id
int64 1
179k
| text
stringlengths 12
273
| relevant
listlengths 0
9
| not_relevant
listlengths 0
5
|
---|---|---|---|
110,426 | Nhiệm vụ của Hiệp hội Doanh nghiệp cọc bê tông phía Nam là gì? | [
{
"id": 149445,
"text": "Nhiệm vụ của Hiệp hội\n1. Phối hợp hoạt động của các đơn vị và hội viên của Hiệp hội, đoàn kết tương thân tương ái, cùng nhau phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, công nghệ sản xuất, đạo đức nghề nghiệp để xây dựng ngành sản xuất và kinh doanh cọc bê tông Việt Nam không ngừng lớn mạnh, góp phần đẩy mạnh nhanh tiến trình phát triển ngành xây dựng Việt Nam.\n2. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện, giám định xã hội và giám định kỹ thuật đối với các chính sách, chương trình phát triển và những vấn đề kỹ thuật thuộc lĩnh vực cọc bê tông, vật liệu và kết cấu cọc bê tông khi được tổ chức, cá nhân yêu cầu; tư vấn kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo, thi công, mua bán và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực cọc bê tông theo quy định của pháp luật.\n3. Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án nghiên cứu phát triển, biên soạn tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật, tổng kết đánh giá tiến bộ kỹ thuật về vật liệu và công nghệ cọc bê tông theo quy định của pháp luật.\n4. Truyền bá thông tin khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực cọc bê tông thông qua các hội thảo trong nước và quốc tế tọa đàm các chuyên đề và ấn phẩm thông tin khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật.\n5. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ khoa học công nghệ và trình độ chuyên môn về cọc bê tông cho các cán bộ kỹ thuật của Hiệp hội.\n6. Tổ chức sinh hoạt nghề nghiệp giữa các đơn vị thành viên của Hiệp hội nhằm trao đổi kinh nghiệm và tìm giải pháp hỗ trợ sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ chuyên môn và đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cán bộ.\n7. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực cọc bê tông và mọi hoạt động khoa học công nghệ phục vụ phát triển ngành sản xuất và kinh doanh cọc bê tông ở Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n8. Làm cầu nối trong mối quan hệ giữa các hội viên với các cơ quan nhà nước, các cơ quan hữu quan khác nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan về hoạt động sản xuất kinh doanh trong Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n9. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.\n10. Xây dựng cơ sở vật chất để phục vụ cho việc phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của Hiệp hội; phát triển hội viên, và thiết lập quan hệ với các hội nghề nghiệp trong nước, để Hiệp hội ngày càng phát triển và vững mạnh."
}
] | [
{
"id": 174285,
"text": "Nhiệm vụ\n1. Hoạt động của Hiệp hội phải theo đúng Điều lệ đã được phê duyệt.\n2. Đại diện cho chủ hàng là hội viên của Hiệp hội trong các cuộc hội đàm, thương lượng, thực hiện thoả thuận với các hãng vận tải (chủ tàu, người khai thác tàu) đường biển, đường không, đường sắt, đường bộ trong những vấn đề có liên quan đến cước hàng, phụ phí, chi phí, các điều kiện và điều khoản trong vận tải.\n3. Bảo vệ lợi ích chung của các hội viên, các bên thương mại sử dụng vận tải hàng hoá và của các chủ hàng, bảo đảm các chủ hàng không bị thiệt do các hãng vận tải thông đồng cùng nhau trong các hiệp hội vận chuyển hay trong các thoả thuận giá để đơn phương tăng cước hàng và áp đặt các phụ phí.\n4. Kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nước và cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề có thể ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến lưu thông hàng hóa.\n5. Tập hợp ý kiến của hội viên để kiến nghị với Nhà nước về chế độ, chính sách và biện pháp hỗ trợ để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các hội viên, tạo thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa và các dịch vụ khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu; thực hiện các biện pháp nhằm ổn định, bảo vệ thị trường và tham gia đào tạo nguồn nhân lực cho ngành.\n6. Đề xuất hoặc tham gia xây dựng qui trình, qui phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, tư vấn, phản biện và giám định xã hội liên quan tới lĩnh vực xuất, nhập khẩu và các dịch vụ khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá khi được yêu cầu. Kiến nghị với chính phủ để sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ các văn bản, chính sách, quy định không còn phù hợp để tạo điều kiện cho sự phát triển giao dịch thương mại của Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n7. Hiệp thương và giúp đỡ hội viên giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động kinh doanh, khai thác xuất nhập khẩu hàng hoá, những lĩnh vực có liên quan đến giao nhận hàng hoá giữa các hội viên hoặc giữa hội viên với khách hàng. Hướng dẫn các chủ hàng là hội viên của Hiệp hội thực hiện đúng các cam kết và quy định trong việc đóng hàng, đóng kiện các hàng hoá xuất khẩu, kê khai hàng nhập khẩu tại các nước hàng được vận chuyển đến.\n..."
},
{
"id": 144626,
"text": "Nhiệm vụ của Hiệp hội\n1. Tổ chức liên kết, tập hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề nông thôn Việt Nam, nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thống nhất ý chí, hành động trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, thực hiện thành công Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.\n2. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề nông thôn, là cầu nối giữa hội viên với cơ quan Đảng và Nhà nước;\n3. Nghiên cứu tổng hợp các ý kiến của doanh nghiệp hội viên, thành viên để phản ánh, đề đạt với các cơ quan Đảng và Nhà nước về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn, về việc bổ sung, sửa đổi và ban hành các chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi phát triển ngành nghề nông nghiệp, nông thôn.\n4. Tổ chức giúp đỡ, tháo gỡ khó khăn cho hội viên trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Phát triển quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết, đầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ, tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, vốn ODA theo quy định của pháp luật để thông tin cho hội viên nhằm hỗ trợ các dự án phát triển sản xuất, các phương án sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp hội viên.\n5. Tư vấn cho hội viên về các biện pháp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hoá theo quy trình, tiêu chuẩn của cơ sở, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Nhà nước và tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường theo quy định của pháp luật. Giúp hội viên trong việc đăng ký quyền sở hữu về trí tuệ, hoàn thiện công nghệ sản xuất, phương pháp quản lý theo quy định của pháp luật.\n6. Tham gia để giải quyết các tranh chấp giữa các hội viên nhằm hạn chế tối đa các thiệt hại do tranh mua, tranh bán gây ra, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh theo quy định của pháp luật.\n7. Tổ chức cung cấp thông tin, phổ biến chủ trương chính sách mới của Đảng và Nhà nước. Tổ chức và tạo điều kiện cho hội viên tham gia hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát thị trường trong nước và Quốc tế theo quy định của pháp luật. Giới thiệu đối tác và các dịch vụ kỹ thuật, tư vấn đầu tư, xúc tiến thương mại theo quy định của pháp luật.\n8. Tham gia với các cơ quan Nhà nước về tổ chức, đào tạo trong và ngoài nước về kỹ thuật, công nghệ, cách quản lý mới cho các cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ và đội ngũ thợ lành nghề của hội viên theo quy định của pháp luật. Giúp đỡ các tài năng trẻ trong sản xuất kinh doanh.\n9. Tham gia vào việc bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống theo quy định của pháp luật.\n10. Mở rộng quan hệ với các tổ chức Quốc tế để tham gia một số Hiệp hội Quốc tế có liên quan về sản xuất kinh doanh của Hiệp hội theo quy định của pháp luật, để tranh thủ sự hỗ trợ và hợp tác về vốn tín dụng, khoa học công nghệ, mở rộng thị trường và hợp tác về xuất khẩu lao động.\n11. Tham gia công tác khuyến công, khuyến nông và khuyến ngư.\n12. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.\n13. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề nông thôn. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và lĩnh vực ngành nghề nông thôn. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác và được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.\n14. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội."
},
{
"id": 68633,
"text": "Nhiệm vụ\n1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.\n2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.\n3. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ Hiệp hội, quy chế, quy định của Hiệp hội. Tuyên truyền, phổ biến hội viên về quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nước đối với việc phát triển kinh tế trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững.\n4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n5. Xây dựng và phát triển Hiệp hội ngày càng vững mạnh. Động viên hội viên đoàn kết, hợp tác giúp nhau phát triển kinh tế trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến, ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp.\n6. Tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, huấn luyện cho các hội viên và nông dân chấp hành các quy định của nhà nước về quy hoạch vùng sản xuất tập trung, về đăng ký mã vùng sản xuất, về quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), nhằm tạo ra các sản phẩm nông nghiệp sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của pháp luật.\n7. Tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại nông nghiệp; tư vấn, hỗ trợ phát triển các mô hình hợp tác, liên kết theo quy định giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện thu nhập cho hội viên và nông dân; vận động phát triển kinh tế trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp, xây dựng chuỗi giá trị phát triển sản phẩm sạch, chất lượng cao.\n8. Tham gia phối hợp với các tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, các chương trình phát triển của các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan nhằm trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp theo quy định của pháp luật.\n9. Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n10. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động của Hiệp hội.\n11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu."
},
{
"id": 182619,
"text": "Nhiệm vụ của Hiệp hội\n1. Tuyên truyền giáo dục để hội viên hiểu rõ đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, phương hướng chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Tổng cục Du lịch về xây dựng, phát triển ngành Du lịch Việt Nam.\n2. Tham gia tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh đất nước, danh lam thắng cảnh, con người, truyền thống văn hoá và lịch sử của dân tộc Việt Nam với bạn bè quốc tế, xúc tiến du lịch theo quy định của pháp luật. Tham gia xây dựng chiến lược phát triển ngành Du lịch Việt Nam khi có yêu cầu.\n3. Đại diện cho hội viên kiến nghị với Nhà nước về những chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện phát triển ngành Du lịch; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên, giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi của ngành và hội viên; thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.\n4. Động viên sự nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên; hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động, kinh doanh du lịch trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến; đoàn kết giúp đỡ nhau trong khó khăn.\n..."
}
] |
15,979 | Hệ số, số lượng và cơ cấu loại cán bộ trong công tác quy hoạch? | [
{
"id": 79341,
"text": "Căn cứ Quy định số 50-QĐ/TW, ngày 27/12/2021 của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ (sau đây gọi tắt là Quy định số 50-QĐ/TW), Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn một số nội dung cụ thể về công tác quy hoạch cán bộ như sau:\n...\nII- MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ\n...\n8- Về hệ số, số lượng chức danh quy hoạch\n- Hệ số quy hoạch cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp từ 1,0 - 1,5 lần so với số lượng theo quy định.\nVí dụ: Đảng bộ tỉnh A được xác định số lượng ủy viên ban chấp hành là 50 đồng chí; ủy viên ban thường vụ là 15 đồng chí; số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra là 9 đồng chí. Số lượng quy hoạch tối đa sẽ là: (1) Ủy viên ban chấp hành: 50 đồng chí nhân với hệ số 1,5 thì tối đa là 75 người; (2) Ủy viên ban thường vụ: 15 đồng chí nhân với hệ số 1,5 thì tối đa là 22,5 người, làm tròn thành 23 người; (3) Ủy viên Ủy ban Kiểm tra: 9 đồng chí nhân với hệ số 1,5 thì tối đa là 13,5 người, làm tròn thành 14 người.\n- Số lượng chức danh quy hoạch lãnh đạo, quản lý:\n+ Một chức danh lãnh đạo, quản lý quy hoạch không quá 3 cán bộ.\nVí dụ: Theo quy định, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy A có 3 phó trưởng ban, số lượng quy hoạch tối đa sẽ là: 3 đồng chí nhân với 3 thì tối đa là 9 người.\n+ Một cán bộ quy hoạch không quá 3 chức danh ở cùng một cấp phê duyệt quy hoạch (không bao gồm chức danh ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra cấp ủy các cấp).\nVí dụ:\nĐồng chí Nguyễn Văn B, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy X nhiệm kỳ 2020-2025 được giới thiệu quy hoạch tối đa 3 chức danh thuộc diện Trung ương quyết định phê duyệt quy hoạch (Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh X; Phó Trưởng ban Đảng Trung ương, Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội... nhưng tối đa không quá 3 chức danh).\nĐồng chí Nguyễn Văn C, Vụ trưởng thuộc Bộ Y được giới thiệu quy hoạch tối đa 3 chức danh thuộc diện Trung ương quyết định phê duyệt quy hoạch (Thứ trưởng, Bộ trưởng Bộ Y hoặc Thứ trưởng bộ khác hoặc Phó Trưởng ban Đảng Trung ương, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương... nhưng tối đa không quá 3 chức danh).\n9- Về cơ cấu, tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số ở cấp xã và tương đương, ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định cụ thể để thực hiện thống nhất cho phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị.\n..."
}
] | [
{
"id": 178037,
"text": "Hệ số, số lượng và cơ cấu\n1. Về hệ số, số lượng:\n- Hệ số quy hoạch cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp từ 1,0 - 1,5 lần so với số lượng theo quy định.\n- Số lượng của chức danh quy hoạch lãnh đạo, quản lý: Mỗi chức danh quy hoạch không quá ba cán bộ và một cán bộ quy hoạch không quá ba chức danh ở cùng cấp.\n2. Về cơ cấu:\nPhấn đấu cơ cấu, tỉ lệ quy hoạch cấp ủy và các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp theo hướng: Cán bộ trẻ (dưới 45 tuổi đối với Trung ương; dưới 40 tuổi đối với cấp tỉnh, cấp huyện) từ 15% trở lên, cán bộ nữ từ 25% trở lên; tỉ lệ cán bộ người dân tộc thiểu số phù hợp với từng địa bàn, lĩnh vực; cấp huyện và tương đương trở lên phải có cán bộ nữ trong quy hoạch các chức danh cấp ủy, lãnh đạo, quản lý."
},
{
"id": 239598,
"text": "ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, SỐ LƯỢNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC QUY HOẠCH\n...\n2. Số lượng quy hoạch\n- Số lượng quy hoạch: 15 - 20 người.\n- Lựa chọn 02 - 03 người/01 lĩnh vực, gồm các lĩnh vực pháp luật sau: hình sự; hành chính; tổ chức bộ máy; dân sự; kinh tế và thương mại; quốc tế; xử lý vi phạm hành chính."
},
{
"id": 261631,
"text": "Số lượng và cơ cấu\n1. Về số lượng\nSố lượng của chức danh quy hoạch lãnh đạo, quản lý: Mỗi chức danh quy hoạch không quá ba người; các công chức, viên chức có năng lực và triển vọng phát triển có thể quy hoạch từ một cho đến ba chức danh ở cùng một cấp phê duyệt quy hoạch (không bao gồm chức danh ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, ủy viên Ủy ban kiểm tra cấp ủy các cấp)[3]. Khi xây dựng quy hoạch cho nhiệm kỳ kể tiếp không nhất thiết phải quy hoạch đủ số lượng quy hoạch theo quy định, hàng năm thực hiện rà soát, bổ sung đối với nhân sự đáp ứng được yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn, có triển vọng phát triển.\nTrường hợp quy hoạch “vượt cấp”, công chức, viên chức phải được cấp ủy, tập thể lãnh đạo đơn vị đánh giá đặc biệt xuất sắc, có chiều hướng, triển vọng phát triển nổi trội, cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy hoạch chức danh theo quy định, được quy hoạch các chức danh liền kề chức danh quy hoạch cao nhất và còn đủ tuổi công tác ít nhất trọn 2 nhiệm kỳ trở lên đối với cả nam và nữ.\n..."
},
{
"id": 79340,
"text": "“Điều 4. Chức danh, đối tượng, nhiệm kỳ, hiệu lực quy hoạch\n1. Chức danh quy hoạch: \nCác chức danh cấp ủy, lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị, bao gồm:\n- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư.\n- Các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và chức danh phải lấy ý kiến thẩm định của các ban, cơ quan đảng ở Trung ương.\n- Các chức danh thuộc diện các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý.\n2. Đối tượng quy hoạch:\nĐối tượng quy hoạch cấp ủy, lãnh đạo, quản lý gồm 2 đối tượng, cụ thể:\n- Đối tượng 1, đối tượng 2 của các chức danh diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và các chức danh ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương thực hiện theo Phụ lục 1A, 1B.\n- Đối tượng 1 và đối tượng 2 của các chức danh khác theo phân cấp quản lý cán bộ, các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương căn cứ vào Phụ lục 1A, 1B để xác định cụ thể đối tượng của các chức danh quy hoạch theo quy định.\n3. Nhiệm kỳ quy hoạch:\nQuy hoạch cho một nhiệm kỳ và định hướng cho nhiệm kỳ kế tiếp.\n4. Hiệu lực quy hoạch:\n- Quy hoạch cán bộ có hiệu lực từ ngày cấp có thẩm quyền ký, ban hành quyết định phê duyệt. Quy hoạch hết hiệu lực khi cán bộ được bổ nhiệm vào chức danh quy hoạch hoặc đưa ra khỏi quy hoạch hoặc kết thúc nhiệm kỳ theo quy định của chức danh quy hoạch.”"
}
] |
14,535 | Pháp luật Việt Nam quy định thế nào về quyền tác giả? | [
{
"id": 77687,
"text": "“Điều 4. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n…\n2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.\n…”"
},
{
"id": 31584,
"text": "“Điều 6. Tác giả, đồng tác giả\n1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.\n2. Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.\n3. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.”"
}
] | [
{
"id": 146839,
"text": "\"Điều 18. Quyền tác giả\nQuyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.\""
},
{
"id": 146843,
"text": "\"Điều 37. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả\nTác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.\""
},
{
"id": 120469,
"text": "2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.\n3. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa."
},
{
"id": 109403,
"text": "\"5. Sửa đổi, bổ sung các điều 19, 20 và 21 như sau:\n“Điều 19. Quyền nhân thân\nQuyền nhân thân bao gồm:\n1. Đặt tên cho tác phẩm.\nTác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;\n2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;\n3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;\n4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.\n...\""
}
] |
93,926 | Báo cáo đề xuất lập đoàn thanh tra chuyên ngành hải quan phải có những nội dung nào? | [
{
"id": 166706,
"text": "Báo cáo đề xuất lập đoàn thanh tra\nCăn cứ thông tin đã thu thập được trong quá trình xây dựng Kế hoạch thanh tra hàng năm và Báo cáo nắm tình hình (nếu có), Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra giao cho công chức thuộc đơn vị (người được lựa chọn làm Trưởng đoàn thanh tra) lập báo cáo đề xuất thành lập đoàn thanh tra theo Mẫu số 04/BCĐX-TTr kèm theo Quyết định này. Nội dung báo cáo gồm:\n- Thông tin chung về đối tượng thanh tra (thông tin về tổ chức bộ máy; ngành nghề kinh doanh; các hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu; tình hình thu, nộp, nợ thuế...);\n- Nhận định, đánh giá những vấn đề nổi cộm, khả năng và dấu hiệu sai phạm về chính sách, chế độ, về quản lý và thực hiện;\n- Đề xuất những nội dung cần thanh tra, trong đó nêu rõ những nội dung trọng tâm, trọng điểm; những cơ quan, tổ chức, cá nhân cần đến kiểm tra, xác minh.\n- Đối tượng, phạm vi thanh tra;\n- Thời kỳ, thời hạn thanh tra;\n- Nhân sự đoàn thanh tra (số người tham gia; yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của thành viên tham gia đoàn thanh tra...)."
}
] | [
{
"id": 234715,
"text": "Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra\n...\n2. Nội dung báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau:\na) Khái quát về đối tượng thanh tra;\nb) Tóm tắt tình hình tài chính;\nc) Kết quả kiểm tra, xác minh: Trình bày chi tiết kết quả kiểm tra, xác minh thực tế đối với từng nội dung thanh tra, nêu rõ các quy định pháp luật làm căn cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật, tính chất, mức độ vi phạm (nếu có);\nd) Kết luận: Đánh giá tình hình hoạt động của đối tượng thanh tra; kết luận về từng nội dung thanh tra; tổng hợp các vi phạm quy định của pháp luật, hậu quả, nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với từng vi phạm (nếu có); đánh giá, nhận xét về việc vi phạm của các đối tượng có liên quan (nếu có); đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro, các rủi ro tiềm ẩn và hiệu quả hệ thống quản trị điều hành, hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ, hệ thống quản trị rủi ro của đối tượng thanh tra, kết luận khác (nếu có);\nđ) Kiến nghị: kiến nghị biện pháp xử lý đối với các vi phạm phát hiện qua thanh tra (nếu có); kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng (nếu có); kiến nghị, yêu cầu đối tượng thanh tra có biện pháp hạn chế, giảm thiểu và xử lý rủi ro để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và phòng ngừa, ngăn chặn hành vi dẫn đến vi phạm pháp luật (nếu có); kiến nghị xử lý khác (nếu có);\ne) Ý kiến khác nhau giữa các thành viên Đoàn thanh tra (nếu có);\ng) Vướng mắc trong quá trình thanh tra và đề xuất, kiến nghị (nếu có).\n..."
},
{
"id": 92823,
"text": "\"Điều 49. Báo cáo kết quả thanh tra hành chính\n...\n2. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:\na) Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;\nb) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;\nc) Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra;\nd) Biện pháp xử lý đã được áp dụng và kiến nghị biện pháp xử lý.\""
},
{
"id": 111181,
"text": "Báo cáo kết quả thanh tra\n...\n4. Báo cáo kết quả thanh tra bao gồm các nội dung sau:\na) Tình hình, đặc điểm của đối tượng thanh tra có liên quan trực tiếp đến nội dung thanh tra và việc chấp hành Quyết định thanh tra;\nb) Đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra và nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân; các biện pháp mà Đoàn thanh tra đã áp dụng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong quá trình thanh tra; những ý kiến khác nhau khi nhận xét, đánh giá việc chấp hành pháp luật của đối tượng thanh tra của các thành viên Đoàn thanh tra (nếu có);\nc) Đề xuất, kiến nghị với Người ra quyết định thanh tra."
},
{
"id": 7025,
"text": "\"Điều 25. Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành\nChậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra, trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành phải có các nội dung sau đây:\n1. Khái quát về đối tượng thanh tra;\n2. Kết quả kiểm tra, xác minh về từng nội dung thanh tra;\n3. Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, việc chấp hành các quy định về tiêu chuẩn, chuyên môn - kỹ thuật của đối tượng thanh tra;\n4. Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng trong quá trình tiến hành thanh tra; kiến nghị các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua thanh tra (nếu có);\n5. Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra (nếu có).\""
}
] |
115,435 | Sử dụng hành vi mê tín trong khám chữa bệnh sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt nào? | [
{
"id": 190752,
"text": "Vi phạm quy định về hành nghề và sử dụng chứng chỉ hành nghề của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh\n...\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Ngăn cản người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Chỉ định sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hoặc gợi ý chuyển người bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác vì vụ lợi;\nc) Lạm dụng nghề nghiệp để xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể người bệnh;\nd) Người nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh bằng tiếng Việt nhưng chưa được cơ sở đào tạo chuyên ngành y do Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ định kiểm tra và công nhận thành thạo tiếng Việt hoặc bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt mà chưa được đăng ký sử dụng;\nđ) Chỉ định điều trị, kê đơn thuốc bằng ngôn ngữ khác không phải là tiếng Việt mà ngôn ngữ đó chưa được đăng ký sử dụng hoặc người phiên dịch chưa được công nhận đủ trình độ phiên dịch sang tiếng Việt;\ne) Tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh;\ng) Sử dụng hình thức mê tín trong khám bệnh, chữa bệnh;\n..."
}
] | [
{
"id": 117313,
"text": "Vi phạm quy định về hành nghề và sử dụng chứng chỉ hành nghề của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh\n...\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 5 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;\nc) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm e và g khoản 7 Điều này;\nd) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 7 Điều này;\nđ) Người nước ngoài tái phạm hành vi quy định tại khoản 7 Điều này bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc xin lỗi trực tiếp người bệnh đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 và các điểm a, b, c, d, đ khoản 7 Điều này (nếu có);\nc) Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ Khoản 7 Điều này."
},
{
"id": 85014,
"text": "Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh\n1. Xâm phạm quyền của người bệnh.\n2. Từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật này.\n3. Khám bệnh, chữa bệnh mà không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 19 của Luật này.\n4. Khám bệnh, chữa bệnh không đúng phạm vi hành nghề hoặc phạm vi hoạt động được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trừ trường hợp cấp cứu hoặc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh theo huy động, điều động của cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.\n5. Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ngoài thời gian, địa điểm đã đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là đăng ký hành nghề), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.\n6. Không tuân thủ quy định về chuyên môn kỹ thuật; áp dụng phương pháp, kỹ thuật chuyên môn, sử dụng thiết bị y tế chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.\n7. Kê đơn, chỉ định sử dụng thuốc chưa được cấp phép lưu hành theo quy định của pháp luật về dược trong khám bệnh, chữa bệnh.\n8. Có hành vi nhũng nhiễu trong khám bệnh, chữa bệnh.\n9. Kê đơn thuốc, chỉ định thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, thiết bị y tế, gợi ý chuyển người bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác hoặc có hành vi khác nhằm trục lợi.\n10. Tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh hoặc lập hồ sơ bệnh án giả hoặc lập hồ sơ bệnh án và các giấy tờ khống khác về kết quả khám bệnh, chữa bệnh.\n11. Người hành nghề bán thuốc dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp sau đây:\na) Bác sỹ y học cổ truyền, y sỹ y học cổ truyền, lương y bán thuốc cổ truyền;\nb) Người có bài thuốc gia truyền bán thuốc theo bài thuốc gia truyền thuộc quyền sở hữu của mình đã được đăng ký.\n12. Sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, ma túy, thuốc lá tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc trong khi khám bệnh, chữa bệnh.\n13. Sử dụng hình thức mê tín, dị đoan trong khám bệnh, chữa bệnh.\n14. Từ chối tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp theo quyết định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 47 của Luật này.\n15. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Không có giấy phép hoạt động;\nb) Đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động;\nc) Không đúng phạm vi hoạt động chuyên môn cho phép, trừ trường hợp cấp cứu hoặc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.\n16. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn giấy phép hành nghề hoặc giấy phép hoạt động.\n17. Lợi dụng hình ảnh, tư cách của người hành nghề để phát ngôn, tuyên truyền, khuyến khích người bệnh sử dụng phương pháp khám bệnh, chữa bệnh chưa được công nhận.\n18. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc phá hoại, hủy hoại tài sản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n19. Ngăn cản người bệnh thuộc trường hợp bắt buộc chữa bệnh vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cố ý thực hiện bắt buộc chữa bệnh đối với người không thuộc trường hợp bắt buộc chữa bệnh.\n20. Quảng cáo vượt quá phạm vi hành nghề hoặc vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; lợi dụng kiến thức y học để quảng cáo gian dối về khám bệnh, chữa bệnh.\n21. Đăng tải các thông tin mang tính quy kết về trách nhiệm của người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra sự cố y khoa mà chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền."
},
{
"id": 79056,
"text": "\"Điều 320. Tội hành nghề mê tín, dị đoan\n1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Làm chết người;\nb) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\""
},
{
"id": 116174,
"text": "\"Điều 215. Tội gian lận bảo hiểm y tế\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:\na) Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng;\nb) Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế được cấp khống, thẻ bảo hiểm y tế giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám chữa bệnh hưởng chế độ bảo hiểm y tế trái quy định.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nd) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nđ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;\ne) Tái phạm nguy hiểm.\"\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”"
}
] |
135,875 | Trưởng Trạm Kiểm lâm có thể được trang bị súng ngắn trong công tác tuần tra, kiểm tra bảo vệ rừng không? | [
{
"id": 105044,
"text": "Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng\n1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm:\na) Quân đội nhân dân;\nb) Dân quân tự vệ;\nc) Cảnh sát biển;\nd) Công an nhân dân;\nđ) Cơ yếu;\ne) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\ng) Kiểm lâm, Kiểm ngư;\nh) An ninh hàng không;\ni) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.\n2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.\n3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng."
},
{
"id": 82594,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ\n1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:\n“2. Vũ khí quân dụng bao gồm:\na) Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:\nSúng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;\nVũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;\nVũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;\nBom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này;\nb) Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại điểm a khoản này, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 của Luật này để thi hành công vụ.”"
}
] | [
{
"id": 1210,
"text": "1. Công chức Kiểm lâm khi thi hành công vụ thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Nghị định này và theo quy định của pháp luật; mặc đồng phục, đeo cấp hiệu, kiểm lâm hiệu, biển tên theo quy định.\n2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ, kiểm tra hiện trường, khám nơi cất giữ lâm sản trái pháp luật, thu giữ, tạm giữ, bảo quản tang vật, kiểm tra phương tiện vận chuyển lâm sản trái phép theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.\n3. Xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính. Thủ trưởng Kiểm lâm trung ương, Thủ trưởng Kiểm lâm vùng, Thủ trưởng Kiểm lâm cấp tỉnh, Thủ trưởng Kiểm lâm cấp huyện, Thủ trưởng Kiểm lâm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ có thẩm quyền khởi tố, điều tra vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.\n4. Được trang bị và sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, đồng phục, phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng theo quy định của pháp luật.\n5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 1215,
"text": "Trang bị bảo đảm hoạt động của Kiểm lâm\n1. Kiểm lâm được trang bị thống nhất về đồng phục, kiểm lâm hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, cờ truyền thống, giấy chứng nhận kiểm lâm:\na) Đồng phục kiểm lâm gồm có quần áo thu đông, quần áo xuân hè, quần áo lễ phục và các phụ kiện kèm theo đồng phục;\nb) Kiểm lâm hiệu gắn trên mũ;\nc) Phù hiệu kiểm lâm gắn trên cánh tay áo bên trái;\nd) Cấp hiệu kiểm lâm gắn ở cầu vai hoặc ve cổ áo;\nđ) Cờ hiệu kiểm lâm được gắn trên các phương tiện tuần tra, kiểm soát của Kiểm lâm;\ne) Cờ truyền thống kiểm lâm được dùng trong các buổi mít tinh kỷ niệm ngày truyền thống của Kiểm lâm, đón nhận phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước trao tặng cho Kiểm lâm;\ng) Giấy chứng nhận kiểm lâm được cấp cho công chức Kiểm lâm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật; chứng minh người được cấp giấy chứng nhận là công chức Kiểm lâm đang thực hiện nhiệm vụ.\nBan hành kèm theo Nghị định này Phụ lục I về đồng phục, kiểm lâm hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, cờ truyền thống, giấy chứng nhận kiểm lâm.\n2. Kiểm lâm được trang bị và sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật; được trang bị các loại phương tiện, thiết bị chuyên dụng tiên tiến, hiện đại để thực hiện nhiệm vụ quản lý rừng, theo dõi diễn biến rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, tuần tra, kiểm tra, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp.\n3. Kinh phí bảo đảm hoạt động của Kiểm lâm được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.\na) Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên, mua sắm, trang cấp vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị nghiệp vụ chuyên dụng, đồng phục của Kiểm lâm do trung ương quản lý;\nb) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên, mua sắm, trang cấp vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị nghiệp vụ chuyên dụng, đồng phục của Kiểm lâm do địa phương quản lý."
},
{
"id": 25135,
"text": "\"Điều 106. Trang bị bảo đảm hoạt động và chế độ, chính sách đối với Kiểm lâm\n1. Trang bị bảo đảm hoạt động đối với Kiểm lâm được quy định như sau:\na) Được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho hoạt động tuần tra bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng;\nb) Được trang bị thống nhất về đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, giấy chứng nhận kiểm lâm.\n2. Chế độ, chính sách đối với Kiểm lâm được quy định như sau:\na) Kiểm lâm được hưởng chế độ lương theo ngạch, bậc; phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp ưu đãi nghề và các chế độ phụ cấp khác theo quy định của pháp luật;\nb) Kiểm lâm bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ được công nhận và được hưởng chế độ, chính sách như thương binh, liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\""
},
{
"id": 105045,
"text": "Loại vũ khí quân dụng trang bị cho Cơ yếu, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm lâm, Kiểm ngư, An ninh hàng không, Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan\n1. Cơ yếu, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, An ninh hàng không được trang bị súng ngắn và đạn sử dụng cho loại súng này.\n2. Kiểm lâm, Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan được trang bị súng ngắn, súng tiểu liên và đạn sử dụng cho các loại súng này.\n3. Kiểm ngư được trang bị súng ngắn, súng tiểu liên, súng trung liên, súng đại liên, súng máy có cỡ nòng đến 14,5 mm và đạn sử dụng cho các loại súng này.\n4. Trường hợp cần thiết phải trang bị loại vũ khí quân dụng ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quyết định."
},
{
"id": 68586,
"text": "VI. ĐỒNG PHỤC KIỂM LÂM\n1. Bộ quần áo xuân hè\na) Áo dài tay hoặc ngắn tay nam\nMàu ánh vàng.\nKiểu áo cổ bẻ hai ve, 2 túi ngực nổi, nắp túi hình cánh dơi, giữa túi có đố túi, trên nắp túi trái có chỗ cài bút. Cúc áo loại 17 mm, làm bằng kim loại mạ màu vàng, giữa cúc có hình ngôi sao 5 cánh, biểu tượng 2 cành tùng đơn viền xung quanh, áo chia làm 6 cúc (cả cúc cổ). Áo có bật vai đính cúc nhựa cùng màu, cúc bật vai cỡ 12 mm. Thân sau áo làm cầu vai. Tay áo bên trái có đính phù hiệu Kiểm lâm; áo dài tay măng séc tay rộng 55 mm, dài 240 mm; áo ngắn tay gập ra ngoài rộng 35 mm may 2 đường.\nCả hai loại áo ngắn tay và dài tay là kiểu buông, khi sử dụng bỏ áo vào trong quần.\nb) Áo dài tay hoặc ngắn tay nữ\nMàu ánh vàng.\nKiểu áo cổ bẻ hai ve. Thân trước có 2 túi dưới có nắp liền, chiết 4 ly tạo dáng; thân sau có sống sau xanh te kiểu ký giả. Cúc áo cỡ 22 mm làm bằng kim loại mạ màu vàng, giữa cúc có hình ngôi sao 5 cánh, biểu tượng hai cành tùng đơn viền xung quanh, chia làm 5 cúc. Áo có bật vai đính cúc nhựa cùng màu, cúc bật vai cỡ 12 mm. Tay áo bên trái có đính phù hiệu Kiểm lâm; áo dài tay măng séc tay rộng 45 mm, dài 22 mm; áo ngắn tay gập vào trong may 1 đường.\nCả hai loại áo ngắn tay và dài tay là kiểu buông, khi sử dụng không phải bỏ áo vào trong quần.\nc) Quần nam\nMàu rêu.\nKiểu quần âu, cạp rời, 2 mm chìm; 2 túi dọc chéo, có 1 túi sau 2 viền; thân sau có túi hậu cài khuy kim loại; cửa quần khóa kéo; cạp quần có 6 đai dây lưng, đầu cạp làm 2 móc và 1 túi hãm trong; gấu quần được cắt vát về phía ly trước có đáp mặt nguyệt để giữ poly mũi giày.\nd) Quần nữ\nMàu rêu.\nKiểu quần âu, cạp rời, 2 mm chìm; 2 túi thẳng; cửa quần khóa kéo; cạp có 6 đai dây lưng, đầu cạp làm 2 móc và 1 túi hãm trong; gấu quần được cắt vát về phía ly trước có đáp mặt nguyệt để giữ poly mũi giày.\n2. Bộ quần áo thu đông\na) Áo nam\nMàu rêu.\nKiểu ve áo cổ bẻ chữ K; có 4 túi nổi, đáy túi tròn, giữa túi có đố túi, hai túi dưới nổi, nắp túi hình cánh dơi. Áo có 4 cúc 22 mm, cúc túi trên 17 mm, cúc túi dưới 22 mm, cúc làm bằng kim loại mạ màu vàng, giữa cúc có hình ngôi sao 5 cánh, biểu tượng hai cành tùng đơn viền xung quanh. Dựng thân trước, có ken vai; vải lót cùng màu với vải chính. Thân sau có xẻ sống. Bật vai đính cúc nhựa cùng màu cỡ 15 mm. Tay áo bên trái có đính phù hiệu Kiểm lâm, có bác tay (không có lé tay).\nb) Áo nữ\nMàu rêu.\nKiểu ve áo cổ bẻ chữ K; có 2 túi nổi, miệng túi vát, 2 nắp túi có sòi. Áo có 4 cúc 22 mm (màu và hình dáng như mô tả ở phần áo nam), áo có chiết ly tạo dáng. Dựng thân trước, áo có ken vai; vải lót cùng màu với vải chính. Thân sau có xẻ sống. Bật vai đính cúc nhựa cùng màu cỡ 15 mm. Tay áo bên trái có đính phù hiệu Kiểm lâm, có bác tay (không có lé tay).\nc) Áo sơ mi trong nam\nMàu trắng.\nKiểu áo sơ mi bỏ trong quần, cổ đứng đeo caravat, thân trước bên trái có 1 túi ốp đáy túi trên bên trong có cài bút, nẹp áo có 7 cúc nhựa màu trắng, áo dài tay có măng sét góc măng sét trên có mổ thép tay; thân sau có cầu vai, mỗi bên chếp 1 ly.\nd) Áo sơ mi trong nữ\nMàu trắng.\nKiểu áo sơ mi cổ đứng đeo caravat, thân trước có chiết ly eo và ly sườn để tạo dáng áo, nẹp áo có 6 cúc nhựa cùng màu vải, thân sau có chiết eo 2 hai bên sườn, áo dài tay có măng séc vuông.\nđ) Áo ghile\nMàu rêu.\nKiểu áo ghile có 4 túi cơi, phía trên túi cơi nhỏ, túi dưới cơi to, áo không có cổ, thân sau vòng cổ có viền. Đính bằng cúc nhựa 15 mm cùng màu với vải chính, áo có xẻ sườn, thân sau đính chun bản rộng 30 mm.\ne) Quần thu đông nam, nữ\nMàu sắc và kiểu dáng như đối với quần xuân hè nam, nữ.\n3. Áo bông\na) Áo bông nam\nMàu rêu.\nKiểu áo bông 3 lớp, cổ bẻ có kéo khóa ở giữa cổ; thần trước có hai túi ốp trên có nắp, bản túi có đố túi ở giữa, góc túi tròn, nắp túi có sòi nhọn ở giữa, hai cạnh nắp góc vuông, bên dưới có hai túi bổ chéo ở hai bên. Áo có 4 cúc kim loại mạ màu vàng đường kính 22 mm. Áo có bật vai ở hai bên để đeo cấp hiệu. Tay áo có sống tay, bụng tay, gấu tay áo có cá tay. Thân sau có cầu vai làm xúp; sườn áo có chặn đỉa sườn, có dây đai thắt, có khóa nhựa ở đai áo, đầu khóa bằng nhựa cùng màu vải. Bên trong áo có bông trần ở thân trước, thân sau, tay áo, hai bên lót thân trước có bổ túi lót kéo khóa, bên trong cửa tay áo có bo mút cửa tay, ngoài cửa tay có cá tay và đính 1 cúc kim loại mạ màu vàng đường kính 15 mm; nẹp áo bên trong kéo khóa; các đường diễu cổ, nẹp, túi, bật vai, cá tay diễu 5 mm. Áo có 2 túi ngực ốp nổi, nắp lượn hình cánh nhạn được đính 1 cúc kim loại mạ màu vàng đường kính 15 mm, giữa bị túi có đố, đáy túi may lượn tròn. Hai túi sườn phía dưới bổ chìm, miệng túi cơi 40 mm may chếch lên về phía nẹp áo. Phía trong lót có 2 túi lót ngực ở thân trước. Tay áo bên trái có đính phù hiệu Kiểm lâm.\nb) Áo bông nữ\nMàu rêu.\nKiểu áo bông 3 lớp, cổ bẻ có kéo khóa ở giữa cổ; thân có 2 túi bổ chéo ở dưới eo áo; áo có 4 cúc kim loại mạ màu vàng đường kính 22 mm; vai áo có bật vai để đeo cấp hiệu; tay áo kiểu vest có cá tay; thân sau có đề cúp thân sau, eo áo có chun ngầm, có cúc tăng giảm eo theo cỡ người; bên trong áo có lót bông trần, bên trong thân trước có túi lót, gấu tay áo bên trong có bo mút cửa tay, ngoài cửa tay có cá tay và đính 1 cúc kim loại mạ màu vàng đường kính 15 mm; nẹp áo bên trong kéo khóa, các đường diễu cổ, nẹp, túi, bật vai, cá tay diễu 5mm. Hai túi sườn phía dưới bổ chìm, miệng túi cơi 40mm may chếch lên về phía nẹp áo. Phía trong lót có 2 túi lót ngực ở thân trước. Tay áo bên trái có đính phù hiệu Kiểm lâm.\n4. Lễ phục\nMàu trắng hồng.\nKiểu dáng tương tự như quần áo nam, nữ thu đông; tay áo không đính phù hiệu Kiểm lâm."
}
] |
35,140 | Cảnh sát giao thông không được tự ý dừng xe người đi đường? | [
{
"id": 74226,
"text": "Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát\n1. Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:\na) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác; \nb) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành;\nc) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;\nd) Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.\n..."
}
] | [
{
"id": 52253,
"text": "Quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát\n1. Được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện giao thông) theo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. Kiểm soát người và phương tiện giao thông, giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện giao thông đang kiểm soát theo quy định của pháp luật; kiểm soát việc thực hiện các quy định về an toàn vận tải đường bộ.\n2. Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định.\n3. Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, cán bộ Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó theo quy định của Luật Công an nhân dân. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản.\n4. Được trang bị, sử dụng phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; phương tiện thông tin liên lạc; phương tiện kỹ thuật khác theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020); Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; quy định khác của pháp luật có liên quan và của Bộ Công an.\n5. Được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng, đỗ phương tiện giao thông khi có tình huống ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông hoặc khi có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\n6. Thực hiện các quyền hạn khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 78717,
"text": "\"Điều 8. Quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát\n1. Được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện giao thông) theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện giao thông đang kiểm soát theo quy định của pháp luật; kiểm soát việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.\n2. Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.\n...\""
},
{
"id": 95501,
"text": "Tuần tra, kiểm soát \n...\n5. Quyền hạn của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát\na) Dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc trường hợp quy định tại Điều 55 Luật này để kiểm soát người, phương tiện, hàng hóa, hành lý, giấy tờ của phương tiện và người điều khiển phương tiện nhằm phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật.\nTrường hợp thông tin giấy tờ của phương tiện, người điều khiển phương tiện đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử thì thực hiện kiểm soát các thông tin giấy tờ đó trên tài khoản định danh điện tử;\n..."
},
{
"id": 52261,
"text": "\"Điều 16. Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát\n1. Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:\na) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;\nb) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;\nd) Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.\n2. Việc dừng, kiểm soát phương tiện giao thông phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) An toàn, đúng quy định của pháp luật, không gây cản trở đến hoạt động giao thông. Khi đã dừng phương tiện giao thông phải thực hiện việc kiểm soát, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật;\nb) Khi dừng, kiểm soát tại một điểm, tại Trạm Cảnh sát giao thông, phải bảo đảm yêu cầu quy định tại điểm a Khoản này và yêu cầu sau đây:\nĐặt rào chắn bằng các cọc tiêu hình chóp nón hoặc dây căng dọc theo chiều đường ở phần đường, làn đường sát lề đường hoặc vỉa hè để hình thành khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo quy định của Bộ Công an về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Chiều dài đoạn rào chắn tối thiểu 100m đối với đường cao tốc, 50m đối với quốc lộ và 30m đối với đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã và đường chuyên dùng;\nKhu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và quy định của pháp luật khác có liên quan; đủ diện tích để bố trí, lắp đặt các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, kiểm soát, xử lý phương tiện giao thông vi phạm; bố trí Cảnh sát giao thông hướng dẫn, điều hòa giao thông, bảo đảm an toàn giao thông. Trường hợp kiểm soát trên đường cao tốc, phải đặt biển báo số 245a “Đi chậm” hoặc biển báo số 245b (đối với tuyến đường đối ngoại) về phía trước Tổ Cảnh sát giao thông theo hướng phương tiện giao thông cần kiểm soát đi tới theo quy định của pháp luật báo hiệu đường bộ;\nc) Khi dừng, kiểm soát phương tiện giao thông trên đường cao tốc, phải bảo đảm yêu cầu quy định tại điểm a, điểm b Khoản này và yêu cầu sau đây:\nKhi kiểm soát tại một điểm chỉ được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm tại các vị trí: Khu vực Trạm thu phí, điểm đầu, điểm cuối đường cao tốc;\nKhi tuần tra, kiểm soát cơ động chỉ được dừng phương tiện giao thông vào làn dừng phương tiện khẩn cấp để kiểm soát, xử lý vi phạm trong các trường hợp: Phát hiện vi phạm trật tự, an toàn giao thông nghiêm trọng, nguy cơ gây mất an toàn giao thông tức thời; phối hợp đấu tranh phòng chống tội phạm; tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện giao thông đang lưu thông trên đường cao tốc; phát hiện phương tiện giao thông dừng, đỗ không đúng quy định trên đường cao tốc. Khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn cọc tiêu, dây căng, biển báo hiệu và di chuyển ngay.\""
}
] |
38,257 | Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao được pháp luật quy định như thế nào? | [
{
"id": 51165,
"text": "“Điều 21. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao\n1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm:\na) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;\nb) Bộ máy giúp việc;\nc) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.\n2. Tòa án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động.”"
}
] | [
{
"id": 51174,
"text": "“Điều 38. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\n1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:\na) Ủy ban Thẩm phán;\nb) Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.\nTrường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.\nCăn cứ quy định tại điểm này và yêu cầu thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức các Tòa chuyên trách;\nc) Bộ máy giúp việc.\n2. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.”"
},
{
"id": 51189,
"text": "Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương\n1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có thể có Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.\nCăn cứ quy định tại khoản này và yêu cầu, thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách.\n2. Bộ máy giúp việc.\n3. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, công chức khác và người lao động."
},
{
"id": 51147,
"text": "\"Điều 3. Tổ chức Tòa án nhân dân\n1. Tòa án nhân dân tối cao.\n2. Tòa án nhân dân cấp cao.\n3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.\n5. Tòa án quân sự.\""
},
{
"id": 123044,
"text": "Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao\n1. Thành lập Văn phòng; các Cục, Vụ và đơn vị tương đương trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao, cụ thể như sau:\na) Văn phòng;\nb) Cục Kế hoạch - Tài chính;\nc) Vụ Giám đốc, kiểm tra về hình sự, hành chính (Vụ Giám đốc kiểm tra I);\nd) Vụ Giám đốc, kiểm tra về dân sự, kinh doanh - thương mại (Vụ Giám đốc kiểm tra II);\nđ) Vụ Giám đốc, kiểm tra về lao động, gia đình và người chưa thành niên (Vụ Giám đốc kiểm tra III);\ne) Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học;\ng) Ban Thanh tra;\nh) Vụ Tổ chức - Cán bộ;\ni) Vụ Tổng hợp;\nk) Vụ Hợp tác quốc tế;\nl) Vụ Thi đua - Khen thưởng;\nm) Vụ Công tác phía Nam;\nn) Báo Công lý;\no) Tạp chí Tòa án nhân dân.\n2. Số lượng cấp phó của Văn phòng; mỗi đơn vị Cục, Vụ và tương đương trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao không quá 03 người.\nĐối với các đơn vị có tổ chức Phòng và tương đương thì số lượng Phó Trưởng phòng và tương đương không quá 02 người.\n3. Căn cứ vào tổng biên chế đã được ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân bổ biên chế cho từng đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao.\nTrong trường hợp cần thiết, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ, biên chế cho các đơn vị trong bộ máy giúp việc để thực hiện nhiệm vụ chung của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật.\n4. Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị được quy định tại Quyết định này, Thủ trưởng đơn vị quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng chức năng và tương đương trong Quy chế làm việc của đơn vị và trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định ban hành."
