt 20% mức quy định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này.\n2. Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển được xác nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50% mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết này; tiêu chuẩn còn lại thực hiện theo quy định tại Mục này.\n3. Đơn vị hành chính nông thôn ở vùng Đồng bằng sông Hồng thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn diện tích tự nhiên bằng 70% mức quy định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này.\n4. Đối với đơn vị hành chính nông thôn có nhiều yếu tố đặc thù thì mỗi tiêu chuẩn chỉ được áp dụng mức giảm tương ứng với một yếu tố đặc thù quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này."
},
{
"id": 111115,
"text": "Điều 3. Đô thị loại đặc biệt\n1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:\na) Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;\nb) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.\n2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên.\n3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km2 trở lên.\n4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.\n5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.\nĐiều 4. Đô thị loại I\n1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:\na) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước;\nb) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.\n2. Quy mô dân số:\na) Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên;\nb) Đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên.\n3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km2 trở lên.\n4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên.\n5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này."
}
] |
84,358 | Cá nhân có thành tích hiến máu tình nguyện được tôn vinh, khen thưởng theo những hình thức nào? | [
{
"id": 79818,
"text": "Tiêu chuẩn, hình thức tôn vinh, khen thưởng cá nhân\n1. Cá nhân hiến máu lần đầu:\nBan Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp huyện hoặc Cơ sở tiếp nhận máu tặng “Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện” và Phù hiệu “Nghĩa cử cao đẹp” (nếu có).\n2. Cá nhân hiến máu lần thứ ba:\nBan Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp huyện đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp xét tặng Giấy khen.\n3. Cá nhân hiến máu lần thứ năm:\nBan Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh xét tặng bộ (6 chiếc) Ly thủy tinh màu đồng hoặc hiện vật khác phù hợp.\n4. Cá nhân hiến máu lần thứ mười:\nBan Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh xét tặng bộ (6 chiếc) Ly thủy tinh màu bạc hoặc hiện vật khác phù hợp.\n5. Cá nhân hiến máu lần thứ mười lăm:\nBan Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh xét tặng bộ (6 chiếc) Ly thủy tinh màu vàng hoặc hiện vật khác phù hợp.\n6. Cá nhân hiến máu lần thứ hai mươi:\nBan Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện cấp tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp xét tặng Bằng khen và Ban Chỉ đạo quốc gia tặng Phù hiệu cá nhân 20 lần hiến máu.\n7. Cá nhân hiến máu lần thứ ba mươi:\nBan Chỉ đạo quốc gia xét tặng Phù hiệu cá nhân 30 lần hiến máu và đề nghị Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam xét tặng Bằng khen.\n8. Cá nhân hiến máu lần thứ bốn mươi:\nBan Chỉ đạo quốc gia xét tặng Phù hiệu cá nhân 40 lần hiến máu và đề nghị Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam xét tặng Kỷ niệm chương.\n9. Cá nhân hiến máu lần thứ năm mươi:\nBan Chỉ đạo quốc gia xét tặng Khánh màu đồng và Phù hiệu cá nhân 50 lần hiến máu.\nĐối với người có nhóm máu hiếm Rh(-) đã hiến máu lần thứ năm mươi, Ban Chỉ đạo quốc gia xét tặng Khánh màu bạc và Phù hiệu cá nhân 50 lần hiến máu và cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng Bằng khen.\n..."
}
] | [
{
"id": 181461,
"text": "Hình thức tôn vinh danh hiệu và giải thưởng\n1. Giấy chứng nhận danh hiệu, giải thưởng.\n2. Cúp lưu niệm (hoặc các phần thưởng khác).\n3. Giấy chứng nhận danh hiệu, giải thưởng, Cúp lưu niệm do ban tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng quy định và chứng nhận."
},
{
"id": 19998,
"text": "1. Các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua quy định tại Luật thi đua, khen thưởng được công bố, trao tặng và đón nhận theo quy định tại Nghị định này gồm:\na) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”, “Huân chương Lao động”, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”, “Huân chương Chiến công”, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”, “Huân chương Dũng cảm”, “Huân chương Hữu nghị”;\nb) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”; “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”; “Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân”; “Anh hùng Lao động”; “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”; “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”; “Nghệ sỹ Nhân dân”, “Nghệ sỹ Ưu tú”; “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”;\nc) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;\nd) Huy chương: “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”, “Huy chương Hữu nghị”;\nđ) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;\ne) “Cờ thi đua của Chính phủ”;\ng) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.\n2. Các hình thức tôn vinh danh hiệu, trao giải thưởng quy định tại các văn bản pháp luật khác không được tổ chức trao tặng theo quy định tại Nghị định này."
},
{
"id": 7854,
"text": "1. Các loại hình khen thưởng thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 13 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.\n2. Khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và khoản 1 Điều 10 Thông tư số 08/2017/TT-BNV."
},
{
"id": 22807,
"text": "“Điều 8\nCác hình thức khen thưởng gồm:\n1. Huân chương;\n2. Huy chương;\n3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;\n4. \"Giải thưởng Hồ Chí Minh\", \"Giải thưởng nhà nước\";\n5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu;\n6. Bằng khen;\n7. Giấy khen.”"
},
{
"id": 10032,
"text": "Các loại hình khen thưởng gồm: “Khen thưởng theo công trạng hoặc khen thưởng thành tích đạt được”, “Khen thưởng theo đợt hoặc khen thưởng theo chuyên đề”. “Khen thưởng đột xuất”, “Khen thưởng quá trình cống hiến”, “Khen thưởng đối ngoại” được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định 91/2017/NĐ-CP."
}
] |
86,890 | Các hành vi nào bị nghiêm cấm về giá cả đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh? | [
{
"id": 74989,
"text": "\"Điều 10. Hành vi bị cấm trong lĩnh vực giá\n1. Đối với cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá; cán bộ, công chức thuộc cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá:\na) Can thiệp không đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật vào quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá;\nb) Ban hành văn bản không đúng thẩm quyền; không đúng trình tự, thủ tục;\nc) Tiết lộ, sử dụng thông tin do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nd) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ để vụ lợi.\n2. Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh:\na) Bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá hàng hóa, dịch vụ;\nb) Gian lận về giá bằng cách cố ý thay đổi các nội dung đã cam kết mà không thông báo trước với khách hàng về thời gian, địa điểm, điều kiện mua, bán, chất lượng hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm giao hàng, cung ứng dịch vụ;\nc) Lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường khác; lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý;\nd) Các hành vi chuyển giá, thông đồng về giá dưới mọi hình thức để trục lợi.\n...\""
}
] | [
{
"id": 257110,
"text": "Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giá, thẩm định giá\n1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá, thẩm định giá; người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng thuộc cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá, thẩm định giá:\na) Can thiệp không đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật vào việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng trong lĩnh vực giá và tổ chức, cá nhân hoạt động thẩm định giá;\nb) Cố tình tiết lộ, sử dụng thông tin về giá do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Mua chuộc, hối lộ; cấu kết, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ hoặc giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi, trục lợi; thông đồng về giá, thẩm định giá.\n2. Đối với tổ chức, cá nhân:\na) Loan tin, đưa tin không đúng sự thật, không chính xác về tình hình kinh tế - xã hội gây nhiễu loạn thông tin thị trường, giá hàng hóa, dịch vụ;\nb) Gian lận về giá bằng cách cố ý thay đổi các nội dung đã cam kết trong các giao dịch mà không thông báo trước với khách hàng về thời gian, địa điểm, điều kiện mua, bán, phương thức vận chuyển, thanh toán, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm giao hàng, cung ứng dịch vụ;\nc) Lợi dụng tình trạng khẩn cấp, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh để tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ không phù hợp với biến động của giá thành toàn bộ so với điều kiện bình thường nhằm trục lợi;\nd) Cản trở hoạt động quản lý, điều tiết giá, thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nđ) Làm, cung cấp chứng thư thẩm định giá giả hoặc sử dụng chứng thư thẩm định giá giả cho mục đích quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;\ne) Làm, cung cấp chứng thư thẩm định giá khi không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc sử dụng chứng thư đó cho mục đích quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này; ký chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá khi không là thẩm định viên về giá;\ng) Mua chuộc, hối lộ; cấu kết, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ hoặc giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi, trục lợi; thông đồng về giá, thẩm định giá.\n3. Đối với doanh nghiệp thẩm định giá:\na) Hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh; thông tin không chính xác về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá;\nb) Cung cấp dịch vụ thẩm định giá cho người có liên quan với doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;\nc) Kê khai không chính xác, không trung thực, giả mạo hồ sơ đăng ký cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, hồ sơ đăng ký hành nghề của thẩm định viên về giá;\nd) Phát hành khống chứng thư thẩm định giá;\nđ) Mua chuộc, hối lộ; cấu kết, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ hoặc giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi, trục lợi; thông đồng về giá, thẩm định giá.\n4. Đối với thẩm định viên về giá:\na) Thông tin không chính xác, không trung thực về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá;\nb) Giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;\nc) Lập chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá với tư cách cá nhân;\nd) Ký chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá không đúng với lĩnh vực chuyên môn, thông báo của cơ quan nhà nước về lĩnh vực được phép hành nghề; ký chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá khi không đáp ứng các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này;\nđ) Thực hiện thẩm định giá cho người có liên quan với doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;\ne) Lập khống báo cáo thẩm định giá, các tài liệu liên quan đến hoạt động thẩm định giá theo quy định của Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;\ng) Mua chuộc, hối lộ; câu kết, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ hoặc giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi, trục lợi; thông đồng về giá, thẩm định giá.\n5. Đối với hội đồng thẩm định giá:\na) Chỉ đạo, can thiệp vào hoạt động thẩm định giá làm ảnh hưởng đến tính độc lập về chuyên môn của thành viên hội đồng thẩm định giá nhằm vụ lợi;\nb) Lập khống thông báo kết quả thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá;\nc) Mua chuộc, hối lộ; câu kết, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ hoặc giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi, trục lợi; thông đồng về giá, thẩm định giá.\n6. Đối với thành viên hội đồng thẩm định giá:\na) Lập khống các tài liệu liên quan đến hoạt động thẩm định giá theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;\nb) Mua chuộc, hối lộ; câu kết, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ hoặc giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi, trục lợi; thông đồng về giá, thẩm định giá.\n7. Đối với khách hàng thẩm định giá và bên thứ ba có tên trong hợp đồng thẩm định giá:\na) Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về tài sản thẩm định giá;\nb) Sử dụng chứng thư thẩm định giá đã hết hiệu lực; sử dụng chứng thư thẩm định giá không theo đúng mục đích thẩm định giá gắn với tài sản thẩm định giá, số lượng tài sản thẩm định giá tại hợp đồng thẩm định giá;\nc) Mua chuộc, hối lộ; câu kết, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ hoặc giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi, trục lợi; thông đồng về giá, thẩm định giá.\n..."
},
{
"id": 116582,
"text": "\"Điều 10. Các hành vi bị cấm\n1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua hoạt động quảng cáo hoặc che giấu, cung cấp thông tin không đầy đủ, sai lệch, không chính xác về một trong các nội dung sau đây:\na) Hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp;\nb) Uy tín, khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;\nc) Nội dung, đặc điểm giao dịch giữa người tiêu dùng với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.\n2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 02 lần trở lên hoặc có hành vi khác gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.\n3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ép buộc người tiêu dùng thông qua việc thực hiện một trong các hành vi sau đây:\na) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các biện pháp khác gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của người tiêu dùng;\nb) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để ép buộc giao dịch.\n4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, đề nghị giao dịch trực tiếp với đối tượng là người không có năng lực hành vi dân sự hoặc người mất năng lực hành vi dân sự.\n5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ yêu cầu người tiêu dùng thanh toán hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng.\n6. Người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lợi dụng việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.\n7. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng.\n8. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng.\""
},
{
"id": 146856,
"text": "\"Điều 16. Các hành vi bị cấm\n1. Cấm tổ chức, cá nhân kinh doanh:\na) Lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua hoạt động quảng cáo hoặc che giấu, cung cấp thông tin không đầy đủ, sai lệch, không chính xác về một trong các nội dung sau đây: sản phẩm, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp; uy tín, khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh; nội dung, đặc điểm giao dịch giữa người tiêu dùng với tổ chức, cá nhân kinh doanh;\nb) Quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị sản phẩm, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 02 lần trở lên hoặc có hành vi khác gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng;\nc) Ép buộc người tiêu dùng thông qua việc thực hiện một trong các hành vi: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các biện pháp khác gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của người tiêu dùng; lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để ép buộc giao dịch;\nd) Thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, đề nghị giao dịch trực tiếp với đối tượng là người không có năng lực hành vi dân sự hoặc người mất năng lực hành vi dân sự;\nđ) Yêu cầu người tiêu dùng thanh toán cho việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ đã cung cấp mà không có thoả thuận trước với người tiêu dùng;\ne) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cung cấp sản phẩm, dịch vụ gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người tiêu dùng;\ng) Không bảo đảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người tiêu dùng;\nh) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, dịch vụ cho người tiêu dùng do nhầm lẫn;\ni) Đánh tráo, gian lận sản phẩm, dịch vụ khi giao hàng, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng;\nk) Tự ý bớt lại bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung cấp dịch vụ;\nl) Tổ chức, cá nhân không tuân thủ các quy định pháp luật liên quan tới lĩnh vực sản xuất, kinh doanh trước khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ tới người tiêu dùng;\nm) Sử dụng hoặc lợi dụng hình ảnh, lời khuyên, khuyến nghị của người có ảnh hưởng, có uy tín nhằm xúc tiến thương mại hoặc khuyến khích người tiêu dùng mua, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, mà không thông báo trước cho người tiêu dùng đây là các nội dung được tài trợ.\n...\n3. Cấm quy định các điều khoản không có hiệu lực quy định tại Điều 24 của Luật này trong các hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung.\n4. Ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này, cấm nền tảng trung gian trực tuyến thực hiện những hành vi sau đây:\na) Ép buộc hoặc ngăn cản người tiêu dùng đăng ký, sử dụng nền tảng trung gian trực tuyến khác như điều kiện bắt buộc để sử dụng dịch vụ;\nb) Hạn chế sự lựa chọn của người tiêu dùng thông qua việc sắp xếp ưu tiên lựa chọn sản phẩm bất hợp lý giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp trên nền tảng;\nc) Sử dụng các biện pháp ngăn hiển thị hoặc hiển thị không trung thực kết quả phản hồi, đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm, dịch vụ; tổ chức, cá nhân kinh doanh trên nền tảng;\nd) Sử dụng các biện pháp để ngăn cản đăng ký, hoạt động, đánh giá, hiển thị phản hồi của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng;\nđ) Ngăn cản người tiêu dùng gỡ bỏ các phần mềm, ứng dụng cài đặt sẵn hoặc buộc người dùng cài đặt các phần mềm, ứng dụng kèm theo dịch vụ nền tảng trung gian trực tuyến.\""
},
{
"id": 74991,
"text": "Hành vi bị cấm trong lĩnh vực giá\n...\n2. Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh:\na) Bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá hàng hóa, dịch vụ;\nb) Gian lận về giá bằng cách cố ý thay đổi các nội dung đã cam kết mà không thông báo trước với khách hàng về thời gian, địa điểm, điều kiện mua, bán, chất lượng hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm giao hàng, cung ứng dịch vụ;\nc) Lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường khác; lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý;\nd) Các hành vi chuyển giá, thông đồng về giá dưới mọi hình thức để trục lợi.\n3. Đối với doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá:\na) Tranh giành khách hàng dưới hình thức ngăn cản, đe dọa, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác; thông tin không chính xác về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá;\nb) Thông đồng với khách hàng thẩm định giá, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá làm sai lệch kết quả thẩm định giá;\nc) Nhận hoặc yêu cầu bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác từ khách hàng thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã được thoả thuận trong hợp đồng;\nd) Giả mạo, cho thuê, cho mượn; sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của pháp luật về giá;\nđ) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá và tài sản được thẩm định giá, trừ trường hợp được khách hàng thẩm định giá đồng ý hoặc pháp luật cho phép;\ne) Gây trở ngại hoặc can thiệp vào công việc điều hành của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá khi họ thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.\n..."
}
] |
121,687 | Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành tuyên truyền viên văn hóa ra sao? | [
{
"id": 6451,
"text": "Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành mỹ thuật\n1. Có tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao, tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.\n2. Cống hiến cho sự nghiệp phát triển nghệ thuật mỹ thuật; có ý thức giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật mỹ thuật truyền thống của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.\n3. Tích cực tham gia hoạt động nghiên cứu, sáng tạo; tâm huyết với nghề, trung thực, khách quan, thẳng thắn, có chính kiến rõ ràng; có thái độ khiêm tốn, đúng mực khi tiếp xúc với công chúng; có ý thức đấu tranh với những hành vi sai trái, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.\n4. Có tinh thần đoàn kết, tích cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp thực hiện nhiệm vụ được giao.\n5. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực."
}
] | [
{
"id": 165368,
"text": "Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp\n1. Có tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao, tuân thủ các quy định của pháp luật; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.\n2. Tâm huyết với nghề, tích cực, trung thực, khách quan thực hiện hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, thông tin, phổ biến kiến thức và đào tạo nghề cho nông dân nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, bảo vệ môi trường nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.\n3. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng quy chế, nội quy của đơn vị, của ngành.\n4. Có tinh thần đoàn kết, lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, tích cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp thực hiện nhiệm vụ được giao.\n5. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao."
},
{
"id": 15375,
"text": "1. Chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về thông tin và truyền thông.\n2. Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành;\n3. Trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.\n4. Có ý thức trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nghề nghiệp; không lạm dụng vị trí công tác, nhiệm vụ được phân công để trục lợi; đoàn kết, sáng tạo, sẵn sàng tiếp thu, học hỏi cái mới, tự nâng cao trình độ; có ý thức phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác; tích cực tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển nghề nghiệp và nâng cao trình độ.\n5. Tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; đảm bảo an toàn, bí mật thông tin và an ninh, quốc phòng."
},
{
"id": 15395,
"text": "Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành xây dựng\n1. Có tinh thần trách nhiệm, luôn tuân thủ pháp luật; luôn thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.\n2. Trung thực, khách quan, thẳng thắn, trách nhiệm, tận tụy, sáng tạo, đóng góp trí tuệ, tài năng vào sự nghiệp phát triển ngành xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; có phương pháp làm việc khoa học; giữ bí mật quốc gia."
},
{
"id": 8618,
"text": "Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp\n1. Tận tụy phục vụ sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.\n2. Hiểu biết và thực hiện đúng quy tắc ứng xử của viên chức ngành y tế.\n3. Thực hành nghề nghiệp theo đúng quy chế, quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật.\n4. Không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.\n5. Tôn trọng quyền của người bệnh, tôn trọng phụ nữ, quyền con người;\n6. Trung thực, khách quan, công bằng, trách nhiệm, đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp trong thực hành nghề nghiệp."
}
] |
78,066 | Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không được thực hiện bởi cơ quan nào? | [
{
"id": 148946,
"text": "Thủ tục cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không\n...\n5. Đối với Giấy phép cấp lại do thay đổi nội dung: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị; trường hợp không cấp lại Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.\n6. Đối với Giấy phép cấp lại do bị mất, hỏng: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp lại Giấy phép và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị; trường hợp không cấp lại Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do."
}
] | [
{
"id": 78505,
"text": "Thủ tục cấp lại Giấy phép khai thác cho cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (ANS)\n...\n2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:\na) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cục Hàng không Việt Nam;\nb) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có;\nc) Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Hàng không Việt Nam;\nd) Cơ quan phối hợp: Không có.\n..."
},
{
"id": 208742,
"text": "Thủ tục cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay\n..\n4. Đối với giấy phép cấp lại do bị mất, rách, hỏng: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp lại giấy phép hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp cho người đề nghị.\n...\n6. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo quy định."
},
{
"id": 5928,
"text": "1. Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\nc) Bản sao tài liệu chứng minh về tổ chức bộ máy và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng;\nd) Bản chính văn bản xác nhận vốn;\nđ) Phương án về trang bị, thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.\n2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.\n3. Giấy phép kinh doanh cảng hàng không được cấp lại trong trường hợp mất, hỏng hoặc thay đổi nội dung trong giấy phép.\n4. Tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Các tài liệu có liên quan đối với trường hợp thay đổi nội dung Giấy phép (nếu có).\n5. Đối với Giấy phép cấp lại do thay đổi nội dung: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không; trường hợp không cấp Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.\n6. Đối với Giấy phép cấp lại do bị mất, hỏng: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, quyết định cấp lại Giấy phép hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp Giấy phép cho người đề nghị.\n7. Giấy phép kinh doanh cảng hàng không bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:\na) Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình đề nghị cấp Giấy phép;\nb) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về an ninh, quốc phòng;\nc) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của doanh nghiệp;\nd) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, điều kiện kinh doanh, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường;\nđ) Không bắt đầu khai thác cảng hàng không trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép.\n8. Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định hủy bỏ hiệu lực của Giấy phép, nêu rõ lý do, thời điểm hủy bỏ hiệu lực của Giấy phép. Doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không phải chấm dứt ngay việc kinh doanh cảng hàng không theo quyết định đã được ban hành.\n9. Bộ Giao thông vận tải thông báo về việc cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không cho Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát."
},
{
"id": 211794,
"text": "Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển\n...\n3.4. Thời hạn giải quyết:\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày đã nhận đủ các hồ sơ hợp lệ.\n3.5. Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức.\n3.6. Cơ quan thực hiện TTHC:\na) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cục Hàng hải Việt Nam;\nb) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có;\nc) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cục Hàng hải Việt Nam;\nd) Cơ quan phối hợp: Không có.\n3.7. Kết quả của việc thực hiện TTHC:\n- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.\nKhi cấp lại Giấy chứng nhận, Cục Hàng hải Việt Nam phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận mới về việc hủy bỏ Giấy chứng nhận cũ.\n..."
}
] |
25,077 | Mức lương cơ sở hiện nay là bao nhiêu? | [
{
"id": 40805,
"text": "Mức lương cơ sở\n1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:\na) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;\nb) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;\nc) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.\n2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.\n3. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII; mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc khi nâng bậc, nâng ngạch).\n4. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.\n"
}
] | [
{
"id": 40803,
"text": "\"Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động (sau đây gọi chung là người hưởng lương, phụ cấp) làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.\""
},
{
"id": 64405,
"text": "Mức lương cơ sở\n1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:\n...\n2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng."
},
{
"id": 19289,
"text": "“a) Tiền lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập và mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang”;"
},
{
"id": 133762,
"text": "Thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2023\n1. Từ ngày 01 tháng 07 năm 2023, điều chỉnh mức tiền lương cơ sở lên mức 1,8 triệu đồng/tháng."
}
] |
21,419 | Nội dung hoạt động thể thao trong đại học quốc gia sẽ do ai hướng dẫn? | [
{
"id": 15170,
"text": "1. Hoạt động thể thao\na) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương hướng dẫn nội dung hoạt động thể thao trong trường trung cấp, trường cao đẳng;\nb) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn nội dung hoạt động thể thao trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học; trường đại học, học viện, đại học vùng và đại học quốc gia.\n2. Thi đấu thể thao\nThi đấu thể thao gồm:\na) Các đại hội thể thao học sinh, sinh viên trong nước và quốc tế;\nb) Các giải thi đấu thể thao học sinh, sinh viên trong nước và quốc tế.\n3. Thẩm quyền quyết định thi đấu thể thao\na) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương và các Bộ, ngành liên quan tổ chức đại hội thể thao, các giải thi đấu thể thao học sinh, sinh viên quy mô toàn quốc và thành lập các đoàn thể thao học sinh, sinh viên Việt Nam tham gia đại hội thể thao, các giải thi đấu thể thao học sinh, sinh viên quốc tế;\nb) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đăng cai tổ chức đại hội thể thao và các giải thi đấu thể thao học sinh, sinh viên quốc tế tại Việt Nam theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo."
}
] | [
{
"id": 201530,
"text": "Nội dung quản lý nhà nước về thể dục, thể thao\n1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể dục, thể thao, các văn bản quy phạm pháp luật về thể dục, thể thao.\n2. Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho thể dục, thể thao.\n3. Kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục, thể thao quần chúng và hoạt động thi đấu thể thao.\n4. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thể dục, thể thao.\n5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.\n6. Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động thể dục, thể thao.\n7. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về thể thao.\n8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thể dục, thể thao."
},
{
"id": 66735,
"text": "Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động thể dục, thể thao\n1. Nội dung tổ chức hoạt động thể dục, thể thao học sinh, sinh viên\na) Hướng dẫn ngoại khóa học sinh, sinh viên các môn thể dục, thể thao, trò chơi vận động, trò chơi trí tuệ theo điều kiện của từng cơ sở giáo dục nghề nghiệp.\nb) Khuyến khích, động viên học sinh, sinh viên tự luyện tập ngoài giờ các môn thể dục, thể thao theo sở thích và phù hợp với điều kiện của từng cá nhân.\nc) Luyện tập, thi đấu các môn thể dục, thể thao.\nd) Tổ chức các hoạt động giao lưu thể dục, thể thao nhằm trao đổi, phổ biến kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm về tập luyện thể dục, thể thao, giữ gìn sức khỏe đối với học sinh, sinh viên.\nđ) Tổ chức cho học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp tham gia các giải thể thao khu vực, châu lục và thế giới.\ne) Các nội dung hoạt động thể dục, thể thao khác phù hợp với quy định của pháp luật.\n…"
},
{
"id": 179627,
"text": "Hoạt động thể thao và thi đấu thể thao\n...\n2. Thi đấu thể thao\nThi đấu thể thao gồm:\na) Các đại hội thể thao học sinh, sinh viên trong nước và quốc tế;\nb) Các giải thi đấu thể thao học sinh, sinh viên trong nước và quốc tế.\n..."
},
{
"id": 92472,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Về công tác giáo dục thể chất\na) Ban hành chương trình và hướng dẫn thực hiện chương trình môn giáo dục thể chất thuộc chuẩn chương trình đào tạo đối với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm;\nb) Phối hợp hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo làm công tác giáo dục thể chất;\nc) Kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục thể chất và đánh giá thể lực cho học sinh, sinh viên.\n2. Về hoạt động thể thao trường học\na) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá phong trào luyện tập thể dục thể thao của các cơ sở giáo dục, đào tạo; các câu lạc bộ thể thao học sinh, sinh viên;\nb) Xây dựng, thẩm định tài liệu và tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tổ chức hoạt động thể thao cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo làm công tác giáo dục thể chất;\nc) Thực hiện việc bảo trợ nhà nước đối với Hội Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp Việt Nam, Hội Thể thao học sinh Việt Nam; hướng dẫn, tổ chức, tham gia các hoạt động thi đấu thể thao cho học sinh, sinh viên trong nước và quốc tế.\n3. Về công tác y tế và bảo đảm an toàn trường học\na) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện công tác y tế trường học, phòng chống dịch, bệnh học đường, giáo dục sức khỏe tâm thần, an toàn thực phẩm, dinh dưỡng học đường, nước sạch, vệ sinh, bảo vệ môi trường;\nb) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện công tác bảo đảm an toàn trường học, tuyên truyền, giáo dục kiến thức kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước; bảo vệ, chăm sóc sức khỏe trẻ em trong nhà trường;\nc) Tổ chức xây dựng, thẩm định tài liệu và bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác y tế, bảo đảm an toàn trường học."
}
] |
124,239 | Đề xuất mức phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký bán hàng đa cấp là 5 triệu đồng/lần thẩm định có phải không? | [
{
"id": 22270,
"text": "Mức thu phí\n1. Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp:\n- Đối với trường hợp cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận: 5.000.000 đồng/01 lần thẩm định.\n- Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận: 3.000.000 đồng/01 lần thẩm định.\n2. Doanh nghiệp nộp phí bằng tiền mặt trực tiếp cho cơ quan thu phí hoặc chuyển khoản vào tài khoản của cơ quan thu phí mở tại kho bạc nhà nước."
}
] | [
{
"id": 42387,
"text": "\"1. Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm các khoản phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.\n2. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.\""
},
{
"id": 590696,
"text": "Điều 4. Mức thu phí. Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp:\n1. Đối với trường hợp cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp: 5.000.000 đồng/01 lần thẩm định.\n2. Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp: 3.000.000 đồng/01 lần thẩm định."
},
{
"id": 97160,
"text": "Mức thu phí\n1. Thẩm định để cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá là 4.000.000 đồng/lần thẩm định.\n2. Thẩm định để cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá là 2.000.000 đồng/lần thẩm định."
},
{
"id": 22269,
"text": "Tổ chức thu phí\nCục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công Thương) có trách nhiệm thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Thông tư này."
}
] |
157,619 | Cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ lập Báo cáo kết quả giám sát tài chính theo các nội dung nào? | [
{
"id": 66302,
"text": "Giám sát tài chính đối với doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ\n...\n3. Căn cứ báo cáo giám sát tài chính của Người đại diện hoặc đơn vị/cá nhân quản lý, cơ quan đại diện chủ sở hữu lập Báo cáo kết quả giám sát tài chính (trong đó tổng hợp kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước) theo các nội dung sau:\na) Đánh giá tình hình tài chính tại doanh nghiệp có vốn góp.\nb) Đánh giá về quản lý, hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp có vốn góp.\nc) Kết luận của cơ quan đại diện chủ sở hữu: Có tiếp tục đầu tư hay thoái vốn.\nNgoài các nội dung báo cáo kết quả giám sát tài chính nêu trên, Cơ quan đại diện chủ sở hữu lập báo cáo kết quả giám sát tài chính theo Biểu số 03A kèm theo Thông tư này.\n..."
}
] | [
{
"id": 237947,
"text": "Giám sát tài chính đối với doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ\n...\n2. Định kỳ hàng năm, Người đại diện hoặc đơn vị/cá nhân quản lý lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:\na) Thông tin chung về doanh nghiệp: Vốn Điều lệ; Vốn thực góp đến thời điểm báo cáo (trong đó, vốn góp của nhà nước, tỷ lệ nắm giữ); Người đại diện/Người quản lý.\nb) Việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.\nc) Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động.\nd) Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:\nKết quả hoạt động kinh doanh: doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).\nđ) Việc thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ doanh nghiệp.\ne) Cổ tức/lợi nhuận được chia của năm báo cáo (Theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông: số tiền, tỷ lệ cổ tức được chia).\ng) Cổ tức/lợi nhuận thực nhận trong năm báo cáo.\n..."
},
{
"id": 28870,
"text": "1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định bằng văn bản về vai trò, trách nhiệm, phân cấp, phân quyền, cơ chế báo cáo, phản hồi của Người đại diện (nếu có) hoặc đơn vị/cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát vốn nhà nước góp tại doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị/cá nhân quản lý); cơ chế phối hợp giữa đơn vị được cử là đầu mối tổng hợp kết quả giám sát với Người đại diện.\n2. Định kỳ hàng năm, Người đại diện hoặc đơn vị/cá nhân quản lý lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:\na) Thông tin chung về doanh nghiệp: Vốn Điều lệ; Vốn thực góp đến thời điểm báo cáo (trong đó, vốn góp của nhà nước, tỷ lệ nắm giữ); Người đại diện/Người quản lý.\nb) Việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.\nc) Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động.\nd) Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:\nKết quả hoạt động kinh doanh: doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).\nđ) Việc thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ doanh nghiệp.\ne) Cổ tức/lợi nhuận được chia của năm báo cáo (Theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông: số tiền, tỷ lệ cổ tức được chia).\ng) Cổ tức/lợi nhuận thực nhận trong năm báo cáo.\n3. Căn cứ báo cáo giám sát tài chính của Người đại diện hoặc đơn vị/cá nhân quản lý, cơ quan đại diện chủ sở hữu lập Báo cáo kết quả giám sát tài chính (trong đó tổng hợp kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước) theo các nội dung sau:\na) Đánh giá tình hình tài chính tại doanh nghiệp có vốn góp.\nb) Đánh giá về quản lý, hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp có vốn góp.\nc) Kết luận của cơ quan đại diện chủ sở hữu: Có tiếp tục đầu tư hay thoái vốn.\n4. Hội đồng thành viên SCIC chịu trách nhiệm lập Báo cáo kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ mà SCIC đã tiếp nhận từ Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đến thời điểm báo cáo.\n5. Trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu hoạt động kém hiệu quả và có khả năng mất an toàn về tài chính, mất vốn nhà nước góp tại doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo Người đại diện hoặc đơn vị/cá nhân quản lý thực hiện các quyền của cổ đông theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 114 Luật Doanh nghiệp năm 2014."
},
{
"id": 28869,
"text": "1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định bằng văn bản về vai trò, trách nhiệm, phân cấp, phân quyền, cơ chế báo cáo, phản hồi của Người đại diện; quy chế phối hợp giữa đơn vị được giao là đầu mối tổng hợp kết quả giám sát với Người đại diện.\n2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Người đại diện lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:\na) Thông tin chung về doanh nghiệp có vốn góp: Các thông tin cơ bản; Vốn điều lệ; Vốn thực góp đến thời điểm báo cáo (về giá trị, tỷ lệ nắm giữ); Cơ cấu quản trị của doanh nghiệp (Thành phần Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên; Ban kiểm soát; Ban Điều hành; Người đại diện theo pháp luật); Ngành nghề kinh doanh.\nb) Thông tin về người đại diện (số lượng người đại diện, danh sách người đại diện).\nc) Việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn.\nd) Việc quản lý và sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp:\n- Hoạt động đầu tư vốn, tài sản tại doanh nghiệp và hoạt động đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp (nguồn vốn huy động gắn với dự án đầu tư, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, tiến độ giải ngân vốn đầu tư); Tình hình đầu tư và huy động vốn để đầu tư vào các dự án đầu tư hình thành tài sản cố định và xây dựng cơ bản; Đánh giá tiến độ thực hiện dự án/ kế hoạch; Các vấn đề phát sinh; Điều chỉnh mục tiêu; Hiệu quả mang lại;\n- Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động; phát hành trái phiếu;\n- Tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ tại doanh nghiệp, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu;\n- Tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.\nđ) Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:\n- Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA);\n- Việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.\ne) Việc thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ doanh nghiệp (Tỷ lệ cổ tức được chia, giá trị, số cổ tức thực nhận trong năm báo cáo)\ng) Vướng mắc khó khăn của doanh nghiệp.\n3. Căn cứ báo cáo giám sát tài chính của Người đại diện, cơ quan đại diện chủ sở hữu lập Báo cáo kết quả giám sát tài chính (trong đó tổng hợp kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý) theo các nội dung sau:\na) Đánh giá tình hình tài chính tại doanh nghiệp có vốn góp.\nb) Đánh giá về quản lý, hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp có vốn góp.\nc) Kết luận của cơ quan đại diện chủ sở hữu: Có tiếp tục đầu tư hay thoái vốn.\n4. Hội đồng thành viên SCIC chịu trách nhiệm lập Báo cáo kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ tỷ lệ trên 50% vốn điều lệ do SCIC tiếp nhận từ Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đến thời điểm báo cáo.\n5. Trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu hoạt động kém hiệu quả và có khả năng mất an toàn về tài chính, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo Người đại diện thực hiện các quyền của cổ đông theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 114 Luật Doanh nghiệp năm 2014, cụ thể là yêu cầu Ban Kiểm soát kiểm tra cụ thể các vấn đề liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp hoặc yêu cầu Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên triệu tập Đại hội đồng cổ đông/các thành viên trong các trường hợp Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông/thành viên, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao.\nĐồng thời cơ quan đại diện chủ sở hữu yêu cầu Người đại diện hàng quý báo cáo về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có ý kiến chỉ đạo kịp thời.\n6. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm cuối cùng về giám sát doanh nghiệp, Người đại diện là cá nhân được ủy quyền của cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện giám sát doanh nghiệp và chịu trách nhiệm đối với những việc được cơ quan đại diện chủ sở hữu phân cấp.\n7. Đối với Người đại diện kiêm nhiệm chức danh Lãnh đạo doanh nghiệp thì ngoài trách nhiệm đối với những việc được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, Người đại diện phải chịu trách nhiệm với tư cách Lãnh đạo doanh nghiệp theo các quy định pháp luật."
