id
int64 1
179k
| text
stringlengths 12
273
| relevant
listlengths 0
9
| not_relevant
listlengths 0
5
|
---|---|---|---|
127,586 | Hội viên danh dự của Hiệp hội các nhà đầu tư Việt Nam sang Campuchia gồm những tổ chức, cá nhân nào? | [
{
"id": 204390,
"text": "Hội viên danh dự\nTổ chức, công dân của Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết của Hiệp hội nhưng có nhiều đóng góp cho hoạt động của Hiệp Hội, được Hiệp hội mời làm hội viên danh dự."
}
] | [
{
"id": 179651,
"text": "Tiêu chuẩn hội viên, điều kiện gia nhập và thủ tục ra khỏi Hiệp hội\n…\n3. Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam, đại điện các hội có liên quan và những chuyên gia, nhà nghiên cứu khoa học, tổ chức chuyên môn, ngành nghề có khả năng hỗ trợ việc thực hiện các nhiệm vụ của Hiệp hội, không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, được Hiệp hội mời tham gia hội viên danh dự.\n…"
},
{
"id": 222281,
"text": "Hội viên\n...\n3. Hội viên danh dự: Những công dân, các nhà quản lý, khoa học kỹ thuật và tổ chức pháp nhân, có công lao, nhiệt tình với sự nghiệp phát triển ngành nói chung và với Hiệp hội nói riêng, nếu có nguyện vọng sẽ được Hiệp hội mời làm Hội viên danh dự."
},
{
"id": 85893,
"text": "Hội viên chính thức\nTổ chức, công dân của Việt Nam đã và đang đầu tư hoặc có nhu cầu đầu tư sang Campuchia, mong muốn đóng góp vì sự phát triển của Hiệp hội, tự nguyện tham gia và tuân thủ Điều lệ của Hiệp hội và được Hiệp hội chấp nhận là Hội viên chính thức."
},
{
"id": 224797,
"text": "Hội viên, tiêu chuẩn hội viên\n...\n3. Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện tham gia các hoạt động thường xuyên của Hội, có uy tín và có nhiều đóng góp cho Hội được Hội xem xét, công nhận là hội viên danh dự."
}
] |
151,260 | Trách nhiệm của địa phương giao quân | [
{
"id": 125471,
"text": "Trách nhiệm của địa phương giao quân\n1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:\na) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự trong nhân dân, nhất là công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ; chỉ đạo công tác tuyển quân đúng quy định, đủ chỉ tiêu được giao, bảo đảm chất lượng.\nb) Thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự đủ số lượng, đúng thành phần quy định; giao nhiệm vụ, xác định rõ trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện. Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị ở địa phương; vai trò làm tham mưu của cơ quan quân sự các cấp và trách nhiệm của trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn) trong tuyển quân.\nc) Giao chỉ tiêu tuyển quân phù hợp với điều kiện của từng địa phương, đơn vị, gắn với địa bàn động viên; bảo đảm tất cả các xã, phường, thị trấn đều có công dân nhập ngũ.\nd) Thực hiện tuyển quân tròn khâu, tuyển người nào chắc người đó; tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị nhận quân nghiên cứu hồ sơ, chốt quân số và các đơn vị được Bộ Quốc phòng quy định tổ chức thâm nhập ba gặp, bốn biết. Phối hợp với đơn vị nhận quân bù đổi những công dân đã nhập ngũ vào đơn vị quân đội nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn (nếu có); tỷ lệ bù đổi không quá 2% chỉ tiêu của địa phương giao cho đơn vị; chịu trách nhiệm về chất lượng giao quân.\nđ) Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự và các ban, ngành liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện tốt công tác tuyển quân; hằng năm, chủ trì tổ chức hội nghị hiệp đồng triển khai công tác tuyển quân và tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.\ne) Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, xử lý nghiêm những sai phạm trong tuyển quân đúng quy định của pháp luật; thông báo công khai rộng rãi để giáo dục, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, phòng chống các biểu hiện tiêu cực.\n..."
}
] | [
{
"id": 87577,
"text": "Trách nhiệm của địa phương\n...\n2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\na) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và Điều 38 Luật Quốc phòng;\nb) Tuyên truyền, phổ biến quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật;\nc) Xây dựng tiềm lực, thực lực quốc phòng, hệ thống chính trị, khối đại đoàn kết toàn dân, cơ sở vững mạnh toàn diện đáp ứng yêu cầu xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân trong khu vực phòng thủ;\nd) Kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng và quốc phòng với kinh tế - xã hội; kết hợp quốc phòng với an ninh và đối ngoại theo quy định của pháp luật;\nđ) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm động viên quốc phòng theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao;\ne) Xây dựng kế hoạch và thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;\ng) Chủ động xử lý có hiệu quả các tình huống liên quan đến quốc phòng; chuẩn bị mọi mặt, thực hiện lệnh, quyết định, biện pháp trong giới nghiêm, thiết quân luật, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh, động viên cục bộ, tổng động viên, đáp ứng yêu cầu chiến đấu và phục vụ chiến đấu lâu dài của địa phương; sẵn sàng vũ trang toàn dân bảo vệ Tổ quốc theo quy định của pháp luật;\nh) Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và hoạt động cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh - cơ quan thường trực công tác quốc phòng của địa phương;\ni) Chỉ đạo xây dựng, kiện toàn và hoạt động Ban chỉ huy quân sự của cơ quan, tổ chức, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn; căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, đề nghị Bộ Quốc phòng bố trí sĩ quan quân đội biệt phái làm công tác quốc phòng theo quy định của pháp luật;\nk) Thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân, thân nhân của người phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân; chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật;\nl) Phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, nhiệm vụ quốc phòng cấp có thẩm quyền giao; phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện kế hoạch bảo đảm nhu cầu dự trữ quốc gia cho quốc phòng;\nm) Phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật; phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; khoa học, công nghệ quân sự; huy động tiềm lực khoa học, công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương phục vụ quốc phòng;\nn) Thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo; thực hiện công tác thi đua khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm công tác quốc phòng theo quy định của pháp luật;\no) Thực hiện nhiệm vụ khác về quốc phòng theo quy định của pháp luật, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tư lệnh quân khu và cấp có thẩm quyền giao."
},
{
"id": 229287,
"text": "Trách nhiệm của các quân khu\n1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền thực hiện công tác tuyển quân theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.\n2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh làm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự thực hiện công tác tuyển quân đúng quy định, bảo đảm chỉ tiêu, chất lượng giao nhận quân.\n3. Hằng năm chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị và trực tiếp tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định."
},
{
"id": 169278,
"text": "Trách nhiệm của địa phương giao quân\n...\n4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:\na) Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban, ngành liên quan và các thôn thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao quân.\nb) Chỉ đạo các thôn tổ chức bình cử, đề xuất công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự đúng quy định, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, chất lượng, hiệu quả.\nc) Trực tiếp sơ tuyển, xét duyệt công dân nhập ngũ; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Lập hồ sơ nghĩa vụ quân sự và các thủ tục liên quan đối với công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ để bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.\nThực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định và thông báo công khai đến từng thôn, những nội dung sau:\n- Chỉ tiêu tuyển quân huyện giao cho xã;\n- Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển quân; trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân trong diện gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ;\n- Danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ;\n- Kết quả phân loại sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;\n- Danh sách công dân trúng tuyển nghĩa vụ quân sự sẵn sàng nhập ngũ.\nd) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự xã phối hợp với các ban, ngành liên quan hướng dẫn những công dân được phát lệnh gọi nhập ngũ, lập tờ khai tham gia bảo hiểm y tế (theo mẫu), có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao cho Ban chỉ huy cấp huyện cùng với hồ sơ nghĩa vụ quân sự.\nđ) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với Công an xã và các ban, ngành, đoàn thể nắm chắc tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và những vấn đề mới phát sinh của công dân chuẩn bị nhập ngũ, kịp thời thông tin và cung cấp để Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đơn vị nhận quân biết, quản lý. Phối hợp với đơn vị nhận quân và gia đình giải quyết quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 108162,
"text": "Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự\nCơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự."
}
] |
123,606 | Tiêu chuẩn của giáo viên làm Tổng phụ trách Đội là giáo viên hạng III trường tiểu học được quy định như thế nào? | [
{
"id": 35112,
"text": "Tiêu chuẩn của giáo viên làm Tổng phụ trách Đội\n1. Giáo viên được chọn để cử làm Tổng phụ trách Đội phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:\na) Đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên đang giữ (tiêu chuẩn đối với giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập; tiêu chuẩn đối với giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập).\nb) Đã được đào tạo nghiệp vụ công tác Đội cùng chuyên ngành giảng dạy hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác Đội.\nc) Có năng lực phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường để tổ chức các hoạt động Đội và phong trào thiếu nhi.\n2. Ưu tiên chọn giáo viên có khả năng về âm nhạc, mỹ thuật, thể dục thể thao, thuyết trình, tổ chức sự kiện, truyền thông để giúp nhà trường tổ chức tốt các hoạt động Đội và phong trào thiếu nhi."
},
{
"id": 1531,
"text": "1. Nhiệm vụ\na) Xây dựng kế hoạch giáo dục của môn học được phân công và tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn theo mục tiêu, chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông;\nb) Thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức;\nc) Thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo quy định;\nd) Tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp, khởi nghiệp cho học sinh và cha mẹ học sinh của lớp được phân công;\nđ) Tham gia phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém cấp trung học phổ thông hoặc hướng dẫn thực tập sư phạm, hoạt động công tác xã hội trường học cho học sinh trung học phổ thông;\ne) Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; tham gia nghiên cứu khoa học; hoàn thành hệ thống hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục theo quy định; thực hiện công tác giáo dục hòa nhập trong phạm vi được phân công; tham gia tổ chức các hội thi (của giáo viên hoặc học sinh) từ cấp trường trở lên;\ng) Hoàn thành các khóa đào tạo, chương trình bồi dưỡng theo quy định; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;\nh) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.\n2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp\na) Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục trung học phổ thông;\nb) Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh;\nc) Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;\nd) Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy định về hành vi, ứng xử và trang phục.\n3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng\na) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông.\nTrường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III (đối với giáo viên trung học phổ thông mới được tuyển dụng vào giáo viên trung học phổ thông hạng III thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng).\n4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ\na) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao;\nb) Biết xây dựng kế hoạch dạy học, xây dựng một số bài học theo chủ đề liên môn đối với những kiến thức giao thoa giữa các môn học; tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại, kĩ thuật dạy học, các mô hình dạy học mới tích hợp;\nc) Biết khai thác và sử dụng hiệu quả thiết bị công nghệ, thiết bị dạy học và học liệu trong dạy học, giáo dục và quản lí học sinh;\nd) Có khả năng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; tư vấn tâm lý, hướng nghiệp, phát hiện tài năng, năng khiếu học sinh; hỗ trợ học sinh trong công tác giáo dục kỹ năng sống; tổ chức các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, khởi nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông;\nđ) Có khả năng dạy học qua internet, trên truyền hình theo chương trình môn học;\ne) Sử dụng được các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;\ng) Biết vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục học sinh hoặc làm đồ dùng, thiết bị dạy học cấp trung học phổ thông;\nh) Có khả năng hướng dẫn học sinh trung học phổ thông nghiên cứu khoa học kỹ thuật từ cấp trường trở lên;\ni) Có năng lực tự học, tự bồi dưỡng để phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân;\nk) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao."