}
] |
63,914 | Để thực hiện kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an, các cơ quan, tổ chức cần chuẩn bị những giấy tờ gì? | [
{
"id": 133051,
"text": "Quy trình thực hiện kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác\n...\n1. Cơ quan, tổ chức quản lý hệ thống thông tin có văn bản đề nghị kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gửi cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.\nVăn bản đề nghị kết nối gồm các nội dung sau: Đơn vị đăng ký; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đề nghị được kết nối, chia sẻ; thông tin cán bộ phụ trách kết nối, chia sẻ và khai thông tin; mục đích, phạm vi, nội dung thông tin, số lượng trường thông tin cần chia sẻ; dịch vụ đăng ký sử dụng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tài liệu mô tả kỹ thuật thành phần hệ thống có kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.\n..."
}
] | [
{
"id": 18308,
"text": "1. Các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính để thu thập, cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin về công dân.\n2. Các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nếu đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:\na) Có cơ sở hạ tầng thông tin để kết nối;\nb) Đáp ứng tiêu chuẩn kết nối theo quy định tại Khoản 4 Điều này.\n3. Thủ tục kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:\na) Cơ quan quản lý các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành có văn bản đề nghị được kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gửi cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an, trong đó nêu rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phạm vi, mục đích, nội dung thông tin, số lượng trường thông tin cần chia sẻ;\nb) Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an căn cứ vào điều kiện kết nối quy định tại Khoản 2 Điều này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành quyết định việc kết nối giữa cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;\nc) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu kết nối, chia sẻ thông tin, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an quyết định việc kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; nếu không đồng ý kết nối, chia sẻ thông tin thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chỉ được từ chối hoặc ngừng cho cơ quan, tổ chức kết nối, chia sẻ thông tin khi cơ quan, tổ chức đó thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Văn bản đề nghị kết nối, chia sẻ thông tin không xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc khai thác, sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu;\nb) Văn bản đề nghị kết nối, chia sẻ thông tin không xác định rõ phạm vi, mục đích khai thác, sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu;\nc) Làm lộ bí mật thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;\nd) Truy nhập trái phép, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.\n5. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin kết nối giữa Cơ sờ dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành."
},
{
"id": 114046,
"text": "Thủ tục: Cấp thẻ Căn cước công dân khi đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư\n...\n- Cách thức thực hiện:\n+ Trực tiếp tại trụ sở Công an;\n+ Khai Tờ khai điện tử trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến;\n+ Cấp lưu động tại các địa điểm cần thiết.\n- Thành phần, số lượng hồ sơ:\n+ Thành phần hồ sơ:\na) Tờ khai Căn cước công dân (ký hiệu là CC01);\nb) Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân (ký hiệu là CC02);\nc) Trường hợp thông tin không đầy đủ, thống nhất thì xuất trình Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân.\n+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.\n- Thời hạn giải quyết: theo quy định của Luật Căn cước công dân (không quá 07 ngày làm việc).\n- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Công dân Việt Nam.\n- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm Căn cước công dân quốc gia, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an.\n- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: thẻ Căn cước công dân, Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (trường hợp đã được cấp Chứng minh nhân dân).\n..."
},
{
"id": 137812,
"text": "Kết nối, chia sẻ dữ liệu \n1. Việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của các cơ quan có thẩm quyền được thực hiện theo quy định của pháp luật. \n2. Các bộ, ngành, địa phương chuẩn hóa dữ liệu có liên quan từ các cơ sở dữ liệu khác của mình để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 45936,
"text": "Gửi yêu cầu kết nối, khai thác dữ liệu\n1. Cơ quan, đơn vị gửi yêu cầu kết nối, khai thác dữ liệu theo hình thức trực tuyến thông qua Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu. Trong trường hợp Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu chưa sẵn sàng thì gửi yêu cầu theo hình thức phù hợp được cơ quan cung cấp dữ liệu chấp nhận.\n2. Nội dung yêu cầu kết nối, sử dụng dữ liệu:\na) Định danh, tên của cơ quan, đơn vị yêu cầu;\nb) Định danh, tên ứng dụng kết nối, khai thác dữ liệu (nếu cần);\nc) Mục đích, giải pháp sử dụng dữ liệu sau khi khai thác;\nd) Nội dung dữ liệu đề nghị được cung cấp; nêu rõ tên và số lượng từng mục tin cần tiếp nhận;\nđ) Mã định danh, tên dịch vụ chia sẻ dữ liệu;\ne) Tần suất khai thác dữ liệu được chia sẻ;\ng) Các thông tin cần thiết khác (nếu có).\n3. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu, cơ quan cung cấp dữ liệu có trách nhiệm tạo tài khoản kết nối và thông báo cho cơ quan, đơn vị yêu cầu. Trong trường hợp từ chối yêu cầu phải nêu rõ lý do từ chối."
}
] |
93,891 | Hợp đồng làm việc của viên chức được ký kết bằng văn bản có đúng không? | [
{
"id": 14227,
"text": "“Điều 20. Các nội dung liên quan đến hợp đồng làm việc\n1. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Trường hợp viên chức là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thì do cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng làm việc.\n2. Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 nhưng đang thực hiện hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết, kể cả trường hợp viên chức chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác theo quy định tại khoản 4 Điều này, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng làm việc đã ký kết thì được ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật.\n3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu có thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức thỏa thuận với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về các nội dung thay đổi đó và được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng làm việc hoặc ký kết hợp đồng làm việc mới có những nội dung thay đổi đó.\n4. Trường hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ thôi việc, nhưng phải ký kết hợp đồng làm việc mới với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức phù hợp trên cơ sở căn cứ vào loại hình hợp đồng làm việc của viên chức đang được ký kết tại đơn vị sự nghiệp công lập trước khi chuyển công tác, năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của viên chức.”"
}
] | [
{
"id": 150357,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\n..\n5. Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.\""
},
{
"id": 127750,
"text": "Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc\n...\n2. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức."
},
{
"id": 49939,
"text": "\"Điều 26. Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc\n1. Hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:\na) Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;\nb) Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.\nTrường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;\nc) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;\nd) Quyền và nghĩa vụ của các bên;\nđ) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;\ne) Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);\ng) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;\nh) Chế độ tập sự (nếu có);\ni) Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;\nk) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;\nl) Hiệu lực của hợp đồng làm việc;\nm) Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.\n3. Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.\""
},
{
"id": 49938,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Viên chức\n…\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:\n“Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc\n1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.\nHợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.\n2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:\na) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;\nb) Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật này;\nc) Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”."
},
{
"id": 49915,
"text": "“Điều 2. Viên chức \nViên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”"
}
] |
92,236 | Thẻ đấu giá viên được cấp theo trình tự thế nào? | [
{
"id": 51261,
"text": "Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên\n1. Tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng nộp trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở. Hồ sơ bao gồm:\na) Giấy đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên;\nb) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ;\nc) 01 ảnh màu cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh).\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Thẻ đấu giá viên, Sở Tư pháp đăng tải danh sách đấu giá viên trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp.\n3. Thẻ đấu giá viên chỉ có giá trị khi đấu giá viên hành nghề trong tổ chức đã đề nghị cấp Thẻ. Đấu giá viên chỉ được điều hành cuộc đấu giá sau khi được Sở Tư pháp cấp Thẻ. Khi điều hành cuộc đấu giá tài sản đấu giá viên phải đeo Thẻ. Người được cấp Thẻ đấu giá viên không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng, thừa phát lại.\n4. Phôi Thẻ đấu giá viên do Bộ Tư pháp phát hành."
}
] | [
{
"id": 188413,
"text": "Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên\nTrình tự thực hiện:\nNgười có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề.\nCách thức thực hiện:\nTổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng nộp trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác hồ sơ đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở.\nTrường hợp Tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng nộp trực tiếp thì xuất trình bản chính Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ.\nTrường hợp Tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác thì phải gửi bản sao có chứng thực Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ.\n..."
},
{
"id": 188414,
"text": "Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên\n...\nThành phần hồ sơ:\n- Giấy đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên;\n- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ;\n- 01 ảnh màu cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh).\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ.\n..."
},
{
"id": 701,
"text": "Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá\n1. Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:\na) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;\nb) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;\nc) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;\nd) Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;\nđ) Phiếu lý lịch tư pháp;\ne) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.\n2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.\n3. Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 của Luật này.\nChính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên."
},
{
"id": 224079,
"text": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên\n...\n2. Trình tự, thủ tục:\n- Người đề nghị cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên lập hồ sơ theo quy định tại một trong các điểm a, b, c Khoản 1 Điều này gửi trực tiếp, qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì các thành phần hồ sơ nộp ở dạng bản gốc hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp đăng ký qua cổng dịch vụ công trực tuyến thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.\n- Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ va cấp mới; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên, trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
}
] |
37,460 | Vạch kẻ đường là gì? | [
{
"id": 103422,
"text": "“Điều 52. Quy định chung đối với vạch kẻ đường\n52.1. Vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu để hướng dẫn, điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn và khả năng thông xe.\n52.2. Vạch kẻ đường có thể dùng độc lập và có thể kết hợp với các loại biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu chỉ huy giao thông.\n52.3. Vạch kẻ đường bao gồm các loại vạch, chữ viết, hình vẽ ở trên mặt đường xe chạy, trên thành vỉa hè, trên các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường để quy định trật tự giao thông, khổ giới hạn của các công trình giao thông, chỉ hướng đi quy định của làn đường xe chạy.\n52.4. Vạch kẻ đường phải bảo đảm cho xe chạy trên đường êm thuận, đảm bảo độ bám giữa lốp xe và mặt đường, không bị trơn trượt, không cao quá mặt đường 6 mm.\n52.5. Khi sử dụng, lựa chọn vạch kẻ đường phải đảm bảo hợp lý về tổ chức giao thông đối với từng tuyến đường và căn cứ vào chiều rộng mặt đường phần xe chạy, tốc độ xe chạy, lưu lượng, phương tiện và người đi bộ tham gia giao thông để quyết định.\n52.6. Đối với đường cao tốc, đường có tốc độ thiết kế ≥ 60 km/h và các đường có tốc độ V85 từ 80 km/h trở lên, vạch kẻ đường phải có vật liệu phản quang. Các loại đường khác, căn cứ theo khả năng tài chính và yêu cầu khác mà có thể sử dụng vật liệu phản quang.”"
}
] | [
{
"id": 184061,
"text": "“Điều 3. Giải thích từ ngữ\n[...]\n7. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.\n[...]”"
},
{
"id": 106961,
"text": "GIẢI THÍCH TỪ NGỮ\nTrong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n4. Lòng đường là bộ phận của đường đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai bên bó vỉa, có thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.\n..."
},
{
"id": 155767,
"text": "Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại."
},
{
"id": 226717,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.\n2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.\n3. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ."
}
] |
65,237 | Để hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giam trong giai đoạn điều tra thì ngoài văn bản để nghị hủy bỏ biện pháp thì còn cần giấy tờ nào khác không? | [
{
"id": 69782,
"text": "Gia hạn thời hạn áp dụng, hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra\n1. Trong giai đoạn điều tra, trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn 10 ngày, Cơ quan điều tra phải có văn bản nêu rõ căn cứ, lý do và đề nghị Viện kiểm sát gia hạn thời hạn áp dụng, hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn.\n2. Khi đình chỉ điều tra vụ án hoặc đình chỉ điều tra đối với bị can, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ mọi biện pháp ngăn chặn đã được phê chuẩn, nêu rõ lý do, kèm theo các chứng cứ, tài liệu chứng minh căn cứ đình chỉ điều tra vụ án hoặc đình chỉ điều tra đối với bị can.\n3. Hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn áp dụng, hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn gồm:\na) Văn bản đề nghị của Cơ quan điều tra nêu rõ căn cứ, lý do đề nghị gia hạn thời hạn áp dụng, hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn;\nb) Chứng cứ, tài liệu là căn cứ để Cơ quan điều tra đề nghị gia hạn thời hạn áp dụng, hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn."
}
] | [
{
"id": 230701,
"text": "Điều 1\nKể từ ngày Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 (sau đây gọi là Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015) có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2016):\n...\n3. Đối với những bị can, bị cáo đang bị tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2018 không được tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 hoặc thời hạn tạm giam vượt quá thời hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì Viện kiểm sát, Tòa án quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam đang áp dụng hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;"
},
{
"id": 168522,
"text": "Hồ sơ xử lý đồ vật cấm\n1. Hồ sơ xử lý đồ vật cấm bao gồm:\na) Biên bản thu giữ, niêm phong (nếu đồ vật có niêm phong);\nb) Bản tường trình của người vi phạm;\nc) Biên bản ghi lời khai người vi phạm và người làm chứng (nếu có);\nd) Kết luận của cơ quan Điều tra trong trường hợp hành vi vi phạm không bị xử lý về hình sự;\nđ) Báo cáo của cán bộ thu giữ đồ vật cấm và đề nghị hình thức kỷ luật người vi phạm;\ne) Biên bản họp của Hội đồng kỷ luật cơ sở giam giữ;\ng) Quyết định kỷ luật người vi phạm;\nh) Biên bản xử lý đồ vật cấm (biên bản bàn giao, biên bản hủy bỏ, biên bản trả đồ vật cho người bị tạm giữ, tạm giam vi phạm).\n2. Hồ sơ xử lý đồ vật cấm phải được lưu trong hồ sơ quản lý người bị tạm giữ, tạm giam./"
},
{
"id": 74402,
"text": "Hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính\n...\n2. Người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ phải ra quyết định hủy bỏ áp dụng việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với người bị tạm giữ. Quyết định hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính được lập thành hai bản, một bản giao cho người bị tạm giữ, một bản lưu hồ sơ.\n..."
},
{
"id": 10602,
"text": "Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn\n1. Mọi biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:\na) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;\nb) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;\nc) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;\nd) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ.\n2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.\nĐối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định; trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác."
}
] |
132,108 | Chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, biệt phái ra sao? | [
{
"id": 18483,
"text": "\"Điều 28. Chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, biệt phái\n1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được điều động, biệt phái đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng.\n2. Cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức trong thời gian được cử biệt phái, bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.\n3. Trường hợp công chức được biệt phái đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.\""
}
] | [
{
"id": 254616,
"text": "Bảo đảm chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ được điều động, luân chuyển, biệt phái\n1. Trường hợp CBCC được điều động, luân chuyển đến vị trí công tác khác không phù hợp với ngạch công chức hiện giữ thì phải chuyển ngạch theo quy định tại Khoản 4, Điều 1, Nghị định số 93 /2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; và thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm kể từ ngày có quyết định điều động, luân chuyển.\n2. Trường hợp CBCC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được điều động đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng.\n3. Trường hợp CBCC được luân chuyển đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian luân chuyển.\n4. CBCC được biệt phái đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 69464,
"text": "Chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái\n1. Công chức giữ chức vụ được điều động đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu chênh lệch phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày quyết định có hiệu lực. Công chức giữ chức vụ được điều động do yêu cầu công tác, nguyện vọng hoặc do sắp xếp của tổ chức mà không được giữ chức vụ thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ (nếu có) trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.\n2. Công chức được luân chuyển đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện đang được hưởng trong thời gian luân chuyển.\n3. Công chức được biệt phái do cơ quan đơn vị trước khi biệt phái trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác trong thời gian biệt phái. Công chức được biệt phái đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn còn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 72198,
"text": "Chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức được điều động\n1. Khi công chức được điều động sang vị trí công tác mới, việc bổ nhiệm ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức mới (nếu có thay đổi) và việc xếp lương được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n2. Khi viên chức được điều động sang vị trí việc làm mới, việc tiếp nhận vào công chức, sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm việc hoặc thay đổi vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức.\n3. Trường hợp công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo được điều động thì đương nhiên thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm kể từ ngày có quyết định điều động; trường hợp đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo có phụ cấp chức vụ thấp hơn phụ cấp chức vụ đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp trong thời gian 06 tháng."
},
{
"id": 175936,
"text": "Chế độ, chính sách\n1. Các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện để cán bộ được điều động, biệt phái sớm ổn định công tác và sinh hoạt.\n2. Cán bộ được điều động, biệt phái đến những vùng khó khăn như miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được ưu tiên giải quyết trước thời hạn một số chế độ, chính sách.\n3. Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan chức năng liên quan quy định chế độ, chính sách cụ thể."
}
] |
65,747 | Trường hợp nào thì giảng viên về đấu thầu của cơ sở đào tạo bị xóa tên khỏi hệ thống mạng đấu thầu quốc gia? | [
{
"id": 51498,
"text": "Đăng ký, thẩm định, công nhận và xóa tên giảng viên về đấu thầu\n1. Cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 109 của Nghị định này lập hồ sơ đăng ký giảng viên về đấu thầu gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\n2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đăng ký của giảng viên về đấu thầu.\n3. Giảng viên về đấu thầu được Hội đồng thẩm định đánh giá đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Điều 109 của Nghị định này sẽ được công nhận là giảng viên về đấu thầu và được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.\n4. Giảng viên về đấu thầu có trách nhiệm sau đây:\na) Giảng dạy theo đúng chương trình khung do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;\nb) Cập nhật kiến thức, cơ chế, chính sách pháp luật trong trường hợp có chính sách mới;\nc) Định kỳ hàng năm báo cáo hoặc báo cáo theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động giảng dạy về đấu thầu của mình.\n5. Giảng viên về đấu thầu sẽ bị xóa tên khỏi hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi vi phạm một trong các quy định sau đây:\na) Không giảng dạy theo đúng chương trình khung do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;\nb) Không thường xuyên cập nhật kiến thức, cơ chế, chính sách pháp luật trong trường hợp có chính sách mới;\nc) Không báo cáo định kỳ hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động giảng dạy về đấu thầu của mình."
}
] | [
{
"id": 51495,
"text": "1. Cơ sở đào tạo đáp ứng điều kiện quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu lập hồ sơ đăng ký cơ sở đào tạo gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\n2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đăng ký của cơ sở đào tạo về đấu thầu.\n3. Cơ sở đào tạo được Hội đồng thẩm định đánh giá đáp ứng điều kiện quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu sẽ được công nhận là cơ sở đào tạo về đấu thầu và được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.\n4. Cơ sở đào tạo về đấu thầu sẽ bị xóa tên khỏi hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi vi phạm một trong các quy định sau đây:\na) Thay đổi địa chỉ của trụ sở giao dịch nhưng trong vòng 60 ngày, kể từ ngày thay đổi địa chỉ của trụ sở giao dịch mà không thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư;\nb) Không sử dụng giảng viên về đấu thầu có tên trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu;\nc) Không thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở chương trình khung về đào tạo đấu thầu;\nd) Cấp chứng chỉ cho các cá nhân không tham gia lớp đào tạo đấu thầu hoặc các cá nhân có tham gia nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 111 của Nghị định này;\nđ) Không lưu trữ hồ sơ các khóa đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu mà mình tổ chức theo quy định;\ne) Không báo cáo định kỳ hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của mình."
},
{
"id": 227204,
"text": "Các trường hợp xét hủy bỏ công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư\n1. Bị phát hiện và xác định là không đủ tiêu chuẩn quy định vào thời điểm được phong hoặc công nhận.\n2. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp, bị thu hồi hoặc bị tước bằng tiến sĩ.\n3. Bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc.\n4. Bị tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật."
},
{
"id": 66938,
"text": "Thủ tục xóa tên Hội viên\n1. Hội viên bị xóa tên trong các trường hợp sau:\na) Vi phạm pháp luật;\nbị Vi phạm đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;\nc) Vi phạm Điều lệ Hội, không chấp hành Nghị Quyết, Quyết định của BCH gây thiệt hại đến uy tín của Hội hoặc của Hội viên khác.\n2. Hội viên có nguyện vọng xin thôi sinh hoạt Hội hoặc bị chết thì được xóa tên.\n..."
},
{
"id": 125152,
"text": "Hủy thầu\n1. Các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu bao gồm:\na) Tất cả hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\nb) Thay đổi về mục tiêu, phạm vi đầu tư trong quyết định đầu tư đã được phê duyệt làm thay đổi khối lượng công việc, tiêu chuẩn đánh giá đã ghi trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\nc) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu;\nd) Nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này;\nđ) Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.\n..."
}
] |
104,290 | Thông báo nhận tập sự hành nghề đấu giá tài sản hiện nay sử dụng theo mẫu nào? | [
{
"id": 178280,
"text": "Biểu mẫu kèm theo\nBan hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây:\n...\n12. Thông báo nhận tập sự hành nghề đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-12).\n..."
}
] | [
{
"id": 90640,
"text": "Biểu mẫu kèm theo\nBan hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây:\n...\n13. Thông báo chấm dứt tập sự hành nghề đấu giá (mẫu TP-ĐGTS-13).\n..."
},
{
"id": 149531,
"text": "Biểu mẫu kèm theo\nBan hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây:\n...\n22. Báo cáo về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản (đối với tổ chức nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng) (mẫu TP-ĐGTS-22).\n..."
},
{
"id": 195606,
"text": "Biểu mẫu kèm theo\nBan hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây:\n...\n16. Sổ theo dõi tài sản đấu giá (mẫu TP-ĐGTS-16).\n..."
},
{
"id": 62973,
"text": "Biểu mẫu kèm theo\nBan hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây:\n...\n7. Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản (mẫu TP-ĐGTS-07).\n..."
}
] |
61,434 | Nội dung thử việc giữa người lao động và doanh nghiệp có nhất thiết phải lập thành hợp đồng thử việc không? | [
{
"id": 62671,
"text": "\"Điều 24. Thử việc\n1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.\n2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.\n3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.\""
}
] | [
{
"id": 81363,
"text": "Thử việc\n...\n2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.\n..."
},
{
"id": 61953,
"text": "“Điều 26. Tiền lương trong thời gian thử việc\n Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”"
},
{
"id": 28253,
"text": "Nội dung thử việc tại Điều 8 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP quy định như sau:\n1. Thời gian thử việc (nếu có) không quá 06 ngày làm việc.\n2. Hai bên chỉ được thỏa thuận về việc làm thử đối với công việc thường xuyên phải làm khi ký hợp đồng lao động.\n3. Ngay sau khi kết thúc thời gian thử việc, hai bên thỏa thuận nội dung ghi trong hợp đồng lao động và ký hợp đồng lao động.\n4. Tiền lương trong thời gian thử việc quy định như sau:\na) Trường hợp hai bên đã thỏa thuận được mức tiền lương đối với công việc sẽ làm thì mức tiền lương trong thời gian thử việc ít nhất bằng 85% mức tiền lương đã thỏa thuận;\nb) Trường hợp hai bên chưa thỏa thuận được mức tiền lương đối với công việc sẽ làm thì mức tiền lương trong thời gian thử việc ít nhất bằng 85% mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định áp dụng đối với địa bàn nơi người lao động làm việc;\nc) Tiền lương theo ngày để tính trả cho người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận được xác định theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 13 Thông tư này.\n5. Trường hợp hai bên thỏa thuận ký hợp đồng thử việc thì nội dung hợp đồng thử việc theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 13, Khoản 16 và Khoản 17 Điều 6 Thông tư này."
},
{
"id": 211714,
"text": "\"1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.\n2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thỏa thuận.”"
}
] |
97,043 | Có được sử dụng tài khoản cá nhân để nhận tiền tài trợ chung không? | [
{
"id": 170203,
"text": "Mở sổ ghi chép\n...\n4. Đối với khoản tiếp nhận từ các nhà tài trợ để thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện:\na) Trường hợp tiếp nhận tài trợ bằng tiền:\n- Cá nhân người vận động phải mở riêng tài khoản cho mục đích xã hội, từ thiện tại ngân hàng theo quy định, không được nhận tiền tài trợ cho mục đích xã hội, từ thiện vào chung tài khoản sử dụng chi tiêu cá nhân của người vận động.\n- Trường hợp tiếp nhận tài trợ bằng tiền mặt: Cá nhân tiếp nhận tài trợ có trách nhiệm bảo quản an toàn tiền mặt nhận tài trợ; trường hợp chưa sử dụng có thể đem gửi vào tài khoản được mở riêng cho mục đích xã hội, từ thiện tại ngân hàng.\n- Trường hợp tiếp nhận tài trợ bằng ngoại tệ để thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện trong nước: Cá nhân tiếp nhận tài trợ bán ngoại tệ cho ngân hàng thương mại và quản lý, sử dụng tiền Việt Nam để thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện theo quy định.\n- Lãi tiền gửi sau khi trừ đi chi phí thanh toán được bổ sung tăng nguồn tài trợ.\n- Lập Sổ tổng hợp ghi chép số liệu:\nPhải thực hiện ghi chép các khoản đã tiếp nhận tài trợ bằng tiền của các nhà tài trợ theo thời gian đóng góp thực tế, bao gồm: thông tin của nhà tài trợ (như tên, địa chỉ,... ); số tiền đóng góp; hình thức đóng góp bao gồm đóng góp vào tài khoản tại ngân hàng, đóng góp bằng tiền mặt (trong đó chi tiết tiền Việt Nam, ngoại tệ); thời gian nhận đóng góp (trường hợp nhận đóng góp qua tài khoản ngân hàng, ghi theo ngày trên báo có của ngân hàng); địa chỉ nhận hỗ trợ (nếu nhà tài trợ chỉ định địa chỉ nhận hỗ trợ) và thông tin cần thiết khác (nếu có) theo mẫu “Sổ tổng hợp số liệu nhận vận động tài trợ bằng tiền” (mẫu số S01CN/XH-TT) quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này.\n..."
}
] | [
{
"id": 118823,
"text": "\"Điều 15. Sử dụng tài khoản thanh toán\n1. Chủ tài khoản được sử dụng tài khoản thanh toán để nộp, rút tiền mặt và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản như: cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ và các dịch vụ gia tăng khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.\nNgân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn khách hàng các nguyên tắc và điều kiện sử dụng tài khoản thanh toán trong trường hợp giao dịch theo phương thức truyền thống hoặc giao dịch điện tử phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, đảm bảo có đủ thông tin cần thiết để kiểm tra, đối chiếu và nhận biết khách hàng, trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán.\n...\""
},
{
"id": 10441,
"text": "Mở tài khoản thanh toán cho cá nhân và tổ chức không phải là tổ chức tín dụng\n1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.\n2. Người mở tài khoản thanh toán là cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự; người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. Người chưa đủ 15 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật.\n3. Tài khoản thanh toán chung là tài khoản thanh toán có ít nhất hai chủ thể trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Chủ tài khoản thanh toán chung là tổ chức hoặc cá nhân. Mục đích sử dụng tài khoản thanh toán chung, quyền và nghĩa vụ của các chủ tài khoản thanh toán chung và các quy định liên quan đến việc sử dụng tài khoản chung phải được xác định rõ bằng văn bản."
},
{
"id": 254991,
"text": "“1. Chủ tài khoản thanh toán được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán của mình.\""
},
{
"id": 132568,
"text": "\"Điều 7. Sử dụng tài khoản đồng Việt Nam của người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài\nNgười không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài được sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây:\n1. Thu:\na) Thu từ việc bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép;\nb) Thu từ các nguồn thu hợp pháp tại Việt Nam, bao gồm:\n- Thu chuyển khoản từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ;\n- Thu nhập từ lương, thưởng, phụ cấp, thu các loại phí;\n- Các nguồn thu hợp pháp khác bằng đồng Việt Nam.\n2. Chi:\na) Chi thanh toán hoặc rút tiền mặt để chi tiêu tại Việt Nam;\nb) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;\nc) Chi cho, tặng theo quy định của pháp luật (đối với người không cư trú là cá nhân, người cư trú là cá nhân nước ngoài);\nd) Chi mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển ra nước ngoài;\nđ) Chi cho các mục đích khác được pháp luật Việt Nam cho phép.\n3. Việc sử dụng đồng Việt Nam trên tài khoản của người không cư trú là cá nhân, người cư trú là cá nhân nước ngoài để chia thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.\""
}
] |
50,274 | Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được quy định như thế nào? | [
{
"id": 67759,
"text": "\"Điều 82. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh\n1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;\nb) Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;\nc) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;\nd) Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.\n2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.\n3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.\n4. Hộ kinh doanh có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.\n5. Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và nộp phí theo quy định.\""
}
] | [
{
"id": 67885,
"text": "\"Điều 87. Đăng ký hộ kinh doanh\n1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.\n2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:\na) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;\nb) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nc) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nd) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh."
},
{
"id": 67011,
"text": "\"Điều 79. Hộ kinh doanh\n1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.\n2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.\""
},
{
"id": 62919,
"text": "\"Điều 87. Đăng ký hộ kinh doanh\n1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.\n2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:\na) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;\nb) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nc) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nd) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.\n3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.\nTrường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).\n4. Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.\n5. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.\""
},
{
"id": 155165,
"text": "\"Điều 79. Hộ kinh doanh\n1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.\""
}
] |
145,878 | Nhà nước có đầu tư, hỗ trợ cho hoạt động tổ chức giải thưởng phim tại Việt Nam không? | [
{
"id": 67779,
"text": "Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh, công nghiệp điện ảnh\n1. Nhà nước có chính sách huy động các nguồn lực, thực hiện các biện pháp bảo đảm môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh, phát triển thị trường điện ảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh để xây dựng ngành công nghiệp điện ảnh gắn với phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.\n2. Nhà nước đầu tư, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:\na) Sản xuất phim thực hiện theo kế hoạch phục vụ nhiệm vụ chính trị về đề tài lịch sử, cách mạng, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc, trẻ em, vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Việt Nam;\nb) Sáng tác kịch bản phim, phát hành, phổ biến phim, cung cấp kinh phí tổ chức, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phổ biến phim phục vụ vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn; phục vụ trẻ em, lực lượng vũ trang và nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, giáo dục khác;\nc) Tổ chức liên hoan phim quốc gia, liên hoan phim quốc tế, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, chương trình phim, tuần phim tại Việt Nam; giải thưởng phim và cuộc thi phim cấp quốc gia, quốc tế; liên hoan phim, chương trình phim, tuần phim Việt Nam tại nước ngoài;\nd) Nhận chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kịch bản phim, phim có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao để tuyên truyền, giáo dục, nghiên cứu, lưu trữ và phục vụ nhiệm vụ chính trị; biên tập, dịch, làm phụ đề phim để phục vụ hoạt động giới thiệu đất nước, con người Việt Nam;\nđ) Phát triển hoạt động lý luận, phê bình điện ảnh; tuyên truyền, giới thiệu, định hướng thẩm mỹ điện ảnh;\ne) Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong hoạt động điện ảnh;\ng) Xây dựng và quảng bá thương hiệu điện ảnh quốc gia;\nh) Xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật, trường quay phục vụ sản xuất, phát hành, phổ biến, lưu chiểu và lưu trữ phim;\ni) Xây dựng hệ thống hạ tầng thống kê, cơ sở dữ liệu ngành điện ảnh.\n3. Nhà nước có chính sách ưu đãi về tín dụng, thuế và đất đai đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh theo quy định của pháp luật.\n4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này và các hoạt động sau đây:\na) Sản xuất, phát hành và phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh; hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật số để phát triển điện ảnh;\nb) Cung cấp dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo lãnh, thế chấp quyền sở hữu trí tuệ và sản phẩm bảo hiểm để phát triển điện ảnh;\nc) Tài trợ, hiến tặng cho hoạt động điện ảnh và quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh do tổ chức, cá nhân thành lập.\n5. Chính phủ quy định chi tiết điểm d và điểm e khoản 2 Điều này."
}
] | [
{
"id": 224274,
"text": "\"Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh, công nghiệp điện ảnh\n...\n4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này và các hoạt động sau đây:\na) Sản xuất, phát hành và phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh; hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật số để phát triển điện ảnh;\nb) Cung cấp dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo lãnh, thế chấp quyền sở hữu trí tuệ và sản phẩm bảo hiểm để phát triển điện ảnh;\nc) Tài trợ, hiến tặng cho hoạt động điện ảnh và quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh do tổ chức, cá nhân thành lập.\""
},
{
"id": 85686,
"text": "Kinh phí hoạt động\n1. Nguồn ngân sách nhà nước\na) Đối với hoạt động chiếu phim của các Đội chiếu phim lưu động:\nNgân sách nhà nước tại các địa phương đảm bảo cung cấp kinh phí cho hoạt động của các Đội chiếu phim lưu động theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và kế hoạch hoạt động hàng năm đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nb) Việc đầu tư trang thiết bị kỹ thuật của Đội chiếu phim lưu động (theo danh mục quy định tại Điều 6 Thông tư này) thực hiện như sau:\n- Đối với các địa phương có nguồn ngân sách điều tiết về Trung ương: Các địa phương chủ động bố trí nguồn ngân sách nhà nước tại địa phương để đầu tư thiết bị chiếu phim kỹ thuật số và phương tiện vận chuyển phù hợp cho các Đội chiếu phim lưu động.\n- Đối với các địa phương nhận trợ cấp cân đối ngân sách từ Trung ương: Nhà nước hỗ trợ một phần từ ngân sách trung ương để đầu tư thiết bị chiếu phim kỹ thuật số và phương tiện vận chuyển phù hợp cho các Đội chiếu phim lưu động.\n2. Các nguồn khác\nNguồn viện trợ, tài trợ hợp pháp của tổ chức cá nhân Việt Nam và nước ngoài cho hoạt động chiếu phim lưu động.\n3. Đội chiếu phim lưu động thực hiện cơ chế tài chính theo hướng dẫn của các cơ quan tài chính chuyên ngành và quy định của pháp luật hiện hành."
},
{
"id": 73648,
"text": "\"Điều 45. Trách nhiệm quản lý nhà nước về điện ảnh của Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về điện ảnh.\n2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về điện ảnh và có trách nhiệm sau đây:\na) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về điện ảnh, chiến lược, kế hoạch phát triển điện ảnh;\nb) Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về điện ảnh;\nc) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động điện ảnh; hệ thống chỉ tiêu thống kê, cơ sở dữ liệu ngành điện ảnh;\nd) Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực điện ảnh;\nđ) Hợp tác quốc tế trong hoạt động điện ảnh; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh trong nước và nước ngoài;\ne) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động điện ảnh;\ng) Cấp, thu hồi giấy phép trong hoạt động điện ảnh; dừng phổ biến phim theo thẩm quyền;\nh) Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động điện ảnh;\ni) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động điện ảnh theo thẩm quyền.\""
},
{
"id": 53815,
"text": "Chính sách của Nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh\n1. Nhà nước đầu tư hỗ trợ sáng tác, đặt hàng sáng tác, sưu tầm, lưu trữ tác phẩm nhiếp ảnh có giá trị cao, phục vụ những nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.\n2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động nhiếp ảnh và phát triển thị trường nhiếp ảnh theo quy định của pháp luật; khuyến khích ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động nhiếp ảnh.\n3. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội của từng thời kỳ mà nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động nhiếp ảnh."
}
] |
62,751 | Hiệu trưởng trường dự bị đại học có bắt buộc phải có trình độ từ tiến sĩ trở lên không? Và độ tuổi bổ nhiệm là bao nhiêu? | [
{
"id": 131738,
"text": "Hiệu trưởng\n1. Hiệu trưởng là người đại diện cho trường, thực hiện, triển khai các nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của trường theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về các quyết định của mình đối với các vấn đề liên quan.\n2. Tiêu chuẩn hiệu trưởng trường dự bị đại học: có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có uy tín, năng lực quản lý và đã giữ chức vụ từ tổ trưởng bộ môn hoặc tổ trưởng chuyên môn của trường trung học phổ thông hoặc trưởng phòng trở lên ít nhất 5 năm; có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy cấp trung học phổ thông hoặc dự bị đại học; có trình độ thạc sĩ trở lên; đã được bồi dưỡng về quản lý giáo dục; có sức khỏe tốt. Độ tuổi khi bổ nhiệm hiệu trưởng không quá 55 đối với nam và không quá 50 đối với nữ\n3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm, miễn nhiệm Hiệu trưởng trường DBĐH. Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ là 5 năm và không giữ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. Quy trình bổ nhiệm Hiệu trưởng trường DBĐH được thực hiện theo quy định hiện hành."
}
] | [
{
"id": 251073,
"text": "Hiệu trưởng\n...\n2. Hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn sau đây:\na) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín trong ngành giáo dục và đào tạo, có năng lực quản lý và đã có ít nhất 5 năm tham gia giảng dạy và quản lý giáo dục đại học;\nb) Có bằng Tiến sĩ;\nc) Có sức khoẻ tốt; độ tuổi khi bổ nhiệm Hiệu trưởng không quá 55 đối với nam và không quá 50 đối với nữ."
},
{
"id": 122438,
"text": "Hiệu trưởng\n...\n2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Hiệu trưởng:\na) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín trong giới khoa học, giáo dục, có năng lực quản lý và đã có ít nhất 5 năm tham gia giảng dạy và quản lý giáo dục đại học;\nb) Có bằng tiến sĩ;\nc) Có sức khỏe tốt; độ tuổi khi bổ nhiệm Hiệu trưởng theo quy định hiện hành."
},
{
"id": 117378,
"text": "Hiệu trưởng - tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm\n...\n2. Hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn sau đây:\na) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng; có tín nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ; có sức khỏe và năng lực quản lý điều hành hoạt động của Trường;\nb) Có bằng thạc sĩ trở lên về một ngành chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ đào tạo của Trường; đã được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý nhà trường;\nc) Có thâm niên giảng dạy hoặc tham gia quản lý đào tạo ít nhất là 05 năm.\n3. Điều kiện bổ nhiệm Hiệu trưởng\na) Không quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ;\nb) Các điều kiện khác theo quy định của các Bộ, ngành có liên quan."
},
{
"id": 117380,
"text": "Tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm hiệu trưởng\n...\n2. Điều kiện bổ nhiệm, công nhận Hiệu trưởng:\na. Là công dân, có đủ tiêu chuẩn của Hiệu trưởng trường;\nb. Tuổi đời khi bổ nhiệm Hiệu trưởng không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ.\n3. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 5 năm."
}
] |
48,270 | Người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động thì đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở đâu? | [
{
"id": 97031,
"text": "“Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc\n[...]\n3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.\n4. Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.\n[...]\""
}
] | [
{
"id": 65497,
"text": "\"Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc\n1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.\nNgười lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất\n...\n4. Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.\"\n...\""
},
{
"id": 108328,
"text": "\"4. Người lao động mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động và thuộc diện áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người lao động và người sử dụng lao động chỉ đóng bảo hiểm xã hội đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên. Riêng tham gia vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động phải đóng theo từng hợp đồng lao động đã giao kết.\""
},
{
"id": 148367,
"text": "“Điều 42. Quản lý đối tượng\n...\n1. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.\n...”"
},
{
"id": 105599,
"text": "\"Điều 7. Phương thức đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:\n3. Đóng theo địa bàn\n3.1. Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh.\n3.2. Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó hoặc đóng tại Công ty mẹ.”"
},
{
"id": 71050,
"text": "\"Điều 19. Giao kết nhiều hợp đồng lao động\n1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết. \n2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.\""
}
] |
104,881 | Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng do cơ quan nào quyết định thành lập? | [
{
"id": 5847,
"text": "Hội đồng kiểm tra\n1. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại (sau đây gọi là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập.\n2. Thành phần Hội đồng kiểm tra do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định, trong đó có đại diện Cục Bổ trợ tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự, Học viện Tư pháp và Thừa phát lại có uy tín, kinh nghiệm.\n3. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Thông tư này."
}
] | [
{
"id": 156664,
"text": "Hội đồng kiểm tra\n1. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng (sau đây viết tắt là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này. Hội đồng kiểm tra tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.\n2. Hội đồng kiểm tra gồm từ 07 người đến 09 người, bao gồm các thành phần sau đây:\na) Lãnh đạo Bộ Tư pháp là Chủ tịch Hội đồng;\nb) Lãnh đạo Cục Bổ trợ tư pháp là Phó Chủ tịch Hội đồng;\nc) Thành viên Hội đồng do Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp đề nghị, gồm đại diện một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, đại diện Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, đại diện một số Hội công chứng viên.\n3. Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Chấm thi và Ban Phúc tra (sau đây gọi là các Ban của Hội đồng kiểm tra).\n4. Người có vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ của vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng tham dự kỳ kiểm tra thì không được tham gia Hội đồng kiểm tra và các Ban của Hội đồng kiểm tra"
},
{
"id": 4217,
"text": "Hội đồng kiểm tra\n1. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng (sau đây gọi là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.\n2. Hội đồng kiểm tra có 09 (chín) thành viên, bao gồm các thành phần sau đây:\na) Thứ trưởng Bộ Tư pháp phụ trách lĩnh vực công chứng là Chủ tịch Hội đồng;\nb) Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Chủ nhiệm khoa có chức năng đào tạo công chứng viên của Học viện Tư pháp là thành viên;\nc) Các thành viên khác là các công chứng viên có uy tín và kinh nghiệm hành nghề do tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên hoặc Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp đề nghị.\n3. Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Chấm thi và Ban Phúc tra (sau đây gọi là các Ban của Hội đồng kiểm tra). Thành phần Ban Đề thi, Ban Chấm thi và Ban Phúc tra phải có các công chứng viên đang hành nghề."
},
{
"id": 6579,
"text": "Tổ chức kiểm tra\n1. Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Thời gian và kế hoạch kiểm tra cụ thể được thông báo cho các Sở Tư pháp chậm nhất là một tháng trước ngày tổ chức kiểm tra.\n2. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá (sau đây gọi là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.\n3. Hội đồng kiểm tra có từ 05 (năm) thành viên trở lên bao gồm đại diện Bộ Tư pháp là Chủ tịch Hội đồng, các thành viên khác của Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.\nGiúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Kiểm tra vấn đáp và Ban Chấm thi viết, Ban Phúc tra (sau đây gọi là các Ban của Hội đồng kiểm tra)."
},
{
"id": 126113,
"text": "Hội đồng kiểm tra\n1. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định.\n2. Hội đồng kiểm tra có từ 07 đến 09 thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng kiểm tra là Lãnh đạo Cục Trợ giúp pháp lý; các thành viên là đại diện một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, đại diện Liên đoàn Luật sư Việt Nam, một số luật sư và trợ giúp viên pháp lý có uy tín.\n3. Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban thư ký, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi viết và Ban phúc tra do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thành lập (sau đây gọi là các Ban của Hội đồng kiểm tra)."
}
] |
37,999 | Thời hạn cấp GCN đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư chế biến dầu khí thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ là bao lâu? | [
{
"id": 73895,
"text": "\"Điều 38. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư\n1. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này trong thời hạn sau đây:\na) 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;\nb) 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.\n2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;\nb) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;\nc) Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật này;\nd) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);\nđ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.\n3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.\""
}
] | [
{
"id": 14726,
"text": "1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư.\n2. Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.\n3. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này nếu đáp ứng các điều kiện sau:\na) Mục tiêu của dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;\nb) Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này (nếu có)."
},
{
"id": 245594,
"text": "Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư\n1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.\n2. Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.\n3. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:\na) Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư và điều ước quốc tế về đầu tư;\nb) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;\nc) Dự án đầu tư phù hợp với các quy hoạch theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Nghị định này;\nd) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có);\nđ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.\n4. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này."
},
{
"id": 476822,
"text": "5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện quyền tham gia hoặc quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia hoặc tiếp nhận quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh cho nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đồng thời gửi bản chính đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp và cơ quan thuế."
},
{
"id": 182446,
"text": "Thủ tục thẩm định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình trong hệ thống NHNN\n...\n- Thời hạn giải quyết: Theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Nghị định 40/2020/NĐ-CP\n+ Dự án nhóm A: Không quá 45 ngày.\n+ Dự án nhóm B, C: Không quá 30 ngày.\n..."
}
] |
157,989 | Thành viên Tổ công tác liên ngành trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế gồm những ai? | [
{
"id": 238358,
"text": "Thành lập, giải thể Tổ công tác liên ngành\n...\n2. Tổ công tác liên ngành được thành lập khi vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế được đưa ra trọng tài quốc tế. Trong trường hợp cần thiết, Tổ công tác liên ngành có thể được thành lập sau khi cơ quan chủ trì nhận được thông báo ý định khởi kiện của nhà đầu tư nước ngoài về việc khởi kiện vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế tại trọng tài quốc tế.\n3. Thành viên Tổ công tác liên ngành gồm đại diện của cơ quan chủ trì, cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành là lãnh đạo của cơ quan chủ trì.\nPhó Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành được xác định như sau:\na) Trong trường hợp Chính phủ Việt Nam là bị đơn theo điểm a khoản 1 Điều 2 Quy chế này, Phó Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành là đại diện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;\nb) Trong trường hợp Chính phủ Việt Nam là bị đơn theo điểm b khoản 1 Điều 2 Quy chế này, Phó Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành là đại diện của Bộ Tư pháp;\nc) Trong trường hợp một cơ quan nhà nước cụ thể của Việt Nam (không phải là Chính phủ Việt Nam) là bị đơn, Phó Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành là đại diện của cơ quan nhà nước cùng cấp với cơ quan chủ trì và do cơ quan chủ trì quyết định.\n..."
}
] | [
{
"id": 255240,
"text": "Chế độ làm việc của Tổ công tác liên ngành\n1. Thành viên Tổ công tác liên ngành hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.\n2. Thành viên Tổ công tác liên ngành thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành và có trách nhiệm tham gia đầy đủ, hiệu quả các hoạt động của Tổ công tác liên ngành. Trong trường hợp cần thiết, Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành quyết định việc luật sư tham gia các hoạt động của Tổ công tác liên ngành.\n3. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm bố trí một bộ phận giúp việc cho Tổ công tác liên ngành để thực hiện các công việc hành chính và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho các hoạt động của Tổ công tác liên ngành."
},
{
"id": 238360,
"text": "Nhiệm vụ của Tổ công tác liên ngành\n1. Tổ công tác liên ngành có các nhiệm vụ sau:\na) Tư vấn cho cơ quan chủ trì và cơ quan đại diện pháp lý cho Chính phủ về các vấn đề liên quan đến giải quyết vụ tranh chấp đầu tư quốc tế.\nb) Hỗ trợ cơ quan chủ trì thực hiện chiến lược tổng thể giải quyết vụ tranh chấp đầu tư quốc tế đã được phê duyệt.\nc) Thành viên Tổ công tác liên ngành có ý kiến về các vấn đề theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan cử thành viên."