},
{
"id": 62785,
"text": "Báo cáo giám sát tài chính\n1. Căn cứ Báo cáo đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, chủ thể giám sát tài chính theo quy định tại Điều 3 Quy chế này lập Báo cáo giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo nội dung sau:\na) Đối với công ty mẹ, công ty TNHH MTV độc lập:\n- Tình hình bảo toàn phát triển vốn: Xem xét việc bảo toàn phát triển vốn của doanh nghiệp; hệ số bảo toàn vốn.\n- Tình hình quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước.\n- Nhận xét về việc huy động bảo đảm nguồn vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, tiến độ giải ngân của dự án.\n- Hiệu quả đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp.\n- Tình hình quản lý, sử dụng vốn và tài sản: Nhận xét về tình hình đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, liên doanh và đầu tư dài hạn khác, tình hình đầu tư tài sản, tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động, tình hình quản lý tài sản.\n- Tình hình quản lý công nợ phải thu, công nợ phải trả. Trong đó: Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (không bao gồm các chỉ tiêu “Quỹ khen thưởng phúc lợi”, “Quỹ bình ổn giá”, “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” mà nhỏ hơn hoặc bằng 3 lần được xác định là đúng quy định hiện hành.\n- Tình hình lưu chuyển tiền tệ.\n- Tình hình thực hiện Kế hoạch sản xuất kinh doanh.\n- Tình hình thực hiện nghĩa vụ công ích: Tình hình cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch; sản xuất, sửa chữa sản phẩm quốc phòng, cung ứng dịch vụ quốc phòng do Bộ Quốc phòng đặt hàng, giao kế hoạch (nếu có).\n- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Nhận xét về tình hình thực hiện doanh thu, lợi nhuận so với kế hoạch, biến động của kết quả sản xuất kinh doanh qua các kỳ, tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí quản lý.\n- Tình hình tài chính của doanh nghiệp: Nhận xét về khả năng sinh lời, khả năng thanh khoản hiện thời, khả năng thanh toán nhanh, các chỉ tiêu cân đối nợ và chỉ tiêu hoạt động, sự phù hợp của cơ cấu tài sản, nguồn vốn.\n- Tình hình chấp hành chế độ chính sách: Tình hình tuân thủ và chấp hành các quy định về chính sách thuế, chính sách tiền lương và các chính sách khác; tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, ngân sách quốc phòng.\n- Tình hình thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.\n- Tình hình thực hiện các kiến nghị trước đó của Bộ Quốc phòng, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, kiểm soát viên, kiểm toán, thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh hợp nhất toàn Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước.\nĐánh giá về tình hình thực hiện doanh thu, lợi nhuận so với kế hoạch; biến động của kết quả sản xuất kinh doanh qua các kỳ, tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí quản lý. Số liệu được lấy từ Báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn, Tổng công ty.\n..."
}
] |
64,224 | Cá nhân bị mất hộ chiếu phổ thông thì cần phải làm gì trước tiên? | [
{
"id": 81277,
"text": "Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất\n1. Việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được quy định như sau:\na) Cơ quan quản lý trực tiếp của người được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ gửi thông báo bằng văn bản việc mất hộ chiếu trong thời gian sớm nhất cho Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao, cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp hộ chiếu hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi;\nb) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo mất hộ chiếu, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao, cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp hộ chiếu hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện hủy giá trị sử dụng hộ chiếu và thông báo theo mẫu cho cơ quan gửi thông báo và Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.\n2. Việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:\na) Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi, cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng;\nb) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn báo mất hộ chiếu phổ thông, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và người gửi đơn. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện hủy giá trị sử dụng hộ chiếu."
}
] | [
{
"id": 152506,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam\n...\n2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 15 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:\n“2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:\na) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 của Luật này;\nb) Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.”.\n..."
},
{
"id": 127341,
"text": "Trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu\n...\n3. Trong trường hợp bị mất hộ chiếu, người được cấp có trách nhiệm khai báo theo quy định như sau:\na) Nếu đang ở trong nước thì phải khai báo ngay bằng văn bản với cơ quan sử dụng cán bộ, công chức để báo cáo lên cơ quan chủ quản. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo cho Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu.\nb) Nếu đang công tác ở nước ngoài, báo cáo ngay với Trưởng đoàn công tác và phải khai báo ngay bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền nước sở tại và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi gần nhất. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thông báo cho Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu.\n4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài, phải nộp lại hộ chiếu cho Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao để lưu trữ, quản lý.\n5. Không sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để đi ra nước ngoài với mục đích cá nhân"
},
{
"id": 114621,
"text": " Trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu\n1. Giữ gìn, bảo quản hộ chiếu cẩn thận, không tẩy xóa, sửa chữa nội dung hộ chiếu, không được cho người khác sử dụng, không được sử dụng hộ chiếu để đi nước ngoài với mục đích cá nhân.\n2. Chỉ sử dụng một loại hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho mỗi chuyến công tác nước ngoài phù hợp với quyết định cử đi công tác và tính chất công việc thực hiện ở nước ngoài.\n3. Thực hiện việc giao nhận, sử dụng hộ chiếu theo Điều 5, Quy chế này.\n4. Trường hợp hộ chiếu bị hỏng phải báo ngay với đơn vị quản lý hộ chiếu để được hướng dẫn thủ tục đề nghị cấp lại hộ chiếu.\n5. Trường hợp bị mất hộ chiếu:\na) Người được cấp hộ chiếu đang ở trong nước:\nTrong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi phát hiện hộ chiếu bị mất, người bị mất hộ chiếu phải có văn bản báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm (qua Vụ Tổ chức cán bộ), nêu rõ lý do, hoàn cảnh bị mất hộ chiếu. Văn bản báo cáo phải có xác nhận của lãnh đạo đơn vị sử dụng công chức, viên chức.\nb) Người được cấp hộ chiếu đang ở nước ngoài:\n- Ngay khi phát hiện hộ chiếu bị mất, phải báo cáo với Trưởng đoàn công tác hoặc Phó trưởng đoàn (nếu người bị mất hộ chiếu là Trưởng đoàn công tác);\n- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi phát hiện hộ chiếu bị mất, người bị mất hộ chiếu phải khai báo bằng văn bản (nêu rõ lý do, hoàn cảnh bị mất hộ chiếu) với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại xem xét, quyết định cấp hộ chiếu."
},
{
"id": 61981,
"text": "\"Điều 15. Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước\n1. Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này; xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.\n2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:\na) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;\nb) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 của Luật này;\nc) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất;\nd) Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.\n3. Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.\n...\n5. Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.\n...\n7. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do.\n8. Người đề nghị cấp hộ chiếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan theo quy định tại khoản 7 Điều này thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát\""
},
{
"id": 36365,
"text": "1. Trách nhiệm của người bị mất hộ chiếu:\na) Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất hộ chiếu, cần trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi gần nhất, theo Mẫu X08 để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đã mất;\nb) Khi đến trình báo, cần xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu; nếu gửi đơn trình báo qua bưu điện thì đơn phải có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi người đó thường trú hoặc tạm trú;\nc) Người bị mất hộ chiếu nếu không kịp thời trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh sẽ bị xem xét xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.\n2. Trách nhiệm của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh khi tiếp nhận đơn trình báo:\na) Xác nhận việc trình báo cho người bị mất hộ chiếu để người đó sử dụng vào việc đề nghị cấp lại hộ chiếu nếu có nhu cầu;\nb) Thực hiện việc hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đó.\n3. Hộ chiếu đã bị hủy giá trị sử dụng do mất, khi tìm thấy có thể được khôi phục nếu đủ các điều kiện sau:\na) Hộ chiếu được tìm thấy chưa bị hỏng, còn thời hạn từ 06 tháng trở lên;\nb) Trong hộ chiếu có thị thực của nước ngoài còn giá trị hoặc thuộc trường hợp cấp thiết quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư này.\n4. Người thuộc trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều này trực tiếp nộp hộ chiếu, kèm theo đơn đề nghị khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.\nTrong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn đề nghị, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, trả lời kết quả."
}
] |
7,841 | Chồng có phải cấp dưỡng cho vợ sau khi ly hôn cho đến khi vợ có việc làm nuôi sống được bản thân không? | [
{
"id": 47676,
"text": "“Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn\nKhi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.”"
}
] | [
{
"id": 118764,
"text": "“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn\n...\n2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”"
},
{
"id": 64021,
"text": "“Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n24. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.”"
},
{
"id": 47642,
"text": "\"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn\n1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.\n2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.\n3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.\""
},
{
"id": 47672,
"text": "\"Điều 111. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ\nCon đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.\""
}
] |
101,024 | Vụ Hợp tác quốc tế thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chức năng gì? | [
{
"id": 153641,
"text": "Vị trí và chức năng\nVụ Kế hoạch là tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chức năng tham mưu, tổng hợp giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ."
}
] | [
{
"id": 141020,
"text": "Vị trí và chức năng\nVụ Hợp tác quốc tế là tổ chức hành chính trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Bộ trưởng quản lý, chỉ đạo thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về công tác đối ngoại và các hoạt động hội nhập, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ."
},
{
"id": 136909,
"text": "Vị trí và chức năng\nVụ Hợp tác quốc tế là tổ chức của Bộ Nội vụ có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện quản lý nhà nước về công tác hợp tác quốc tế thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ."
},
{
"id": 129940,
"text": "Vị trí và chức năng\nVụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường là tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu và đa dạng sinh học, khuyến nông, công nghệ thông tin, chuyển đổi số thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ."
},
{
"id": 61479,
"text": "Vị trí và chức năng\nVụ Hợp tác quốc tế là tổ chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý về quan hệ đối ngoại, hội nhập và hợp tác quốc tế (sau đây được gọi là hợp tác quốc tế) trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông."
},
{
"id": 137017,
"text": "Vụ Nông nghiệp\nGiúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp, đất đai, thủy lợi, phòng chống thiên tai, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, phát triển nông thôn.\n..."
}
] |
119,025 | Doanh nghiệp được phép gửi bao nhiêu thư điện tử quảng cáo đến cùng một địa chỉ thư điện tử trong thời hạn 24 giờ? | [
{
"id": 59173,
"text": "Nguyên tắc gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo\n1. Không được phép gửi tin nhắn quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo đến các số điện thoại nằm trong Danh sách không quảng cáo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này hoặc Người sử dụng không đồng ý nhận quảng cáo trước đó.\n2. Đối với quảng cáo qua tin nhắn và đối với số điện thoại ngoài Danh sách không quảng cáo, Người quảng cáo chỉ được phép gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên và duy nhất. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo.\n3. Trường hợp Người sử dụng từ chối nhận quảng cáo hoặc không trả lời sau khi nhận tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên, Người quảng cáo không được phép gửi bất kỳ tin nhắn đăng ký quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo nào đến số điện thoại đó.\n4. Phải chấm dứt việc gửi đến Người sử dụng nhận các tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo hoặc thực hiện gọi điện thoại quảng cáo ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của Người sử dụng.\n5. Mỗi Người quảng cáo không được phép gửi quá 03 tin nhắn quảng cáo tới một số điện thoại, 03 thư điện tử quảng cáo tới một địa chỉ thư điện tử, 01 cuộc gọi điện thoại quảng cáo tới một số điện thoại trong vòng 24 giờ trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với Người sử dụng.\n6. Chỉ được gửi tin nhắn trong khoảng thời gian từ 07 giờ đến 22 giờ mỗi ngày, gọi điện thoại quảng cáo từ 08 giờ đến 17 giờ mỗi ngày trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với Người sử dụng.\n7. Nội dung quảng cáo phải phù hợp với quy định của pháp luật về quảng cáo.\n8. Chỉ được gửi tin nhắn quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo khi đã được cấp tên định danh và không được phép sử dụng số điện thoại để gửi tin nhắn quảng cáo hoặc gọi điện thoại quảng cáo."
}
] | [
{
"id": 199767,
"text": "Quy định việc gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên và duy nhất\n1. Người quảng cáo chỉ được phép gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên và duy nhất tới 01 số thuê bao. Tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên và duy nhất được gắn nhãn có định dạng DKQC. Nhãn được đặt vị trí đầu tiên trong tin nhắn.\n..."
},
{
"id": 476534,
"text": "Điều 8. Quy định việc gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên và duy nhất\n1. Người quảng cáo chỉ được phép gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên và duy nhất tới 01 số thuê bao. Tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên và duy nhất được gắn nhãn có định dạng DKQC. Nhãn được đặt vị trí đầu tiên trong tin nhắn.\n2. Tin nhắn tối thiểu bao gồm các nội dung:\na) Giới thiệu người quảng cáo đề nghị đăng ký;\nb) Hướng dẫn đăng ký nhận quảng cáo qua hệ thống do người quảng cáo thiết lập;\nc) Hướng dẫn từ chối qua hệ thống do người quảng cáo thiết lập.\n3. Chỉ được phép gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên và duy nhất từ 07 giờ đến 22 giờ.\n4. Trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên và duy nhất, người dùng không phản hồi thì người quảng cáo không được phép gửi bất kỳ tin nhắn đăng ký quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo nào đến số điện thoại đó.\n5. Người quảng cáo phải gửi đồng thời bản sao tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên và duy nhất về đầu số 5656 và đồng bộ dữ liệu đăng ký, từ chối nhận tin nhắn quảng cáo đầu tiên và duy nhất về hệ thống quản lý Danh sách không quảng cáo."
},
{
"id": 90393,
"text": "Yêu cầu về chức năng từ chối nhận thư điện tử quảng cáo\n2. Hình thức từ chối nhận thư điện tử quảng cáo phải bao gồm:\na) Từ chối qua Cổng/Trang thông tin điện tử, mạng xã hội;\nb) Từ chối bằng thư điện tử;\nc) Từ chối qua điện thoại.\n3. Ngay khi nhận được yêu cầu từ chối, Người quảng cáo phải gửi ngay thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối và phải chấm dứt việc gửi thư điện tử quảng cáo đã bị từ chối đến Người sử dụng.\n4. Thông tin xác nhận đảm bảo các yêu cầu:\na) Có phần khẳng định đã nhận được yêu cầu từ chối, thời gian nhận yêu cầu từ chối và thời điểm ngừng gửi thu điện tử quảng cáo;\nb) Chỉ được gửi thành công một lần và không chứa thông tin quảng cáo."
},
{
"id": 199768,
"text": "Quy định việc gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên và duy nhất\n...\n2. Tin nhắn tối thiểu bao gồm các nội dung:\na) Giới thiệu người quảng cáo đề nghị đăng ký;\nb) Hướng dẫn đăng ký nhận quảng cáo qua hệ thống do người quảng cáo thiết lập;\nc) Hướng dẫn từ chối qua hệ thống do người quảng cáo thiết lập.\n..."
}
] |
146,595 | Quan hệ của công chứng viên với người tập sự hành nghề công chứng được quy định như thế nào? | [
{
"id": 73973,
"text": "Quan hệ với người tập sự hành nghề đấu giá\n1. Đấu giá viên có bổn phận tham gia vào công tác hướng dẫn tập sự nghề đấu giá, nêu cao trách nhiệm, tận tâm truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp đối với người tập sự hành nghề đấu giá.\n2. Đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá không được thực hiện những việc sau:\na) Phân biệt, đối xử mang tính cá nhân đối với những người đang tập sự hành nghề đấu giá mà mình hướng dẫn;\nb) Đòi hỏi lợi ích vật chất, tinh thần từ người tập sự hành nghề đấu giá;\nc) Thông đồng với người tập sự hành nghề đấu giá để báo cáo sai sự thật, báo cáo khống về kết quả tập sự hành nghề đấu giá;\nd) Lợi dụng tư cách là đấu giá viên hướng dẫn để buộc người tập sự hành nghề đấu giá phải làm những việc không thuộc phạm vi tập sự hoặc những hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội nhằm đạt được những lợi ích cho mình."
}
] | [
{
"id": 181555,
"text": "Những việc công chứng viên không đưọc làm trong quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng\n1. Xúc phạm hoặc có hành vi làm tổn hại uy tín của đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng.\n2. Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội với đồng nghiệp để giành lợi thế cho mình trong hành nghề.\n3. Hợp tác với cá nhân, tổ chức có khả năng gây áp lực buộc người yêu cầu công chứng phải đến tổ chức hành nghề công chứng của mình để công chứng vì mục đích lợi nhuận.\n4. Tiến hành bất kỳ hành vi quảng cáo bản thân và tổ chức hành nghề công chứng của mình dưới mọi hình thức không đúng quy định của pháp luật.\n5. Hoạt động môi giới, nhận hoặc đòi tiền hoa hồng khi giới thiệu cho đồng nghiệp về yêu cầu công chứng mà mình không đảm nhận.\n6. Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng.\n7. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác."
},
{
"id": 145464,
"text": "Những việc công chứng viên không được làm trong quan hệ với người yêu cầu công chứng\n1. Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng.\n2. Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được quy định, xác định, thoả thuận.\n3. Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng dẫn tới hậu quả gây thiệt hại đến lợi ích chính đáng của người yêu cầu công chứng và các bên liên quan.\n4. Sử dụng thông tin biết được từ việc công chứng để mưu cầu lợi ích cá nhân.\n5. Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.\n6. Đưa ra những lời hứa hẹn nhằm lôi kéo người yêu cầu công chứng hoặc tự ý thu tăng hoặc giảm phí công chứng, thù lao công chứng so với quy định và sự thỏa thuận.\n7. Công chứng các hợp đồng, giao dịch có liên quan về mặt lợi ích giữa công chứng viên và người yêu cầu công chứng.\n8. Thông đồng, tạo điều kiện cho người yêu cầu công chứng xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.\n9. Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu công chứng hoặc người môi giới.\n10. Câu kết với người yêu cầu công chứng, những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng và hồ sơ đã công chứng."
},
{
"id": 66149,
"text": "\"Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên\n1. Công chứng viên có các quyền sau đây:\na) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng;\nb) Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng;\nc) Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này;\nd) Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng;\nđ) Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;\ne) Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.\n2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:\na) Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;\nb) Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;\nc) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;\nd) Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng;\nđ) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;\ne) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;\ng) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;\nh) Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;\ni) Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;\nk) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan\"."
},
{
"id": 91079,
"text": "Trách nhiệm nghề nghiệp\n1. Công chứng viên phải tận tâm với công việc, phát huy năng lực, sử dụng kiến thức chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp để bảo đảm tốt nhất tính an toàn pháp lý cho hợp đồng, giao dịch; có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức một cách nhanh chóng, kịp thời khi yêu cầu công chứng đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội.\n2. Công chứng viên sẵn sàng tiếp nhận và giải quyết kịp thời yêu cầu công chứng của người yêu cầu công chứng bằng cách luôn có mặt tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng trong giờ làm việc theo quy định của pháp luật.\n3. Công chứng viên có nghĩa vụ giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ về quyền, nghĩa vụ, hậu quả pháp lý phát sinh của hợp đồng, giao dịch được yêu cầu công chứng; giải đáp một cách rõ ràng những thắc mắc của người yêu cầu công chứng nhằm đảm bảo cho hợp đồng, giao dịch đúng với ý chí của các bên giao kết hợp đồng, giao dịch; đảm bảo các bên có nhận thức đúng về pháp luật có liên quan và giá trị pháp lý của văn bản công chứng trước khi công chứng viên công chứng.\n4. Công chứng viên có trách nhiệm cung cấp cho người yêu cầu công chứng các thông tin có liên quan về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên trong hành nghề công chứng theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng."
},
{
"id": 153222,
"text": "Quan hệ với người tập sự hành nghề Thừa phát lại \n1. Thừa phát lại có bổn phận tham gia vào công tác hướng dẫn tập sự hành nghề Thừa phát lại; nêu cao trách nhiệm, tận tâm truyền đạt kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, đối xử tôn trọng, đúng mực với người tập sự hành nghề Thừa phát lại. \n2. Khi hướng dẫn tập sự, Thừa phát lại không được thực hiện những hành vi sau: \na) Phân biệt đối xử với những người tập sự do mình hướng dẫn. \nb) Đòi hỏi lợi ích vật chất, tiền bạc, lợi ích khác từ người tập sự. \nc) Thông đồng với người tập sự để báo cáo sai sự thật, thiếu chính xác về kết quả tập sự. \nd) Lợi dụng tư cách là người hướng dẫn tập sự để buộc người tập sự phải làm những việc không thuộc phạm vi tập sự hoặc những hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội nhằm đạt được những lợi ích cho mình. "
}
] |
23,913 | Có cần phải thông báo hoạt động khuyến mại không khi chỉ gửi hàng cho một số khách dùng thử mà không thu tiền? | [
{
"id": 84540,
"text": "\"Điều 17. Thông báo hoạt động khuyến mại\n1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).\n2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này:\na) Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;\nb) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.\n3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức thông báo sau:\na) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;\nb) Nộp 01 hồ sơ thông báo trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;\nc) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố;\nd) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp.\n4. Hồ sơ thông báo bao gồm 01 Thông báo thực hiện khuyến mại theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n...\""
}
] | [
{
"id": 169587,
"text": "\"Điều 97. Thông tin phải thông báo công khai\n1. Đối với tất cả hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thông tin sau đây:\na) Tên của hoạt động khuyến mại;\nb) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng;\nc) Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại;\nd) Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại;\nđ) Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện.\n2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân còn phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại sau đây:\na) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật này;\nb) Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật này;\nc) Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này;\nd) Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật này;\nđ) Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92 của Luật này.\""
},
{
"id": 55603,
"text": "\"Điều 16. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại\n1. Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này:\na) Thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về chương trình khuyến mại (trừ trường hợp thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này);\nc) Cung cấp cho khách hàng, các thương nhân phân phối và các bên liên quan đầy đủ, chính xác và rõ ràng các nội dung thông tin phải thông báo công khai theo quy định tại Điều 97 Luật thương mại;\nd) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 96 Luật thương mại và Nghị định này.\n2. Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này:\na) Các nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 96 Luật thương mại và Nghị định này;\nb) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng đối với các hoạt động thuộc phạm vi hợp đồng dịch vụ khuyến mại.\""
},
{
"id": 62747,
"text": "\"Điều 92. Các hình thức khuyến mại\n1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.\n2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.\n3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.\n5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.\n6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.\n7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.\n8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.\n9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.\""
},
{
"id": 66380,
"text": "\"Điều 101. Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại\n1. Trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi kết thúc hoạt động khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.\n2. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.\""
}
] |
2 | Quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên là bao nhiêu tuổi? | [
{
"id": 48327,
"text": "\"Điều 17. Độ tuổi quân nhân dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên trong thời bình\n1. Độ tuổi sĩ quan dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên thực hiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.\n2. Độ tuổi quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được quy định như sau:\na) Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị không quá 40 tuổi; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 35 tuổi được sắp xếp vào đơn vị chiến đấu;\nb) Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 45 tuổi; nữ quân nhân dự bị không quá 40 tuổi được sắp xếp vào đơn vị bảo đảm chiến đấu.\""
}
] | [
{
"id": 232083,
"text": "Hạn tuổi cao nhất phục vụ trong ngạch dự bị của quân nhân chuyên nghiệp\n1. Cấp úy quân nhân chuyên nghiệp: 54 tuổi.\n2. Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: 56 tuổi.\n3. Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: 58 tuổi."
},
{
"id": 252619,
"text": "Nhóm tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị\n1. Tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hai nhóm như sau:\n1. Nhóm A: Công dân nam đến hết 35 tuổi, công dân nữ đến hết 30 tuổi;\n2. Nhóm B: Công dân nam từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ 31 tuổi đến hết 40 tuổi."
},
{
"id": 83562,
"text": "\"Điều 38. Tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị\nHạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị quy định như sau:\nCấp Úy: 51;\nThiếu tá: 53;\nTrung tá: 56;\nThượng tá: 57;\nĐại tá: 60;\nCấp Tướng: 63.\""
},
{
"id": 201202,
"text": "Độ tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị\nĐộ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau:\n1. Công dân nam đến hết 45 tuổi;\n2. Công dân nữ đến hết 40 tuổi."
}
] |
47,614 | Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu? | [] | [
{
"id": 61761,
"text": "\"Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn\n1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.\n2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.\""
},
{
"id": 65785,
"text": "\"Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn\n1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.\n2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.\nĐiều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn\n1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.\nNgười nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.\n2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.\n3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.\n4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.\""
},
{
"id": 61762,
"text": "1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.\n2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:\n2.1 Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;\n2.2 Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;\n2.3 Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.\nNgoài ra, nếu công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài… thì cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp huyện - nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn (Điều 37 Luật Hộ tịch 2014)."
},
{
"id": 95531,
"text": "Đăng ký kết hôn\n1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.\nTrường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn đó không được trái với pháp luật của nước sở tại.\n..."
},
{
"id": 66582,
"text": "\"Điều 18. Đăng ký kết hôn\n1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.\""
}
] |
48,530 | Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi công bố kết quả khảo nghiệm không trung thực không? | [
{
"id": 4637,
"text": "1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.\n4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.\n12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này."
},
{
"id": 51911,
"text": "Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt\n1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người có thẩm quyền quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 và 77 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.\n..\n3. Người có thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 69 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.\n..."
}
] | [
{
"id": 21187,
"text": "1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:\na) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 9; khoản 1, 2 và 3 Điều 10; khoản 1 Điều 14; khoản 1, khoản 2 Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản 1 và khoản 2 Điều 17; khoản 1 Điều 18; điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 25; điểm a và điểm b khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 27; khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 28; khoản 1 và khoản 2 Điều 29; điểm a, điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 30; Điều 31 và khoản 1 Điều 33 Nghị định này;\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6; khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; khoản 1, 2 và 3 Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33 và Điều 35 Nghị định này;\nc) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34 và Điều 35 Nghị định này.\n2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra:\na) Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6; khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; khoản 1, 2 và 3 Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; khoản 1, 2 và 3 Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33 và Điều 35 Nghị định này;\nb) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 6; khoản 1 và khoản 2 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; khoản 1, 2 và 3, điểm a khoản 4 Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33 và Điều 35 Nghị định này;\nc) Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3, điểm b khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 17; Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; Điều 22 Nghị định này;\nd) Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 4 Điều 29 và Điều 35 Nghị định này;\nđ) Cục trưởng Cục Thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3, điểm b khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 17; Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; Điều 22; Điều 29 và Điều 35 Nghị định này;\ne) Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Chăn nuôi xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34 và Điều 35 Nghị định này.\n3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân:\na) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 Nghị định này;\nb) Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng An ninh kinh tế xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 13; khoản 4 Điều 14; điểm a, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3 Điều 22; khoản 2 Điều 24; điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 25; điểm c khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28; khoản 1, khoản 3 và điểm a, điểm b khoản 4 Điều 29; Điều 30; Điều 31; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định này;\nc) Giám đốc Công an cấp tỉnh xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6; khoản 1 Điều 7; khoản 2 Điều 13; khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 14; điểm a, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 17; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22; Điều 24; điểm b khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 25; điểm c khoản 1, khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28; khoản 1, 3 và 4 Điều 29; Điều 30; Điều 31; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32; khoản 5 Điều 33; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này;\nd) Cục trưởng Cục cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục cảnh sát giao thông; Cục trưởng Cục An ninh kinh tế xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; khoản 2 Điều 13; khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 14; điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 17; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22; Điều 24; điểm b khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 25; điểm c khoản 1, khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 và khoản 4 Điều 28; khoản 1, 3 và 4 Điều 29; Điều 30; Điều 31; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32; khoản 5 Điều 33; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này.\n4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển Việt Nam:\na) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3 Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định này;\nb) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định này;\nc) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này;\nd) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 7; Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này.\n5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng:\na) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3 Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định này;\nb) Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 7; Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này.\n6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan:\na) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; Điều 19; điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1, khoản 2 Điều 20; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 22; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định này;\nb) Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 7; Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; Điều 22; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này;\nc) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 7; Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; Điều 22; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này.\n7. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường:\na) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 7; khoản 4 Điều 9; khoản 2 và khoản 4 Điều 10; Điều 11; khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều 17; Điều 18; điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1, khoản 2 Điều 20; khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 22; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định này;\nb) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 6; khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 7; khoản 4 Điều 9; khoản 2 và khoản 4 Điều 10; Điều 11; khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều 17; Điều 18; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 22; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định này;\nc) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 6; khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 7; khoản 4 Điều 9; khoản 2 và khoản 4 Điều 10; Điều 11; khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều 17; Điều 18; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 22; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định này."
},
{
"id": 14204,
"text": "1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n2. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực về an toàn thực phẩm thuộc các ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 29 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n3 Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n4. Người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng quy định tại Điều 31 Nghị định này và Cảnh sát biển quy định tại Điều 32 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm liên quan đến hoạt động thu gom, bán, cung cấp, nhập khẩu thực phẩm quy định tại khoản 3, điểm b khoản 4 và khoản 5 Điều 4; các Điều 10, 11; các khoản 1 và 4 Điều 19; điểm a khoản 4 Điều 20; khoản 2 Điều 21; điểm b khoản 1, các điểm b và c khoản 6 Điều 22, khoản 6 Điều 26 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n5. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan quy định tại Điều 33 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19; các khoản 2, 3 và 4 Điều 20; Điều 21; điểm a khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 22; khoản 4 Điều 24 của Nghị định này phát hiện được tại địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Hải quan mà Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan chưa quy định.\n6. Người có thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường quy định tại Điều 34 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương về an toàn thực phẩm và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n7. Người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Thông tin và Truyền thông quy định tại Điều 29 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính; xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 23 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n8. Người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại Điều 29 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 15, khoản 1 Điều 18, Điều 23 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao."
},
{
"id": 66866,
"text": "Phân định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam, Quản lý thị trường và Thanh tra\n1. Phân định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:\n...\nc) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ trường hợp người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 4, 5, 6 Điều 6 và khoản 5, 6 Điều 7) theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 56 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n..."
},
{
"id": 81971,
"text": "Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Công an nhân dân, Quản lý thị trường, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển\n...\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính về Trồng trọt quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này.\n..."
}
] |
148,979 | Người thực hiện trợ giúp pháp lý cho trẻ em gái có trách nhiệm như thế nào? | [
{
"id": 15130,
"text": "Điều 18. Trách nhiệm của người thực hiện trợ giúp pháp lý\n1. Thực hiện các nội dung bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý theo quy định tại Thông tư này phù hợp với nhiệm vụ và quyền hạn được giao.\n2. Kịp thời phát hiện vướng mắc, bất cập và đề xuất biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý; phát hiện, đề xuất cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật hoặc thực hiện kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý khi bị xâm hại do phân biệt đối xử về giới hoặc hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo đảm bình đẳng giới."
}
] | [
{
"id": 213223,
"text": "Thực hiện các biện pháp bảo vệ và hỗ trợ cho người được trợ giúp pháp lý là người mẹ, trẻ em gái, nạn nhân bạo lực gia đình, nạn nhân bị mua bán, nạn nhân bị xâm hại tình dục\n...\n2. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cung cấp địa chỉ, thông tin về sự hỗ trợ từ cơ quan công an, chính quyền cơ sở, các tổ chức hội, đoàn thể, các cơ sở trợ giúp, hỗ trợ nạn nhân và dịch vụ xã hội khác cho người được trợ giúp pháp lý khi cần thiết."
},
{
"id": 15417,
"text": "\"Điều 9. Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý\n1. Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.\n2. Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.\n3. Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.\n4. Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.\n5. Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.\""
},
{
"id": 15426,
"text": " Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý\n1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Thực hiện trợ giúp pháp lý;\nb) Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật;\nc) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25, khoản 1 Điều 37 của Luật này và theo quy định của pháp luật về tố tụng;\nd) Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;\nđ) Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;\ne) Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý;\ng) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;\nh) Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.\n2. Trợ giúp viên pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Tham gia các khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;\nc) Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công;\nd) Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.\n3. Luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được hưởng thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.\n4. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều này."
},
{
"id": 15123,
"text": "1. Khi thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm:\na) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thông tin, truyền thông, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, chính quyền cơ sở để truyền thông, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới và các thông tin chung liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này;\nb) Tạo điều kiện cho người được trợ giúp pháp lý tiếp cận và thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật mà không bị phân biệt đối xử về giới;\nc) Không tạo áp lực hoặc sử dụng điểm yếu về giới tính của người được trợ giúp pháp lý để buộc họ phải quyết định ngay lập tức hướng giải quyết vụ việc;\nd) Thông tin về quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý, quyền được bảo vệ, được đối xử công bằng và tôn trọng các quyền, nghĩa vụ khác khi người được trợ giúp pháp lý có yêu cầu.\n2. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý lựa chọn thời gian, phương thức trợ giúp pháp lý phù hợp với đặc điểm giới tính, tâm lý, phong tục tập quán của địa phương để nam và nữ được tiếp cận bình đẳng với hoạt động trợ giúp pháp lý, tham gia và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật."
}
] |
75,302 | Điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội khi ốm đau? | [
{
"id": 61943,
"text": "“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau\n1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.\nTrường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.\n2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\""
}
] | [
{
"id": 141989,
"text": "Chế độ ốm đau\n1. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật bảo hiểm xã hội."