}
] | [
{
"id": 196269,
"text": "Tiêu chuẩn Tổng phụ trách Đội\nGiáo viên đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn để cử làm Tổng phụ trách Đội trong các trường Tiểu học, Trung học cơ sở:\n1. Là đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các trường có độ tuổi không quá 35 đối với bổ nhiệm lần đầu).\n2. Có văn bằng tốt nghiệp tiêu chuẩn hóa sư phạm theo bậc học và tương đương được bồi dưỡng chứng chỉ nghiệp vụ giảng dạy tại các trường Sư phạm).\n3. Có phẩm chất đạo đức tốt, có nhiệt tình và năng khiếu về tổ chức hoạt động xã hội, hiểu biết về Đoàn, Đội, có đủ sức khỏe, biết vận động học sinh, các lực lượng xã hội và mọi người tham gia hỗ trợ công tác Đội, có uy tín đối với đơn vị và tập thể học sinh, đội viên.\n4. Đã được đào tạo chức danh Tổng phụ trách tại các trường Đoàn - Đội."
},
{
"id": 227498,
"text": "Giáo viên tiểu học hạng III - Mã số V.07.03.29\n....\n4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ\na) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học và triển khai thực hiện vào các nhiệm vụ được giao;\nb) Thực hiện giảng dạy, giáo dục bảo đảm chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch giáo dục của nhà trường;\nc) Vận dụng được kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh;\nd) Có khả năng áp dụng được các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh;\nđ) Có khả năng phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh;\ne) Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để phát triển năng lực chuyên môn bản thân; biết áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục; hướng dẫn học sinh tự làm được đồ dùng dạy học;\ng) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;"
},
{
"id": 97285,
"text": "Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32\n...\n4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ\na) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao;\nb) Nắm vững kiến thức của môn học được phân công giảng dạy; có khả năng xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;\nc) Có khả năng áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, tích cực hóa hoạt động của học sinh;\nd) Sử dụng được các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;\nđ) Có khả năng tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh; lồng ghép các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp vào trong hoạt động dạy học và giáo dục;\ne) Xây dựng được mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;\ng) Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân;\nh) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao."
},
{
"id": 112263,
"text": "\"Điều 3. Giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số V.07.05.15\n...\n4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ\na) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao;\nb) Biết xây dựng kế hoạch dạy học, xây dựng một số bài học theo chủ đề liên môn đối với những kiến thức giao thoa giữa các môn học; tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại, kĩ thuật dạy học, các mô hình dạy học mới tích hợp;\nc) Biết khai thác và sử dụng hiệu quả thiết bị công nghệ, thiết bị dạy học và học liệu trong dạy học, giáo dục và quản lí học sinh;\nd) Có khả năng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; tư vấn tâm lý, hướng nghiệp, phát hiện tài năng, năng khiếu học sinh; hỗ trợ học sinh trong công tác giáo dục kỹ năng sống; tổ chức các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, khởi nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông;\nđ) Có khả năng dạy học qua internet, trên truyền hình theo chương trình môn học;\ne) Sử dụng được các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;\ng) Biết vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục học sinh hoặc làm đồ dùng, thiết bị dạy học cấp trung học phổ thông;\nh) Có khả năng hướng dẫn học sinh trung học phổ thông nghiên cứu khoa học kỹ thuật từ cấp trường trở lên;\ni) Có năng lực tự học, tự bồi dưỡng để phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân;\nk) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.\""
}
] |
30,462 | Công chức trong cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội | [
{
"id": 69898,
"text": "\"Điều 9. Công chức trong cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội\n1. Ở Trung ương:\na) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và người làm việc trong văn phòng, ban thuộc cơ cấu tổ chức ở Trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức chính trị - xã hội);\nb) Người làm việc trong bộ phận giúp việc của Ủy ban thuộc tổ chức chính trị - xã hội.\n2. Ở cấp tỉnh\nChánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và người làm việc trong văn phòng, ban thuộc cơ cấu tổ chức của tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức tương đương.\n3. Ở cấp huyện\nNgười làm việc trong cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức tương đương.\n4. Công chức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không bao gồm người đang hưởng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.\""
}
] | [
{
"id": 1034,
"text": "1. Cán bộ trong các cơ quan nhà nước.\n2. Công chức trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập; công chức xã, phường, thị trấn.\n3. Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập."
},
{
"id": 31053,
"text": "Cán bộ, công chức\n1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.\n2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.\n3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước."
},
{
"id": 31081,
"text": "1. Công chức quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này bao gồm:\na) Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội;\nb) Công chức trong cơ quan nhà nước;\nc) Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập;\nd) Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.\n2. Chính phủ quy định cụ thể Điều này."
},
{
"id": 18532,
"text": "1. Đối với người làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:\na) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với những người vào làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động trong phạm vi cả nước, theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao được áp dụng quy định tại Nghị định này;\nb) Việc tiếp nhận vào làm công chức đối với người được tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động trong phạm vi cả nước được áp dụng quy định tại Điều 18 Nghị định này.\n2. Việc thực hiện chế độ công chức đối với người làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ quản lý nhà nước , như sau:\na) Đối tượng được thực hiện:\nNgười đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó các tổ chức cấu thành của đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập;\nNgười đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Ban và cơ quan tương đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;\nNgười đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ theo quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;\nNgười đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ tổ chức đào tạo lý luận chính trị, hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện;\nNgười đứng đầu Đài Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh, cấp huyện.\nb) Chế độ được thực hiện:\nCác quyền của công chức quy định tại Mục 2 Chương II Luật Cán bộ, công chức năm 2008;\nThực hiện quy trình điều động, luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội."
}
] |
55,875 | 5 Nội dung về quản lý nhà nước trong phòng thủ dân sự theo Luật Phòng thủ dân sự 2023 bao gồm những nội dung gì? | [
{
"id": 124058,
"text": "Nội dung, trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự\n1. Nội dung quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự bao gồm:\na) Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phòng thủ dân sự;\nb) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức về phòng thủ dân sự;\nc) Tổ chức đào tạo, huấn luyện, diễn tập, xây dựng lực lượng, công trình và bảo đảm trang thiết bị phòng thủ dân sự;\nd) Hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự;\nđ) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng về phòng thủ dân sự.\n2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự được quy định như sau:\na) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước;\nb) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công trong phạm vi cả nước;\nc) Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự tại địa phương."
}
] | [
{
"id": 2542,
"text": "Quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự\n1. Nội dung quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự bao gồm:\na) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án, dự án về phòng thủ dân sự;\nb) Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng thủ dân sự;\nc) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức về phòng thủ dân sự;\nd) Chỉ đạo, điều hành phòng thủ dân sự;\nđ) Tổ chức đào tạo, huấn luyện, diễn tập, xây dựng lực lượng, trang bị, phương tiện, công trình phòng thủ dân sự;\ne) Quy định và hướng dẫn bảo đảm ngân sách cho hoạt động phòng thủ dân sự;\ng) Thẩm định, phê duyệt các dự án, thiết kế và nghiệm thu công trình xây dựng về phòng thủ dân sự; kiểm định và chứng nhận các điều kiện an toàn về phương tiện và an toàn phòng thủ dân sự;\nh) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ về phòng thủ dân sự;\ni) Hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự;\nk) Kiểm tra, thanh tra nhà nước về phòng thủ dân sự;\nn) Tổ chức thống kê nhà nước về phòng thủ dân sự;\nm) Sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm về phòng thủ dân sự.\n2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự\na) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự;\nb) Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự;\nc) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực được phân công trên phạm vi cả nước;\nd) Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự tại địa phương."
},
{
"id": 31662,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quốc phòng; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật có liên quan.\n2. Nội dung quản lý nhà nước về quốc phòng bao gồm:\na) Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quốc phòng;\nb) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách về quốc phòng; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, kế hoạch phòng thủ đất nước, kế hoạch động viên quốc phòng và bảo đảm cho hoạt động quốc phòng, lực lượng vũ trang nhân dân;\nc) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng; thi hành lệnh, quyết định của cấp có thẩm quyền và các biện pháp cần thiết để bảo vệ Tổ quốc;\nd) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh;\nđ) Đối ngoại quốc phòng;\ne) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật về quốc phòng."
},
{
"id": 79783,
"text": "Nội dung quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ\n1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.\n2. Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.\n3. Quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tiêu chuẩn kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.\n4. Ban hành biểu mẫu, tổ chức đăng ký, cấp, đổi, thu hồi các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.\n5. Tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.\n6. Tổ chức công tác phòng, chống vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.\n7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.\n8. Thực hiện thống kê nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.\n9. Phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.\n10. Hợp tác quốc tế về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.\n11. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ."
},
{
"id": 54156,
"text": "1. Bộ Quốc phòng, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng không nhân dân.\n2. Nội dung quản lý nhà nước về phòng không nhân dân:\na) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về phòng không nhân dân;\nb) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ liên quan đến tổ chức và hoạt động phòng không nhân dân;\nc) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Nhà nước, kế hoạch, quy chế hoạt động về phòng không nhân dân;\nd) Chỉ đạo, điều hành xây dựng và tổ chức hoạt động phòng không nhân dân từ Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân Trung ương đến địa phương;\nđ) Lập quy hoạch, xây dựng thế trận phòng không nhân dân trong khu vực phòng thủ;\ne) Tổ chức kiểm tra về xây dựng và hoạt động phòng không nhân dân;\ng) Sơ kết, tổng kết về kết quả hoạt động phòng không nhân dân."