},
{
"id": 101785,
"text": "Thành phần\n1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đứng đầu gồm:\na) Cấp phó là Thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;\nb) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan là cấp thứ trưởng trở lên.\n2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đứng đầu gồm:\na) Một hoặc một số cấp phó, trong đó có một cấp phó là Phó Thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;\nb) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan là cấp thứ trưởng.\n3. Các thành viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm."
},
{
"id": 82860,
"text": "Thành phần Ban Chỉ đạo liên ngành\nBan Chỉ đạo liên ngành bao gồm các thành viên sau đây:\n- Trưởng ban: Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia, theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 596/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia và Điều 1 Quyết định số 2514/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về danh sách Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế;\n- Phó Trưởng Ban: Bộ trưởng Bộ Công Thương;\n- Các Ủy viên:\n+ Thứ trưởng Bộ Công Thương, kiêm Tổng Thư ký Ban Chỉ đạo liên ngành (sau đây gọi tắt là Tổng Thư ký);\n+ Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;\n+ Thứ trưởng Bộ Tài chính;\n+ Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;\n+ Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;\n+ Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\n+ Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;\n+ Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;\n+ Trưởng đoàn Đàm phán Chính phủ về kinh tế và thương mại quốc tế."
}
] |
100,424 | Đối với công trình thủy lợi thì việc theo dõi, đo đạc, ghi chép trong quá trình thi công hố khoan được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào? | [
{
"id": 173994,
"text": "Khoan máy\n6.6 Theo dõi, đo đạc, ghi chép trong quá trình thi công hố khoan\n6.6.1 Nguyên tắc chung\n1) Tất cả mọi diễn biến trong quá trình thi công hố khoan đều phải ghi ngay, đầy đủ, rõ ràng vào nhật ký khoan; mọi sự thay đổi, sự cố xảy ra (nếu có) đều phải được lập biên bản hoặc viết vào trong nhật ký thi công;\n2) Tất cả các số liệu đo đều phải được ghi chính xác làm cơ sở cho việc hoàn chỉnh tài liệu gốc của hố khoan;\n3) Các ghi chép, các loại biên bản được đánh máy vi tính hoặc được ghi bằng bút chì, bút mực;\n4) Các bảng ghi ở hiện trường khoan được đánh máy vi tính hoặc ghi bằng phấn hoặc ghi bằng bút dạ màu;\n5) Nõn khoan, hòm nõn nên ghi bằng sơn hoặc bút dạ màu đỏ.\n..."
}
] | [
{
"id": 212746,
"text": "Đào\n...\n8.5 Theo dõi, đo đạc, ghi chép trong quá trình thi công hố đào\n8.5.1 Nguyên tắc chung\nThực hiện theo quy định tại điều 6.6.1.\n8.5.2 Theo dõi, đo đạc, ghi chép trong quá trình đào\n1) Đo đạc, ghi chép trong quá trình đào\n- Các thiết bị dụng cụ đào đều phải được kiểm tra và ghi tình trạng chất lượng thiết bị, dụng cụ trước khi sử dụng;\n- Yêu cầu về nội dung đo đạc và ghi số liệu trong công tác đào được thể hiện trong hình trụ hố đào tham khảo điều C.2.6, Phụ lục C.\n2) Ghi chép quá trình kết thúc hố đào\n- Các hố đào sau khi lấp xong không phải lập biểu lấp hố mà chỉ cần ghi trong hình trụ hố đào (tham khảo điều C.2.6, Phụ lục C) là lấp hố tiêu chuẩn hay lấp hố an toàn cùng loại vật liệu lấp;\n- Trường hợp đặc biệt có yêu cầu cụ thể trong phương án kỹ thuật khảo sát hoặc theo yêu cầu của chủ đầu tư mới tiến hành lập biểu lấp hố đào (cho hố đào lấp tiêu chuẩn) tham khảo điều C.2.2, Phụ lục C và ghi chép theo quy định tại điều 7.8.2 áp dụng đối với hố đào.\n..."
},
{
"id": 128992,
"text": "Khoan tay\n7.8 Theo dõi, đo đạc, ghi chép trong quá trình thi công hố khoan\n...\n7.8.2 Nội dung chính phải theo dõi, đo đạc, ghi chép\n1) Theo dõi, đo đạc, ghi chép trong quá trình khoan\n- Các thiết bị dụng cụ khoan đều phải được kiểm tra và ghi tình trạng chất lượng thiết bị, dụng cụ trước khi sử dụng. Việc ghi chép, bảo quản nõn khoan và hòm nõn thực hiện theo TCVN 9140;\n- Yêu cầu về nội dung đo đạc và ghi chép số liệu trong quá trình khoan được thể hiện trong hình trụ khoan tay tham khảo điều C.2.1, Phụ lục C.\n2) Ghi chép quá trình kết thúc hố khoan\nYêu cầu về nội dung đo và ghi chép trong quá trình kết thúc hố khoan được thể hiện trong biểu lấp hố khoan (tham khảo điều C.2.2, Phụ lục C) và thường bao gồm các nội dung chính sau:\n- Chiều sâu phải lấp hố, vật liệu lấp hố và phương pháp lấp hố;\n- Đối với các hố khoan phải lấp tiêu chuẩn thì phải đo và ghi độ sâu từng đợt lấp hố:\n+ Độ sâu trước khi đưa vật liệu lấp xuống hố;\n+ Độ sâu sau khi đưa đủ vật liệu lấp xuống hố;\n+ Loại, kích thước và số lượng vật liệu;\n+ Độ sâu sau khi đầm chặt vật liệu trong hố khoan;\n- Đối với các hố khoan lấp an toàn, không cần lập biểu lấp hố khoan mà chỉ cần ghi chú trong hình trụ khoan tay (tham khảo điều C.2.1, Phụ lục C) là lấp hố an toàn cùng loại vật liệu lấp.\n..."
},
{
"id": 239997,
"text": "Ghi chép và lưu giữ hồ sơ\n8.1 Mọi diễn biến trong quá trình thi công cần được ghi chép vào bản vẽ thiết kế hoặc sổ nhật ký thi công công trình.\n..."
},
{
"id": 173995,
"text": "Khoan máy\n6.6 Theo dõi, đo đạc, ghi chép trong quá trình thi công hố khoan\n...\n6.6.2 Nội dung chính phải theo dõi, đo đạc, ghi chép\n6.6.2.1 Theo dõi, đo đạc, ghi chép trong quá trình khoan\nCác thiết bị dụng cụ khoan đều phải được kiểm tra và ghi tình trạng chất lượng thiết bị, dụng cụ trước khi sử dụng. Việc ghi chép, bảo quản nõn khoan và hòm nõn thực hiện theo TCVN 9140. Yêu cầu về nội dung đo đạc và ghi chép số liệu trong quá trình khoan được thể hiện trong nhật ký khoan máy (tham khảo điều C.1.1, Phụ lục C) và thường bao gồm các nội dung chính sau:\nTiến trình khoan lấy nõn phải ghi theo hiệp khoan, cụ thể:\n+ Thời điểm thực hiện (ngày; giờ);\n+ Khoan mở lỗ: phải đo và ghi đường kính và chiều sâu mở lỗ;\n+ Nâng bộ khoan, lấy nõn: phải xếp nõn khoan theo quy định rồi đo và ghi chiều dài thực tế của nõn khoan, tỷ lệ lấy nõn, chỉ số RQD của hiệp khoan (nếu có);\n+ Hạ ống định hướng, ống chống vách phải đo và ghi đường kính, độ dài ống, chiều sâu đáy ống;\n+ Hạ bộ khoan: sau khi hạ bộ khoan xuống đáy hố, phải đo và ghi độ sâu thực tế mũi khoan, xác định chiều dài phần nõn khoan của hiệp khoan trước còn sót lại hoặc do nguyên nhân khác (sập vách hố) đã lấp một phần đáy hố khoan;\n+ Khoan tiếp: phải đo và ghi độ sâu khoan từ đâu đến đâu;\n- Trong quá trình khoan nếu phải dừng giữa chừng vì sự cố hố khoan thì ghi \"sự cố... chi tiết xem biên bản số...\", nếu dừng để đo mực nước thì ghi \"đo mực nước\" và giá trị đo; nếu dừng để lấy mẫu thì ghi \"lấy mẫu\" và tên mẫu, độ sâu lấy mẫu; nếu dừng để thí nghiệm ép nước thì ghi \"TNEN đoạn số...\" ghi chiều sâu đoạn thí nghiệm từ... m đến ... m; nếu đang khoan có hiện tượng mất nước, hiện tượng nước áp lực đẩy lên, hiện tượng màu nước rửa thay đổi, hiện tượng tụt cần khoan thì ghi hiện tượng và độ sâu từng hiện tượng đó;\n- Mô tả nõn khoan (khái quát): tên đất đá, màu sắc, trạng thái (đối với đất), kết cấu (đối với cát sỏi), mức độ phong hóa (đối với đá). Mô tả mật độ khe nứt, góc dốc, độ mở, độ nhám, chất nhét trong khe nứt, các khuyết tật khác ở nõn khoan trong đá (nếu có);\n- Quan trắc mực nước ngầm trong hố khoan thực hiện theo điều 5.5.1. Trong nhật ký khoan máy chỉ ghi chiều sâu mực nước ngầm xuất hiện, ổn định và ngày đo (nếu có);\n- Đo và ghi số liệu lấy từng loại mẫu thí nghiệm trong hố khoan thực hiện theo điều 5.8. Trong nhật ký khoan máy chỉ ghi loại mẫu, thời gian và chiều sâu lấy mẫu (nếu có);\n- Đo và ghi số liệu các thí nghiệm hiện trường trong hố khoan thực hiện theo điều 5.9. Trong nhật ký khoan chỉ ghi loại thí nghiệm, thời gian thực hiện và chiều sâu đoạn thí nghiệm (nếu có).\n..."
}
] |
67,306 | Người làm kế toán cần đảm bảo tiêu chuẩn gì? | [
{
"id": 2893,
"text": "\"Điều 51. Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán\n1. Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau đây:\na) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;\nb) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.\n2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.\n3. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán.\"\n\"Điều 54. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng\n1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:\na) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;\nb) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên;\nc) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;\nd) Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng.\n2. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán.\""
}
] | [
{
"id": 178555,
"text": "\"Điều 51. Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán\n1. Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau đây:\na) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;\nb) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán. [...]\""
},
{
"id": 121488,
"text": "“Điều 18. Tổ chức bộ máy kế toán\n[...]\n5. Người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán là người đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc các học viện ở trong và ngoài nước; người có chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập; người có chứng chỉ kế toán viên theo quy định của Luật kế toán; người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận.\n[...]”"
},
{
"id": 57425,
"text": "“Điều 52. Những người không được làm kế toán \n1. Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.\n2. Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích. \n3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định. \n4. Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.” "
},
{
"id": 4390,
"text": "Tiêu chuẩn, điều kiện kế toán trưởng, phụ trách kế toán:\nKế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ."
}
] |
81,588 | Có được áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không? | [
{
"id": 77499,
"text": "\"Điều 39. Tù chung thân\nTù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.\nKhông áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.\""
}
] | [
{
"id": 239437,
"text": "\"Điều 90. Áp dụng Bộ luật hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội\nNgười từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.\""
},
{
"id": 148929,
"text": "\"Điều 98. Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội\nNgười dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:\n1. Cảnh cáo.\n2. Phạt tiền.\n3. Cải tạo không giam giữ.\n4. Tù có thời hạn.\""
},
{
"id": 77491,
"text": "\"Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự\n1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.\n...\""
},
{
"id": 66705,
"text": "\"Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự\n1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.\n2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.\""
}
] |
61,323 | Ban thanh tra nhân dân ở phường trong quá trình giám sát phát hiện có dấu hiệu tham nhũng tài sản nhà nước xử lý như thế nào? | [
{
"id": 22651,
"text": "1. Chậm nhất là 5 ngày trước khi tiến hành một cuộc giám sát, Ban thanh tra nhân dân phải có kế hoạch gửi Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Kế hoạch phải nêu rõ nội dung, thời gian, địa điểm giám sát; nhân sự tham gia cuộc giám sát; kinh phí và điều kiện bảo đảm cho việc giám sát.\n2. Trong quá trình thực hiện việc giám sát, Ban thanh tra nhân dân có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát.\n3. Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân và có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, sử dụng sai mục đích tài sản nhà nước, ngân sách nhà nước và các khoản đóng góp của nhân dân; thực hiện chương trình, dự án, quản lý và sử dụng đất đai trái với các quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm pháp luật khác thuộc phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân thì Ban thanh tra nhân dân kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, đồng thời báo cáo với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.\n4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban thanh tra nhân dân. Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm."
}
] | [
{
"id": 22667,
"text": "1. Chậm nhất là 5 ngày trước khi tiến hành một cuộc giám sát, Ban thanh tra nhân dân phải có kế hoạch gửi Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước. Kế hoạch phải nêu rõ nội dung, thời gian, địa điểm giám sát; nhân sự tham gia cuộc giám sát; kinh phí và điều kiện bảo đảm cho việc giám sát.\n2. Trong quá trình thực hiện việc giám sát, Ban thanh tra nhân dân có quyền đề nghị người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát.\n3. Trường hợp phát hiện hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, sử dụng sai mục đích chi, thu ngân sách và các khoản đóng góp, quỹ phúc lợi của cán bộ, công chức viên chức, người lao động và các hành vi vi phạm pháp luật khác thuộc phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân thì kiến nghị hoặc thông qua Ban chấp hành công đoàn cơ sở để kiến nghị với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Trường hợp kiến nghị trực tiếp với người đứng đầu để xem xét, giải quyết thì Ban thanh tra nhân dân phải báo cáo với Ban chấp hành công đoàn cơ sở.\n4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban thanh tra nhân dân. Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên không xem xét, giải quyết thì Ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm."
},
{
"id": 111272,
"text": "Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của Nhân dân\n1. Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, Nhân dân đánh giá mức độ hài lòng đối với hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã, đối với cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính, giải quyết công việc của công dân.\n2. Khi phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm, công dân có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật hoặc kiến nghị, phản ánh đến chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, các tổ chức, đoàn thể mà mình là thành viên, hội viên, đến đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc phản ánh, đề nghị Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, tổ chức tự quản khác ở địa phương được thành lập theo quy định của pháp luật xem xét, thực hiện kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.\n3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thay mặt Nhân dân thực hiện kiểm tra, giám sát theo quy định tại Tiểu mục 2 và Tiểu mục 3 của Mục này"
},
{
"id": 250330,
"text": "Hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân\n...\n4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban thanh tra nhân dân. Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm."
},
{
"id": 139761,
"text": "Xử lý các trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm của đối tượng thanh tra\nTrong quá trình thanh tra, khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra thì xử lý như sau:\n1. Báo cáo ngay với Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng tổ thanh tra;\n2. Yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo giải trình. Việc nghe giải trình phải có từ 02 thành viên Đoàn thanh tra trở lên và phải ghi biên bản. Kết quả giải trình phải báo cáo kịp thời với Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng.\n3. Trường hợp phát hiện những hành vi cản trở hoạt động thanh tra phải báo cáo ngay với Trưởng đoàn, Tổ trưởng để giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Người ký quyết định thanh tra giải quyết theo quy định.\n4. Trường hợp phát hiện hành vi có dấu hiệu cấu thành tội phạm, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo kịp thời với Người ký quyết định thanh tra để kiến nghị Tổng KTNN xem xét, quyết định chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra và các cơ quan khác có thẩm quyền của Nhà nước để xử lý theo quy định của pháp luật."
}
] |
16,532 | Bệnh viện được phân loại đơn vị sự nghiệp y tế nhóm 2 theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP có được phép vay vốn Ngân hàng Thương mại để mua sắm trang thiết bị nếu có văn bản phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Y tế hay không? | [
{
"id": 79970,
"text": "\"Điều 24. Huy động vốn và vay vốn tín dụng\n1. Nguyên tắc chung\na) Khi thực hiện vay vốn, huy động vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, đơn vị sự nghiệp công phải có phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn; tự chịu trách nhiệm trả nợ, cả gốc và lãi tiền vay theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả của việc vay vốn, huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay, vốn huy động;\nb) Đơn vị không được sử dụng tài sản công để thế chấp vay vốn theo quy định tại khoản 5 Điều 54 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;\nc) Các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay tín dụng, huy động vốn phải thực hiện theo quy định của pháp luật, công khai, dân chủ trong đơn vị.\n2. Đơn vị nhóm 1, đơn vị nhóm 2 trong lĩnh vực y tế - dân số được vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật về đầu tư công; vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật (nếu có). Trình tự thủ tục, thẩm quyền phê duyệt phương án vay vốn thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư công.\n3. Đơn vị nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 (đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên từ 70% trở lên) có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của viên chức, người lao động trong đơn vị để đầu tư mở rộng, cải tạo, sửa chữa làm cơ sở vật chất hiện có; mua bổ sung trang thiết bị để nâng cao chất lượng và tăng quy mô hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật. Việc huy động vốn của viên chức, người lao động trong đơn vị được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật dân sự.\n4. Đơn vị sự nghiệp công trình cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn. Đối với đơn vị có Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng trường, Hội đồng Đại học, phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn do Hội đồng chịu trách nhiệm phê duyệt.\""
}
] | [
{
"id": 224237,
"text": "Cơ chế tài chính và kinh phí hoạt động\n1. Cơ chế tài chính: Là đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.\n2. Kinh phí hoạt động: Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm, nguồn thu từ cách dịch vụ khám chữa bệnh và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 63401,
"text": "\"Điều 42. Mua bán trang thiết bị y tế mà không phải đáp ứng điều kiện và không phải thực hiện thủ tục công bố đủ điều kiện mua bán\n1. Trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D thuộc danh mục trang thiết bị y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành được mua, bán như các hàng hóa thông thường.\n2. Việc mua, bán trang thiết bị y tế theo quy định tại khoản 1 Điều này không phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định này và không phải công bố đủ điều kiện mua bán theo quy định tại Điều 41 Nghị định này nhưng vẫn phải đáp ứng các điều kiện về bảo quản, lưu giữ, vận chuyển theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế.\""
},
{
"id": 228963,
"text": "1. Phạm vi điều chỉnh\nThông tư này hướng dẫn về vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập thuộc các Bộ, ngành và địa phương.\n2. Đối tượng áp dụng\na) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\nc) Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;\nd) Trung tâm Cấp cứu 115;\nđ) Cơ sở kiểm nghiệm, kiểm định dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm;\ne) Cơ sở pháp y, pháp y tâm thần, giám định y khoa;\ng) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\n3. Thông tư này không áp dụng đối với:\na) Các đơn vị nghiên cứu lĩnh vực y tế và các cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng thuộc Bộ, ngành khác;\nb) Trong việc giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.\n4. Các cơ sở y tế thuộc Bộ, ngành khác và cơ sở y tế ngoài công lập có thể căn cứ hướng dẫn tại Thông tư để áp dụng thực hiện cho phù hợp với thực tiễn."
},
{
"id": 30085,
"text": "1. Bệnh viện Hạng I:\na) Bệnh viện 103 - Học viện Quân y;\nb) Bệnh viện 175 - Bộ Quốc phòng;\nc) Viện Y học Cổ truyền Quân đội - Bộ Quốc phòng;\nd) Viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác - Học viện Quân y;\nđ) Bệnh viện 17 - Quân khu 5;\ne) Bệnh viện 121 - Quân khu 9;\ng) Bệnh viện 354 - Tổng cục Hậu cần;\nh) Bệnh viện 105 - Tổng cục Hậu cần;\ni) Bệnh viện 87 Hải quân - Quân chủng Hải quân;\nk) Viện Y học Phóng xạ và U bướu Quân đội - Cục Quân y.\n2. Bệnh viện hạng II:\na) Bệnh viện 110 - Quân khu 1;\nb) Bệnh viện 91 - Quân khu 1;\nc) Bệnh viện 109 - Quân khu 2;\nd) Bệnh viện 6 - Quân khu 2;\nđ) Bệnh viện 7 - Quân khu 3;\ne) Bệnh viện 5 - Quân khu 3;\ng) Bệnh viện 4 - Quân khu 4;\nh) Bệnh viện 268 - Quân khu 4;\ni) Bệnh viện 13 - Quân khu 5;\nk) Bệnh viện 7A - Quân khu 7;\nl) Bệnh viện 7B - Quân khu 7;\nm) Bệnh viện Quân - dân Miền Đông - Quân khu 7;\nn) Bệnh viện 120 - Quân khu 9;\no) Bệnh viện 211 - Quân đoàn 3;\np) Bệnh viện 4 - Quân đoàn 4;\nq) Bệnh viện 15 - Binh đoàn 15;\nr) Bệnh viện 16 - Binh đoàn 16;\ns) Viện Y học Hàng không - Quân chủng Phòng không - Không quân;\nt) Viện Y học Hải quân - Quân chủng Hải quân.\n3. Bệnh viện hạng III:\na) Bệnh viện 22-12 - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Khánh Hòa - Quân khu 5;\nb) Bệnh viện Quân dân y - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đồng Tháp - Quân khu 9;\nc) Bệnh viện Quân dân y - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Cà Mau - Quân khu 9;\nd) Bệnh viện Quân dân y - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Trà Vinh - Quân khu 9."
}
] |
139,542 | Cơ quan nào có quyền thực hiện các yêu cầu kỹ thuật và quản lý về chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các chất bảo quản được sử dụng với mục đích làm phụ gia thực phẩm? | [
{
"id": 175736,
"text": "QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ\nCác sản phẩm thực phẩm quy định tại Mục II - Quy định kỹ thuật phải được kiểm tra an toàn để đảm bảo sản phẩm không chứa độc tố vi nấm vượt quá giới hạn ô nhiễm quy định tại Quy chuẩn này. Việc kiểm tra các sản phẩm thực phẩm có nguy cơ ô nhiễm độc tố vi nấm được thực hiện theo các quy định của pháp luật.\nTRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN\nTổ chức cá nhân không được nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm chứa độc tố vi nấm vượt quá giới hạn ô nhiễm quy định trong quy chuẩn này.\nTỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Giao Cục An toàn vệ sinh thực phẩm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn triển khai và tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn này.\n2. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm có trách nhiệm kiến nghị Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này.\n3. Trong trường hợp các tiêu chuẩn và quy định pháp luật được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản mới./."
}
] | [
{
"id": 222230,
"text": "\"Điều 32. Trách nhiệm của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa\n2. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất như sau:\na) Bộ Y tế:\n- An toàn thực phẩm đối với thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên và dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng các thực phẩm này (trừ dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm thuộc quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương); vắc xin, sinh phẩm y tế; thuốc lá điếu; hóa chất, chế phẩm xử lý môi trường, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;\n...\""
},
{
"id": 201487,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n9. Về an toàn thực phẩm\na) Chủ trì, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương thuộc ngành y tế quản lý theo quy định của pháp luật;\nb) Giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm; nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên; nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm; thực phẩm chức năng; các vi chất bổ sung vào thực phẩm và các thực phẩm khác trên địa bàn theo phân cấp của Bộ Y tế;\nc) Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm; cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại danh mục của Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;\nd) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý;\nđ) Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tại địa phương;\ne) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.\n...."
},
{
"id": 241915,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n6. Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm\n…\na) Chủ trì, phối hợp xây dựng trình Bộ trưởng về chiến lược, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án tổng thể, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;\nb) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thẩm định và cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với:\nCơ sở thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm thủy sản;\nCơ sở sơ chế độc lập, chế biến sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc thực vật;\nCơ sở sơ chế, chế biến sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc động vật;\nCơ sở sản xuất sản phẩm thực phẩm hỗn hợp, phối chế, gia vị;\nCơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc quản lý của 02 cơ quan thuộc Bộ trở lên; cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương;\nChợ đầu mối, chợ đấu giá, cơ sở chuyên doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản;\nCơ sở sản xuất nước đá cho sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản;\nCơ sở sản xuất kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy định;\nc) Tổ chức thực hiện chương trình giám sát quốc gia, phân tích nguy cơ, truy xuất, cảnh báo, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm, khắc phục sự cố an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;\nd) Kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh đối với thực phẩm thủy sản xuất khẩu theo quy định của pháp luật;\nđ) Thẩm định, xác nhận nội dung quảng cáo đối với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;\ne) Chỉ đạo, tổ chức xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;\ng) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;\nh) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách quản lý an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;\ni) Đầu mối tổng hợp, báo cáo về quản lý an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ;\nk) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý an toàn thực phẩm theo phân công của Bộ trưởng và quy định của pháp luật."
},
{
"id": 75608,
"text": "Nhiệm vụ chủ yếu\n...\n10. Về tiêu chuẩn, chất lượng an toàn thực phẩm:\na) Đầu mối quản lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn thực phẩm, chất lượng và nhãn hàng hóa sản phẩm thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại thực phẩm và bao bì chứa đựng thực phẩm;\nb) Chủ trì triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về an toàn thực phẩm và Chiến lược quốc gia về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công Thương;\nc) Tổ chức xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các tiêu chuẩn quốc gia về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phương pháp kiểm nghiệm, các chỉ tiêu cần kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và sản phẩm thực phẩm;\nd) Quy định điều kiện các cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm; xây dựng hệ thống mạng lưới các đơn vị kiểm nghiệm; chỉ định đơn vị kiểm nghiệm; kiểm chứng; công bố kết quả kiểm nghiệm về an toàn thực phẩm; chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu;\nđ) Tổ chức việc xác nhận thực phẩm đạt tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm phục vụ cho thông tin, quảng cáo thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương.\n..."
},
{
"id": 83020,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn\n...\n2. Chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung trình cấp có thẩm quyền ban hành:\na) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Y tế;\nb) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với các nhóm sản phẩm theo đề nghị của các bộ quản lý chuyên ngành;\nc) Quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh thực phẩm và các quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm và dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc phạm vi được phân công quản lý của Bộ Y tế; hướng dẫn Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe;\nd) Quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể, nhà hàng trong khách sạn, khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố;\nđ) Quy định điều kiện cơ sở kiểm nghiệm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;\ne) Quy định về quản lý phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vi chất dinh dưỡng bổ sung vào thực phẩm thuộc lĩnh vực dược phân công quản lý của Bộ Y tế;\ng) Hướng dẫn, phân công, phân cấp các đơn vị tham gia, thực hiện quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế tại các tuyến.\n..."
}
] |
75,907 | Đơn vị độ cao sử dụng để liên lạc trên không và mặt đất sẽ được đọc như thế nào? | [
{
"id": 146552,
"text": "Cách phát âm các chữ cái trong liên lạc không - địa\n...\n2. Các số được sử dụng trong việc phát, đọc các thông tin về độ cao, độ cao mây, tầm nhìn và tầm nhìn RVR trong đó có chứa cụm số hàng trăm và cụm số hàng nghìn sẽ được phát âm từng chữ số trong số cụm số hàng trăm hoặc cụm số hàng nghìn tiếp theo từ “TRĂM” hoặc “NGHÌN” cho phù hợp. Sự kết hợp của cụm số hàng nghìn và cụm số hàng trăm sẽ được phát âm từng chữ số trong số hàng nghìn theo sau là từ “NGHÌN” tiếp theo là hàng trăm theo sau là từ “TRĂM” như sau:"
}
] | [
{
"id": 208931,
"text": "Cách phát âm chữ số trong liên lạc không - địa\n1. Các chữ số được phát âm với âm tiết được in bằng chữ in hoa sẽ được nhấn mạnh như sau:"
},
{
"id": 146553,
"text": "Cách phát âm các chữ cái trong liên lạc không - địa\n...\n3. Quy định cách đọc tần số liên lạc: trừ trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này, sử dụng tất cả 06 chữ số của chỉ danh nhận dạng kênh liên lạc vô tuyến sử dụng tần số VHF hoặc chỉ sử dụng 04 chữ số đầu tiên nếu cả 02 chữ số thứ năm và thứ sáu là số 0 như sau:"
},
{
"id": 79101,
"text": "Thiết lập, duy trì và chuyển giao liên lạc không - địa\n1. Thiết lập và duy trì liên lạc:\na) Khi thiết lập liên lạc, tổ lái phải sử dụng tên gọi đầy đủ của tàu bay và cơ sở ATS;\nb) Khi cơ sở ATS muốn phát các thông báo mang tính chất quảng bá, điện văn phải bắt đầu bằng cụm từ “Tất cả tàu bay” (“All stations”). Trong trường hợp này tổ lái không phải báo nhận;\n..."
},
{
"id": 106200,
"text": "Quy định chung đối với việc đảm bảo liên lạc không - địa\n1. Việc đảm bảo liên lạc không - địa đối với tổ lái và cơ sở ATS thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Thông tư này.\n2. Tần số, chế độ hoạt động và tầm phủ của liên lạc không - địa VHF được Cục Hàng không Việt Nam công bố chi tiết cho từng cơ sở ATS trong AIP Việt Nam.\n3. Ngôn ngữ chủ yếu sử dụng trong liên lạc không - địa là tiếng Anh; trong trường hợp vì lý do an toàn, tổ lái Việt Nam có thể sử dụng tiếng Việt."
}
] |
159,926 | Nếu xây dựng nhà ở trên thửa đất quy hoạch thì có được bồi thường khi bị thu hồi đất hay không? | [
{
"id": 90406,
"text": "\"Điều 80. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n2. Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.\n7. Các trường hợp khác do Chính phủ quy định.\""
}
] | [
{
"id": 83236,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\n12. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.\""
},
{
"id": 226693,
"text": "“Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất\n…\n2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.”"
},
{
"id": 90409,
"text": "“Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất\n 1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.\n 2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n 3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.”. "
},
{
"id": 79732,
"text": "“Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất\n1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.\nTrường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.\n2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.\n3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\""
},
{
"id": 80954,
"text": "\"Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất\nNhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:\n1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;\n2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;\n3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;\n4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.\""
}
] |
39,890 | Người khuyết tật theo học cơ sở giáo dục ngoài công lập thì có được hỗ trợ chính sách học bổng hay không? | [
{
"id": 43360,
"text": "Chính sách học bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập\n1. Người khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục được hưởng học bổng mỗi tháng bằng 80% mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ.\nNgười khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp được cấp học bổng 10 tháng/năm học; người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập được cấp học bổng 9 tháng/năm học.\nKhông áp dụng chế độ này đối với các đối tượng người khuyết tật đã được hưởng học bổng chế độ chính sách theo quy định tại Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.\n2. Người khuyết tật thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo đang học tại các cơ sở giáo dục được hỗ trợ kinh phí để mua sắm phương tiện, đồ dùng học tập với mức 1.000.000 đồng/người/năm học.\nNgười khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất.\n3. Các cơ sở giáo dục công lập có người khuyết tật đang theo học được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để mua sách, tài liệu học tập, đồ dùng học tập đặc thù dùng chung, đảm bảo ở mức tối thiểu.\nHàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách của năm kế hoạch, cơ sở giáo dục căn cứ vào số người khuyết tật đang học, các dạng tật để lập phương án mua sắm (tài liệu học tập, đồ dùng học tập đặc thù dùng chung) và dự toán kinh phí chi tiết gửi cơ quan chủ quản phê duyệt để tổng hợp gửi cơ quan tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Trên cơ sở dự toán kinh phí được phê duyệt và căn cứ vào đặc điểm thực tế của cơ sở giáo dục, người đứng đầu cơ sở giáo dục thực hiện mua sắm theo quy định."
}
] | [
{
"id": 43362,
"text": "\"Điều 9. Quy định về dừng cấp học bổng và kinh phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập\n1. Người khuyết tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học thì không được nhận học bổng và kinh phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập kể từ thời điểm bỏ học hoặc bị buộc thôi học.\nTrường hợp người khuyết tật đã nhận học bổng và kinh phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập mà bỏ học hoặc bị buộc thôi học thì phải trả lại số tiền đã nhận kể từ thời điểm bỏ học hoặc bị buộc thôi học cho cơ quan thực hiện chi trả để nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.\n2. Cơ sở giáo dục công lập nơi có người khuyết tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học có trách nhiệm gửi thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; cơ sở giáo dục ngoài công lập nơi người khuyết tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học có trách nhiệm gửi thông báo về phòng giáo dục và đào tạo, phòng lao động - thương binh và xã hội, sở giáo dục và đào tạo chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày người khuyết tật bỏ học hoặc bị buộc thôi học để dừng cấp học bổng và kinh phí hỗ trợ mua phương tiện, đồ dùng học tập.\""
},
{
"id": 82001,
"text": "\"Điều 27. Giáo dục đối với người khuyết tật\n1. Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật được học tập phù hợp với nhu cầu và khả năng của người khuyết tật.\n2. Người khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với độ tuổi quy định đối với giáo dục phổ thông; được ưu tiên trong tuyển sinh; được miễn, giảm một số môn học hoặc nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng của cá nhân không thể đáp ứng; được miễn, giảm học phí, chi phí đào tạo, các khoản đóng góp khác; được xét cấp học bổng, hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập.\n3. Người khuyết tật được cung cấp phương tiện, tài liệu hỗ trợ học tập dành riêng trong trường hợp cần thiết; người khuyết tật nghe, nói được học bằng ngôn ngữ ký hiệu; người khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo chuẩn quốc gia.\n4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản 2 Điều này.\""
},
{
"id": 206771,
"text": "Các hình thức hỗ trợ đào tạo\n1. Việc hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng thực hiện theo hình thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 04 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.\n2. Riêng đối với trường hợp người học là người khuyết tật, cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện chính sách ký hợp đồng đào tạo với các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh có Đề án tổ chức dạy nghề gắn với việc làm cho người khuyết tật (đào tạo nghề nghiệp theo hình thức truyền nghề, vừa làm vừa học) và thanh quyết toán theo số người khuyết tật thực tế học và mức chi phí đào tạo do cấp có thẩm quyền quy định\n..."
},
{
"id": 43359,
"text": "\"Điều 6. Chính sách về học phí\nNgười khuyết tật học tại các cơ sở giáo dục được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ.\""
}
] |
49,960 | Chiến sĩ công an nhân dân hi sinh khi làm nhiệm vụ thì có được công nhận là liệt sĩ không? | [
{
"id": 96587,
"text": "Điều kiện công nhận liệt sĩ\n1. Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sĩ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n...\ng) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;"
}
] | [
{
"id": 140168,
"text": "\"Điều 14. Điều kiện công nhận liệt sĩ\n1. Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sĩ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;\nb) Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng;\nc) Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;\nd) Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;\nđ) Làm nghĩa vụ quốc tế;\ne) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;\ng) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;\nh) Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;\ni) Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;\nk) Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội;\nl) Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 của Pháp lệnh này có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị yết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong;\nm) Mất tích trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i và k khoản này và được cơ quan có thẩm quyền kết luận không phản bội; đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ.\n2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\""
},
{
"id": 37192,
"text": "1. Người hy sinh thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét xác nhận là liệt sĩ:\na) Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;\nb) Trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: Tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu;\nc) Làm nghĩa vụ quốc tế mà bị chết trong khi thực hiện nhiệm vụ hoặc bị thương, bị bệnh phải đưa về nước điều trị và chết trong khi đang điều trị.\nTrường hợp bị chết trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là liệt sĩ;\nd) Trực tiếp tham gia đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong Bộ luật Hình sự;\nđ) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh;\ne) Dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;\ng) Do ốm đau, tai nạn trong khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\nh) Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao;\ni) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị chết do vết thương tái phát (không áp dụng đối với thương binh loại B) trong các trường hợp sau:\nSuy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên chết do vết thương tái phát có xác nhận của cơ sở y tế.\nSuy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% chết trong khi đang điều trị vết thương tái phát tại bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên;\nk) Mất tin, mất tích quy định tại Điểm 1 Khoản 1 Điều 11 của Pháp lệnh sau khi cơ quan có thẩm quyền kết luận chưa có chứng cứ phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ;\nl) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm: Bắn đạn thật, sử dụng thuốc nổ; huấn luyện, diễn tập chiến đấu của không quân, hải quân, cảnh sát biển và đặc công; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai.\n2. Không xem xét xác nhận liệt sĩ đối với:\na) Những trường hợp chết do tự bản thân gây nên hoặc do vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị;\nb) Những trường hợp chết từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, cơ quan có thẩm quyền kết luận không đủ điều kiện xác nhận liệt sĩ hoặc đã báo tử theo chế độ tử sĩ hoặc quân nhân từ trần, tai nạn lao động."
},
{
"id": 35599,
"text": "\"Điều 3. Căn cứ xác nhận liệt sĩ\n1. Danh sách liệt sĩ lưu tại cơ quan, đơn vị có ghi tên người hy sinh, hoặc giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý lập từ ngày 31/12/1994 trở về trước có ghi nhận là liệt sĩ hoặc hy sinh trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu.\n2. Người hy sinh đã được chính quyền và nhân dân suy tôn đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ nơi hy sinh, được gắn bia mộ liệt sĩ từ ngày 31/12/1994 trở về trước.\""
},
{
"id": 64549,
"text": "Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận liệt sĩ\n1. Trực tiếp phục vụ chiến đấu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh được xác định là thực hiện các nhiệm vụ trong lúc trận đánh đang diễn ra hoặc trong khi địch đang bắn phá: cứu thương, tải thương, tải đạn, đảm bảo thông tin liên lạc, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu.\n2. Địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh được xác định theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này.\n3. Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh được xác định như sau:\na) Nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập có tính chất nguy hiểm trong các trường hợp sau: bắn đạn thật, sử dụng thuốc nổ; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai; trong huấn luyện chiến đấu, diễn tập của lực lượng: không quân, hải quân, kiểm ngư, cảnh sát biển, đặc công, trinh sát đặc nhiệm, cảnh sát cơ động, đặc nhiệm.\nb) Làm nhiệm vụ quốc phòng an ninh có tính chất nguy hiểm khi: chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai; thực hiện nhiệm vụ của kiểm ngư, cảnh sát biển; tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; rà phá, xử lý, tiêu hủy bom mìn, vật liệu nổ; nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, thử nghiệm, bảo quản, vận chuyển thuốc phóng, thuốc nổ, vũ khí, đạn dược; xây dựng công trình ngầm quốc phòng, an ninh.\n4. Địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh (sau đây gọi là địa bàn đặc biệt khó khăn) là địa bàn có điều kiện tự nhiên hiểm trở, khắc nghiệt, khó khăn dễ xảy ra tai nạn, ốm đau, bao gồm các địa bàn theo Phụ lục IV Nghị định này.\nKhông xem xét công nhận đối với các trường hợp ốm đau tại địa bàn đặc biệt khó khăn nhưng đã được đưa đi chữa trị ở bệnh viện tuyến tỉnh trở lên hoặc ốm đau ở nơi khác và đã được điều trị nhưng không chữa khỏi mà vẫn chuyển công tác về địa bàn có điều kiện đặc biệt khó khăn.\n5. Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh là trực tiếp thực thi nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền nhằm điều tra, phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ đối tượng phạm tội hoặc ngăn chặn hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự.\n6. Xem xét công nhận liệt sĩ đối với trường hợp quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh gồm các yếu tố sau:\na) Nhận thức được đầy đủ sự nguy hiểm và tính cấp bách của sự việc.\nb) Chủ động thực hiện hành vi đặc biệt dũng cảm, chấp nhận hy sinh bản thân.\nc) Bảo vệ lợi ích quan trọng của Nhà nước, tính mạng và lợi ích hợp pháp của Nhân dân hoặc để ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.\nd) Là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội, được tặng thưởng Huân chương và được cơ quan quản lý nhà nước về người có công tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước.\n7. Các trường hợp khác thực hiện theo quy định tại các điểm c, d, đ, e, l, m khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh."
}
] |
144,255 | Để được hưởng chế độ ưu đãi của thương binh thì phải đủ tiêu chuẩn như thế nào? | [
{
"id": 63474,
"text": "\"Điều 23. Điều kiện, tiêu chuẩn thương binh, người hưởng chính sách như thương binh\n1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;\nb) Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp với vùng địch chiếm đóng;\nc) Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;\nd) Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh mà để lại thương tích thực thể;\nđ) Làm nghĩa vụ quốc tế;\ne) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;\ng) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;\nh) Do tai nạn khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;\ni) Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;\nk) Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội.\n2. Người không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là người hưởng chính sách như thương binh và cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh”.\n3. Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.\n4. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có vết thương đặc biệt tái phát, vết thương còn sót, vết thương bổ sung được khám và giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể theo quy định của Chính phủ.\nThương binh loại B quy định tại khoản 3 Điều này có vết thương còn sót, vết thương bổ sung được khám để xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể theo quy định của Chính phủ.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\""
}
] | [
{
"id": 72163,
"text": "Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (sau đây gọi chung là thương binh)\n...\n6. Xem xét công nhận thương binh theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh bao gồm các yếu tố sau:\na) Nhận thức được đầy đủ sự nguy hiểm và tính cấp bách của sự việc.\nb) Chủ động thực hiện hành vi đặc biệt dũng cảm, chấp nhận hy sinh bản thân.\nc) Bảo vệ lợi ích quan trọng của Nhà nước, tính mạng và lợi ích hợp pháp của Nhân dân hoặc để ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.\nd) Là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội, được tặng thưởng Huân chương và được cơ quan quản lý nhà nước về người có công tổ chức phát động học tập tấm gương trong phạm vi cả nước."
},
{
"id": 72165,
"text": "\"Điều 24. Chế độ ưu đãi đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh\n1. Trợ cấp, phụ cấp hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh như sau:\na) Trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể và loại thương binh;\nb) Trợ cấp người phục vụ đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình;\nc) Phụ cấp hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;\nd) Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng.\n2. Bảo hiểm y tế.\n3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.\n4. Ưu tiên, hỗ trợ trong giáo dục và đào tạo, tạo điều kiện làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể.\n5. Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.\n6. Được Nhà nước hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu, bao gồm nhà xưởng, trường, lớp, trang bị, thiết bị, được vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.\""
},
{
"id": 70868,
"text": "\"Điều 76. Căn cứ lập hồ sơ công nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh\n1. Căn cứ chứng minh người bị thương có ghi nhận quá trình tham gia cách mạng cụ thể như sau:\na) Người tham gia cách mạng sau đó tiếp tục tham gia công tác tại các cơ quan nhà nước phải có bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ sau: lý lịch cán bộ; lý lịch đảng viên; lý lịch quân nhân; quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc; hồ sơ bảo hiểm xã hội hoặc các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền ban hành lập từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước.\nb) Người tham gia cách mạng sau đó không tiếp tục tham gia công tác tại các cơ quan nhà nước thì phải có bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ sau: hồ sơ khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến hoặc một trong các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với người tham gia kháng chiến chống Pháp; chống Mỹ; tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào.\n2. Căn cứ chứng minh bị thương trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh:\na) Có bản sao được chứng thực từ một trong những giấy tờ liên quan đến trường hợp bị thương như sau: danh sách quân nhân bị thương do cơ quan, đơn vị quản lý có ghi tên người bị thương hoặc các giấy tờ, tài liệu của cơ quan, đơn vị lập từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước có ghi nhận người bị thương trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh.\nTrường hợp danh sách quân nhân bị thương không có dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị tại thời điểm lập thì cơ quan, đơn vị đang quản lý có trách nhiệm chuyển đến sư đoàn hoặc cấp tương đương trở lên để tập hợp chốt số lượng người và xác nhận danh sách, sổ quản lý và gửi số liệu theo Mẫu số 101 Phụ lục I Nghị định này về Bộ Quốc phòng trước ngày 01 tháng 5 năm 2022 để làm căn cứ thẩm định hồ sơ công nhận thương binh.\nb) Trường hợp không còn một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này thì căn cứ vết thương còn mảnh kim khí trong cơ thể.\""
},
{
"id": 31255,
"text": "\"Điều 2. Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ\nHộ gia đình được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này phải có đủ các điều kiện sau:\n1. Là hộ gia đình có người có công với cách mạng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận, bao gồm:\na) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;\nb) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;\nc) Thân nhân liệt sỹ;\nd) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;\nđ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;\ne) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;\ng) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;\nh) Bệnh binh;\ni) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;\nk) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;\nl) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;\nm) Người có công giúp đỡ cách mạng.\n2. Hộ đang ở nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây) với mức độ như sau:\na) Phải phá dỡ để xây mới nhà ở;\nb) Phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.\""
}
] |
143,712 | Đối với các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thì việc thanh toán tiền đi lại khi công tác bằng phương tiện máy bay trong nước được quy định thế nào? | [
{
"id": 139341,
"text": "Thanh toán tiền chi phí đi lại\n1. Thanh toán tiền đi bằng phương tiện vận tải thông thường (đường bộ, đường sắt, đường thủy)\na) Người đi công tác được thanh toán cước, phí theo giá quy định khi đi từ nhà hoặc cơ quan đến nơi công tác (cả chiều đi và về) bằng phương tiện vận tải thông thường của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật (đối với tàu hỏa không phải khoang nằm máy lạnh có 4 giường trở xuống, đối với ô tô không phải Taxi); cước qua đò, phà cho bản thân và phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước phí tài liệu, vật dụng phục vụ công tác (nếu có) mà người đi công tác chi trả.\n...\n2. Thanh toán tiền đi bằng phương tiện máy bay trong nước\na) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước:\n- Đối với đối tượng Lãnh đạo cấp cao thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;\n- Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class): Dành cho cán bộ lãnh đạo đang hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo có hệ số từ 1,3 trở lên; Phó Tổng Tham mưu trưởng; Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;\n- Hạng ghế thường (dành cho các đối tượng còn lại): Chỉ huy đơn vị căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ công tác, xem xét, quyết định cho cán bộ đi công tác bằng phương tiện máy bay bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm trong phạm vi ngân sách được giao.\nb) Người đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay; tiền cước phương tiện vận tải thông thường từ nơi xuất phát đến sân bay và ngược lại (nếu cơ quan, đơn vị không bố trí được xe đưa, đón); tiền cước phí hành lý, tài liệu, vật dụng phục vụ cho công tác (nếu có).\n3. Thanh toán tiền khi tự túc phương tiện (kể cả đi bộ)\nNgười được cử đi công tác trong trường hợp phải tự túc phương tiện (kể cả đi bộ) cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã, khu vực thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã, khu vực còn lại) thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước ô tô vận tải hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho quãng đường thực đi. Trường hợp đặc biệt, không có phương tiện vận tải hành khách công cộng thông thường thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 3.500 đồng/km thực đi."