},
{
"id": 11845,
"text": "\"Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau\n1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:\na) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.\nb) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\nc) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.\n2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:\na) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.\nb) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\nc) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\""
},
{
"id": 78698,
"text": "“Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau\n 1. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Y tế;\nb) Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;”\nĐồng thời, Khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2016/NĐ-CP quy định:\n“Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Người lao động thuộc diện hưởng lương tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, bao gồm:\na) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân;”"
},
{
"id": 62290,
"text": "“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau\n1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.\n[...]”. "
}
] |
88,970 | Các cơ sở đào tạo xét tuyển và xử lý nguyện vọng theo kế hoạch chung? | [
{
"id": 70793,
"text": "Xét tuyển và xử lý nguyện vọng theo kế hoạch chung\n1. Các cơ sở đào tạo tự chủ tổ chức xét tuyển theo các phương thức và tiêu chí xét tuyển riêng, hoặc tự nguyện phối hợp theo nhóm để tổ chức xét tuyển theo các phương thức và tiêu chí xét tuyển chung. Bộ GDĐT hướng dẫn lịch trình xét tuyển và hỗ trợ việc xử lý nguyện vọng trên hệ thống.\n2. Sau khi kết thúc thời gian đăng ký nguyện vọng trên hệ thống, cơ sở đào tạo tải thông tin, dữ liệu từ hệ thống để phục vụ xét tuyển, bao gồm dữ liệu đăng ký nguyện vọng và kết quả thi tốt nghiệp THPT, kết quả học tập cấp THPT của những thí sinh dự tuyển vào cơ sở đào tạo theo các phương thức tuyển sinh.\n3. Nguyên tắc xét tuyển\na) Điểm trúng tuyển được xác định để số lượng tuyển được theo từng ngành, chương trình đào tạo phù hợp với số lượng chỉ tiêu đã công bố, nhưng không thấp hơn ngưỡng đầu vào;\nb) Đối với một ngành đào tạo (hoặc một chương trình đào tạo) theo một phương thức và tổ hợp môn, tất cả thí sinh được xét chọn bình đẳng theo điểm xét không phân biệt thứ tự ưu tiên của nguyện vọng đăng ký, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;\nc) Trường hợp nhiều thí sinh có cùng điểm xét ở cuối danh sách, cơ sở đào tạo có thể sử dụng tiêu chí phụ là thứ tự nguyện vọng (để xét chọn những thí sinh có thứ tự nguyện vọng cao hơn);\nd) Việc sử dụng điểm ưu tiên khu vực, đối tượng để xét tuyển đảm bảo thống nhất, đồng bộ với quy định về điểm ưu tiên được quy định tại Điều 7 của Quy chế này.\n4. Sau mỗi chu kỳ xét tuyển, cơ sở đào tạo tải lên hệ thống danh sách thí sinh dự kiến đủ điều kiện trúng tuyển các ngành, chương trình đào tạo (theo các phương thức tuyển sinh). Hệ thống xử lý nguyện vọng sẽ tự động loại bỏ khỏi danh sách những nguyện vọng thấp của thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển nhiều nguyện vọng, trả lại danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển theo nguyện vọng cao nhất.\n5. Căn cứ kết quả xử lý nguyện vọng, cơ sở đào tạo lặp lại quy trình xét tuyển ở chu kỳ sau, điều chỉnh điểm trúng tuyển cho phù hợp với chỉ tiêu trong thời hạn quy định. Ở chu kỳ cuối, cơ sở đào tạo quyết định điểm trúng tuyển vào các ngành, chương trình đào tạo (theo các phương thức tuyển sinh) và tải lên hệ thống danh sách (chính thức) thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển. Trên cơ sở kết quả xử lý nguyện vọng cuối cùng, cơ sở đào tạo quyết định danh sách thí sinh trúng tuyển vào các ngành, chương trình đào tạo.\n6. Cơ sở đào tạo công bố điểm trúng tuyển (và các điều kiện, tiêu chí phụ nếu có) vào các ngành, chương trình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh; tổ chức cho thí sinh tra cứu kết quả xét tuyển của cá nhân trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo (hoặc của nhóm cơ sở đào tạo phối hợp xét tuyển)."
}
] | [
{
"id": 70359,
"text": "\"Điều 3. Yêu cầu chung trong tuyển sinh\n1. Cơ sở đào tạo thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình về công tác tuyển sinh, bảo đảm đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.\n2. Mỗi cơ sở đào tạo thực hiện tất cả biện pháp cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho mọi thí sinh; tuyển chọn được những thí sinh có nguyện vọng và năng lực phù hợp nhất với yêu cầu của chương trình và ngành đào tạo.\n3. Các cơ sở đào tạo phối hợp chặt chẽ dưới sự hỗ trợ, giám sát của Bộ GDĐT nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và liên thông trong hệ thống; giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyển sinh của mỗi cơ sở đào tạo và của toàn hệ thống.\""
},
{
"id": 156901,
"text": "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n3. Xét tuyển là quy trình xử lý riêng tại các cơ sở đào tạo (hoặc xử lý chung theo nhóm cơ sở đào tạo) để xác định điều kiện trúng tuyển và lập danh sách thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển vào một chương trình đào tạo, ngành đào tạo căn cứ các tiêu chí xét tuyển do cơ sở đào tạo xác định.\""
},
{
"id": 26305,
"text": "1. Tổ hợp môn xét tuyển: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý.\n2. Tiếp nhận hồ sơ xét tuyển: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 27 Thông tư này.\n3. Tổ chức xét tuyển\na) Xét tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 28 Thông tư này;\nb) Căn cứ vào tổng Điểm thi của thí sinh, gồm tổng Điểm thi 3 môn đăng ký xét tuyển và Điểm ưu tiên; các trường thực hiện xét tuyển từ thí sinh có tổng Điểm thi cao nhất trở xuống đến đủ chỉ tiêu."
},
{
"id": 68772,
"text": "\"Điều 19. Đăng ký xét tuyển trên hệ thống theo kế hoạch chung\n1. Bộ GDĐT hỗ trợ tổ chức đăng ký xét tuyển đợt 1 đào tạo chính quy cho tất cả phương thức tuyển sinh của các cơ sở đào tạo. Thời gian đăng ký bắt đầu sau kỳ thi tốt nghiệp THPT và kết thúc sau khi có kết quả thi và xét tốt nghiệp THPT.\n2. Thí sinh dự tuyển đợt 1 đào tạo chính quy (bao gồm cả những thí sinh đã dự tuyển theo kế hoạch xét tuyển sớm của cơ sở đào tạo) thực hiện đăng ký xét tuyển trên hệ thống (qua Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia) theo kế hoạch chung và hướng dẫn của Bộ GDĐT.\n3. Thí sinh được đăng ký nguyện vọng vào nhiều ngành, nhiều trường khác nhau không hạn chế số lượng, nhưng phải sắp xếp các nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp. Trong trường hợp nhiều nguyện vọng đủ điều kiện trúng tuyển, thí sinh chỉ được công nhận trúng tuyển và gọi nhập học theo nguyện vọng cao nhất.\n4. Thí sinh thể hiện nguyện vọng của mình qua những lựa chọn trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh (theo hướng dẫn của Bộ GDĐT) như sau:\na) Thứ tự ưu tiên của nguyện vọng (số 1 thể hiện nguyện vọng cao nhất);\nb) Lựa chọn về cơ sở đào tạo, đơn vị tuyển sinh (mã trường);\nc) Lựa chọn ngành, nhóm ngành, chương trình đào tạo (mã ngành);\nd) Lựa chọn phương thức tuyển sinh (mã phương thức);\nđ) Lựa chọn tổ hợp xét tuyển (mã tổ hợp) đối với phương thức xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi theo bài thi/môn thi, hoặc phương thức xét tuyển dựa trên kết quả học tập các môn học cấp THPT.\n5. Thí sinh đăng ký xét tuyển vào các trường trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện các quy định tại Điều này và quy định, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.\""
}
] |
135,222 | Trường hợp tổ chức hội nghị có nội dung bí mật Nhà nước từ hai ngày trở lên thì có phải niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ chức không? | [
{
"id": 171837,
"text": "Tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước\n...\n5. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước\na) Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Bộ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì quyết định việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình huống phức tạp có thể xảy ra, ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý.\nb) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.\nc) Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì, có trách nhiệm bảo vệ, sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của Quy chế này và yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp không được cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba."
}
] | [
{
"id": 171835,
"text": "Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức Việt Nam\n1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức Việt Nam phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:\na) Được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước;\nb) Thành phần tham dự là đại diện cơ quan, tổ chức hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước;\nc) Địa điểm tổ chức bảo đảm an toàn, không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;\nd) Sử dụng các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước;\nđ) Có phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp;\ne) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.\n2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của Luật này và yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp.\n4. Chính phủ quy định chi tiết các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 34723,
"text": "1. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị cơ quan Bộ Công an, Công an cấp tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp; hội nghị, hội thảo, cuộc họp do Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì tổ chức do cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện.\n2. Phương tiện, thiết bị sử dụng trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước\na) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị được cơ quan Bộ Công an, Công an cấp tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện, thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị; hội nghị, hội thảo, cuộc họp do Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì tổ chức do cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu;\nb) Người tham dự không được mang thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;\nc) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi âm, ghi hình; ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.\n3. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước\na) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan, tổ chức chủ trì quyết định việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình huống phức tạp có thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý;\nb) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;\nc) Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức chủ trì. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải có biện pháp kiểm tra an ninh, an toàn đối với người tham dự."
},
{
"id": 157065,
"text": "Tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước\n1. Thẩm quyền quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:\na) Trường hợp không có yếu tố nước ngoài, người có thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước theo từng mức độ mật quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.\nb) Trường hợp có yếu tố nước ngoài, người có thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.\n2. Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp phải được thể hiện bằng văn bản.\n..."
},
{
"id": 240872,
"text": "Quy định về tổ chức phục vụ các phòng họp\n1. Hàng ngày, nhân viên phục vụ phải tiến hành làm vệ sinh, lau chùi bàn ghế trong các phòng họp\n2. Khi nhận được yêu cầu sử dụng phòng họp, nhân viên phòng Quản trị phải kê đặt lại bàn ghế, kiểm tra các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ phòng họp, trang trí phòng họp và chuẩn bị các điều kiện vật chất khác theo đúng yêu cầu của cuộc họp. Tất cả các công việc trên phải được kiểm tra, hoàn tất trước giờ họp tối thiểu 01 giờ đối với cuộc họp.\n3. Đơn vị đăng ký sử dụng phòng họp có trách nhiệm kiểm tra phòng họp trước giờ họp tối thiểu 30 phút với các cuộc họp.\n4. Trong giờ họp, nhân viên phục vụ và nhân viên kỹ thuật phải trực sẵn sàng để phục vụ cuộc họp.\n5. Kết thúc cuộc họp, nhân viên phục vụ phải dọn dẹp, kiểm tra các trang thiết bị, tắt điện, đóng cửa."
}
] |
13,831 | Nội dung sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm những nội dung gì? | [
{
"id": 76891,
"text": "\"Điều 26. Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n...\n2. Nội dung sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm:\na) Kinh nghiệm nghề nghiệp về kiến trúc;\nb) Kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề;\nc) Kiến thức chuyên ngành về kiến trúc;\nd) Kiến thức về Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.\nĐiều 25. Chương trình, nội dung, hình thức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n...\n2. Nội dung Bộ câu hỏi sát hạch với số điểm tối đa là 100 phải phù hợp với khoản 2 Điều 26 Luật Kiến trúc, bao gồm:\na) 10 câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp với số điểm tối đa là 40;\nb) 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật với số điểm tối đa là 20;\nc) 05 câu hỏi về kiến thức chuyên môn với số điểm tối đa là 20;\nd) 05 câu hỏi về Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của Kiến trúc sư hành nghề với số điểm tối đa là 20.\""
}
] | [
{
"id": 76890,
"text": "\"Điều 26. Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc\n1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc tổ chức thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\n2. Nội dung sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm:\na) Kinh nghiệm nghề nghiệp về kiến trúc;\nb) Kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề;\nc) Kiến thức chuyên ngành về kiến trúc;\nd) Kiến thức về Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.\n3. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc được công nhận đủ điều kiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động kiến trúc;\nc) Có đầy đủ nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ tổ chức sát hạch.\n4. Chính phủ quy định chi tiết chương trình, nội dung, hình thức tổ chức sát hạch; thời hạn có hiệu lực của kết quả sát hạch; điều kiện thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc."
},
{
"id": 91663,
"text": "Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm tổ chức sát hạch cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Trường hợp cá nhân có nhu cầu đăng ký sát hạch trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thì gửi tờ khai đăng ký sát hạch theo Mẫu số 02 Phụ lục IV Nghị định này đến cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.\n2. Việc sát hạch được tiến hành định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất do thủ trưởng cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề quyết định. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thông báo kết quả xét hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, thời gian, địa điểm sách hạch trước thời gian tổ chức sát hạch ít nhất 03 ngày làm việc.\n3. Nội dung sát hạch bao gồm phần câu hỏi về kiến thức pháp luật và phần câu hỏi về kiến thức chuyên môn. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề còn thời hạn sử dụng thi khi tham dự sát hạch được miễn nội dung về kiến thức chuyên môn đối với lĩnh vực hành nghề ghi trên chứng chỉ."
},
{
"id": 23821,
"text": "Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n1. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm tổ chức sát hạch cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Trường hợp cá nhân có nhu cầu đăng ký sát hạch trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thì gửi tờ khai đăng ký sát hạch theo Mẫu số 02 Phụ lục IV Nghị định này đến cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.\n2. Việc sát hạch được tiến hành định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất do thủ trưởng cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề quyết định. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thông báo kết quả xét hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, thời gian, địa điểm sách hạch trước thời gian tổ chức sát hạch ít nhất 03 ngày làm việc.\n3. Nội dung sát hạch bao gồm phần câu hỏi về kiến thức pháp luật và phần câu hỏi về kiến thức chuyên môn. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề còn thời hạn sử dụng thì khi tham dự sát hạch được miễn nội dung về kiến thức chuyên môn đối với lĩnh vực hành nghề ghi trên chứng chỉ.\nCá nhân đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì không yêu cầu sát hạch.\n4. Kết quả sát hạch được bảo lưu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày sát hạch để làm căn cứ xét cấp chứng chỉ hành nghề.\n5. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm bố trí địa điểm tổ chức sát hạch đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cụ thể như sau:\na) Địa điểm tổ chức sát hạch phải bố trí khu vực thực hiện sát hạch và khu vực chờ, hướng dẫn sát hạch;\nb) Khu vực thực hiện sát hạch có diện tích tối thiểu đủ để bố trí bàn ghế và ít nhất 10 máy tính để thực hiện sát hạch;\nc) Hệ thống máy tính phải ở trạng thái làm việc ổn định, được kết nối theo mô hình mạng nội bộ (mạng LAN), kết nối với máy in và kết nối mạng Internet. Đường truyền mạng Internet phải có lưu lượng tín hiệu truyền dẫn đủ đáp ứng cho số lượng hệ thống máy tính tại khu vực thực hiện sát hạch bảo đảm ổn định, không bị gián đoạn trong suốt quá trình thực hiện sát hạch;\nd) Hệ thống camera quan sát: Có bố trí camera quan sát có độ phân giải tối thiểu 1280 x 720 (720P), đảm bảo quan sát được khu vực thực hiện sát hạch và có khả năng lưu trữ dữ liệu trong thời gian tối thiểu 30 ngày, kể từ ngày tổ chức sát hạch;\nđ) Hệ thống âm thanh: Có tối thiểu 01 bộ loa phóng thanh để thông báo công khai các thông tin về quá trình sát hạch;\ne) Máy in: Được bố trí tối thiểu 01 chiếc phục vụ in Phiếu kết quả sát hạch và 01 máy in dự phòng sử dụng trong trường hợp cần thiết;\ng) Phần mềm sát hạch do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng chuyển giao, sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc.\n6. Cá nhân thực hiện nộp chi phí khi tham gia sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng chi phí sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng."
},
{
"id": 56746,
"text": "1. Hội Kiến trúc sư Việt Nam xây dựng, ban hành chương trình, tài liệu phục vụ sát hạch, bộ câu hỏi sát hạch sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.\n2. Nội dung Bộ câu hỏi sát hạch với số điểm tối đa là 100 phải phù hợp với khoản 2 Điều 26 Luật Kiến trúc, bao gồm:\na) 10 câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp với số điểm tối đa là 40;\nb) 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật với số điểm tối đa là 20;\nc) 05 câu hỏi về kiến thức chuyên môn với số điểm tối đa là 20;\nd) 05 câu hỏi về Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của Kiến trúc sư hành nghề với số điểm tối đa là 20.\n3. Hình thức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc:\na) Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu, thực hiện sát hạch theo hình thức thi trắc nghiệm và vấn đáp. Việc sát hạch vấn đáp được thực hiện ngay sau khi có thông báo kết quả sát hạch trắc nghiệm, trong đó cá nhân sát hạch phải gắp thăm và trả lời tối đa 04 câu hỏi, mỗi câu hỏi về nội dung kiến thức và sự hiểu biết áp dụng trong hoạt động hành nghề kiến trúc phù hợp với nội dung Bộ câu hỏi sát hạch quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Cá nhân đề nghị cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc thực hiện sát hạch theo hình thức thi trắc nghiệm.\n4. Cá nhân đạt kết quả sát hạch phải có tổng số điểm từ 70 điểm trở lên, trong đó điểm sát hạch về kiến thức pháp luật phải đạt tối thiểu là 16 điểm; các phần còn lại phải đạt tối thiểu 50% số điểm theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n5. Việc tổ chức sát hạch theo định kỳ 06 tháng một lần hoặc đột xuất theo yêu cầu thực tế tại các địa điểm tổ chức sát hạch đủ điều kiện theo quy định. Trường hợp không tổ chức sát hạch được thì phải thông báo 01 lần tới cá nhân đăng ký sát hạch bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tờ khai đăng ký.\n6. Cá nhân có nhu cầu đăng ký sát hạch gửi tờ khai đăng ký sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm bản sao văn bằng đào tạo qua mạng trực tuyến, qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\n7. Tổ chức, cơ quan tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc có trách nhiệm:\na) Thông báo kết quả sát hạch cho các cá nhân tham dự sát hạch sau 15 ngày, kể từ ngày sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc;\nb) Cấp giấy chứng nhận kết quả sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc cho cá nhân đạt yêu cầu sát hạch.\n8. Thời hạn có hiệu lực của kết quả sát hạch có giá trị tối đa 12 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận kết quả sát hạch. Trường hợp mất giấy chứng nhận kết quả sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc thì phải làm đơn đề nghị và được xét cấp lại."
}
] |
133,133 | Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ từ thiện cộng đồng người sử dụng Internet Việt Nam được quy định thế nào? | [
{
"id": 121529,
"text": "Hội đồng quản lý Quỹ\n...\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:\na) Thông qua kế hoạch, phương hướng hoạt động của Quỹ;\nb) Thông qua danh sách các đối tượng được tuyển chọn tài trợ;\nc) Huy động các nguồn vốn hợp pháp cho Quỹ;\nd) Quyết định tổ chức các hoạt động xã hội để gây Quỹ;\nđ) Kiểm tra, xem xét và xác định phương châm điều hành và kế hoạch hoạt động của Quỹ;\ne) Xác định cơ cấu tổ chức của Quỹ;\ng) Bầu Chủ tịch Hội đồng quản lý của Quỹ;\nh) Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;\ni) Ban hành và chỉ đạo thực hiện các quy định về sử dụng nguồn thu của Quỹ;\nk) Phê duyệt báo cáo tài chính của Quỹ và kế hoạch tài chính của năm tiếp theo;\nl) Tổ chức thực hiện quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, đổi tên, tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động và giải thể Quỹ theo quy định tại Điều 20 Điều lệ này;\nm) Kiểm tra, giám sát việc thu chi tài chính và quyết toán của Quỹ;\nn) Quyết định những vấn đề khác theo Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.\n..."
}
] | [
{
"id": 241641,
"text": "Hội đồng quản lý Quỹ\n...\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:\na) Chọn và mời Chủ tịch danh dự của Quỹ;\nb) Bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;\nc) Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;\nd) Quyết định tổ chức bộ máy quản lý, hoạt động của Quỹ;\nđ) Quyết định phương hướng, kế hoạch hoạt động của Quỹ;\ne) Ban hành các quy định về quản lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ;\ng) Giám sát, kiểm tra các hoạt động của Quỹ;\nh) Phê duyệt định mức chi tiêu cho công tác quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán tài chính của Quỹ;\ni) Đề xuất sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động và Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nk) Quyết định những vấn đề khác theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật."
},
{
"id": 118392,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ\n1. Thông qua phương hướng, kế hoạch hoạt động của Quỹ hàng năm.\n2. Ban hành các quy định về vận động, quản lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ theo quy định; quyết định chủ trương phương hướng, nhiệm vụ, đối tượng, hình thức, mức giải thưởng, hỗ trợ và phê duyệt định mức chi tiêu cho công tác quản lý Quỹ.\n3. Quyết định cơ cấu tổ chức và hoạt động của Quỹ; lựa chọn và bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng; quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ; chỉ đạo và giám sát hoạt động của Quỹ.\n4. Thông qua báo cáo thu, chi, quyết toán tài chính Quỹ và chương trình, kế hoạch tài chính Quỹ cho hoạt động năm sau.\n5. Đề nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền việc sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập, công nhận Điều lệ Quỹ và cho rút tên khỏi danh sách thành viên trong Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ.\n6. Trong trường hợp đặc biệt, để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ, các thành viên của Hội đồng có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng triệu tập họp toàn thể Hội đồng để giải quyết.\n7. Quyết định những vấn đề khác theo Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 95307,
"text": "Hội đồng quản lý Quỹ\n...\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:\na) Xem xét và thông qua phương hướng, kế hoạch hoạt động từng năm, từng thời kỳ của Quỹ.\nb) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của Quỹ.\nc) Chuẩn y các kế hoạch tài chính, thẩm tra báo cáo quyết toán năm của Quỹ.\nd) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các bộ phận chuyên môn của Quỹ.\n..."
},
{
"id": 252759,
"text": "Hội đồng quản lý Quỹ\n…\n3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:\na) Thông qua phương hướng hoạt động của Quỹ. Kiểm tra, xem xét và xác định phương châm điều hành và kế hoạch hoạt động của Quỹ;\nb) Xác định cơ cấu tổ chức của Quỹ, lựa chọn Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;\nc) Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;\nd) Thông qua các phương án lựa chọn nhà tài trợ và chương trình, dự án phù hợp với chức năng và mục đích của Quỹ;\nđ) Ban hành và chỉ đạo thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ;\ne) Phê duyệt định mức chi tiêu cho công tác quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính; báo cáo quyết toán của Quỹ;\ng) Đề xuất những thay đổi về giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nh) Tổ chức thực hiện quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, đổi tên và giải thể Quỹ theo quy định của Điều 21 và Điều 22 Điều lệ này.\ni) Quyết định những vấn đề khác theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật."
},
{
"id": 113903,
"text": "Hội đồng quản lý Quỹ\n...\n2. Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn:\na) Thông qua phương hướng hoạt động hàng năm và các dự án, chương trình hoạt động ngắn hạn, dài hạn của Quỹ;\nb) Ban hành các quy định về vận động, quản lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ theo đúng tôn chỉ mục đích Quỹ quy định tại Điều lệ này và theo các quy định của pháp luật;\nc) Quyết định cơ cấu, nhân sự của Quỹ; phê duyệt định mức chi tiêu cho công tác quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán tài chính của Quỹ;\nd) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của Quỹ. Đề nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc sửa đổi, bổ sung, công nhận Điều lệ của Quỹ;\nđ) Khen thưởng các cá nhân, đơn vị có thành tích và xử lý, kiến nghị xử lý đối với những trường hợp vi phạm trong việc quản lý, sử dụng Quỹ;\ne) Ban hành các quy định, quy chế: Quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; quy định công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; quy định về thời giờ làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; quy định cụ thể đối tượng, điều kiện được nhận hỗ trợ, tài trợ, mức hỗ trợ, tài trợ đối với từng đối tượng, thủ tục hồ sơ, quy trình xét hỗ trợ, tài trợ phù hợp với Điều lệ Quỹ."
}
] |
83,056 | Có được ủy quyền cho người khác đăng ký lại giấy khai sinh không? | [
{
"id": 154526,
"text": "Thủ tục đăng ký lại khai sinh\n...\nCách thức thực hiện:\n- Người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký lại khai sinh;\n- Người thực hiện đăng ký lại khai sinh có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký trực tuyến."
}
] | [
{
"id": 4555,
"text": "\"Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch\n1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.\nViệc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.\n2. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.\""
},
{
"id": 58690,
"text": "\"Điều 564. Ủy quyền lại\n 1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:\n a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;\n b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.\n 2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.\n 3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.\""
},
{
"id": 74644,
"text": "\"Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử\n1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.\n2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.\n...\n3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. \""
},
{
"id": 144994,
"text": "\"Điều 2. Ủy quyền đăng ký hộ tịch\n...\n2. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; phạm vi uỷ quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng ký hộ tịch.\nTrường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền.\""
}
] |
115,444 | Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch phân khu xây dựng khu du lịch được xác định trên cơ sở nào? | [
{
"id": 71374,
"text": "Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng\n...\n2. Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng gồm:\na) Nội dung đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng bao gồm việc xác định chức năng sử dụng cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch; chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đối với từng lô đất; bố trí hệ thống công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; bố trí mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật đến các trục đường phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của toàn khu chức năng; đánh giá môi trường chiến lược;\nb) Bản vẽ của đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng được thể hiện theo tỷ lệ 1/2.000;\nc) Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung và yêu cầu quản lý, phát triển của khu chức năng;\nd) Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng được phê duyệt là cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng và lập quy hoạch chi tiết xây dựng."
}
] | [
{
"id": 30483,
"text": "Thời kỳ quy hoạch\n1. Thời kỳ quy hoạch là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho việc lập quy hoạch.\n2. Thời kỳ quy hoạch của các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia là 10 năm. Tầm nhìn của quy hoạch cấp quốc gia là từ 30 năm đến 50 năm. Tầm nhìn của quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh là từ 20 năm đến 30 năm."
},
{
"id": 30495,
"text": "Căn cứ lập quy hoạch\n1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực trong cùng giai đoạn phát triển.\n2. Quy hoạch cao hơn.\n3. Quy hoạch thời kỳ trước."
},
{
"id": 72458,
"text": "Khu chức năng bao gồm khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch; khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thao \n...\nQuy hoạch xây dựng khu chức năng là việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng quy định tại khoản 25 Điều này. Quy hoạch xây dựng khu chức năng gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng."
},
{
"id": 44206,
"text": "1. Quy hoạch phát triển du lịch là quy hoạch ngành, gồmquy hoạch tổng thể phát triển du lịch và quy hoạch cụ thể phát triển du lịch.\n2. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch được lập cho phạm vi cả nước, vùng du lịch, địa bàn du lịch trọng điểm, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu du lịch quốc gia.\n3. Quy hoạch cụ thể phát triển du lịch được lập cho các khu chức năng trong khu du lịch quốc gia, khu du lịch địa phương, điểm du lịch quốc gia có tài nguyên du lịch tự nhiên."
},
{
"id": 44509,
"text": "Quy định chung về giấy phép quy hoạch\n1. Giấy phép quy hoạch được cấp cho các chủ đầu tư có đủ điều kiện năng lực thực hiện đầu tư xây dựng dự án.\n2. Thời hạn của giấy phép quy hoạch đối với dự án xây dựng công trình tập trung tối đa không quá 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép quy hoạch đến khi phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng.\n3. Thời hạn của giấy phép quy hoạch đối với dự án xây dựng công trình riêng lẻ tối đa không quá 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép quy hoạch đến khi phê duyệt dự án đầu tư.\n4. Bộ Tài chính quy định chi tiết về mức thu lệ phí cấp giấy phép quy hoạch."
}
] |
49,039 | Doanh nghiệp gặp rủi ro sẽ được Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia khoanh nợ trong trường hợp nào? | [
{
"id": 116389,
"text": "Xử lý tài sản bảo đảm\n1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 6 Thông tư này được xem xét xử lý tài sản bảo đảm."
}
] | [
{
"id": 74937,
"text": "Khoanh nợ\n...\n2. Doanh nghiệp được Quỹ xem xét khoanh nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;\nc) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ít nhất 01 năm liền kề trước năm phải xử lý rủi ro bị lỗ hoặc lỗ lũy kế, không trả được nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng;\nd) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được khoanh nợ;\nđ) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này."
},
{
"id": 74936,
"text": "Các trường hợp được xem xét xử lý rủi ro\n1. Doanh nghiệp bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, thảm họa, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, chiến tranh, tình trạng khẩn cấp quốc gia.\n2. Doanh nghiệp gặp rủi ro trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (đối với chủ sở hữu là cá nhân) bị mất năng lực hành vi dân sự, bị chết, mất tích, không còn tài sản để trả nợ; doanh nghiệp đã dừng hoạt động, không còn tài sản và khả năng tài chính để trả nợ; doanh nghiệp gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan khác bao gồm cả việc gặp tai nạn bất ngờ, rủi ro chính trị, thay đổi chính sách của Nhà nước làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến hoạt động thua lỗ, tình hình tài chính khó khăn, không có khả năng hoặc không trả được nợ (gốc, lãi).\n3. Doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chưa có khả năng trả được nợ hoặc không trả được nợ mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Doanh nghiệp đã hoàn thành việc phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành."
},
{
"id": 135666,
"text": "Gia hạn nợ\n...\n2. Doanh nghiệp được Quỹ xem xét gia hạn nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện:\na) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;\nc) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được gia hạn nợ;\nd) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này."
},
{
"id": 116391,
"text": "Khoanh nợ\n...\n3. Thời gian khoanh nợ không quá 03 năm và không tính vào thời gian vay vốn. Trong thời gian khoanh nợ, doanh nghiệp không phải chịu lãi phát sinh, chưa phải trả nợ gốc và lãi.\n4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp khoanh nợ theo quy định tại các điểm a, b, c, e khoản 1, điểm b khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ."
},
{
"id": 598243,
"text": "Điều 11. Khoanh nợ\n1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 6 Thông tư này được xem xét khoanh nợ.\n2. Doanh nghiệp được Quỹ xem xét khoanh nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;\nc) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ít nhất 01 năm liền kề trước năm phải xử lý rủi ro bị lỗ hoặc lỗ lũy kế, không trả được nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng;\nd) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được khoanh nợ;\nđ) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này.\n3. Thời gian khoanh nợ không quá 03 năm và không tính vào thời gian vay vốn. Trong thời gian khoanh nợ, doanh nghiệp không phải chịu lãi phát sinh, chưa phải trả nợ gốc và lãi.\n4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp khoanh nợ theo quy định tại các điểm a, b, c, e khoản 1, điểm b khoản 4 Điều 31 Điều lệ Quỹ.\n5. Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đề nghị khoanh nợ theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này.\n6. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thẩm định, đánh giá về rủi ro; xác định mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp và lập báo cáo trong đó có đề cập tình hình thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có), kiến nghị biện pháp xử lý rủi ro, sự cần thiết phải áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất, khả năng trả nợ (gốc, lãi) của doanh nghiệp sau khi được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất; xin ý kiến Hội đồng xử lý rủi ro về biện pháp xử lý rủi ro, trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý rủi ro, Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện khoanh nợ."
}
] |
65,391 | Để được cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I thì cần có kinh nghiệm làm việc từ mấy năm trở lên? | [
{
"id": 23812,
"text": "\"Điều 71. Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng\nCá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:\n1. Hạng I: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\n2. Hạng II: Đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\n3. Hạng III: Đã tham gia giám sát thi công xây dựng hoặc tham gia thiết kế xây dựng hoặc thi công xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\""
},
{
"id": 23810,
"text": "\"Điều 66. Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng\n Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau:\n 1. Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.\n 2. Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:\n a) Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;\n b) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;\n c) Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.\n 3. Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.\""
}
] | [
{
"id": 73897,
"text": "\"Điều 148. Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng\n1. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.\n...\n3. Những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng độc lập phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định gồm an toàn lao động; giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án; chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; chỉ huy trưởng công trường; giám sát thi công xây dựng; kiểm định xây dựng; định giá xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II, hạng III.\n...\""
},
{
"id": 101907,
"text": "Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng\n...\n2. Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:\na) Hạng I: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp 1 hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên;\nb) Hạng II: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên;\nc) Hạng III: Đã tham gia thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm C hoặc 02 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trở lên hoặc 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên."
},
{
"id": 23835,
"text": "1. Điều kiện chung đối với các hạng như sau:\na) Có phòng thí nghiệm hoặc có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm với phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng được công nhận theo quy định đối với lĩnh vực khảo sát địa chất công trình;\nb) Có máy móc, thiết bị hoặc có khả năng huy động máy móc, thiết bị phục vụ công việc khảo sát của lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.\n2. Hạng I:\na) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;\nb) Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\nc) Đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công hình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại hình khảo sát.\n3. Hạng II:\na) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;\nb) Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\nc) Đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại hình khảo sát.\n4. Hạng III:\na) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;\nb) Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực."
}
] |
81,911 | Để được cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu thì doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng tại Việt Nam cần đáp ứng điều kiện gì? | [
{
"id": 153239,
"text": "Điều kiện cấp Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng tại Việt Nam\n1. Là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Có Giấy phép khai thác vàng.\n3. Có tài liệu chứng minh nguồn vàng nguyên liệu dự kiến xuất khẩu là do doanh nghiệp khai thác ở trong nước.\n4. Không vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu."
}
] | [
{
"id": 106725,
"text": "“Điều 3. Điều kiện cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ\n1. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.\n2. Nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu phù hợp với kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.\n3. Không vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, quy định của pháp luật về quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm đề nghị cấp và cho đến thời điểm cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.”"
},
{
"id": 94485,
"text": "Điều kiện cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ\n1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.\n2. Nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu phù hợp với năng lực sản xuất, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ.\n3. Không vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu."
},
{
"id": 194039,
"text": "Điều kiện cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng\n1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký hoạt động khai thác vàng trong Giấy chứng nhận đầu tư.\n2. Có tài liệu chứng minh nguồn vàng nguyên liệu dự kiến nhập khẩu là do doanh nghiệp khai thác ở nước ngoài hoặc được phân chia sản phẩm theo thỏa thuận khai thác vàng ở nước ngoài.\n3. Vàng nguyên liệu nhập khẩu chỉ được sử dụng để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.\n4. Không vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu."
},
{
"id": 626952,
"text": "Điều 3. Điều kiện cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ\n1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.\n2. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp.\n3. Nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu phù hợp với kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.\n4. Không vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu."
}
] |
45,083 | Mức cấp dưỡng cho con sau khi cha mẹ ly hôn là bao nhiêu? | [
{
"id": 47677,
"text": "Điều 116. Mức cấp dưỡng\n1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\n2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\nĐiều 117. Phương thức cấp dưỡng\nViệc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.\nCác bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."