}
] |
32,302 | Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có nhiệm vụ và quyền hạn nào theo quy định của điều lệ công đoàn Việt Nam? | [
{
"id": 97606,
"text": "\"Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở\n1. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau:\na. Đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động theo quy định của pháp luật.\nb. Hướng dẫn, hỗ trợ ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở về nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp, nội dung tổ chức thực hiện nhiệm vụ, các chủ trương, nghị quyết của công đoàn; tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ của công dân và người lao động.\nc. Hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở hoặc đại diện cho đoàn viên và người lao động tổ chức đối thoại, thương lượng tập thể theo quy định của pháp luật.\nd. Chỉ đạo phát triển và quản lý đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở; vận động, hỗ trợ thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở; tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở; đánh giá, xếp loại tổ chức công đoàn hằng năm.\nđ. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao động; tham gia với chính quyền, chuyên môn đồng cấp các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đơn vị, doanh nghiệp; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân trong sạch, vững mạnh.\ne. Chủ động hoặc phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách của người lao động; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động.\ng. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp giữa các công đoàn cấp trên trong việc chỉ đạo hoạt động của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở.\nh. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công đoàn theo quy định của pháp luật Nhà nước.\ni. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.\nk. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác.\n...\""
}
] | [
{
"id": 571470,
"text": "Điều 8. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội\n1. Tham gia với cơ quan nhà nước, cơ quan quản lý cùng cấp về các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội và các vấn đề có liên quan đến việc làm, đời sống của người lao động thuộc phạm vi quản lý, chỉ đạo.\n2. Phối hợp với các cơ quan nhà nước, cơ quan quản lý cùng cấp trong việc xây dựng pháp luật; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động; vận động cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật bảo hộ lao động vào sản xuất; xây dựng các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn, vệ sinh lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường.\n3. Phối hợp cơ quan nhà nước, cơ quan quản lý cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.\n4. Phối hợp với cơ quan nhà nước, cơ quan quản lý cùng cấp hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước của người lao động thuộc phạm vi quản lý, chỉ đạo.\n5. Tham gia các ủy ban, hội đồng cùng cấp có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 126280,
"text": "\"Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở\n1. Tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ của công dân; các chủ trương, nghị quyết của Công đoàn.\n2. Đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động theo quy định của pháp luật Nhà nước.\n3. Giám sát hoặc tham gia giám sát thực hiện chính sách, pháp luật, nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể và các vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động theo quy định của pháp luật.\n4. Phối hợp với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, cải thiện điều kiện làm việc và chăm sóc sức khỏe cho người lao động; tổ chức phong trào thi đua, hoạt động văn hóa, xã hội.\n5. Tổ chức thực hiện nghị quyết của công đoàn các cấp, chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đoàn viên và cán bộ công đoàn; quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo đúng quy định; thực hiện công tác phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ tại nơi làm việc; xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phát triển bền vững; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân trong sạch, vững mạnh.\n6. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn đối với từng loại hình công đoàn cơ sở.\""
},
{
"id": 16873,
"text": "\"Điều 17. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đối với người lao động ở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở\nỞ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền, trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động khi được người lao động ở đó yêu cầu.\""
},
{
"id": 126445,
"text": "\"13.2. Công đoàn cơ sở doanh nghiệp\na. Công đoàn cơ sở doanh nghiệp bao gồm các loại hình doanh nghiệp được cấp phép thành lập theo Luật Doanh nghiệp.\nb. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở doanh nghiệp\n- Tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn và nội quy, quy chế của doanh nghiệp; tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật, khoa học kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ.\n- Đại diện tập thể lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể; phối hợp với người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động thực hiện quy chế dân chủ, mở hội nghị người lao động, xây dựng và ký kết quy chế phối hợp hoạt động; hướng dẫn người lao động giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc. Đại diện cho tập thể lao động tham gia giải quyết các tranh chấp lao động, thực hiện các quyền của công đoàn cơ sở, tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.\n- Tập hợp, giải quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động; tổ chức đối thoại giữa người lao động và người sử dụng lao động; phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức các phong trào thi đua, phát triển sản xuất, kinh doanh; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của người lao động; vận động người lao động tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động xã hội, hỗ trợ giúp đỡ nhau trong nghề nghiệp, trong cuộc sống, đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội.\n- Giám sát việc thực hiện pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động và công đoàn; tham gia các hội đồng của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp; tham gia xây dựng thang bảng lương, các nội quy, quy chế có liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động; tổ chức, quản lý mạng lưới an toàn, vệ sinh viên và giám sát công tác an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động trong doanh nghiệp.\n- Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh và tham gia xây dựng Đảng.\n- Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật.\""
}
] |
18,861 | Báo cáo thẩm định kế hoạch kiểm toán tổng quát do ai lập và có những nội dung cụ thể nào? | [
{
"id": 82554,
"text": "Thẩm định, xét duyệt kế hoạch kiểm toán của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán\n1. Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện thẩm định và lập báo cáo thẩm định để Thủ trưởng đơn vị tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán theo quy định với các nội dung cụ thể như sau:\na) Việc tuân thủ quy định về thể thức, kết cấu, nội dung của kế hoạch kiểm toán.\nb) Tính đầy đủ, hợp lý của các thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin khác; tính hợp lý trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin thu thập được.\nc) Tính phù hợp của việc đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán.\nd) Việc tuân thủ hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước trong xác định mục tiêu, nội dung kiểm toán.\nđ) Tính phù hợp giữa mục tiêu, trọng yếu, nội dung, tiêu chí, phạm vi, phương pháp và thủ tục kiểm toán với các thông tin thu thập và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin tài chính, các thông tin khác và giữa các nội dung này với nhau.\ne) Tính hợp lý trong việc bố trí thời gian, lịch kiểm toán; bố trí nhân sự thực hiện kiểm toán.\ng) Vấn đề khác: Việc tuân thủ ý kiến chỉ đạo và kết luận của cấp có thẩm quyền (nếu có); văn phạm, kỹ thuật trình bày, chính tả, đơn vị tính, dấu ngăn cách các chữ số..."
}
] | [
{
"id": 251502,
"text": "Thẩm định kế hoạch kiểm toán của các vụ tham mưu\n...\n2. Lập báo cáo kết quả thẩm định, trình Tổng Kiểm toán nhà nước và gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (riêng báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán gửi đồng thời cho Vụ Tổng hợp) trước ngày Tổng Kiểm toán nhà nước dự kiến tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán ít nhất 01 ngày làm việc."
},
{
"id": 220264,
"text": "Kiểm toán trưởng xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán\n...\n2. Kiểm toán trưởng thành lập Tổ thẩm định để thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán. Tổ thẩm định và Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán có trách nhiệm thẩm định, kiểm soát dự thảo Báo cáo kiểm toán trước khi Kiểm toán trưởng tổ chức họp xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán.\nNội dung kiểm soát, thẩm định theo quy định về trình tự lập, thẩm định xét duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, trong đó gồm một số nội dung chủ yếu sau:\na) Kết quả thực hiện KHKT tổng quát đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt về mục tiêu, nội dung, trọng yếu, phạm vi, giới hạn, đơn vị được kiểm toán, thời hạn kiểm toán,…\nb) Kết quả thực hiện các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán nhà nước (nếu có).\nc) Tính đầy đủ, thích hợp của các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho các đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.\nd) Tính đúng đắn, đầy đủ và chính xác của số liệu; tính hợp lý, hợp pháp của những đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị và tính khả thi của những kiến nghị kiểm toán.\nđ) Việc tuân thủ các yêu cầu về báo cáo kiểm toán quy định trong Hệ thống CMKTNN.\ne) Tuân thủ mẫu báo cáo kiểm toán về kết cấu, nội dung báo cáo kiểm toán; tính hợp lý, chặt chẽ trong trình bày báo cáo, văn phạm và lỗi chính tả.\ng) Việc tuân thủ quy định về tài liệu, hồ sơ của cuộc kiểm toán.\nBộ phận được giao thẩm định, kiểm soát phải lập báo cáo thẩm định, kiểm soát trình Kiểm toán trưởng."
},
{
"id": 130635,
"text": "Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán\n1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thành lập tổ thẩm định để tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán theo những nội dung sau:\na) Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát của Đoàn kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt về mục tiêu, trọng yếu, nội dung, phạm vi, giới hạn, đơn vị được kiểm toán, thời hạn kiểm toán.\nb) Kết quả thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước trong quá trình kiểm toán (nếu có).\nc) Tính đầy đủ, thích hợp của các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho các đánh giá, kết luận và kiến nghị kiểm toán.\nd) Tính đúng đắn, đầy đủ và chính xác của số liệu; tính hợp lý, hợp pháp của những đánh giá, kết luận, kiến nghị và tính khả thi của những kiến nghị kiểm toán.\nđ) Việc tuân thủ các yêu cầu về Báo cáo kiểm toán quy định trong Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước.\ne) Tuân thủ mẫu Báo cáo kiểm toán về kết cấu, nội dung Báo cáo kiểm toán theo quy định tại hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán; tính hợp lý, chặt chẽ trong trình bày báo cáo, văn phạm và lỗi chính tả.\ng) Việc tuân thủ quy định về tài liệu, hồ sơ của cuộc kiểm toán.\n..."
},
{
"id": 174946,
"text": "Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát\nKHKT tổng quát được lập theo mẫu do Kiểm toán nhà nước ban hành, căn cứ trên cơ sở khảo sát, thu thập và đánh giá thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin tài chính và các thông tin khác về đơn vị được kiểm toán. KHKT tổng quát bao gồm các nội dung cơ bản sau:\n1. Mục tiêu kiểm toán\nMục tiêu của cuộc kiểm toán được xác định căn cứ vào định hướng kiểm toán hàng năm của Kiểm toán nhà nước; yêu cầu và tính chất của cuộc kiểm toán; đặc điểm và tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán (hoặc vấn đề được kiểm toán).\n2. Xác định, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định trọng yếu kiểm toán\nTrên cơ sở thông tin thu thập được và kết quả phân tích, đánh giá thông tin, KTVNN thực hiện xác định, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định trọng yếu kiểm toán. Trình tự, thủ tục xác định, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định trọng yếu kiểm toán thực hiện theo hướng dẫn tại Hệ thống CMKTNN và các hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước.\n3. Nội dung kiểm toán\nNội dung kiểm toán được xác định căn cứ vào hướng dẫn về mục tiêu, trọng yếu, nội dung kiểm toán chủ yếu hàng năm của Kiểm toán nhà nước; yêu cầu mục tiêu và tính chất của cuộc kiểm toán; đặc điểm và tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán (hoặc vấn đề được kiểm toán).\n4. Phương pháp và thủ tục kiểm toán\nPhương pháp và thủ tục kiểm toán được xây dựng theo hướng dẫn tại Hệ thống CMKTNN và phải phù hợp với nội dung, mục tiêu của cuộc kiểm toán.\n5. Xác định tiêu chí kiểm toán\nTiêu chí kiểm toán được xác định cho từng cuộc kiểm toán và phù hợp với mục tiêu, nội dung của cuộc kiểm toán.\n6. Phạm vi kiểm toán\na) Xác định rõ niên độ kế toán (năm tài chính), thời kỳ trước và sau có liên quan (nếu có) hoặc khoảng thời gian từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc của chương trình, dự án hoặc khoảng thời gian kiểm toán...\nb) Xác định các đơn vị được kiểm toán (kiểm toán tổng hợp, kiểm toán chi tiết); các dự án được kiểm toán chi tiết; tiêu chí lựa chọn đơn vị, dự án được kiểm toán chi tiết (nếu trong KHKT năm được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt chưa xác định đơn vị, dự án đầu tư chọn kiểm toán chi tiết).\nTrường hợp quá trình kiểm toán tổng hợp dự kiến có thực hiện chọn mẫu kiểm tra hoặc đối chiếu một số cơ quan, tổ chức liên quan không thuộc các đơn vị được kiểm toán chi tiết thì phải xác định rõ tiêu chí, điều kiện lựa chọn và chỉ được thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước.\n7. Giới hạn kiểm toán\nNêu rõ những lĩnh vực, nội dung, chỉ tiêu không tiến hành kiểm toán hoặc kiểm tra và lý do giới hạn.\n8. Thời hạn kiểm toán\nThời hạn kiểm toán của cuộc kiểm toán được tính từ ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và tuân thủ theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.\n9. Nhân sự kiểm toán\na) Xác định nhân sự của Đoàn kiểm toán: Trưởng đoàn, các Phó Trưởng đoàn (nếu có), các Tổ trưởng (nếu có) và các thành viên Đoàn kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định của Kiểm toán nhà nước.\nb) Bố trí Tổ trưởng, phân công thành viên Đoàn kiểm toán phù hợp với trình độ, năng lực, đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan và phù hợp với Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định của Kiểm toán nhà nước; Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định của Đảng về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.\n10. Kinh phí và các điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán\nKHKT tổng quát phải xác định kinh phí và các điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán."