}
] | [
{
"id": 222398,
"text": "Thanh toán tiền chi phí đi lại\n1. Thanh toán tiền đi bằng phương tiện vận tải thông thường (đường bộ, đường sắt, đường thủy)\na) Người đi công tác được thanh toán cước, phí theo giá quy định khi đi từ nhà hoặc cơ quan đến nơi công tác (cả chiều đi và về) bằng phương tiện vận tải thông thường của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật (đối với tàu hỏa không phải khoang nằm máy lạnh có 4 giường trở xuống, đối với ô tô không phải Taxi); cước qua đò, phà cho bản thân và phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước phí tài liệu, vật dụng phục vụ công tác (nếu có) mà người đi công tác chi trả.\nb) Mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé, hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện (nếu chủ phương tiện không có hóa đơn theo quy định); giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, tiền ăn, các dịch vụ theo yêu cầu.\nc) Trường hợp người đi công tác bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị (ô tô, mô tô, tàu thủy, máy bay quân sự và phương tiện khác), phương tiện do đơn vị thuê hoặc do đơn vị nơi cán bộ đến công tác bố trí thì không được thanh toán tiền tàu, xe.\n...."
},
{
"id": 79844,
"text": "\"Điều 5. Thanh toán tiền chi phí đi lại\n1. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:\n...\nđ) Mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hoá đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.\nRiêng trường hợp vé máy bay không bao gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán cước hành lý theo đơn giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý được thanh toán tối đa bằng khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường khác (là vé đã bao gồm cước hành lý mang theo).\""
},
{
"id": 79845,
"text": "\"Điều 5. Thanh toán tiền chi phí đi lại\n...\n2. Thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:\na) Đối với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác: Mức thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thực hiện theo quy định tại Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\nb) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.\""
},
{
"id": 42353,
"text": "\"Điều 5. Thanh toán tiền chi phí đi lại\n1. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:\na) Người đi công tác được thanh toán tiền chi phí đi lại bao gồm:\n- Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng đến nơi công tác và theo chiều ngược lại.\n- Chi phí đi lại tại địa phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về).\n- Cước, phí di chuyển bằng phương tiện đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương tiện của người đi công tác.\n- Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà người đi công tác đã chi trả.\n- Cước hành lý của người đi công tác bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm cước hành lý mang theo.\nTrường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.\nb) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao; thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc các phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;\nc) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước:\n- Đối với các đối tượng Lãnh đạo cấp cao (trên cấp Bộ trưởng) thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.\n- Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class) dành cho đối tượng: Cán bộ lãnh đạo hưởng bảng lương chức vụ lãnh đạo, hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH ngày 30/9/2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát, Quyết định số 128-QĐ-TW ngày 14/12/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể hoặc Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, gồm: Bộ trưởng và các chức danh tương đương; Thứ trưởng và cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; Phó trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương; Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.\n- Hạng ghế thường: Dành cho các đối tượng còn lại.\nd) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp);\nđ) Mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hoá đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.\nRiêng trường hợp vé máy bay không bao gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán cước hành lý theo đơn giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý được thanh toán tối đa bằng khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường khác (là vé đã bao gồm cước hành lý mang theo).\n2. Thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:\na) Đối với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác: Mức thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thực hiện theo quy định tại Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\nb) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.\""
}
] |
10,103 | Trung tâm chính trị cấp huyện là gì? | [
{
"id": 72748,
"text": "Vị trí, chức năng\n- Trung tâm chính trị cấp huyện (trước đây là trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp ủy cấp huyện, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của ban thường vụ cấp ủy cấp huyện.\n- Trung tâm chính trị cấp huyện có chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị - hành chính; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức, kỹ năng và chuyên môn, nghiệp vụ về công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cho cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị ở cơ sở trên địa bàn cấp huyện, không thuộc đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng lịch sử Đảng và lịch sử đảng bộ của địa phương; tham gia phối hợp trong công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận theo yêu cầu của cấp ủy."
}
] | [
{
"id": 213071,
"text": "Chức năng của cấp ủy, ban thường vụ, thường trực cấp ủy cấp huyện\n1. Cấp ủy cấp huyện là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội của đảng bộ cấp huyện; có chức năng lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ cấp mình, các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của cấp trên và chính sách, pháp luật của Nhà nước; đề xuất, kiến nghị với cấp ủy cấp tỉnh những vấn đề có liên quan đến sự lãnh đạo của cấp ủy cấp tỉnh đối với địa phương.\n..."
},
{
"id": 179918,
"text": "Vị trí, chức năng\n1. Trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là trường chính trị cấp tỉnh) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy.\n2. Trường chính trị cấp tỉnh có chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp cơ sở, cán bộ, công chức, viên chức ở địa phương về lý luận chính trị - hành chính; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ về công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; kiến thức về một số lĩnh vực khác; tham gia tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị ở địa phương."
},
{
"id": 112347,
"text": "I- CHỨC NĂNG\nĐiều 1. Đảng bộ quân sự huyện là hạt nhân chính trị, lãnh đạo các mặt công tác, mọi hoạt động của cơ quan, đơn vị; nghiên cứu, đề xuất với cấp trên những vấn đề có liên quan đến lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; xây dựng bộ đội địa phương, dân quân tự vệ vững mạnh và công tác đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương."
},
{
"id": 199493,
"text": "“Điều 1. Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn là hạt nhân chính trị ở cơ sở; chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của địa phương và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả; chủ động và phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, xã, phường, thị trấn giàu đẹp, văn minh.”"
}
] |
146,379 | Mẫu đơn đăng ký nhập khẩu phân bón được quy định thế nào? | [
{
"id": 56350,
"text": "\"Điều 20. Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền cấp Giấy phép nhập khẩu phân bón\n1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu phân bón gồm:\na) Đơn đăng ký nhập khẩu phân bón theo Mẫu số 13 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Tờ khai kỹ thuật theo Mẫu số 14 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Văn bản của nhà sản xuất về chỉ tiêu chất lượng, hướng dẫn sử dụng, cảnh báo an toàn và yếu tố hạn chế trong phân bón;\nd) Giấy chứng nhận lưu hành tự do của nước xuất khẩu cấp (Trường hợp nhập khẩu phân bón theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 44 Luật Trồng trọt);\nđ) Giấy xác nhận hoặc Giấy mời tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam (Trường hợp nhập khẩu phân bón theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 44 Luật Trồng trọt);\ne) Đề cương nghiên cứu về phân bón đề nghị nhập khẩu (Trường hợp nhập khẩu phân bón theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 44 Luật Trồng trọt);\ng) Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng xuất khẩu hoặc hợp đồng gia công với đối tác nước ngoài (Trường hợp nhập khẩu phân bón theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 44 Luật Trồng trọt).\n2. Trình tự và thẩm quyền cấp Giấy phép nhập khẩu phân bón như sau:\nTổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền.\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhập khẩu phân bón theo Mẫu số 15 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\""
}
] | [
{
"id": 12270,
"text": "1. Hình thức nộp hồ sơ\nTổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua Cổng thông tin điện tử.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ phải thông báo cho tổ chức, cá nhân để bổ sung hồ sơ.\n2. Hồ sơ:\na) Đơn đăng ký nhập khẩu phân bón theo Mẫu số 19 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản sao hợp lệ hoặc bản sao (mang theo bản chính để đối chiếu) một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) hoặc văn bản phê duyệt chương trình, dự án đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp dự án của nước ngoài tại Việt Nam) hoặc văn bản phê duyệt chương trình, dự án được doanh nghiệp phê duyệt theo quy định pháp luật;\nc) Tờ khai kỹ thuật theo Mẫu số 20 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nd) Bản tiếng nước ngoài kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có xác nhận của cơ quan dịch thuật hoặc của đơn vị đăng ký nhập khẩu về chỉ tiêu chất lượng, công dụng, hướng dẫn sử dụng, cảnh báo an toàn;\nđ) Trường hợp nhập khẩu phân bón theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 27 của Nghị định này, ngoài các văn bản, tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d khoản này, tổ chức, cá nhân phải nộp bản sao hợp lệ hoặc bản sao (mang theo bản chính để đối chiếu), kèm theo bản dịch ra tiếng Việt có xác nhận của cơ quan dịch thuật hoặc của đơn vị đăng ký nhập khẩu Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale - CFS) do nước xuất khẩu cấp hoặc Giấy xác nhận phù hợp quy chuẩn của nước xuất khẩu;\ne) Trường hợp nhập khẩu phân bón theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 27 của Nghị định này, ngoài các văn bản, tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d khoản này, tổ chức, cá nhân phải nộp Giấy xác nhận hoặc Giấy mời tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam;\ng) Trường hợp nhập khẩu phân bón theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 27 của Nghị định này, ngoài các văn bản, tài liệu quy định tại điểm a, b khoản này, tổ chức, cá nhân phải nộp bản chính hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng xuất khẩu hoặc hợp đồng gia công với đối tác nước ngoài;\nh) Trường hợp nhập khẩu phân bón theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 27 của Nghị định này, ngoài các văn bản, tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d khoản này, tổ chức, cá nhân phải nộp bản sao hợp lệ đề cương nghiên cứu về phân bón đề nghị nhập khẩu.\n3. Thẩm định và thẩm quyền cấp Giấy phép nhập khẩu phân bón\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy phép nhập khẩu phân bón theo Mẫu số 21 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do."
},
{
"id": 243192,
"text": "\"Điều 12. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp phép nhập khẩu giống cây trồng theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Trồng trọt\n1. Hồ sơ:\na) Văn bản đề nghị nhập khẩu theo Mẫu số 01.NK Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này.\nb) Tờ khai kỹ thuật (mỗi giống chỉ nộp một lần khi nhập khẩu lần đầu) theo Mẫu số 02.NK Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này.\nc) Bản sao thỏa thuận hợp tác giữa các bên đối với trường hợp nhập khẩu phục vụ nghiên cứu, khảo nghiệm, hợp tác quốc tế.\nd) Giấy xác nhận hoặc Giấy mời tham gia hội chợ, triển lãm của đơn vị tổ chức đối với trường hợp nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm.\""
},
{
"id": 186624,
"text": "Thủ tục đăng ký\n1. Hình thức đăng ký:\n- Doanh nghiệp đăng ký trực tiếp với Bộ Nông nghiệp và PTNT, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện;\n- Doanh nghiệp gửi hồ sơ qua Sở Nông nghiệp. Sở Nông nghiệp tổng hợp và gửi về Bộ Nông nghiệp và PTNT kèm theo ý kiến thẩm định của Sở.\n..."
},
{
"id": 12256,
"text": "1. Nộp hồ sơ\nTổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua Cổng thông tin điện tử.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ phải thông báo cho tổ chức, cá nhân đề bổ sung hồ sơ.\n2. Hồ sơ\na) Đơn đăng ký khảo nghiệm phân bón theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Tài liệu kỹ thuật đối với phân bón đăng ký khảo nghiệm theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Đề cương khảo nghiệm phân bón theo Mẫu số 06 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Thẩm định hồ sơ đăng ký khảo nghiệm\nTrong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm thành lập hội đồng thẩm định hồ sơ hoặc tiến hành soát xét, phê duyệt hồ sơ.\nNếu hồ sơ đáp ứng các quy định về phân bón thì Cục Bảo vệ thực vật ban hành văn bản cho phép khảo nghiệm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cho phép phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do."
}
] |
102,112 | Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận thành lập đơn vị sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại gồm mấy bước? | [
{
"id": 175862,
"text": "Thủ tục hành chính thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam\n...\n4. Thủ tục chấp thuận thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của ngân hàng thương mại\n- Trình tự thực hiện:\n+ Bước 1: Ngân hàng thương mại lập và gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\n+ Bước 2: Trong thời hạn 55 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước đánh giá việc ngân hàng thương mại đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Thông tư số 21/2013/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận gửi ngân hàng thương mại, trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.\n- Cách thức thực hiện:\n+ Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (trực tiếp tại Bộ phận Một cửa); Hoặc\n+ Dịch vụ bưu chính.\n- Thành phần hồ sơ:\n+ Văn bản đề nghị theo mẫu (Phụ lục số 01 Thông tư số 01/2022/TT-NHNN);\n+ Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài;\n..."
}
] | [
{
"id": 97085,
"text": "Thủ tục hành chính thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam\n1. Thủ tục chấp thuận đủ điều kiện thành lập chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại\n- Trình tự thực hiện:\n+ Bước 1: Ngân hàng thương mại lập và gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;\n+ Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến các đơn vị sau:\na) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ý kiến đánh giá về sự cần thiết có thêm chi nhánh trên địa bàn;\nb) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng thương mại dự kiến thành lập chi nhánh ở trong nước có ý kiến đánh giá về sự cần thiết có thêm chi nhánh trên địa bàn.\n+ Bước 3: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng thương mại dự kiến thành lập chi nhánh ở trong nước có ý kiến tham gia bằng văn bản về các nội dung được đề nghị;\n+ Bước 4: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các đơn vị, Ngân hàng Nhà nước tổng hợp ý kiến, đánh giá việc ngân hàng thương mại đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Thông tư số 21/2013/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận gửi ngân hàng thương mại, trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.\n..."
},
{
"id": 144266,
"text": "Thủ tục hành chính thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố\n1. Thủ tục chấp thuận thay đổi địa điểm/xác nhận thay đổi địa chỉ (không phát sinh thay đổi địa điểm) đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại\n1.1. Đối với chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại (bao gồm cả thay đổi địa điểm trước khi khai trương hoạt động)\n- Trình tự thực hiện\n+ Bước 1: Ngân hàng thương mại gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch;\n+ Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch có văn bản (bao gồm cả văn bản dạng điện tử) gửi ngân hàng thương mại chấp thuận việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch; trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.\n- Cách thức thực hiện:\n+ Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố;\n+ Dịch vụ bưu chính;\n+ Hình thức trực tuyến.\n..."
},
{
"id": 48272,
"text": "1. Trình tự chấp thuận trước khi khai trương hoạt động:\na) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng lập 01 bộ hồ sơ tương ứng đối với từng loại hình mạng lưới theo quy định tại Điều 9 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng). Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ;\nb) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Quá thời hạn này, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải nộp lại bộ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này để Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận;\nc) Đối với đề nghị thành lập chi nhánh, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản lấy ý kiến các đơn vị:\n(i) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chính (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) về việc tổ chức tín dụng phi ngân hàng đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;\n(ii) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng dự kiến thành lập chi nhánh về sự cần thiết có thêm chi nhánh trên địa bàn;\nd) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị tại điểm c Khoản này có ý kiến tham gia bằng văn bản về các nội dung được đề nghị;\nđ) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các đơn vị tại điểm c Khoản này hoặc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;\ne) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh hoặc trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do;\ng) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thống đốc ký văn bản chấp thuận thành lập, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải khai trương hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp. Quá thời hạn này, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đương nhiên hết hiệu lực.\n2. Khai trương hoạt động chi nhánh:\na) Yêu cầu khai trương hoạt động chi nhánh:\n(i) Có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp trụ sở chi nhánh; trụ sở phải đảm bảo lưu trữ chứng từ, thuận tiện và an toàn cho giao dịch, an toàn tài sản, có đầy đủ hệ thống đảm bảo an ninh, bảo vệ, hệ thống cấp điện, liên lạc duy trì liên tục hoạt động, đáp ứng yêu cầu phòng, chống cháy nổ;\n(ii) Trụ sở chi nhánh có kho tiền theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hoặc két quỹ đảm bảo an toàn;\n(iii) Chi nhánh có hệ thống công nghệ thông tin kết nối trực tuyến với trụ sở chính đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu hoạt động liên tục, an toàn, bảo mật cho các hoạt động nghiệp vụ và thực hiện báo cáo thống kê;\n(iv) Chi nhánh có đầy đủ nhân sự điều hành tối thiểu gồm Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh và đội ngũ cán bộ nghiệp vụ;\n(v) Giám đốc chi nhánh đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 5 Điều 50 Luật các tổ chức tín dụng và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;\nb) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) nơi đặt trụ sở chi nhánh về việc đáp ứng yêu cầu khai trương hoạt động chi nhánh chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày dự kiến khai trương hoạt động chi nhánh;\nc) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng tiến hành khai trương chi nhánh sau khi đã đáp ứng yêu cầu tại điểm a Khoản này, hoàn tất thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh theo quy định của pháp luật, công bố thông tin theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.\n3. Khai trương hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp:\na) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật;\nb) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng quyết định tiến hành khai trương văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp sau khi đã hoàn tất thủ tục theo quy định tại điểm a Khoản này và việc công bố thông tin theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;\nc) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày khai trương hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp."
},
{
"id": 67316,
"text": "Thủ tục hành chính thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam\n...\n2. Thủ tục chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đang đặt trụ sở chính\n- Trình tự thực hiện:\nBước 1: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng lập 01 bộ hồ sơ đề nghị gửi Ngân hàng Nhà nước.\nBước 2: Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung hồ sơ;\nBước 3: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n- Cách thức thực hiện:\n+ Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (trực tiếp tại Bộ phận Một cửa); hoặc\n+ Dịch vụ bưu chính.\n..."
}
] |
18,013 | Buôn bán lấn chiếm vỉa hè, lòng lề đường có phải hành vi vi phạm pháp luật không? | [
{
"id": 81617,
"text": "Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố\n1. Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.\n..."
},
{
"id": 81294,
"text": "\"Điều 35. Các hoạt động khác trên đường bộ\n...\n2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:\na) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ;\nb) Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ;\nc) Thả rông súc vật trên đường bộ;\nd) Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ;\nđ) Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ;\ne) Lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người tham gia giao thông;\ng) Che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông;\nh) Sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;\ni) Hành vi khác gây cản trở giao thông.\""
}
] | [
{
"id": 71858,
"text": "\"Điều 36. Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố\n1. Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.\n2. Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.\n3. Không được thực hiện các hành vi sau đây:\na) Các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này;\nb) Đổ rác hoặc phế thải không đúng nơi quy định;\nc) Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường.\""
},
{
"id": 235397,
"text": "\"Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm\n11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.\""
},
{
"id": 107517,
"text": "Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.\n2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.\n3. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.\n4. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.\n5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.\n6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.\n7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.\n8. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.\n.."
},
{
"id": 71431,
"text": "CÁC HÀNH VI BỊ CẤM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC SỬ DỤNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ\n1. Thiết kế, xây dựng đường đô thị không tuân thủ quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Tự ý xây dựng, đào bới đường đô thị.\n3. Tự ý mở đường nhánh hoặc đấu nối trái phép vào đường chính.\n4. Sử dụng đường đô thị để họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày hàng hoá, vật liệu.\n5. Đổ rác, phế thải và các hành vi gây mất vệ sinh môi trường đường đô thị.\n6. Lắp đặt, xây dựng bục, bệ dắt xe, bậc tam cấp vào nhà và công trình bên đường gây ảnh hưởng đến hoạt động của phương tiện giao thông và người đi bộ; gây mất mỹ quan đô thị.\n7. Lắp đặt, xây dựng các công trình, biển quảng cáo, trang trí, đường dây trái phép, ảnh hưởng đến kết cấu đường đô thị, ảnh hưởng đến an toàn giao thông đô thị và gây mất mỹ quan đô thị.\n8. Xây dựng các công trình trái phép vi phạm chỉ giới đường đỏ, hành lang an toàn của đường đô thị.\n9. Trông, giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác trên hè phố, lòng đường không có giấy phép; để xe đạp, xe máy, đỗ ô tô không đúng nơi quy định.\n10. Các hành vi vi phạm các quy định cấm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng đường đô thị sẽ bị xử lý theo các quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở."
}
] |
120,099 | Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi mai táng người chết tại khu dân cư? | [
{
"id": 195967,
"text": "Khiếu nại, tố cáo về môi trường\n1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.\n2. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường với cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố cáo."
},
{
"id": 1705,
"text": "“Điều 5. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.\n2. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật của mình; nếu trái pháp luật phải kịp thời sửa chữa, khắc phục, tránh phát sinh khiếu nại.\nNhà nước khuyến khích việc hòa giải tranh chấp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó.”"
}
] | [
{
"id": 161412,
"text": "Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp."
},
{
"id": 201047,
"text": "“Điều 37. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại\n1. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.\nQuyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi ngay cho người khiếu nại và Viện kiểm sát đã thực hiện kiểm sát việc lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá quy định tại Luật này.\n2. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 Điều này có quyền kiến nghị đến Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.\nTrong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm giải quyết, nếu chấp nhận khiếu nại, kiến nghị thì đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá; nếu không chấp nhận thì đưa vào danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, Viện kiểm sát kiến nghị.”"
},
{
"id": 33317,
"text": "\"Điều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động\n1. Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại.\n2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.\n3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về điều tra tai nạn lao động theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động.\""
},
{
"id": 138398,
"text": "Điều 23. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tạm giữ, tạm giam\n...\n4. Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam của người có thẩm quyền thuộc trách nhiệm kiểm sát của mình.\nTrường hợp hết thời hạn pháp luật quy định mà tố cáo không được giải quyết thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền giải quyết tố cáo; kết luận nội dung tố cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên là kết luận cuối cùng.\n...\nĐiều 29. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân\n1. Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại sau đây:\na) Khiếu nại hành vi, quyết định tố tụng của người có thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;\nb) Khiếu nại hành vi, quyết định tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra; kết quả giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan điều tra đối với quyết định, hành vi tố tụng của Điều tra viên, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra;\nc) Khiếu nại hành vi, quyết định tố tụng của người có thẩm quyền thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;\nd) Khiếu nại trong hoạt động tạm giữ, tạm giam;\nđ) Khiếu nại hành vi, quyết định quản lý, giáo dục phạm nhân của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân;\ne) Khiếu nại khác theo quy định của pháp luật.\n2. Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền giải quyết các tố cáo sau đây:\na) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;\nb) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra;\nc) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam;\nd) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân;\nđ) Tố cáo khác theo quy định của pháp luật.\n3. Khi giải quyết khiếu nại, tố cáo, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Tiếp nhận, phân loại, thụ lý, kiểm tra, xác minh khiếu nại, tố cáo;\nb) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan;\nc) Áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra;\nd) Ra quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo;\nđ) Thông báo quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo cho người đã khiếu nại, tố cáo."
},
{
"id": 72854,
"text": "Xác định thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại\nCăn cứ các văn bản quy định về từng lĩnh vực lao động, người có công và xã hội để xác định thẩm quyền giải quyết:\n1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng áp dụng theo Luật Khiếu nại và Nghị định số 119/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo (sau đây viết là Nghị định số 119/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014);\n2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực người có công với cách mạng áp dụng theo Luật Khiếu nại và Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;\n3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội áp dụng theo Luật Khiếu nại và Luật Bảo hiểm xã hội;\n4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội áp dụng theo Luật Khiếu nại và các quy định liên quan;\nĐối với đơn khiếu nại không thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phải căn cứ các quy định của pháp luật để xác định thẩm quyền giải quyết."
}
] |
128,348 | Quỹ vì biển đảo Việt Nam thực hiện tiếp nhận, chi, quyết toán tính bắt đầu từ ngày nào? | [
{
"id": 93833,
"text": "Nguyên tắc hoạt động, quản lý tài chính của Quỹ\n1. Quỹ do các tổ chức, cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện ủng hộ, đóng góp nhằm từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của quân và dân trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc; trong đó, tập trung ưu tiên cho các địa bàn trọng điểm, chiến lược.\n2. Quỹ tổ chức và hoạt động phi lợi nhuận theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền.\n3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước để thực hiện các giao dịch.\n4. Quỹ thực hiện tiếp nhận, chi, quyết toán theo quy định của pháp luật về Kế toán và Ngân sách Nhà nước; năm tài chính của Quỹ tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hằng năm.\n5. Quỹ công khai kết quả huy động, quản lý, sử dụng và thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật. Không được lợi dụng hoạt động của Quỹ để thu lợi cho tổ chức, cá nhân trái với mục đích của Quỹ."
}
] | [
{
"id": 41541,
"text": "1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.\n2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hằng năm.\n3. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và quy chế nội bộ của Quỹ."
},
{
"id": 230274,
"text": "Chế độ kế toán\n1. Quỹ là tổ chức hạch toán độc lập.\n2. Kết quả hoạt động tài chính của Quỹ là chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí phát sinh trong năm.\n3. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 dương lịch của năm đó.\n4. Chế độ kế toán của Quỹ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính."
},
{
"id": 88200,
"text": "Quản lý thu, kế hoạch thu nộp\n...\n4. Thời hạn lập và phê duyệt kế hoạch thu, nộp Quỹ cấp tỉnh: Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm.\n5. Thời hạn nộp Quỹ cấp tỉnh: Đối với cá nhân nộp một lần trước 31 tháng 7 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 31 tháng 7, số còn lại nộp trước 30 tháng 11 hàng năm. Trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh kéo dài và ảnh hưởng phạm vi lớn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, điều chỉnh thời hạn nộp hoặc quyết định miễn, giảm đóng góp Quỹ cấp tỉnh cho phù hợp.\n..."
},
{
"id": 258950,
"text": "Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính của Quỹ\n1. Quỹ thành lập và hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng để giao dịch, thực hiện chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp hiện hành, số dư Quỹ năm trước được chuyển sang năm sau sử dụng.\n2. Quỹ thực hiện thu, chi, quyết toán, công khai tài chính, tài sản và công tác kế toán theo quy định của Luật Kế toán, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản có liên quan. Năm tài chính của Quỹ tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.\n3. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật."
}
] |
155,743 | Trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa không? | [
{
"id": 61522,
"text": "“Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất\n1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.\n2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.\n4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó”."
}
] | [
{
"id": 93057,
"text": "Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất\n...\n6. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:\na) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất;\nb) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nc) Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó."
},
{
"id": 178211,
"text": "Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất\n1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.\n..."
},
{
"id": 93055,
"text": "Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất\n...\n3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa."
},
{
"id": 68516,
"text": "\"Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất\n1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.\n2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.\n3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.\n4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.\n5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\n6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.\""
}
] |
111,584 | Mức chi có tính chất phúc lợi của doanh nghiệp cho người lao động được trừ khi xác định thuế TNDN tối đa là bao nhiêu? | [
{
"id": 62680,
"text": "Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế\n...\n2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:\n...\n2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:\n- Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.\n- Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật có liên quan.\n- Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.\n- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:\n+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.\n+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp\n- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp\n..."
}
] | [
{
"id": 85662,
"text": "Sửa đổi, bổ sung tiết e điểm 2.2, tiết b điểm 2.6, điểm 2.11 và điểm 2.30 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) như sau:\n...\nTổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp."
},
{
"id": 71886,
"text": "Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:\n“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế\n1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:\na) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.\nb) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.\nc) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.\nChứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.\nTrường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).\nĐối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.\n...\n2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:\n...\n2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.\n2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.\nTrường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.\nChi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:\n- Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.\n- Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:\n+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.\n+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.\n(Lãi vay thực hiện theo quy định tại điểm 2.17 Điều này)\n..."
},
{
"id": 139716,
"text": "“Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp: \n“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: \n“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: \n1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: \na) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. \nb) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. \nc) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. \nChứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. \n2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: 2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này. \n...\n2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, ... được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 3 4 \n 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: \n- Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;\n- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; \n- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra; - Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt . - Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra; .. \n- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm). . Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế...”"
},
{
"id": 85660,
"text": "\"Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế\n...\n2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:\n...\n2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:\n...\n- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.\""
},
{
"id": 129267,
"text": "“- Đối với các khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết, tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thông qua các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật, Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu khoản chi cho đúng đối tượng và có đủ hồ sơ xác định khoản tài trợ theo quy định tại tiết a, tiết b điểm 2.22, 2;23, 2.24, 2.25, 2.26 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) nêu trên. \n- Đối với các khoản chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội, chi từ thiện không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. \nĐề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế của các khoản chi, đối chiếu với nguyên tắc xác định chi phí được trừ theo các quy định nêu trên để thực hiện.”"
}
] |
35,971 | Người xin thôi quốc tịch Việt Nam có thể nộp hồ sơ ở nơi tạm trú được hay không? | [
{
"id": 101733,
"text": "Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước\nTrình tự thực hiện\n- Người xin thôi quốc tịch Việt Nam phải nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú.\n- Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định cho người nộp hồ sơ.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm:\n+ Đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trong thời gian ít nhất 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.\n....."
},
{
"id": 52859,
"text": "\"Điều 11. Nơi cư trú của công dân\n 1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.\n 2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.\""
}
] | [
{
"id": 101732,
"text": "Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước\n....\nCách thức thực hiện:\n- Người xin thôi quốc tịch Việt Nam phải nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính, không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ\n- Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu thụ lý cho người nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính."
},
{
"id": 73944,
"text": "\"Điều 25. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam\n1. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 24 của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.\""
},
{
"id": 25362,
"text": "1. Người xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giải quyết các việc khác về quốc tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền thụ lý hồ sơ theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam và Nghị định này, không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ. Trường hợp người xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giải quyết các việc khác về quốc tịch cư trú tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không có Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất.\nNgười xin nhập quốc tịch Việt Nam phải trực tiếp nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, nơi người đó cư trú.\nYêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch cho người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự do người đại diện theo pháp luật hoặc người giám hộ của người đó thực hiện.\n2. Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.\nTrường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.\n3. Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định cho người nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu thụ lý cho người nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính.\n4. Cơ quan thụ lý hồ sơ lập danh mục đầy đủ các giấy tờ trong từng hồ sơ, kèm danh sách những người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch theo mẫu quy định.\nĐối với hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ có trách nhiệm phân loại thành hồ sơ được miễn xác minh về nhân thân theo quy định tại Điều 30 Luật Quốc tịch Việt Nam và hồ sơ phải xác minh về nhân thân.\nTrường hợp được miễn xác minh về nhân thân thì thời hạn của giấy tờ bảo đảm cho nhập quốc tịch nước ngoài phải còn ít nhất là 120 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ; trường hợp phải xác minh về nhân thân thì thời hạn phải còn ít nhất là 150 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ.\n5. Kết quả giải quyết các việc về quốc tịch được trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho người yêu cầu. Người yêu cầu trả kết quả qua hệ thống bưu chính phải nộp chi phí trả kết quả qua hệ thống bưu chính.\n6. Việc trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này."
},
{
"id": 66779,
"text": "\"Điều 28. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam\n1. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm: \na) Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;\nb) Bản khai lý lịch;\nc) Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật này;\nd) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;\nđ) Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này;\ne) Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;\ng) Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.\n2. Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp các giấy tờ quy định tại các điểm d, e và g khoản 1 Điều này.\n3. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.\""
}
] |
10,417 | Giấy tờ xuất nhập cảnh có bao gồm hộ chiếu ngoại giao hay không? | [
{
"id": 73091,
"text": "\"Điều 6. Giấy tờ xuất nhập cảnh\n1. Giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm:\na) Hộ chiếu ngoại giao;\nb) Hộ chiếu công vụ;\nc) Hộ chiếu phổ thông;\nd) Giấy thông hành.\n2. Hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc không gắn chíp điện tử cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. Hộ chiếu không gắn chíp điện tử được cấp cho công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi hoặc cấp theo thủ tục rút gọn.\n3. Thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm: ảnh chân dung; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; ngày, tháng, năm hết hạn; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại.\""
}
] | [
{
"id": 115553,
"text": "Giấy tờ xuất nhập cảnh\n1. Giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm:\na) Hộ chiếu ngoại giao;\nb) Hộ chiếu công vụ;\nc) Hộ chiếu phổ thông;\nd) Giấy thông hành.\n..."
},
{
"id": 146273,
"text": "Giấy tờ xuất nhập cảnh\n...\n3. Thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm:\na) Ảnh chân dung;\nb) Họ, chữ đệm và tên;\nc) Giới tính;\nd) Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh;\nđ) Quốc tịch;\ne) Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn;\ng) Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân;\nh) Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại;\ni) Thông tin khác do Chính phủ quy định."
},
{
"id": 65650,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam\n1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:\n“3. Thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh gồm: ảnh chân dung; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; quốc tịch; ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; ngày, tháng, năm hết hạn; số định danh cá nhân hoặc số chứng mính nhân dân; chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu cộng vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại.”.\n..."
},
{
"id": 65649,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.\n2. Nhập cảnh là việc công dân Việt Nam từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.\n3. Hộ chiếu là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân.\n4. Hộ chiếu có gắn chíp điện tử là hộ chiếu có gắn thiết bị điện tử lưu giữ thông tin được mã hóa của người mang hộ chiếu và chữ ký số của người cấp.\n..."
}
] |
110,267 | Khi phát hiện đưa đồ vật cấm vào buồng tạm giữ thì cán bộ có trách nhiệm lập biên bản thu giữ không? | [
{
"id": 184978,
"text": "Việc phát hiện, thu giữ đồ vật thuộc danh mục cấm\n1. Khi phát hiện việc đưa đồ vật cấm vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam, cán bộ có trách nhiệm tiến hành lập biên bản thu giữ, ghi lời khai người vi phạm và người làm chứng (nếu có). Trong biên bản phải xác định rõ số lượng, trọng lượng, chủng loại, hình dạng, kích thước, màu sắc, tình trạng và các đặc điểm khác của đồ vật cấm bị thu giữ. Những đồ vật cấm nghi là vàng, bạc, đá quý, kim loại quý khác, ma túy phải niêm phong, có chữ ký của người vi phạm, người làm chứng hoặc người chứng kiến.\n..."
}
] | [
{
"id": 184979,
"text": "Việc phát hiện, thu giữ đồ vật thuộc danh mục cấm\n...\n2. Trường hợp không xác định được đối tượng đưa đồ vật cấm vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam thì khi thu giữ phải có ít nhất 02 người bị tạm giữ, người bị tạm giam chứng kiến ký biên bản, niêm phong (nếu có) và tổ chức xác minh làm rõ để xử lý.\n3. Cán bộ sau khi lập biên bản thu giữ đồ vật cấm phải báo cáo thủ trưởng cơ sở giam giữ để xử lý và tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo an toàn.\n4. Việc thu giữ, giao nhận đồ vật cấm phải lập biên bản và vào sổ theo dõi."
},
{
"id": 64640,
"text": "Phát hiện, thu giữ đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ\n1. Khi phát hiện việc đưa đồ vật cấm vào cơ sở giam giữ, cán bộ có trách nhiệm lập biên bản thu giữ, yêu cầu người vi phạm làm bản tường trình và người làm chứng làm bản báo cáo (nếu có). Trong biên bản phải xác định rõ số lượng, khối lượng, chủng loại, hình dạng, kích thước, màu sắc, tình trạng và các đặc điểm khác của đồ vật cấm bị thu giữ. Những đồ vật nghi là vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, ma túy hoặc đồ vật khác có thể niêm phong được thì phải niêm phong, có chữ ký của người lập biên bản, người vi phạm, người làm chứng hoặc người chứng kiến.\n2. Trường hợp không xác định được đối tượng hoặc đối tượng không có mặt khi thu giữ đồ vật cấm được đưa vào cơ sở giam giữ thì có ít nhất 02 người chứng kiến ký biên bản, niêm phong (nếu cần) và xác minh làm rõ để xử lý.\n3. Cán bộ sau khi lập biên bản thu giữ đồ vật cấm phải báo cáo Thủ trưởng cơ sở giam giữ để quản lý và xử lý đảm bảo chặt chẽ, an toàn.\n4. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản đồ vật cấm; việc giao, nhận đồ vật cấm phải lập biên bản và vào sổ theo dõi."
},
{
"id": 144153,
"text": "Thu giữ, bảo quản đồ vật cấm\n1. Khi phát hiện phạm nhân, cá nhân, tổ chức có hành vi đưa vào, tàng trữ, sử dụng đồ vật cấm trong cơ sở giam giữ, cán bộ có trách nhiệm phải lập biên bản vi phạm và tạm giữ đồ vật cấm, ghi lời khai người vi phạm và người làm chứng. Trong biên bản thu giữ phải mô tả đúng thực trạng số lượng, trọng lượng, chủng loại, hình dáng, kích thước, màu sắc và các đặc điểm khác của vật cấm, đồng thời, niêm phong đồ vật cấm (đối với đồ vật cần niêm phong).\n2. Đồ vật cấm đã thu giữ phải được phải bảo quản nguyên vẹn, có biên bản giao nhận và sổ sách ghi chép đầy đủ, không để mất mát, hư hỏng.\n3. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm bố trí kho lưu giữ và cán bộ quản lý đồ vật cấm theo quy định."
},
{
"id": 110644,
"text": "Việc phát hiện, thu giữ đồ vật thuộc danh mục cấm\n1. Khi phát hiện việc đưa đồ vật cấm vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam, cán bộ có trách nhiệm tiến hành lập biên bản thu giữ, ghi lời khai người vi phạm và người làm chứng (nếu có). Trong biên bản phải xác định rõ số lượng, trọng lượng, chủng loại, hình dạng, kích thước, màu sắc, tình trạng và các đặc điểm khác của đồ vật cấm bị thu giữ. Những đồ vật cấm nghi là vàng, bạc, đá quý, kim loại quý khác, ma túy phải niêm phong, có chữ ký của người vi phạm, người làm chứng hoặc người chứng kiến.\n2. Trường hợp không xác định được đối tượng đưa đồ vật cấm vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam thì khi thu giữ phải có ít nhất 02 người bị tạm giữ, người bị tạm giam chứng kiến ký biên bản, niêm phong (nếu có) và tổ chức xác minh làm rõ để xử lý.\n3. Cán bộ sau khi lập biên bản thu giữ đồ vật cấm phải báo cáo thủ trưởng cơ sở giam giữ để xử lý và tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo an toàn.\n4. Việc thu giữ, giao nhận đồ vật cấm phải lập biên bản và vào sổ theo dõi."
}
] |
121,503 | Việc làm rõ hồ sơ dự thầu giữa nhà thầu và bên mời thầu có được lập thành văn bản hay không? | [
{
"id": 197535,
"text": "Làm rõ hồ sơ dự thầu\n...\n3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu."
}
] | [
{
"id": 51404,
"text": "\"Điều 16. Làm rõ hồ sơ dự thầu\n1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.\n2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.\n3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.\""
},
{
"id": 232830,
"text": "“26. Làm rõ HSDT\n26.1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ HSDT theo yêu cầu của Bên mời thầu, bao gồm cả làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong HSDT của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của HSDT đã nộp, không thay đổi giá dự thầu (trừ trường hợp nhà thầu xác nhận việc sửa lỗi số học đối với HSDT của mình do Bên mời thầu thực hiện trong quá trình đánh giá HSDT). Nhà thầu phải thông báo cho Bên mời thầu về việc đã nhận được văn bản yêu cầu làm rõ HSDT bằng một trong những cách sau: gửi văn bản trực tiếp, theo đường bưu điện, fax hoặc thư điện tử. . \n26.2, Việc làm rõ HSDT giữa nhà thầu và Bên mời thầu được thực hiện bằng văn bản. Các tài liệu không liên quan đến nội dung yêu cầu làm rõ của Bên mời thầu sẽ không được xem xét, đánh giá, trừ các tài liệu tự làm rõ theo quy định tại Mục 26.3 CDNT.\n26,3. Trong khoảng thời gian theo quy định tại BDL, trường hợp nhà thầu phát hiện HSDT của mình thiểu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến Bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận các tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của HSDT. Bên mời thầu thông báo cho nhà thầu về việc đã nhận được các tài liệu làm rõ của nhà thầu bằng một trong những cách sau: gửi văn bản trực tiếp theo đường bưu điện, fax hoặc thư điện tử.\n 26.4, Việc làm rõ HSDT chỉ được thực hiện giữa Bên mời thầu và nhà thầu có HSDT cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu. Nội dung làm rõ HSDT được Bên mời thầu bảo quản như một phần của HSDT, Đối với các nội dung làm rõ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm và yêu cầu về kỹ thuật, tài chính nểu quá thời hạn làm rõ mà nhà thầu không có văn bản làm rõ hoặc có văn bản làm rõ nhưng không đáp ứng được yêu cầu làm rõ của Bên mời thầu thì Bên mời thầu sẽ đánh giá HSDT của nhà thầu theo HSDT nộp trước thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu dành cho nhà thầu một khoảng thời gian hợp lý để nhà thầu thực hiện việc làm rõ HSDT. \n26.5, Trường hợp cần thiết, Bên mời thầu có thể gửi văn bản yêu cầu nhà thầu có khả năng trúng thầu đến làm việc trực tiếp với Bên mời thầu để làm rõ HSDT, Nội dung làm rõ HSDT phải được ghi cụ thể thành biên bản Việc làm rõ HSDT trong trường hợp này phải bảo đảm tính khách quan, minh bạch.”"
},
{
"id": 122558,
"text": "Tổ chức đấu thầu giai đoạn một\n1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.\n2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:\nViệc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.\n..."
},
{
"id": 15654,
"text": "\"Điều 14. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu\n1. Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:\na) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành trên Hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng;\nb) Đối với đấu thầu không qua mạng, trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP thì nhà thầu phải trả cho bên mời thầu một khoản tiền bằng giá bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước khi hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành miễn phí thì nhà thầu không phải nộp khoản tiền này.\n2. Sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:\nTrường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống:\na) Quyết định sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;\nb) Quyết định sửa đổi và hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.\n3. Làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:\na) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, nhà thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu bằng văn bản hoặc thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý;\nb) Bên mời thầu tiếp nhận nội dung làm rõ để xem xét, làm rõ theo đề nghị của nhà thầu và đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trên Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;\nc) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã được phê duyệt. Trường hợp khi tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này trên cơ sở tuân thủ thời gian theo quy định tại Điểm m Khoản 1 Điều 12 của Luật đấu thầu và Điểm c Khoản 2 Điều 64 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; đối với đấu thầu qua mạng, việc sửa đổi phải được thực hiện trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc.\nTrong trường hợp cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Bên mời thầu đăng tải giấy mời tham dự hội nghị tiền đấu thầu trên Hệ thống. Nội dung trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và đăng tải trên Hệ thống.\""
}
] |
8,594 | Thời gian lưu hành của sản phẩm thức ăn bổ sung là bao nhiêu năm kể từ ngày sản phẩm đó được công bố? | [
{
"id": 71054,
"text": "Công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung\n...\n6. Thời gian lưu hành của sản phẩm thức ăn bổ sung là 05 năm kể từ ngày sản phẩm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố trên Cổng thông tin điện tử. Trong thời gian 06 tháng trước khi hết hạn lưu hành, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện công bố lại theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này."
}
] | [
{
"id": 604826,
"text": "b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra thành phần hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì phải thông báo trên Cổng thông tin điện tử để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ và công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.\n6. Thời gian lưu hành của sản phẩm thức ăn bổ sung là 05 năm kể từ ngày sản phẩm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố trên Cổng thông tin điện tử. Trong thời gian 06 tháng trước khi hết hạn lưu hành, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện công bố lại theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này."
},
{
"id": 125111,
"text": "Thực phẩm bổ sung (Supplemented Food) là thực phẩm thông thường được bổ sung vi chất và các yếu tố có lợi cho sức khỏe như vitamin, khoáng chất, axit amin, axit béo, enzym, probiotic, prebiotic và chất có hoạt tính sinh học khác."
},
{
"id": 44004,
"text": "\"Điều 7. Hiệu lực của Giấy chứng nhận\n1. Giấy chứng nhận có hiệu lực trong thời gian 03 năm. Trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh thực phẩm, trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.\n2. Trường hợp Giấy chứng nhận được cấp lại theo quy định tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 4 của Thông tư này, hiệu lực của Giấy chứng nhận cấp lại được tính theo thời hạn của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó.\n3. Trường hợp Giấy chứng nhận được cấp lại theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này, Giấy chứng nhận có hiệu lực trong thời gian 03 năm kể từ ngày cấp lại.\""
},
{
"id": 125917,
"text": "Điều kiện bảo quản tối ưu\n...\n4.5. Thời hạn bảo quản\nKhi sử dụng nguồn lạnh từ bên ngoài, thời hạn bảo quản có thể thay đổi từ 3 tháng đến 7 tháng tùy thuộc vào loại hành và điều kiện khí hậu trong nước hay vùng nơi hành được bảo quản.\nKhi sử dụng hệ thống làm lạnh nhân tạo, thời hạn bảo quản dự kiến có thể đến 9 tháng."
}
] |
95,749 | Có thể nộp đơn đề nghị hoãn áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thông qua các hình thức nào? | [
{
"id": 168747,
"text": "Nhận, thụ lý hồ sơ đề nghị hoãn hoặc miễn áp dụng biện pháp xử lý hành chính\n1. Khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 111 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền nộp đơn đề nghị hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\nĐơn đề nghị và các tài liệu kèm theo được nộp trực tiếp tại Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; gửi theo đường dịch vụ bưu chính; gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).\n2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị và tài liệu kèm theo, Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người có đơn đề nghị, người đã đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính và Viện kiểm sát cùng cấp.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định; trường hợp cần thiết, Tòa án đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp, người đã đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có ý kiến bằng văn bản trước khi ra quyết định.\n4. Sau khi xem xét đơn đề nghị, ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các tài liệu kèm theo, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:\na) Quyết định hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;\nb) Quyết định không chấp nhận hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\n5. Quyết định về việc hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có các nội dung chính sau đây:\na) Số, ngày, tháng, năm ra quyết định;\nb) Tên Tòa án ra quyết định;\nc) Họ và tên Thẩm phán;\nd) Họ và tên của người có đơn đề nghị;\nđ) Họ và tên, chức vụ, tên cơ quan của người đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;\ne) Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, số định danh cá nhân, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân (nếu có), nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; họ và tên, nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của họ (nếu có);\ng) Lý do, căn cứ ra quyết định;\nh) Quyết định của Thẩm phán về việc cho hoãn hoặc cho miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;\ni) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành quyết định;\nk) Quyền khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định;\nl) Hiệu lực của quyết định;\nm) Nơi nhận quyết định.\n6. Quyết định về việc hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quy định tại Điều 32 của Pháp lệnh này mà không có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị và phải được gửi cho người được quy định tại khoản 3 Điều 111 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, người đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, Viện kiểm sát cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phải chấp hành cư trú trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định."
}
] | [
{
"id": 125185,
"text": "Thủ tục nhận hồ sơ và xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù\n1. Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được gửi đến Tòa án có thẩm quyền bằng các phương thức sau đây:\na) Bàn giao trực tiếp tại Tòa án;\nb) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;\nc) Gửi bằng phương tiện điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).\n..."
},
{
"id": 11183,
"text": "Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:\n1. Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;\n2. Nộp trực tiếp;\n3. Qua đường bưu điện;\n4. Qua thư điện tử trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm."
},
{
"id": 141024,
"text": "“Điều 28. Người có quyền đề nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc \n1. Trường hợp có căn cứ đề nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh này, người phải chấp hành, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người phải chấp hành có quyền nộp đơn đề nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đến Tòa án đã ra quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc để xem xét, quyết định. \n2. Đơn đề nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, kèm theo các tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh này được gửi trực tiếp tại Tòa án, gửi theo đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.”"