}
] | [
{
"id": 175770,
"text": "Cấp dưỡng nuôi con\nTiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Tòa án quyết định mức cấp dưỡng ít nhất bằng 2/3 mức lương cơ sở và không được thấp hơn 30% mức thu nhập bình quân của người có nghĩa vụ cấp dưỡng trong 06 tháng liền kề."
},
{
"id": 118764,
"text": "“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn\n...\n2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”"
},
{
"id": 64021,
"text": "“Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n24. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.”"
},
{
"id": 24500,
"text": "\"Điều 57. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;\nb) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.\""
}
] |
88,435 | Hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu cần có những gì? | [
{
"id": 60984,
"text": "Hồ sơ và hình thức đăng ký\n1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung bao gồm các tài liệu sau:\na) Đơn đăng ký nêu rõ địa chỉ, ngành nghề kinh doanh của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Bộ Công Thương hướng dẫn mẫu đơn đăng ký;\nb) Dự thảo hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.\n2. Hồ sơ đăng ký có thể gửi trực tiếp, gửi bằng bưu điện hoặc gửi bằng phương tiện điện tử với số lượng một (01) bộ cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này.\n3. Trường hợp hồ sơ đăng ký được gửi trực tiếp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải lập biên bản tiếp nhận, ngày tiếp nhận hồ sơ là ngày ghi trong biên bản tiếp nhận đó. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký gửi bằng đường bưu điện, ngày tiếp nhận hồ sơ được tính theo dấu của bưu điện. Trường hợp hồ sơ gửi bằng phương tiện điện tử, thời điểm tiếp nhận hồ sơ được tính từ thời điểm xác nhận bằng thông điệp điện tử của cơ quan có thẩm quyền đăng ký được gửi đi."
}
] | [
{
"id": 69578,
"text": "Hồ sơ và hình thức đăng ký\n1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung bao gồm các tài liệu sau:\na) Đơn đăng ký nêu rõ địa chỉ, ngành nghề kinh doanh của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Bộ Công Thương hướng dẫn mẫu đơn đăng ký;\nb) Dự thảo hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.\n..."
},
{
"id": 128848,
"text": "Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ soạn thảo để giao dịch với người tiêu dùng."
},
{
"id": 74210,
"text": "“33. Loại hợp đồng\n Loại hợp đồng theo quy định tại ĐKCT”"
},
{
"id": 184411,
"text": "\"Điều 22. Hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung\n...\n4. Hợp đồng theo mẫu phải được lập thành văn bản và phải có các nội dung cơ bản sau:\na) Thông tin của các bên trong hợp đồng bao gồm: tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại liên hệ, phương thức liên hệ của các bên;\nb) Thông tin về sản phẩm, dịch vụ được cung cấp theo hợp đồng;\nc) Số lượng, chất lượng, giá đầy đủ của sản phẩm, dịch vụ được cung cấp (bao gồm các thành phần cấu thành nên giá cuối cùng của sản phẩm, dịch vụ (nếu có));\nd) Phương thức, thời hạn thanh toán;\nđ) Thời gian, địa điểm, phương thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ;\ne) Quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;\ng) Trách nhiệm bảo mật thông tin cá nhân của người tiêu dùng;\nh) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng và trách nhiệm phát sinh kèm theo;\ni) Trường hợp bất khả kháng theo quy định pháp luật;\nk) Phương thức giải quyết tranh chấp;\nl) Thời điểm giao kết hợp đồng, thời hạn của hợp đồng;\nm) Các nội dung khác phải có trong hợp đồng theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.\""
}
] |
83,932 | Người đại diện công ty ký hợp đồng giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp thì có cần phải được Hội đồng quản trị chấp thuận không? | [
{
"id": 90567,
"text": "\"Điều 153. Hội đồng quản trị\n...\n2. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:\n...\ng) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;\nh) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;\ni) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;\""
},
{
"id": 50646,
"text": "\"Điều 167. Chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan\n1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan sau đây:\na) Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ;\nb) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ;\nc) Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này.\n2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng, giao dịch theo quy định khoản 1 Điều này và có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên Hội đồng quản trị có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết.\n3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận hợp đồng, giao dịch sau đây:\na) Hợp đồng, giao dịch khác ngoài hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Hợp đồng, giao dịch vay, cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất giữa công ty và cổ đông sở hữu từ 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên hoặc người có liên quan của cổ đông đó.\n4. Trường hợp chấp thuận hợp đồng, giao dịch theo quy định tại khoản 3 Điều này, người đại diện công ty ký hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của hợp đồng, giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết; hợp đồng, giao dịch được chấp thuận theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 148 của Luật này, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.\n5. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết không đúng với quy định tại Điều này; người ký kết hợp đồng, giao dịch, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.\n6. Công ty phải công khai hợp đồng, giao dịch có liên quan theo quy định của pháp luật có liên quan.\""
}
] | [
{
"id": 603926,
"text": "5. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng, giao dịch tại điểm c khoản 4 Điều này có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty."
},
{
"id": 7407,
"text": "1. Đối với công ty cổ phần\na. Hợp đồng, giao dịch giữa Công ty với các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:\n- Cổ đông, người đại diện uỷ quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của Công ty và những người có liên quan của họ;\n- Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Giám đốc (Ban Tổng giám đốc) và người có liên quan của họ;\n- Doanh nghiệp khác theo quy định tại Luật Doanh nghiệp;\n- .... (Do công ty quy định).\nb. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn ....% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất. Trường hợp này, người đại diện Công ty ký hợp đồng phải thông báo cho các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn ... ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết;\nc. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác ngoài các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Trường hợp này, người đại diện Công ty ký hợp đồng phải thông báo cho Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trong trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết. Hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện ít nhất ....% tổng số phiếu còn lại đồng ý;\nd. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận theo quy định tại Điểm b, c Khoản này, gây thiệt hại cho Công ty. Người ký kết hợp đồng, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (Tổng Giám đốc) có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho Công ty các Khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.\n2. Đối với công ty TNHH từ hai thành viên trở lên\na. Hợp đồng, giao dịch giữa Công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:\n- Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc (Tổng Giám đốc), người đại diện theo pháp luật của Công ty và người có liên quan của những đối tượng này;\n- Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ và người có liên quan của những đối tượng này.\nb. Người ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó. Đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn ... ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự đồng ý của số thành viên đại diện ít nhất 65% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không được biểu quyết.\nc. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết không đúng quy định tại Điểm a, b Khoản này, gây thiệt hại cho Công ty. Người ký kết hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho Công ty các Khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch được ký kết không đúng theo quy định hoặc gây thiệt hại cho Công ty.\n3. Đối với công ty TNHH một thành viên\na. Hợp đồng, giao dịch giữa Công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc (Ban Tổng Giám đốc) và Ban Kiểm soát xem xét quyết định: .... (Do công ty quy định phù hợp với pháp luật hiện hành);\nb. Người ký kết hợp đồng phải thông báo cho Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc (Ban Tổng giám đốc) và Ban Kiểm soát về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng giao dịch đó. Đồng thời gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung giao dịch đó;\nc. Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn ... ngày kể từ ngày nhận được thông báo theo nguyên tắc ..., mỗi người có một phiếu biểu quyết; người có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.\nd. Hợp đồng, giao dịch quy định tại Điểm a Khoản này chỉ được chấp thuận khi có đủ các Điều kiện sau đây:\n- Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;\n- Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời Điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;\n- Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ của chủ sở hữu quy định tại Luật Doanh nghiệp.\ne. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được giao kết không đúng quy định tại Điểm a, b, c Khoản này, gây thiệt hại cho Công ty. Người ký kết hợp đồng, giao dịch và người có liên quan là các bên của hợp đồng phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho Công ty các Khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó."
},
{
"id": 50565,
"text": "1. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên chấp thuận:\na) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;\nb) Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;\nc) Người có liên quan của người quy định tại điểm b khoản này;\nd) Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó;\nđ) Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này.\n2. Người nhân danh công ty ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan và lợi ích có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch đó.\n3. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết; người có liên quan đến các bên không có quyền biểu quyết.\n4. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;\nb) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;\nc) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 77 của Luật này.\n5. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được ký kết không đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Người ký kết hợp đồng, giao dịch và người có liên quan là các bên của hợp đồng, giao dịch liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.\n6. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty."
}
] |
132,224 | Biểu mẫu thống kê công tác kiểm sát giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát hiện nay? | [
{
"id": 62054,
"text": "Hệ thống biểu mẫu và giải thích biểu mẫu thống kê\nHệ thống biểu mẫu và hướng dẫn biểu mẫu thống kê ban hành kèm theo Chế độ báo cáo thống kê công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và thống kê vi phạm pháp trong hoạt động tư pháp gồm:\n...\n12. Thống kê công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự, HNGĐ, kinh doanh thương mại, lao động theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm (biểu số 12/2013).\n..."
}
] | [
{
"id": 186442,
"text": "Quản lý việc tiếp nhận thông tin khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh\nViện kiểm sát nhân dân các cấp quản lý việc tiếp nhận thông tin khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thông qua sổ tiếp công dân và phần mềm quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.\nSổ tiếp công dân được thực hiện theo Mẫu số 77 ban hành kèm theo Quyết định số 29/QĐ-VKSTC ngày 29/01/2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao."
},
{
"id": 183309,
"text": "Chuẩn bị điều tra thống kê\n…\n4. Phiếu điều tra thống kê\na) Mẫu phiếu điều tra thống kê kèm theo hướng dẫn hỏi, trả lời câu hỏi điều tra;\nb) Chỉ các thông tin được ghi chép, phản ánh hoặc thu thập được trên phiếu điều tra thống kê hợp lệ mới được sử dụng tổng hợp kết quả điều tra thống kê.\n…"
},
{
"id": 176095,
"text": "Thẩm quyền ký các loại văn bản và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo\n1. Thẩm quyền ký các văn bản thực hiện theo khoản 4 Điều 26 Quy chế số 810, theo đó tại VKSND tối cao do Lãnh đạo Vụ 11 ký, tại VKSND cấp huyện do lãnh đạo Viện ký; tại VKSND cấp tỉnh do Lãnh đạo VKSND ký các văn bản: Yêu cầu cung cấp hồ sơ, Yêu cầu tự kiểm tra việc thi hành án và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; Kết luận kiểm sát hồ sơ và văn bản chuyển hồ sơ, tài liệu có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng cho Cơ quan điều tra.\nLãnh đạo Đơn vị Kiểm sát thi hành án dân sự tại VKSND cấp tỉnh ký các văn bản: trả lại đơn, chuyển đơn do không đúng thẩm quyền; chuyển đơn yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo; yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới kiểm sát và báo cáo.\n2. Kết quả hoạt động tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn, kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và việc ban hành các văn bản nêu trên phải được thống kê, báo cáo theo quy định của VKSND tối cao được gửi cho Đơn vị Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp để thống kê, theo dõi kết quả xử lý đơn và lưu hồ sơ kiểm sát."
},
{
"id": 2244,
"text": "1. Biểu mẫu số 01A-KN về đơn khiếu nại.\n2. Biểu mẫu số 04A-KN về gia hạn thời gian xác minh.\n3. Biểu mẫu số 08A-KN về quyết định trưng cầu giám định."
}
] |
59,588 | Phòng thủ quân khu có phải là một bộ phận hợp thành phòng thủ đất nước không? | [
{
"id": 31636,
"text": "Phòng thủ quân khu\n1. Phòng thủ quân khu là bộ phận hợp thành phòng thủ đất nước, bao gồm các hoạt động xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng, thế trận quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn quân khu.\n2. Nhiệm vụ phòng thủ quân khu bao gồm:\na) Xây dựng kế hoạch, tổ chức chuẩn bị và thực hiện phòng thủ quân khu;\nb) Xây dựng cơ quan, đơn vị của quân khu vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao, Dân quân tự vệ trên địa bàn quân khu vững mạnh và rộng khắp;\nc) Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị của quân khu; phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện phòng thủ dân sự và các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;\nd) Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp xây dựng khu vực phòng thủ thành thế liên hoàn, vững chắc toàn diện; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn quân khu;\nđ) Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp địa phương kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế - xã hội trong lập quy hoạch, kế hoạch, dự án và tham gia thẩm định theo thẩm quyền; kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại; tham gia xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; xây dựng, quản lý các khu kinh tế - quốc phòng được giao; giáo dục quốc phòng và an ninh; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc phòng; xây dựng và thực hiện kế hoạch động viên quốc phòng; chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quân khu;\ne) Phối hợp đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, địa phương và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển và vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn quân khu; thực hiện đối ngoại quốc phòng;\ng) Phối hợp địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị của quân khu tham gia xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện;\nh) Phối hợp cơ quan, đơn vị Công an nhân dân và lực lượng khác trong bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm;\ni) Thực hiện nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.\n3. Chính phủ quy định việc chỉ đạo, chỉ huy, mối quan hệ phối hợp, công tác bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về phòng thủ quân khu."
}
] | [
{
"id": 185542,
"text": "Phòng thủ quân khu\n1. Phòng thủ quân khu là bộ phận hợp thành phòng thủ đất nước, bao gồm các hoạt động xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng, thế trận quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn quân khu.\n..."
},
{
"id": 31637,
"text": "Khu vực phòng thủ\n1. Khu vực phòng thủ là bộ phận hợp thành phòng thủ quân khu, bao gồm các hoạt động về chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, quân sự, an ninh, đối ngoại; được tổ chức theo địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, lấy xây dựng cấp xã làm nền tảng để bảo vệ địa phương.\n2. Nhiệm vụ khu vực phòng thủ bao gồm:\na) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch khu vực phòng thủ;\nb) Xây dựng tiềm lực về chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, quân sự, an ninh, đối ngoại; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân;\nc) Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, an ninh;\nd) Nắm chắc tình hình, thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của thế lực thù địch, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội; chiến đấu bảo vệ địa phương, tạo thế và lực cho Bộ đội chủ lực hoạt động tác chiến trên địa bàn; sẵn sàng chi viện sức người, sức của cho địa phương khác;\nđ) Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị trên địa bàn; phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện phòng thủ dân sự và các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;\ne) Chuẩn bị mọi mặt, thực hiện lệnh, quyết định, biện pháp trong giới nghiêm, thiết quân luật, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh, động viên cục bộ, tổng động viên, đáp ứng yêu cầu chiến đấu và phục vụ chiến đấu lâu dài của địa phương; sẵn sàng vũ trang toàn dân bảo vệ Tổ quốc;\ng) Thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;\nh) Thực hiện nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao.\n3. Khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội là bộ phận hợp thành phòng thủ đất nước, thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này và xây dựng cơ quan, đơn vị Bộ đội chủ lực của Bộ Tư lệnh Thủ đô vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao.\n4. Chính phủ quy định việc chỉ đạo, chỉ huy, mối quan hệ phối hợp, công tác bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về khu vực phòng thủ."
},
{
"id": 128202,
"text": "Phòng thủ đất nước là tổng thể các hoạt động tổ chức, chuẩn bị và thực hành về chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, quân sự, an ninh, đối ngoại để bảo vệ Tổ quốc."
},
{
"id": 197859,
"text": "Công trình quốc phòng là các công trình được xây dựng, các địa hình và địa vật tự nhiên được cải tạo và xác định nhằm phục vụ mục đích phòng thủ, bảo vệ Tổ quốc.\nKhu quân sự là khu vực có giới hạn được xác định chuyên dùng cho mục đích quân sự."
}
] |
48,994 | Trong hồ sơ xin thành lập văn phòng đại diện của tổ chức nghiên cứu nước ngoài cần kèm theo những giấy tờ gì về người được bổ nhiệm làm Trưởng văn phòng đại diện? | [
{
"id": 102736,
"text": "Hồ sơ xin lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam gồm:\n1. Văn bản đề nghị lập Văn phòng đại diện của Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam với những nội dung chính sau:\na. Tên của Tổ chức nước ngoài, nơi đặt trụ sở chính; tên Bộ, ngành hoặc chính quyền địa phương phụ trách;\nb. Sơ lược về lịch sử phát triển, chức năng, nhiệm vụ của Tổ chức nước ngoài, những hoạt động hợp tác đã và đang triển khai ở các nước khác trong khu vực và trên thế giới;\nc. Chương trình, dự án và kế hoạch hoạt động tại Việt Nam với thời hạn từ 5 năm trở lên;\nd. Lý do lập Văn phòng đại diện, địa điểm đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam, dự kiến số người nước ngoài và người Việt Nam làm việc tại Văn phòng đại diện.\nđ. Cam kết về việc Văn phòng đại diện và nhân viên Văn phòng đại diện phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, không có bất kỳ hoạt động sinh lợi nào hoặc bất kỳ hoạt động nào khác nằm ngoài chương trình dự án hợp tác đã được cơ quan chủ quản phía Việt Nam phê duyệt.\n2. Điều lệ hoặc Quy chế hoạt động của Tổ chức nước ngoài.\n3. Văn bản của Bộ, ngành hoặc chính quyền địa phương nước ngoài phụ trách cho phép Tổ chức nước ngoài lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam; văn bản xác nhận tư cách pháp nhân của Tổ chức nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi đặt trụ sở chính cấp.\n4. Văn kiện chương trình, dự án đã được Cơ quan chủ quản phía Việt Nam phê duyệt.\n5. Tiểu sử của người dự kiến được cử làm Trưởng Văn phòng đại diện và Thư giới thiệu hoặc quyết định bổ nhiệm làm Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam của người đứng đầu Bộ, ngành hoặc chính quyền địa phương phụ trách tổ chức nước ngoài."
}
] | [
{
"id": 143440,
"text": "Trình tự, thủ tục cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện\n1. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến đến Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện gồm các văn bản sau:\na) 01 đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 03a quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) 01 bản sao Điều lệ và 01 bản sao Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức phi chính phủ nước ngoài;\nc) 01 bản thống kê chi tiết các chương trình, dự án dự kiến sẽ triển khai tại Việt Nam trong 05 năm tại một hay nhiều địa phương mà quy mô, tính chất của chương trình, dự án đó đòi hỏi sự điều hành, giám sát thường xuyên, tại chỗ;\nd) 01 bản thống kê chi tiết các chương trình, dự án, phi dự án đã triển khai trong 03 năm liên tiếp trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy Đăng ký lập Văn phòng đại diện (nếu có);\nđ) 01 hồ sơ đề nghị chấp thuận Trưởng Văn phòng đại diện gồm các văn bản sau:\n- 01 Quyết định bổ nhiệm do người đứng đầu của tổ chức ký tên, đóng dấu;\n- 01 bản tiểu sử của người được đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện;\n- 01 bản lý lịch tư pháp của người được đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc nước mà người đó đã thường trú trong vòng 06 tháng gần nhất cấp;\n- 01 bản sao hộ chiếu còn hiệu lực nếu người được đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện là người nước ngoài. 01 bản sao hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn hiệu lực nếu người đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện là công dân Việt Nam;\nCác văn bản bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ nêu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự, kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.\n..."
},
{
"id": 8249,
"text": "1. Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật khoa học và công nghệ.\nVăn phòng đại diện, chi nhánh phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;\nb) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền thành lập xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm;\nc) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức khoa học và công nghệ;\nd) Bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;\nđ) Lý lịch tư pháp người đứng đầu văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;\ne) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đặt trụ sở của văn phòng đại diện.\nCác giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản này phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;\nb) Bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động của chi nhánh, trong đó quy định rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu chi nhánh;\nc) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký hoạt động xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức, cá nhân thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 03 năm;\nd) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức khoa học và công nghệ;\nđ) Lý lịch tư pháp người đứng đầu chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;\ne) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đặt trụ sở của chi nhánh.\nCác giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản này phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.\n4. Trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:\na) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ;\nb) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh và gửi bản sao Giấy phép tới Bộ Công thương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi văn phòng đại diện, chi nhánh đặt trụ sở;\nc) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản để tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;\nd) Trong quá trình xem xét hồ sơ xin cấp Giấy phép, nếu xét thấy cần thiết, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập;\nđ) Trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền yêu cầu tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài xuất trình các tài liệu liên quan để chứng minh nêu trong hồ sơ có thông tin cần làm rõ;\ne) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, Bộ Khoa học và Công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài và nêu rõ lý do.\n5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này và mẫu Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này; thủ tục cấp lại, gia hạn, thay đổi, bổ sung, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh,"
},
{
"id": 70275,
"text": "Cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của Nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài\n...\nThành phần, số lượng hồ sơ:\n1. Thành phần hồ sơ\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện bằng tiếng Việt (trường hợp hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng) gồm có:\n- Đơn đề nghị cấp giấy phép;\n- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận nhà xuất bản, tổ chức phát hành xuất bản phẩm đang hoạt động hợp pháp tại nước đặt trụ sở chính;\n- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học trở lên, phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ chứng minh được phép thường trú tại Việt Nam của người đứng đầu văn phòng đại diện do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.\n2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ\n..."
},
{
"id": 8248,
"text": "1. Điều kiện thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh\na) Lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.\nb) Việc thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.\nc) Văn phòng đại diện phải có ít nhất 02 (hai) người có trình độ cao đẳng trở lên; chi nhánh phải có ít nhất 03 (ba) người có trình độ đại học trở lên, trong đó ít nhất 01 (một) người có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động. Người đứng đầu phải có trình độ đại học trở lên và làm việc chính thức tại văn phòng đại diện, chi nhánh.\nd) Văn phòng đại diện, chi nhánh phải có trụ sở như đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định này.\n2. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh tại Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, chi nhánh. Hồ sơ đăng ký được lập thành 02 (hai) bộ, bao gồm:\na) Đơn đăng ký hoạt động;\nb) Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh;\nc) Lý lịch của người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh;\nd) Tài liệu chứng minh về nhân lực, trụ sở của văn phòng đại diện, chi nhánh;\nđ) Bản sao (có chứng thực hợp pháp) đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ.\n3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh. Trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.\n4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều này phải gửi bản sao Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho mình.\n5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về tài liệu trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều này và mẫu Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh."
}
] |
6,980 | Cán bộ, công chức, viên chức thôi việc sau khi học nghề theo quyết định tinh giản biên chế được hưởng chính sách nào? | [
{
"id": 69253,
"text": "“8. Về chính sách thôi việc sau khi học nghề: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP .”"
},
{
"id": 69254,
"text": "Chính sách thôi việc\n1. Chính sách thôi việc ngay\nĐối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 5 Nghị định này nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:\na) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;\nb) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.\n2. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề\nĐối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, tổ chức, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau:\na) Được hưởng nguyên tiền lương hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp) trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;\nb) Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng mức lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;\nc) Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm;\nd) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;\nđ) Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên công tác để nâng bậc lương thường xuyên hàng năm.\n3. Các đối tượng thôi việc quy định tại khoản 1, 2 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp số bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc đối với công chức, viên chức theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 134463,
"text": "Chính sách thôi việc\n...\n2. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề\nĐối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, tổ chức, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới..."
},
{
"id": 69255,
"text": "“Điều 10. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề\nĐối tượng tinh giản biên chế quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng đi học nghề để tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau:\n…\nVí dụ 5: Ông Đinh Văn Đ, 34 tuổi, Bảo tàng viên, hệ số lương hiện hưởng 3,00 (viên chức loại A1, bậc 3) từ ngày 01 tháng 7 năm 2013, thuộc đối tượng tinh giản biên chế, có nguyện vọng đi học nghề 06 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, học phí học nghề là 25.000.000 đồng; thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội đến trước thời Điểm đi học nghề là 09 năm 01 tháng. Sau khi học xong, ông Đinh Văn Đ được giải quyết cho thôi việc từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.\na) Tiền lương tháng hiện hưởng của ông Đinh Văn Đ là:\n1.150.000 đồng x 3,00 = 3.450.000 đồng\nb) Mức bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của ông Đinh Văn Đ trong 05 năm cuối (từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 đến ngày 30 tháng 6 năm 2015), được tính là: 2.802.220 đồng/tháng.\nc) Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng trợ cấp là:\n9 năm 01 tháng + 06 tháng = 9 năm 07 tháng, được tính tròn 10 năm\nd) Ông Đinh Văn Đ được hưởng các Khoản trợ cấp sau:\n- Được hưởng 06 tháng tiền lương hiện hưởng trong thời gian học nghề:\n6 tháng x 3.450.000 đồng = 20.700.000 đồng\n- Trợ cấp 20.700.000 đồng (tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng) để đóng học phí cho cơ sở dạy nghề.\n- Sau khi kết thúc khóa học nghề, ông Đ được trợ cấp:\n+ Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm:\n3 tháng x 3.450.000 đồng = 10.350.000 đồng\n+ Trợ cấp thôi việc theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội:\n10 năm x 1/2 x 2.802.220 đồng = 14.011.100 đồng”"
},
{
"id": 45100,
"text": "Điều 8. Chế độ khác\nCông chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại Điều 5 Nghị định này và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.\""
}
] |
26,824 | Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được xây dựng và triển khai thực hiện theo trình tự nào? | [
{
"id": 49135,
"text": "\"Điều 12. Xây dựng và phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa\n...\n4. Quyết định phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này và nội dung chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 2 Điều này phải được gửi cho Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ liên quan và đăng công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện.\n5: Việc điều chỉnh chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc nội dung chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi phê duyệt được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.\"\n\"Điều 13. Triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa\n1. Sau khi chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình hoặc giao cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng, nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện.\nCơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành và công bố công khai kế hoạch triển khai thực hiện trên cổng thông tin điện tử của mình và Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Tư pháp.\n2. Việc lựa chọn, ký hợp đồng, đánh giá kết quả thực hiện và thanh lý hợp đồng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để triển khai các hoạt động của chương trình được thực hiện theo quy định của pháp luật đấu thầu và pháp luật có liên quan.\n3. Căn cứ vào nội dung, nguồn lực của chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 1 Điều này và nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa thành viên, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp có thể đề xuất chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do mình chủ trì thực hiện theo đúng nội dung chương trình hỗ trợ, pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 1 Điều này:\na) Căn cứ vào nội dung, nguồn lực của chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 1 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ kinh phí nhưng tối đa không quá 50% kinh phí thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do tổ chức đại diện cho doanh nghiệp đề xuất từ nguồn kinh phí thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 1 Điều này. Kinh phí còn lại do tổ chức đại diện cho doanh nghiệp tự chi trả hoặc từ nguồn xã hội hóa, huy động từ các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp để thực hiện;\nb) Việc lựa chọn, ký hợp đồng, đánh giá kết quả thực hiện và thanh lý hợp đồng với tổ chức đại diện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật đấu thầu và pháp luật có liên quan.\""
}
] | [
{
"id": 49134,
"text": "1. Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:\na) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức đại diện cho doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý chủ động hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp đề xuất hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, gửi đến Bộ Tư pháp để tổng hợp xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;\nb) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp và tổ chức khác, cá nhân có liên quan xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n2. Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi bộ, cơ quan ngang bộ thì bộ, cơ quan ngang bộ lồng ghép các nội dung của chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vào Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của bộ, cơ quan ngang bộ theo quy định tại Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này.\n3. Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa phương:\na) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, tổ chức khác và cá nhân có liên quan xây dựng và đề xuất chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa phương trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Tư pháp;\nc) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa phương.\n4. Quyết định phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này và nội dung chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 2 Điều này phải được gửi cho Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ liên quan và đăng công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện.\n5: Việc điều chỉnh chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc nội dung chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi phê duyệt được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này."
},
{
"id": 168007,
"text": "Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Xây dựng\n...\n3. Trình tự thực hiện:\na) Đơn vị chủ trì báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực về các văn bản QPPL dự kiến đưa vào Chương trình xây dựng văn bản QPPL của Bộ.\nb) Đơn vị chủ trì hoàn thiện hồ sơ xây dựng văn bản QPPL và đăng ký Chương trình xây dựng văn bản QPPL theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách, gửi về Vụ Pháp chế.\nc) Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, hoàn thiện Chương trình xây dựng văn bản QPPL của Bộ hàng năm, trình Bộ trưởng ký ban hành.\nĐối với các văn bản QPPL phải lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL, đơn vị chủ trì cần tuân thủ quy trình quy định tại mục 1 của Chương này và pháp luật về ban hành văn bản QPPL; Vụ Pháp chế chỉ tổng hợp vào Chương trình xây dựng văn bản QPPL của Bộ những văn bản đã được Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng văn bản QPPL."
},
{
"id": 49132,
"text": "1. Căn cứ xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:\na) Nhu cầu hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong từng thời kỳ, ngành, lĩnh vực, địa phương;\nb) Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và kế hoạch ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh;\nc) Nguồn lực của bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp.\n2. Các hoạt động của Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:\na) Hoạt động cung cấp thông tin, bao gồm thông tin pháp luật trong nước, thông tin pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế, cảnh báo rủi ro pháp lý và chính sách của ngành, lĩnh vực, địa phương liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa (nếu có);\nb) Hoạt động bồi dưỡng kiến thức pháp luật, bao gồm bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho mạng lưới tư vấn viên pháp luật;\nc) Hoạt động tư vấn pháp luật, bao gồm đối thoại, giải quyết các vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp và các hoạt động tư vấn pháp luật khác phù hợp với các quy định của pháp luật trên cơ sở nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa và nguồn lực theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 52291,
"text": "1. Mục tiêu của chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhằm thông tin pháp lý cho doanh nghiệp; phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ pháp chế doanh nghiệp.\n2. Căn cứ xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:\na) Nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tại các vùng, ngành, lĩnh vực và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế;\nb) Chương trình xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội và kế hoạch ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương.\n3. Xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp\na) Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, địa phương.\nBộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng và phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực hoặc địa phương do mình quản lý.\nb) Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành:\n- Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực hoặc địa phương do mình quản lý gửi Bộ Tư pháp tổng hợp vào chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành;\n- Các tổ chức đại diện của doanh nghiệp đề xuất hoạt động hỗ trợ pháp lý theo yêu cầu của doanh nghiệp là thành viên tổ chức mình gửi Bộ Tư pháp tổng hợp vào chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành;\n- Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đần tư và Bộ Tài chính lập kế hoạch và tổ chức xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n4. Sau khi chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Các tổ chức đại diện của doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý được khuyến khích tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo các chương trình hỗ trợ."
}
] |
163,014 | Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam được tổ chức trao tặng vào thời gian nào? | [
{
"id": 6208,
"text": "Tổ chức Lễ trao tặng Giải thưởng\n1. Lễ trao tặng Giải thưởng được tổ chức vào dịp kỷ niệm ngày thành lập Bộ Canh nông, nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (ngày 14/11) của năm xét tặng Giải thưởng.\n2. Lễ trao tặng Giải thưởng được tổ chức trang trọng, truyền thông rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để tôn vinh các tập thể, cá nhân."
},
{
"id": 6209,
"text": "Kinh phí\nKinh phí cho việc tổ chức Lễ trao tặng Giải thưởng, kinh phí kèm theo Giải thưởng và kinh phí cho hoạt động tuyên truyền quảng bá, tổ chức xét tặng và hoạt động thường xuyên của Hội đồng xét tặng chuyên ngành, Hội đồng xét tặng cấp Bộ từ nguồn kinh phí sau:\n1. Nguồn kinh phí xúc tiến thương mại hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n2. Nguồn kinh phí tài trợ của các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác."
}
] | [
{
"id": 63535,
"text": "Tổ chức Lễ trao tặng\n1. Lễ trao tặng Giải thưởng được tổ chức vào dịp ngày Môi trường thế giới (ngày 05 tháng 6) của năm xét tặng Giải thưởng.\n2. Lễ trao tặng Giải thưởng được tổ chức trang trọng, truyền thông rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để tôn vinh các tổ chức, cá nhân và cộng đồng."
},
{
"id": 40374,
"text": "Giải thưởng được xét tặng và công bố vào ngày 08 tháng 3 hàng năm."
},
{
"id": 188567,
"text": "Thời gian xét tặng\nGiải thưởng được xét tặng hằng năm, được tổ chức trao tặng nhân dịp ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11."
},
{
"id": 152970,
"text": "Thời gian xét tặng\nGiải thưởng Đặng Văn Ngữ được tổ chức xét tặng 03 năm một lần và công bố vào dịp kỷ niệm ngày sinh của Anh hùng lao động, Giáo sư, Bác sĩ Đặng Văn Ngữ ngày 04 tháng 4."
}
] |
139,168 | Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y tâm thần có phải là điều kiện để bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y tâm thần hay không? | [
{
"id": 90534,
"text": "Cấp chứng chỉ\n1. Người học được cơ sở đào tạo cấp Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y hoặc giám định pháp y tâm thần khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:\na) Không vi phạm các quy định của khóa đào tạo;\nb) Tham gia đầy đủ thời gian đào tạo và tích lũy đủ nội dung của chương trình đào tạo;\nc) Kết quả kiểm tra, đánh giá năng lực đạt yêu cầu của khóa đào tạo;\nd) Hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ của người học đối với cơ sở đào tạo.\n2. Mẫu Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y hoặc nghiệp vụ giám định pháp y tâm thần được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y và đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y tâm thần là một trong những điều kiện để bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y và pháp y tâm thần theo quy định của Luật giám định tư pháp."
}
] | [
{
"id": 150996,
"text": "Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần\nCông dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp và đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:\n1. Trình độ chuyên môn\nCó trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành đào tạo quy định tại Thông tư số 09/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Danh mục thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học phù hợp với mỗi lĩnh vực giám định, cụ thể:\na) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y:\nNhóm ngành đào tạo y học (trừ ngành đào tạo y học dự phòng) đối với người thực hiện giám định về lĩnh vực pháp y.\nNhóm ngành đào tạo dược học, ngành đào tạo hóa học đối với người thực hiện giám định pháp y về lĩnh vực độc chất.\nNhóm ngành đào tạo sinh học, sinh học ứng dụng đối với người thực hiện giám định pháp y về lĩnh vực y sinh.\nNhóm ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực giám định pháp y khác.\nb) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y tâm thần: là bác sĩ thuộc ngành đào tạo y đa khoa đã được cấp Chứng chỉ hoặc Giấy chứng nhận đào tạo chuyên môn về tâm thần từ 06 tháng trở lên tại cơ sở đào tạo có chức năng đào tạo chuyên ngành tâm thần; hoặc bác sĩ đã được cấp văn bằng đào tạo sau đại học chuyên khoa tâm thần (Bác sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ chuyên khoa II, Bác sĩ nội trú, Thạc sĩ, Tiến sĩ).\n2. Nghiệp vụ giám định\na) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y: phải có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y do Viện Pháp y Quốc gia cấp.\nb) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y tâm thần: phải có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y tâm thần do Viện Pháp y tâm thần Trung ương hoặc Viện Pháp y tâm thần Trung ương Biên Hòa cấp.\n3. Thời gian thực tế hoạt động chuyên môn\na) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y: phải có thời gian thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này từ đủ 05 năm trở lên. Trường hợp đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên.\nb) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y tâm thần: phải có thời gian thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ đủ 05 năm trở lên. Trường hợp đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y tâm thần thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên."