}
] |
10,266 | Dự án có vốn đầu tư nước ngoài là dự án thuộc trong các trường hợp nào? | [
{
"id": 72928,
"text": "Dự án có vốn đầu tư nước ngoài là dự án thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Dự án do tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư thực hiện và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật;\nb) Dự án được đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư."
}
] | [
{
"id": 218938,
"text": "\"2. Dự án đầu tư công tại nước ngoài là các dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa các trụ sở làm việc và nhà ở cho cán bộ, nhân viên của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công; các dự án đầu tư mua nhà, mua đất, thuê đất dài hạn ở nước ngoài để xây dựng trụ sở làm việc và nhà ở cho cán bộ, nhân viên sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.\""
},
{
"id": 110736,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n20. “Dự án quan trọng quốc gia” là dự án quan trọng quốc gia được quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng; dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư.\n..."
},
{
"id": 71304,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n4. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.\n...\""
},
{
"id": 195267,
"text": "Phân loại dự án\nCăn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo tiêu chí quy định của Luật đầu tư công."
}
] |
64,523 | Bộ phận một cửa Bộ Quốc phòng có được tự ý yêu cầu cá nhân nộp thêm thành phần, số lượng hồ sơ hay không? | [
{
"id": 133725,
"text": "Bộ phận một cửa Bộ Quốc phòng\n1. Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính; thành phần hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận một cửa theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục hành chính công khai bằng phương tiện điện tử.\n2. Hướng dẫn lập hồ sơ; chỉ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại nơi làm việc; từ chối tiếp nhận các hồ sơ và những yêu cầu không được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về thủ tục hành chính. Không được từ chối tiếp nhận hồ sơ mà không có lý do chính đáng; không được tự ý yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thêm thành phần, số lượng hồ sơ và thực hiện thêm các quy trình không đúng quy định.\n3. Cập nhật thông tin giải quyết thủ tục hành chính theo Mã số hồ sơ trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Quốc phòng; yêu cầu các cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.\n4. Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính; nếu quá thời gian hẹn trả kết quả mà không có lý do chính đáng, Bộ phận một cửa báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng có văn bản thông báo cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính biết, đồng thời báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng."
}
] | [
{
"id": 210860,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận Một cửa\n...\n2. Quyền hạn\na) Đề nghị các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;\nb) Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; Chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; Đôn đốc các cơ quan, đơn vị xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết;\nc) Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;\nd) Đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin một cửa điện tử; Tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các hệ thống này;\nđ) Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 133723,
"text": "Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thủ tục hành chính\n1. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan.\n2. Khi yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa Bộ Quốc phòng phải có giấy tờ hợp lệ (chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân) và các giấy tờ khác theo quy định; trường hợp được ủy quyền nộp hồ sơ và nhận kết quả phải có giấy ủy quyền của người có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính.\n3. Chấp hành đầy đủ Nội quy Trụ sở Tiếp công dân - Bộ phận một cửa Bộ Quốc phòng; mang mặc chỉnh tề, phát ngôn lịch sự; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có).\n4. Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về sự không cần thiết, tính không hợp lý và không hợp pháp của thủ tục hành chính.\n5. Hết giờ làm việc, mọi công dân phải rời khỏi trụ sở, không được lưu lại dưới bất kỳ hình thức nào."
},
{
"id": 84970,
"text": "Quyền hạn của Bộ phận Một cửa\n1. Đề nghị các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc và cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.\n2. Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các đơn vị, cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, công dân; đôn đốc các đơn vị tham gia Bộ phận Một cửa xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết.\n3. Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá công chức do vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc cử đến công tác tại Bộ phận Một cửa về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan.\n4. Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, công dân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.\n5. Đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng thông tin và phần mềm ứng dụng của Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Ủy ban Dân tộc; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này.\n6. Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 133724,
"text": "Tiếp nhận, chuyển hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa Bộ Quốc phòng\n1. Tiếp nhận hồ sơ\na) Tiếp nhận trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ bưu chính công ích\n- Hồ sơ đầy đủ theo quy định: Nhập hồ sơ vào phần mềm Hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Quốc phòng; in, chuyển Giấy tiếp nhận và hẹn ngày trả kết quả cho tổ chức cá nhân (Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Quy chế này); mỗi hồ sơ thủ tục hành chính được cấp một Mã số; Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận và hẹn ngày trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết thủ tục hành chính tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Quốc phòng (địa chỉ: http://dvc.bqp.vn hoặc http://dvc.mod.gov.vn).\n- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác: Người tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nêu rõ lý do, lập Phiếu hướng dẫn bổ sung hoàn thiện hồ sơ (Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Quy chế này); việc hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ chỉ thực hiện 01 lần.\nb) Tiếp nhận trực tuyến (mức độ 3, mức độ 4) trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Quốc phòng: Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.\nc) Ủy quyền nộp hồ sơ, nhận kết quả theo quy định của pháp luật.\n2. Chuyển hồ sơ\nSau khi hoàn thành việc tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trên phần mềm Hệ thống thông tin một cửa điện tử và Cổng Dịch vụ công Bộ Quốc phòng, Bộ phận một cửa chuyển dữ liệu hồ sơ đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.\nHồ sơ gốc, sau 01 ngày làm việc, Bộ phận một cửa làm thủ tục bàn giao cho Quân bưu chuyển đến cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính và lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (Mẫu số 03 Phụ lục kèm theo Quy chế này).\n..."
}
] |
95,990 | Việc nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia hỗ trợ theo nguyên tắc nào? | [
{
"id": 169013,
"text": "Nguyên tắc hỗ trợ\n1. Đảm bảo tính khách quan, dân chủ, bình đẳng trong việc xét duyệt các đăng ký hỗ trợ; công khai chương trình và thủ tục hỗ trợ trên cổng thông tin điện tử của Quỹ.\n2. Hỗ trợ các hoạt động có chất lượng cao theo chuẩn mực quốc tế trong nghiên cứu khoa học.\n3. Tài trợ một phần kinh phí để hỗ trợ các hoạt động nêu tại Điều 1 của Thông tư này và không tài trợ trùng lặp các nội dung đã được tổ chức, cơ quan khác tài trợ.\n4. Kinh phí hỗ trợ hàng năm cho các hoạt động nêu tại Điều 1 của Thông tư này không vượt quá tổng mức kinh phí được phê duyệt theo kế hoạch của Quỹ."
}
] | [
{
"id": 79923,
"text": "Mục tiêu, nguyên tắc hợp tác\n...\nc) Thúc đẩy hợp tác trong hỗ trợ doanh nghiệp giải mã, chuyển giao, ứng dụng và đổi mới công nghệ giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam và quốc tế; tạo dựng môi trường hợp tác nhằm nâng cao năng lực công nghệ quốc gia;\nd) Tăng cường kết nối, phát triển mạng lưới hợp tác trong nước và quốc tế; đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ;\nđ) Nâng cao năng lực của Quỹ về quản trị bộ máy, hoạt động nghiệp vụ, nguồn nhân lực; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, công nghệ, doanh nghiệp và chuyên gia phục vụ hoạt động của Quỹ; xây dựng các bộ công cụ hỗ trợ quản lý Quỹ.\n2. Nguyên tắc hợp tác:\na) Việc xác định chương trình hợp tác phải phù hợp với mục tiêu, định hướng ưu tiên, kế hoạch và kinh phí hoạt động của Quỹ;\nb) Quỹ ưu tiên lựa chọn, hợp tác với các đối tác của Quỹ có uy tín, có tiềm lực, kinh nghiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ, cam kết đóng góp tài chính cho chương trình hợp tác;\nc) Đối với các chương trình hợp tác có đối tác nước ngoài tham gia cần đảm bảo phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế liên quan mà Bộ Khoa học và Công nghệ đã tham gia ký kết;\nd) Đối với các chương trình hợp tác có sự tham gia, đóng góp của các tổ chức phi chính phủ hoạt động tại Việt Nam, Quỹ phối hợp, lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao trong quá trình lựa chọn đối tác."
},
{
"id": 62237,
"text": "Nguyên tắc xác định, quản lý, tài trợ, hỗ trợ các chương trình\n1. Việc xác định chương trình phải phù hợp với mục tiêu quy định tại Điều 3 Thông tư này và định hướng ưu tiên, kế hoạch và kinh phí hoạt động của Quỹ.\n2. Việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia trong các chương trình thực hiện theo nguyên tắc tài trợ, hỗ trợ của Quỹ quy định tại Điều 4 của Nghị định số 23/2014/NĐ-CP ngày 03/4/2014 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia.\n3. Việc sử dụng và quản lý kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước do Quỹ tài trợ, hỗ trợ trong các chương trình thực hiện theo Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và quy định quản lý tài chính đối với Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia.\n4. Với các chương trình tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổng kinh phí mà Quỹ tài trợ không quá 60% tổng kinh phí triển khai chương trình. Trường hợp đặc biệt (chương trình nhằm giải quyết vấn đề cấp thiết hoặc có ý nghĩa quan trọng đặc biệt với Việt Nam) do Giám đốc Cơ quan điều hành Quỹ đề xuất trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.\n5. Với các chương trình hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, tổng kinh phí mà Quỹ có thể hỗ trợ tối đa 100% tổng kinh phí triển khai chương trình."