},
{
"id": 262277,
"text": "Cách thức nộp hồ sơ đăng ký\n1. Hồ sơ đăng ký được nộp theo một trong các cách thức sau đây:\na) Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;\nb) Nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính;\nc) Qua thư điện tử."
},
{
"id": 89915,
"text": "Các hình thức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC\nTổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC thông qua các hình thức sau:\n1. Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.\n2. Thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg .\n3. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH Việt Nam hoặc thông qua Tổ chức I-VAN."
}
] |
125,674 | Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng đối với xe tạm nhập tái xuất có thời hạn sử dụng là bao lâu? | [
{
"id": 202240,
"text": "Trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký lần đầu và cấp giấy chứng nhận đăng ký có thời hạn\n...\n3. Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra xe máy chuyên dùng theo thời gian và địa điểm ghi trong giấy hẹn, việc kiểm tra xe máy chuyên dùng phải lập thành Biên bản kiểm tra xe máy chuyên dùng theo mẫu số 6 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra hoặc nhận được kết quả kiểm tra đối với trường hợp xe máy chuyên dùng đang hoạt động, tập kết ngoài địa phương cấp đăng ký: trường hợp kết quả kiểm tra các hạng mục trong Biên bản đạt yêu cầu, Sở Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số cho chủ sở hữu xe máy chuyên dùng và vào sổ quản lý đăng ký xe máy chuyên dùng; trường hợp kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì thông báo cho chủ phương tiện và nêu rõ lý do.\n5. Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký có thời hạn xe máy chuyên dùng quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này được tính từ ngày cấp đăng ký đến hết thời hạn của Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư."
}
] | [
{
"id": 50239,
"text": "Thời hạn sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe\n1. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ.\n2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; xe tạm nhập của chuyên gia ODA, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc thì ghi theo thời hạn công tác tại Việt Nam.\n3. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần."
},
{
"id": 111699,
"text": "Thời hạn sử dụng chứng nhận đăng ký xe\n1. Chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.\n2. Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông) tương ứng; xe của người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam ghi theo thời hạn trên thẻ thường trú, thẻ tạm trú.\n3. Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần."
},
{
"id": 63788,
"text": "Chu kỳ kiểm định\n1. Xe máy chuyên dùng nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp trong nước chu kỳ kiểm định lần đầu 36 tháng, chu kỳ kiểm định định kỳ 24 tháng.\n2. Xe máy chuyên dùng được cải hoán, cải tạo chu kỳ kiểm định lần đầu 24 tháng, chu kỳ kiểm định định kỳ 12 tháng.\n3. Xe máy chuyên dùng có niên hạn sử dụng trên 10 năm tính từ năm sản xuất chu kỳ kiểm định định kỳ 12 tháng.\n4. Các trường hợp xe máy chuyên dùng nhập khẩu; sản xuất, lắp ráp trong nước; sau cải tạo cần tham gia giao thông để di chuyển về địa điểm cần thiết, được kiểm định theo quy định tại Thông tư này. Nếu đạt yêu cầu, được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, dán Tem kiểm định có thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kiểm định."
},
{
"id": 31799,
"text": "Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký, biển số\n1. Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu số 11 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Giấy chứng nhận đăng ký có thời hạn xe máy chuyên dùng theo mẫu số 12 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời xe máy chuyên dùng theo mẫu số 13 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Sổ quản lý đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu số 7 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này\n5. Biển số đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu số 14 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này."
},
{
"id": 23090,
"text": "1. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; xe tạm nhập của chuyên gia ODA, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc thì ghi theo thời hạn công tác tại Việt Nam.\n2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi theo thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.\n3. Giấy chứng nhận đăng ký xe (kể cả xe sản xuất, lắp ráp theo kết cấu tương tự, xe thí điểm) của tổ chức, cá nhân thì ghi theo niên hạn sử dụng của xe theo quy định của pháp luật."
}
] |
139,989 | Địa điểm bán đấu giá công ty là ở đâu? | [
{
"id": 218223,
"text": "Tổ chức bán đấu giá, địa điểm bán đấu giá\n…\n2. Địa điểm bán đấu giá\na) Đấu giá công khai tại các tổ chức có chức năng và năng lực bán đấu giá như: Công ty tư vấn hành chính, Công ty chứng khoán đối với các doanh nghiệp có tổng giá trị tài sản sau khi xác định lại dưới 30 tỷ đồng;\nb) Đấu giá công khai tại các Trung tâm giao dịch chứng khoán đối với các doanh nghiệp có tổng giá trị tài sản sau khi xác định lại từ 30 tỷ đồng trở lên.\nCơ quan quyết định bán doanh nghiệp lựa chọn và quyết định địa điểm bán đấu giá."
}
] | [
{
"id": 218224,
"text": "Điều kiện để bán đấu giá doanh nghiệp\n1. Doanh nghiệp được đưa ra bán đấu giá là doanh nghiệp đã được xử lý các tồn tại về tài chính theo quy định hiện hành của nhà nước; được hỗ trợ tài chính để giải quyết hết số lao động theo quy định của pháp luật về lao động và chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước như quy định tại Điều 17 Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ.\n2. Người mua doanh nghiệp tiếp tục tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp; kế thừa các khoản nợ, thực hiện quyền chủ nợ đối với các khoản nợ phải thu và nghĩa vụ khách nợ đối với các khoản nợ phải trả (trường hợp bán có kế thừa nợ) của doanh nghiệp.\n3. Quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia mua doanh nghiệp phụ thuộc vào hình thức doanh nghiệp được chuyển đổi sau khi mua theo quy định của pháp luật Việt Nam và quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\nNhà nước đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người mua doanh nghiệp."
},
{
"id": 66473,
"text": "Địa điểm và thời gian đấu giá\n1. Địa điểm đấu giá là nơi đăng ký thường trú hoặc trụ sở của người bán hàng.\n2. Thời gian đấu giá do người bán quyết định.\n3. Thời điểm trả giá của người tham gia đấu giá là thời điểm gửi chứng từ điện tử thông báo việc trả một mức giá nhất định trong một cuộc đấu giá.\n4. Thời điểm ghi nhận một mức giá đã trả là thời điểm hệ thống thông tin của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ đấu giá trực tuyến nhận được chứng từ điện tử thông báo việc trả giá của người tham gia đấu giá."
},
{
"id": 724,
"text": "Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá tài sản, nơi có tài sản đấu giá hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."
},
{
"id": 717,
"text": "Văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản\n1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản do doanh nghiệp thành lập trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động. Văn phòng đại diện không được thực hiện việc đấu giá tài sản.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về địa chỉ của văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở và Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động."
}
] |
72,077 | Quốc khánh 2/9/2023 có được thưởng không? | [
{
"id": 62866,
"text": "\"Điều 104. Thưởng\n1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.\n2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.\""
},
{
"id": 64385,
"text": "\"Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế\nTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:\n...\n2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công\n...\ne) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:\ne.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:\ne.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.\ne.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.\ne.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.\ne.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.\ne.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.\ne.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.\ne.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.\nThẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.\ne.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.\ne.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.\ne.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.\n…”"
}
] | [
{
"id": 22807,
"text": "“Điều 8\nCác hình thức khen thưởng gồm:\n1. Huân chương;\n2. Huy chương;\n3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;\n4. \"Giải thưởng Hồ Chí Minh\", \"Giải thưởng nhà nước\";\n5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu;\n6. Bằng khen;\n7. Giấy khen.”"
},
{
"id": 72875,
"text": "\"Điều 74\n1. Giấy khen để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.\""
},
{
"id": 34932,
"text": "Hằng năm, căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc của người lao động và khả năng kinh tế của hộ gia đình, người sử dụng lao động thưởng cho người lao động."
},
{
"id": 230560,
"text": "Các khoản thu nhập chịu thuế\nTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:\n...\n2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công\n...\ne) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:"
}
] |
115,937 | Quy định 96/QĐ-TW, kết quả lấy phiếu tín nhiệm được sử dụng để đánh giá cán bộ chứ không chỉ mang tính chất tham khảo trong đánh giá cán bộ như trước đây? | [
{
"id": 74951,
"text": "Sử dụng kết quả phiếu tín nhiệm\n1. Kết quả phiếu tín nhiệm được sử dụng để đánh giá cán bộ, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, miễn nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ.\n2. Những trường hợp có trên 50% nhưng dưới 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp thì cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ đưa ra khỏi quy hoạch các chức vụ cao hơn; xem xét cho thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm, bố trí công tác khác hoặc cho từ chức hoặc tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm theo quy định. \n3. Những trường hợp có từ 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp trở lên thì cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thực hiện miễn nhiệm chức vụ đang đảm nhiệm và bố trí công tác khác (thấp hơn) mà không chờ đến hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm.\n4. Đối với người được lấy phiếu tín nhiệm ở 2 nơi thì việc đánh giá tín nhiệm đối với cán bộ sẽ do cấp có thẩm quyền quyết định trên cơ sở xem xét tổng thể kết quả phiếu tín nhiệm ở từng nơi."
},
{
"id": 190810,
"text": "\"Điều 11. Sử dụng kết quả phiếu tín nhiệm\n- Kết quả phiếu tín nhiệm được sử dụng để tham khảo trong đánh giá cán bộ, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, miễn nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ.\n- Những đồng chí có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp cần được xem xét đưa ra khỏi danh sách quy hoạch các chức vụ cao hơn khi rà soát, bổ sung quy hoạch và xem xét bố trí, sắp xếp công tác phù hợp.\n- Những đồng chí có từ 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp trở lên cần kịp thời xem xét, nếu xét thấy không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thì cho từ chức hoặc cho thôi giữ chức vụ để bố trí công tác khác, không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác.\""
}
] | [
{
"id": 144895,
"text": "Căn cứ đánh giá mức độ tín nhiệm đối với người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm\n1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật, gồm các nội dung sau đây:\na) Lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; tinh thần trách nhiệm trong công việc, thái độ phục vụ Nhân dân; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, trung thực, công tâm, khách quan, chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nb) Việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật; việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; thực hiện các quy định của cơ quan, đơn vị nơi công tác; khả năng quy tụ, đoàn kết nội bộ và xử lý những vấn đề khó, phức tạp, nhạy cảm;\nc) Việc thực hiện những điều đảng viên, cán bộ, công chức không được làm và trách nhiệm nêu gương; sự gương mẫu của bản thân và vợ, chồng, con trong việc chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước.\n2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao, gồm các nội dung sau đây:\na) Kết quả công tác lãnh đạo, tham mưu, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực, phạm vi phụ trách; tính năng động, đổi mới, sáng tạo, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nb) Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kết quả lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ, thu hút, trọng dụng nhân tài; công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát;\nc) Số lượng, chất lượng sản phẩm, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý;\nd) Kết quả thực hiện các nghị quyết, kết luận về giám sát chuyên đề, về chất vấn và các nghị quyết, kết luận khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân; kết luận, kiến nghị của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân; kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tiếp nhận, giải quyết kiến nghị, phản ánh của cử tri và Nhân dân trong lĩnh vực, phạm vi phụ trách; kết quả thực hiện các cam kết và các vấn đề đã hứa (nếu có)."
},
{
"id": 61499,
"text": "Tiêu chí lấy phiếu tín nhiệm\n 1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật\n- Lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; tinh thần trách nhiệm trong công việc, thái độ phục vụ Nhân dân; liêm chính, trung thực, công tâm, khách quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao.\n- Ý thức tổ chức kỷ luật, việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; chấp hành sự phân công của tổ chức; thực hiện các quy định, quy chế của cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi công tác; khả năng quy tụ, đoàn kết nội bộ và xử lý những vấn đề khó, phức tạp, nhạy cảm.\n- Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chủ trương của Đảng về đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; sự gương mẫu của bản thân và vợ, chồng, con trong việc chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc thường xuyên giữ mối liên hệ với cấp uỷ nơi cư trú.\n2. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao (tính từ đầu nhiệm kỳ đến thời điểm lấy phiếu)\n- Kết quả lãnh đạo, tham mưu, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực, phạm vi phụ trách; tính năng động, đổi mới, sáng tạo, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao.\n- Số lượng, chất lượng sản phẩm, hiệu quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan, đơn vị trực thuộc.\n- Kết quả lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; công tác kiểm tra, giám sát; giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực, phạm vi phụ trách."
},
{
"id": 88827,
"text": "\"Điều 17. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm\n1. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với từng người được Ban kiểm phiếu công bố công khai tại kỳ họp gồm các nội dung sau đây:\na) Họ tên, chức vụ của người được lấy phiếu tín nhiệm;\nb) Tổng số phiếu phát ra, số phiếu thu về và số phiếu hợp lệ;\nc) Tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm cao”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân;\nd) Tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân;\nđ) Tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân.\n2. Kết quả bỏ phiếu tín nhiệm đối với từng người được Ban kiểm phiếu công bố công khai tại kỳ họp gồm các nội dung sau đây:\na) Họ tên, chức vụ của người được bỏ phiếu tín nhiệm;\nb) Tổng số phiếu phát ra, số phiếu thu về và số phiếu hợp lệ;\nc) Tổng số phiếu “tín nhiệm”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân;\nd) Tổng số phiếu “không tín nhiệm”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân.\n3. Tổng số đại biểu Quốc hội, tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được sử dụng làm căn cứ để tính tỷ lệ phiếu là số đại biểu của Quốc hội, Hội đồng nhân dân tại thời điểm lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đang bị tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ đại biểu không được tính vào tổng số này.\n4. Nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm ghi rõ thời gian lấy phiếu tín nhiệm, tổng số người được lấy phiếu tín nhiệm; đánh giá chung về việc thực hiện lấy phiếu tín nhiệm và kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với từng người; xác định những người thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị quyết này.\n5. Nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm ghi rõ thời gian, kết quả bỏ phiếu tín nhiệm, xác định người có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân không tín nhiệm.\""
}
] |
3,772 | Người sử dụng sổ thuyền viên của người khác để làm việc trên tàu biển thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào? | [
{
"id": 19631,
"text": "Vi phạm quy định về bố trí thuyền viên, sử dụng chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên trên tàu biển\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau đây:\na) Không ghi hoặc ghi không đầy đủ, chính xác thông tin trong sổ thuyền viên theo quy định;\nb) Không mang theo đầy đủ chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên khi làm việc trên tàu biển theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Bố trí thuyền viên làm việc trên tàu thuyền không có đủ chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên hoặc có chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề nhưng hết hiệu lực hoặc bố trí chức danh thuyền viên không phù hợp với chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề của thuyền viên;\nb) Giao nhiệm vụ cho thuyền viên làm việc trên tàu biển không phù hợp với chức danh trong sổ thuyền viên trái quy định;\nc) Không thực hiện việc khai báo hoặc khai báo không chính xác thông tin xuống, rời tàu và việc bố trí chức danh cho thuyền viên bằng phương thức điện tử vào Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Sử dụng chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc đã bị sửa chữa, tẩy xóa;\nb) Sử dụng chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên của người khác để làm việc trên tàu;\nc) Khai báo sai lệch thông tin hoặc sử dụng giấy tờ sửa chữa, hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ chuyên môn có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;\nb) Tịch thu chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khai báo đầy đủ, chính xác thông tin xuống, rời tàu và bố trí chức danh cho thuyền viên bằng phương thức điện tử vào Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 19594,
"text": "Nguyên tắc xác định mức phạt tiền\nMức phạt tiền của mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân."
}
] | [
{
"id": 106044,
"text": "Vi phạm quy định về trách nhiệm của chủ phương tiện, người thuê phương tiện\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Giao người không đủ điều kiện về sức khỏe, tuổi, không có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn không phù hợp theo quy định điều khiển (lái) phương tiện, làm việc trên phương tiện mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Không bố trí thời gian nghỉ ngơi cho thuyền viên làm việc trên phương tiện theo quy định;\nc) Không bố trí cho thuyền viên nghỉ đủ số ngày nghỉ hàng năm theo quy định;\nd) Không bố trí đủ định biên thuyền viên theo quy định hoặc sử dụng thuyền viên không có tên trong danh bạ thuyền viên;\nđ) Nhận, sử dụng phương tiện không đảm bảo điều kiện hoạt động hoặc không đủ định biên theo quy định;\ne) Nhận, sử dụng thuyền viên làm việc trên phương tiện không có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Cho thuê phương tiện không đủ điều kiện hoạt động theo quy định;\nb) Cho người khác thuê lại phương tiện, thuyền viên trên phương tiện thuê (trừ hường hợp được chủ phương tiện đồng ý bằng văn bản);\nc) Sử dụng phương tiện thuê làm tài sản thế chấp."
},
{
"id": 124510,
"text": "Vi phạm quy định về trách nhiệm, điều kiện của thuyền viên, người lái phương tiện\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Không hướng dẫn hành khách sử dụng các thiết bị chữa cháy, dụng cụ cứu sinh, cứu đắm và thoát hiểm;\nb) Thuyền trưởng không trực tiếp bàn giao nhiệm vụ cho thuyền phó hoặc người được ủy quyền khi rời phương tiện;\nc) Thuyền trưởng không bố trí thuyền viên trông coi phương tiện khi phương tiện neo đậu hoặc không bố trí người cảnh giới khi phương tiện hành trình trong điều kiện tầm nhìn bị hạn chế;\nd) Thuyền viên được bố trí trông coi phương tiện khi phương tiện neo đậu mà không có mặt trên phương tiện hoặc không thực hiện trông coi phương tiện theo quy định;\nđ) Thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó không có mặt trên phương tiện trong ca làm việc theo quy định khi phương tiện đang hành trình;\ne) Không thông báo cho Cảng vụ (nơi cấp giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu) về sự thay đổi thuyền viên khi phương tiện rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu;\ng) Không có hoặc không ghi bảng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng chức danh trên phương tiện.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Không đủ điều kiện về sức khỏe, tuổi khi điều khiển hoặc lái phương tiện;\nb) Thuyền trưởng không trực tiếp điều khiển phương tiện khi qua cầu, âu tàu, ra, vào cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và các trường hợp khác theo quy định;\nc) Thuyền viên không phải là thuyền trưởng mà trực tiếp điều khiển phương tiện khi qua cầu, âu tàu, ra, vào cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu hoặc trong các trường hợp khác theo quy định thuyền trưởng phải trực tiếp điều khiển phương tiện;\nd) Nhận, sử dụng phương tiện không đảm bảo điều kiện hoạt động hoặc không đủ định biên theo quy định;\nđ) Nhận, sử dụng thuyền viên làm việc trên phương tiện không có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn theo quy định;\ne) Bố trí chức danh thuyền viên không phù hợp với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên.\n3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi của thuyền viên, người lái phương tiện đang trong ca trực mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, như sau:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi của thuyền viên, người lái phương tiện đang làm việc trên phương tiện mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/01 lít khí thở;\nb) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi của thuyền viên, người lái phương tiện đang làm việc trên phương tiện mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/01 lít khí thở;\nc) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi của thuyền viên, người lái phương tiện đang làm việc trên phương tiện mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ côn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/01 lít khí thở.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung\na) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn từ 02 tháng đến 04 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này."
},
{
"id": 115325,
"text": "Vi phạm quy định về đăng ký, xóa đăng ký; sử dụng các giấy chứng nhận của tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn khoan di động\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Không thực hiện đăng ký thay đổi theo quy định;\nb) Không thực hiện đăng ký thay đổi chủ sở hữu sau khi đã được mua, bán, chuyển quyền sở hữu;\nc) Không thực hiện thay đổi Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu khi thay đổi doanh nghiệp quản lý, khai thác;\nd) Khai báo sai lệch thông tin; sử dụng giấy tờ tẩy xóa, sửa chữa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận;\nđ) Chủ tàu biển Việt Nam không gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký về Cơ quan đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam để quản lý khi tàu biển đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài;\ne) Không đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam theo quy định đối với tàu biển được mua, đóng mới của doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;\ng) Không thực hiện xóa đăng ký theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Khai thác tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn khoan di động khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký;\nb) Sử dụng một trong các giấy chứng nhận của tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn khoan di động khác hoặc giấy chứng nhận bị tẩy xóa, sửa chữa sai lệch nội dung hoặc giấy chứng nhận không do cơ quan có thẩm quyền cấp.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc làm thủ tục đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm e khoản 1 Điều này;\nb) Buộc làm thủ tục xóa đăng ký tàu theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 146677,
"text": "\"Điều 21. Vi phạm quy định về trách nhiệm, điều kiện của thuyền viên, người lái phương tiện\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Không đủ điều kiện về sức khỏe, tuổi khi điều khiển hoặc lái phương tiện;\nb) Thuyền trưởng không trực tiếp điều khiển phương tiện khi qua cầu, âu tàu, ra, vào cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và các trường hợp khác theo quy định;\nc) Thuyền viên không phải là thuyền trưởng mà trực tiếp điều khiển phương tiện khi qua cầu, âu tàu, ra, vào cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu hoặc trong các trường hợp khác theo quy định thuyền trưởng phải trực tiếp điều khiển phương tiện;\nd) Nhận, sử dụng phương tiện không đảm bảo điều kiện hoạt động hoặc không đủ định biên theo quy định;\nđ) Nhận, sử dụng thuyền viên làm việc trên phương tiện không có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn theo quy định;\ne) Bố trí chức danh thuyền viên không phù hợp với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên.\""
}
] |
75,925 | Cục Quản lý xây dựng công trình có nhiệm vụ quản lý việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình như thế nào? | [
{
"id": 146572,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n…\n7. Quản lý giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình:\na) Chủ trì thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình (trường hợp thiết kế hai bước) đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước do Bộ quyết định đầu tư, giao Cục quản lý;\nb) Chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình (trường hợp thiết kế hai bước) công trình xây dựng chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư theo phân công của Bộ trưởng;\nc) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của dự án; thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu; theo dõi kiểm tra công tác đấu thầu; đầu mối chủ trì giải quyết kiến nghị về đấu thầu thuộc thẩm quyền của người quyết định đầu tư đối với các dự án được Bộ giao quản lý;\nd) Theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện hợp đồng; tổng hợp báo cáo về công tác đấu thầu, tổng hợp danh sách các nhà thầu, các đối tượng có liên quan vi phạm pháp luật về đấu thầu, về hợp đồng trong hoạt động xây dựng các dự án chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ;\nđ) Tổ chức kiểm tra công tác quản lý thi công, quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư được Bộ giao quản lý;\ne) Chủ trì công tác xử lý sự cố trong thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình xây dựng chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức giám định về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; kiến nghị xử lý khi phát hiện sai phạm về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật;\ng) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định; lập và trình Bộ báo cáo tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; Giám sát chất lượng công trình đối với các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (hợp đồng BT);\nh) Tham gia Hội đồng nghiệm thu Nhà nước đối với công trình quan trọng Quốc gia theo phân công của Bộ trưởng. Thường trực Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ đối với các công trình do Bộ quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu."
}
] | [
{
"id": 104254,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:\na) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định của pháp luật;\nb) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;\nc) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.\n3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của mình.\n4. Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.\n5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật xây dựng và pháp luật có liên quan."
},
{
"id": 205843,
"text": "Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng\n1. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện hoặc giao Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án, tổng thầu (nếu có) thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án quy định tại khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 135169,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n6. Quản lý giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng công trình:\na) Phối hợp với Vụ Kế hoạch và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác chuẩn bị đầu tư;\nChủ trì thẩm định về kỹ thuật Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng;\nb) Tham gia Hội đồng thẩm định nhà nước đối với các dự án quan trọng Quốc gia theo phân công của Bộ trưởng;\nc) Trình Bộ có ý kiến đối với thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân công của Bộ trưởng;\nd) Chủ trì thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh, bổ sung báo cáo nghiên cứu khả thi, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án sử dụng vốn nhà nước do Bộ quyết định đầu tư; dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) được Bộ giao quản lý;\nđ) Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án thuộc chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư và dự án sử dụng vốn khác theo phân công của Bộ trưởng;\ne) Chủ trì thẩm định hợp phần công trình thuộc các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài khi được Bộ trưởng giao;\ng) Phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình xây dựng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư theo ủy quyền của Bộ trưởng.\n..."
},
{
"id": 237803,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n...\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp quản lý dự án:\na) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng.\nb) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Ủy ban Dân tộc.\nc) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.\nd) Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng được ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của mình.\ne) Hợp đồng với các chủ đầu tư để giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật."
}
] |
77,483 | Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở cấp 4 gồm những loại giấy tờ gì? | [
{
"id": 66566,
"text": "\"Điều 95. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới\n1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;\nb) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Bản vẽ thiết kế xây dựng;\nd) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;\nb) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư;\nd) Bản vẽ thiết kế xây dựng;\nđ) Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình theo tuyến gồm:\na) Các tài liệu quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này;\nb) Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự phù hợp với vị trí và phương án tuyến;\nc) Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.\n4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo gồm:\na) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Văn bản có ý kiến về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng gồm:\na) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.\n6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.\n7. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế theo quy định của Chính phủ.\""
}
] | [
{
"id": 23789,
"text": "\"Điều 45. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án, nhóm Công trình thuộc dự án\n1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.\n2. Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai của nhóm Công trình hoặc toàn bộ dự án.\n3. Tài liệu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Nghị định này;\n4. 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng của từng công trình trong nhóm Công trình hoặc toàn bộ dự án đã được phê duyệt, gồm:\na) Hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 Nghị định này đối với công trình không theo tuyến;\nb) Hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 43 Nghị định này đối với công trình theo tuyến.\""
},
{
"id": 23790,
"text": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ\n1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.\n2. Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.\n3. 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:\na) Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;\nb) Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;\nc) Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;\nd) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.\n4. Căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương và khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014."
},
{
"id": 141841,
"text": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới\n1. Đối với công trình không theo tuyến:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này;\nb) Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Quyết định phê duyệt dự án; văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định này; giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và các tài liệu, bản vẽ được thẩm duyệt kèm theo theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; văn bản kết quả thực hiện thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với trường hợp không thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng;\nd) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, gồm: bản vẽ tổng mặt bằng toàn dự án, mặt bằng định vị công trình trên lô đất; bản vẽ kiến trúc các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.\n...."
},
{
"id": 23786,
"text": "Quy định chung về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng\n1. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng được gửi trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến theo quy định.\n2. Các văn bản, giấy tờ, bản vẽ thiết kế trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.\n3. Bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải tuân thủ quy định về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng theo Điều 33 Nghị định này.\n4. Khi nộp hồ sơ dưới dạng bản sao điện tử, chủ đầu tư chỉ cần nộp 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng."
},
{
"id": 23207,
"text": "1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư này.\n2. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.\n3. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:\na) Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 - 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;\nb) Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200;\nc) Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 - 1/200.\nTrường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế quy định tại Khoản này là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.\n4. Đối với công trình xây chen có tầng hầm, ngoài các tài liệu quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, hồ sơ còn phải bổ sung bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận.\n5. Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề."
}
] |
1,660 | Đương nhiên được xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự 2022 ra sao? | [
{
"id": 61515,
"text": "“Điều 70. Đương nhiên được xoá án tích\n1. Đương nhiên được xoá án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n2. Người bị kết án đương nhiên được xoá án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:\na) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;\nb) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;\nc) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;\nd) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.\nTrường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xoá án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.\n3. Người bị kết án đương nhiên được xoá án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này.\n4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.”"
}
] | [
{
"id": 199509,
"text": "Việc áp dụng Bộ luật Hình sự năm 2015\n...\n2. Kể từ ngày Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 (sau đây gọi là Luật số 12/2017/QH14) được công bố, tiếp tục thực hiện các quy định sau đây:\n...\ng) Người đã chấp hành xong hình phạt hoặc được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt hoặc phần hình phạt còn lại theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản này thì đương nhiên được xóa án tích;"
},
{
"id": 62479,
"text": "\"Điều 69. Xóa án tích\n1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.\nNgười được xóa án tích coi như chưa bị kết án.\n2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.\""
},
{
"id": 79178,
"text": "“Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt\nTrong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”"
},
{
"id": 185623,
"text": "“Điều 69. Xoá án tích\n1. Người bị kết án được xoá án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.\nNgười được xoá án tích coi như chưa bị kết án.\n….”"
}
] |
132,379 | Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp không đóng Quỹ phòng chống thiên tai 30 triệu đồng là bao lâu? | [
{
"id": 209727,
"text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\na) Đối với lĩnh vực phòng, chống thiên tai và thủy lợi là 01 năm;\nb) Đối với lĩnh vực đê điều là 02 năm.\n..."
}
] | [
{
"id": 85767,
"text": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\na) Đối với lĩnh vực phòng, chống thiên tai và thủy lợi là 01 năm;\nb) Đối với lĩnh vực đê điều là 02 năm.\n2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định như sau:\na) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;\nb) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;\n3. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 9; điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 24; các khoản 7, 8, 9 Điều 27 của Nghị định này là hành vi vi phạm đang được thực hiện.\n4. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 36 Nghị định này là hành vi vi phạm đã kết thúc. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định như sau:\na) Thời điểm chấm dứt đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng, phê duyệt và thực hiện phương án ứng phó thiên tai quy định tại Điều 16 của Nghị định này là hết ngày 31 tháng 12 hằng năm;\nb) Thời điểm chấm dứt đối với hành vi vi phạm về đóng Quỹ phòng, chống thiên tai quy định tại Điều 17 Nghị định này xác định như sau:\nĐối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 là ngày hết thời hạn nộp Quỹ hoặc ngày hết thời hạn được tạm hoãn đóng Quỹ theo quy định tại Nghị định 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.\nĐối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 17 là ngày hết hạn nộp danh sách kế hoạch thu, nộp Quỹ theo văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Thời điểm chấm dứt đối với hành vi vi phạm quy định trong việc huy động nguồn lực để hộ đê, cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn đê điều quy định tại Điều 36 Nghị định này là thời điểm kết thúc việc hộ đê, cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn đê điều.\n5. Các hành vi vi phạm hành chính khác quy định tại Nghị định này trừ các hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này nếu không xác định được thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm thì được xác định là hành vi đang thực hiện."
},
{
"id": 64456,
"text": "Điều 5, Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 02 năm.\n2. Các hành vi vi phạm đang thực hiện, các hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:\na) Các hành vi được quy định tại Điều 9; điểm e, g, h khoản 1, điểm c, B, h khoản 2, điểm e, g, h khoản 3 Điều 11; điểm b, c khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 13; điểm b, d, e khoản 1, điểm c, d, đ khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản 4 Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều 15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;\nb) Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 33; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định này là hành vi đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân phải phải công khai thông tin hoặc phải nộp báo cáo định kỳ theo quy định;\nc) Các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23 Nghị | định này là hành vi đã kết thúc, thì thời hiệu được tính từ thời điểm lấy mẫu;\nd) Các hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này là hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm kết thúc được tính từ lúc thực hiện xong hành vi vi | phạm;\nđ) Trừ các hành vi được quy định tại điểm a, b, c và d khoản này, các hành vị khác được quy định trong Nghị định này được người có thẩm quyền xử phạt xác định thời hiệu xử phạt theo điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính."
},
{
"id": 61543,
"text": "\"Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:\na) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:\nVi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.\nVi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;\nb) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:\nĐối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\nĐối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\nc) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân,tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\nd) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.\""
},
{
"id": 72361,
"text": "Thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp là 01 năm; đối với lĩnh vực quy hoạch là 02 năm.\n2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 30; Điều 36; Điều 37; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều 54; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68, Điều 69; Điều 70; Điều 71 và Điều 72 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.\nĐối với hành vi vi phạm đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\n3. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 12 và Điều 25) là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc.\nĐối với hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm."
}
] |
48,430 | Những trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật | [
{
"id": 115711,
"text": "Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:\n...\nk) Chết\nNgày xác định người lao động chết là ngày ghi trong giấy chứng tử.\nl) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc\nNgày mà người lao động được xác định chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.\nm) Bị tòa án tuyên bố mất tích\nNgày mà người lao động mất tích được xác định trong quyết định của tòa án.\nn) Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù\nNgày mà người lao động được xác định bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù là ngày bắt đầu thực hiện quyết định tạm giam, chấp hành hình phạt tù của cơ quan có thẩm quyền.\n..."
}
] | [
{
"id": 67836,
"text": "\"1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:\na) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;\nb) Có việc làm\nNgười lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:\n- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;\n- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;\n- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;\n- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.\nc) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an\nNgày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là ngày người lao động nhập ngũ.\nd) Hưởng lương hưu hằng tháng\nNgày mà người lao động được xác định hưởng lương hưu là ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động.\nđ) Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng\nNgười lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:\n- Người lao động được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu việc làm phù hợp với ngành, nghề, trình độ được đào tạo hoặc công việc người lao động đã từng làm được ghi trong phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động;\n- Người lao động đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và được người sử dụng lao động tuyển dụng nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển, trừ trường hợp việc làm đó không đúng như thông báo tuyển lao động của người sử dụng lao động.\ne) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định\nNgày mà người lao động được xác định bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày kết thúc của thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm của tháng thứ 3 liên tục mà người lao động không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.\ng) Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng\nNgày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày người lao động xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.\nh) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên\nNgày mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học.\ni) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp\nNgày mà người lao động được xác định bị xử phạt vi phạm hành chính nêu trên là ngày người lao động bị xử phạt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.\nk) Chết\nNgày xác định người lao động chết là ngày ghi trong giấy chứng tử.\nl) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc\nNgày mà người lao động được xác định chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.\nm) Bị tòa án tuyên bố mất tích\nNgày mà người lao động mất tích được xác định trong quyết định của tòa án.\nn) Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù\nNgày mà người lao động được xác định bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù là ngày bắt đầu thực hiện quyết định tạm giam, chấp hành hình phạt tù của cơ quan có thẩm quyền.\""
},
{
"id": 160984,
"text": "Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp\n...\n4. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó."
},
{
"id": 40480,
"text": "\"Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.\n2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.\n3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:\na) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;\nb) Tìm được việc làm;\nc) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;\nd) Hưởng lương hưu hằng tháng;\nđ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;\ne) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;\ng) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;\nh) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;\ni) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;\nk) Chết;\nl) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nm) Bị tòa án tuyên bố mất tích;\nn) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.\n4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.\nThời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.\""
},
{
"id": 136002,
"text": "“Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:\na) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động\n[...]\""
},
{
"id": 65491,
"text": "Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:\ng) Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng\nNgày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày người lao động xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.\n5. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trừ trường hợp người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm b, c, h khoản 1 Điều này nhưng không thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n\nThời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và trừ những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu trong quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có)."
}
] |
80,382 | Quỹ Hỗ trợ nông dân sau khi có quyết định giải thể có trách nhiệm như thế nào? | [
{
"id": 20295,
"text": "1. Chấm dứt ngay hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu tư và các hoạt động có liên quan khi quyết định giải thể có hiệu lực.\n2. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi quyết định giải thể có hiệu lực, Quỹ đầu tư phát triển địa phương phải thực hiện:\na) Khóa sổ kế toán; kiểm kê tài sản; đối chiếu công nợ phải thu, phải trả; lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định giải thể có hiệu lực.\nb) Lập danh sách các khoản tiền gửi của Quỹ tại các tổ chức tín dụng; danh sách nợ phải trả, bao gồm các khoản vốn huy động; danh sách khách hàng cho vay và số nợ gốc, lãi phải thu (chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi); danh sách các dự án đầu tư, các khoản vốn góp tại tổ chức kinh tế và số vốn phải thu hồi từ các dự án này; danh sách các khoản ủy thác và nhận ủy thác.\nc) Gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của Quỹ (nếu có).\n3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi quyết định giải thể có hiệu lực, Quỹ đầu tư phát triển địa phương phải bàn giao cho Hội đồng giải thể:\na) Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các tài liệu liên quan đến việc giải thể của Quỹ; danh sách các khoản cho vay, đầu tư, các khoản ủy thác và nhận ủy thác của Quỹ.\nb) Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp của Quỹ đầu tư phát triển địa phương (kể cả tài sản chưa thu hồi được)."
}
] | [
{
"id": 166768,
"text": "Giải thể Quỹ\n1.Việc giải thể Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP.\n2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 72272,
"text": "Quyền hạn và nghĩa vụ\n...\n2. Nghĩa vụ:\na) Hoạt động theo đúng Điều lệ Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và tuân thủ quy định của pháp luật;\nb) Thực hiện các hoạt động tài trợ theo yêu cầu của nhà tài trợ và quy định của pháp luật;\nc) Toàn bộ tiền và tài sản huy động vào Quỹ phải được sử dụng đúng mục đích, đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả. Hàng năm Quỹ phải nộp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động, tài chính về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và công khai các khoản đóng góp của Quỹ trước ngày 31 tháng 3 năm sau;\nd) Trong quá trình hoạt động, Quỹ hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động thuộc lĩnh vực đó. Cung cấp những thông tin cần thiết về thu chi của Quỹ với cơ quan nhà nước khi có yêu cầu. Lưu trữ và công khai hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính, nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật;\nđ) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức, cá nhân tài trợ và của cộng đồng theo quy định của pháp luật;\ne) Khi có thay đổi: Trụ sở làm việc, nhân sự Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc và người phụ trách kế toán, Quỹ phải báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan. Khi sửa đổi Điều lệ phải được cơ quan nhà nước cho phép thành lập Quỹ công nhận;\ng) Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 237184,
"text": "Nghĩa vụ của Quỹ\n1. Hoạt động theo đúng Điều lệ Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Toàn bộ tiền và tài sản huy động vào Quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả. Hàng năm Quỹ phải báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động và báo cáo tài chính cho cơ quan cấp phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ, cơ quan quản lý nhà nước về tài chính cùng cấp và thực hiện công khai các khoản đóng góp của Quỹ trước ngày 31 tháng 3 năm sau.\n2. Quỹ hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó.\n3. Thực hiện tài trợ đúng theo sự ủy quyền của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền và đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ. Khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính và tài sản của Quỹ, đảm bảo phục vụ cho mục đích hoạt động của Quỹ.\n4. Toàn bộ tiền và tài sản huy động vào Quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đối tượng theo quy định của pháp luật về quỹ.\n5. Lưu trữ và công khai hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ; nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.\n6. Sử dụng tài sản, tài chính theo đúng tôn chỉ, mục đích của quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.\n..."
},
{
"id": 260087,
"text": "Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ Hỗ trợ nông dân\n1. Trách nhiệm của Quỹ Hỗ trợ nông dân:\na) Tuân thủ quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân;\nb) Thực hiện các quy định về lập, chấp hành, quyết toán, kiểm toán ngân sách nhà nước đối với phần vốn ngân sách nhà nước tại Quỹ Hỗ trợ nông dân;\nc) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n2. Quyền hạn của Quỹ Hỗ trợ nông dân:\na) Tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu, phạm vi hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân;\nb) Được lựa chọn các phương án vay vốn đáp ứng đủ điều kiện để cho vay theo quy định tại Nghị định này;\nc) Được tuyển chọn, bố trí, đào tạo và sử dụng lao động theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân và các quy định của pháp luật có liên quan;\nd) Được từ chối yêu cầu cung cấp thông tin hoặc sử dụng nguồn lực của Quỹ Hỗ trợ nông dân nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân;\nđ) Được liên hệ, phối hợp với các cơ quan chức năng, các đơn vị, cá nhân có liên quan để vận động nguồn vốn hợp pháp tài trợ cho hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân."
},
{
"id": 151537,
"text": " Quy trình giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân\n1. Hội đồng giải thể xây dựng phương án giải thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua. Phương án giải thể bao gồm các nội dung sau:\na) Đánh giá của tổ chức kiểm toán độc lập về thực trạng tài chính và xác định giá trị còn lại vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân, trừ trường hợp Quỹ Hỗ trợ nông dân đã có báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập trong vòng 06 tháng trước thời điểm quyết định giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân;\nb) Phương án thanh lý tài sản, xử lý nguồn vốn, các khoản cho vay và đầu tư đang thực hiện và thanh toán các khoản nợ của Quỹ Hỗ trợ nông dân;\nc) Phương án chuyển giao các khoản nhận ủy thác của các tổ chức ủy thác;\nd) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;\nđ) Điều khoản chấm dứt toàn bộ quyền, lợi ích của Quỹ Hỗ trợ nông dân.\n2. Trên cơ sở phê duyệt phương án do Hội đồng giải thể đề xuất, Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương/Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện, công bố việc giải thể trên các phương tiện thông tin đại chúng.\n3. Trong vòng mười ngày làm việc kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực:\na) Quỹ Hỗ trợ nông dân có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 43 Nghị định này;\nb) Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 44 Nghị định này.\n4. Hội đồng giải thể tự động chấm dứt hoạt động khi Quỹ Hỗ trợ nông dân đã hoàn tất các thủ tục giải thể theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.\n5. Thời gian giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân không quá 02 năm kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực. Trường hợp cần thiết theo yêu cầu thực tiễn, Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định gia hạn thời gian giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương/cấp tỉnh/cấp huyện nhưng tối đa không quá 01 năm."
}
] |
1,874 | Trường hợp đối tác nước ngoài là các tổ chức tài chính quốc tế thì trưởng đoàn tiếp và làm việc phía Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là ai? | [
{
"id": 63517,
"text": "Nguyên tắc tiếp và làm việc với đối tác nước ngoài\n1. Vụ HTQT làm đầu mối tiếp nhận xử lý, trình Lãnh đạo UBCKNN bố trí tiếp hoặc phân công đơn vị liên quan tiếp và làm việc theo yêu cầu từ đối tác nước ngoài. Trong trường hợp đề nghị làm việc được gửi trực tiếp đến các đơn vị, cá nhân trực thuộc UBCKNN, thì chuyển cho Vụ HTQT để xử lý theo đúng trình tự, thẩm quyền.\n2. Đối với cuộc tiếp và làm việc với đối tác nước ngoài được tổ chức ngoài trụ sở UBCKNN (bao gồm cả trong và ngoài nước), Vụ HTQT có trách nhiệm làm đầu mối, phối hợp với đơn vị được phân công và đối tác nước ngoài xây dựng nội dung, trao đổi với đối tác nước ngoài để thống nhất về thời gian, địa điểm, nội dung làm việc và các điều kiện khác trình Chủ tịch UBCKNN xem xét, phê duyệt trước khi làm việc.\n3. Các quy định tại khoản 1 và 2 tại Điều này không áp dụng trong trường hợp tiếp xúc định kỳ với các đối tác nước ngoài ở cấp làm việc từ cấp Vụ trở xuống trong khuôn khổ thỏa thuận quốc tế đã ký kết trước đó mà UBCKNN là một bên tham gia, trừ trường hợp Lãnh đạo UBCKNN có chỉ đạo khác.\n4. Trong các cuộc làm việc với đối tác nước ngoài, Vụ HTQT có trách nhiệm cử cán bộ tham gia làm việc, điều phối, hỗ trợ tạo điều kiện tốt nhất cho đối tác nước ngoài theo quy định.\n5. Đối với đối tác nước ngoài là cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức tài chính quốc tế (Ngân hàng Phát triển Châu Á, Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Tổ chức Tài chính Quốc tế và các nhà tài trợ quốc tế khác), trừ trường hợp có ý kiến khác của Lãnh đạo UBCKNN, Trưởng đoàn tiếp và làm việc phía UBCKNN là cấp tương đương với Trưởng đoàn của đối tác nước ngoài. Đối với đối tác nước ngoài là doanh nghiệp, tổ chức (quỹ đầu tư nước ngoài), trưởng đoàn làm việc, tiếp phía UBCKNN là Lãnh đạo cấp Vụ theo chỉ đạo của Lãnh đạo UBCKNN."
}
] | [
{
"id": 63518,
"text": "Tiếp và làm việc với đối tác nước ngoài của Lãnh đạo UBCKNN\n1. Vụ HTQT chủ trì và chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, lên kế hoạch làm việc trình Lãnh đạo UBCKNN phê duyệt.\n2. Các đơn vị thuộc UBCKNN, theo sự phân công của Lãnh đạo UBCKNN, có trách nhiệm phối hợp với Vụ HTQT xây dựng nội dung, bố trí hậu cần, lễ tân, khánh tiết cho cuộc tiếp và làm việc của Lãnh đạo UBCKNN.\n3. Trường hợp Lãnh đạo UBCKNN ủy quyền cho Lãnh đạo cấp Vụ tiếp và làm việc, đơn vị được ủy quyền có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo UBCKNN kết quả buổi tiếp và làm việc; chuyển 01 (một) bản sao báo cáo để lưu tại Vụ HTQT\n4. Trường hợp Lãnh đạo UBCKNN ủy quyền cho Lãnh đạo cấp Vụ tham gia tiếp và làm việc với đối tác nước ngoài cùng các đơn vị bên ngoài UBCKNN, đơn vị được ủy quyền có trách nhiệm trình nội dung làm việc, xin ý kiến Lãnh đạo UBCKNN trước khi tham gia. Các đơn vị phối hợp tiếp khách có trách nhiệm chuẩn bị nội dung theo yêu cầu và gửi đơn vị chủ trì chậm nhất là 2 ngày trước ngày tiếp khách (trừ trường hợp đột xuất).\n5. Trình tự, thủ tục tổ chức tiếp và làm việc được quy định cụ thể tại mục I, Phụ lục 01 kèm theo Quy chế này."
},
{
"id": 154152,
"text": "Nguyên tắc tổ chức đón đoàn nước ngoài vào công tác\n1. Đoàn nước ngoài vào làm việc với UBCKNN (đoàn vào) là đoàn theo chương trình được thỏa thuận giữa UBCKNN và đối tác nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước của Việt Nam hoặc có sự đóng góp của vốn đối ứng của Việt Nam.\n2. Vụ HTQT là đơn vị đầu mối chủ trì triển khai các đoàn vào công tác với của UBCKNN.\n3. Vụ Tài vụ Quản trị là đơn vị phối hợp, bố trí nguồn kinh phí theo quy định và chương trình đã được phê duyệt.\n4. Các đơn vị chuyên môn có trách nhiệm xây dựng chương trình làm việc dự kiến theo chỉ đạo phân công, chuyển Vụ HTQT trình Lãnh đạo UBCKNN."
},
{
"id": 156857,
"text": "Quan hệ hợp tác với các hiệp hội, tổ chức quốc tế mà UBCKNN là thành viên\n1. Vụ HTQT đại diện cho UBCKNN, là đầu mối liên lạc của UBCKNN trong các hoạt động của các hiệp hội, tổ chức quốc tế mà UBCKNN là thành viên.\n2. Các đơn vị trực thuộc UBCKNN, theo sự phân công của Lãnh đạo UBCKNN, phối hợp với Vụ HTQT trong việc thực hiện trách nhiệm của thành viên các hiệp hội, tổ chức quốc tế theo các nội dung đã được Lãnh đạo UBCKNN phê duyệt.\n3. Các đơn vị hoặc cá nhân được cử đi tham dự hội nghị của các hiệp hội, tổ chức quốc tế mà UBCKNN là thành viên phải lập báo cáo trình Chủ tịch UBCKNN, gửi một (01) bản sao cho Vụ HTQT để lưu và theo dõi."