},
{
"id": 150997,
"text": "Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần\n...\n2. Nghiệp vụ giám định\na) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y: phải có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y do Viện Pháp y Quốc gia cấp.\nb) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y tâm thần: phải có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y tâm thần do Viện Pháp y tâm thần Trung ương hoặc Viện Pháp y tâm thần Trung ương Biên Hòa cấp."
},
{
"id": 238795,
"text": "Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần\nCông dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp và đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:\n1. Trình độ chuyên môn\n...\nb) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y tâm thần: là bác sĩ thuộc ngành đào tạo y đa khoa đã được cấp Chứng chỉ hoặc Giấy chứng nhận đào tạo chuyên môn về tâm thần từ 06 tháng trở lên tại cơ sở đào tạo có chức năng đào tạo chuyên ngành tâm thần; hoặc bác sĩ đã được cấp văn bằng đào tạo sau đại học chuyên khoa tâm thần (Bác sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ chuyên khoa II, Bác sĩ nội trú, Thạc sĩ, Tiến sĩ).\n..."
},
{
"id": 246344,
"text": "Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần\n1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp, không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật giám định tư pháp và có đủ tiêu chuẩn cụ thể dưới đây được bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần:\na) Tiêu chuẩn “có trình độ đại học trở lên” quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp cụ thể như sau: Đối với giám định viên pháp y phải là bác sỹ, dược sỹ đại học hoặc tốt nghiệp đại học trở lên các chuyên ngành khác phù hợp với lĩnh vực giám định pháp y; đối với giám định viên pháp y tâm thần phải là bác sỹ đã qua đào tạo định hướng chuyên khoa tâm thần trở lên;"
}
] |
40,516 | Có phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác người đang làm ở vị trí lập, phân bổ, quản lý kế hoạch vốn trong cơ quan thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch không? | [
{
"id": 72250,
"text": "A. Quản lý ngân sách, tài sản, tài chính, đầu tư trong cơ quan, tổ chức, đơn vị:\n1. Phân bổ ngân sách.\n2. Kế toán.\n3. Mua sắm công.\n4. Thẩm định, kiểm tra và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.\n5. Thẩm định dự án.\n6. Đấu thầu và quản lý đấu thầu.\n7. Lập, phân bổ, quản lý kế hoạch vốn.\n8. Quản lý ODA.\nB. Trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc:\nI. Tổ chức cán bộ\n1. Thẩm định hồ sơ nhân sự để trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.\n2. Tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức; thi nâng ngạch công chức, viên chức; thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.\n3. Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổ chức bộ máy, biên chế.\n4. Thẩm định các đề án thành lập mới, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước, tổ chức phi chính phủ, hội nghề nghiệp.\n5. Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền quyết định các hình thức thi đua, khen thưởng, kỷ luật.\n6. Phân bổ chỉ tiêu, ngân sách đào tạo, bồi dưỡng.\n7. Quản lý, thực hiện chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.\n..."
}
] | [
{
"id": 50403,
"text": "Nguyên tắc, phương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác\n1. Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác: thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.\n2. Phương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác: thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Điều 37 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng (sau đây viết tắt là Nghị định số 59/2019/NĐ-CP).\n3. Chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt\na) Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc chuyển đổi do người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp lập kế hoạch chuyển đổi chung.\nb) Không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu."
},
{
"id": 169116,
"text": "\"Điều 25. Vị trí công tác và thời hạn phải định kỳ chuyển đổi\n1. Người có chức vụ, quyền hạn làm việc tại một số vị trí liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác phải được chuyển đổi vị trí công tác.\n2. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.\n3. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí phải định kỳ chuyển đổi công tác mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù so với vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc chuyển đổi vị trí công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có chức vụ, quyền hạn đề nghị với cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển đổi.\n4. Chính phủ quy định chi tiết vị trí công tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương.\nChánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định chi tiết vị trí công tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền quản lý của mình.\""
},
{
"id": 190365,
"text": "Thời hạn định kỳ chuyển đổi\nThời hạn chuyển đổi đối với vị trí công tác trong Phụ lục kèm theo Quy định là từ đủ 03 năm (đủ 36 tháng) đến 05 năm (đủ 60 tháng). Trường hợp đặc biệt báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định."
},
{
"id": 240792,
"text": "Nguyên tắc và phương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác\n1. Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác\na) Các đơn vị thuộc Bộ theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức thuộc đơn vị nhằm phòng ngừa tham nhũng;\nb) Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị;\nc) Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong đơn vị. Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực hiện, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện;\nd) Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập công chức, viên chức.\n2. Phương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác\na) Chuyển đổi vị trí công tác cùng chuyên môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác hoặc giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý trong đơn vị; giữa các đơn vị thuộc Bộ;\nb) Đối với đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của đơn vị đó thì báo cáo người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp lập kế hoạch chuyển đổi chung;\nc) Việc chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 183286,
"text": "Đối tượng sử dụng diện tích làm việc tại trụ sở cơ quan Bộ\n1. Các đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước.\n2. Các tổ chức thuộc cơ quan Bộ có kinh phí hoạt động bằng ngân sách nhà nước do Văn phòng Bộ quản lý.\n3. Các tổ chức, đơn vị không thuộc các Khoản 1 và Khoản 2 Điều này hiện đang sử dụng diện tích làm việc tại trụ sở cơ quan Bộ được tiếp tục bố trí làm việc tạm thời và phải tìm địa điểm làm việc khác ngoài trụ sở cơ quan Bộ trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành."
}
] |
102,251 | Sinh hoạt phí của thành viên cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giữ chức vụ Đại sứ được tính như thế nào? | [
{
"id": 176010,
"text": "Chế độ, định mức chi và quản lý đối với các khoản chi từ kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ\n1. Tiền sinh hoạt phí cho thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu quân/phu nhân:\na) Sinh hoạt phí (sau đây viết tắt là SHP):\n- Sinh hoạt phí được tính như sau:\n+ Sinh hoạt phí được hưởng hàng tháng = Mức SHP của địa bàn x Chỉ số SHP của cá nhân.\nTrong đó: Mức sinh hoạt phí của địa bàn = Mức SHP cơ sở x Hệ số địa bàn\nSHP được hưởng = SHP tháng được hưởng theo quy định x Số ngày hưởng/ 30 ngày\nChứng từ làm căn cứ thanh toán sinh hoạt phí gồm: Quyết định đồng ý cho đi theo tiêu chuẩn phu nhân/phu quân và giấy giới thiệu trả sinh hoạt phí của cơ quan chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; bản phô tô hộ chiếu trang nhân thân và trang đóng dấu xuất, nhập cảnh.\n- Sinh hoạt phí của thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài:\n+ Được trả theo ngày thực tế có mặt ở nước sở tại phù hợp với thời gian ghi trong quyết định cử đi công tác tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (trừ trường hợp về Việt Nam công tác quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 8 Thông tư này).\n+ Trong thời gian nghỉ phép năm được hưởng nguyên sinh hoạt phí.\n+ Nữ thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài khi sinh con được hưởng theo chế độ thai sản với mức hưởng bằng 100% mức lương bình quân tiền lương, tiền công đóng Bảo hiểm xã hội do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả và thôi không được hưởng chế độ sinh hoạt phí trong thời gian nghỉ theo chế độ thai sản.\n..."
}
] | [
{
"id": 8793,
"text": "\"Điều 5. Chế độ sinh hoạt phí\n1. Mức sinh hoạt phí cơ sở áp dụng chung cho tất cả các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là 650 đô-la Mỹ/người/tháng và sẽ được xem xét điều chỉnh khi chỉ số giá tiêu dùng tại các địa bàn tăng từ 10% trở lên hoặc tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.\n2. Hệ số địa bàn gồm 5 mức: 1,0; 1,1; 1,2; 1,3 và 1,4.\nBộ Ngoại giao ban hành Danh sách phân loại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài theo hệ số địa bàn sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính.\n3. Chỉ số sinh hoạt phí thấp nhất là 100% và cao nhất là 250%, được xác định theo hệ thống tiêu chuẩn chức danh, chức vụ ngoại giao của thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và hệ số lương hiện hưởng trong nước.\nChỉ số sinh hoạt phí được quy định cụ thể trong quyết định cử đi công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\nBan hành kèm theo Nghị định này 05 Bảng chỉ số sinh hoạt phí (Phụ lục kèm theo), gồm:\na) Bảng 1: Áp dụng đối với thành viên cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giữ chức vụ ngoại giao.\nb) Bảng 2: Áp dụng đối với thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không giữ chức vụ ngoại giao.\nc) Bảng 3: Áp dụng đối với thành viên cơ quan Việt Nam thuộc chuyên ngành an ninh - quốc phòng không giữ chức vụ ngoại giao.\nd) Bảng 4: Áp dụng đối với nhân viên hành chính, kỹ thuật, hậu cần.\nđ) Bảng 5: Áp dụng đối với phu nhân/phu quân.\""
},
{
"id": 7898,
"text": "1. Tiền sinh hoạt phí cho thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu quân/phu nhân:\na) Sinh hoạt phí (sau đây viết tắt là SHP):\n- Sinh hoạt phí được tính như sau:\n+ Sinh hoạt phí được hưởng hàng tháng = Mức SHP của địa bàn x Chỉ số SHP của cá nhân.\nTrong đó: Mức sinh hoạt phí của địa bàn = Mức SHP cơ sở x Hệ số địa bàn\n+ Sinh hoạt phí dưới 1 tháng:\nChứng từ làm căn cứ thanh toán sinh hoạt phí gồm: Quyết định đồng ý cho đi theo tiêu chuẩn phu nhân/phu quân và giấy giới thiệu trả sinh hoạt phí của cơ quan chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; bản phô tô hộ chiếu trang nhân thân và trang đóng dấu xuất, nhập cảnh.\n- Sinh hoạt phí của thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài:\n+ Được trả theo ngày thực tế có mặt ở nước sở tại phù hợp với thời gian ghi trong quyết định cử đi công tác tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (trừ trường hợp về Việt Nam công tác quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 8 Thông tư này).\n+ Trong thời gian nghỉ phép năm được hưởng nguyên sinh hoạt phí.\n+ Nữ thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài khi sinh con được hưởng theo chế độ thai sản với mức hưởng bằng 100% mức lương bình quân tiền lương, tiền công đóng Bảo hiểm xã hội do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả và thôi không được hưởng chế độ sinh hoạt phí trong thời gian nghỉ theo chế độ thai sản.\n- Sinh hoạt phí của phu nhân/phu quân:\nSinh hoạt phí của phu nhân/phu quân được trả theo ngày thực tế có mặt ở nước sở tại. Phu nhân/phu quân khi rời địa bàn công tác về nước để giải quyết việc riêng thì phải được sự đồng ý của Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và không được hưởng sinh hoạt phí trong những ngày về nước. Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước có trách nhiệm quy định cụ thể về quy chế sinh hoạt, hoạt động của phu nhân/phu quân.\nb) Việc chi trả sinh hoạt phí được thực hiện trên cơ sở:\nBảng sinh hoạt phí theo mẫu C02a-HD ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.\nTrường hợp chi sinh hoạt phí bằng tiền địa phương thì quy đổi từ mức sinh hoạt phí bằng đô la Mỹ (USD) ra tiền địa phương theo tỷ giá do ngân hàng nước sở tại thông báo tại thời điểm chi sinh hoạt phí (đính kèm tỷ giá của ngân hàng sở tại).\n2. Chế độ sinh hoạt phí đối với phu nhân/phu quân không thể đi theo cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài do hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc do địa bàn khó khăn, nguy hiểm.\na) Căn cứ Quyết định của Bộ, ngành chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài về việc hưởng mức sinh hoạt phí đối với phu nhân/phu quân không thể đi công tác nhiệm kỳ theo thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài do hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc do địa bàn khó khăn, nguy hiểm được hưởng 50% mức sinh hoạt phí quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.\nb) Thời điểm tính hưởng:\n- Đối với phu nhân/phu quân không thể đi theo do hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc do địa bàn khó khăn, nguy hiểm hoặc phu nhân/phu quân đang đi theo cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải về nước do hoàn cảnh gia đình khó khăn: Thời điểm hưởng mức sinh hoạt phí theo thời gian nêu tại quyết định của Bộ, ngành chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài về việc hưởng mức sinh hoạt phí đối với phu nhân/phu quân không thể đi công tác nhiệm kỳ theo thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\n- Đối với phu nhân/phu quân đang đi theo cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải về nước do địa bàn khó khăn, nguy hiểm: Thời điểm hưởng mức sinh hoạt phí được tính kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam.\n3. Chi phụ cấp, trợ cấp đối với các thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Khoản 7, Khoản 9 và Khoản 10 Điều 11 Nghị định số 08/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 2019 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\n4. Tiền vé máy bay (hoặc phương tiện khác), cước hành lý đi công tác nhiệm kỳ:\na) Tiền phương tiện:\n- Thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân khi rời Việt Nam đến địa bàn công tác và khi kết thúc nhiệm kỳ được thanh toán chi phí phương tiện đi lại từ nơi ở ra sân bay (ga tàu, bến xe); được hưởng tiêu chuẩn vé máy bay hạng phổ thông (economy) với đường bay trực tiếp ngắn nhất. Nếu đi bằng phương tiện khác thì được thanh toán theo giá vé của phương tiện.\n- Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn vé máy bay hạng thương gia (Business) với đường bay trực tiếp ngắn nhất, nếu đi bằng phương tiện khác thì được hưởng tiêu chuẩn vé hạng nhất khi: Đến địa bàn lần đầu tiên và khi kết thúc nhiệm kỳ về nước; đi trình quốc thư và chào kết thúc nhiệm kỳ ở những nước kiêm nhiệm.\nTrường hợp phu nhân/phu quân đi cùng chuyến với Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cũng được hưởng tiêu chuẩn vé máy bay và các phương tiện khác như tiêu chuẩn quy định đối với Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.\nTrường hợp thanh toán khoán thực hiện theo mức khoán chi phí phương tiện tại nước sở tại từ sân bay về nơi ở và ngược lại: Thực hiện theo mức khoán tiền thuê phương tiện từ sân bay, ga tàu, bến xe, cửa khẩu khi nhập/xuất cảnh quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.\nb) Tiền cước hành lý:\nThành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân khi rời Việt Nam đến địa bàn công tác và khi kết thúc nhiệm kỳ được thanh toán khoán 50 kg cước/lượt đi và 50 kg cước/lượt về/một nhiệm kỳ (ngoài khối lượng hành lý được mang miễn phí theo quy định của hãng hàng không), mức khoán trên cơ sở giá cước hàng ký gửi của hãng hàng không, cùng chuyến bay của thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\nc) Trường hợp thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân thay đổi địa bàn công tác theo quyết định của cấp có thẩm quyền được thanh toán vé máy bay và cước hành lý theo tiêu chuẩn quy định tại Điểm a và Điểm b khoản 4 Điều này.\nd) Trường hợp phu nhân/phu quân không ở cả nhiệm kỳ công tác với thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đi công tác nhiệm kỳ thì chỉ được thanh toán tiền chi phí phương tiện đi, về và tiền cước hành lý trong trường hợp có thời gian ở tối thiểu bằng một nửa (1/2) thời gian nhiệm kỳ công tác của thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\nTrường hợp thời gian ở nước sở tại dưới một nửa (1/2) thời gian nhiệm kỳ công tác thì chỉ được thanh chi phí phương tiện và tiền cước hành lý từ Việt Nam sang nước công tác.\nđ) Nguồn kinh phí thanh toán tiền phương tiện, cước hành lý quy định như sau:\n- Khi rời Việt Nam đến địa bàn công tác thanh toán trong nước trong dự toán đoàn ra của cơ quan chủ quản Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\n- Khi kết thúc nhiệm kỳ về nước thanh toán trong dự toán được giao của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\ne) Chứng từ thanh toán gồm:\nHóa đơn hoặc chứng từ thu tiền hợp pháp hoặc giấy báo giá cước của hãng hàng không kèm theo bản chụp vé máy bay, vé hoặc cuống vé của phương tiện khác; trường hợp mua vé điện tử thì kèm theo chứng từ điện tử thanh toán tiền mua vé; thông báo tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm đi, về.\n5. Thanh toán tiền lưu trú trong thời gian chờ máy bay khi đi nhận công tác nhiệm kỳ và khi về nước hết nhiệm kỳ:\nNếu bắt buộc phải lưu trú thì được thanh toán tiền phụ cấp lưu trú nhưng không quá 4 ngày theo mức sinh hoạt phí của địa bàn quá cảnh theo mức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.\nViệc thanh toán tiền lưu trú khi đi và về do Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài nơi thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài công tác nhiệm kỳ thanh toán.\n6. Thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, phu nhân/phu quân được hỗ trợ một khoản tiền để mua sắm trang phục và những đồ dùng cá nhân khác trong nhiệm kỳ công tác và được khoán gọn cho cả nhiệm kỳ, cụ thể:\na) Mức 1.800 USD/người/một nhiệm kỳ đối với Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân đi công tác nhiệm kỳ cùng Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\nb) Mức 1.500 USD/người/một nhiệm kỳ đối với thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có chức danh từ Tham tán đến Công sứ và thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có chỉ số sinh hoạt phí tương đương với chỉ số sinh hoạt phí của Tham tán trở lên; phu nhân/phu quân của thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài nêu trên đi công tác nhiệm kỳ cùng.\nc) Mức 1.300 USD/người một nhiệm kỳ đối với cán bộ, công chức không thuộc đối tượng tại Điểm a, Điểm b Khoản này.\nd) Mức 1.000 USD/người/một nhiệm kỳ đối với phu nhân/phu quân của thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài nêu tại Điểm c Khoản này đi công tác nhiệm kỳ cùng.\n7. Thanh toán tiền bảo hiểm khám, chữa bệnh:\na) Căn cứ vào quyết định cử đi công tác nhiệm kỳ, ngân sách nhà nước hỗ trợ mức 500 USD/người/năm để mua bảo hiểm khám chữa bệnh cho thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, phu nhân/phu quân. Với mức phí bảo hiểm này phải đảm bảo mua bảo hiểm khám chữa bệnh có mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy tắc bảo hiểm của Bảo hiểm Việt Nam.\nTrường hợp thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, phu nhân/phu quân và con chưa thành niên đi theo mua bảo hiểm với mức phí bảo hiểm cao hơn mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước thì cá nhân tự chịu phần phí bảo hiểm chênh lệch đó.\nNếu thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, phu nhân/phu quân và con chưa thành niên đi theo không mua bảo hiểm khám chữa bệnh theo quy định tại Thông tư này thì ngân sách nhà nước không chi trả chi phí khám, chữa bệnh cho cá nhân đó.\nViệc mua bảo hiểm khám, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.\nb) Thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, phu nhân/phu quân trong thời gian đi công tác nhiệm kỳ ở nước ngoài được tham gia đóng bảo hiểm y tế bắt buộc trong nước theo quy định hiện hành. Mức đóng, thủ tục, cách thức thanh toán và quyền lợi hưởng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.\nc) Đối với những trường hợp cấp cứu cần phải xử lý ngay hoặc điều trị các bệnh hiểm nghèo mà tổ chức nhận bảo hiểm chỉ thanh toán một phần chi phí khám chữa bệnh theo hợp đồng bảo hiểm, phần còn lại cá nhân phải thanh toán.\nViệc thanh toán căn cứ hóa đơn thu tiền hợp pháp của tổ chức bảo hiểm và cơ sở khám chữa bệnh.\n8. Chế độ hỗ trợ làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ:\na) Thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải làm việc ban đêm hoặc làm thêm giờ được bố trí nghỉ bù; trường hợp không thể bố trí nghỉ bù được thì Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài duyệt hỗ trợ làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV- BTC ngày 5 tháng 01 năm 2005 của liên tịch Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính, cụ thể như sau:\nTrong đó: Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ, tết của Việt Nam.\nThời gian làm việc ban đêm, làm thêm giờ khống chế theo quy định của Luật Lao động hiện hành.\nKhông hỗ trợ làm việc vào ban đêm, thêm giờ đối với cán bộ cơ yếu làm công tác chuyên môn.\nb) Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền hỗ trợ làm thêm giờ gồm: Giấy báo làm thêm giờ có kê khai thời gian, tổng số giờ, nội dung công việc làm thêm của cá nhân; bảng thanh toán tiền làm thêm giờ được Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài xác nhận.\n9. Chế độ công tác phí:\nCăn cứ vào nhiệm vụ đi công tác nội địa hoặc đi công tác nước ngoài do cấp có thẩm quyền quyết định. Tiền công tác phí được quy định như sau:\na) Trường hợp thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cử đi công tác trong phạm vi nước sở tại:\nViệc cử thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đi công tác nội địa phải được Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có quyết định bằng văn bản hoặc có xác nhận của Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài về việc đồng ý cử đi công tác. Các khoản thanh toán công tác phí gồm:\n- Thanh toán tiền phương tiện đi lại trong trường hợp cơ quan không bố trí được phương tiện của cơ quan:\nTiền phương tiện đi công tác được thanh toán theo giá ghi trên vé, hóa đơn thu tiền hoặc biên nhận của chủ phương tiện. Trường hợp đi bằng máy bay thì được thanh toán theo mức giá hạng phổ thông (economy); trừ các trường hợp dưới đây:\n+ Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hưởng lương chức danh Thứ trưởng, tương đương Thứ trưởng hoặc có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên, được thanh toán vé máy bay hạng thương gia (Business) khi đi công tác tại nội địa; đi, về Việt Nam công tác hoặc sang nước kiêm nhiệm.\n+ Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài không thuộc đối tượng chức danh nêu trên, chỉ được thanh toán vé máy bay hạng thương gia (Business) trong trường hợp đi công tác đối ngoại cùng quan chức nước sở tại hoặc do Đoàn ngoại giao các tổ chức quốc tế tổ chức.\n+ Trường hợp phu nhân/phu quân đi cùng chuyến bay với Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thuộc diện được thanh toán vé máy bay hạng thương gia (Business), cũng được hưởng tiêu chuẩn vé máy bay và các phương tiện khác quy định đối với Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.\n- Tiền thuê khách sạn (tiền ở):\nĐược thanh toán theo thực chi với mức thuê phòng có giá loại trung bình tại địa phương đến công tác. Trường hợp thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cử đi công tác cùng Đoàn Ngoại giao, Bộ, ngành nước sở tại, Đoàn cấp cao của Việt Nam, thì được thuê phòng nghỉ loại trung bình cùng khách sạn với Đoàn công tác.\n- Phụ cấp công tác được tính như sau:\nb) Đi công tác ở nước khác:\nThành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cử đi công tác ở nước khác (ngoài nước thường trú), thì phải do cơ quan chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài ra quyết định bằng văn bản. Trong trường hợp khẩn cấp, yêu cầu phải đi nước kiêm nhiệm để xử lý những vụ việc đòi hỏi tính thời gian gấp (nhất là các việc về bảo hộ lãnh sự, bảo hộ công dân,...), Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quyết định cử thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đi công tác gấp; chịu trách nhiệm trước quyết định đó, đồng thời điện báo ngay cho cơ quan chủ quản tình hình vụ việc.\nCông tác phí ở nước ngoài hoặc các vùng lãnh thổ được thanh toán theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.\nTrường hợp thanh toán công tác phí ở nước ngoài theo thực tế nếu phát sinh bằng tiền địa phương nước đến công tác được chi trả bằng ngoại tệ (USD) trên cơ sở quy đổi từ đồng địa phương ra ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán của ngân hàng sở tại (nơi Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mở tài khoản) tại thời điểm công tác ở nước ngoài.\nc) Trường hợp về Việt Nam công tác:\nThành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài về Việt Nam công tác phải căn cứ theo văn bản điều động đi công tác của cơ quan chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, thì được thanh toán theo chế độ công tác phí như sau:\n- Thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài về Việt Nam công tác trong thời gian đến 30 ngày liên tục (kể từ ngày rời nước sở tại đến ngày rời Việt Nam) thì được hưởng nguyên mức sinh hoạt phí tại nước đang công tác.\n- Trường hợp về Việt Nam công tác trên 30 ngày thì kể từ ngày thứ 31 trở đi, thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không được hưởng sinh hoạt phí ngoài nước, mà hưởng mức lương trong nước kể từ ngày thứ 31 trở đi.\n- Trong thời gian về công tác tại Việt Nam, nếu thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đi công tác ngoài tỉnh có trụ sở làm việc của cơ quan công tác trước khi đi công tác nhiệm kỳ thì được thanh toán công tác phí trong nước theo chế độ công tác phí hiện hành quy định đối với cán bộ, công chức đi công tác trong nước.\nViệc thanh toán công tác phí tại Việt Nam do Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài chi trả bằng ngoại tệ trên cơ sở quy đổi từ đồng Việt Nam ra ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán của Bộ Tài chính tại thời điểm công tác ở Việt Nam.\nd) Chứng từ thanh toán gồm: Quyết định cử đi công tác của cấp có thẩm quyền, cuống vé phương tiện đi lại, kèm theo hóa đơn thu tiền hợp pháp (hoặc hóa đơn vé điện tử), riêng chứng từ thanh toán vé máy bay phải kèm theo thẻ lên máy bay (boarding card); hóa đơn khách sạn; thông báo tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm đi công tác.\n10. Về mua sắm, sử dụng văn phòng phẩm:\na) Hàng quý, các bộ phận công tác phải lập kế hoạch sử dụng văn phòng phẩm để cơ quan mua và cấp phát cho thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài sử dụng trong phạm vi hạn mức kinh phí được giao hàng năm cho Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\nb) Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có thể xây dựng định mức sử dụng văn phòng phẩm làm cơ sở quản lý sử dụng tiết kiệm, nhưng việc thanh toán cần bảo đảm đủ chứng từ theo quy định.\n11. Về tiếp khách, chiêu đãi, đóng góp cho tổ chức ngoại giao đoàn, tặng phẩm:\nNgười đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài căn cứ tình hình thực tế từng địa bàn quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ về chế độ tiếp khách (đối tượng, mức chi), chế độ chiêu đãi, chế độ tặng phẩm cho phù hợp với thông lệ của nước sở tại trong phạm vi dự toán được giao, để làm căn cứ thực hiện, theo các nguyên tắc quy định như sau:\na) Chi tiếp khách:\nCơ quan Việt Nam ở nước ngoài khi tiếp khách đến làm việc chỉ được dùng nước khoáng, chè, cà phê để tiếp; trường hợp cần thiết phải mời cơm khách đến làm việc liên quan đến công việc nghiệp vụ chuyên môn của từng lĩnh vực thì do Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định và trong phạm vi dự toán được giao của cơ quan.\nb) Chi chiêu đãi:\nViệc chiêu đãi cần được thực hiện tiết kiệm, chỉ thực hiện chiêu đãi trong các dịp kỷ niệm ngày lễ như: Quốc khánh, ngày kỷ niệm thành lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Mức chi chiêu đãi thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ đã quy định và trong phạm vi dự toán được giao của cơ quan.\nc) Tặng phẩm làm công tác đối ngoại: Trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài căn cứ quy định chế độ chi tặng phẩm tại quy chế chi tiêu nội bộ để quyết định mức chi, số lượng tặng phẩm cho phù hợp với tình hình thực tế, thông lệ của nước sở tại và trong phạm vi dự toán được giao của cơ quan. Khi thanh toán chi tặng phẩm phải đảm bảo chứng từ hợp pháp theo quy định.\nd) Đóng góp cho tổ chức ngoại giao đoàn: Việc đóng góp nghĩa vụ cho tổ chức ngoại giao đoàn tại nước sở tại được thanh toán theo thông báo của tổ chức ngoại giao đoàn.\n12. Về mua sắm trang bị, quản lý và sử dụng tài sản dùng cho công tác chuyên môn và sinh hoạt:\nViệc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công ở Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thực hiện, sửa đổi, bổ sung (nếu có). Thông tư này quy định một số nội dung cụ thể như sau:\na) Đối với trường hợp nhà thuê đã được lắp đặt trang thiết bị thì chỉ được mua bổ sung những trang thiết bị còn thiếu trong phạm vi chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định.\nb) Khi hết nhiệm kỳ công tác thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải có trách nhiệm bàn giao cho cơ quan toàn bộ tài sản công đã được giao sử dụng; nghiêm cấm sử dụng trang thiết bị, phương tiện làm việc vào việc riêng.\n13. Tiền công thuê người lao động ở nước sở tại:\na) Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định thuê người lao động ở nước sở tại sau khi được cơ quan chủ quản cho phép bằng văn bản. Tiền công trả cho lao động thuê được quy định trong hợp đồng ký giữa Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài với người lao động phù hợp với mặt bằng giá cả của nước sở tại và trong phạm vi dự toán được giao.\nKhi mặt bằng giá cả của nước sở tại thay đổi, Người đứng đầu cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc tăng/giảm tiền công trả cho người lao động đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý, phù hợp với giá cả tại nơi thuê và thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản. Trường hợp không thống nhất thì cơ quan chủ quản có văn bản để Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài điều chỉnh lại cho phù hợp.\nb) Trường hợp trong hợp đồng lao động có quy định được thanh toán tiền hỗ trợ làm thêm giờ và công tác phí khi đi công tác địa phương, thì mức thanh toán phải được quy định trong hợp đồng lao động nhưng không vượt quá mức sau:\n- Tiền làm thêm giờ = (Tiền công/(22 ngày x 8 giờ) x 150% (hoặc 200%, 300%) x số giờ làm thêm. (Trong đó: Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày Lễ, Tết chính thức của nước sở tại).\nThời gian làm thêm giờ của lao động địa phương khống chế không quá 12 giờ/người/ngày, 30 giờ/người/tháng và 200 giờ/người/năm.\n- Công tác phí = (Tiền công/22 ngày) x số ngày đi công tác.\n14. Chế độ hỗ trợ học phí và hỗ trợ chi phí mua bảo hiểm khám, chữa bệnh ở nước ngoài đối với con chưa thành niên đi theo thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài: Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 08/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ.\n15. Quy định một số chế độ khác:\na) Trong thời gian công tác nhiệm kỳ tại các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân được Nhà nước thanh toán tiền nhà ở, tiền điện, tiền nước, tiền thuê bao cáp truyền hình, tiền thuê bao điện thoại, thuê bao internet, tiền chất đốt.\nĐối với những khoản chi này, Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài căn cứ vào tình hình thực tế của địa bàn, căn cứ định mức phân bổ dự toán do cơ quan chủ quản quy định để quy định cụ thể định mức sử dụng làm căn cứ quản lý chi tiêu và thực hành tiết kiệm chống lãng phí.\nb) Trường hợp một số tài liệu hoặc hàng hóa của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không thể gửi theo dạng hàng hoá ký gửi mà do thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đi công tác mang theo giúp thì được Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thanh toán cước hành lý theo hóa đơn thực tế của hãng hàng không tương ứng với khối lượng tài liệu hoặc hàng hóa của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài gửi, được Trưởng cơ quan Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài xác nhận.\nĐối với cước vận chuyển hàng hóa, vật tư, trang thiết bị mua tại Việt Nam sang Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài theo dạng ký gửi thanh toán căn cứ hóa đơn hợp pháp của hãng vận chuyển.\nc) Nhà khách và bếp ăn tập thể:\n- Ở những nơi có điều kiện tổ chức bếp ăn tập thể thì Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có quy định cụ thể về hoạt động này trên nguyên tắc lấy thu bù chi, ngân sách không hỗ trợ hoặc điều tiết thu của dịch vụ này.\n- Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài nào có thể dành diện tích nhà, trụ sở của mình để làm nhà khách, phòng trọ vãng lai thì Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy định mức thu tiền dịch vụ nhà khách, phòng trọ. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi cho dịch vụ này. Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện quản lý thu, nộp và sử dụng dịch vụ theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 3 Thông tư này."
},
{
"id": 8792,
"text": "\"Điều 4. Căn cứ và nguyên tắc xác định chế độ đối với thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài\n1. Chế độ sinh hoạt phí, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác được xây dựng trên cơ sở nhu cầu vật chất và tinh thần, bảo đảm cuộc sống, sinh hoạt bình thường và bảo đảm việc hoàn thành tốt nhiệm vụ của thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu nhân/phu quân, phù hợp với điều kiện kinh tế của Nhà nước, đặc thù công tác đối ngoại và hoàn cảnh cụ thể của địa bàn công tác.\n2. Sinh hoạt phí được xác định như sau: Sinh hoạt phí bằng mức sinh hoạt phí cơ sở nhân với hệ số địa bàn nhân với chỉ số sinh hoạt phí, trong đó:\na) Mức sinh hoạt phí cơ sở được xác định trên cơ sở bảo đảm nhu cầu chung về ăn, chi tiêu thiết yếu và một số nhu cầu về văn hóa, tinh thần cho các thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, phù hợp với điều kiện kinh tế của Nhà nước và đặc thù công tác đối ngoại tại nước ngoài.\nb) Hệ số địa bàn được xác định trên cơ sở tổng hợp các yếu tố về môi trường an ninh - chính trị, môi trường tự nhiên - khí hậu, môi trường văn hóa - xã hội, điều kiện giáo dục, điều kiện chăm sóc y tế, khoảng cách địa lý, mức độ đắt đỏ về giá cả sinh hoạt, cường độ công việc, thu hút địa bàn... của các địa bàn có trụ sở của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\nc) Chỉ số sinh hoạt phí được xác định trên cơ sở chức danh tiêu chuẩn, chức vụ được bổ nhiệm tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và hệ số lương hiện hưởng trong nước của thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. Chỉ số sinh hoạt phí của phu nhân/phu quân được xác định theo chức danh tiêu chuẩn, chức vụ của chồng/vợ là thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\n3. Nguyên tắc áp dụng chế độ sinh hoạt phí:\na) Chế độ sinh hoạt phí được áp dụng thống nhất đối với thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\nb) Người giữ chức vụ ngoại giao, chức danh cao hơn được hưởng chỉ số sinh hoạt phí cao hơn.\""
},
{
"id": 84317,
"text": "Chế độ, định mức chi và quản lý đối với các khoản chi từ kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ\n1. Tiền sinh hoạt phí cho thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và phu quân/phu nhân:\na) Sinh hoạt phí (sau đây viết tắt là SHP):\n- Sinh hoạt phí được tính như sau:\n+ Sinh hoạt phí được hưởng hàng tháng = Mức SHP của địa bàn x Chỉ số SHP của cá nhân.\nTrong đó: Mức sinh hoạt phí của địa bàn = Mức SHP cơ sở x Hệ số địa bàn\n\nSHP được hưởng = SHP tháng được hưởng theo quy định x Số ngày hưởng/ 30 ngày\n...\n- Sinh hoạt phí của phu nhân/phu quân:\nSinh hoạt phí của phu nhân/phu quân được trả theo ngày thực tế có mặt ở nước sở tại. Phu nhân/phu quân khi rời địa bàn công tác về nước để giải quyết việc riêng thì phải được sự đồng ý của Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và không được hưởng sinh hoạt phí trong những ngày về nước. Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước có trách nhiệm quy định cụ thể về quy chế sinh hoạt, hoạt động của phu nhân/phu quân.\n..."