},
{
"id": 89479,
"text": "Nguyên tắc tiếp nhận tài trợ, đóng góp\nQuỹ tiếp nhận nguồn tài trợ, viện trợ, đóng góp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là tài trợ, đóng góp) theo các nguyên tắc sau:\n1. Quỹ được tiếp nhận nguồn tài trợ, đóng góp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, trong nước và ngoài nước dành cho Quỹ theo các quy định tại Thông tư này và các quy định liên quan.\n2. Việc tài trợ, đóng góp cho Quỹ phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, công khai, minh bạch theo các quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Thông tư này.\n3. Quỹ không được tiếp nhận tài trợ, đóng góp gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, hoạt động rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động trái pháp luật.\n4. Quỹ phối hợp với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các Bộ, ngành liên quan trong việc giới thiệu, kết nối và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, quỹ trong nước hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài trong các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới và hoàn thiện công nghệ.\n5. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Bộ Khoa học và Công nghệ đã tham gia ký kết; phù hợp với nguyên tắc quản lý, sử dụng nguồn vốn hoạt động của Quỹ và các quy định hiện hành có liên quan.\n6. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ, đóng góp cho Quỹ (sau đây gọi tắt là nhà tài trợ, bên đóng góp) phải tự đảm bảo và chịu trách nhiệm về nguồn gốc, tính hợp pháp của khoản tài trợ, đóng góp cho Quỹ."
},
{
"id": 83531,
"text": "Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia\n1. Chính phủ thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia nhằm mục đích tài trợ, cấp kinh phí cho việc thực hiện nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng; tài trợ, cấp kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn, nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng; cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi để thực hiện việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống; bảo lãnh vốn vay đối với một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên biệt; hỗ trợ nhà khoa học trẻ tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.\n2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia được hình thành từ nguồn vốn được cấp ban đầu, vốn cấp bổ sung hằng năm từ ngân sách nhà nước dành cho phát triển khoa học và công nghệ, kết quả hoạt động của quỹ; khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng của tổ chức, cá nhân và nguồn hợp pháp khác.\n3. Chính phủ quy định Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia."
}
] |
4,179 | Tổ chức cho thuê có bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hay không? | [
{
"id": 66104,
"text": "Vi phạm quy định về báo cáo, đăng ký, triển khai hoạt động và giải thể tổ chức khoa học và công nghệ\n...\n9. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức có hành vi quy định tại điểm b khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này.\n..."
}
] | [
{
"id": 61542,
"text": "Hình thức xử phạt, mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt\n...\n2. Mức phạt tiền tối đa trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.\n3. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n..."
},
{
"id": 162712,
"text": "Các hành vi bị cấm\n...\n2. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; chiếm đoạt, chuyển nhượng, chuyển giao bất hợp pháp kết quả khoa học và công nghệ.\n..."
},
{
"id": 162714,
"text": "Vi phạm quy định về sở hữu, sử dụng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ\n...\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này."
},
{
"id": 47475,
"text": "1. Nghị định này áp dụng cho các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; người có thẩm quyền lập biên bản và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.\n2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:\na) Tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ;\nb) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật doanh nghiệp;\nc) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật hợp tác xã;\nd) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;\nđ) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;\ne) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.\n3. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm."
}
] |
158,040 | Trường hợp thay đổi nhân viên ghi sổ kế toán thì nhân viên cũ hay nhân viên mới có trách nhiệm đối với việc giữ và ghi sổ kế toán? | [
{
"id": 25511,
"text": "1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến thu, chi Quỹ tích lũy trả nợ. Sổ kế toán bao gồm: Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi tiết.\n2. Thông tin trên sổ kế toán phải bảo đảm phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục và có hệ thống toàn bộ hoạt động thu, chi của Quỹ, Bộ phận Quản lý quỹ, kế toán Quỹ không được để ngoài sổ kế toán bất kỳ khoản thu, chi nào.\n3. Việc mở sổ, khóa sổ, sửa chữa sổ kế toán thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước.\n4. Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ.\n5. Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán phải tổ chức bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên kế toán cũ với nhân viên kế toán mới. Nhân viên kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ những điều ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ. Nhân viên kế toán mới chịu trách nhiệm từ ngày nhận bàn giao. Biên bản bàn giao phải được kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán ký xác nhận.\n6. Sổ kế toán phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.\n7. Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ."
}
] | [
{
"id": 5826,
"text": "\"Điều 89. Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán\nSổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và việc giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ. Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng phải tổ chức việc bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên cũ và nhân viên mới. Biên bản bàn giao phải được kế toán trưởng ký xác nhận.\""
},
{
"id": 236288,
"text": "Kế toán trưởng, phụ trách kế toán\n...\n4. Khi thay đổi kế toán trưởng, phụ trách kế toán, người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán hoặc người quản lý, điều hành đơn vị kế toán phải tổ chức bàn giao công việc và tài liệu kế toán giữa kế toán trưởng, phụ trách kế toán cũ và kế toán trưởng, phụ trách kế toán mới, đồng thời thông báo cho các bộ phận có liên quan trong đơn vị và cho các cơ quan nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch biết họ tên và mẫu chữ ký của kế toán trưởng, phụ trách kế toán mới. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán mới chịu trách nhiệm về công việc kế toán của mình kể từ ngày nhận bàn giao công việc. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình phụ trách."
},
{
"id": 242424,
"text": "Mở, ghi sổ kế toán và chữ ký\n...\n3. Khoá sổ: Cuối kỳ kế toán phải khoá sổ kế toán trước khi lập Báo cáo tài chính. Ngoài ra phải khoá sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n4. Đối với người ghi sổ thuộc các đơn vị dịch vụ kế toán phải ký và ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người ghi sổ kế toán là cá nhân hành nghề ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề."
},
{
"id": 257187,
"text": "\"Điều 6. Quy định về sổ kế toán\n1. Đơn vị phải mở sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Việc bảo quản, lưu trữ sổ kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, các văn bản có liên quan và quy định tại Thông tư này.\""
},
{
"id": 2870,
"text": "\"Điều 26. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán\n1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối với đơn vị kế toán mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.\n2. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán.\n3. Sổ kế toán phải được ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.\n4. Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải được ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.\n5. Thông tin, số liệu trên sổ kế toán phải được ghi bằng bút mực; không ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới; không ghi chồng lên nhau; không ghi cách dòng; trường hợp ghi không hết trang phải gạch chéo phần không ghi; khi ghi hết trang phải cộng số liệu tổng cộng của trang và chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp.\n6. Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính và trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n7. Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng phương tiện điện tử. Trường hợp ghi sổ kế toán bằng phương tiện điện tử thì phải thực hiện các quy định về sổ kế toán tại Điều 24, Điều 25 và các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này, trừ việc đóng dấu giáp lai. Sau khi khóa sổ kế toán trên phương tiện điện tử phải in sổ kế toán ra giấy và đóng thành quyển riêng cho từng kỳ kế toán năm để đưa vào lưu trữ. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ sổ kế toán trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.\""
}
] |
35,259 | Thành viên Hội đồng soạn thảo đề thi kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia phải chịu trách nhiệm trước ai? | [
{
"id": 64448,
"text": "Hội đồng chấm thi\n...\n4. Quyền hạn của Hội đồng chấm thi:\na) Không chấm bài thi của những thí sinh vi phạm Quy chế thi đã bị Hội đồng coi thi lập biên bản đề nghị hủy kết quả thi;\nb) Lập biên bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xử lý, hủy kết quả của những bài thi vi phạm Quy chế thi do Hội đồng chấm thi phát hiện;\nc) Đề nghị hình thức kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm Quy chế thi vượt quá quyền hạn xử lý của Chủ tịch Hội đồng chấm thi.\n...\n6. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng chấm thi:\na) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và trước pháp luật về việc thực hiện các công việc được giao;\nb) Các thành viên còn lại của Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về phần việc được phân công.\n7. Thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện công tác giám sát các hoạt động của Hội đồng chấm thi."
}
] | [
{
"id": 198079,
"text": "Hội đồng ra đề thi\n...\n5. Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên Hội đồng ra đề thi:\n...\nh) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng Bộ GDĐT và trước pháp luật về việc thực hiện các công việc được giao; các thành viên khác của Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công."
},
{
"id": 100906,
"text": "Hội đồng soạn thảo đề thi\n1. Hội đồng soạn thảo đề thi do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập.\n...\n5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng soạn thảo đề thi:\na) Chủ tịch Hội đồng:\n- Điều hành toàn bộ công việc của Hội đồng;\n- Cùng các thành viên được phân công đọc, soát đề thi và yêu cầu chỉnh, sửa đề thi khi cần thiết;\n- Ký duyệt các đề thi chính thức và đề thi dự bị, hướng dẫn chấm thi của đề thi chính thức và đề thi dự bị;\n- Tổ chức in, sao, đóng gói, niêm phong đề thi và bàn giao đề thi để chuyển đến các Hội đồng coi thi;\n- Xem xét, quyết định phương án xử lý sự cố về đề thi được quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy chế này;\n- Xem xét, quyết định hoặc đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên trong Hội đồng.\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng trong công tác điều hành theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.\nc) Tổ trưởng Tổ ra đề thi và ủy viên soạn thảo đề thi:\n- Thực hiện nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 Điều 22 của Quy chế này;\n- Tổ trưởng Tổ ra đề thi trình đề thi, hướng dẫn chấm thi đã soạn thảo cho Chủ tịch Hội đồng để tổ chức phản biện, chỉnh sửa và ký duyệt;\n- Đọc lại đề thi; kiểm tra đĩa CD chứa phần thi nghe hiểu đối với các môn Ngoại ngữ;\n- Thực hiện các công việc khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.\nd) Ủy viên phản biện đề thi:\n- Thực hiện nhiệm vụ được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 22 của Quy chế này;\n- Đọc lại đề thi; kiểm tra đĩa CD chứa phần thi nghe hiểu đối với các môn Ngoại ngữ;\n- Thực hiện các công việc khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.\nđ) Thư ký:\n- Giúp lãnh đạo Hội đồng thực hiện các công việc sau:\n+ Xây dựng kế hoạch làm việc của Hội đồng, soạn thảo văn bản, lập bảng biểu, ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng;\n+ Chuẩn bị các số liệu, tài liệu, điều kiện và phương tiện để Hội đồng làm việc;\n+ Sao (kể cả sao đĩa CD chứa phần thi nghe hiểu đối với các môn Ngoại ngữ), đóng gói, niêm phong, giao đề thi cho bộ phận chuyển đề thi tới các Hội đồng coi thi.\n- Thực hiện các công việc khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.\ne) Công an, bảo vệ, nhân viên phục vụ:\nCông việc của công an, bảo vệ, nhân viên phục vụ do Chủ tịch Hội đồng trực tiếp điều hành.\n..."