},
{
"id": 93337,
"text": "Vị trí và chức năng \n1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; quản lý các hoạt động dịch vụ thuộc lĩnh vực chứng khoán, thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật.\n2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội."
}
] |
122,773 | Khi đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng phải nộp giấy phép xây dựng bản chính hay bản photo? | [
{
"id": 198973,
"text": "\"Điều 99. Gia hạn giấy phép xây dựng\n[...]\n2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.\n[...]\""
},
{
"id": 198974,
"text": "\"Điều 51. Điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng\n[...]\n3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;\nb) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.\""
}
] | [
{
"id": 77354,
"text": "“Điều 90. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng\n1. Tên công trình thuộc dự án.\n2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.\n3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.\n4. Loại, cấp công trình xây dựng.\n5. Cốt xây dựng công trình.\n6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.\n7. Mật độ xây dựng (nếu có).\n8. Hệ số sử dụng đất (nếu có).\n9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.\n10. Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.”"
},
{
"id": 81467,
"text": "\"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng\n...\n30. Sửa đổi, bổ sung Điều 89 như sau:\nĐiều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng\n..\n3. Giấy phép xây dựng gồm:\na) Giấy phép xây dựng mới;\nb) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;\nc) Giấy phép di dời công trình;\nd) Giấy phép xây dựng có thời hạn.\""
},
{
"id": 122120,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.\""
}
] |
157,689 | Ban Bảo vệ dân phố được sử dụng các loại công cụ hỗ trợ nào khi thực hiện nhiệm vụ? | [
{
"id": 26427,
"text": "Đối tượng, loại công cụ hỗ trợ trang bị\n1. Đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 8 Thông tư này và Cơ sở cai nghiện ma túy được trang bị các loại công cụ hỗ trợ.\n2. Đối tượng được trang bị các loại công cụ hỗ trợ, trừ động vật nghiệp vụ, bao gồm:\na) Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 8 Thông tư này;\nb) Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục thi hành án dân sự ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục thi hành án dân sự ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;\nc) Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ, doanh nghiệp có tổ chức thành lập lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách;\nd) Lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;\nđ) Lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;\ne) Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường.\n3. Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ được xem xét trang bị loại công cụ hỗ trợ, bao gồm:\na) Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ được xem xét trang bị loại công cụ hỗ trợ thuộc các loại sau: dùi cui điện, dùi cui kim loại, dùi cui cao su, áo giáp, găng tay bắt dao;\nb) Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tại cơ quan nhà nước; mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học kỹ thuật, văn hóa, xã hội; trên tàu hỏa; ngân hàng; bệnh viện; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất; doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh vàng, đá quý, ngoại hối, tiền Việt Nam thì căn cứ tính chất, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ bảo vệ để xem xét trang bị loại công cụ hỗ trợ thuộc các loại sau: súng bắn điện, súng bắn đạn nổ, cao su, hơi cay và đạn sử dụng cho các loại súng này; phương tiện xịt hơi cay; dùi cui điện, dùi cui kim loại, dùi cui cao su, áo giáp, găng tay bắt dao;\nc) Đối với lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tại vườn thú; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; khu bảo tồn loài, sinh cảnh thì được xem xét trang bị loại công cụ hỗ trợ thuộc các loại sau: súng bắn chất gây mê, dùi cui điện, dùi cui kim loại, dùi cui cao su, áo giáp, găng tay bắt dao.\n4. Ban bảo vệ dân phố được xem xét trang bị loại công cụ hỗ trợ thuộc các loại sau: dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, áo giáp, găng tay bắt dao.\n5. Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động được xem xét trang bị loại công cụ hỗ trợ thuộc các loại sau: dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại.\n11. Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:\na) Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;\nb) Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;\nc) Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;\nd) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;\nđ) Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;\ne) Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự là phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này."
}
] | [
{
"id": 112901,
"text": "2. Trang bị phương tiện cho Bảo vệ dân phố\n2.1. Vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ trang bị cho Bảo vệ dân phố gồm: gậy, dùi cui cao su, roi điện, gậy điện…\nBộ Công an (Tổng cục Cảnh sát) chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ cho Bảo vệ dân phố theo đúng các quy định của pháp luật."
},
{
"id": 65512,
"text": "Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:\na) Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;\nb) Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;\nc) Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;\nd) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;\n…"
},
{
"id": 67057,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n[...]\n11. Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:\na) Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;\nb) Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;\nc) Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;\nd) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;\nđ) Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;\ne) Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự là phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.\n[...]\""
},
{
"id": 40363,
"text": "Trang bị phương tiện đối với Bảo vệ dân phố\nl. Bảo vệ dân phố được trang bị và sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.\n2. Bảo vệ dân phố được trang bị giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chức danh theo mẫu thống nhất và các phương tiện cần thiết khác theo quy định.\nBộ Công an quy định và hướng dẫn cụ thể về trang bị phương tiện đối với Bảo vệ dân phố theo quy định của Điều này."
}
] |
121,872 | Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội xúc phạm Quốc kỳ Việt Nam là bao lâu? | [
{
"id": 61615,
"text": "“Điều 9. Phân loại tội phạm\n1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:\na) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;\nb) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;\nc) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;\nd) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.\n2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.”\nNhư vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ căn cứ vào loại tội phạm để xác định. Cụ thể về tội giết người như sau:\nTội phạm đặc biệt nghiêm trọng: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm\nTội phạm rất nghiêm trọng: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm\nTội phạm nghiêm trọng: thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm.\""
},
{
"id": 61649,
"text": "“ Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự\n1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:\na) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;\nb) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;\nc) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;\nd) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.\n3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.\nNếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.”"
}
] | [
{
"id": 62330,
"text": "\"Điều 28. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự\nKhông áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:\n1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;\n2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;\n3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.\""
},
{
"id": 205890,
"text": "\"Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự\n1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\""
},
{
"id": 114693,
"text": "Phục hồi, đình chỉ điều tra đối với vụ án đã tạm đình chỉ trong giai đoạn điều tra\n...\n3. Việc xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này căn cứ vào quy định tại Điều 27, Điều 28 Bộ luật Hình sự và phân loại tội theo khoản, điều của Bộ luật Hình sự ghi trong quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can. Trường hợp quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can chỉ ghi điều luật, không ghi khoản và quá trình điều tra chưa chứng minh làm rõ được hành vi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật đó thì việc xác định thời hiệu căn cứ vào khung hình phạt trong cấu thành cơ bản của điều luật đó;\n..."
}
] |
90,480 | Chưa đăng ký kết hôn thì con sẽ theo họ cha hay theo họ mẹ? | [
{
"id": 62647,
"text": "\"Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ\n1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.\n2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.\n3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.\n4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.\n5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.\""
}
] | [
{
"id": 153516,
"text": "“2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.”"
},
{
"id": 140852,
"text": "\"Điều 26. Quyền có họ, tên\n1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.\n2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ.\""
},
{
"id": 47649,
"text": "“Điều 88. Xác định cha, mẹ\n1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.\nCon được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.\nCon sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.\n2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”"
},
{
"id": 125544,
"text": "“Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử\n1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:\na) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;\n...”"
},
{
"id": 47650,
"text": "\"Điều 89. Xác định con\n1. Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.\n2. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.\""
}
] |
3,982 | Báo cáo tài chính tổng hợp phải được gửi cho những cơ quan nhà nước nào? | [
{
"id": 65885,
"text": "Thời hạn và nơi nhận báo cáo\n1. Đối với đơn vị dự toán cấp 1\na) Nộp báo cáo cung cấp thông tin tài chính cho KBNN theo quy định của NĐ 25/2017/NĐ-CP , bao gồm:\n- Đơn vị dự toán cấp 1 nộp Báo cáo tài chính tổng hợp và Báo cáo bổ sung thông tin tài chính cho KBNN đồng cấp. Riêng đối với đơn vị dự toán cấp 1 không có đơn vị kế toán trực thuộc thì nộp báo cáo tài chính và báo cáo bổ sung thông tin tài chính cho KBNN đồng cấp.\n- Thời hạn nộp báo cáo thực hiện theo quy định tại Nghị định 25/2017/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan.\nb) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan tài chính phục vụ quyết toán năm\nĐơn vị dự toán cấp 1 nộp Báo cáo tài chính tổng hợp (hoặc Báo cáo tài chính đối với đơn vị dự toán cấp 1 không có đơn vị kế toán trực thuộc) cho cơ quan tài chính đồng cấp theo thời hạn nộp các báo cáo quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.\n2. Đối với đơn vị kế toán trung gian và đơn vị kế toán cơ sở\nĐơn vị kế toán trung gian nộp Báo cáo tài chính tổng hợp và Báo cáo bổ sung thông tin tài chính, đơn vị kế toán cơ sở nộp Báo cáo tài chính và Báo cáo bổ sung thông tin tài chính về đơn vị kế toán cấp trên trực tiếp căn cứ theo thời hạn do đơn vị dự toán cấp 1 đã quy định đảm bảo thời gian tổng hợp và nộp báo cáo cho cơ quan tài chính và KBNN đồng cấp theo quy định."
}
] | [
{
"id": 167970,
"text": "Quy định chung\nChương này quy định về nội dung, phương pháp lập, trình bày và các nội dung khác có liên quan đến Hệ thống báo cáo tài chính của TCVM.\nBáo cáo tài chính của TCVM (sau đây gọi tắt là báo cáo tài chính) là các báo cáo được lập theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán hiện hành để phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của TCVM. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.\nCác báo cáo nghiệp vụ, báo cáo thống kê và báo cáo khác phục vụ cho quản trị và điều hành các mặt hoạt động của TCVM (kể cả báo cáo kế toán quản trị) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Chương này.\n...\n7. Nơi nhận báo cáo tài chính\na. Tổ chức tài chính vi mô Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ gửi báo cáo tài chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Ngân hàng), cơ quan thuế và cơ quan thống kê;\nb. Các tổ chức tài chính vi mô còn lại gửi báo cáo tài chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), cơ quan thuế và cơ quan thống kê."
},
{
"id": 77785,
"text": "Quy định chung\n...\n7. Nơi nhận báo cáo tài chính\na. Tổ chức tài chính vi mô Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ gửi báo cáo tài chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Ngân hàng), cơ quan thuế và cơ quan thống kê;\nb. Các tổ chức tài chính vi mô còn lại gửi báo cáo tài chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), cơ quan thuế và cơ quan thống kê."
},
{
"id": 227956,
"text": "Nơi nhận Báo cáo tài chính\n\n1. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp Báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).\n- Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý giám sát bảo hiểm).\n- Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp Báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.\n2. Các doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).\n3. Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp Báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.\n4. Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán Báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp Báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.\n5. Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp Báo cáo tài chính là Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở kinh doanh chính.\n6. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngoài các cơ quan nơi doanh nghiệp phải nộp Báo cáo tài chính theo quy định trên, doanh nghiệp còn phải nộp Báo cáo tài chính cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.\n7. Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu."
},
{
"id": 152020,
"text": "Nơi nhận Báo cáo tài chính hợp nhất\nBáo cáo tài chính hợp nhất năm và giữa niên độ (quý) phải nộp cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, cụ thể như sau:\n...\n3. Cơ quan thuế và cơ quan thống kê:\na) Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Tổng cục Thuế, cơ quan thuế địa phương, Tổng Cục thống kê, cơ quan thống kê địa phương.\nb) Tập đoàn, công ty mẹ khác phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan Thuế và cơ quan Thống kê địa phương.\n4. Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh:\nCông ty mẹ không thuộc sở hữu Nhà nước nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh.\n5. Công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và các công ty quản lý quỹ phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán nơi công ty niêm yết."
},
{
"id": 65774,
"text": "Nơi nhận Báo cáo tài chính hợp nhất\nBáo cáo tài chính hợp nhất năm và giữa niên độ (quý) phải nộp cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, cụ thể như sau:\n1. Cơ quan tài chính:\nTập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước do UBND cấp tỉnh thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất của cho Sở Tài chính. Các Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp), trừ các trường hợp sau:\n- Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực Ngân hàng, đầu tư tài chính nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Ngân hàng và các tổ chức tài chính). Riêng Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC); Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng (DATC); Tập đoàn Bảo Việt ngoài việc nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định nêu trên còn phải nộp cho Cục Tài chính doanh nghiệp;\n- Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý và giám sát Bảo hiểm);\n- Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán.\n2. Công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước ngoài việc nộp báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này còn phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho các đơn vị thực hiện quyền chủ sở hữu theo phân công, phân cấp tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).\n3. Cơ quan thuế và cơ quan thống kê:\na) Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Tổng cục Thuế, cơ quan thuế địa phương, Tổng Cục thống kê, cơ quan thống kê địa phương.\nb) Tập đoàn, công ty mẹ khác phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan Thuế và cơ quan Thống kê địa phương.\n4. Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh:\nCông ty mẹ không thuộc sở hữu Nhà nước nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh.\n5. Công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và các công ty quản lý quỹ phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán nơi công ty niêm yết."
}
] |
98,722 | Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề trong những trường hợp nào? | [
{
"id": 70934,
"text": "“Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư\n1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:\na) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;\nb) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;\nc) Không còn thường trú tại Việt Nam;\nd) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;\nđ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;\ne) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;\ng) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;\nh) Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;\ni) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;\nk) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.\n2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì thông báo cho Liên đoàn luật sư Việt Nam để thu hồi Thẻ luật sư.\""
}
] | [
{
"id": 92182,
"text": "\"1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư: \na) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này; \nb) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; \nc) Không còn thường trú tại Việt Nam; \nd) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;\n...\""
},
{
"id": 130149,
"text": "Thu hồi chứng chỉ\n1. Chứng chỉ đã cấp bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:\na) Có hành vi gian lận trong học tập, trong thi cử, tuyển sinh hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp chứng chỉ;\nb) Cấp cho người không đủ điều kiện;\nc) Do người không có thẩm quyền cấp;\nd) Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa;\ne) Để người khác sử dụng.\n2. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp có trách nhiệm thu hồi chứng chỉ khi phát hiện có vi phạm trong các trường hợp nói trên.\n3. Trường hợp trực tiếp phát hiện vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp yêu cầu các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của ngành Tư pháp thu hồi chứng chỉ nhưng không thực hiện thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi chứng chỉ."
},
{
"id": 66082,
"text": "Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư\n...\n4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:\na) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;\nb) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;\nc) Không thường trú tại Việt Nam;\nd) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;\nđ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;\ne) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;\ng) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực."
},
{
"id": 537805,
"text": "Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư\n1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:\na) Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;\nb) Không còn thường trú tại Việt Nam;\nc) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;\nd) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;\nđ) Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;\ne) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.\n2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư."
}
] |
152,952 | Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi để được cấp giấy phép hoạt động cần đáp ứng tiêu chuẩn gì về cơ sở vật chất? | [
{
"id": 76839,
"text": "Cơ sở vật chất\nCơ sở phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất sau:\n1. Diện tích đất tự nhiên: Bình quân 30 m2/đối tượng ở khu vực nông thôn, 10 m2/đối tượng ở khu vực thành thị. Đối với cơ sở chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, diện tích đất tự nhiên phải đảm bảo tối thiểu 80 m2/đối tượng ở khu vực thành thị, 100 m2/đối tượng ở khu vực nông thôn, 120 m2/đối tượng ở khu vực miền núi.\n2. Diện tích phòng ở của đối tượng bình quân tối thiểu 6 m2/đối tượng. Đối với đối tượng phải chăm sóc 24/24 giờ một ngày, diện tích phòng ở bình quân tối thiểu 8 m2/đối tượng. Phòng ở phải được trang bị đồ dùng cần thiết phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của đối tượng.\n3. Cơ sở phải có khu nhà ở, khu nhà bếp, khu làm việc của cán bộ nhân viên, khu vui chơi giải trí, hệ thống cấp, thoát nước, điện, đường đi nội bộ; khu sản xuất và lao động trị liệu (nếu có điều kiện).\n4. Các công trình, các trang thiết bị phải bảo đảm cho người cao tuổi, người khuyết tật và trẻ em tiếp cận và sử dụng thuận tiện."
},
{
"id": 76840,
"text": "\"Điều 7. Tiêu chuẩn về môi trường, khuôn viên và nhà ở\n1. Môi trường và khuôn viên của cơ sở bảo đảm các tiêu chuẩn sau:\na) Cơ sở phải đặt tại địa điểm thuận tiện về tiếp cận giao thông; môi trường có cây xanh, không khí trong lành có lợi cho sức khỏe của đối tượng;\nb) Có hệ thống thoát nước; có nơi đổ rác, chất thải thường xuyên và các biện pháp phù hợp để xử lý rác, chất thải;\nc) Cổng cơ sở có biển ghi tên và địa chỉ rõ ràng; có tường rào và đèn chiếu sáng nhằm đảm bảo sự an toàn cho cơ sở;\nd) Có phòng tang lễ, nhà thắp hương cho đối tượng qua đời;\nđ) Đối với cơ sở ở khu vực nông thôn, miền núi có ít nhất một khu vườn, cột cờ và không gian phù hợp cho đối tượng tập thể dục, thể thao và vui chơi. Nếu có ao, hồ thì cần được rào lại, bảo đảm an toàn cho đối tượng; có khu đất để tăng gia, sản xuất phục vụ cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày tại cơ sở; khu chăn nuôi gia súc, gia cầm cách xa khu vực văn phòng và nhà ở.\n2. Cơ sở vật chất của cơ sở bảo đảm các tiêu chuẩn sau:\na) Hệ thống nhà làm việc, nhà ở phải kiên cố, đảm bảo an toàn, tránh được mưa bão;\nb) Cửa ra vào, cửa sổ cung cấp đủ ánh sáng và bảo đảm thông thoáng;\nc) Các hệ thống bảo đảm an toàn cho đối tượng, bao gồm việc lắp đặt các hệ thống điện, gas và thoát nước một cách phù hợp;\nd) Nhà vệ sinh, nhà tắm phù hợp với các nhóm đối tượng, bao gồm cả người khuyết tật; có nhà vệ sinh, nhà tắm riêng cho phụ nữ;\nđ) Sắp xếp việc ngủ, nghỉ cho đối tượng phù hợp với độ tuổi và giới tính;\ne) Có khu sinh hoạt chung cho đối tượng trong thời gian rảnh rỗi;\ng) Có khu vui chơi, khu sản xuất và lao động trị liệu cho đối tượng;\nh) Có bếp và phòng ăn chung cho đối tượng;\ni) Có phòng y tế để thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đối tượng;\nk) Có trang thiết bị cần thiết cho người khuyết tật, người cao tuổi và trẻ em;\nl) Các công trình, các trang thiết bị phải bảo đảm cho người khuyết tật, người cao tuổi và trẻ em tiếp cận, sử dụng thuận tiện.\""
}
] | [
{
"id": 116336,
"text": "\"Điều 26. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động\nCơ sở được cấp giấy phép hoạt động khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Cơ sở trợ giúp xã hội công lập được thành lập theo quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định này; cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập được cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập theo quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định này hoặc cơ sở trợ giúp xã hội được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý hội hoặc cơ sở trợ giúp xã hội được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.\n2. Người đứng đầu cơ sở phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.\n3. Có nhân viên trực tiếp tư vấn, chăm sóc đối tượng.\n4. Trường hợp cơ sở có chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Nghị định này còn phải bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất và nhân lực quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định này.\""
},
{
"id": 43612,
"text": "1. Cơ sở vật chất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 147/2003/NĐ-CP và các điều kiện cụ thể sau:\na) Đối với phòng chuyên môn thực hiện việc điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khỏe:\nĐể được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, ngoài việc đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 25 của Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 41/2011/TT-BYT) phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:\n- Khu vực thực hiện cắt cơn, giải độc, cấp cứu có diện tích sử dụng tối thiểu 5m2/người cai nghiện;\n- Khu vực theo dõi sau cắt cơn, phục hồi sức khỏe: Diện tích sử dụng tối thiểu 5m2/người cai nghiện; có các tiện nghi sinh hoạt thông thường (nhà vệ sinh chung; giường, chiếu, chăn, màn riêng cho mỗi người) để có thể bảo đảm thời gian lưu người cai nghiện ma túy tối thiểu là 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu cắt cơn, giải độc;\n- Có đủ thiết bị y tế theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 41/2011/TT-BYT và các thiết bị theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Có đủ thuốc hỗ trợ cắt cơn, giải độc, thuốc cấp cứu và các loại thuốc cần thiết khác theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Về biện pháp, phương tiện bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tính mạng cho cán bộ, nhân viên và người cai nghiện: Đáp ứng các quy định tại Thông tư liên tịch số 19/2006/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an hướng dẫn công tác phối hợp bảo đảm an ninh trật tự và trang bị, quản lý sử dụng công cụ hỗ trợ cho Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 19/2006/TTLT-BLĐTBXH-BCA);\nc) Về hệ thống điện, hệ thống nước, thiết bị phòng cháy, chữa cháy hệ thống xử lý nước thải, chất thải: Đáp ứng các quy định tại Thông tư liên tịch số 35/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về quản lý và bảo vệ môi trường trong các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 35/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTNMT).\n2. Về nhân sự phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 94/2011/NĐ-CP, cụ thể như sau:\na) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện phải có giấy chứng nhận đã qua tập huấn về công tác quản lý cai nghiện ma túy do cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan Y tế cấp tỉnh trở lên cấp;\nb) Người phụ trách chuyên môn và người trực tiếp thực hiện cai nghiện, phục hồi sức khỏe phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Thông tư số 41/2011/TT-BYT và các điều kiện sau:\n- Có giấy chứng nhận đã qua tập huấn phương pháp điều trị cai nghiện ma túy do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;\n- Là người làm việc toàn thời gian tại cơ sở cai nghiện.\nc) Các nhân viên khác làm việc tại cơ sở cai nghiện phải có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận trình độ chuyên môn với chuyên ngành phù hợp nhiệm vụ được giao và quy mô hoạt động của cơ sở cai nghiện."
},
{
"id": 193938,
"text": "\"Điều 8. Tiêu chuẩn về y tế, vệ sinh, quần áo và dinh dưỡng\nCơ sở bảo đảm đối tượng được chăm sóc theo các tiêu chuẩn sau:\n1. Chăm sóc y tế:\nCơ sở có cán bộ y tế, trang thiết bị, dụng cụ y tế phù hợp, tủ thuốc bảo đảm chăm sóc sức khỏe ban đầu, sơ cấp cứu khi cần thiết; điều trị và mở sổ theo dõi; kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng và hàng năm cho từng đối tượng. Đối với cơ sở có nhiệm vụ phục hồi chức năng thì phải có cán bộ và trang thiết bị phục hồi chức năng cho đối tượng.\n2. Vệ sinh và đồ dùng sinh hoạt:\na) Cung cấp đầy đủ nước uống sạch và bảo đảm vệ sinh tắm, giặt hàng ngày cho đối tượng;\nb) Cung cấp đồ dùng vệ sinh cá nhân, gồm xà phòng tắm, khăn tắm, khăn mặt, kem đánh răng và bàn chải đánh răng riêng;\nc) Cung cấp đồ dùng phục vụ việc ngủ, gồm giường nằm, chiếu, gối, chăn, màn;\nd) Có nội quy riêng của cơ sở trợ giúp xã hội quy định dọn dẹp vệ sinh và vệ sinh cá nhân.\n3. Quần áo:\nĐối tượng được trang bị quần áo đồng phục đi học (đối với trẻ em trong độ tuổi đi học), tất và dép được cung cấp ít nhất 6 tháng/01 lần và được thay thế trong trường hợp bị hư hỏng, mất và quần áo mặc đủ ấm về mùa đông.\n4. Dinh dưỡng:\na) Cung cấp ít nhất ba bữa ăn (sáng, trưa và tối) mỗi ngày;\nb) Bảo đảm dinh dưỡng đủ calo, có chất đạm (thịt, cá, đậu nành, chất bột đường, ngũ cốc, rau quả);\nc) Có chế độ dinh dưỡng đặc biệt cho những đối tượng có nhu cầu đặc biệt như trẻ sơ sinh, trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV, trẻ em bị ốm hoặc suy dinh dưỡng, người cao tuổi và những đối tượng có chế độ ăn kiêng theo bệnh tật, theo tôn giáo hay tín ngưỡng.\""
}
] |
168,997 | Nhiệm vụ của Hiệp hội In Việt Nam là gì? | [
{
"id": 96494,
"text": "Nhiệm vụ của Hiệp hội\n1. Tập hợp, đoàn kết và động viên hội viên phát huy mọi khả năng, tiềm lực nhằm phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi hội viên vì sự nghiệp phát triển ngành in Việt Nam.\n2. Đề xuất, kiến nghị với Đảng, Nhà nước về chủ trương, chính sách phát triển ngành in: đóng góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành in theo quy định của pháp luật.\n3. Thông tin cho hội viên về các chính sách, cơ chế của Nhà nước, các tiến bộ khoa học công nghệ và thị trường thuộc lĩnh vực in.\n4. Nghiên cứu, phổ biến áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ in để nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.\n5. Tham gia, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ sở đào tạo tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ trong lĩnh vực in; trao đổi kỹ năng nghề nghiệp, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n6. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên, phản ánh nguyện vọng của hội viên tới các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.\n7. Hòa giải các tranh chấp phát sinh trong hội viên.\n8. Tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác với các Hiệp hội In trong khu vực, trên thế giới theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.\n9. Tuyên truyền, vận động để phát triển hội viên."
}
] | [
{
"id": 144626,
"text": "Nhiệm vụ của Hiệp hội\n1. Tổ chức liên kết, tập hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề nông thôn Việt Nam, nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thống nhất ý chí, hành động trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, thực hiện thành công Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.\n2. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề nông thôn, là cầu nối giữa hội viên với cơ quan Đảng và Nhà nước;\n3. Nghiên cứu tổng hợp các ý kiến của doanh nghiệp hội viên, thành viên để phản ánh, đề đạt với các cơ quan Đảng và Nhà nước về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn, về việc bổ sung, sửa đổi và ban hành các chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi phát triển ngành nghề nông nghiệp, nông thôn.\n4. Tổ chức giúp đỡ, tháo gỡ khó khăn cho hội viên trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Phát triển quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết, đầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ, tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, vốn ODA theo quy định của pháp luật để thông tin cho hội viên nhằm hỗ trợ các dự án phát triển sản xuất, các phương án sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp hội viên.\n5. Tư vấn cho hội viên về các biện pháp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hoá theo quy trình, tiêu chuẩn của cơ sở, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Nhà nước và tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường theo quy định của pháp luật. Giúp hội viên trong việc đăng ký quyền sở hữu về trí tuệ, hoàn thiện công nghệ sản xuất, phương pháp quản lý theo quy định của pháp luật.\n6. Tham gia để giải quyết các tranh chấp giữa các hội viên nhằm hạn chế tối đa các thiệt hại do tranh mua, tranh bán gây ra, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh theo quy định của pháp luật.\n7. Tổ chức cung cấp thông tin, phổ biến chủ trương chính sách mới của Đảng và Nhà nước. Tổ chức và tạo điều kiện cho hội viên tham gia hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát thị trường trong nước và Quốc tế theo quy định của pháp luật. Giới thiệu đối tác và các dịch vụ kỹ thuật, tư vấn đầu tư, xúc tiến thương mại theo quy định của pháp luật.\n8. Tham gia với các cơ quan Nhà nước về tổ chức, đào tạo trong và ngoài nước về kỹ thuật, công nghệ, cách quản lý mới cho các cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ và đội ngũ thợ lành nghề của hội viên theo quy định của pháp luật. Giúp đỡ các tài năng trẻ trong sản xuất kinh doanh.\n9. Tham gia vào việc bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống theo quy định của pháp luật.\n10. Mở rộng quan hệ với các tổ chức Quốc tế để tham gia một số Hiệp hội Quốc tế có liên quan về sản xuất kinh doanh của Hiệp hội theo quy định của pháp luật, để tranh thủ sự hỗ trợ và hợp tác về vốn tín dụng, khoa học công nghệ, mở rộng thị trường và hợp tác về xuất khẩu lao động.\n11. Tham gia công tác khuyến công, khuyến nông và khuyến ngư.\n12. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.\n13. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề nông thôn. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và lĩnh vực ngành nghề nông thôn. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác và được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.\n14. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội."
},
{
"id": 98621,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội\n1. Các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 39 Luật công chứng, Điều 30 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng.\n2. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này."
},
{
"id": 182619,
"text": "Nhiệm vụ của Hiệp hội\n1. Tuyên truyền giáo dục để hội viên hiểu rõ đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, phương hướng chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Tổng cục Du lịch về xây dựng, phát triển ngành Du lịch Việt Nam.\n2. Tham gia tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh đất nước, danh lam thắng cảnh, con người, truyền thống văn hoá và lịch sử của dân tộc Việt Nam với bạn bè quốc tế, xúc tiến du lịch theo quy định của pháp luật. Tham gia xây dựng chiến lược phát triển ngành Du lịch Việt Nam khi có yêu cầu.\n3. Đại diện cho hội viên kiến nghị với Nhà nước về những chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện phát triển ngành Du lịch; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên, giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi của ngành và hội viên; thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.\n4. Động viên sự nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên; hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động, kinh doanh du lịch trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến; đoàn kết giúp đỡ nhau trong khó khăn.\n..."
},
{
"id": 68633,
"text": "Nhiệm vụ\n1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.\n2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.\n3. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ Hiệp hội, quy chế, quy định của Hiệp hội. Tuyên truyền, phổ biến hội viên về quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nước đối với việc phát triển kinh tế trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững.\n4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n5. Xây dựng và phát triển Hiệp hội ngày càng vững mạnh. Động viên hội viên đoàn kết, hợp tác giúp nhau phát triển kinh tế trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến, ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp.\n6. Tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, huấn luyện cho các hội viên và nông dân chấp hành các quy định của nhà nước về quy hoạch vùng sản xuất tập trung, về đăng ký mã vùng sản xuất, về quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), nhằm tạo ra các sản phẩm nông nghiệp sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của pháp luật.\n7. Tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại nông nghiệp; tư vấn, hỗ trợ phát triển các mô hình hợp tác, liên kết theo quy định giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện thu nhập cho hội viên và nông dân; vận động phát triển kinh tế trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp, xây dựng chuỗi giá trị phát triển sản phẩm sạch, chất lượng cao.\n8. Tham gia phối hợp với các tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, các chương trình phát triển của các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan nhằm trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp theo quy định của pháp luật.\n9. Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n10. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động của Hiệp hội.\n11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu."
}
] |
133,741 | Họp báo có nội dung gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia thì tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào? | [
{
"id": 14912,
"text": "\"Điều 11. Vi phạm quy định về họp báo\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi họp báo nhưng không thông báo trước bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời gian quy định.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung không đúng với nội dung đã được cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trả lời chấp thuận hoặc không đúng với nội dung đã thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi họp báo khi đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ.\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.\n5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung kích động bạo lực.\n6. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc xin lỗi công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.\""
},
{
"id": 63169,
"text": "Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt\n...\n2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.\n..."
}
] | [
{
"id": 14905,
"text": "1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản là 200.000.000 đồng đối với tổ chức và 100.000.000 đồng đối với cá nhân.\n2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.\nĐối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.\n3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân bằng 1/2 thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức."
},
{
"id": 14910,
"text": "\"Điều 9. Vi phạm quy định về cung cấp thông tin cho báo chí và sử dụng thông tin của cơ quan báo chí\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Cản trở việc cung cấp thông tin cho báo chí của tổ chức, cá nhân;\nb) Không thực hiện cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Báo chí;\nc) Thực hiện không đúng quy định về thời hạn thông báo hoặc thời hạn đăng, phát, trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo hoặc có yêu cầu.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Thể hiện không chính xác, trung thực nội dung trả lời của người được phỏng vấn;\nb) Không thực hiện yêu cầu xem lại nội dung trả lời của người trả lời phỏng vấn trước khi đăng, phát nội dung trả lời phỏng vấn trên báo chí;\nc) Sử dụng ý kiến phát biểu tại hội nghị, hội thảo, các cuộc gặp gỡ, trao đổi, nói chuyện để chuyển thành bài phỏng vấn khi chưa được sự đồng ý của người phát biểu;\nd) Cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật cho báo chí.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này.\""
},
{
"id": 79613,
"text": "Vi phạm quy định về đăng, phát nội dung thông tin trên báo chí, bản tin, đặc san\n...\n8a. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Đăng, phát thông tin có nội dung gây ảnh hưởng đến độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Đăng, phát thông tin xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc;\nc) Đăng, phát thông tin gây ảnh hưởng đến khối đại đoàn kết dân tộc.\n9. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là sản phẩm báo chí của báo in, tạp chí in, bản tin, đặc san đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3; các khoản 6, 7, 8 và 8a Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 05 tháng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 5, các khoản 6 và 7 Điều này;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 8 và 8a Điều này.\n10. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc cơ quan báo chí cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, i và k khoản 3; các điểm a, b, c và d khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6, 7, 8 và 8a Điều này;\nb) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật, thông tin vi phạm quy định pháp luật đã đăng, phát trên báo điện tử, tạp chí điện tử, báo nói, báo hình, đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, i và k khoản 3; các điểm a, b, c và d khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6, 7, 8 và 8a Điều này;\n..."
},
{
"id": 62529,
"text": "Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức\n...\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.\n..."
}
] |
134,542 | Cơ quan nào là Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí? | [
{
"id": 153971,
"text": "Nguyên tắc điều hành\n1. Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban, các Ủy viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.\n2. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung thống nhất, các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm về phần việc được phân công; Trưởng Ban hoặc người được Trưởng Ban ủy quyền quyết định các vấn đề của Ban Chỉ đạo.\n3. Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền cho Phó Trưởng Ban Chỉ đạo xử lý những vấn đề cụ thể thuộc lĩnh vực được phân công.\n4. Bộ Công Thương là Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí."
}
] | [
{
"id": 180838,
"text": "Cơ quan Thường trực\n1. Thực hiện vai trò là đầu mối tổng hợp, phối hợp công việc giữa các thành viên Ban Chỉ đạo và các bộ, ngành, địa phương liên quan.\n2. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất với Trưởng ban phương hướng, giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về khắc phục hậu quả bom mìn và chất độc hóa học sau chiến tranh; các giải pháp huy động, vận động tài trợ nhằm thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước để nhanh chóng khắc phục hậu quả bom mìn và chất độc hóa học sau chiến tranh ở Việt Nam.\n3. Tổ chức xây dựng kế hoạch 5 năm và hằng năm để thực hiện chương trình, kế hoạch hành động quốc gia khắc phục hậu quả bom mìn và chất độc hóa học sau chiến tranh; điều phối công tác khắc phục hậu quả bom mìn, chất độc hóa học giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên quan trong quá trình thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.\n4. Đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên quan trong việc tổ chức thực hiện những vấn đề liên ngành về khắc phục hậu quả bom mìn, chất độc hóa học sau chiến tranh.\n5. Tổ chức xây dựng báo cáo thường xuyên, đột xuất về công tác khắc phục hậu quả bom mìn, chất độc hóa học sau chiến tranh ở Việt Nam."
},
{
"id": 212146,
"text": "Văn phòng Ban Chỉ đạo\n1. Văn phòng Ban Chỉ đạo là bộ phận tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo; làm đầu mối tổng hợp, phối hợp công việc giữa các thành viên Ban Chỉ đạo và các bộ, ngành, địa phương liên quan; giúp Ban Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc theo dõi việc thực hiện các dự án trọng điểm về dầu khí; tổng hợp các báo cáo và đề xuất giải pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án trọng điểm về dầu khí.\n2. Phó Trưởng Ban thường trực, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định thành lập, quy định nhiệm vụ và biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo."
},
{
"id": 159095,
"text": "Nhiệm vụ của Thường trực Ban Chỉ đạo\n1. Nhiệm vụ chung\n- Giúp Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo.\n- Giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm nhiệm vụ cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.\n2. Nhiệm vụ cụ thể\n- Báo cáo Lãnh đạo Ban Chỉ đạo các vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách chung về khu kinh tế, khu công nghiệp và các mô hình tương tự; đề xuất xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp và các mô hình tương tự.\n- Báo cáo Lãnh đạo Ban Chỉ đạo các biện pháp hỗ trợ hoạt động của các dự án đã đầu tư và thúc đẩy các dự án dự kiến đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp và các mô hình tương tự.\n- Chỉ đạo xây dựng, báo cáo Lãnh đạo Ban Chỉ đạo phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo và trực tiếp điều phối thực hiện các nhiệm vụ của lãnh đạo Ban Chỉ đạo giao."
},
{
"id": 159094,
"text": "Bộ máy giúp việc của Ban Chỉ đạo.\n1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.\n2. Các thành viên Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm."
}
] |
24,693 | Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Ủy ban Dân tộc do ai bổ nhiệm, miễn nhiệm? | [
{
"id": 65916,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Lãnh đạo Vụ:\na) Lãnh đạo Vụ có Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định;\nb) Vụ trưởng điều hành hoạt động của Vụ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về hoạt động của Vụ; chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Quy chế làm việc của Vụ; bố trí công chức phù hợp với nhiệm vụ được giao và đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt;\nc) Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo phân công của Vụ trưởng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\n2. Công chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ do Vụ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao."
}
] | [
{
"id": 126352,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Lãnh đạo Vụ:\na) Lãnh đạo Vụ có Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định;\n..."
},
{
"id": 75609,
"text": "Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc\n1. Lãnh đạo Vụ có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.\n..."
},
{
"id": 116791,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Vụ Pháp chế có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và các chuyên viên, làm việc theo chế độ thủ trưởng theo quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và quy chế làm việc của Vụ.\n2. Vụ trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Vụ.\n3. Các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Vụ trưởng. Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng phụ trách một số mặt công tác của Vụ và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\n4. Các chuyên viên thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn do Vụ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao."
},
{
"id": 127759,
"text": "Cơ cấu tổ chức và hoạt động\n1. Lãnh đạo Vụ\nVụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng có Vụ trưởng và không quá 03 Phó vụ trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm.\nVụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;\nPhó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng chỉ đạo, điều hành các mặt công tác của Vụ, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\n2. Biên chế\nBiên chế của Vụ được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh hàng năm theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề xuất của Vụ trưởng.\n3. Cơ chế hoạt động\nVụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng hoạt động theo chế độ chuyên viên. Công chức trong Vụ chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Vụ về nhiệm vụ được phân công."
}
] |
75,102 | Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự bị xử lý hình sự như thế nào? | [
{
"id": 69361,
"text": "“Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự\n1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;\nb) Phạm tội trong thời chiến;\nc) Lôi kéo người khác phạm tội.\nĐiều 333. Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ\n1. Người nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;\nb) Lôi kéo người khác phạm tội”."
}
] | [
{
"id": 66859,
"text": "Tội đào ngũ\n 1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\n a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;\n b) Lôi kéo người khác phạm tội;\n c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự;\n d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:\n a) Trong chiến đấu;\n b) Trong khu vực có chiến sự;\n c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;\n d) Trong tình trạng khẩn cấp;\n đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\""
},
{
"id": 131675,
"text": "Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ\n1. Người nào trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá phạm vi cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm."
},
{
"id": 87152,
"text": "\"Điều 334. Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\""
},
{
"id": 70619,
"text": "Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự\n1. Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.\""
}
] |
135,262 | Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam có những nhiệm vụ nào? | [
{
"id": 158127,
"text": "Nhiệm vụ\n1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Liên hiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Chấp hành các quy định pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên hiệp. Không được lợi dụng hoạt động của Liên hiệp để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.\n2. Có trách nhiệm định hướng, phối hợp với các tổ chức thành viên, triển khai thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng, phát triển văn học nghệ thuật. Cung cấp thông tin và trao đổi kinh nghiệm hoạt động với các tổ chức thành viên. Hướng dẫn các tổ chức thành viên tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức thành viên để góp ý với cơ quan Nhà nước xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực văn học nghệ thuật.\n3. Tập hợp, đoàn kết tổ chức thành viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các tổ chức thành viên vì lợi ích chung của Liên hiệp; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Liên hiệp nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Liên hiệp, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.\n4. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho các tổ chức thành viên, hướng dẫn tổ chức thành viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế của Liên hiệp.\n5. Đại diện tổ chức thành viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp theo quy định của pháp luật.\n6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của pháp luật.\n7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động của Liên hiệp.\n8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Liên hiệp theo đúng quy định của pháp luật.\n9. Chủ trì và thực hiện các chương trình và dự án, đề án khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao, có liên quan đến lĩnh vực văn học nghệ thuật.\n10. Hằng năm, Liên hiệp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động với cơ quan có thẩm quyền chậm nhất vào ngày 01 tháng 12.\n11. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu và theo quy định của pháp luật có liên quan đến lĩnh vực Liên hiệp hoạt động."
}
] | [
{
"id": 77191,
"text": "Nhiệm vụ\n1. Chấp hành quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức hoạt động của Hội. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm tổn hại đến an ninh, trật tự xã hội, đạo đức, truyền thống của dân tộc.\n2. Vận động, tập hợp, đoàn kết, tổ chức các hoạt động sáng tác, nghiên cứu, lý luận, phê bình, đào tạo và biểu diễn âm nhạc cho hội viên trong toàn quốc theo quy định của pháp luật.\n3. Phối hợp với các Hội chuyên ngành trong Liên hiệp các hội văn học nghệ thuật Việt Nam, các cơ quan hữu quan và các đoàn thể quần chúng nhằm tổ chức các hoạt động âm nhạc như sau:\na) Sáng tạo các tác phẩm âm nhạc về cuộc sống, con người Việt Nam trên cơ sở phát huy bản sắc văn hóa dân tộc;\nb) Tổ chức các cuộc thi âm nhạc, dàn dựng và công bố các tác phẩm, công trình nghiên cứu, các chương trình hòa nhạc, biểu diễn, các giáo trình âm nhạc theo quy định của pháp luật, chú trọng các hình thức hoạt động âm nhạc khác nhằm mục đích phát triển âm nhạc Việt Nam;\nc) Triển khai các hình thức quan hệ hữu nghị và hợp tác với các tổ chức âm nhạc và các nhạc sĩ trên thế giới theo quy định của pháp luật nhằm mục đích tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi nền âm nhạc Việt Nam ra nước ngoài; tăng cường trao đổi thông tin, tiếp thu có chọn lọc các thành tựu âm nhạc tiên tiến của các nước phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc.\n4. Nghiên cứu, tham gia đề xuất với Đảng, Nhà nước về đường lối phát triển nền âm nhạc Việt Nam, cơ chế chính sách đối với sự nghiệp phát triển âm nhạc Việt Nam, công tác chỉ đạo và quản lý các hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.\n5. Tư vấn, thẩm định những vấn đề thuộc lĩnh vực âm nhạc khi có yêu cầu của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, đoàn thể.\n6. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị tư tưởng, đạo đức, chuyên môn cho hội viên; hướng dẫn, phối hợp các chi hội, đơn vị trực thuộc Hội thực hiện chương trình, kế hoạch hàng năm của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.\n7. Giới thiệu, quảng bá tác phẩm âm nhạc qua các hình thức: xuất bản, biểu diễn, tổ chức sự kiện phù hợp với điều kiện của Hội và quy định của pháp luật Việt Nam.\n8. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của giới nhạc sĩ là hội viên của Hội trên các lĩnh vực hoạt động chuyên môn: bản quyền tác giả, biểu diễn, lý luận, phê bình, giảng dạy âm nhạc theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 141424,
"text": "Nhiệm vụ\n1. Làm đầu mối tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng và người khuyết tật về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định của Công ước quốc tế liên quan đến người khuyết tật; những hoạt động của quốc tế về người khuyết tật và quyền, nghĩa vụ của người khuyết tật.\n2. Tham gia bảo vệ và thúc đẩy quyền bình đẳng của người khuyết tật trong việc tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục hòa nhập, phục hồi chức năng, việc làm, hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí.\n3. Bảo vệ quyền bình đẳng của người khuyết tật về quyền sở hữu trí tuệ, phát minh, sáng chế, cải tiến khoa học kỹ thuật, công nghệ, ý tưởng, sáng tạo, bản quyền, thương hiệu, sản phẩm của người khuyết tật theo quy định của pháp luật.\n4. Tổ chức trợ giúp cho người khuyết tật hoặc các tổ chức của người khuyết tật theo quy định của pháp luật.\n5. Vận động các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hỗ trợ các nguồn lực về vật chất và tinh thần cho hoạt động của Liên hiệp và các thành viên.\n6. Tổ chức các hoạt động về thông tin, trao đổi kinh nghiệm, đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ năng cho các tổ chức thành viên, hội viên của Liên hiệp và người khuyết tật theo quy định của pháp luật.\n7. Củng cố và mở rộng quan hệ giữa các thành viên với các tổ chức xã hội có liên quan, quan hệ quốc tế. Thúc đẩy và phát triển hội viên, thành viên trong phạm vi toàn quốc.\n8. Tiếp nhận tài trợ trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành.\n9. Thành lập các tổ chức trực thuộc Liên hiệp theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 163390,
"text": "Đại hội đại biểu toàn quốc\n…\n2. Đại hội có các nhiệm vụ:\na) Thảo luận và thông qua các báo cáo về tổ chức, hoạt động và tài chính của Liên hiệp và phương hướng hoạt động trong nhiệm kỳ tiếp theo;\nb) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên hiệp, đổi tên Liên hiệp hoặc biểu tượng của Liên hiệp (nếu có);\nc) Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình hoạt động và các vấn đề về tổ chức của Liên hiệp trong nhiệm kỳ mới;\nd) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của Liên hiệp trong nhiệm kỳ mới;\nđ) Hiệp thương bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Liên hiệp nhiệm kỳ mới.\ne) Thông qua các nghị quyết của Đại hội;\ng) Quyết định các vấn đề khác phù hợp với tôn chỉ, mục đích, điều lệ Hội và quy định của pháp luật."
},
{
"id": 138394,
"text": "Nhiệm vụ\n1. Động viên, giúp đỡ hội viên phấn đấu vượt lên mọi hoàn cảnh khó khăn để có cuộc sống khỏe, sống vui, sống có ích cho bản thân, cho gia đình và xã hội; giúp nhau xóa đói giảm nghèo, làm giàu chính đáng; đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.\n2. Vận động cựu thanh niên xung phong tham gia các phong trào thi đua yêu nước, đóng góp sức lực, trí tuệ, kinh nghiệm, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, bảo vệ chủ quyền quốc gia, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo quy định của pháp luật.\n3. Đại diện hội viên đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.\n4. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với thanh niên xung phong và nhân dân; hướng dẫn hội viên thực hiện tốt pháp luật, các chế độ, chính sách có liên quan đến cựu thanh niên xung phong và tổ chức, hoạt động Hội.\n5. Tổ chức, hoạt động theo đúng quy định pháp luật, Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.\n6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.\n7. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí, tài sản của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.\n8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật."