}
] |
25,924 | Trình tự thực hiện việc cấp giấy phép hoạt động bán lẻ điện đến cấp điện áp 0,4kV như thế nào? | [
{
"id": 90487,
"text": "Cấp giấy phép hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Công Thương\na) Trình tự thực hiện:\n* Đối với hình thức trực tuyến được thực hiện như sau:\n- Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thực hiện đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương sử dụng tài khoản đã đăng ký để khai báo và gửi hồ sơ trực tuyến;\n- Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan của cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu, các thông tin liên quan trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương. Hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền trả lại hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực;\n- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực.\n* Đối với hình thức không qua trực tuyến được thực hiện như sau:\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ. Trong văn bản thông báo, phải nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan để hoàn thiện hồ sơ;\n- Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan của cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu, các thông tin liên quan và trả lời bằng văn bản. Hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền trả lại hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực;\n- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực."
}
] | [
{
"id": 120095,
"text": "Trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực\n...\n4. Trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực trực tuyến được thực hiện như sau:\na) Hồ sơ trực tuyến thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương, cụ thể như sau:\n- Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thực hiện đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương sử dụng tài khoản đã đăng ký để khai báo và gửi hồ sơ trực tuyến;\n- Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan của cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu, các thông tin liên quan trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương. Hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền trả lại hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực;\n- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực;\n- Trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực.\nb) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc cấp giấy phép thuộc thẩm quyền theo hình thức trực tuyến (nếu có) phù hợp với quy định tại Thông tư này.\n..."
},
{
"id": 120094,
"text": "Trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực\n...\n3. Hình thức nộp hồ sơ được quy định như sau:\na) Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Công Thương và Cục Điều tiết điện lực: Thực hiện trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ https://dichvucong.moit.gov.vn\nTrong trường hợp hồ sơ điện tử có dung lượng lớn hoặc các tài liệu theo quy định của pháp luật không được gửi qua mạng thông tin điện tử thì có thể gửi trực tiếp hoặc qua đường dịch vụ bưu chính.\nb) Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thực hiện gửi trực tiếp, qua đường dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực (nếu có).\n..."
},
{
"id": 17174,
"text": "1. Chậm nhất trước 15 ngày làm việc kể từ ngày dự kiến chính thức vận hành thương mại, tổ chức tham gia hoạt động phát điện phải nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực.\n2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực gửi cho cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Chương II Thông tư này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.\n3. Hình thức nộp hồ sơ được quy định như sau:\na) Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Công Thương và Cục Điều tiết điện lực: Thực hiện trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ https://dichvucong.moit.gov.vn\nTrong trường hợp hồ sơ điện tử có dung lượng lớn hoặc các tài liệu theo quy định của pháp luật không được gửi qua mạng thông tin điện tử thì có thể gửi trực tiếp hoặc qua đường dịch vụ bưu chính.\nb) Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thực hiện gửi trực tiếp, qua đường dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực (nếu có).\n4. Trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực trực tuyến được thực hiện như sau:\na) Hồ sơ trực tuyến thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương, cụ thể như sau:\n- Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thực hiện đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương sử dụng tài khoản đã đăng ký để khai báo và gửi hồ sơ trực tuyến;\n- Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan của cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu, các thông tin liên quan trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương. Hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền trả lại hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực;\n- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực;\n- Trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực.\nb) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc cấp giấy phép thuộc thẩm quyền theo hình thức trực tuyến (nếu có) phù hợp với quy định tại Thông tư này.\n5. Trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực không qua trực tuyến được thực hiện như sau:\na) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ. Trong văn bản thông báo, phải nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan để hoàn thiện hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan của cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu, các thông tin liên quan và trả lời bằng văn bản. Hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền trả lại hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực;\nc) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực, trừ trường hợp quy định tại điểm d Khoản này;\nd) Trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực.\n6. Giấy phép hoạt động điện lực được cấp gồm 03 bản chính: 01 bản giao cho đơn vị được cấp giấy phép, 02 bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực.\n7. Đối với trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hỏng, đơn vị điện lực phải có văn bản đề nghị theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ lý do."
},
{
"id": 17171,
"text": "Cấp giấy phép hoạt động bán lẻ điện đến cấp điện áp 0,4kV tại địa phương\n...\nc) Thành phần hồ sơ:\n- Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 21/2020/TT-BCT .\n- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận thành lập (đối với các tổ chức không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.\n- Danh sách trích ngang người trực tiếp quản lý kinh doanh theo Mẫu 3b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 21/2020/TT-BCT ; bản sao bằng tốt nghiệp của người có tên trong danh sách.\n..."
}
] |
121,820 | Giảng viên về đấu thầu có trách nhiệm như thế nào? | [
{
"id": 51498,
"text": "Đăng ký, thẩm định, công nhận và xóa tên giảng viên về đấu thầu\n1. Cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 109 của Nghị định này lập hồ sơ đăng ký giảng viên về đấu thầu gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\n2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đăng ký của giảng viên về đấu thầu.\n3. Giảng viên về đấu thầu được Hội đồng thẩm định đánh giá đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Điều 109 của Nghị định này sẽ được công nhận là giảng viên về đấu thầu và được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.\n4. Giảng viên về đấu thầu có trách nhiệm sau đây:\na) Giảng dạy theo đúng chương trình khung do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;\nb) Cập nhật kiến thức, cơ chế, chính sách pháp luật trong trường hợp có chính sách mới;\nc) Định kỳ hàng năm báo cáo hoặc báo cáo theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động giảng dạy về đấu thầu của mình.\n5. Giảng viên về đấu thầu sẽ bị xóa tên khỏi hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi vi phạm một trong các quy định sau đây:\na) Không giảng dạy theo đúng chương trình khung do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;\nb) Không thường xuyên cập nhật kiến thức, cơ chế, chính sách pháp luật trong trường hợp có chính sách mới;\nc) Không báo cáo định kỳ hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động giảng dạy về đấu thầu của mình."
}
] | [
{
"id": 28007,
"text": "Nhiệm vụ\n1. Giảng viên có trách nhiệm tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo và biên soạn tài liệu giảng dạy theo nhiệm vụ được phân công.\n2. Hướng dẫn, theo dõi và giúp đỡ học viên học tập theo đúng kế hoạch và đảm bảo chất lượng."
},
{
"id": 639903,
"text": "Điều 19. Trách nhiệm của giảng viên đấu thầu\n1. Giảng dạy theo đúng chương trình khung quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Thường xuyên cập nhật kiến thức, cơ chế, chính sách pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.\n3. Trước ngày 21 tháng 12 hằng năm, gửi báo cáo hoạt động giảng dạy về đấu thầu bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nội dung báo cáo thực hiện theo Mẫu số 6 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời gửi báo cáo dưới dạng tập tin (định dạng Word) đến địa chỉ [email protected].\n4. Báo cáo hoạt động giảng dạy về đấu thầu hằng năm được tính từ ngày 15 của tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.”"
},
{
"id": 74087,
"text": "\"Điều 77. Trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư\n1. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.\n2. Thực hiện các cam kết theo hợp đồng đã ký và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).\n3. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tham dự thầu.\n4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu.\n5. Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham dự thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.\n6. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.\n7. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.\n8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\""
},
{
"id": 51497,
"text": "Điều kiện đối với giảng viên về đấu thầu\n1. Tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành pháp luật, kỹ thuật, kinh tế.\n2. Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm liên tục làm các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đấu thầu hoặc có tổng thời gian tối thiểu 06 năm kinh nghiệm làm các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đấu thầu nhưng không liên tục.\n3. Có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.\n4. Hoàn thành các khóa bồi dưỡng giảng viên về đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức."
}
] |
12,212 | Theo tiêu chuẩn Trung tâm thương mại, Trung tâm thương mại hạng I phải có các tiêu chuẩn cơ bản nào? | [
{
"id": 18295,
"text": "Được gọt là Trung tâm thương mại và phân hạng Trung tâm thương mại nếu cơ sở kinh doanh thương mại có địa điểm kinh doanh phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lưới thương mại của tỉnh, thành phố và có quy mô, trình độ tổ chức kinh doanh đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản của một trong ba hạng Trung tâm thương mại theo quy định dưới đây:\n1. Trung tâm thương mại hạng I:\n1.1. Có diện tích kinh doanh từ 50.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của Trung tâm thương mại .\n1 2. Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực.\n1.3. Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để tổ chức hội chợ triển lãm trưng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tin học, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.\n2. Trung tâm thương mại hạng II:\n2.1. Có diện tích kinh doanh từ 30.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của Trung tâm thương mại.\n2.2. Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực.\n2.3. Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để trưng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.\n3. Trung tâm thương mại hạng III:\n3.1. Có diện tích kinh doanh từ 10.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của Trung tâm thương mại.\n3.2. Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực.\n3.3. Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; khu vực để trưng bày giới thiệu hàng hoá; khu vực dành cho hoạt động ăn uống, vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho hoạt động tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch."
}
] | [
{
"id": 18294,
"text": "Được gọi là Siêu thị và phân hạng Siêu thị nếu cơ sở kinh doanh thương mại có địa điểm kinh đoanh phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lưới thương mại của tỉnh, thành phố và có quy mô, trình độ tổ chức kinh doanh đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản của một trong ba hạng Siêu thị theo quy định dưới đây:\n1. Siêu thị hạng I:\n1.1. Áp dụng đối với Siêu thị kinh doanh tổng hợp:\n1.1. 1. Có diện tích kinh doanh từ 5.000 m2 trở lên;\n1.1.2. Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên;\n1.1.3. Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị;\n1.1.4. Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại;\n1.1.5. Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh tóan thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng mạng, qua bưu điện, điện thoại.\n1.2. Áp dụng đối với Siêu thị chuyên doanh: tiêu chuẩn 1.1.1 là từ 1.000m2 trở lên; tiêu chuẩn 1.1.2 là lừ 2.000 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác như Siêu thị kinh doanh tổng hợp.\n2. Siêu thị hạng II:\n2.1. Áp dụng đối với Siêu thị kinh doanh tổng hợp:\n2.1.1. Có diện tích kinh doanh từ 2.000 m2 trở lên;\n2.1.2. Có Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên;\n2.1.3. Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị;\n2.1.4. Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;\n2.1.5. Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua bưu điện, điện thoại.\n2.2. Áp dụng đối với Siêu thị chuyên doanh: tiên chuẩn 2.1.1 là từ 500 m2 trở lên; tiêu chuẩn 2.1.2 là lừ 1.000 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác như Siêu thị kinh doanh tổng hợp.\n3. Siêu thị hạng III:\n3.1. Áp dụng đối với Siêu thị kinh doanh tổng hợp:\n3.1.1. Có diện tích kinh doanh từ 500 rn2 trở lên;\n3.1.2. Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 4.000 tên hàng trở lên;\n3.1.3. Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn, thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị;\n3.1.4. Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;\n3.1.5. Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao hàng tận nhà.\n3.2. Áp dụng đối với Siêu thị chuyên doanh: tiêu chuẩn 3.1.1 là từ 250 m2 trở lên; tiêu chuẩn 3.1.2 là từ 500 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác như Siêu thị kinh doanh tổng hợp."
},
{
"id": 191608,
"text": "Phân loại chợ.\n1. Tất cả các chợ đều phải được phân loại theo tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Tiêu chuẩn phân loại chợ:\na) Chợ loại 1:\nLà chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch;\nĐược đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên;\nCó mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.\nb) Chợ hạng 2:\nLà chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng.\nc) Chợ loại 3:\nLà các chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.\nChủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận."
},
{
"id": 135925,
"text": "\"Điều 30. Tiêu chuẩn xếp hạng bảo tàng\n1. Bảo tàng hạng I phải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:\na) Có đủ tài liệu, hiện vật trưng bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất 5 sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm; từ đủ 90% tổng số tài liệu, hiện vật trở lên đã được kiểm kê khoa học;\nb) 100% tổng số tài liệu, hiện vật được bảo quản định kỳ, bảo quản phòng ngừa và có thực hành bảo quản trị liệu;\nc) Có trưng bày thường trực và hằng năm có ít nhất 3 trưng bày chuyên đề; thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ công chúng;\nd) Có công trình kiến trúc bền vững và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện vật quy định tại điểm a điểm b, điểm c khoản 1 Điều này và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng;\nđ) 100% số công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.\n2. Bảo tàng hạng II phải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:\na) Có đủ tài liệu, hiện vật trưng bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất 3 sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm; từ đủ 80% tổng số tài liệu, hiện vật trở lên đã được kiểm kê khoa học;\nb) 100% tổng số tài liệu, hiện vật được bảo quản định kỳ và bảo quản phòng ngừa;\nc) Có trưng bày thường trực và hằng năm có ít nhất 2 trưng bày chuyên đề; thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ công chúng;\nd) Có công trình kiến trúc bền vững và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện vật quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng;\nđ) Từ đủ 80% số công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn trở lên có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.\n3. Bảo tàng hạng III phải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:\na) Có đủ tài liệu, hiện vật trưng bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất 1 sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm; từ đủ 70% tổng số tài liệu, hiện vật trở lên đã được kiểm kê khoa học;\nb) 100% tổng số tài liệu, hiện vật được bảo quản định kỳ;\nc) Có trưng bày thường trực và hằng năm có ít nhất 1 trưng bày chuyên đề; thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ công chúng;\nd) Có công trình kiến trúc bền vững và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện vật quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng;\nđ) Từ đủ 60% số công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn trở lên có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.\""
},
{
"id": 18298,
"text": "1. Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại Siêu thị, Trung tâm thương mại phải bảo đảm đúng các quy định của pháp luật và thực hiện những yêu cầu cụ thể sau đây:\n1.1. Có tên thương mại riêng hoặc tên thương mại của Siêu thị hoặc Trung tâm thương mại (nếu hàng hóa, dịch vụ không có tên thương mại riêng phải có tên hàng hóa, dịch vụ) và phải ghi rõ xuất xứ của hàng hóa theo quy định của pháp luật.\n1.2. Có mã số, mã vạch đối với những loại hàng hóa có thể đăng ký mã số, mã vạch để thuận tiện cho công tác quản lý của Siêu thị, Trung tâm thương mại và giám sát của khách hàng.\n1.3. Đối với hàng hóa là thực phẩm phải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm và ghi rõ thời hạn sử dụng trên bao bì đóng gói. Nếu là nông sản, thực phẩm ở dạng tươi hoặc sơ chế không có bao bì đóng gói sẵn thì phải qua chọn lọc, phân loại, ghi rõ xuất xứ, chất lượng và thời hạn sử dụng tại giá hàng, quầy hàng.\n1.4. Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại Siêu thị, Trung tâm thương mại phải có giá bán được thể hiện rõ ràng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc được niêm yết tại giá hàng, quầy hàng, điểm kinh doanh dịch vụ.\n1.5. Hàng hóa có bảo hành phải ghi rõ thời hạn và địa điềm bảo hành.\n1.6. Nguồn hàng được tổ chức cung ứng ổn định và thường xuyên thông qua đơn hàng hoặc hợp đồng với các nhà sản xuất kinh doanh.\n2. Không được kinh doanh tại siêu thị, Trung tâm thương mại các loại hàng hóa, dịch vụ sau đây:\n2.1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật; hàng lậu, hàng giả, hàng không rõ xuất xứ, hàng quá thời hạn sử dụng và hàng không đảm bảo chất lượng theo quy định của pháp luật như hàng mất phẩm chất, hàng kém chất lượng, hàng nhiễm độc và động thực vật bị dịch bệnh...).\n2.2. Hàng hóa không đúng quy định về nhãn hàng hóa, về tem thuế hàng hóa nhập khẩu và tem thuế hàng hoa tiêu thụ đặc biệt.\n2.3. Hàng hóa có chứa chất phóng xạ hoặc thiết bị phát bức xạ i-on hóa quá mức độ cho phép theo quy định.\n2.4. Các loài vật liệu nổ; các\nloại chất lỏng, chất khí dễ gây cháy nổ (như xăng dầu, gas, khí nén...).\n2.5. Các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n2.6. Hàng hóa có chứa hóa chất độc hại thuộc danh mục hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật."
}
] |
120,858 | Cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi thực hiện thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thủy sản sống để trưng bày tại hội chợ, triển lãm? | [
{
"id": 33890,
"text": "1. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thủy sản sống để làm thực phẩm, làm cảnh, giải trí bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp phép theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản chính Kế hoạch kiểm soát thủy sản sống nhập khẩu theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Bản chính Báo cáo kết quả nhập khẩu, nuôi giữ theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, bản sao chụp biên bản kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu thủy sản sống từ lần thứ hai trở đi).\n2. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thủy sản sống để nghiên cứu khoa học bao gồm:\na) Thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;\nb) Bản chính đề cương nghiên cứu khoa học đã được cơ quan có chức năng nghiên cứu khoa học hoặc cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thủy sản sống để trưng bày tại hội chợ, triển lãm bao gồm:\na) Thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh về việc tham gia hội chợ, triển lãm và phương án xử lý sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Trình tự cấp phép nhập khẩu:\na) Thực hiện theo quy định tại điểm a, b và điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư này;\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Thủy sản cấp Giấy phép nhập khẩu thủy sản sống kèm theo Kế hoạch kiểm soát thủy sản sống được phê duyệt (đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này) hoặc phương án xử lý sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm được phê duyệt (đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này) theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này."
}
] | [
{
"id": 185830,
"text": "Tên thủ tục: Cấp, cấp lại giấy phép nhập khẩu thủy sản sống đối với trường hợp phải đánh giá rủi ro\n...\n3.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc dịch vụ công trực tuyến hoặc cơ chế một cửa quốc gia (nếu có).\n3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:\na) Đơn đề nghị cấp phép theo Mẫu số 01 Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18/01/2022;\nb) Bản chính bản thuyết minh đặc tính sinh học của thủy sản sống nhập khẩu theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 25/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 (không áp dụng đối với trường hợp cấp lại);\nc) Bản chính Kế hoạch kiểm soát thủy sản sống nhập khẩu theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 25/2018/TT/BNNPTNT ngày 15/11/2018 (không áp dụng đối với trường hợp cấp lại).\n..."
},
{
"id": 74643,
"text": "\"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TTBNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản\n1. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 4 như sau:\n“d) Bản chụp Giấy phép nhập khẩu do Tổng cục Thủy sản cấp, có xác nhận của doanh nghiệp (đối với động vật thủy sản không thuộc Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản).”"
},
{
"id": 89628,
"text": "Nhập khẩu giống thủy sản\n...\n2. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu giống thủy sản gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 05.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Ảnh chụp hoặc bản vẽ mô tả loài thủy sản đăng ký nhập khẩu kèm theo tên tiếng Việt, tên khoa học, tên tiếng Anh (nếu có);\nc) Đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ (đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu khoa học);\nd) Tài liệu chứng minh về việc tham gia hội chợ, triển lãm; phương án xử lý loài thủy sản sau khi hội chợ, triển lãm kết thúc (đối với trường hợp nhập khẩu để trưng bày tại hội chợ, triển lãm)."
},
{
"id": 93045,
"text": "Nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản\n1. Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Thủy sản phải được Tổng cục Thủy sản cấp phép.\n2. Hồ sơ đăng ký nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bao gồm:\na) Đơn đăng ký nhập khẩu theo Mẫu số 15.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Giấy xác nhận về việc tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam (đối với trường hợp nhập khẩu để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm);\nc) Đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ (đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu)."
}
] |
107,088 | Nếu thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng mà không xin thì có thể phạt như thế nào? | [
{
"id": 72231,
"text": "“[...]\n7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:\na) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;\nb) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;\nc) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.\n[...]\n14. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 12 và điểm a khoản 13 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 06 tháng đến 09 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 12 và điểm b khoản 13 Điều này;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 09 tháng đến 12 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 12, điểm c khoản 13 Điều này;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 12, khoản 13 Điều này.\n15. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép xây dựng hoặc buộc công khai giấy phép xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;\nc) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.\n16. Đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này.\n17. Trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được cấp nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng thì không bị coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.”"
}
] | [
{
"id": 507518,
"text": "8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Điểm b Khoản 5 Điều này;\nb) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép đối với các hành vi quy định tại Khoản 4 và Điểm a Khoản 5 Điều này."
},
{
"id": 218437,
"text": "\"Điều 4. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt\n...\n3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:\na) Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;\nb) Trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng;\nc) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.\""
},
{
"id": 63338,
"text": "...\n14. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 12 và điểm a khoản 13 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 06 tháng đến 09 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 12 và điểm b khoản 13 Điều này;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 09 tháng đến 12 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 12, điểm c khoản 13 Điều này;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 12, khoản 13 Điều này.\n15. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép xây dựng hoặc buộc công khai giấy phép xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;\nc) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.\""
},
{
"id": 157231,
"text": "\"Điều 15. Vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình\n...\n4. Trường hợp khởi công xây dựng mà không có giấy phép xây dựng theo quy định thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định này.\n...\""
}
] |
6,403 | Có còn hỗ trợ tiền điện đối với các hộ nghèo từ giai đoạn năm 2015 nữa hay không? | [
{
"id": 27720,
"text": "\"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n1. Thông tư này quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.\n2. Đối tượng được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt là một trong những hộ gia đình sau:\na) Hộ nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có (Sau đây gọi là hộ nghèo); Trường hợp địa phương có hộ nghèo theo chuẩn quy định của địa phương cao hơn chuẩn hộ nghèo quốc gia thì thực hiện theo chuẩn hộ nghèo thực tế tại từng địa phương, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho số hộ nghèo có chuẩn nghèo cao hơn chuẩn quốc gia do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.\nb) Hộ chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có, không thuộc diện hộ nghèo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (Sau đây gọi là hộ chính sách xã hội).\""
},
{
"id": 68607,
"text": "Nguyên tắc xây dựng cơ cấu biểu giá\n...\n7. Hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (không thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định tại khoản 6 Điều này) và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.\n..."
}
] | [
{
"id": 27721,
"text": "\"Điều 2. Mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ và thời gian thực hiện\n1. Mỗi hộ nghèo và hộ chính sách xã hội chỉ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện. Mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng. Khi cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng, giảm so với hiện hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 đã điều chỉnh.\n2. Phương thức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội: Chi trả trực tiếp theo hình thức hỗ trợ bằng tiền từng quý đến hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.\n3. Thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được thực hiện từ ngày 01 tháng 6 năm 2014 theo quy định tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.\""
},
{
"id": 68605,
"text": "Nguyên tắc xây dựng cơ cấu biểu giá\n...\n8. Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được trích từ nguồn ngân sách Nhà nước.\n..."
},
{
"id": 27722,
"text": "\"Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện\n1. Nguồn kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo theo nguyên tắc sau:\na) Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ 100% kinh phí cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi; hỗ trợ 50% kinh phí cho các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách Trung ương dưới 50%;\nb) Ngân sách địa phương: Những địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách Trung ương dưới 50%, cân đối ngân sách địa phương bố trí 50% kinh phí. Các địa phương còn lại, ngân sách địa phương tự đảm bảo. Đối với các địa phương có số hộ nghèo theo chuẩn nghèo của địa phương cao hơn chuẩn hộ nghèo quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cân đối ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ tiền điện cho số hộ nghèo đó.\n2. Kinh phí tổ chức triển khai, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các Bộ, ngành và địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.\""
}
] |
73,513 | Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải? | [
{
"id": 13145,
"text": "1. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh:\na) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.\n2. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh bị thu hồi, bị tước quyền sử dụng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh đối với trường hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng\na) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thực hiện cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.\n4. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên hệ thống Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia trước khi cấp Giấy phép kinh doanh.\n5. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác theo quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh hoặc qua đường bưu điện, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.\nCơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thực hiện xử lý hồ sơ và cấp Giấy phép kinh doanh trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.\n6. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn một trong các trường hợp sau đây:\na) Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;\nb) Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;\nc) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;\nd) Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu.\n7. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự sau đây:\na) Ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh;\nb) Gửi quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;\nc) Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;\nd) Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh thì đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh đồng thời dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu lực.\n8. Đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Sau khi hết thời hạn tước quyền sử dụng, nếu đơn vị kinh doanh vận tải có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh doanh vận tải thì phải làm thủ tục để được cấp lại Giấy phép kinh doanh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 của Nghị định này và phải có thêm tài liệu chứng minh việc khắc phục vi phạm là nguyên nhân bị tước quyền sử dụng.\n9. Trong thời gian đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì Sở Giao thông vận tải không thực hiện cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải và các loại phù hiệu, biển hiệu đối với loại hình kinh doanh đã bị tước quyền sử dụng."
}
] | [
{
"id": 32726,
"text": "Thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính ủy quyền (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với doanh nghiệp."
},
{
"id": 13143,
"text": "\"Điều 17. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô\n1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh).\n2. Nội dung Giấy phép kinh doanh bao gồm:\na) Tên và địa chỉ đơn vị kinh doanh;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) bao gồm: Số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp;\nc) Người đại diện theo pháp luật;\nd) Các hình thức kinh doanh;\nđ) Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.\n3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\""
},
{
"id": 176031,
"text": "Đối tượng áp dụng\nThông tư áp dụng đối với:\n1. Cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là Sở Giao thông vận tải).\n..."
},
{
"id": 206801,
"text": "Cơ quan thu hồi Giấy phép vận tải biển nội địa\n1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thu hồi Giấy phép vận tải biển nội địa quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.\n2. Giám đốc Cảng vụ Hàng hải khu vực thu hồi Giấy phép vận tải biển nội địa quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này."
},
{
"id": 132820,
"text": "Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh\n1. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh:\na) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.\n2. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh bị thu hồi, bị tước quyền sử dụng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh đối với trường hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng\na) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thực hiện cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.\n..."
}
] |
94,904 | Khi từ chối cấp ý kiến pháp lý thì Bộ Tư pháp có phải trả lời bằng văn bản không? | [
{
"id": 47360,
"text": "Sửa đổi, bổ sung ý kiến pháp lý\n1. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản Điều 6 Nghị định này có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung ý kiến pháp lý đã cấp trong trường hợp văn bản được cấp ý kiến pháp lý đã được sửa đổi, bổ sung.\n2. Trường hợp có nhu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung ý kiến pháp lý đã cấp, cơ quan, tổ chức gửi 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý theo quy định tại Điều 12 Nghị định này đến Bộ Tư pháp trong đó nêu rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do yêu cầu.\n3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu và cấp hoặc từ chối cấp ý kiến pháp lý sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp ý kiến pháp lý sửa đổi, bổ sung, Bộ Tư pháp có trả lời chính thức bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong đó nêu rõ lý do từ chối."
}
] | [
{
"id": 47363,
"text": "Trách nhiệm của Bộ Tư pháp xem xét yêu cầu cấp ý kiến pháp lý\n1. Đảm bảo nội dung của ý kiến pháp lý phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm cấp ý kiến pháp lý.\n2. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý trong trường hợp từ chối cấp ý kiến pháp lý trong đó nêu rõ lý do từ chối."
},
{
"id": 47351,
"text": "Từ chối cấp ý kiến pháp lý\nBộ Tư pháp từ chối cấp ý kiến pháp lý đối với các trường hợp sau đây:\n1. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không đáp ứng điều kiện cấp và hồ sơ cấp theo quy định tại Điều 7 và Điều 12 Nghị định này.\n2. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không được bổ sung, chỉnh lý, làm rõ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 hoặc Điều 14 Nghị định này."
},
{
"id": 47364,
"text": "Trong trường hợp cần thiết, khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp trong việc xem xét, cấp ý kiến pháp lý."
},
{
"id": 571796,
"text": "Điều 7. Điều kiện cấp ý kiến pháp lý. Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\n1. Văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý thuộc đối tượng cấp ý kiến pháp lý theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;\n2. Có hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đầy đủ theo đúng quy định tại Điều 12 Nghị định này và đã được làm rõ, chỉnh lý theo yêu cầu của Bộ Tư pháp quy định tại Điều 14 Nghị định này;\n3. Việc đàm phán, ký, phê duyệt hoặc phê chuẩn các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý đã được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nĐiều 8. Từ chối cấp ý kiến pháp lý. Bộ Tư pháp từ chối cấp ý kiến pháp lý đối với các trường hợp sau đây:\n1. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không đáp ứng điều kiện cấp và hồ sơ cấp theo quy định tại Điều 7 và Điều 12 Nghị định này.\n2. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không được bổ sung, chỉnh lý, làm rõ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 hoặc Điều 14 Nghị định này.\nĐiều 9. Hình thức và ngôn ngữ của ý kiến pháp lý. Ý kiến pháp lý được cấp dưới hình thức văn bản bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh theo đề nghị của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý.\nĐiều 10. Các nội dung cơ bản của ý kiến pháp lý\n1. Nội dung ý kiến pháp lý bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:\na) Các điều kiện, hoàn cảnh và giả định cần thiết để làm rõ mục đích và phạm vi ý kiến pháp lý;\nb) Đánh giá về tư cách pháp lý của bên Việt Nam trong việc ký hoặc ban hành văn bản;\nc) Đánh giá về thẩm quyền tham gia ký hoặc ban hành văn bản của bên Việt Nam;\nd) Đánh giá về việc tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục đàm phán, ký, ban hành văn bản;\nđ) Mục đích sử dụng ý kiến pháp lý và việc cung cấp ý kiến pháp lý cho các tổ chức, cá nhân khác.\n2. Ngoài các nội dung nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể, ý kiến pháp lý có thể có các nội dung khác nhưng không trái với các nguyên tắc cấp ý kiến pháp lý được quy định tại Điều 3 Nghị định này.\n3. Nội dung ý kiến pháp lý không đánh giá về các tình tiết, sự kiện hoặc các nội dung không liên quan trực tiếp tới pháp luật Việt Nam."
}
] |
149,411 | Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng công chức đối với công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị? | [
{
"id": 58017,
"text": "1. Đối với công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị:\na) Công chức tự đánh giá, xếp loại chất lượng\nCông chức làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\nb) Nhận xét, đánh giá công chức\nTổ chức cuộc họp tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với công chức.\nThành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.\nTrường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành thì thành phần bao gồm tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp và người đứng đầu các đơn vị cấu thành; đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có quy mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành có thể tham gia ý kiến bằng văn bản.\nCông chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.\nc) Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác.\nd) Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng công chức\nCơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cơ quan có thẩm quyền đánh giá tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá quy định tại điếm b, điểm c khoản này và tài liệu liên quan (nếu có), đề xuất nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với công chức.\nCấp có thẩm quyền quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với công chức.\nđ) Cấp có thẩm quyền đánh giá công chức thông báo bằng văn bản cho công chức và thông báo công khai về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.\n2. Đối với cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý của người đứng đầu:\na) Công chức tự đánh giá, xếp loại chất lượng\nCông chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\nb) Nhận xét, đánh giá công chức\nTổ chức cuộc họp tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với công chức.\nThành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc toàn thể công chức của đơn vị cấu thành nơi công chức công tác trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành.\nTrường hợp công chức là cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành thì thành phần bao gồm tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp và người đứng đầu các đơn vị cấu thành; đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có quy mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành có thể tham gia ý kiến bằng văn bản.\nCông chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.\nc) Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác đối với cấp phó của người đứng đầu.\nd) Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng công chức\nĐối với công chức là cấp phó của người đứng đầu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ ý kiến nhận xét, đánh giá quy định tại điểm b, điểm c khoản này và tài liệu liên quan (nếu có) để quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với công chức.\nĐối với công chức thuộc quyền quản lý của người đứng đầu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ ý kiến tại cuộc họp nhận xét, đánh giá quy định tại điểm b khoản này quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với công chức.\nđ) Cấp có thẩm quyền đánh giá thông báo bằng văn bản cho công chức và thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử."
}
] | [
{
"id": 58016,
"text": "Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ\nTrình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ được thực hiện theo các bước sau đây:\n1. Cán bộ tự đánh giá, xếp loại chất lượng\nCán bộ làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Nhận xét, đánh giá cán bộ\na) Tổ chức cuộc họp tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức nơi cán bộ công tác để nhận xét, đánh giá đối với cán bộ. Cán bộ trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.\nb) Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ quyết định việc lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp của cán bộ được đánh giá.\n3. Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cùng cấp nơi cán bộ công tác.\n4. Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ\nCơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cơ quan quản lý cán bộ tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và tài liệu liên quan (nếu có), đề xuất nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với cán bộ.\nCấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ.\n5. Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ\nCấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thông báo bằng văn bản cho cán bộ và thông báo công khai về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử."
},
{
"id": 68689,
"text": "Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức trước khi quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái, xét nâng ngạch, nâng lượng trước thời hạn, hết tập sự, khen thưởng, kỷ luật và thời điểm khác theo yêu cầu của người hoặc cơ quan có thẩm quyền\n...\n3. Việc đánh giá công chức, viên chức trước khi bổ nhiệm lại, miễn nhiệm được thực hiện theo trình tự như sau:\na) Công chức, viên chức tự nhận xét, đánh giá bằng văn bản nhiệm kỳ đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc chức danh pháp lý theo mẫu số 01, 02 (đối với công chức), mẫu số 03, 04 (đối với viên chức) ban hành kèm theo Quy chế này;\nb) Tổ chức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị cán bộ chủ chốt để tham gia ý kiến theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Quy chế này;\nc) Người đứng đầu đơn vị hoặc người đứng đầu đơn vị cấp trên đối với người được bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm trực tiếp nhận xét, đánh giá và đề xuất việc bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm;\nd) Tập thể lãnh đạo thảo luận, thống nhất nhận xét, đánh giá để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n4. Việc đánh giá công chức, viên chức trước khi điều động, luân chuyển, biệt phái, xét nâng ngạch, nâng lương trước hạn, hết tập sự được thực hiện theo trình tự sau:\na) Công chức, viên chức tự nhận xét, đánh giá bằng văn bản quá trình 03 năm công tác liên tục gần nhất (công chức, viên chức tập sự tự nhận xét, đánh giá bằng văn bản quá trình tập sự) theo mẫu số 01, 02 (đối với công chức), mẫu số 03, 04 (đối với viên chức) ban hành kèm theo Quy chế này;\nb) Người đứng đầu đơn vị trực tiếp nhận xét, đánh giá bằng văn bản;\nc) Cấp có thẩm quyền đánh giá, quyết định.\n5. Việc đánh giá công chức, viên chức và người lao động trước khi khen thưởng, kỷ luật được thực hiện theo trình tự sau:\na) Đánh giá công chức, viên chức và người lao động trước khi khen thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;\nb) Đánh giá công chức, viên chức và người lao động trước khi kỷ luật thực hiện theo quy định của của Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức và các quy định khác của pháp luật."