},
{
"id": 74218,
"text": "Hội đồng soạn thảo đề thi\n...\n3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng soạn thảo đề thi:\na) Hội đồng làm việc tập trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở đề thi đề xuất đến hết thời gian của buổi thi cuối cùng của kỳ thi; danh sách Hội đồng soạn thảo đề thi phải được giữ bí mật tuyệt đối;\nb) Các Tổ ra đề thi và các thành viên khác làm việc độc lập và trực tiếp với lãnh đạo Hội đồng;\nc) Mỗi thành viên của Hội đồng phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, về việc đảm bảo bí mật, an toàn của đề thi theo chức trách của mình.\n..."
},
{
"id": 74219,
"text": "Hội đồng ra đề thi\n...\n5. Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên Hội đồng ra đề thi:\na) Chủ tịch Hội đồng: Điều hành toàn bộ công việc của Hội đồng; ban hành quy định làm việc, phân công công việc cho các thành viên của Hội đồng; cùng các thành viên được phân công đọc, soát đề thi và yêu cầu chỉnh, sửa đề thi khi cần thiết; ký duyệt các đề thi chính thức và đề thi dự bị, hướng dẫn chấm thi của đề thi chính thức và đề thi dự bị; bàn giao các tệp tin chứa đề thi chính thức đã được mã hóa; trong trường hợp cần thiết, tổ chức in sao, đóng gói, niêm phong đề thi và bàn giao đề thi để chuyển đến các Hội đồng coi thi; xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền phương án xử lý sự cố về đề thi; xem xét, quyết định hoặc đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên trong Hội đồng;\n...\nh) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng Bộ GDĐT và trước pháp luật về việc thực hiện các công việc được giao; các thành viên khác của Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công."
},
{
"id": 64446,
"text": "Hội đồng chấm thi\n...\n5. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng chấm thi:\na) Chủ tịch Hội đồng:\n- Điều hành toàn bộ công việc của Hội đồng chấm thi;\n- Yêu cầu giám khảo chấm lại bài thi khi thấy cần thiết;\n- Đình chỉ việc chấm thi của giám khảo khi giám khảo cố tình vi phạm Quy chế thi;\n- Xây dựng phương án xử lý kết quả thi, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt;\n- Xem xét và kết luận các hình thức kỷ luật đối với những người vi phạm Quy chế thi và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi;\n- Đề nghị khen thưởng các thành viên có thành tích.\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng trong công tác điều hành theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.\nc) Thư ký:\n- Giúp lãnh đạo Hội đồng trong việc soạn thảo các văn bản, lập các bảng, biểu theo quy định, ghi biên bản các cuộc họp Hội đồng;\n- Đánh phách, rọc phách bài thi; ghép phách, lên điểm thi;\n- Thực hiện các công việc khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.\nd) Giám khảo:\n- Thực hiện việc chấm thi theo các quy định tại khoản 2 Điều 31 của Quy chế này;\n- Đề xuất phương án xử lý kết quả thi đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Quy chế này, làm cơ sở để Chủ tịch Hội đồng chấm thi, Thường trực Ban Chỉ đạo thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia xây dựng phương án xử lý kết quả thi, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.\nđ) Công an, bảo vệ, nhân viên phục vụ:\nThực hiện các công việc theo sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng.\n6. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng chấm thi:\na) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và trước pháp luật về việc thực hiện các công việc được giao;\nb) Các thành viên còn lại của Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về phần việc được phân công.\n7. Thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện công tác giám sát các hoạt động của Hội đồng chấm thi."
}
] |
117,842 | Trình tự cấp bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận hệ thống quản lý được quy định thế nào? | [
{
"id": 66063,
"text": "Trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định\n1. Trường hợp cấp mới:\na) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức kiểm định sửa đổi, bổ sung;\nb) Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, bộ quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức kiểm định theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận không quá 05 năm kể từ ngày cấp.\n2. Trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi:\na) Giấy chứng nhận được cấp bổ sung áp dụng đối với trường hợp tổ chức kiểm định bổ sung, mở rộng, thu hẹp phạm vi kiểm định;\nb) Trình tự cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này;\nc) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận ghi theo thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định đã được cấp.\n3. Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận:\na) Giấy chứng nhận được cấp lại áp dụng đối với trường hợp tổ chức kiểm định có Giấy chứng nhận còn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi tên, địa chỉ của tổ chức;\nb) Trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận, tổ chức kiểm định có nhu cầu đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, bộ quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận cho tổ chức kiểm định. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nd) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận ghi theo thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định đã được cấp."
}
] | [
{
"id": 138464,
"text": "Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký\n...\n2. Trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung của giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được cấp, trình tự cấp lại được thực hiện như sau:\n...\nb) Trình tự cấp lại giấy chứng nhận đăng ký theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 6 của Nghị định này."
},
{
"id": 34880,
"text": "Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận\n1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Chứng nhận có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.\n2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Văn phòng Chứng nhận phải có công văn yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho tổ chức, cá nhân. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bổ sung, sửa chữa hồ sơ và gửi lại Văn phòng Chứng nhận. Nếu quá thời hạn nêu trên, tổ chức, cá nhân không bổ sung, hoàn thiện hồ sơ hoặc bổ sung, hoàn thiện không đạt yêu cầu thì Văn phòng Chứng nhận có văn bản từ chối cấp Giấy chứng nhận gửi cho tổ chức, cá nhân.\n3. Trong trường hợp cần thiết, Văn phòng Chứng nhận tổ chức lấy ý kiến của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ để làm rõ những vấn đề nêu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.\n4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ hoặc kể từ ngày hết thời hạn lấy ý kiến của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan, Văn phòng Chứng nhận có trách nhiệm tổ chức thẩm định như sau:\nQuy trình thẩm định được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao;\nVăn phòng Chứng nhận tổ chức đi kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận.\n5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi có biên bản kết luận thẩm định, Văn phòng Chứng nhận có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận và gửi cho tổ chức, cá nhân;\nMẫu Giấy chứng nhận theo mẫu B4-CSUTCNC ban hành kèm theo Thông tư này;\nTrường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân."
},
{
"id": 249389,
"text": "Hồ sơ, trình tự, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng\n...\n4. Trình tự bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đối với các trường hợp quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này:\na) Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ phận một cửa của Sở Xây dựng hoặc nộp trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Sở Xây dựng;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu các tài liệu chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn để bổ sung và hoàn thiện;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm cấp bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng."
},
{
"id": 120855,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH\n...\n6. Cấp giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, doanh nghiệp\n6.1. Trình tự thực hiện\na) Bước 1: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.\nb) Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra các điều kiện bảo đảm hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp đăng ký bổ sung do đổi tên doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký bổ sung cho cơ sở giáo dục đại học.\nc) Bước 3: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\nTrường hợp không cấp giấy chứng nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc phải trả lời văn bản và nêu rõ lý do; đối với trường hợp đăng ký bổ sung do đổi tên doanh nghiệp thì trong thời hạn 02 ngày làm việc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n..."
}
] |
35,107 | Trình tự, thủ tục thực hiện giải thể của doanh nghiệp như thế nào? | [
{
"id": 50687,
"text": "\"Điều 208. Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp\nViệc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật này được thực hiện theo quy định sau đây:\n1. Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;\nb) Lý do giải thể;\nc) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;\nd) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;\nđ) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;\n2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng;\n3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.\nTrường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;\n4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có);\n5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:\na) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;\nb) Nợ thuế;\nc) Các khoản nợ khác;\n6. Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần;\n7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;\n8. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;\n9. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.\""
}
] | [
{
"id": 93548,
"text": "Đăng ký giải thể doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp\nViệc đăng ký giải thể doanh nghiệp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:\n1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:\na) Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc giải thể doanh nghiệp;\nb) Phương án giải quyết nợ (nếu có).\n2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp.\n4. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.\n5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.\n6. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có liên quan, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.\n7. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp và Phòng Đăng ký kinh doanh chưa chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải thông báo và nghị quyết, quyết định về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin huỷ bỏ nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế.\n8. Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định khi làm thủ tục giải thể."
},
{
"id": 50688,
"text": "\"Điều 209. Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án\nViệc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:\n1. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;\n2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Nghị quyết, quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp.\nTrường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp, phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;\n3. Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 208 của Luật này;\n4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;\n5. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;\n6. Người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại Điều này.\""
},
{
"id": 234438,
"text": "“Điều 70. Đăng ký giải thể doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp\n...\n4. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.”"
},
{
"id": 119646,
"text": "A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI (CẤP TỈNH)\n...\n2. Thông báo hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp\na) Trình tự thực hiện: \n+ Trường hợp đăng ký trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính:\n- Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp và Phòng Đăng ký kinh doanh chưa chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin huỷ bỏ nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế."
}
] |
120,947 | Quy trình tiếp nhận biểu mẫu đăng ký giá sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi qua đường công văn được thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 8643,
"text": "Tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá\n1. Quy trình tiếp nhận trực tiếp Biểu mẫu\na) Trường hợp Biểu mẫu có đủ thành phần, số lượng theo quy định, cơ quan tiếp nhận đóng dấu công văn đến có ghi ngày, tháng, năm vào Biểu mẫu và trả ngay 01 bản Biểu mẫu cho thương nhân;\nb) Trường hợp Biểu mẫu không đủ thành phần, số lượng theo quy định, cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu ghi rõ lý do trả lại, các nội dung cần bổ sung và trả lại ngay Biểu mẫu cho thương nhân.\n2. Quy trình tiếp nhận Biểu mẫu qua đường công văn, fax, thư điện tử\na) Trường hợp Biểu mẫu có đủ thành phần, số lượng theo quy định, cơ quan tiếp nhận đóng dấu công văn đến có ghi ngày, tháng, năm vào Biểu mẫu và gửi ngay theo đường bưu điện 01 bản cho thương nhân;\nb) Trường hợp Biểu mẫu không đủ thành phần, số lượng theo quy định, tối đa không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản, fax, thư điện tử cho thương nhân để bổ sung thành phần, số lượng Biểu mẫu."