}
] |
38,709 | 07 nhiệm vụ quyền hạn cơ bản của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội là gì? | [
{
"id": 104843,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội\n1. Thông qua chiến lược phát triển ngành bảo hiểm xã hội, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hằng năm về thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.\nGiám sát, kiểm tra việc thực hiện của cơ quan bảo hiểm xã hội về chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt.\n2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chiến lược phát triển bảo hiểm xã hội, kiện toàn hệ thống tổ chức cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ chế quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.\n3. Quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về các hình thức đầu tư và cơ cấu đầu tư của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên cơ sở đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội.\n4. Thông qua các báo cáo hằng năm về việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trước khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền.\n5. Thông qua dự toán hằng năm về thu, chi các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trước khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền.\n6. Hằng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và kết quả hoạt động.\n7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ tướng Chính phủ giao."
}
] | [
{
"id": 57888,
"text": "1. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội (sau đây gọi là Hội đồng quản lý) giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giám sát hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tư vấn về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.\n2. Hội đồng quản lý gồm đại diện lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và thành viên khác do Chính phủ quy định.\n3. Hội đồng quản lý có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý là 05 năm.\n4. Hội đồng quản lý có Văn phòng giúp việc. Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng giúp việc do Hội đồng quản lý quy định.\n5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý:\na) Chỉ đạo xây dựng và thông qua chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, kế hoạch dài hạn, năm năm, hằng năm về thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; giám sát, kiểm tra Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt;\nb) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu, chi, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế để bảo đảm an toàn quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;\nc) Thông qua dự toán hằng năm về thu, chi các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trước khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;\nd) Thông qua các báo cáo hằng năm về việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trước khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền;\nđ) Quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về các hình thức đầu tư và cơ cấu đầu tư của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc;\ne) Thành viên của Hội đồng quản lý là đại diện của bộ, ngành chịu trách nhiệm báo cáo về những nội dung liên quan với Bộ trưởng bộ, ngành đó;\ng) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; chiến lược phát triển của ngành; kiện toàn hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; cơ chế quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;\nh) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam."
},
{
"id": 68676,
"text": " Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội\n...\n4. Hội đồng quản lý có Văn phòng giúp việc. Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng giúp việc do Hội đồng quản lý quy định.\n..."
},
{
"id": 145980,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý\nChức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP."
},
{
"id": 41479,
"text": "Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý\nChức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư số 03/2016/TT-BNV và được quy định cụ thể trong Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý."
}
] |
66,499 | Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp là tổ chức gì? | [
{
"id": 36402,
"text": "Vị trí và chức năng\n1. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp là tổ chức thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm) trong phạm vi cả nước; quản lý, thực hiện các dịch vụ công về giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n2. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước, trụ sở tại thành phố Hà Nội."
}
] | [
{
"id": 36404,
"text": "Cơ cấu tổ chức\n1. Vụ Đào tạo chính quy.\n2. Vụ Đào tạo thường xuyên.\n3. Vụ Nhà giáo.\n4. Vụ Cơ sở vật chất và thiết bị.\n5. Vụ Công tác học sinh, sinh viên.\n6. Vụ Kỹ năng nghề.\n7. Vụ Tổ chức cán bộ.\n8. Vụ Kế hoạch - Tài chính.\n9. Vụ Pháp chế - Thanh tra.\n10. Văn phòng.\n11. Cục Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.\n12. Viện Khoa học giáo dục nghề nghiệp.\nCác đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này là đơn vị giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; đơn vị quy định tại khoản 12 là đơn vị sự nghiệp.\nTổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Tổng cục.\nVăn phòng có 04 phòng, Cục Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có 04 phòng."
},
{
"id": 83690,
"text": "Thành lập Tổng cục Dạy nghề trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề trong phạm vi cả nước.\nTổng cục Dạy nghề có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Kinh phí hoạt động của Tổng cục do ngân sách nhà nước cấp và được tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trụ sở Tổng cục đặt tại Thành phố Hà Nội."
},
{
"id": 23269,
"text": "Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định tại Thông tư này."
},
{
"id": 83692,
"text": "Tổng cục Dạy nghề có các nhiệm vụ và quyền hạn :\n...\n6. Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực đào tạo nghề, tổng kết, phổ biến, ứng dụng những thành tựu khoa học tiên tiến trong đào tạo nghề và kinh nghiệm đào tạo nghề.\n7. Thực hiện việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nghề theo phân công của Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đào tạo nghề trong phạm vi cả nước.\n9. Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản, ngân sách của Tổng cục theo quy định hiện hành của Nhà nước và phân công của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n10. Thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan đến đào tạo nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao."
}
] |
156,574 | Điều trị bảo tồn vỡ xương bánh chè cần bao nhiêu người thực hiện? | [
{
"id": 236765,
"text": "ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN VỠ XƯƠNG BÁNH CHÈ\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện: Chuyên khoa chấn thương: 3 người (1 chính và 2 phụ).\n2. Phương tiện\n- Bàn nắn: bàn nắn bình thường. Cần thêm 1 độn gỗ để kê cao cổ chân người bệnh khi bó bột.\n- Thuốc gây tê.\n- Bột thạch cao: 5-6 cuộn bột khổ 20cm.\n3. Người bệnh\n- Được giải thích kỹ mục đích của thủ thuật, quá trình tiến hành làm thủ thuật. Với bệnh nhi, cần giải thích cho bố mẹ hoặc người thân.\n- Được vệ sinh sạch sẽ vùng gối, cởi bỏ quần.\n4. Hồ sơ\n- Cần ghi rõ ngày giờ bị tai nạn, ngày giờ bó bột, tình trạng thăm khám toàn thân, hướng xử trí, những điều dặn dò và hẹn khám lại.\n..."
}
] | [
{
"id": 197749,
"text": "ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GẪY THÂN XƯƠNG ĐÙI\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\n- Chuyên khoa xương: 4-5 người, ít nhất cũng là 4 (1 chính, 3 phụ).\n- Chuyên khoa gây mê : 1 bác sĩ và 1 phụ mê.\n2. Phương tiện\n- Bàn nắn: bàn chỉnh hình Pelvie.\n- Thuốc gây tê hoặc gây mê (nắn bó bột xương đùi hầu hết phải gây mê, chỉ gây tê với những trường hợp gẫy không lệch, gây tê khi này chỉ có tác dụng khi vận chuyển người bệnh lên bàn Pelvie và tiến hành bó bột, để người bệnh khỏi bị đau mà thôi).\n- Bột thạch cao: 15 cuộn bột khổ 20 cm; 2-3 cuộn bột khổ 15 cm. Trẻ em thì tùy theo tuổi, kích thước cơ thể để chuẩn bị bột.\n- Bông lót, cồn 70o, dây và dao rạch dọc, dụng cụ gây mê hồi sức, o xy, dịch truyền, nước ngâm bột…\n..."
},
{
"id": 80670,
"text": "ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN TRẬT KHỚP VAI\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\nChuyên khoa chấn thương: 3 người (1 chính, 2 trợ thủ viên). Nếu gây mê: thêm 2 chuyên khoa gây mê (1 gây mê, 1 phụ mê).\n..."
},
{
"id": 104765,
"text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TRẬT BÁNH CHÈ MẮC PHẢI\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện: phẫu thuật viên là bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình đã được đào tạo.\n2. Người bệnh: vệ sinh sạch sẽ. Nhịn ăn uống 6 giờ trước phẫu thuật.\n3. Phương tiện: khoan xương nẹp bản nhỏ và vít 3.5mm\n4. Hồ sơ bệnh án: theo qui định\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Vô cảm: Gây tê tủy sống\n2. Kỹ thuật:\n- Phẫu thuật kết hợp xương:\n+ Đường rạch: Rạch da mặt trước gối\n+ Bộc lộ cánh ngoài và cánh trong bánh chè\n+ Di động cánh ngoài bánh chè\n+ Tạo hình cánh trong bánh chè, chuyển điểm bám gân bánh chè tùy tùng trường hợp\n+ Cố định các thành phần bằng Vis hoặc kim Kirschner.\n+ Cầm máu\n+ Đặt 1 dẫn lưu.\n+ Khâu vết mổ\n+ Bó ống bột rạch dọc\n..."
},
{
"id": 218065,
"text": "18. ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN TRẬT KHỚP KHUỶU\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện\n- Chuyên khoa chấn thương: 3 (1 kỹ thuật viên chính: là bác sỹ hoặc kỹ thuật viên, 2 trợ thủ viên).\n- Chuyên khoa gây mê hồi sức với trường hợp người bệnh gây mê: 2 (1 bác sỹ gây mê, 1 phụ mê).\n2. Phương tiện\n- 1 bàn nắn thông thường (như kiểu bàn mổ, nếu nơi không có bàn kiểu này thì có thể dùng bàn sắt hoặc bàn gỗ, nhưng cần đảm bảo tiêu chí: nặng, cố định chắc xuống sàn nhà, có mấu để móc đai đối lực.\n- Bột thạch cao: với người lớn cần 2-3 cuộn bột cỡ 15 cm, 3-4 cuộn cỡ 10 cm.\n- Thuốc gây tê, mê và các dụng cụ kèm theo (nếu gây mê, bác sỹ gây mê sẽ lo).\n- Các dụng cụ khác: đai đối lực, bông băng, cồn sát trùng, dây rạch dọc, dao rạch dọc, nước ngâm bột…\n..."
}
] |
146,684 | Kiểm tra trước khi ăn được pháp luật quy định như thế nào? | [
{
"id": 225716,
"text": "Bước 3: kiểm tra trước khi ăn\n1. Kiểm tra việc chia thức ăn, khu vực bày thức ăn\n2. Kiểm tra các món ăn đối chiếu với thực đơn bữa ăn.\n3. Kiểm tra vệ sinh bát, đĩa, dụng cụ ăn uống.\n4. Kiểm tra dụng cụ che đậy, trang thiết bị phương tiện bảo quản thức ăn (đối với thực phẩm không ăn ngay hoặc vận chuyển đi nơi khác).\n5. Đánh giá cảm quan về các món ăn, trường hợp món ăn có dấu hiệu bất thường hoặc mùi, vị lạ thì phải có biện pháp xử lý kịp thời và ghi chép cụ thể.\n6. Các thông tin kiểm tra trước khi ăn (Bước 3) được ghi vào Mẫu số 3, Phụ lục 1: Mẫu biểu ghi chép kiểm thực ba bước."
}
] | [
{
"id": 225714,
"text": "Bước 1: kiểm tra trước khi chế biến thức ăn\n1. Kiểm tra nguyên liệu thực phẩm trước khi nhập vào cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống:\na) Kiểm tra về chủng loại và giấy tờ đi kèm đối với mỗi loại sản phẩm (chứng nhận về nguồn gốc, xuất xứ, hợp đồng mua bán, hóa đơn và các giấy tờ khác có liên quan). Nội dung cụ thể như sau:\n- Loại thực phẩm tươi sống, thực phẩm đông lạnh: tên thực phẩm, khối lượng, giấy chứng nhận kiểm dịch động vật; thông tin trên nhãn sản phẩm (tên sản phẩm, nhà sản xuất, địa chỉ sản xuất, ngày sản xuất, hạn dùng, quy cách đóng gói, khối lượng, yêu cầu bảo quản)...\n- Loại thực phẩm bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm: tên sản phẩm khối lượng, kiểm tra nhãn sản phẩm (tên sản phẩm, cơ sở sản xuất, địa chỉ sản xuất, lô sản xuất, ngày sản xuất, thời hạn sử dùng, quy cách đóng gói, khối lượng, hướng dẫn sử dụng, yêu cầu bảo quản). Khi cần, kiểm tra các giấy tờ liên quan đến sản phẩm (Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với sản phẩm...).\nb) Kiểm tra, đánh giá tình trạng cảm quan về chất lượng, an toàn thực phẩm của từng loại thực phẩm nhập vào bao gồm màu sắc, mùi vị, tính nguyên vẹn của sản phẩm... và điều kiện bảo quản thực tế (nếu có yêu cầu ).\nc) Khuyến khích kiểm tra một số chỉ tiêu về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với một số nguyên liệu thực phẩm bằng xét nghiệm nhanh.\nTrường hợp nguyên liệu, thực phẩm được kiểm tra, đánh giá không đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn thực phẩm cần ghi rõ biện pháp xử lý với sản phẩm như: loại bỏ, trả lại, tiêu hủy...\n2. Thực phẩm nhập vào để chế biến tại bếp ăn của cơ sở:\na) Đối với thực phẩm nhập vào để chế biến ngay: thực hiện theo Khoản 1 Điều 3 tại hướng dẫn này.\nb) Đối với thực phẩm nhận từ kho của cơ sở: thực hiện theo Điểm b Khoản 1 Điều 3 tại hướng dẫn này.\n3. Thông tin kiểm tra trước khi chế biến (Bước 1) được ghi chép vào Mẫu số 1, Phụ lục 1: Mẫu biểu ghi chép kiểm thực ba bước."
},
{
"id": 225715,
"text": "Bước 2: kiểm tra trong quá trình chế biến thức ăn\n1. Kiểm tra điều kiện vệ sinh tại cơ sở từ thời điểm bắt đầu sơ chế, chế biến cho đến khi thức ăn được chế biến xong:\na) Người tham gia chế biến: trang phục, mũ, găng tay, trang sức...\nb) Trang thiết bị dụng cụ chế biến: sử dụng dụng cụ chế biến, chứa đựng thực phẩm sống và chín, nơi để thực phẩm chín và sống...\nc) Vệ sinh khu vực chế biến và phụ trợ: sàn nhà, thoát nước, thùng rác...\n2. Đánh giá cảm quan món ăn sau khi chế biến: trong quá trình sơ chế, chế biến, nếu phát hiện nguyên liệu, thức ăn có biểu hiện khác lạ (màu sắc, mùi vị...) cần được kiểm tra, đánh giá và loại bỏ thực phẩm, thức ăn và ghi rõ biện pháp xử lý.\n3. Ghi chép ngày giờ bắt đầu và kết thúc chế biến của từng món ăn.\n4. Các thông tin kiểm tra trong quá trình chế biến thức ăn (Bước 2) được ghi vào Mẫu số 2, Phụ lục 1: Mẫu biểu ghi chép kiểm thực ba bước."
},
{
"id": 189600,
"text": "Căn cứ để kiểm tra\n1. Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm thực phẩm; quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm.\n2. Các tiêu chuẩn có liên quan đến an toàn thực phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm.\n3. Các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố.\n4. Các quy định về quảng cáo, ghi nhãn đối với thực phẩm.\n5. Các quy định về kiểm nghiệm thực phẩm.\n6. Các quy định khác của pháp luật về an toàn thực phẩm."
},
{
"id": 189601,
"text": "Nội dung kiểm tra\n1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm:\na) Hồ sơ hành chính, pháp lý của cơ sở: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm. Giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Giấy chứng nhận cơ sở đạt ISO, HACCP (Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn) và tương đương;\nb) Hồ sơ đối với Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy/Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo;\nc) Hồ sơ, tài liệu và chấp hành của chủ cơ sở về điều kiện cơ sở, trang thiết bị dụng cụ; người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; quy trình sản xuất, chế biến; vận chuyển và bảo quản thực phẩm; nguồn gốc, xuất xứ, hạn sử dụng của nguyên liệu, phụ gia và thành phẩm thực phẩm; các quy định khác có liên quan đến cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm;\nd) Nội dung ghi nhãn sản phẩm thực phẩm:\nđ) Việc thực hiện kiểm nghiệm định kỳ sản phẩm;\ne) Việc thực hiện các quy định về quảng cáo thực phẩm (đối với cơ sở có quảng cáo thực phẩm);\ng) Kiểm tra các giấy tờ liên quan đến việc kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu (đối với cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm nhập khẩu);\nh) Lấy mẫu kiểm nghiệm trong trường hợp cần thiết. Việc lấy mẫu kiểm nghiệm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2011/TT-BYT ngày 01 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chung về lấy mẫu thực phẩm phục vụ thanh tra, kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.\n2. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố:\na) Kiểm tra hồ sơ hành chính, pháp lý của cơ sở: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (đối với cơ sở thuộc diện cấp giấy), Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm. Giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm;\nb) Kiểm tra hồ sơ, tài liệu và chấp hành của chủ cơ sở về điều kiện cơ sở, trang thiết bị dụng cụ; người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; quy trình sản xuất, chế biến; thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm của nhân viên; vận chuyển và bảo quản thực phẩm; nguồn nước; nguồn gốc xuất xứ đối với thực phẩm và nguyên liệu dùng để sản xuất, chế biến thực phẩm; lưu mẫu; các quy định khác có liên quan;\nc) Lấy mẫu thức ăn, nguyên liệu thực phẩm để kiểm nghiệm trong trường hợp cần thiết."
}
] |
136,027 | Tiền đặt trước tham gia đấu giá biển số xe ô tô được quy định như thế nào? | [
{
"id": 140650,
"text": "Tiền đặt trước tham gia đấu giá\n1. Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ khi đăng ký tham gia cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày. Trường hợp trúng đấu giá, tiền đặt trước được chuyển vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.\n2. Việc xử lý tiền đặt trước trong các trường hợp cụ thể được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đấu giá tài sản."
}
] | [
{
"id": 241835,
"text": "Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước\n1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước tối thiểu là 05%, tối đa là 15% giá khởi điểm của tài sản đấu giá và không tính lãi.\nTiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán của cơ quan, đơn vị có tài sản đấu giá. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới 05 triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho Hội đồng đấu giá tài sản.\n..."
},
{
"id": 71978,
"text": "\"Điều 39. Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước\n1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá.\nTiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.\n2. Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.\""
},
{
"id": 146480,
"text": "Giá khởi điểm, tiền đặt trước, bước giá, tiền thu được từ đấu giá biển số xe ô tô\n1. Giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là 40.000.000 đồng.\n2. Tiền đặt trước bằng giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá.\n3. Bước giá là 5.000.000 đồng.\n4. Số tiền thu được từ đấu giá biển số xe ô tô sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá được nộp vào ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\nChính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ đấu giá biển số xe ô tô."
},
{
"id": 97216,
"text": "Tiền đặt trước tham gia đấu giá\n1. Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ khi đăng ký tham gia cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày. Trường hợp trúng đấu giá, tiền đặt trước được chuyển vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.\n2. Việc xử lý tiền đặt trước trong các trường hợp cụ thể được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đấu giá tài sản.\nThông báo kết quả trúng đấu giá\n1. Bộ Công an gửi thông báo kết quả trúng đấu giá biển số xe ô tô vào hòm thư điện tử và gửi tin nhắn thông báo tới số điện thoại đã đăng ký tại tài khoản truy cập cho người trúng đấu giá ngay sau khi phê duyệt kết quả đấu giá; thông báo kết quả trúng đấu giá biển số xe ô tô thay thế hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc hợp đồng bán tài sản nhà nước.\n2. Nội dung thông báo kết quả trúng đấu giá gồm: Biển số xe ô tô trúng đấu giá, tên, mã định danh của cá nhân, tổ chức (trường hợp tổ chức chưa được cấp mã định danh thì ghi mã số thuế hoặc số quyết định thành lập tổ chức), địa chỉ người trúng đấu giá, giá trúng đấu giá, số tiền phải nộp, số tài khoản chuyên thu do Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để nộp tiền trúng đấu giá, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá, việc huỷ kết quả đấu giá nếu không nộp đủ số tiền trúng đấu giá theo quy định.\nNộp tiền trúng đấu giá\nTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả đấu giá, người trúng đấu giá phải nộp toàn bộ tiền trúng đấu giá sau khi đã trừ số tiền đặt trước vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký xe."
}
] |
128,061 | Cảnh sát giao thông khi dừng xe của người dân để kiểm tra phải bảo đảm các yêu cầu gì? | [
{
"id": 204915,
"text": "Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát\n...\n2. Việc dừng, kiểm soát phương tiện giao thông phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) An toàn, đúng quy định của pháp luật, không gây cản trở đến hoạt động giao thông. Khi đã dừng phương tiện giao thông phải thực hiện việc kiểm soát, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật;\n..."
}
] | [
{
"id": 52248,
"text": "\"Điều 3. Yêu cầu đối với Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ\n1. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, xử lý vi phạm hành chính, Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Thực hiện đúng, đầy đủ, có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được phân công theo quy định của pháp luật, kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và Điều lệnh Công an nhân dân.\n3. Khi tiếp xúc với Nhân dân và người có hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ, phải có tác phong, thái độ, văn hóa ứng xử đúng mực và phù hợp.\n4. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định.\n5. Bảo đảm các yêu cầu, quy định khác của Bộ Công an.\""
},
{
"id": 147897,
"text": "\"Điều 18. Tiến hành kiểm soát\nKhi phương tiện giao thông cần kiểm soát đã dừng đúng vị trí theo hướng dẫn, Cảnh sát giao thông được phân công làm nhiệm vụ kiểm soát đứng ở vị trí phù hợp, an toàn, thực hiện như sau:\n[...]\n5. Khi có căn cứ cho rằng trong người tham gia giao thông, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật, phương tiện, tài liệu được sử dụng để vi phạm hành chính thì được khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.\n[...]\""
},
{
"id": 52261,
"text": "\"Điều 16. Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát\n1. Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:\na) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;\nb) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;\nd) Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.\n2. Việc dừng, kiểm soát phương tiện giao thông phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) An toàn, đúng quy định của pháp luật, không gây cản trở đến hoạt động giao thông. Khi đã dừng phương tiện giao thông phải thực hiện việc kiểm soát, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật;\nb) Khi dừng, kiểm soát tại một điểm, tại Trạm Cảnh sát giao thông, phải bảo đảm yêu cầu quy định tại điểm a Khoản này và yêu cầu sau đây:\nĐặt rào chắn bằng các cọc tiêu hình chóp nón hoặc dây căng dọc theo chiều đường ở phần đường, làn đường sát lề đường hoặc vỉa hè để hình thành khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo quy định của Bộ Công an về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Chiều dài đoạn rào chắn tối thiểu 100m đối với đường cao tốc, 50m đối với quốc lộ và 30m đối với đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã và đường chuyên dùng;\nKhu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và quy định của pháp luật khác có liên quan; đủ diện tích để bố trí, lắp đặt các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, kiểm soát, xử lý phương tiện giao thông vi phạm; bố trí Cảnh sát giao thông hướng dẫn, điều hòa giao thông, bảo đảm an toàn giao thông. Trường hợp kiểm soát trên đường cao tốc, phải đặt biển báo số 245a “Đi chậm” hoặc biển báo số 245b (đối với tuyến đường đối ngoại) về phía trước Tổ Cảnh sát giao thông theo hướng phương tiện giao thông cần kiểm soát đi tới theo quy định của pháp luật báo hiệu đường bộ;\nc) Khi dừng, kiểm soát phương tiện giao thông trên đường cao tốc, phải bảo đảm yêu cầu quy định tại điểm a, điểm b Khoản này và yêu cầu sau đây:\nKhi kiểm soát tại một điểm chỉ được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm tại các vị trí: Khu vực Trạm thu phí, điểm đầu, điểm cuối đường cao tốc;\nKhi tuần tra, kiểm soát cơ động chỉ được dừng phương tiện giao thông vào làn dừng phương tiện khẩn cấp để kiểm soát, xử lý vi phạm trong các trường hợp: Phát hiện vi phạm trật tự, an toàn giao thông nghiêm trọng, nguy cơ gây mất an toàn giao thông tức thời; phối hợp đấu tranh phòng chống tội phạm; tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện giao thông đang lưu thông trên đường cao tốc; phát hiện phương tiện giao thông dừng, đỗ không đúng quy định trên đường cao tốc. Khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn cọc tiêu, dây căng, biển báo hiệu và di chuyển ngay.\""
},
{
"id": 74226,
"text": "Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát\n1. Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:\na) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác; \nb) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành;\nc) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;\nd) Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.\n..."
}
] |
54,421 | Giấy phép hoạt động truyền tải điện bị thu hồi khi nào? | [
{
"id": 102257,
"text": "Thu hồi giấy phép hoạt động điện lực\n1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp quy định tại Điều 37 Luật điện lực.\n2. Khi thu hồi giấy phép hoạt động điện lực, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xác định rõ thời hạn đơn vị điện lực phải tiếp tục hoạt động để không làm ảnh hưởng đến cung cấp điện cho khách hàng sử dụng điện.\n3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày bị thu hồi giấy phép, đơn vị điện lực có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi giấy phép."
}
] | [
{
"id": 43264,
"text": "Thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện\n1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong các trường hợp sau đây:\na) Sử dụng tần số vô tuyến điện nhằm chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nb) Sử dụng tần số vô tuyến điện không đúng với quy định của giấy phép, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;\nc) Cố ý gây nhiễu có hại trái phép cho thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện khác hoặc sử dụng tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh, cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn vào mục đích khác gây hậu quả nghiêm trọng;\nd) Cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép;\nđ) Không nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;\ne) Không triển khai trên thực tế các nội dung quyết định của giấy phép sau thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp giấy phép;\ng) Khi giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc quyền phát lại chương trình phát thanh, truyền hình tương ứng bị thu hồi.\n2. Sau thời hạn một năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này nhưng chưa đến mức bị xử lý về hình sự, nếu đã khắc phục được hậu quả và có đủ điều kiện để được cấp giấy phép theo quy định của Luật này thì tổ chức, cá nhân được xét cấp lại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện."
},
{
"id": 122443,
"text": "Điều kiện cấp giấy phép hoạt động truyền tải điện\nTổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động truyền tải điện phải đáp ứng các điều kiện sau:\n1. Có trang thiết bị công nghệ, công trình đường dây và trạm biến áp được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế kỹ thuật được duyệt; được kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định; hệ thống phòng cháy và chữa cháy đảm bảo yêu cầu theo quy định\n2. Người trực tiếp quản lý kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện và có kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền tải điện ít nhất 05 năm."
},
{
"id": 17165,
"text": "Trường hợp miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực\n1. Phát điện để tự sử dụng không bán điện cho tổ chức, cá nhân khác.\n2. Phát điện có công suất lắp đặt đến 01 MW để bán điện cho tổ chức, cá nhân khác.\n3. Kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền núi, hải đảo mua điện với công suất nhỏ hơn 50 kVA từ lưới điện phân phối để bán điện trực tiếp tới khách hàng sử dụng điện tại vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.\n4. Điều độ hệ thống điện quốc gia và điều hành giao dịch thị trường điện lực."
},
{
"id": 249868,
"text": "Thu hồi giấy phép viễn thông\n1. Tổ chức bị thu hồi giấy phép viễn thông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này;\nb) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép viễn thông;\nc) Hoạt động không phù hợp với nội dung giấy phép viễn thông được cấp, gây hậu quả nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;\nd) Không triển khai trên thực tế nội dung quy định trong giấy phép viễn thông được cấp sau thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp giấy phép;\nđ) Không thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông khi ngừng cung cấp các dịch vụ viễn thông theo giấy phép viễn thông được cấp một năm liên tục.\n ..."
}
] |
13,002 | Quân nhân dự bị được hưởng phụ cấp bao nhiêu? | [
{
"id": 55239,
"text": "\"Điều 3. Phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên\n1. Phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên\na) Mức 160.000 đồng/tháng đối với sĩ quan dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên.\nb) Mức 320.000 đồng/năm đối với quân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên.\n2. Phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên\nQuân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ cấp tiểu đội và tương đương trở lên được hưởng phụ cấp như sau:\na) Mức 480.000 đồng/quý đối với Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng và tương đương.\nb) Mức 560.000 đồng/quý đối với Trung đội trưởng và tương đương.\nc) Mức 640.000 đồng/quý đối với Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội và tương đương.\nd) Mức 720.000 đồng/quý đối với Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội và tương đương.\nđ) Mức 800.000 đồng/quý đối với Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn và tương đương.\ne) Mức 880.000 đồng/quý đối với Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn và tương đương.\ng) Mức 960.000 đồng/quý đối với Phó Trung đoàn trưởng, Phó Chính ủy trung đoàn và tương đương.\nh) Mức 1.040.000 đồng/quý đối với Trung đoàn trưởng, Chính ủy trung đoàn và tương đương.\n3. Điều kiện và thời gian hưởng phụ cấp\na) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có thời gian xếp vào đơn vị dự bị động viên từ đủ 15 ngày trong tháng trở lên thì tháng đó được hưởng phụ cấp; dưới 15 ngày trong tháng thì tháng đó không được hưởng phụ cấp.\nb) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có thời gian xếp vào đơn vị dự bị động viên từ đủ 06 tháng liên tục trở lên thì năm đó được hưởng phụ cấp; dưới 06 tháng thì năm đó không được hưởng phụ cấp.\nc) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này, thực hiện trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên và có đủ 45 ngày trong một quý trở lên thì quý đó được hưởng phụ cấp. Trong quý, quân nhân dự bị được bổ nhiệm chức vụ mới thì từ quý tiếp theo được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo chức vụ mới.\nd) Thời gian hưởng phụ cấp đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là khoảng thời gian quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên.\nđ) Đối tượng hưởng phụ cấp quy định tại khoản 2 Điều này thì thôi hưởng phụ cấp tại khoản 1 Điều này.\n4. Tổ chức chi trả\nBan Chỉ huy quân sự cấp huyện tổ chức chi trả chế độ phụ cấp đối với đối tượng quy định tại Điều này."
}
] | [
{
"id": 104319,
"text": "Chế độ, chính sách đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ\n1. Chế độ tiền lương và phụ cấp đối với quân nhân dự bị được quy định như sau:\na) Quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc trong cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ quan, tổ chức nơi đang lao động, học tập, làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe. Trường hợp mức lương, phụ cấp thấp hơn mức lương, phụ cấp áp dụng trong Quân đội nhân dân thì đơn vị Quân đội nhân dân trả phần chênh lệch;\nb) Quân nhân dự bị không thuộc các đối tượng theo quy định tại điểm a khoản này được đơn vị Quân đội nhân dân cấp một khoản phụ cấp theo ngày làm việc trên cơ sở mức tiền lương cơ bản của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, tại ngũ hoặc bằng mức phụ cấp theo cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; tiền tàu xe và phụ cấp đi đường như đối với quân nhân tại ngũ.\n..."
},
{
"id": 55240,
"text": "Phụ cấp theo ngày làm việc\nQuân nhân dự bị quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này không thuộc diện đang lao động, học tập, làm việc trong các cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được hưởng phụ cấp theo ngày làm việc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật Lực lượng dự bị động viên (gọi tắt là Luật) và được thực hiện như sau:\n1. Đối với sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị, mức phụ cấp 01 ngày được tính bằng tháng tiền lương cơ bản hiện hành của sĩ quan có cùng cấp bậc quân hàm hoặc cùng bậc lương quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ chia cho 26 ngày.\n2. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị, mức phụ cấp theo ngày làm việc được tính bằng mức phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có cùng cấp bậc quân hàm (không bao gồm phụ cấp quân hàm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ). Nếu thời gian tập trung từ 05 ngày đến 15 ngày thì được hưởng 1/2 tháng phụ cấp; nếu tập trung từ 16 ngày cho đến 31 ngày thì được hưởng cả tháng phụ cấp; nếu tập trung trên 31 ngày thì mức phụ cấp tiếp tục được hưởng như quy định từ đầu.\n3. Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bị ốm đau, tai nạn đi khám bệnh, chữa bệnh thì thời gian đi khám bệnh, chữa bệnh được hưởng phụ cấp theo ngày làm việc nhưng không vượt quá thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động.\n4. Đơn vị trực tiếp tổ chức huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động đi làm nhiệm vụ chi trả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 48340,
"text": "\"Điều 30. Chế độ, chính sách đối với quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ\n1. Chế độ tiền lương và phụ cấp đối với quân nhân dự bị được quy định như sau:\na) Quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc trong cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ quan, tổ chức nơi đang lao động, học tập, làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe. Trường hợp mức lương, phụ cấp thấp hơn mức lương, phụ cấp áp dụng trong Quân đội nhân dân thì đơn vị Quân đội nhân dân trả phần chênh lệch;\nb) Quân nhân dự bị không thuộc các đối tượng theo quy định tại điểm a khoản này được đơn vị Quân đội nhân dân cấp một khoản phụ cấp theo ngày làm việc trên cơ sở mức tiền lương cơ bản của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, tại ngũ hoặc bằng mức phụ cấp theo cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; tiền tàu xe và phụ cấp đi đường như đối với quân nhân tại ngũ.\n2. Quân nhân dự bị được cấp hoặc mượn quân trang, đồ dùng sinh hoạt và bảo đảm tiền ăn theo chế độ hiện hành đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.\n3. Quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc trong cơ quan, tổ chức nếu đang nghỉ phép năm mà được gọi huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu, huy động khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ thì những ngày phép còn lại được nghỉ tiếp sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc được nghỉ bù vào thời gian thích hợp.\n4. Quân nhân dự bị khi thực hiện nhiệm vụ bị thương hoặc hy sinh được công nhận là thương binh hoặc liệt sĩ thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.\n5. Quân nhân dự bị khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động được hưởng chế độ, chính sách như đối với người lao động làm cùng công việc.\n6. Quân nhân dự bị tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, bị tai nạn, chết hoặc bị suy giảm khả năng lao động thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Chính phủ.\""
},
{
"id": 132755,
"text": "\"Điều 3. Phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên\n1. Phụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên\na) Mức 160.000 đồng/tháng đối với sĩ quan dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên.\nb) Mức 320.000 đồng/năm đối với quân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên.\""
}
] |
10,529 | Cuộc họp bất thường của Ban Thường trực Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề nông thôn Việt Nam do ai triệu tập? | [
{
"id": 73215,
"text": "Ban Thường trực\n…\n6. Ban Thường trực mỗi quý họp 01 lần. Trường hợp họp bất thường do Chủ tịch Hiệp hội triệu tập để giải quyết những công việc đột xuất.\nHội nghị Ban Thường trực được triệu tập theo yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội để giải quyết những công việc thường xuyên của Hiệp hội. Nghị quyết Hội nghị Ban Thường trực theo đa số. Trường hợp vắng mặt trong Hội nghị Ban Thường trực Chủ tịch có thể yêu cầu người vắng mặt gửi ý kiến bằng văn bản, ý kiến được coi là hợp lệ khi Ban Thường trực nhận được theo đúng thời gian quy định. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì phiếu của Chủ tịch ở bên nào thì bên đó là quyết định"
}
] | [
{
"id": 179268,
"text": "Ban Thường trực\n1. Ban Thường trực Hiệp hội (Ban Thường trực) gồm: Chủ tịch Hiệp hội, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Hiệp hội và một số ủy viên do Ban Chấp hành bầu; số ủy viên của Ban Thường trực không quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên của Ban Chấp hành.\n2. Ban Thường trực thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành và phải báo cáo, kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành.\n3. Ban Thường trực họp 3 tháng 1 lần; cuộc họp của Ban Thường trực chỉ được tiến hành khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Thường trực tham dự. Ngoài các cuộc họp định kỳ, Chủ tịch Hiệp hội có thể triệu tập cuộc họp bất thường Ban Thường trực khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Thường trực đề nghị.\n4. Quy chế hoạt động của Ban Thường trực do Ban Chấp hành Hiệp hội thông qua.\n5. Quyết định thành lập các chi hội, văn phòng đại diện, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành và quy định của pháp luật;\n6. Cử trưởng các ban chuyên môn, trưởng văn phòng đại diện của Hiệp hội tại các nước hoặc khu vực."
},
{
"id": 123658,
"text": "Ban Thường vụ\n...\n3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ\na) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hiệp hội.\nb) Ban Thường vụ Hiệp hội họp 6 (sáu) tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ.\nc) Ban Thường vụ Hiệp hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định.\nd) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ thông qua việc lấy ý kiến Ban Thường vụ bằng văn bản hoặc thư điện tử.\nđ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội biểu quyết tán thành.\n4. Thường trực Hiệp hội do Ban Thường vụ cử ra, gồm: Chủ tịch, một số Phó Chủ tịch Hiệp hội, Tổng Thư ký và Chánh Văn phòng giúp Ban Thường vụ xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế hoạt động; Chương trình làm việc toàn khóa; xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình làm việc hàng tháng, quý, 06 tháng và cả năm; quyết định triệu tập Hội nghị của Ban Thường vụ."
},
{
"id": 224086,
"text": "Ban Thường trực Hội\n1. Ban Thường trực Hội là cơ quan thường trực của BCH, có nhiệm vụ điều hành việc thực hiện các Nghị quyết của Đại hội và Hội nghị BCH Hội giữa hai kỳ họp BCH.\n2. Ban Thường trực gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng ủy viên Ban Thường trực không quá 1/3 tổng số ủy viên BCH Hội.\nBan Thường trực định kỳ 6 tháng họp một lần. Các phiên họp thường trực bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập hoặc khi có quá 1/2 số ủy viên Ban Thường trực yêu cầu."
},
{
"id": 215904,
"text": "Chế độ họp Ban Thường trực\n1. Ban Thường trực họp thường kỳ mỗi tháng hai lần, họp chuyên đề hoặc bất thường khi cần thiết.\n2. Chủ tịch chủ trì hoặc phân công người chủ trì các phiên họp của Ban Thường trực."
}
] |
31,030 | Cơ quan quản lý chuyên ngành cần thực hiện những nhiệm vụ gì để thực hiện quản lý viễn thông quốc gia? | [
{
"id": 33575,
"text": "Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông\n1. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông là cơ quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý nhà nước và tổ chức thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về viễn thông trên phạm vi cả nước, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:\na) Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về viễn thông;\nb) Thực hiện quản lý thị trường viễn thông, quản lý kinh doanh dịch vụ viễn thông và hoạt động viễn thông công ích; tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về viễn thông;\nc) Thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về viễn thông theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.\n2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông."
}
] | [
{
"id": 61714,
"text": "“12. Về viễn thông\na) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển viễn thông, Internet, hạ tầng số (hạ tầng viễn thông băng rộng, hạ tầng điện toán đám mây, hạ tầng kết nối Internet vạn vật); quản lý thị trường viễn thông; ban hành, quy định danh mục, phạm vi, đối tượng, giá cước dịch vụ viễn thông công ích và cơ chế, mức hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đầu tư hạ tầng viễn thông, hạ tầng số, cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, nhiệm vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao;\nb) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện quy định về cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông, ứng dụng viễn thông và Internet; bảo vệ quyền lợi người sử dụng dịch vụ viễn thông, ứng dụng viễn thông và Internet theo quy định của pháp luật;\nc) Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, tạm đình chỉ, đình chỉ và thu hồi các loại giấy phép viễn thông theo quy định của pháp luật;\nd) Ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch và các quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông và tên miền, địa chỉ Internet; phân bổ, thu hồi kho số viễn thông và tên miền, địa chỉ Internet; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet, quy định chi tiết về đấu giá kho số viễn thông, tài nguyên Internet và danh mục kho số viễn thông, tài nguyên Internet được đấu giá;\nđ) Ban hành cơ chế, chính sách, quy định và tổ chức thực hiện quản lý giá cước và khuyến mại trong lĩnh vực viễn thông và Internet theo quy định của pháp luật; kiểm soát, đình chỉ áp dụng giá cước viễn thông khi doanh nghiệp viễn thông áp đặt, phá giá giá cước viễn thông gây mất ổn định thị trường viễn thông, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông khác và Nhà nước. Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt động quản lý giá cước viễn thông và Internet;\ne) Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý kết nối các mạng viễn thông;\ng) Quy định theo thẩm quyền và hướng dẫn hoạt động của mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước;\nh) Hướng dẫn việc xây dựng, triển khai kế hoạch, phương án phát triển mạng lưới viễn thông, phát triển hạ tầng số; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc chia sẻ và sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông, hạ tầng số;\ni) Chủ trì trong đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng, phối hợp với Bộ Công an đảm bảo an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông theo quy định của pháp luật;\nk) Quản lý chất lượng viễn thông và Internet; xây dựng, quản lý, vận hành phòng thử nghiệm, hiệu chuẩn chuyên ngành viễn thông và Internet theo quy định của pháp luật;\nl) Thiết lập, quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thu thập và quản lý số liệu viễn thông và hệ thống chuyển mạng di động giữ nguyên số thuê bao;\nm) Thiết lập, quản lý, vận hành, khai thác đảm bảo an toàn hệ thống máy chủ tên miền quốc gia, trạm trung chuyển Internet quốc gia.”"
},
{
"id": 72463,
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\n1. Chủ trì xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về viễn thông và Internet.\n2. Chủ trì, tham gia xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hằng năm; chương trình, đề án, dự án về viễn thông và Internet theo sự phân công của Bộ trưởng.\n3. Hướng dẫn thực hiện, thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về viễn thông và Internet đã được phê duyệt.\n4. Chủ trì xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành danh mục, đối tượng thụ hưởng, phạm vi, chất lượng, giá cước dịch vụ viễn thông công ích; quy định chi tiết về đấu giá kho số viễn thông, danh mục kho số viễn thông được đấu giá.\n5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực viễn thông và Internet.\n6. Cấp hoặc thẩm định trình Bộ trưởng cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi các giấy phép về viễn thông theo quy định của pháp luật. Giám sát việc triển khai các giấy phép viễn thông đã cấp.\n7. Quản lý, giám sát việc triển khai giá cước, khuyến mại. Kiểm soát, đình chỉ áp dụng giá cước viễn thông khi doanh nghiệp viễn thông áp đặt, phá giá giá cước viễn thông gây mất ổn định thị trường viễn thông, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông khác và Nhà nước. Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt động quản lý giá cước viễn thông và Internet.\n8. Chủ trì, phối hợp hướng dẫn và quản lý về cạnh tranh và giải quyết kiến nghị trong lĩnh vực viễn thông, ứng dụng viễn thông và Internet.\n9. Phân bổ, cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi mã, số viễn thông theo quy hoạch và quy định quản lý kho số viễn thông. Tổ chức thực hiện các quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông.\n10. Chủ trì xây dựng chính sách và thực thi quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật đối với các tên miền chung mới cấp cao nhất thuộc quyền quản lý của Việt Nam.\n11. Thực hiện quản lý về kết nối viễn thông. Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện và giải quyết tranh chấp về kết nối viễn thông.\n12. Thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông có khả năng gấy mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật.\n13. Cấp và thu hồi giấy chứng nhận hợp quy; quản lý, kiểm tra, giám sát việc công bố họp quy, sử dụng dấu hợp quy đối với sản phẩm chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông; quản lý, kiểm tra, giám sát việc công bố hợp quy đối với hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, kết nối mạng viễn thông, dịch vụ viễn thông.\n14. Tổ chức thực hiện việc kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.\n15. Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành phòng thử nghiệm, hiệu chuẩn chuyên ngành viễn thông và Internet phục vụ công tác quản lý viễn thông.\n16. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động viễn thông; tham gia xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành về viễn thông.\n17. Hướng dẫn, giám sát việc chia sẻ và sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật liên ngành.\n18. Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông; phối hợp thực hiện công tác bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Bộ trưởng. Chủ trì hướng dẫn, giám sát thực hiện các quy định về quản lý thông tin thuê bao viễn thông.\n19. Chủ trì tổ chức thực hiện việc báo cáo, thống kê, giám sát về hoạt động nghiệp vụ viễn thông và thị trường dịch vụ viễn thông và Internet. Tổng hợp số liệu, phân tích và dự báo về thị trường dịch vụ viễn thông và Internet.\n20. Tổ chức và quản lý việc cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực viễn thông theo quy định của pháp luật.\n21. Thiết lập, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thu thập và quản lý số liệu viễn thông; hệ thống chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số.\n22. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức, quản lý, khai thác các mạng viễn thông dùng riêng theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng.\n23. Trình Bộ trưởng các biện pháp huy động phương tiện, thiết bị, mạng và dịch vụ viễn thông phục vụ các trường hợp khẩn cấp về an ninh quốc gia, thiên tai, địch họa theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội quan trọng; công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn.\n24. Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Thông tin và Truyền thông và các Ban chỉ huy, Ban chỉ đạo khác liên quan đến hoạt động viễn thông do Bộ trưởng giao.\n25. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực viễn thông và Internet theo sự phân công, phân cấp của Bộ trưởng.\n26. Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với hoạt động của hiệp hội, hội về viễn thông và Internet.\n27. Thực hiện thanh tra chuyên ngành về viễn thông; kiểm tra việc thực hiện pháp luật về viễn thông; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động viễn thông; tham gia hướng dẫn giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền lợi người sử dụng dịch vụ viễn thông, ứng dụng viễn thông và Internet theo quy định của pháp luật.\n28. Thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí về viễn thông theo quy định của pháp luật.\n29. Quản lý về tổ chức, biên chế, thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Cục.\n30. Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.\n31. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng giao."
},
{
"id": 122412,
"text": "Công tác triển khai, vận hành hạ tầng mạng\n1. Kiểm tra theo dõi hoạt động các thiết bị mạng, hạ tầng truyền thông tại các đơn vị.\n2. Lắp đặt, bổ sung các thiết bị mạng, nút mạng đáp ứng nhu cầu phát sinh tại các đơn vị.\n3. Lưu trữ và cập nhật các thông tin mới, thông tin thay đổi vào hồ sơ quản trị mạng.\n..."
},
{
"id": 43247,
"text": "Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện\nCơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện là cơ quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện theo sự phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nThanh tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện\nThanh tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện và tổ chức bộ máy thanh tra chuyên ngành do Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra."
}
] |
4,439 | Viên chức thì có những hình thức xử lý kỷ luật nào? | [
{
"id": 13755,
"text": "\"Điều 52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức\n1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Cách chức;\nd) Buộc thôi việc.\n2. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.\n4. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.\n5. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức.\""
}
] | [
{
"id": 13747,
"text": "\"Điều 7. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức\n1. Áp dụng đối với cán bộ\na) Khiển trách.\nb) Cảnh cáo.\nc) Cách chức.\nd) Bãi nhiệm.\n2. Áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý\na) Khiển trách.\nb) Cảnh cáo.\nc) Hạ bậc lương.\nd) Buộc thôi việc.\n3. Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý\na) Khiển trách.\nb) Cảnh cáo.\nc) Giáng chức.\nd) Cách chức.\nđ) Buộc thôi việc.\nĐiều 15. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức\n1. Áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý\na) Khiển trách.\nb) Cảnh cáo.\nc) Buộc thôi việc.\n2. Áp dụng đối với viên chức quản lý\na) Khiển trách.\nb) Cảnh cáo.\nc) Cách chức.\nd) Buộc thôi việc.\nViên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.\""
},
{
"id": 13748,
"text": "\"Điều 16. Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức\nHình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;\n2. Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;\n3. Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;\n4. Không chấp hành quyết định phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong đơn vị;\n5. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;\n6. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;\n7. Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;\n8. Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình hoạt động nghề nghiệp;\n9. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức.\nĐiều 17. Áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với viên chức\nHình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định này mà tái phạm;\n2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;\n3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Viên chức quản lý không thực hiện đúng trách nhiệm, để viên chức thuộc quyền quản lý vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;\nb) Viên chức quản lý không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng.\n\"Điều 18. Áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với viên chức quản lý\nHình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 17 Nghị định này mà tái phạm;\n2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;\n3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;\n4. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ.\nĐiều 19. Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức\nHình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;\n2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;\n3. Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;\n4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;\n5. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền."