},
{
"id": 216375,
"text": "Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức trước khi quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái, xét nâng ngạch, nâng lượng trước thời hạn, hết tập sự, khen thưởng, kỷ luật và thời điểm khác theo yêu cầu của người hoặc cơ quan có thẩm quyền\n1. Việc đánh giá công chức, viên chức trước khi quy hoạch được thực hiện theo trình tự như sau:\na) Tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị cơ sở nơi công chức, viên chức công tác nhận xét, đánh giá 03 năm công tác liên tục gần nhất;\nb) Người đứng đầu đơn vị trực tiếp nhận xét, đánh giá;\nc) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền tổng hợp các ý kiến và đề xuất nội dung nhận xét, đánh giá công chức, viên chức;\nd) Cấp có thẩm quyền quy hoạch đánh giá, quyết định.\n2. Việc đánh giá công chức, viên chức trước khi bổ nhiệm được thực hiện theo trình tự như sau:\na) Công chức, viên chức tự nhận xét, đánh giá bằng văn bản 03 năm công tác liên tục gần nhất theo mẫu số 01, 02 (đối với công chức), mẫu số 03, 04 (đối với viên chức) ban hành kèm theo Quy chế này;\nb) Người đứng đầu đơn vị trực tiếp nhận xét, đánh giá;\nc) Lấy ý kiến cấp ủy (tổ chức đảng cơ sở) nơi công chức, viên chức (là đảng viên) công tác và cấp ủy nơi cư trú hoặc tổ dân phố, thôn, ấp, bản... nơi không có tổ chức đảng nhận xét (trường hợp bổ nhiệm trong vòng 01 năm kể từ ngày nhận xét thì chỉ lấy ý kiến nhận xét một lần);\nd) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền tổng hợp các ý kiến nhận xét và đề xuất nội dung nhận xét, đánh giá công chức, viên chức;\nđ) Tập thể lãnh đạo thảo luận, thống nhất nhận xét, đánh giá để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n..."
},
{
"id": 162292,
"text": "Đánh giá định kỳ hàng năm\n3. Trình tự đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức\n…\nb) Đối với công chức, viên chức là người đứng đầu đơn vị\n- Người đứng đầu đơn vị chuẩn bị báo cáo tự đánh giá kết quả công tác (Mẫu 03 đối với công chức, Mẫu 04 đối với viên chức).\n- Người đứng đầu đơn vị trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác; công chức, viên chức trong đơn vị tham gia góp ý kiến nhận xét người đứng đầu đơn vị.\n- Cấp ủy đảng cùng cấp có ý kiến đánh giá, nhận xét bằng văn bản đối với người đứng đầu đơn vị được đánh giá, xếp loại chất lượng (Mẫu 05).\n- Nộp kết quả đánh giá người đứng đầu đơn vị và biên bản hội nghị về bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị cấp trên trực tiếp.\n- Bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị cấp trên trực tiếp tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá của tập thể công chức, viên chức và cấp ủy đảng cùng cấp nơi công chức, viên chức công tác và các tài liệu liên quan (nếu có), đề xuất nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với công chức, viên chức; trình người đúng đầu đơn vị cấp trên trực tiếp quyết định.\n- Người đứng đầu đơn vị cấp trên trực tiếp tham khảo ý kiến nhận xét, đánh giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Quy chế này, quyết định xếp loại chất lượng đối với công chức, viên chức."
}
] |
98,831 | Lệ phí thực hiện thủ tục hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người khuyết tật đang mang thai là bao nhiêu? | [
{
"id": 172209,
"text": "Thủ tục hành chính cấp tỉnh\n...\n13. Thủ tục thực hiện hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người khuyết tật đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng\n...\n- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:\nQuyết định hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người khuyết tật.\n- Lệ phí: Không\n- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không có\n- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không\n..."
}
] | [
{
"id": 86285,
"text": "Thủ tục hành chính cấp tỉnh\n...\n12. Thủ tục thực hiện hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người khuyết tật đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi chưa được hưởng trợ cấp xã hội\n...\n- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:\nQuyết định hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người khuyết tật.\n- Lệ phí: không\n- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:\nTờ khai thông tin của người khuyết tật (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).\n- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không\n- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:\n+ Luật người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;\n+ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật;\n+ Thông tư số 26/2012/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội."
},
{
"id": 161242,
"text": "Thủ tục hành chính cấp tỉnh\n...\n12. Thủ tục thực hiện hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người khuyết tật đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi chưa được hưởng trợ cấp xã hội\n...\n- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:\nNgười khuyết tật, đại diện gia đình có người khuyết tật, người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật.\n- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:\nỦy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:\nQuyết định hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người khuyết tật.\n- Lệ phí: không\n..."
},
{
"id": 137670,
"text": "Thủ tục hành chính cấp tỉnh\n...\n16. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng đối với người khuyết tật\n...\n- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:\nQuyết định hỗ trợ chi phí mai táng cho người khuyết tật.\n- Lệ phí: Không\n- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không có\n- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không\n- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:\n+ Luật người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;\n+ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật."
},
{
"id": 254496,
"text": "Thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện\n...\n5. Thủ tục Trợ giúp xã hội khẩn cấp về hỗ trợ chi phí điều trị người bị thương nặng ngoài nơi cư trú mà không có người thân thích chăm sóc\n...\n5.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính\nQuyết định hỗ trợ chi phí điều trị người bị thương nặng.\n5.8. Phí, lệ phí: Không.\n5.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.\n5.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính\nNhững đối tượng được hỗ trợ chi phí điều trị: Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc do các lý do bất khả kháng khác ngoài nơi cư trú mà không có người thân thích chăm sóc.\n5.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính\nNghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.\n* Ghi chú: TTHC được sửa đổi, bổ sung, đơn giản hóa về tên thủ tục, cách thức thực hiện."
}
] |
12,073 | Hồ sơ đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ do doanh nghiệp chuẩn bị gửi đến Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia bao gồm những gì? | [
{
"id": 74938,
"text": "Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ\n...\n5. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ do doanh nghiệp chuẩn bị gửi đến Quỹ, gồm có:\na) Văn bản đề nghị xử lý rủi ro do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký, bao gồm các nội dung: Nguyên nhân dẫn đến rủi ro không trả được nợ theo đúng hợp đồng; mức thiệt hại về vốn và tài sản; giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ; các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng (nếu có) và kiến nghị biện pháp xử lý rủi ro; xây dựng cam kết về tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vay nếu được chấp nhận áp dụng biện pháp xử lý rủi ro;\nb) Bản sao có chứng thực Báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập hoặc Báo cáo tài chính đã gửi cơ quan thuế trong 02 năm gần nhất trước thời điểm đề nghị xử lý rủi ro của doanh nghiệp hoặc Báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập hoặc Báo cáo tài chính đã gửi cơ quan thuế của năm trước thời điểm đề nghị xử lý rủi ro đối với doanh nghiệp có thời gian hoạt động dưới 02 năm;\nc) Bản sao có chứng thực Bản đối chiếu nợ vay đến thời điểm đề nghị biện pháp xử lý rủi ro;\nd) Các văn bản, tài liệu có liên quan khác (nếu có)."
}
] | [
{
"id": 611552,
"text": "Điều 7. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ\n1. Đối tượng xem xét: DNNVV gặp rủi ro thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 5 Thông tư này.\n2. Điều kiện xem xét: DNNVV được xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.\nb) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong Hợp đồng.\nc) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến không trả được nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn theo Hợp đồng đã ký.\nd) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ Hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro do DNNVV chuẩn bị gửi đến Quỹ gồm có:\na) Văn bản đề nghị xử lý rủi ro do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký và bao gồm các nội dung: Nguyên nhân dẫn đến rủi ro không trả được nợ theo đúng Hợp đồng đã ký; mức thiệt hại về vốn và tài sản; số dư nợ gốc và lãi còn phải trả; các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng (nếu có) và kiến nghị biện pháp xử lý rủi ro cụ thể cần được áp dụng; cam kết về tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vay nếu dược chấp nhận xử lý rủi ro;\nb) Bản sao có chứng thực Báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập hoặc Báo cáo tài chính đã gửi cơ quan thuế của hai (02) năm gần nhất trước then điểm đề nghị xử lý rủi ro của DNNVV hoặc Báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập hoặc Báo cáo tài chính đã gửi cơ quan thuế của năm trước thời điểm đề nghị xử lý rủi ro đối với DNNVV có thời gian hoạt động dưới 2 năm;\nc) Sao y bản chính Bản đối chiếu nợ vay đến thời điểm đề nghị xử lý rủi ro;\nd) Các văn bản, tài liệu có liên quan khác (nếu có).\n4. Hồ sơ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ Quỹ có trách nhiệm chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xử lý rủi ro gồm có:\na) Hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro theo quy định tại khoản 3 Điều này.\nb) Biên bản xác nhận mức thiệt hại về vốn và tài sản của DNNVV.\nc) Báo cáo xử lý rủi ro của Quỹ gồm các nội dung sau: Tình hình sản xuất kinh doanh của DNNVV, tình hình trả nợ (gốc, lãi) theo Hợp đồng đã ký, rủi ro xảy ra, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với DNNVV, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có), kiến nghị biện pháp xử lý rủi ro cụ thể cần được áp dụng, sự cần thiết phải áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất, khả năng trả nợ (gốc, lãi) của DNNVV sau khi được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất.\nd) Các văn bản, tài liệu có liên quan khác (nếu có).\n5. Thẩm quyền quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ Quỹ xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ.\n6. Nguyên tắc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ"
},
{
"id": 135664,
"text": "Gia hạn nợ\n...\n5. Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đề nghị gia hạn nợ theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này."
},
{
"id": 219803,
"text": "Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khoanh nợ và cho vay mới\n...\n3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị khoanh nợ\na) Hồ sơ đề nghị khoanh nợ bao gồm:\n(i) Văn bản thông báo tình trạng thiên tai, dịch bệnh trên phạm vi rộng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh;\n(ii) Giấy đề nghị khoanh nợ do khách hàng lập;\n(iii) Tài liệu chứng minh khách hàng có dư nợ vay tại tổ chức tín dụng, bao gồm: Bản sao hợp đồng tín dụng, các giấy tờ nhận nợ;\n(iv) Biên bản xác định khách hàng bị thiệt hại về vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay, trong đó ghi rõ mức độ bị thiệt hại do hậu quả thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên phạm vi rộng hoặc do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng có xác nhận của tổ chức tín dụng, khách hàng và cơ quan có thẩm quyền (xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với hộ kinh doanh, hợp tác xã, chủ trang trại; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác);\n(v) Báo cáo thẩm định của chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân về mức độ thiệt hại, khả năng trả nợ của khách hàng; phương án sản xuất kinh doanh, phương án kế hoạch trả nợ của khách hàng sau thời gian khoanh nợ; đề xuất của chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân về thời gian khoanh nợ cho khách hàng.\n...."
},
{
"id": 598241,
"text": "Điều 9. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ\n1. Doanh nghiệp gặp rủi ro thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 6 Thông tư này được xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền nợ.\n2. Doanh nghiệp được Quỹ xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng;\nc) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến không trả được khoản nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng;\nd) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ;\nđ) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này.\n3. Việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ phải trong phạm vi thời hạn cho vay, không làm thay đổi kỳ hạn trả nợ cuối cùng và tổng số tiền phải trả nợ theo hợp đồng.\n4. Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ.\n5. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ do doanh nghiệp chuẩn bị gửi đến Quỹ, gồm có:\na) Văn bản đề nghị xử lý rủi ro do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký, bao gồm các nội dung: Nguyên nhân dẫn đến rủi ro không trả được nợ theo đúng hợp đồng; mức thiệt hại về vốn và tài sản; giá trị ghi sổ kế toán của khoản nợ; các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng (nếu có) và kiến nghị biện pháp xử lý rủi ro; xây dựng cam kết về tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vay nếu được chấp nhận áp dụng biện pháp xử lý rủi ro;\nb) Bản sao có chứng thực Báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập hoặc Báo cáo tài chính đã gửi cơ quan thuế trong 02 năm gần nhất trước thời điểm đề nghị xử lý rủi ro của doanh nghiệp hoặc Báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập hoặc Báo cáo tài chính đã gửi cơ quan thuế của năm trước thời điểm đề nghị xử lý rủi ro đối với doanh nghiệp có thời gian hoạt động dưới 02 năm;\nc) Bản sao có chứng thực Bản đối chiếu nợ vay đến thời điểm đề nghị biện pháp xử lý rủi ro;\nd) Các văn bản, tài liệu có liên quan khác (nếu có).\n6. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định, đánh giá về rủi ro; xác định mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp; xem xét các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng và kết quả thực hiện (nếu có), sự cần thiết phải áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất, khả năng trả nợ (gốc, lãi) của doanh nghiệp sau khi được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro đã đề xuất; xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ."
}
] |
93,433 | Bơ quả tươi hạng đặc biệt trong mỗi bao bì có cần cùng kích cỡ và chất lượng không? | [
{
"id": 62142,
"text": "Yêu cầu về cách trình bày\n5.1. Độ đồng đều\nVải quả tươi trong mỗi bao bì phải đồng đều và chỉ gồm các quả có cùng giống, xuất xứ hoặc loại giống, chất lượng, kích cỡ và màu sắc. Phần nhìn thấy được của quả trên bao bì phải đại diện cho toàn bộ quả trong bao bì.\n5.2. Bao gói\nVải quả tươi phải được bao gói sao cho có thể bảo vệ được sản phẩm một cách tốt nhất. Vật liệu được sử dụng bên trong bao bì phải mới2), sạch và có chất lượng tốt để không làm hư hại bên trong hoặc bên ngoài sản phẩm. Cho phép sử dụng vật liệu giấy hoặc tem theo các yêu cầu thương mại với điều kiện là việc in nhãn hoặc dán nhãn phải sử dụng mực in hoặc keo dán không độc.\nVải quả tươi cần được đóng gói trong bao bì phù hợp với TCVN 9770:2013 (CAC/RCP 44-1995, Amd.1- 2004), Quy phạm thực hành bao gói và vận chuyển rau, quả tươi\nTuy nhiên, khi vải quả tươi ở dạng chùm thì có thể cho phép có một số lá tươi.\n5.2.1. Bao bì\nBao bì phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông thoáng, bền, phù hợp cho việc bốc dỡ, chuyên chở bằng đường biển và bảo quản vải quả tươi. Bao bì (hoặc lô hàng sản phẩm rời) không được chứa tạp chất và mùi lạ.\n5.3. Trình bày\nVải quả tươi phải được trình bày theo một trong các hình thức sau đây:\n5.3.1. Dạng quả rời\nTrong trường hợp này, cuống quả phải được cắt khỏi mắt thứ nhất và có chiều dài tối đa không quá 2 mm tính từ đầu quả. Vải quả tươi hạng đặc biệt phải được trình bày ở dạng quả rời.\n5.3.2. Dạng quả chùm\nTrong trường hợp này, một chùm phải có trên 3 quả gắn với nhau và có chất lượng đồng đều. Cành không được dài quá 15 cm.\n..."
}
] | [
{
"id": 70737,
"text": "Yêu cầu về kích cỡ\n- Kích cỡ được tính bằng đường kính tối đa của quả.\n- Kích cỡ tối thiểu đối với hạng “đặc biệt” là 33 mm\n- Kích cỡ tối thiểu đối với hạng I và hạng II là 20 mm\n- Cho phép chênh lệch kích cỡ tối đa đối với quả trong cùng một bao bì là 10 mm."
},
{
"id": 201870,
"text": "Yêu cầu về cách trình bày\n5.1 Độ đồng đều\nỔi quả tươi trong mỗi bao gói phải đồng đều và chỉ gồm các quả có cùng kích cỡ và màu sắc, chất lượng, loại thương phẩm và/hoặc giống, xuất xứ. Phần quả nhìn thấy được trên bao bì phải đại diện cho toàn bộ quả trong bao bì.\n..."
},
{
"id": 208483,
"text": "Yêu cầu về kích cỡ\nKích cỡ được xác định theo khối lượng hoặc đường kính tối đa của mặt cắt quả phù hợp với bảng sau:\n\nBưởi quả tươi có thể được bao gói từng quả riêng. Trong trường hợp này, vẫn yêu cầu về độ đồng đều, dải kích cỡ trong bao bì có thể nằm ngoài mã kích cỡ cụ thể, nhưng nằm trong hai mã kích cỡ liền kề.\nBưởi quả tươi có khối lượng nhỏ hơn 400 g hoặc đường kính dưới 100 mm không bao gồm trong tiêu chuẩn này.\nĐộ đồng đều về kích cỡ cần đạt được theo thang kích cỡ đã đề cập ở trên, trừ trường hợp quả để rời trong thùng và đóng trong bao bì mềm (túi lưới, bao) để bán trực tiếp cho người tiêu dùng thì chênh lệch kích cỡ tối đa giữa quả nhỏ nhất và quả lớn nhất trong cùng lô hoặc bao bì không được vượt quá dải kích cỡ của ba nhóm kích cỡ liên tiếp trong thang đo."
},
{
"id": 65023,
"text": "4 Yêu cầu về dung sai\nCho phép dung sai về chất lượng và kích cỡ quả trong mỗi bao gói sản phẩm (hoặc mỗi lô hàng sản phẩm ở dạng rời) không đáp ứng các yêu cầu của mỗi hạng quy định.\n4.1 Dung sai về chất lượng\n4.1.1 Hạng “đặc biệt”\nCho phép 5 % số lượng hoặc khối lượng quýt quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng \"đặc biệt\", nhưng phải đạt chất lượng hạng I hoặc nằm trong giới hạn dung sai cho phép của hạng đó.\n4.1.2 Hạng I\nCho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng quýt quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng I nhưng phải đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn dung sai cho phép của hạng đó.\n4.1.3 Hạng II\nCho phép 15 % số lượng hoặc khối lượng quýt quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, trừ sản phẩm bị thối hoặc hư hỏng bất kỳ khác dẫn đến không thích hợp cho việc sử dụng.\n4.2 Dung sai về kích cỡ\nĐối với tất cả các hạng, cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng quýt quả tươi tương ứng với cỡ trên và/hoặc cỡ dưới liền kề chỉ rõ trên bao gói.\n5 Yêu cầu về cách trình bày sản phẩm\n5.1 Độ đồng đều\nLượng quýt quả tươi chứa trong mỗi bao gói (hoặc lô sản phẩm để rời) phải đồng đều và chỉ gồm các quả có cùng giống, xuất xứ và/hoặc hạng thương mại, chất lượng và kích cỡ. Phần quan sát được của sản phẩm có trong bao gói (hoặc trong lô sản phẩm để rời) phải đại diện cho toàn bộ bao gói.\n5.2 Bao gói\nQuýt quả tươi phải được bao gói để bảo vệ sản phẩm một cách thích hợp. Vật liệu được sử dụng bên trong bao gói phải mới2), sạch và có chất lượng tốt để tránh được mọi nguy cơ hư hại bên trong hoặc bên ngoài sản phẩm. Cho phép sử dụng vật liệu giấy hoặc tem liên quan đến các yêu cầu thương mại miễn là việc in nhãn hoặc dán nhãn phải sử dụng mực in hoặc keo dán không độc.\nQuýt quả tươi cần được đóng gói trong mỗi bao bì phù hợp với TCVN 9770 (CAC/RCP 44) Quy phạm thực hành bao gói và vận chuyển rau, quả tươi.\n5.2.1 Quy định về bao bì\nBao bì phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông thoáng và bền, thích hợp cho việc bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản quýt quả tươi. Bao bì (hoặc lô sản phẩm để rời) không được có tạp chất và mùi lạ.\n6 Dán nhãn hoặc ghi nhãn\n6.1 Bao gói bán lẻ\nNgoài các yêu cầu của TCVN 7087 (CODEX STAN 1) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn, cần áp dụng các yêu cầu cụ thể như sau:\n6.1.1 Tên sản phẩm\nNếu sản phẩm không thể nhìn thấy được từ bên ngoài, thì mỗi bao gói phải được dán nhãn ghi rõ tên của sản phẩm và có thể ghi tên giống và/hoặc hạng thương mại trên nhãn.\n6.2 Bao gói sản phẩm không dùng để bán lẻ\nMỗi bao gói sản phẩm phải bao gồm các yêu cầu dưới đây: các chữ phải được tập trung về một phía, dễ đọc, không tẩy xóa được và có thể nhìn thấy từ bên ngoài hoặc phải có tài liệu kèm theo lô hàng. Đối với sản phẩm được vận chuyển với khối lượng lớn thì phải được ghi rõ trong tài liệu kèm theo lô hàng.\n6.2.1 Dấu hiệu nhận biết\nTên và địa chỉ nhà xuất khẩu, nhà đóng gói và/hoặc người gửi hàng.\n6.2.2 Tên sản phẩm\nTên sản phẩm, nếu sản phẩm không thể nhìn thấy được từ bên ngoài. Tên của giống và/hoặc hạng thương mại.\n6.2.3 Nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm\nNước xuất xứ và vùng trồng hoặc tên quốc gia, khu vực hoặc địa phương.\n6.2.4 Nhận biết về thương mại\n- hạng sản phẩm;\n- mã kích cỡ (mã cỡ hoặc đường kính tối đa và tối thiểu, tính bằng milimet);\n- khối lượng tịnh (tùy chọn)"
}
] |
165,114 | Nguyên tắc bồi thường thiệt hại của nhà nước được quy định như thế nào? | [
{
"id": 12696,
"text": "\"Điều 4. Nguyên tắc bồi thường của Nhà nước\n1. Việc bồi thường của Nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật này.\n2. Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật; được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này.\nViệc giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật này.\n3. Người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu một trong các cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật này giải quyết yêu cầu bồi thường và đã được cơ quan đó thụ lý giải quyết thì không được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật này.\n4. Nhà nước giải quyết yêu cầu bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc kết hợp giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án đối với yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.\n5. Trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì Nhà nước chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại.\""
}
] | [
{
"id": 58711,
"text": "\"Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại\n1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.\n2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.’\nNguyên tắc bồi thường thiệt hại\n“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.\n3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.\n4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.\n5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”"
},
{
"id": 89179,
"text": "\"Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại\n1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\""
},
{
"id": 147933,
"text": "\"Điều 7. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước\n1. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây:\na) Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;\nc) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.\n2. Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm:\n...\""
},
{
"id": 105447,
"text": "Các thiệt hại Nhà nước không bồi thường\n1. Nhà nước không bồi thường các thiệt hại sau đây:\na) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại;\nb) Thiệt hại xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người thi hành công vụ đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và trong khả năng cho phép;\nc) Thiệt hại xảy ra trong hoàn cảnh người thi hành công vụ muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây ra một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 23 của Luật này.\n...."
}
] |
131,786 | Chánh Tòa hành chính tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh do ai quyết định bổ nhiệm? | [
{
"id": 870,
"text": "Tổ chức thực hiện quyết định tổ chức Tòa chuyên trách\n1. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bổ nhiệm các chức danh Chánh tòa, Phó Chánh tòa tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ; phân công Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án công tác tại các Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n2. Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương phân công Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án công tác tại các Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.\n3. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập báo cáo về việc tổ chức thực hiện quyết định tổ chức Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ gửi về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để theo dõi, quản lý."
}
] | [
{
"id": 51179,
"text": "Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\n1. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.\nNhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.\n2. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;\nb) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ trong Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương, trừ Thẩm phán, Phó Chánh án;\nc) Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm phán theo quy định tại khoản 3 Điều 78, khoản 3 Điều 79 và khoản 3 Điều 80 của Luật này;\nd) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án mình và Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương;\nđ) Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tòa án nhân dân tối cao;\ne) Kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;\ng) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 210499,
"text": "“1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.”"
},
{
"id": 51174,
"text": "“Điều 38. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\n1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:\na) Ủy ban Thẩm phán;\nb) Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.\nTrường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.\nCăn cứ quy định tại điểm này và yêu cầu thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức các Tòa chuyên trách;\nc) Bộ máy giúp việc.\n2. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.”"
},
{
"id": 51171,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao\n1. Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân tối cao; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.\n2. Chủ tọa phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.\n3. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa án nhân dân theo quy định của luật tố tụng.\n4. Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình.\n5. Chỉ đạo việc tổng kết thực tiễn xét xử, xây dựng và ban hành Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; tổng kết phát triển án lệ, công bố án lệ.\n6. Chỉ đạo việc soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; ban hành hoặc phối hợp ban hành văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền theo Luật ban hành văn bản pháp luật.\n7. Trình Quốc hội phê chuẩn việc đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Thẩm phán các Tòa án khác.\n8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36, khoản 1 Điều 42, khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 47, khoản 1 Điều 48, khoản 1 Điều 60, khoản 1 Điều 61, khoản 1 Điều 62, khoản 1 Điều 63, khoản 1 Điều 64 của Luật này và các chức vụ trong Tòa án nhân dân tối cao, trừ các chức vụ thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức của Chủ tịch nước.\n9. Quyết định luân chuyển, điều động, biệt phái Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 78, khoản 2 Điều 79 và khoản 2 Điều 80 của Luật này, trừ Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.\n10. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Tòa án quân sự quân khu và tương đương; Tòa án quân sự khu vực; quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao và thành lập các Tòa chuyên trách khác của Tòa án nhân dân khi xét thấy cần thiết.\nTrình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao.\n11. Quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 và khoản 1 Điều 45; quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân theo quy định tại Điều 24, khoản 2 Điều 34, khoản 2 Điều 41, Điều 46, khoản 4 Điều 51, khoản 3 Điều 55 và khoản 3 Điều 58 của Luật này.\n12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 6 Điều 66, khoản 3 và khoản 4 Điều 70, khoản 7 Điều 75, khoản 4 Điều 88, khoản 3 Điều 92 và khoản 3 Điều 93 của Luật này.\n13. Quyết định phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán, ngân sách chi cho hoạt động của các Tòa án nhân dân; quy định biên chế của các Tòa án quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n14. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện biên chế, quản lý cán bộ, quản lý và sử dụng ngân sách, cơ sở vật chất của Tòa án nhân dân.\n15. Tổ chức công tác đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác của Tòa án nhân dân.\n16. Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Quốc hội.\n17. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật."
}
] |
83,065 | Kinh doanh dịch vụ cầm đồ có cần giấy phép an ninh, trật tự không? | [
{
"id": 151610,
"text": "\"Điều 3. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý\n...\n4. Kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố.\""
}
] | [
{
"id": 60514,
"text": "\"Điều 9. Điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ cầm đồ\nNgoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải đáp ứng điều kiện sau đây:\nNgười chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải là người có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký đặt địa điểm hoạt động kinh doanh và trong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký kinh doanh không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi: Chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, cho vay lãi nặng, đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản.\""
},
{
"id": 111092,
"text": "Điều 3. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý\n1. Sản xuất con dấu, gồm: Sản xuất con dấu có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, con dấu có hình biểu tượng, con dấu không có hình biểu tượng theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.\n2. Kinh doanh công cụ hỗ trợ, gồm: Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán công cụ hỗ trợ, đạn sử dụng cho công cụ hỗ trợ và phụ kiện của công cụ hỗ trợ; sửa chữa công cụ hỗ trợ.\n3. Kinh doanh các loại pháo, gồm: Sản xuất, gia công, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán các loại pháo hoa, các loại pháo khác và thuốc pháo theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng pháo.\n4. Kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố.\n5. Kinh doanh dịch vụ xoa bóp, gồm: Sử dụng phương pháp vật lý trị liệu để xoa bóp (massage), tẩm quất phục vụ sức khỏe con người.\nHoạt động xoa bóp thuộc cơ sở y tế phục vụ chữa bệnh và cơ sở giải quyết việc làm cho người khuyết tật không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.\n6. Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, gồm: Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán cờ hiệu, đèn, còi phát tín hiệu ưu tiên của xe cơ giới.\n7. Kinh doanh dịch vụ bảo vệ, gồm: Dịch vụ bảo vệ con người, tài sản, mục tiêu và các hoạt động hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\nHoạt động bảo vệ các đối tượng, mục tiêu thuộc Danh mục Nhà nước quy định do Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác, bảo vệ và hoạt động bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 06/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.\n8. Kinh doanh súng bắn sơn, gồm: Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán súng bắn sơn, đạn sử dụng cho súng bắn sơn và phụ kiện của súng bắn sơn; sửa chữa súng bắn sơn; cung ứng dịch vụ sử dụng súng bắn sơn.\n9. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.\n[...]\""
},
{
"id": 60513,
"text": "Điều 8. Ngành, nghề phải có điều kiện về phương án bảo đảm an ninh, trật tự\n1. Cơ sở kinh doanh các ngành, nghề sau đây phải có phương án bảo đảm an ninh, trật tự, gồm:\na) Kinh doanh công cụ hỗ trợ;\nb) Kinh doanh các loại pháo;\nc) Kinh doanh súng bắn sơn;\nd) Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;\nđ) Kinh doanh casino;\ne) Kinh doanh dịch vụ đặt cược;\ng) Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;\nh) Kinh doanh tiền chất thuốc nổ;\ni) Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;\nk) Kinh doanh dịch vụ nổ mìn;\nl) Kinh doanh dịch vụ vũ trường;\nm) Kinh doanh dịch vụ lưu trú (đối với cơ sở kinh doanh là doanh nghiệp);\nn) Kinh doanh súng quân dụng cầm tay hạng nhỏ.\n2. Phương án bảo đảm an ninh, trật tự gồm các nội dung cơ bản sau đây:\na) Xác định khu vực, địa bàn, mục tiêu cụ thể cần phải tăng cường để bảo đảm an ninh, trật tự;\nb) Biện pháp thực hiện;\nc) Lực lượng phục vụ thường xuyên;\nd) Phương tiện phục vụ;\nđ) Biện pháp tổ chức, chỉ đạo;\ne) Biện pháp phối hợp với chính quyền, cơ quan chức năng có liên quan ở địa phương mà cơ sở kinh doanh hoạt động;\ng) Tình huống giả định khi có vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra; công tác huy động lực lượng, phương tiện; biện pháp xử lý."
},
{
"id": 91340,
"text": "\"Điều 4. Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n2. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự là những ngành, nghề quy định tại Điều 3 Nghị định này trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh có yếu tố phức tạp liên quan đến an ninh, trật tự dễ bị lợi dụng để hoạt động phạm tội và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác.\""
}
] |
160,405 | Trường hợp nào được miễn tiền nộp chậm, không tính tiền chậm nộp khi khai thác khoáng sản? | [
{
"id": 40866,
"text": "\"Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế\n1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:\na) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;\nb) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;\nc) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;\nd) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;\nđ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;\ne) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;\ng) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.\n2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:\na) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;\nb) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.\n3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.\n4. Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.\n5. Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp sau đây:\na) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.\nSố tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;\nb) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.\n6. Chưa tính tiền chậm nộp đối với các trường hợp được khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 của Luật này.\n7. Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm.\n8. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này.\n9. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế.\""
}
] | [
{
"id": 181896,
"text": "\"Điều 22. Trình tự, thủ tục, hồ sơ không tính tiền chậm nộp\n1. Thời gian không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế được tính từ ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thanh toán cho người nộp thuế nhưng chưa thanh toán đến ngày đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế.\""
},
{
"id": 230812,
"text": "Hướng dẫn khoản 9 Điều 59 Luật Quản lý thuế quy định về thủ tục xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế\n1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp, mức tính tiền chậm nộp, thời gian tính tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 59 Luật Quản lý thuế. Cơ quan hải quan không tính tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 5 Điều 59, khoản 1 Điều 60, khoản 4 Điều 62 Luật Quản lý thuế."
},
{
"id": 234669,
"text": "Thủ tục thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính\n...\n2. Không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:\na) Trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;\nb) Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần."
},
{
"id": 64976,
"text": "Gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản\n...\n2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một phần hoặc toàn bộ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp.\n3. Đối với các trường hợp quy định khoản 1 Điều này là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản còn nợ tính đến thời điểm:\na) Xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại trừ phần được bồi thường do cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật;\nb) Tổ chức, cá nhân bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời cơ sở sản xuất kinh doanh gây ra, các khoản chi phí liên quan phát sinh trong thời gian do tạm dừng khai thác.\n4. Trong thời gian được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, không tính tiền chậm nộp đối với số tiền được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp tiền, tổ chức, cá nhân phải nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không nộp đầy đủ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sau khi hết thời hạn gia hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\n5. Thời gian gia hạn; thẩm quyền gia hạn; hồ sơ gia hạn; xử lý hồ sơ gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế."
},
{
"id": 108901,
"text": "Các trường hợp được miễn phí\n1. Hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.\n2. Hoạt động khai thác đất, đá để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai. Trường hợp đất, đá khai thác vừa sử dụng cho san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai vừa sử dụng cho mục đích khác thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm xác định khối lượng đất, đá thuộc đối tượng miễn phí; số lượng đất, đá sử dụng cho mục đích khác phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.\n3. Sử dụng đất đá bóc, đất đá thải từ quá trình khai thác để cải tạo, phục hồi môi trường tại khu vực khai thác theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\nViệc xác định số lượng đất đá bóc, đất đá thải được miễn phí bảo vệ môi trường căn cứ vào:\na) Biên bản nghiệm thu khối lượng của từng khâu công nghệ khai thác gồm: Chuẩn bị đất đá, xúc bốc, vận tải, thải đá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 41 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 tháng 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.\nb) Phương án cải tạo, phục hồi môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường.\nc) Hồ sơ đóng cửa mỏ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật khoáng sản."
}
] |
124,631 | Việc đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên trung học cơ sở là đánh giá những nội dung gì? | [
{
"id": 83670,
"text": "Đánh giá và xếp loại kết quả BDTX\n1. Đánh giá việc vận dụng kiến thức bồi dưỡng thường xuyên vào thực tiễn dạy học, giáo dục trẻ em, học sinh, học viên; thực tiễn quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên. Đánh giá cần kết hợp giữa đánh giá thường xuyên với đánh giá định kì bằng nhiều phương pháp, hình thức phù hợp thông qua bài kiểm tra, bài tập nghiên cứu, bài thu hoạch bảo đảm về mục tiêu, yêu cầu cần đạt, nội dung Chương trình bồi dưỡng thường xuyên, phù hợp với thực tiễn và các quy định tại Quy chế này.\n..."