}
] | [
{
"id": 8649,
"text": "Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu kê khai giá\n1. Quy trình tiếp nhận Biểu mẫu\na) Trường hợp Biểu mẫu có đủ thành phần, nội dung theo quy định, cơ quan tiếp nhận đóng dấu công văn đến có ghi ngày, tháng, năm vào Biểu mẫu và gửi ngay theo đường công văn 01 bản cho thương nhân;\nb) Trường hợp Biểu mẫu không đủ thành phần, nội dung theo quy định, tối đa không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản, fax, thư điện tử cho thương nhân để bổ sung thành phần, nội dung Biểu mẫu.\n3. Tổ chức cá nhân thực hiện kê khai giá có trách nhiệm hoàn thiện đầy đủ thành phần nội dung Biểu mẫu theo quy định và nộp lại cho cơ quan tiếp nhận trong vòng tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan tiếp nhận thông báo qua đường công văn, fax, thư điện tử yêu cầu bổ sung hồ sơ.\n4. Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân kinh doanh sữa và thực phẩm chức năng thực hiện giảm giá ngay, đồng thời gửi đến cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu theo quy trình quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 49339,
"text": "1. Quy trình tiếp nhận Biểu mẫu\na) Đối với Biểu mẫu gửi trực tiếp:\n- Trường hợp Biểu mẫu có đủ thành phần, số lượng theo quy định, cán bộ tiếp nhận Biểu mẫu đóng dấu công văn đến có ghi ngày, tháng, năm vào Biểu mẫu và trả ngay 01 bản Biểu mẫu cho tổ chức, cá nhân đến nộp trực tiếp; đồng thời chuyển ngay 01 bản Biểu mẫu đến lãnh đạo cơ quan và các phòng, ban nghiệp vụ theo thẩm quyền trong ngày làm việc hoặc đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo để thực hiện rà soát;\n- Trường hợp Biểu mẫu không đủ thành phần, số lượng theo quy định, cán bộ tiếp nhận Biểu mẫu ghi rõ lý do trả lại, các nội dung cần bổ sung và trả lại ngay Biểu mẫu cho tổ chức, cá nhân đến nộp trực tiếp.\nb) Đối với Biểu mẫu gửi qua đường công văn, fax, thư điện tử:\n- Khi nhận được Biểu mẫu, cán bộ tiếp nhận kiểm tra thành phần, số lượng Biểu mẫu, trường hợp Biểu mẫu có đủ thành phần, số lượng theo quy định, cán bộ tiếp nhận đóng dấu công văn đến có ghi ngày, tháng, năm vào Biểu mẫu và chuyển ngay theo đường bưu điện 01 bản Biểu mẫu cho tổ chức, cá nhân; đồng thời, chuyển ngay 01 bản Biểu mẫu đến lãnh đạo cơ quan, phòng, ban nghiệp vụ theo thẩm quyền để thực hiện rà soát ngay trong ngày làm việc hoặc đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo;\n- Trường hợp Biểu mẫu không đủ thành phần, số lượng theo quy định, tối đa không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biểu mẫu, cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu thông báo qua đường công văn, fax, thư điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp bổ sung thành phần, số lượng Biểu mẫu. Ngày tổ chức, cá nhân nộp đủ thành phần, số lượng Biểu mẫu được tính là ngày tiếp nhận Biểu mẫu, cán bộ tiếp nhận đóng dấu công văn đến có ghi ngày, tháng, năm tiếp nhận vào Biểu mẫu.\nc) Hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Biểu mẫu quy định tại điểm a, điểm b khoản này, nếu cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu không có ý kiến yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình về các nội dung của Biểu mẫu thì tổ chức, cá nhân được mua, bán theo mức giá đăng ký.\n2. Quy trình rà soát Biểu mẫu\na) Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu rà soát các nội dung Biểu mẫu về: ngày thực hiện mức giá đăng ký, bảng đăng ký mức giá cụ thể, các khoản mục chi phí cấu thành giá, phần giải trình lý do điều chỉnh giá, kiểm tra tính hợp lý của các yếu tố hình thành giá;\nb) Trường hợp tại phần giải trình lý do điều chỉnh giá, tổ chức, cá nhân đưa ra các lý do không phù hợp, không liên quan đến việc tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ thì tối đa không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Biểu mẫu, các phòng, ban nghiệp vụ báo cáo cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản qua đường công văn, fax, thư điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân không được áp dụng mức giá đăng ký. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu này hoặc phải thực hiện lại nghĩa vụ đăng ký giá theo đúng quy định;\nc) Trường hợp Biểu mẫu có nội dung chưa rõ hoặc cần phải giải trình về các yếu tố hình thành giá tăng hoặc giảm làm cho mức giá đăng ký tăng hoặc giảm (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) thì tối đa không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Biểu mẫu, các phòng, ban nghiệp vụ báo cáo cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản qua đường công văn, fax, thư điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình về các nội dung của Biểu mẫu chưa đáp ứng yêu cầu, lý do điều chỉnh giá chưa rõ ràng, nội dung phải thực hiện lại và thông báo thời hạn gửi bản giải trình cho cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu. Bản giải trình được nộp theo quy trình tiếp nhận Biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều này;\n- Thời hạn để tổ chức, cá nhân giải trình và gửi văn bản giải trình đến cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình cho đến ngày cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu nhận văn bản giải trình của tổ chức, cá nhân tính theo dấu công văn đến của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu hoặc ngày gửi ghi trong thư điện tử của tổ chức, cá nhân;\n- Thời hạn để cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu rà soát nội dung văn bản giải trình tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản giải trình tính theo dấu công văn đến của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu;\n- Hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận văn bản giải trình, nếu cơ quan này không có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình lại thì tổ chức, cá nhân điều chỉnh giá theo mức giá và thời gian điều chỉnh đã đề xuất trong văn bản giải trình (nếu có);\n- Trường hợp tổ chức, cá nhân giải trình chưa đúng với yêu cầu của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu, tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản giải trình, cơ quan này có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình lại. Việc giải trình lại thực hiện theo quy trình của giải trình lần đầu quy định tại khoản này;\n- Sau 03 (ba) lần giải trình nhưng tổ chức, cá nhân chưa đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo mức giá trước khi thực hiện đăng ký giá."
},
{
"id": 230317,
"text": "“Điều 15. Cách thức thực hiện và tiếp nhận kê khai giá\n[...]\n2. Cơ quan tiếp nhận Văn bản thực hiện như sau khi nhận được Văn bản:\na) Cán bộ tiếp nhận kiểm tra về thành phần, số lượng Văn bản, trường hợp Văn bản có đủ thành phần, số lượng theo quy định, cán bộ tiếp nhận Văn bản thực hiện đóng dấu công văn đến có ghi ngày tháng năm tiếp nhận vào Văn bản và trả ngay 01 bản Văn bản cho tổ chức, cá nhân đến nộp trực tiếp hoặc chuyển ngay theo đường bưu điện 01 bản Văn bản cho tổ chức, cá nhân đã gửi Văn bản theo đường công văn, fax hoặc thư điện tử; đồng thời, chuyển ngay 01 bản Văn bản đến lãnh đạo cơ quan, phòng, ban nghiệp vụ có thẩm quyền.\nb) Cán bộ tiếp nhận kiểm tra về thành phần, số lượng Văn bản, trường hợp Văn bản không đủ thành phần, số lượng theo quy định, cán bộ tiếp nhận [...]\nc) Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm giá ngay, đồng thời gửi Văn bản đến cơ quan tiếp nhận Văn bản. Cơ quan tiếp nhận Văn bản kiểm tra về thành phần, số lượng Văn bản theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này và yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá có trách nhiệm hoàn thiện đầy đủ thành phần, số lượng Văn bản theo quy định để lưu trữ đầy đủ hồ sơ kê khai giá phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 17 Thông tư này.\""
},
{
"id": 49338,
"text": "1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá (sau đây gọi tắt là Biểu mẫu) và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu) theo một trong các hình thức sau:\na) Gửi trực tiếp 02 bản tại Văn phòng cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, họ tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị) ;\nb) Gửi qua đường công văn 02 bản cho cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, họ tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị);\nc) Gửi qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Biểu mẫu có chữ ký và dấu đỏ theo địa chỉ đã được cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu thông báo hoặc gửi qua fax và gọi điện thoại thông báo cho cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu. Đồng thời, gửi 02 bản qua đường công văn cho cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, họ tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị).\n2. Biểu mẫu đăng ký giá thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Cách thức thực hiện đăng ký giá đối với mặt hàng thuốc phòng chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế."
}
] |
82,798 | Những đối tượng nào được yêu cầu cấp hộ chiếu theo thủ tục rút gọn? | [
{
"id": 83107,
"text": "Đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn\n1. Người ra nước ngoài có thời hạn bị mất hộ chiếu phổ thông, có nguyện vọng về nước ngay.\n2. Người không được phía nước ngoài cho cư trú nhưng không thuộc đối tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về nhận trở lại công dân.\n3. Người phải về nước theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về việc nhận trở lại công dân.\n4. Người được cấp hộ chiếu phổ thông vì lý do quốc phòng, an ninh."
}
] | [
{
"id": 75786,
"text": "\"Điều 14. Đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông\nCông dân Việt Nam được xem xét cấp hộ chiếu phổ thông trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này.\""
},
{
"id": 73093,
"text": "Đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao\n1. Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng, cơ quan khác do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng thành lập, Văn phòng Trung ương Đảng; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; trợ lý của Ủy viên Bộ Chính trị.\n2. Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, Ủy viên Thường trực cơ quan của Quốc hội; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; đại biểu Quốc hội; trợ lý, thư ký của Chủ tịch Quốc hội.\n3. Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Chủ tịch nước.\n4. Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ thành lập; người đứng đầu Tổng cục hoặc tương đương; sĩ quan tại ngũ, đang công tác có cấp bậc hàm Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Thủ tướng Chính phủ.\n5. Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Bí thư Trung ương Đảng, nguyên Phó Chủ tịch nước, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ.\n6. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.\n7. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n8. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n9. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.\n10. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Bí thư thứ nhất, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.\n11. Người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ chức vụ từ Tùy viên trở lên tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.\n12. Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự.\n13. Vợ hoặc chồng của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ cùng đi theo hành trình công tác.\n14. Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi của người được quy định tại khoản 11 Điều này cùng đi theo hoặc thăm người này trong nhiệm kỳ công tác.\n15. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu đối ngoại, lễ tân nhà nước hoặc tính chất chuyến đi công tác, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu ngoại giao theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xem xét cấp hộ chiếu ngoại giao theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Luật này cho những người không thuộc diện quy định tại Điều này."
},
{
"id": 84344,
"text": "Đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ\n1. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.\n2. Viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:\na) Người đứng dầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;\nb) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Ban và cơ quan tương đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;\nc) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;\nd) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;\nđ) Người giữ vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.\n3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.\n4. Nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài.\n5. Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi của người được quy định tại khoản 4 Điều này đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.\n6. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu và tính chất của chuyến đi, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xem xét cấp hộ chiếu công vụ theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Luật này cho những người không thuộc diện quy định tại Điều này."