},
{
"id": 50441,
"text": "Hình thức xử lý kỷ luật\nNgười đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, nếu để xảy ra vụ, việc tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì tùy theo tính chất, mức độ của vụ, việc sẽ xử lý kỷ luật như sau:\n1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp nhà nước thì bị xử lý kỷ luật bằng một trong những hình thức sau:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Cách chức.\n2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành và điều lệ của tổ chức đó.\n3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân."
},
{
"id": 517272,
"text": "Điều 9. Các hình thức kỷ luật\n1. Viên chức không giữ chức vụ quản lý nếu có hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Buộc thôi việc.\n2. Viên chức quản lý nếu có hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Cách chức;\nd) Buộc thôi việc."
}
] |
44,575 | Phẫu thuật thắt hẹp động mạch phổi xảy ra tai biến thì xử lý như thế nào? | [
{
"id": 94839,
"text": "PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ ≥ 2 BỆNH TIM BẨM SINH PHỐI HỢP\n...\nVI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN\n...\n2. Tai biến và xử lý\n- Suy tim sau phẫu thuật.\n- Xẹp phổi sau phẫu thuật: do người bệnh đau thở không tốt, bí tắc đờm dãi sau phẫu thuật. Phải bắt người bệnh tập thở với bóng, kích thích và vỗ ho. Cần thiết phải soi hút phế quản.\n- Cơn tăng áp phổi: điều trị thuốc hạ áp phổi."
}
] | [
{
"id": 234467,
"text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ DÒ ĐỘNG - TĨNH MẠCH PHỔI\n...\n2. Xử trí tai biến:\n- Chảy máu sau mổ: Điều chỉnh đông máu. Chỉ định mổ lại cầm máu cấp cứu nếu chảy > 100 ml/giờ + rối loạn huyết động; hoặc > 200 ml/giờ trong 3 giờ liền.\n- Xẹp phổi sau mổ: do người bệnh không thở tốt và bít tắc đờm rãi sau mổ. Lâm sàng người bệnh khó thở, sốt, nghe rì rào phế nang giảm; x-quang có hình ảnh xẹp phổi. Cần phải giảm đau tốt cho người bệnh, kháng sinh toàn thân, Người bệnh cần ngồi dậy sớm, vỗ rung và ho khạc đờm rãi. Nếu cần có thể soi hút phế quản.\n- Rò khí sau mổ: Cần điều trị hút dẫn lưu dài ngày hoặc phải mổ lại\n- Tràn dịch màng phổi sau mổ phát hiện bằng chụp phim x-quang, điều trị bằng chọc hút khoang màng phổi, tập thở tốt.\n- Suy hô hấp sau mổ"
},
{
"id": 89528,
"text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TEO, DỊ DẠNG QUAI ĐỘNG MẠCH CHỦ\n...\nVI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN\n...\n2. Xử trí tai biến:\n- Chảy máu khoang màng tim, tràn máu - tràn khí màng phổi: tuỳ mức độ mà điều trị nội khoa, dẫn lưu màng phổi hay mổ lại.\n- Xẹp phổi: lý liệu pháp, nội soi khí phế quản hút đờm, mổ lại.\n- Suy tim: điều trị trợ tim, hồi sức.\n- Nhiễm trùng: thay băng, cấy vi sinh, điều trị theo kháng sinh đồ\n- Hẹp tồn lưu: theo dõi, điều trị nội khoa, nong hẹp, mổ lại.\n- Tổn thương thần kinh thanh quản, thần kinh hoành: theo dõi, điều trị nội khoa."
},
{
"id": 198723,
"text": "PHẪU THUẬT CẮT ĐƯỜNG THÔNG ĐỘNG - TĨNH MẠCH CHẠY THẬN NHÂN TẠO DO BIẾN CHỨNG HOẶC SAU GHÉP THẬN\n...\n2. Xử trí tai biến:\n- Chảy máu: Chỉ định mổ lại cầm máu cấp cứu nếu máu chảy nhiều, không cầm qua vết mổ, có khối máu tụ lớn, chèn ép vào cấu nối, có rối loạn huyết động.\n- Nhiễm trùng: Có thể tại chỗ hoặc toàn thân, xử trí từ nhẹ đến nặng bao gồm cắt chỉ cách quãng, mổ lại, thắt mạch, lấy bỏ mạch nhân tạo.\n- Suy tim phải do tăng cung lượng tim phải, nếu cần thiết phải thắt cầu AVF.\n- Hội chứng ăn cắp máu chi do giảm máu ĐM đến và tăng áp lực hệ TM nông: Nếu nặng cần làm hẹp cầu AVF hoặc thắt cầu AVF."
},
{
"id": 195122,
"text": "PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG - ĐỘNG MẠCH TẠNG\n...\nVI.THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN\n...\n2. Xử trí tai biến:\n- Chảy máu: điều chỉnh đông máu. Chỉ định mổ lại cầm máu cấp cứu nếu có khối máu tụ lớn, có rối loạn huyết động.\n- Tắc mạch sau mổ: Do không xử lý hết (bỏ sót) tổn thương, kỹ thuật khâu phục hồi lưu thông mạch hoặc sử dụng thuốc chống đông chưa hợp lý. Có thể gây thiếu máu tạng, hoại tử ruột. can thiệp phụ thuộc mức độ thiếu máu. Phải mổ lại cắt ruột nếu có viêm phúc mạc do hoại tử ruột.\n- Nhiễm trùng: Có thể tại chỗ hoặc toàn thân, xử trí từ nhẹ đến nặng bao gồm cắt chỉ cách quãng, mổ lại, thắt mạch và bắc cầu bằng homograft.\n- Các biến chứng của đông máu (tăng hoặc giảm đông): điều chỉnh thuốc chống đông."
}
] |
173,454 | Mục tiêu của dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo là gì? | [
{
"id": 205714,
"text": "Mục tiêu và thời gian thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo\n1. Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi là dự án) nhằm Mục tiêu sau:\na) Ứng dụng kết quả nghiên cứu, các kỹ thuật tiến bộ để hoàn thiện, đổi mới công nghệ; hoàn thiện, đổi mới dây chuyền sản xuất hoặc sản phẩm mới có chất lượng và tính cạnh tranh cao, đáp ứng được các yêu cầu của ngành Giáo dục và hiệu quả kinh tế - xã hội;\nb) Góp Phần đưa nhanh các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học - chuyển giao công nghệ của các cá nhân, đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n2. Thời gian thực hiện dự án không quá 24 tháng tính từ khi được phê duyệt và cấp kinh phí thực hiện. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định nhưng thời gian tối đa không quá 36 tháng."
}
] | [
{
"id": 205713,
"text": "Dự án sản xuất thử nghiệm là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống."
},
{
"id": 92491,
"text": "Mục tiêu xây dựng chương trình\n1. Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, hỗ trợ trao đổi học thuật giữa các nhà khoa học Việt Nam và quốc tế, tạo dựng môi trường nghiên cứu thuận lợi, hội nhập quốc tế nhằm nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.\n2. Thu hút các nguồn lực nước ngoài (tài chính và nhân lực khoa học trình độ cao) cho nghiên cứu khoa học của Việt Nam.\n3. Tăng cường kết nối, phát triển mạng lưới hợp tác quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tài trợ nghiên cứu khoa học của Việt Nam."
},
{
"id": 169012,
"text": "Mục tiêu hỗ trợ\nNâng cao năng lực, chất lượng nghiên cứu khoa học ở Việt Nam thông qua việc tạo môi trường thuận lợi để các nhà khoa học trao đổi khoa học, công bố kết quả nghiên cứu, hội nhập quốc tế trong nghiên cứu khoa học."
},
{
"id": 485400,
"text": "Điều 2. Mục tiêu:. - Xây dựng đội ngũ cộng chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực chuyên môn, tâm huyết với nghề nghiệp; đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, bảo đảm sự chủ động, chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ cán bộ tham mưu cho Bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn."
}
] |
114,270 | Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nước ngoài được quy định như thế nào? | [
{
"id": 61490,
"text": "“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản\n 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n a) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\n c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\n d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\n đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\n e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”"
}
] | [
{
"id": 90141,
"text": "Chế độ thai sản\n1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội.\n..."
},
{
"id": 67155,
"text": "Điều kiện hưởng chế độ thai sản\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:\n1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:\na) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\nb) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.\nVí dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nVí dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\n2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;\nb) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.\nc) Trường hợp người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản này thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội.\nd) Việc xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con đối với người lao động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.”\n3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội."
},
{
"id": 74986,
"text": "\"Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản\nĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.\""
},
{
"id": 19799,
"text": "Chế độ thai sản\n1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội.\n2. Thời gian hưởng chế độ thai sản\na) Thời gian hưởng chế độ khi khám thai thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật bảo hiểm xã hội;\nb) Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội;\nc) Thời gian hưởng chế độ khi sinh con thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội;\nd) Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật bảo hiểm xã hội;\nđ) Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội.\n3. Mức hưởng chế độ thai sản\na) Lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi được trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội;\nb) Mức hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội.\n4. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật bảo hiểm xã hội.\n5. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau đây gọi là Nghị định số 115/2015/NĐ-CP).\n6. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội."
}
] |
158,081 | Các cơ quan nào được thành lập tạp chí khoa học? | [
{
"id": 67130,
"text": "\"Điều 14. Đối tượng được thành lập cơ quan báo chí\n1. Cơ quan của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo từ cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được thành lập cơ quan báo chí.\n2. Cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật giáo dục đại học; tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ; bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên được thành lập tạp chí khoa học.\""
}
] | [
{
"id": 187005,
"text": "Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ\n1. Thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ được quy định như sau:\na) Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;\nb) Chính phủ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Chính phủ;\nc) Toà án nhân dân tối cao thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Tòa án nhân dân tối cao;\nd) Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;\nđ) Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;\ne) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;\ng) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương theo thẩm quyền;\nh) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và điều lệ;\ni) Doanh nghiệp, tổ chức khác, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ của mình."
},
{
"id": 8233,
"text": "Thẩm quyền thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật khoa học và công nghệ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thì có thẩm quyền chia, tách, giải thể, sáp nhập tổ chức khoa học và công nghệ do mình thành lập.\n3. Thẩm quyền thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học."
},
{
"id": 187006,
"text": "Quyền của tổ chức khoa học và công nghệ\n1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Nhà nước giao biên chế.\n2. Đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ; đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ.\n3. Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc, văn phòng đại diện, chi nhánh trong nước và ở nước ngoài để hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n4. Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để hoạt động khoa học và công nghệ và hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n5. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.\n6. Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật báo chí, Luật xuất bản và quy định khác của pháp luật.\n7. Tư vấn, đề xuất ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước với cơ quan có thẩm quyền.\n8. Tham gia hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.\n9. Được chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 228150,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n16. Tạp chí khoa học là sản phẩm báo chí xuất bản định kỳ để công bố kết quả nghiên cứu khoa học, thông tin về hoạt động khoa học chuyên ngành.\n17. Sản phẩm thông tin có tính chất báo chí là sản phẩm thông tin được thể hiện bằng các thể loại báo chí, được đăng trên bản tin, đặc san, trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.\n18. Bản tin là sản phẩm thông tin có tính chất báo chí xuất bản định kỳ, sử dụng thể loại tin tức để thông tin về hoạt động nội bộ, hướng dẫn nghiệp vụ, kết quả nghiên cứu, ứng dụng, kết quả các cuộc hội thảo, hội nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.\n19. Đặc san là sản phẩm thông tin có tính chất báo chí xuất bản không định kỳ theo sự kiện, chủ đề.\n20. Trang thông tin điện tử tổng hợp là sản phẩm thông tin có tính chất báo chí của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở đăng đường dẫn truy cập tới nguồn tin báo chí hoặc trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin báo chí theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ."
}
] |
27,032 | Hồ sơ, trình tự thực hiện tham cấp lại giấy phép lao động như thế nào? | [
{
"id": 79944,
"text": "Trình tự cấp giấy phép lao động\n...\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Mẫu giấy phép lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội in và phát hành thống nhất. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n..."
}
] | [
{
"id": 79943,
"text": "Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động\n1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.\n3. Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp:\na) Trường hợp giấy phép lao động bị mất theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật;\nb) Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh.\n4. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.\n5. Giấy tờ quy định tại khoản 3 và 4 Điều này là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.\nĐiều 14. Trình tự cấp lại giấy phép lao động\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do."
},
{
"id": 32731,
"text": "1. Doanh nghiệp đề nghị cấp lại giấy phép trong các trường hợp sau đây:\na) Thay đổi một trong các nội dung của giấy phép đã được cấp, gồm: tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính nhưng vẫn trên địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép; người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;\nb) Giấy phép bị mất;\nc) Giấy phép bị hư hỏng không còn đầy đủ thông tin trên giấy phép;\nd) Thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang địa bàn cấp tỉnh khác so với nơi đã được cấp giấy phép.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép như sau:\na) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Văn bản quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính nhưng vẫn trên địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép;\nc) Các văn bản quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 17 Nghị định này đối với trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;\nd) Giấy phép đã được cấp trước đó đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này.\n3. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép đối với trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này như sau:\na) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp lại giấy phép;\nb) Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp lại giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp lại giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.\n4. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này như sau:\na) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép bao gồm: văn bản đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; văn bản quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này; giấy phép đã được cấp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trước đây;\nb) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới để đề nghị cấp lại giấy phép;\nc) Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ được quy định tại điểm a khoản này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép;\nd) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đã được cấp giấy phép cung cấp bản sao hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và xác nhận về các điều kiện không bị thu hồi giấy phép của doanh nghiệp;\nđ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đã được cấp giấy phép có ý kiến trả lời về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian hoạt động tại địa bàn và gửi kèm bản sao hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới.\nTrường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép theo khoản 1 Điều 21 Nghị định này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi và thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới;\ne) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đã được cấp giấy phép, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp lại giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp lại giấy phép thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do."
},
{
"id": 238992,
"text": "Thu hồi giấy phép\n...\n3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép đối với trường hợp quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều này như sau:\na) Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;\nb) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đủ hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép của doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, rà soát các hợp đồng cho thuê lại lao động đang còn hiệu lực của doanh nghiệp để yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại giải quyết chế độ cho người lao động theo Điều 29 Nghị định này và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi giấy phép;\nc) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép. Quyết định thu hồi giấy phép theo Mẫu số 08/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.\n4. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này thực hiện như sau:\na) Khi phát hiện doanh nghiệp cho thuê lại thuộc trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thực hiện kiểm tra, thu thập các bằng chứng liên quan và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi giấy phép;\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép của doanh nghiệp;\nc) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép, doanh nghiệp cho thuê lại có trách nhiệm nộp lại giấy phép cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n..."
},
{
"id": 84351,
"text": "Cấp lại giấy phép\n1. Giấy phép được cấp lại thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Giấy phép bị mất, bị rách, hư hỏng;\nb) Tên của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép bị thay đổi do chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức.\n2. Hồ sơ cấp lại giấy phép:\na) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: Tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao các Quyết định do cơ quan có thẩm quyền cấp về việc thay đổi tên doanh nghiệp do chuyển nhượng, sát nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức.\n3. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép:\na) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua môi trường mạng đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.\nb) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp lại giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép thì trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp lại giấy phép.\n4. Thời hạn ghi trong giấy phép cấp lại là thời hạn còn lại của giấy phép đã cấp."
},
{
"id": 180796,
"text": "Cấp lại Giấy phép thành lập\n...\n2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập gồm:\na) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;\nb) Tài liệu, văn bản chứng minh Giấy phép thành lập bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy.\n..."
}
] |
64,904 | Nếu không đăng ký nội quy lao động thì doanh nghiệp có bị xử lý gì hay không? | [] | [
{
"id": 198156,
"text": "2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n...\nb) Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật;\n...\""
},
{
"id": 64847,
"text": "\"Điều 19. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo nội quy lao động đến toàn bộ người lao động hoặc không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;\nb) Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật;\nc) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động;\nd) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;\nđ) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;\ne) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;\ng) Trước khi đình chỉ công việc của người lao động, người sử dụng lao động không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc làm thành viên.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:\na) Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;\nc) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định;\nd) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;\nđ) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc khi người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải thuộc hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;\nb) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động khi có hành vi quy định tại điểm e, g khoản 2 Điều này;\nc) Buộc người sử dụng lao động xin lỗi công khai đối với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải điều trị tại cơ sở y tế khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;\nd) Buộc người sử dụng lao động trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.\""
},
{
"id": 67152,
"text": "\"c) Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.\""
},
{
"id": 36078,
"text": "1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo công khai hoặc không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;\nb) Không đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;\nc) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;\nd) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật;\nđ) Tạm đình chỉ công việc đối với người lao động không đúng quy định của pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:\na) Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;\nc) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động;\nd) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;\nb) Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;\nc) Buộc trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều này;\nd) Buộc xin lỗi công khai đối với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải điều trị tại các cơ sở y tế khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này."
},
{
"id": 102710,
"text": "\"Điều 120. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động\nHồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm:\n1. Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;\n2. Nội quy lao động;\n3. Văn bản góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;\n4. Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có).\""
}
] |
142,629 | Công trình kiến trúc là gì? | [
{
"id": 221183,
"text": "Công trình kiến trúc là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc."
}
] | [
{
"id": 186002,
"text": "Kiến trúc là nghệ thuật và khoa học, kỹ thuật về tổ chức không gian, tạo lập môi trường sống bền vững đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội."
},
{
"id": 237287,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Kiến trúc là nghệ thuật và khoa học, kỹ thuật về tổ chức không gian, tạo lập môi trường sống bền vững đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội.\n2. Hoạt động kiến trúc gồm quản lý kiến trúc và hành nghề kiến trúc.\n3. Thiết kế kiến trúc là việc lập phương án kiến trúc, thể hiện ý tưởng kiến trúc, giải pháp kỹ thuật về kiến trúc trong hồ sơ thiết kế quy hoạch, xây dựng, thiết kế nội thất, ngoại thất và kiến trúc cảnh quan.\n4. Công trình kiến trúc là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc.\n5. Công trình kiến trúc có giá trị là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n6. Hành nghề kiến trúc là hoạt động nghề nghiệp của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ kiến trúc"
},
{
"id": 84734,
"text": "Thiết kế kiến trúc là việc lập phương án kiến trúc, thể hiện ý tưởng kiến trúc, giải pháp kỹ thuật về kiến trúc trong hồ sơ thiết kế quy hoạch, xây dựng, thiết kế nội thất, ngoại thất và kiến trúc cảnh quan."
},
{
"id": 114334,
"text": "QUY ĐỊNH CHUNG\n...\n1.5. Giải thích từ ngữ\nTrong quy chuẩn này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1.5.1 Công trình xây dựng\nSản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước, phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.\n1.5.2 Nhà (tòa nhà)\nCông trình xây dựng có chức năng chính là bảo vệ, che chắn cho người hoặc vật chứa bên trong; thông thường được bao che một phần hoặc toàn bộ và được xây dựng ở một vị trí cố định.\n1.5.3 Công trình dân dụng\nCông trình xây dựng bao gồm các loại nhà ở, nhà và công trình công cộng.\n1.5.4 Loại công trình xây dựng\nCông trình xây dựng được phân theo mục đích sử dụng của nhà và công trình (nhà ở, trường học, bệnh viện, nhà máy sản xuất xi măng, cấp nước …). Một dự án đầu tư có thể có nhiều loại công trình.\n1.5.5 Cấp công trình\nKhái niệm thể hiện tầm quan trọng về kinh tế, xã hội của công trình và mức độ an toàn cho người và tài sản trong suốt thời gian vận hành, khai thác sử dụng công trình.\n1.5.6 Nhà ở riêng lẻ\nCông trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp xây dựng trên lô đất của dự án nhà ở.\n1.5.7 Biệt thự\nNhà ở riêng lẻ có sân vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, …), có tường rào và lối ra vào riêng biệt.\n1.5.8 Nhà chung cư\nNhà ở hai tầng trở lên có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều căn hộ gia đình, cá nhân.\n..."
}
] |
14,434 | Giám sát an toàn hoạt động bay sẽ có những nội dung nào? | [
{
"id": 77575,
"text": "Công tác kiểm tra, giám sát an toàn hoạt động bay\n...\n3. Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm:\na) Tổ chức, sử dụng vùng trời;\nb) Cấp phép bay và thực hiện phép bay dân dụng;\nc) Kế hoạch bay gồm việc lập, triển khai thực hiện và lưu trữ kế hoạch bay mùa, hàng ngày và kế hoạch bay không lưu;\nd) Chuẩn bị trước chuyến bay, thực hiện chuyến bay và sau khi bay;\nđ) Cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay gồm tổ chức, khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ và chất lượng cung cấp dịch vụ;\ne) Hệ thống thiết bị bảo đảm hoạt động bay;\ng) Hệ thống văn bản tài liệu nghiệp vụ;\nh) Huấn luyện nhân viên;\ni) Giấy phép nhân viên; giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị; giấy phép khai thác cơ sở ANS;\nk) Hệ thống báo cáo và SMS;\nl) Công tác kiểm tra, điều tra xử lý và ngăn ngừa các sự cố trong lĩnh vực hoạt động bay;\nm) Chướng ngại vật hàng không và các hoạt động quản lý an toàn khác có liên quan.\n4. Cục Hàng không Việt Nam ban hành sổ tay nghiệp vụ hướng dẫn chi tiết quy trình kiểm tra, giám sát cho giám sát viên an toàn hoạt động bay."
}
] | [
{
"id": 101501,
"text": "Nội dung giám sát\n1. Trình tự, tiến độ thi công các hạng mục công việc theo Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Chất lượng, khối lượng thi công các hạng mục công việc trên cơ sở các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức hiện hành.\n3. Việc chấp hành các quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường."
},
{
"id": 77574,
"text": "Công tác kiểm tra, giám sát an toàn hoạt động bay\n1. Phạm vi kiểm tra, giám sát bao gồm việc tuân thủ các quy định của Luật HKDD Việt Nam và văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, hướng dẫn và phương thức; tiêu chuẩn, khuyến cáo thực hành của ICAO đối với các cơ quan, tổ chức liên quan đến lĩnh vực hoạt động bay và việc thực hiện SMS của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.\n2. Kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất do giám sát viên an toàn hoạt động bay thực hiện.\n..."
},
{
"id": 52406,
"text": "Giám sát hoạt động hàng không dân dụng\n1. Giám sát việc khai thác, bảo dưỡng tàu bay, bao gồm:\na) Duy trì đủ điều kiện bay của tàu bay;\nb) Duy trì đủ năng lực, điều kiện khai thác an toàn tàu bay;\nc) Duy trì đủ năng lực, điều kiện bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.\n2. Giám sát việc quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng không, bao gồm:\na) Duy trì đủ năng lực, điều kiện quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng không;\nb) Thực hiện phương án, quy trình xây dựng, cải tạo, khai thác, bảo trì, ngừng hoặc đưa vào khai thác công trình hàng không;\nc) Việc kiểm định kỹ thuật phương tiện, thiết bị chuyên ngành hàng không.\n3. Giám sát bảo đảm hoạt động bay, bao gồm:\na) Tổ chức và quản lý bảo đảm hoạt động bay;\nb) Duy trì đủ năng lực, điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.\n4. Giám sát duy trì đủ năng lực, điều kiện khai thác vận chuyển hàng không, cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không của các đơn vị trong ngành hàng không, bao gồm:\na) Hãng hàng không Việt Nam;\nb) Doanh nghiệp cảng hàng không;\nc) Doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung;\nd) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.\n5. Tổ chức kiểm tra, khảo sát, đánh giá chất lượng dịch vụ chuyên ngành hàng không. Khuyến cáo khắc phục việc bảo đảm quyền lợi của người sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay.\n6. Giám sát, chỉ đạo hoạt động của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không. Kiểm soát chất lượng an ninh hàng không. Tổ chức thực hiện, giám sát việc cấp thẻ, giấy phép và mẫu thẻ, mẫu giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.\n7. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc phòng và cơ quan có liên quan trong việc bảo đảm hoạt động bay. Giao nhiệm vụ bay hiệu chuẩn thiết bị dẫn đường hàng không cho tổ chức chuyên ngành hàng không phù hợp.\n8. Hướng dẫn, chỉ đạo việc quản lý, tổ chức khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không đối với hoạt động hàng không chung tại sân bay chuyên dùng, bãi cất hạ cánh trên mặt đất, dải cất hạ cánh trên mặt nước, vùng trời cho hoạt động hàng không chung sau khi được Bộ Tổng tham mưu cho phép tổ chức khai thác.\n9. Giám sát việc duy trì đủ điều kiện cấp, công nhận, phê chuẩn giấy phép, giấy chứng nhận, năng định, tài liệu khai thác chuyên ngành hàng không dân dụng."
},
{
"id": 252051,
"text": "Tài liệu SMS\n1. Tài liệu SMS bao gồm các nội dung sau:\na) Phần chung gồm quyết định ban hành, ghi nhận tu chỉnh, mục lục, lời nói đầu, giải thích thuật ngữ và ký hiệu chữ viết tắt;\nb) Chính sách và mục tiêu an toàn gồm trách nhiệm và cam kết quản lý, trách nhiệm giải trình về an toàn, bố trí nhân sự chủ chốt về an toàn, phối hợp lập kế hoạch ứng phó khẩn nguy, hồ sơ và tài liệu an toàn;\nc) Quản lý rủi ro gồm nhận dạng mối nguy hiểm và quản lý rủi ro, đánh giá và giảm thiểu rủi ro;\nd) Đảm bảo an toàn bao gồm theo dõi và đánh giá thực hiện an toàn, quản lý các thay đổi, cải tiến liên tục SMS;\nđ) Thúc đẩy công tác an toàn gồm công tác đào tạo và huấn luyện an toàn, thông tin tuyên truyền an toàn, các hoạt động liên quan.\n2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung tài liệu SMS và báo cáo Cục Hàng không Việt Nam.\n3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn chi tiết về việc xây dựng, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tài liệu SMS."
}
] |
20,786 | Hội Tai Mũi Họng Việt Nam có nguồn thu như thế nào? | [
{
"id": 84723,
"text": "Tài chính và tài sản của Hội gồm\nHội phí của Hội viên (do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định)\nThu nhập do các hoạt động của Hội được Nhà nước cho phép\nTài trợ bằng tiền hoặc bằng hiện vật của các cơ sở, đoàn thể và các cá nhân trong và ngoài nước\nCác khoản chi của Hội gồm: Chi cho hoạt động khoa học kỹ thuật và hoạt động tư vấn, công tác truyền thông, phổ biến bồi dưỡng nghiệp vụ, chi văn phòng…\nTài sản và tài chính của Hội được quản lý và sử dụng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Hội và sự hướng dẫn của cơ quan Tài chính Nhà nước."
}
] | [
{
"id": 164742,
"text": "Nguồn thu của Hội\n1. Hội phí do hội viên đóng.\n2. Thu nhập từ các hoạt động khoa học - công nghệ của Hội.\n3. Tiền, tài sản của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước ủng hộ theo quy định của pháp luật.\n4. Thu nhập từ các hoạt động hợp pháp khác."
},
{
"id": 192025,
"text": "Nguồn thu của Hội\n1. Lệ phí gia nhập Hội và hội phí hàng năm của Hội viên.\n2. Các khoản thu từ các hoạt động dịch vụ của các tổ chức trực thuộc Hội.\n3. Các khoản tài trợ của các tổ chức hoặc cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n4. Các khoản trợ cấp của Nhà nước (nếu có)."
},
{
"id": 251621,
"text": "Nguồn thu của Hội\n1. Lệ phí gia nhập Hội.\n2. Hội phí đóng góp hàng năm của hội viên.\n3. Tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n4. Các khoản thu khác do hoạt động hợp pháp của Hội."
},
{
"id": 229846,
"text": "Hội có tài sản và chính độc lập, tự cân đối thu chi\n1. Nguồn thu của Hội gồm:\na. Hội phí do hội viên đóng, mức hội phí do BCHTƯ Hội quy định;\nb. Tiền tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;\nc. Tiền thu từ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ phù hợp với các quy định của Nhà nước;\nd. Tiền hỗ trợ của Nhà nước thông qua các hoạt động gắn với các nhiệm vụ do Nhà nước giao.\n..."
},
{
"id": 63225,
"text": "Nguồn thu của Hội\n1. Tiền thu hội phí của hội viên. Mức hội phí do Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định từng năm đối với hội viên là cá nhân và hội viên là tập thể (có Quy chế hội phí);\n2. Thu từ hoạt động dịch vụ và tư vấn, nghiên cứu khoa học, xuất bản, hội thảo, huấn luyện nghiệp vụ;\n3. Tiền ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước;\n4. Tiền ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân ngoài nước;\n5. Thu khác ngoài các nguồn trên."
}
] |
101,097 | Hoạt động văn hóa của học sinh, sinh viên được hiểu như thế nào? | [
{
"id": 34403,
"text": "Trong văn bản này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:\n1. Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.\n2. Văn hóa quần chúng là các hình thức sinh hoạt văn hóa phục vụ quần chúng và do đông đảo quần chúng tham gia.\n3. Hoạt động văn hóa là các hình thức sinh hoạt văn hóa quần chúng phong phú và đa dạng nhằm nâng cao đời sống tinh thần, hướng con người vươn lên theo qui luật của cái đúng, cái đẹp, cái tốt, của chuẩn mực giá trị chân, thiện, mĩ.\n4. Hoạt động văn hóa của học sinh, sinh viên là các hoạt động văn hóa nhằm phục vụ nhu cầu về văn hóa cho học sinh, sinh viên."
}
] | [
{
"id": 220743,
"text": "Hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ học sinh, sinh viên và các cuộc thi thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ\n1. Hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ học sinh, sinh viên là hoạt động ngoại khóa, tự nguyện, phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe của học sinh, sinh viên được tổ chức cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.\n2. Các cuộc thi thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ là các hội thi, hội thao, liên hoan, hội diễn, lễ hội, festival, giải thi đấu thuộc các lĩnh vực thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ được tổ chức cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp."
},
{
"id": 152988,
"text": "Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ\n1. Nội dung tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ học sinh, sinh viên\na) Tuyên truyền, giáo dục quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Ca ngợi Đảng, Bác Hồ, ca ngợi truyền thống cách mạng, ca ngợi quê hương, đất nước và ngành giáo dục nghề nghiệp.\nb) Giáo dục đạo lý làm người, ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa, lịch sử, bản sắc dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại;\nc) Giáo dục văn hóa lao động, tác phong làm việc chuyên nghiệp; giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục sức khỏe và phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS;\nd) Phản ánh tâm tư, nguyện vọng, tình cảm, trách nhiệm của học sinh, sinh viên đối với tình bạn, tình yêu, gia đình, thầy giáo, cô giáo, nhà trường và cộng đồng;\nđ) Ca ngợi những biểu hiện tích cực và phê phán những khuynh hướng tiêu cực trong mối quan hệ giữa con người với con người, ứng xử của con người với di sản của nhân loại và với môi trường xung quanh;\ne) Các nội dung hoạt động văn hóa, văn nghệ khác phù hợp với quy định của pháp luật.\n…"
},
{
"id": 34407,
"text": "1. Phát triển văn hóa đọc; tổ chức hoạt động tại thư viện nhà trường, phòng đọc, phòng tra cứu; trang bị tủ sách tại các lớp học; tìm hiểu tri thức văn hóa thông qua hệ thống sách, báo, tạp chí và các phương tiện thông tin, truyền thông khác.\n2. Tổ chức nói chuyện chuyên đề về văn hóa - xã hội; tổ chức tìm hiểu về các lĩnh vực lịch sử, văn hóa truyền thống dân tộc.\n3. Tổ chức các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, nghệ thuật, sáng tạo thẩm mỹ như: văn học, âm nhạc, hội họa, sân khấu, điện ảnh và các lĩnh vực nghệ thuật khác; hoạt động thể thao, trò chơi giải trí...\n4. Tổ chức tuyên truyền, cổ động thông qua các hình thức: Bảng tin, áp phích, khẩu hiệu, các ấn phẩm; đài phát thanh, trang thông tin, tranh cổ động và các hình thức khác phù hợp.\n5. Tổ chức giao lưu giữa học sinh, sinh viên trong nước và ngoài nước; tổ chức xã hội khác.\n6. Tổ chức các hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, triển lãm, chiếu phim định kỳ cho học sinh, sinh viên; tổ chức lồng ghép các hoạt động văn hóa, văn nghệ gắn với các sự kiện, ngày hội, ngày lễ, ngày truyền thống của cơ sở giáo dục, địa phương nơi học sinh, sinh viên sinh sống.\n7. Tổ chức các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, nhân đạo, tình nguyện vì cộng đồng, bảo vệ môi trường và các hoạt động khác.\n8. Tổ chức các hoạt động văn hóa khác phù hợp với pháp luật, truyền thống văn hóa, chuẩn mực đạo đức xã hội."
},
{
"id": 34405,
"text": "Nguyên tắc tổ chức hoạt động văn hóa\n1. Đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.\n2. Bảo đảm tính thẩm mỹ, phù hợp với giá trị văn hóa, chuẩn mực đạo đức xã hội; tôn trọng đặc trưng, sắc thái văn hóa các dân tộc vùng miền, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam.\n3. Bảo đảm đúng các chức năng của văn hóa, phù hợp với độ tuổi, tâm sinh lý của học sinh, sinh viên; thực hiện hài hòa với các hoạt động khác trong các cơ sở giáo dục.\n4. Tăng cường công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức hoạt động văn hóa cho học sinh, sinh viên.\n5. Tổ chức lồng ghép các hoạt động văn hóa gắn với các sự kiện, ngày hội, ngày lễ, ngày truyền thống của cơ sở giáo dục, địa phương nơi học sinh, sinh viên sinh sống."
}
] |
6,261 | Tổ chức quản lý chợ đầu mối nông lâm thủy sản phải lưu trữ hồ sơ quản lý an toàn thực phẩm tại chợ tối thiểu bao nhiêu năm? | [
{
"id": 68452,
"text": "\"2.14. Yêu cầu về quản lý chất lượng bảo đảm an toàn thực phẩm\n2.14.1. Tổ chức quản lý chợ phải có quy định kiểm soát chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm; lưu trữ hồ sơ quản lý an toàn thực phẩm tại chợ, thời gian lưu trữ tối thiểu là 2 năm.\n2.14.2. Cơ sở kinh doanh phải có sổ ghi chép các thông tin và lưu giữ giấy tờ liên quan đến việc mua bán, bảo đảm truy xuất được nguồn gốc sản phẩm, thời gian lưu trữ theo hạn sử dụng sản phẩm; thực hiện tự kiểm tra hàng năm.\""
}
] | [
{
"id": 565612,
"text": "Kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh trong việc tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm tại chợ; thông báo đến cơ quan chức năng đối với cơ sở kinh doanh vi phạm. 2.13.3. Người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm phải có Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm và đáp ứng yêu cầu về sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.\n2.14. Yêu cầu về quản lý chất lượng bảo đảm an toàn thực phẩm 2.14.1. Tổ chức quản lý chợ phải có quy định kiểm soát chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm; lưu trữ hồ sơ quản lý an toàn thực phẩm tại chợ, thời gian lưu trữ tối thiểu là 2 năm. 2.14.2. Cơ sở kinh doanh phải có sổ ghi chép các thông tin và lưu giữ giấy tờ liên quan đến việc mua bán, bảo đảm truy xuất được nguồn gốc sản phẩm, thời gian lưu trữ theo hạn sử dụng sản phẩm; thực hiện tự kiểm tra hàng năm.\n2.15. Yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy Chợ phải đáp ứng các yêu cầu phòng cháy chữa cháy theo quy định TCVN 6161:1996."
},
{
"id": 136670,
"text": "\"3.9. Quản lý chất lượng an toàn thực phẩm\n3.9.1. Cơ sở phải phân công người theo dõi về quản lý chất lượng.\n3.9.2. Cơ sở phải thiết lập và thực hiện ghi chép hồ sơ giám sát sản xuất, tối thiểu phải có các nội dung sau:\na) Nguồn gốc, khối lượng, chất lượng nguyên liệu (bao gồm nguyên liệu thủy sản, nông sản, muối, phụ gia,…) nhập vào.\nb) Khối lượng thành phẩm sản xuất trong ngày\nc) Khối lượng, chủng loại thành phẩm phân phối\n3.9.3. Cơ sở phải có quy định về chế độ, tần suất làm vệ sinh và giám sát sản xuất.\n3.9.4. Khu vực sản xuất, trang thiết bị dụng cụ sản xuất luôn được duy trì trong điều kiện hợp vệ sinh.\n3.9.5. Lưu trữ đầy đủ hồ sơ giám sát sản xuất và làm vệ sinh. Thời gian lưu trữ hồ sơ bảo đảm ít nhất 01 năm sau khi hết hạn sử dụng của sản phẩm.\""
},
{
"id": 179771,
"text": "Yêu cầu về hệ thống quản lý chất lượng\n2.9.1. Cơ sở vắt sữa, cơ sở thu gom sữa tươi phải thành lập đội hoặc người chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện chương trình kiểm soát chất lượng bảo đảm an toàn thực phẩm.\n2.9.2. Tất cả hồ sơ, tài liệu liên quan phải lưu giữ tối thiểu là 3 năm.\n2.9.3. Cơ sở vắt sữa, cơ sở thu gom sữa tươi phải thực hiện việc tự kiểm tra chương trình kiểm soát chất lượng bảo đảm an toàn thực phẩm hằng năm."
},
{
"id": 159159,
"text": "Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm\n1. Thiết lập hệ thống dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm, lưu trữ đầy đủ thông tin về lô sản phẩm thực phẩm, nguồn gốc, xuất xứ, an toàn sản phẩm, nguyên liệu, quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm thực phẩm theo quy định tại các Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này.\n2. Lưu trữ và duy trì hệ thống dữ liệu thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm của cơ sở trong thời gian tối thiểu là 12 (mười hai) tháng kể từ ngày hết hạn sử dụng của lô sản phẩm, 24 tháng kể từ ngày sản xuất lô sản phẩm đối với dụng cụ, vật liệu chứa đựng, tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm và sản phẩm thực phẩm không yêu cầu bắt buộc ghi hạn sử dụng.\n..."
}
] |
94,003 | Nguyên tắc hoạt động của Hội Nghiên cứu thị trường liên ngân hàng Việt Nam là gì? | [
{
"id": 71554,
"text": "Nguyên tắc tổ chức, hoạt động\n1. Tự nguyện, tự quản.\n2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.\n3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.\n4. Không vì mục đích lợi nhuận.\n5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.\n6. Hoạt động trên cơ sở thảo luận dân chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách và biểu quyết theo"
}
] | [
{
"id": 136368,
"text": "Nguyên tắc tổ chức, hoạt động\n1. Hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, dân chủ, bình đẳng, công khai minh bạch.\n2. Tự quản, tự trang trải, bảo đảm kinh phí hoạt động và chịu trách nhiệm trước pháp luật, được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ do Nhà nước giao (nếu có).\n3. Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.\n4. Đoàn kết, hiệp thương thống nhất hành động, tương trợ và hợp tác bình đẳng.\n5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội."
},
{
"id": 148184,
"text": "Nguyên tắc, tổ chức hoạt động\n1. Tự nguyện, tự quản, dân chủ, hiệp thương, đồng thuận, công khai, minh bạch.\n2. Không vì mục đích lợi nhuận.\n3. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội."
},
{
"id": 71804,
"text": "Nguyên tắc tổ chức hoạt động\nTổ chức và hoạt động của Hội được thực hiện theo nguyên tắc:\n1. Tự nguyện, tự quản;\n2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của hội viên;\n3. Tự chủ về tài chính;\n4. Không vì mục đích lợi nhuận;\n5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội."
},
{
"id": 67197,
"text": "Nguyên tắc tổ chức và hoạt động\n1. Tự nguyện, tự quản.\n2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.\n3. Không vì mục đích lợi nhuận.\n4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n5. Tất cả các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của hội viên đều phải được trao đổi, thảo luận và thông qua tại các phiên họp toàn thể hội viên hoặc đại biểu hội viên."
}
] |
142,858 | Đối tượng sử dụng xe ô tô thuộc ngành Tòa án nhân dân có những trách nhiệm gì theo quy định? | [
{
"id": 221440,
"text": "Trách nhiệm của đối tượng sử dụng xe ô tô.\n1. Sử dụng đúng mục đích, đi, đón đúng giờ, đúng nơi xuất phát và lộ trình đã ghi trên giấy đề xuất được Lãnh đạo (người có thẩm quyền) phê duyệt hoặc Lệnh điều xe.\n2. Có trách nhiệm tham gia bảo vệ tài sản, tạo điều kiện cho lái xe hoàn thành nhiệm vụ.\n3. Nếu trong quá trình sử dụng xe, có yêu cầu phát sinh ngoài lịch trình, thì phải thông báo bằng điện thoại cho người quản lý lái xe và chịu trách nhiệm về lịch trình phát sinh, nếu không đúng cho việc phục vụ việc công thì phải bồi hoàn tiền xăng, dầu và các chi phí khác liên quan đến việc phát sinh ngoài lịch trình cho đơn vị.\n4. Ngay sau khi kết thúc chuyến công tác đối tượng sử dụng xe phải ký xác nhận hành trình xe đi thực tế vào sổ theo dõi lịch trình xe hoặc lệnh điều xe, có giải thích phát sinh ngoài lịch trình ghi trong lệnh điều xe (mẫu do Văn phòng qui định) để làm cơ sở cho lái xe thanh toán xăng, dầu."
}
] | [
{
"id": 159671,
"text": "Trách nhiệm của cá nhân, bộ phận công tác sử dụng xe ô tô chuyên dùng\n1. Sử dụng đúng mục đích, đi đúng giờ, đúng nơi xuất phát và lộ trình đã ghi trên phiếu đề xuất hoặc lệnh điều xe.\n2. Có trách nhiệm tham gia bảo vệ tài sản, tạo điều kiện cho lái xe hoàn thành nhiệm vụ.\n3. Nếu trong quá trình sử dụng xe, có yêu cầu phát sinh ngoài lịch trình, thì phải thông báo cho Thủ trưởng đơn vị hoặc người phụ trách bộ phận điều hành xe và chịu trách nhiệm về lịch trình phát sinh.\n4. Ngay sau khi kết thúc chuyến công tác đối tượng sử dụng xe phải ký xác nhận hành trình xe đi thực tế vào sổ theo dõi lịch trình xe hoặc lệnh điều xe, có giải thích phát sinh ngoài lịch trình ghi trong lệnh điều xe để làm cơ sở cho việc thanh toán xăng, dầu."
},
{
"id": 248613,
"text": "Nguyên tắc quản lý, sử dụng xe ô tô\n...\n2. Các đơn vị thuộc ngành Tòa án nhân dân được trang bị xe ô tô phục vụ chức danh, xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng có trách nhiệm ban hành qui chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ chức danh, xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng phù hợp với từng điều kiện và chức năng nhiệm vụ được giao của đơn vị, phục vụ tốt cho nhiệm vụ chính trị của ngành đảm bảo đạt hiệu quả cao và tiết kiệm trên cơ sở của chế độ quản lý sử dụng tài sản nhà nước và nguyên tắc của qui chế này.\n..."
},
{
"id": 93691,
"text": "Trách nhiệm của đơn vị, cá nhân sử dụng xe\n1. Đơn vị, cá nhân có trách nhiệm đăng ký sử dụng xe theo mẫu gửi Văn phòng trước khi công tác 02 ngày làm việc (trừ trường hợp đột xuất). Việc đăng ký sử dụng xe đối với Đơn vị được giao quản lý xe do Thủ trưởng đơn vị quy định.\nTrường hợp Trưởng ban, Phó Trưởng ban và tương đương đi công tác ngoài thành phố Hà Nội từ 01 ngày trở lên thì ngoài giấy đăng ký sử dụng xe, đơn vị phải gửi cho Văn phòng ý kiến đồng ý của Tổng giám đốc đối với Trưởng ban và tương đương; ý kiến đồng ý của Phó Tổng giám đốc phụ trách đối với Phó Trưởng ban và tương đương.\n2. Sử dụng xe đúng mục đích và lộ trình đã ghi trên lệnh xe; giữ gìn, đảm bảo vệ sinh xe.\n3. Tạo điều kiện cho lái xe hoàn thành nhiệm vụ. Sau mỗi chuyến công tác, người sử dụng xe có trách nhiệm ký xác nhận vào lệnh điều xe. Khi có yêu cầu sử dụng xe ngoài dự kiến ban đầu, người sử dụng xe phải ghi rõ lý do, ký xác nhận về hành trình và quảng đường đi thực tế vào lệnh điều xe để làm căn cứ cho lái xe thanh toán chi phí."
},
{
"id": 202517,
"text": "Qui định về sử dụng xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng\n1. Khi có kế hoạch đi công tác bằng xe ô tô, thì cá nhân, đơn vị, bộ phận phải có phiếu đề xuất về lịch trình gửi Lãnh đạo đơn vị được giao thẩm quyền về quản lý và điều hành xe ô tô (Văn phòng Tòa án nhân dân) để đơn vị có chức năng đó bố trí điều động xe ô tô phục vụ công tác.\n2. Lãnh đạo đơn vị được giao thẩm quyền và quản lý và điều hành xe ô tô căn cứ vào đề xuất, lịch trình công tác, số lượng xe ô tô, biên chế lái xe, nhu cầu đi công tác, số lượng người đi công tác cùng đoàn, vị trí địa lý, nhu cầu công việc để bố trí và điều xe cho hợp lý và hiệu quả, tránh lãng phí.\n3. Trong trường hợp cần sử dụng xe ô tô khẩn cấp, đột xuất thì phải có ý kiến của người có thẩm quyền điều hành trực tiếp lái xe và lái xe phải báo cáo lãnh đạo phụ trách điều hành xe (bằng điện thoại hoặc trực tiếp).\n4. Nghiêm cấm việc sử dụng xe ô tô vào việc riêng, bán, trao đổi, tặng, cho mượn, cho thuê hoặc điều chuyển cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào nếu không được phép của cấp có thẩm quyền.\n5. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong các đơn vị thuộc ngành Tòa án nhân dân có liên quan đến xe ô tô của đơn vị quản lý xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô phục vụ chức danh có trách nhiệm chấp hành và thực hiện đầy đủ các qui định của Qui chế này."
}
] |
Subsets and Splits
No saved queries yet
Save your SQL queries to embed, download, and access them later. Queries will appear here once saved.