},
{
"id": 83671,
"text": "Đánh giá và xếp loại kết quả BDTX\n1. Đánh giá việc vận dụng kiến thức BDTX vào thực tiễn dạy học, giáo dục trẻ em, học sinh; thực tiễn quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên. Đánh giá thông qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm (đối với các nội dung lý thuyết), bài tập nghiên cứu, bài thu hoạch (đối với nội dung thực hành) đảm bảo đáp ứng yêu cầu về mục tiêu, yêu cầu cần đạt và nội dung Chương trình BDTX và quy định tại Quy chế này.\n2. Bài kiểm tra lý thuyết, thực hành chấm theo thang điểm 10 và đạt yêu cầu khi đạt điểm từ 05 trở lên.\n3. Xếp loại kết quả:\na) Hoàn thành kế hoạch BDTX: Giáo viên, cán bộ quản lý được xếp loại hoàn thành kế hoạch BDTX khi thực hiện đầy đủ các quy định của khóa bồi dưỡng; hoàn thành đủ các bài kiểm tra với kết quả đạt yêu cầu trở lên theo quy định tại Khoản 2 Điều này;\nb) Không hoàn thành kế hoạch BDTX: Giáo viên, cán bộ quản lý không đáp ứng được các yêu cầu tại điểm a Khoản này.\n4. Giáo viên, cán bộ quản lý được xếp loại hoàn thành kế hoạch BDTX thì được cấp chứng chỉ hoàn thành kế hoạch BDTX. Kết quả đánh giá BDTX được lưu vào hồ sơ và là căn cứ thực hiện chế độ, chính sách bồi dưỡng phát triển nghề nghiệp và sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý."
}
] | [
{
"id": 83672,
"text": "Đánh giá và xếp loại kết quả BDTX\n1. Đánh giá việc vận dụng kiến thức bồi dưỡng thường xuyên vào thực tiễn dạy học, giáo dục trẻ em, học sinh, học viên; thực tiễn quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên. Đánh giá cần kết hợp giữa đánh giá thường xuyên với đánh giá định kì bằng nhiều phương pháp, hình thức phù hợp thông qua bài kiểm tra, bài tập nghiên cứu, bài thu hoạch bảo đảm về mục tiêu, yêu cầu cần đạt, nội dung Chương trình bồi dưỡng thường xuyên, phù hợp với thực tiễn và các quy định tại Quy chế này.\n2. Các bài kiểm tra, bài tập nghiên cứu, bài thu hoạch được chấm theo thang điểm 10 (mười) và được xếp loại đạt yêu cầu nếu đạt điểm 5 (năm) trở lên.\n3. Xếp loại kết quả bồi dưỡng thường xuyên:\na) Hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên: Giáo viên, cán bộ quản lý được xếp loại hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên khi thực hiện đầy đủ quy định của các khóa bồi dưỡng trong năm học; hoàn thành đầy đủ các bài kiểm tra, bài tập nghiên cứu, bài thu hoạch với kết quả đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nb) Không hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên: Giáo viên, cán bộ quản lý không đáp ứng được các yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.\n4. Kết quả đánh giá, xếp loại bồi dưỡng thường xuyên được lưu vào hồ sơ và là căn cứ thực hiện chế độ, chính sách bồi dưỡng phát triển nghề nghiệp và sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý."
},
{
"id": 11007,
"text": "Đánh giá chất lượng bồi dưỡng\n1. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức sau khi được bồi dưỡng.\n2. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.\n3. Nội dung đánh giá chất lượng bồi dưỡng gồm:\na) Đánh giá chất lượng chương trình bồi dưỡng;\nb) Đánh giá chất lượng học viên tham gia khóa bồi dưỡng;\nc) Đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên tham gia khóa bồi dưỡng;\nd) Đánh giá chất lượng cơ sở vật chất phục vụ khóa bồi dưỡng;\nđ) Đánh giá chất lượng khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;\ne) Đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.\n4. Việc đánh giá chất lượng bồi dưỡng do cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu tổ chức thực hiện hoặc thuê cơ quan đánh giá độc lập.\n5. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức."
},
{
"id": 5972,
"text": "Nội dung đánh giá\nViệc đánh giá, xếp loại giáo viên sau một năm học phải căn cứ vào các quy định tại Điều 4 của Quy chế này về các mặt:\n1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:\na. Nhận thức tư tưởng, chính trị;\nb. Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước;\nc. Việc chấp hành quy chế của ngành, quy định của cơ quan, đơn vị, đảm bảo số lượng, chất lượng ngày, giờ công lao động;\nd. Giữ gìn đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của giáo viên; ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; sự tín nhiệm trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân;\nđ. Tinh thần đoàn kết; tính trung thực trong công tác; quan hệ đồng nghiệp, thái độ phục vụ nhân dân và học sinh.\n2. Kết quả công tác được giao:\na. Khối lượng, chất lượng, hiệu quả giảng dạy và công tác trong từng vị trí, từng thời gian và từng điều kiện công tác cụ thể;\nb. Tinh thần học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy và công tác; tinh thần phê bình, tự phê bình.\n3. Khả năng phát triển (về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý và hoạt động xã hội v.v...)."
},
{
"id": 252292,
"text": "Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học viên diễn ra trong quá trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục thường xuyên; cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học viên để kịp thời điều chỉnh trong quá trình dạy học; hỗ trợ, thúc đẩy sự tiến bộ của học viên; xác nhận kết quả đạt được của học viên trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ rèn luyện và học tập."
}
] |
73,579 | Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế là ai? | [
{
"id": 92041,
"text": "Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế \n1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau: \na) Dôi dự do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ; \nb) Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền; \nc) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; \nd) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; \nđ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; \ne) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; \ng) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; \nh) Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. \n2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền. \n3. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền. "
}
] | [
{
"id": 92042,
"text": "Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế\n1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.\n2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm."
},
{
"id": 34329,
"text": "Đối tượng áp dụng \n1. Nghị định này được áp dụng đối với cán bộ quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức mà không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm).\n2. Cán bộ thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế không thuộc đối tượng áp dụng Nghị định này."
},
{
"id": 206077,
"text": "“2. Về đối tượng tinh giản biên chế do sức khỏe không bảo đảm: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ ngày 10/12/2020 của Chính phủ.”"
},
{
"id": 34376,
"text": "Đối tượng áp dụng Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 121/2016/NĐ-CP của Chính phủ."
}
] |
107,267 | Công ty mẹ phải thực hiện những gì khi báo cáo tài chính của công ty con dùng để hợp nhất chưa trích quỹ khen thưởng, phúc lợi? | [
{
"id": 181618,
"text": "Phương pháp điều chỉnh quỹ khen thưởng, phúc lợi chưa trích từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối\n1. Nếu báo cáo tài chính của công ty con dùng để hợp nhất chưa trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ ước tính số quỹ khen thưởng, phúc lợi công ty con phải trích trong kỳ trước khi xác định phần sở hữu của cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm soát trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, ghi:\n- Đối với phần quỹ khen thưởng phúc lợi tương ứng với phần sở hữu của công ty mẹ trong lợi nhuận sau thuế của công ty con, ghi:\nNợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối\nCó Quỹ khen thưởng, phúc lợi\n- Đối với phần quỹ khen thưởng phúc lợi tương ứng với phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát, ghi:\nNợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát\nCó Quỹ khen thưởng, phúc lợi\n2. Nếu báo cáo tài chính của công ty con dùng để hợp nhất đã trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty điều chỉnh lại lợi ích cổ đông không kiểm soát tương ứng với phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát, ghi:\nNợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát\nCó Quỹ khen thưởng, phúc lợi"
}
] | [
{
"id": 50676,
"text": "\"Điều 197. Báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty con\n1. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây:\na) Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ theo quy định của pháp luật về kế toán;\nb) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm của công ty mẹ và công ty con;\nc) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành của công ty mẹ và công ty con.\n2. Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của công ty con phải cung cấp báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết theo quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con.\n3. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo của công ty mẹ sử dụng báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con nếu không có nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con lập và đệ trình có thông tin sai lệch, không chính xác hoặc giả mạo.\n4. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của công ty con. Trong trường hợp người quản lý công ty mẹ đã áp dụng các biện pháp cần thiết trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn không nhận được báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết theo quy định từ công ty con thì người quản lý công ty mẹ vẫn lập và trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con. Báo cáo có thể gồm hoặc không gồm thông tin từ công ty con đó, nhưng phải có giải trình cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.\n5. Báo cáo, tài liệu quyết toán tài chính hằng năm, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ, công ty con phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của báo cáo, tài liệu quy định tại khoản này phải được lưu giữ tại chi nhánh của công ty mẹ tại Việt Nam.\n6. Ngoài báo cáo, tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty con còn phải lập báo cáo tổng hợp về mua, bán và giao dịch khác với công ty mẹ.\""
},
{
"id": 156962,
"text": "Báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty con\n1. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây:\na) Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ theo quy định của pháp luật về kế toán;\nb) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm của công ty mẹ và công ty con;\nc) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành của công ty mẹ và công ty con.\n2. Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của công ty con phải cung cấp báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết theo quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con.\n..."
},
{
"id": 104574,
"text": "Hợp nhất báo cáo tài chính trong trường hợp chuyển công ty con sở hữu trực tiếp (công ty con cấp 1) thành công ty con sở hữu gián tiếp (công ty con cấp 2)\n...\n2. Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất của toàn tập đoàn, ngoài các điều chỉnh như khi hợp nhất công ty con trong tập đoàn đa cấp, công ty mẹ phải thực hiện thêm các điều chỉnh sau:\na) Loại trừ khoản lãi hoặc lỗ được ghi nhận bởi công ty mẹ do bán công ty con:\n- Trường hợp công ty mẹ hợp nhất trực tiếp với công ty con cấp 2, việc loại trừ khoản lãi hoặc lỗ được thực hiện trong bút toán loại trừ khoản đầu tư vào công ty con cấp 2.\n- Trường hợp công ty mẹ hợp nhất gián tiếp với công ty con cấp 2 bằng cách sử dụng Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty con cấp 1, khi loại trừ khoản lãi hoặc lỗ do bán công ty con, ghi:\n+ Trường hợp loại trừ lãi, ghi:\nNợ Doanh thu hoạt động tài chính\nCó Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này\n+ Trường hợp loại trừ lỗ, ghi:\nNợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này\nCó Chi phí tài chính\nb) Khoản lợi thế thương mại phát sinh ban đầu khi mua công ty con sẽ không thay đổi trước và sau khi tái cấu trúc trên Báo cáo tài chính hợp nhất của cả tập đoàn. Công ty mẹ phải điều chỉnh chênh lệch giữa khoản lợi thế thương mại (nếu có) phát sinh trên Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty con cấp 1 về mức ban đầu nếu sử dụng Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty con cấp 1 để hợp nhất với toàn tập đoàn.\nc) Xác định và ghi nhận sự thay đổi trong phần sở hữu của cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm soát sau khi tái cấu trúc do thay đổi cơ cấu sở hữu trong tài sản thuần của công ty con được bán:\n- Trường hợp phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong giá phí khoản đầu tư vào công ty con cấp 2 (được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán của bên mua) nhỏ hơn phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần của công ty con:\nNợ Lợi ích của cổ đông không kiểm soát\nCó Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này\n- Trường hợp phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong giá phí khoản đầu tư vào công ty con cấp 2 (được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán của bên mua) lớn hơn phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần của công ty con:\nNợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này\nCó Lợi ích của cổ đông không kiểm soát"
},
{
"id": 41542,
"text": "“Điều 53. Báo cáo tài chính\n1. Quỹ phải lập báo cáo tài chính quý, năm. Báo cáo tài chính năm của Quỹ phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. \n2. Báo cáo năm được gửi chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Báo cáo kết quả kiểm toán báo cáo tài chính năm của Quỹ do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện được gửi chậm nhất là sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.\n3. Sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên, Giám đốc trình Hội đồng thành viên phê duyệt Báo cáo tài chính, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.\n4. Quỹ thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.”"
}
] |
44,586 | Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là gì? | [
{
"id": 47594,
"text": "\"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng\n1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.\nQuyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.\n2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.\n3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.\nĐiều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng\n1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.\n2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.\nBên cạnh đó đối với tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác."
}
] | [
{
"id": 166752,
"text": "\"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng\n...\n2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.\n...\""
},
{
"id": 58339,
"text": "\"Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng\n1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.\n2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.\n3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.\n4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.\n5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.\""
},
{
"id": 47604,
"text": "Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng\n1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.\n2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.\nNgoài ra còn có các tài sản riêng khác được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:\nTài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật\n1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.\n2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.\n3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng."
},
{
"id": 47596,
"text": "\"Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung\n1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.\n2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:\na) Bất động sản;\nb) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;\nc) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.\""
}
] |
100,338 | Hội đồng thi tuyển Điều tra viên sơ cấp trong Công an nhân dân gồm những ai? | [
{
"id": 61204,
"text": "1. Hội đồng thi tuyển Điều tra viên cao cấp, Điều tra viên trung cấp và Điều tra viên sơ cấp trong Công an nhân dân được quy định như sau:\na) Hội đồng thi tuyển Điều tra viên cao cấp trong Công an nhân dân và Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên sơ cấp ở các Cơ quan Điều tra Bộ Công an gồm có Chủ tịch là Thứ trưởng Bộ Công an do Bộ trưởng Bộ Công an chỉ định; các ủy viên là đại diện lãnh đạo Tổng cục Chính trị Công an nhân dân, đại diện lãnh đạo Cơ quan Cảnh sát Điều tra, Cơ quan An ninh Điều tra, Cục Tổ chức Cán bộ và Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp Bộ Công an;\nb) Hội đồng thi tuyển Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên sơ cấp ở Cơ quan Điều tra Công an cấp tỉnh và Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện gồm có Chủ tịch là Giám đốc Công an cấp tỉnh; các ủy viên là đại diện lãnh đạo Cơ quan Cảnh sát Điều tra, Cơ quan An ninh Điều tra, Phòng Tổ chức Cán bộ và Phòng Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp hoặc Phòng Tham mưu Công an cấp tỉnh;\nc) Danh sách uỷ viên Hội đồng thi tuyển Điều tra viên trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.\n2. Hội đồng thi tuyển Điều tra viên trong Quân đội nhân dân gồm có Chủ tịch là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ định; các ủy viên là đại diện lãnh đạo Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, đại diện lãnh đạo Cơ quan Điều tra hình sự, Cơ quan An ninh Điều tra, Cục Cán bộ và Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng.\nDanh sách uỷ viên Hội đồng thi tuyển Điều tra viên trong Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.\n3. Hội đồng thi tuyển Điều tra viên ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Chủ tịch là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ định; các ủy viên là đại diện Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Cơ quan Điều tra và Vụ Tổ chức Cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\nDanh sách uỷ viên Hội đồng thi tuyển Điều tra viên ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.\n4. Hội đồng thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tổ chức thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp;\nb) Công bố danh sách những người trúng tuyển;\nc) Đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm người đã trúng tuyển làm Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp.\n5. Quy chế làm việc của Hội đồng thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp thuộc Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định, thuộc Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định."
}
] | [
{
"id": 209580,
"text": "Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp\n1. Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp gồm có Chủ tịch là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các ủy viên là một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.\nDanh sách Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.\n..."
},
{
"id": 2366,
"text": "Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp\n1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp và Ban giám sát kỳ thi trên cơ sở đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng: 01 Lãnh đạo Bộ Tư pháp;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng: 01 Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự;\nc) Các Ủy viên Hội đồng: 01 Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp và các ủy viên khác là Thủ trưởng một số đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, một số Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự;\nd) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng: 01 Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự.\n2. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp thành lập các ban giúp việc, gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo; các ban giúp việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 138399,
"text": "Hội đồng thi\n1. Hội đồng thi tuyển công chức (sau đây viết tắt là Hội đồng thi) do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Hội đồng thi tuyển hoạt động theo từng kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.\n2. Không cử làm thành viên Hội đồng thi tuyển công chức người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.\n3. Hội đồng thi được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong các hoạt động của Hội đồng thi."
},
{
"id": 16892,
"text": "Hội đồng thi tuyển\nHội đồng thi tuyển bao gồm đại diện các đơn vị được giao thực hiện chức năng quản lý về tần số vô tuyến điện, viễn thông, tài chính và các đơn vị khác thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông mời thêm các cơ quan, tổ chức khác có liên quan cử đại diện tham gia Hội đồng thi tuyển.\nCục Tần số vô tuyến điện là đơn vị thường trực Hội đồng thi tuyển."
}
] |
84,456 | Thủ tục hải quan của doanh nghiệp chế xuất về việc trả hàng, bán, tiêu hủy được quy định như thế nào? | [
{
"id": 117289,
"text": "Thanh lý hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất\n1. DNCX được thanh lý hàng hóa nhập khẩu bao gồm: máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nguyên liệu, vật tư và các hàng hóa nhập khẩu khác thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo các hình thức: xuất khẩu, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam.\n2. Thủ tục thanh lý\na) Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu;\nb) Trường hợp thanh lý theo hình thức bán, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, DNCX được lựa chọn thực hiện theo một trong hai hình thức sau:\nb.1) Trường hợp DNCX lựa chọn hình thức chuyển đổi mục đích sử dụng thì đăng ký tờ khai hải quan mới, chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển mục đích sử dụng (trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu); căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển mục đích sử dụng quy định tại Điều 21 Thông tư này.\nSau khi chuyển đổi mục đích sử dụng thì việc bán, biếu, tặng hàng hóa này tại thị trường Việt Nam thực hiện không phải làm thủ tục hải quan;\nb.2) Trường hợp DNCX lựa chọn hình thức thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này thì DNCX thực hiện thủ tục xuất khẩu tại chỗ; doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ, nộp các loại thuế theo quy định. Tại thời điểm thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu ban đầu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.\nc) Trường hợp tiêu hủy thực hiện theo quy định tại điểm d Điều 64 Thông tư này."
},
{
"id": 156110,
"text": "\"Điều 64. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn. \n... \n3. Thủ tục hải quan\n..\nd) Tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam:\nd.1) Tổ chức, cá nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phương án sơ hủy, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm, trong đó nêu rõ hình thức, địa điểm tiêu hủy. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\nd.2) Cơ quan hải quan giám sát việc tiêu hủy, phế liệu, phế phẩm theo nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân;\nd.3) Cơ quan hải quan thực hiện giám sát trực tiếp việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trừ trường hợp nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tiêu hủy có trị giá dưới 1.000.000 đồng hoặc số tiền thuế dưới 50.000 đồng.\nd.4) Trường hợp cơ quan hải quan giám sát trực tiếp việc tiêu hủy, khi kết thúc tiêu hủy, các bên tiến hành lập biên bản xác nhận việc tiêu hủy.\nRiêng đối với tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp ưu tiên, cơ quan hải quan không thực hiện việc giám sát.”\n... \""
}
] | [
{
"id": 161380,
"text": "“3. Thủ tục hải quan\na) Trách nhiệm của người vận chuyển:\n Khai và tiếp nhận thông tin phản hồi từ Hệ thống và thực hiện như sau:\na.1) Trường hợp tờ khai thuộc luồng 1 và được Hệ thống phê duyệt vận chuyển, người khai hải quan in 03 Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển, 02 Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu (nếu có), 03 Bản kê hàng hóa (nếu có) và xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để niêm phong, xác nhận hàng hóa vận chuyển đi;\na.2) Trường hợp tờ khai thuộc luồng 2, người khai hải quan xuất trình hồ sơ hải quan theo yêu cầu tại khoản 1 Mục này cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để kiểm tra, phê duyệt vận chuyển, niêm phong, xác nhận hàng hóa vận chuyển đi;\na.3) Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế theo yêu cầu của cơ quan hải quan trong trường hợp lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;\na.4) Khai bổ sung tờ khai vận chuyển theo thông báo của cơ quan hải quan;\na.5) Trường hợp có sửa đổi, bổ sung thông tin tại Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu hoặc Bản kê hàng hóa, người vận chuyển giải trình lý do sửa đổi bổ sung bằng văn bản trong 24 giờ kể từ khi công chức giám sát xác nhận trên Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu hoặc Bản kê hàng hóa; và cập nhật sửa đổi bổ sung trên file HYS đính kèm sau khi Chi cục Hải quan đã phê duyệt.\nb) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:\nb.1) Kiểm tra hồ sơ trong trường hợp Hệ thống yêu cầu kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung các thông tin khác trên tờ khai (nếu có).\nTrường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư 38/2015/TT-BTC. Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và được gửi cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để theo dõi và làm tiếp thủ tục theo quy định;\nb.2) Phê duyệt tờ khai vận chuyển hàng hóa trên Hệ thống. In 03 Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển theo yêu cầu của người khai hải quan;\nb.3) Thực hiện niêm phong hàng hóa (nếu có) và ghi số niêm phong hải quan tại Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển hoặc Bản kê hàng hóa; ký tên đóng dấu công chức, ghi ngày, tháng, năm xác nhận trên trang đầu của Thông báo phê duyệt hoặc Bản kê hàng hóa (nếu có).\nTrường hợp hàng hóa không thể niêm phong được, công chức hải quan lập biên bản ghi nhận ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) và chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa (nếu cần thiết).\nTrường hợp có sửa đổi thông tin tại Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu hoặc Bản kê hàng hóa, căn cứ vào thực tế hàng hóa, công chức hải quan thực hiện xác nhận việc sửa đổi, bổ sung trên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển; hoặc tại Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu hoặc Bản kê hàng hóa đính kèm (nếu có).\nb.4) Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ thống trong trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ kho, bãi không kết nối trao đổi dữ liệu hải quan điện tử với cơ quan hải quan;\nb.5) Bàn giao hàng hóa và hồ sơ cho người khai hải quan như sau:\nb.5.1) 01 Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển; 01 Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu (nếu có); 01 Bản kê hàng hóa (nếu có) để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh kho bãi hoặc công chức hải quan giám sát khi đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát;\nb.5.2) Niêm phong hồ sơ gồm 01 Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển, 01 Bản kê hàng hóa (nếu có); 01 biên bản ghi nhận và ảnh chụp (nếu có) để xuất trình Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến;\nb.6) Theo dõi về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;\nb.7) Tổ chức truy tìm lô hàng trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng chưa nhận được phản hồi của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến.\nb.8) Lưu giữ hồ sơ gồm 01 thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển, 01 Bản kê hàng hóa (nếu có); 01 Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu (nếu có); 01 Biên bản ghi nhận và ảnh chụp (nếu có).\nc) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến:\nc.1) Công chức hải quan đối chiếu tình trạng niêm phong, dấu hiệu niêm phong hải quan trên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển hoặc trên Bản kê hàng hóa (nếu có) với thực tế hàng hóa để xác nhận trên Hệ thống hoặc Bản kê hàng hóa;\nc.2) Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển, đến đích vào hệ thống.\nRiêng đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu, quá cảnh xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế, xác nhận hàng hóa đã đến khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất trên hệ thống hoặc hồi báo (fax) Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển xác nhận đã đến khu vực giám sát hải quan cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi nếu không trao đổi được thông tin hồi báo trên hệ thống. Sau khi toàn bộ hàng hóa được vận chuyển qua khu vực cửa khẩu xuất sang nước nhập khẩu, công chức hải quan thực hiện cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào hệ thống.\nd) Lưu giữ hồ sơ gồm 01 Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển, 01 Bản kê hàng hóa (nếu có), 01 Biên bản ghi nhận và ảnh chụp (nếu có).”"
},
{
"id": 107144,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n8. Hồ sơ hải quan gồm tờ khai hải quan, các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định của Luật này.\n..."
},
{
"id": 63828,
"text": "Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của doanh nghiệp chế xuất\n......\n3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm việc thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất như sau:\na) Doanh nghiệp chế xuất phải khai tại ô “Số giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử thông tin số văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;\nb) Hàng hóa đã nhập khẩu theo quyền nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất:\nb.1) Khi bán cho doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan;\nb.2) Khi bán cho doanh nghiệp chế xuất khác hoặc bán cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì áp dụng thủ tục hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.\nc) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền xuất khẩu:\nc.1) Hàng hóa mua từ nội địa để xuất khẩu, khi mua từ doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh;\nc.2) Hàng hóa mua từ doanh nghiệp chế xuất khác để xuất khẩu, khi mua từ DNCX thực hiện thủ tục như doanh nghiệp nội địa mua hàng hóa củadoanh nghiệp chế xuất, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh; thực hiện kê khai, tính thuế (nếu có)."
},
{
"id": 139718,
"text": "\"Điều 4. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n23. Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.\""
}
] |
163,981 | Trường hợp có sự khác nhau giữa Công báo in và Công báo điện tử thì sử dụng Công báo nào làm căn cứ chính thức? | [
{
"id": 111476,
"text": "Giá trị pháp lý của văn bản đăng trên Công báo\nVăn bản đăng trên Công báo là văn bản chính thức và có giá trị như bản gốc. Trường hợp có sự khác nhau giữa Công báo in và Công báo điện tử thì sử dụng Công báo in làm căn cứ chính thức."
}
] | [
{
"id": 90898,
"text": "Công báo điện tử\n1. Công báo điện tử là bản điện tử của Công báo in, được lưu vào tập tin điện tử có định dạng PDF, .DOC có ký số. Công báo điện tử được đăng khi Công báo in phát hành.\n2. Văn phòng Chính phủ giữ bản quyền đối với Công báo điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giữ bản quyền đối với Công báo điện tử cấp tỉnh.\n3. Công báo điện tử được khai thác miễn phí."
},
{
"id": 233406,
"text": "Công báo là ấn phẩm thông tin chính thức của Nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý, đăng văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế đã có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản pháp luật khác theo quy định tại Nghị định này."
},
{
"id": 69044,
"text": "Hình thức ấn phẩm Công báo\n1. Ấn phẩm Công báo được xuất bản dưới hình thức Công báo in và Công báo điện tử. Công báo in là Công báo được in trên giấy; Công báo điện tử là bản điện tử của Công báo in, được đăng khi Công báo in phát hành.\n2. Công báo điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Công báo điện tử cấp tỉnh được đăng trên Cổng/Trang Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh."
},
{
"id": 90896,
"text": "Hình thức Công báo\n1. Công báo gồm có Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Văn phòng Chính phủ xuất bản và Công báo cấp tỉnh do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xuất bản.\n2. Công báo được xuất bản dưới hình thức Công báo in và Công báo điện tử.\n3. Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày ấn phẩm Công báo."
}
] |
135,804 | Những vụ gây rối trật tự công cộng có tổ chức thì Viện kiểm sát cấp huyện có phải báo cáo ban đầu với Viện kiểm sát cấp tỉnh không? | [
{
"id": 92731,
"text": "DANH MỤC A\nNhững vụ, việc Viện kiểm sát cấp dưới phải báo cáo Viện kiểm sát cấp trên (theo Điều 17 của Quy chế):\n1. Các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia theo các tội danh được quy định trong Bộ luật hình sự.\n2. Những vụ phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; những vụ phạm tội gây bức xúc dư luận xã hội, gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh, chính trị tại địa phương.\n3. Các vụ giết người, giết người cướp tài sản có tổ chức, có vũ khí; hiếp dâm có nhiều người tham gia; hiếp dâm trẻ em.\n4. Những vụ chết người nghi không phải là tự sát hoặc chết người ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam nghi không phải là do bệnh lý; các trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân trốn, phạm tội mới, người bị kết án tử hình chết.\n5. Các vụ, việc có dấu hiệu các tội xâm phạm hoạt động tư pháp quy định trong Bộ luật hình sự.\n6. Những vụ gây rối trật tự công cộng có tổ chức, nhiều người tham gia.\n7. Các vụ vi phạm quyền tự do, dân chủ gây hậu quả nghiêm trọng, có ảnh hưởng lớn về chính trị.\n8. Các vụ tai nạn giao thông, tai nạn lao động làm chết nhiều người, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n9. Những vụ án có người phạm tội là cán bộ có chức vụ cao ở địa phương, như: lãnh đạo chủ chốt cấp huyện, cấp tỉnh; những vụ án có người phạm tội là cán bộ, Kiểm sát viên Viện kiểm sát; những người có chức sắc trong tôn giáo; nhân sỹ, trí thức có các chức danh do Nhà nước phong tặng; người nước ngoài; già làng, trưởng bản và người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.\n10. Những vụ án kinh tế, chức vụ, tham nhũng lớn, phức tạp, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n11. Những vụ cháy nổ kho tàng, nhà máy, cháy rừng, những vụ phá hủy công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng.\n12. Các vụ án đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp về ma tuý theo các tội danh được quy định trong Bộ luật hình sự.\n13. Những vụ, việc khiếu nại, tố cáo bức xúc có nhiều người tham gia, ảnh hưởng trật tự, an toàn xã hội xảy ra ở địa phương, liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân."
}
] | [
{
"id": 92732,
"text": "Báo cáo ban đầu\n1. Nội dung báo cáo nêu rõ thời gian, địa điểm, diễn biến sự việc, hậu quả xảy ra, kết quả xác minh, điều tra ban đầu, các biện pháp nghiệp vụ đã áp dụng, các xử lý khác của Viện kiểm sát và đề xuất đối với Viện kiểm sát cấp trên (nếu có). Nhận được báo cáo ban đầu của Viện kiểm sát cấp dưới, đơn vị nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp trên báo cáo ngay với Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp để có biện pháp chỉ đạo kịp thời đối với Viện kiểm sát cấp dưới.\n..."
},
{
"id": 140141,
"text": "Báo cáo ban đầu\n...\n2. Viện kiểm sát cấp huyện báo cáo Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện kiểm sát cấp tỉnh báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao bằng văn bản những vụ, việc được quy định tại Danh mục A của Quy chế này, trong thời gian 24 giờ đối với Viện kiểm sát cấp huyện, 48 giờ đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh kể từ khi nắm được vụ, việc (trừ những vụ, việc Viện kiểm sát cấp trên đã trực tiếp theo dõi, tham gia giải quyết). Trường hợp cần thiết có thể báo cáo bằng điện thoại nhưng sau đó phải báo cáo bằng văn bản.\nBáo cáo ban đầu của Viện kiểm sát cấp huyện gửi phòng nghiệp vụ và Văn phòng của Viện kiểm sát cấp tỉnh; báo cáo ban đầu của Viện kiểm sát cấp tỉnh gửi vụ nghiệp vụ và Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n3. Đối với các vụ, việc quy định tại Danh mục A của Quy chế này, sau báo cáo ban đầu, Viện kiểm sát cấp dưới phải có báo cáo đầy đủ về diễn biến vụ, việc, tiến độ và kết quả giải quyết trong trường hợp cần xin ý kiến chỉ đạo hoặc Viện kiểm sát cấp trên yêu cầu."
},
{
"id": 64254,
"text": "Báo cáo đột xuất\n...\n2. Viện kiểm sát cấp dưới theo yêu cầu hoặc chủ động báo cáo ngay cho Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền những vụ, việc xảy ra tại cơ quan, những vụ, việc đặc biệt nghiêm trọng xảy ra tại địa phương hoặc trong lĩnh vực công tác được giao theo dõi, quản lý, theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n3. Viện kiểm sát cấp dưới gửi báo cáo đến Viện trưởng, đơn vị nghiệp vụ Viện kiểm sát cấp trên được giao trách nhiệm theo dõi, quản lý và Văn phòng Viện kiểm sát cấp trên để tổng hợp, theo dõi."
},
{
"id": 98990,
"text": "Báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp 6 tháng và 12 tháng\n1. Nội dung báo cáo hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện công tác kiểm sát; phản ánh, đánh giá toàn diện tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; những vi phạm pháp luật của cơ quan tư pháp, cơ quan bổ trợ tư pháp và người tham gia hoạt động tự pháp được Viện kiểm sát phát hiện; nhưng biện pháp tác động, xử lý theo thẩm quyền của Viện kiểm sát. Đánh giá hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm sát của đơn vị. Những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm sát hoạt động tư pháp.\n2. Viện kiểm sát cấp huyện báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh về tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp ở địa phương. Các đơn vị nghiệp vụ thuộc: Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và đơn vị nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp trên (nếu có) về tình hình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hoạt động tư pháp được giao kiểm sát và theo dõi, quản lý. Viện kiểm sát quân sự Trung ương báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp trong quân đội. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo Quốc hội tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp trong phạm vi cả nước.\n..."
}
] |
21,289 | Người tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ ngày 4/12/2019 có được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội hay không? | [
{
"id": 85282,
"text": "\"Điều 17. Hiệu lực thi hành\n[...]\n2. Việc hỗ trợ tiền đóng BHXH của Nhà nước đối với người tham gia BHXH tự nguyện được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Không hỗ trợ tiền đóng đối với thời gian đóng BHXH tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, trừ trường hợp đóng một lần cho những năm còn thiếu theo phương thức đóng quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.\""
}
] | [
{
"id": 225093,
"text": "\"Điều 17. Hiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.\nCác quy định tại Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại Khoản 2 Điều này.\n2. Việc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội của Nhà nước đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Không hỗ trợ tiền đóng đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, trừ trường hợp đóng một lần cho những năm còn thiếu theo phương thức đóng quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.\n3. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:\na) Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện;\nb) Nghị định số 134/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.\""
},
{
"id": 85283,
"text": "\"Điều 14. Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện\n1. Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ:\nNgười tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, cụ thể:\na) Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ nghèo;\nb) Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ cận nghèo;\nc) Bằng 10% đối với các đối tượng khác.\nKhuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.\nCăn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho phù hợp.\n2. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).\n3. Phương thức hỗ trợ:\na) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng bảo hiểm xã hội phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện do cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ định;\nb) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền, ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội;\nc) Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào quỹ bảo hiểm xã hội của năm đó.\n4. Kinh phí hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các địa phương ngân sách khó khăn.\""
},
{
"id": 76042,
"text": "\"Điều 87. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện\n1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.\nCăn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.\n2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:\na) Hằng tháng;\nb) 03 tháng một lần;\nc) 06 tháng một lần;\nd) 12 tháng một lần;\nđ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\""
},
{
"id": 85284,
"text": "\"Điều 14. Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện\n3. Phương thức hỗ trợ:\na) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng bảo hiểm xã hội phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện do cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ định;\nb) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền, ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội;\nc) Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào quỹ bảo hiểm xã hội của năm đó.\n4. Kinh phí hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các địa phương ngân sách khó khăn.\""
}
] |
Subsets and Splits
No saved queries yet
Save your SQL queries to embed, download, and access them later. Queries will appear here once saved.