},
{
"id": 81280,
"text": "\"Điều 18. Cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn\n1. Cấp hộ chiếu phổ thông cho người ra nước ngoài có thời hạn bị mất hộ chiếu, có nguyện vọng về nước ngay được quy định như sau:\na) Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp đơn báo mất hộ chiếu, tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và xuất trình giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp nếu có;\nb) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét, quyết định cấp hộ chiếu, trả kết quả cho người đề nghị và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;\nc) Trường hợp chưa đủ căn cứ để cấp hộ chiếu thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản theo mẫu về Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để xác minh, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người đề nghị;\nd) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp hộ chiếu;\nđ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị; trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do;\ne) Trường hợp thông qua thân nhân ở trong nước điền vào tờ khai theo mẫu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an tiếp nhận, kiểm tra, trả lời cho thân nhân và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị; trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu nhận ảnh của người đề nghị, cấp hộ chiếu phổ thông, trả kết quả.\""
}
] |
72,969 | Nguyên tắc, hình thức bầu cử tại đại hội công đoàn được quy định như thế nào? | [
{
"id": 143238,
"text": " Nguyên tắc, hình thức bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn\n1. Đại hội, hội nghị công đoàn các cấp hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên được triệu tập tham dự.\n2. Hình thức bầu cử gồm:\na. Bỏ phiếu kín thực hiện trong các trường hợp: Bầu ban chấp hành và các chức danh của ban chấp hành công đoàn các cấp; bầu ủy ban kiểm tra và các chức danh của ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp; bầu cử tổ trưởng, tổ phó công đoàn và các chức danh cán bộ công đoàn khác; bầu đại biểu dự đại hội công đoàn cấp trên; lấy phiếu giới thiệu các ứng cử viên để đưa vào danh sách bầu cử...\nb. Biểu quyết giơ tay thực hiện trong các trường hợp: Bầu các cơ quan điều hành, giúp việc đại hội, hội nghị (đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu, ban bầu cử...); thông qua số lượng và danh sách bầu cử.\n3. Người trúng cử phải có số phiếu bầu đạt tỷ lệ quá một phần hai (1/2) so với tổng số phiếu thu về và theo nguyên tắc lấy từ cao xuống thấp.\n4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này."
}
] | [
{
"id": 172412,
"text": "\"Điều 6. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động\n1. Công đoàn Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; cơ quan lãnh đạo công đoàn các cấp do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức.\n2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Công đoàn Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp công đoàn là đại hội công đoàn cấp đó. Cơ quan lãnh đạo của công đoàn mỗi cấp giữa hai kỳ đại hội là ban chấp hành.\n3. Nghị quyết của công đoàn các cấp được thông qua theo đa số và phải được thi hành nghiêm chỉnh.\""
},
{
"id": 196856,
"text": "Nguyên tắc, hình thức bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn theo Điều 10\n...\n8.4. Các hình thức bầu cử của công đoàn\na. Bầu cử bằng hình thức bỏ phiếu kín trong các trường hợp sau:\n- Bầu cử ban chấp hành và các chức danh của ban chấp hành công đoàn các cấp (bao gồm cả công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận):\n+ Bầu ban chấp hành tại đại hội công đoàn các cấp; bầu bổ sung ủy viên ban chấp hành tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.\n+ Bầu ủy viên ban thường vụ tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.\n+ Bầu chức danh chủ tịch, phó chủ tịch.\n- Bầu cử ủy ban kiểm tra và các chức danh của Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp bao gồm:\n+ Bầu ủy ban kiểm tra, bổ sung ủy viên ủy ban kiểm tra, chức danh chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.\n+ Bầu chức danh phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tại hội nghị ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp.\n- Bầu tổ trưởng, tổ phó công đoàn tại tổ công đoàn và các chức danh cán bộ công đoàn khác.\n- Bầu đại biểu đi dự đại hội công đoàn cấp trên, bao gồm đại biểu chính thức và đại biểu dự khuyết.\n- Lấy phiếu giới thiệu các ứng cử viên để đưa vào danh sách bầu cử theo quy định của cấp có thẩm quyền.\n..."
},
{
"id": 196572,
"text": "Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng\n...\n2. Đối tượng áp dụng:\n...\n2.2. Đại hội công đoàn cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công đoàn ngành địa phương; Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Công đoàn Tổng Công ty và một số công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có đặc thù khác (sau đây gọi chung là Đại hội công đoàn cấp trên cơ sở)."
},
{
"id": 216079,
"text": "Đại hội công đoàn các cấp\n...\n3. Đại hội công đoàn có hai hình thức: Đại hội đại biểu và đại hội toàn thể đoàn viên.\n4. Thành phần đại biểu chính thức của đại hội đại biểu gồm:\na. Ủy viên ban chấp hành đương nhiệm.\nb. Đại biểu do công đoàn cấp dưới bầu lên.\nc. Đại biểu chỉ định với số lượng không quá năm phần trăm (5%) tổng số đại biểu chính thức được triệu tập.\n5. Đại biểu dự đại hội phải được đại hội thẩm tra và biểu quyết công nhận tư cách đại biểu. Người đang trong thời gian chấp hành các hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên, người bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc đang chấp hành bản án hình sự theo quy định pháp luật thì không đủ tư cách đại biểu.\n6. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này."
}
] |
13,178 | Trình tự thủ tục thực hiện tiêu hủy động vật hoang dã đã chết ra sao? | [
{
"id": 76171,
"text": "Tiêu hủy động vật rừng\n1. Đối tượng: Động vật rừng mang dịch bệnh hoặc động vật rừng không xử lý được bằng các hình thức quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư này hoặc động vật rừng thuộc loại phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật.\n2. Hình thức tiêu hủy: Tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm của động vật rừng tiêu hủy, người có thẩm quyền quyết định một trong các hình thức tiêu hủy động vật rừng sau: biện pháp cơ học, thiêu đốt, chôn, sử dụng hóa chất hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật để hủy động vật rừng, bảo đảm động vật rừng đó không còn tồn tại hoặc không còn giá trị sử dụng và không ảnh hưởng đến môi trường.\n3. Trình tự thực hiện:\na) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý động vật rừng ban hành quyết định tiêu hủy động vật rừng;\nb) Thành phần tham gia tiêu hủy: Cơ quan, đơn vị chủ trì tiêu hủy động vật rừng, cơ quan Kiểm lâm sở tại, Cơ quan, đơn vị chủ trì có thể mời người chứng kiến, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong trường hợp động vật rừng là vật chứng, chính quyền địa phương, cơ quan truyền thông, các bên có liên quan tham gia;\nc) Cơ quan, đơn vị chủ trì tiêu hủy động vật rừng lập biên bản tiêu hủy động vật rừng theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này."
}
] | [
{
"id": 79741,
"text": "Thủ tục tiêu hủy vật chứng\n1. Thủ tục tiêu hủy đối với vật chứng thông thường\n1.1. Bước 1. Các bước chuẩn bị\nHội đồng tiêu hủy vật chứng vận chuyển vật chứng cần tiêu hủy đến địa điểm tiêu hủy.\n1.2. Bước 2. Tổ chức thực hiện\n- Hội đồng tiêu hủy vật chứng tổ chức tiêu hủy vật chứng theo kế hoạch và hình thức đã được phê duyệt;\n- Lập biên bản tiêu hủy vật chứng;\n- Thanh toán chế độ cho các thành viên tham gia tiêu hủy vật chứng; thanh lý hợp đồng thuê chuyên gia, tổ chức tiêu hủy hoặc hợp đồng thuê máy móc, phương tiện và bảo vệ (nếu có).\n1.3. Bước 3. Lưu trữ chứng từ, tài liệu\nChứng từ, tài liệu lưu trữ gồm: biên bản tiêu hủy, thanh lý hợp đồng, bảng kê chi tiền, các chứng từ liên quan đến chi phí tiêu hủy.\n- Hội đồng tiêu hủy vật chứng lưu 01 bộ, gồm: Biên bản tiêu hủy, thanh lý hợp đồng, bảng kê chi tiền;\n- Kế toán ngân sách lưu 01 bộ gồm các chứng từ liên quan đến chi phí tiêu hủy vật chứng;\n- Kế toán nghiệp vụ, Thủ kho lưu biên bản tiêu hủy vật chứng.\n2. Thủ tục tiêu hủy đối với vật chứng đặc thù\nNgoài các bước thực hiện như vật chứng thông thường, quá trình tiêu hủy vật chứng đặc thù Hội đồng tiêu hủy vật chứng cần căn cứ vào từng loại vật chứng cụ thể để phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện tiêu hủy theo quy định chuyên ngành của cơ quan đó. Cụ thể:\n- Đối với vật chứng tiêu hủy là: Vũ khí, công cụ hỗ trợ, chất nổ, chất cháy, Hội đồng tiêu hủy vật chứng phối hợp với cơ quan quân sự cấp tỉnh tiến hành tiêu hủy theo quy định của pháp luật chuyên ngành;\n- Đối với vật chứng tiêu hủy là: Chất độc, chất ma túy, chất gây nghiện, chất hướng thần thì tùy từng loại cụ thể, Hội đồng tiêu hủy vật chứng phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc ngành y tế, quốc phòng, công an, công thương, nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tiến hành tiêu hủy theo quy định của pháp luật chuyên ngành;\n- Đối với vật chứng tiêu hủy là: Chất phóng xạ, Hội đồng tiêu hủy vật chứng phối hợp Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành tiêu hủy theo quy định của pháp luật chuyên ngành;\n- Đối với vật chứng tiêu hủy là: Động vật, thực vật, Hội đồng tiêu hủy vật chứng phối hợp các cơ quan chuyên môn thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tiêu hủy theo quy định của pháp luật chuyên ngành;\n- Đối với vật chứng tiêu hủy là: Vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng độc hại, mẫu máu, mô, bộ phận cơ thể người, vắc xin và các vật chứng khác liên quan đến lĩnh vực y tế, Hội đồng tiêu hủy vật chứng phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc ngành Y tế tiêu hủy theo quy định của pháp luật chuyên ngành."
},
{
"id": 23869,
"text": "1. Trình tự, thủ tục thẩm định, hồ sơ:\na) Tổ chức, cá nhân đề nghị đưa loài vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài ưu tiên bảo vệ gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới cơ quan thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị theo Mẫu số 01, Phụ lục II Nghị định này và ba (03) bộ hồ sơ với các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật đa dạng sinh học;\nb) Cơ quan thẩm định có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm định thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân về việc chấp nhận hồ sơ; yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định hoặc từ chối nếu hồ sơ không hợp lệ; thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ. Việc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một (01) lần;\nc) Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm định phải thành lập Hội đồng thẩm định và tiến hành thẩm định, thông báo kết quả thẩm định cho tổ chức, cá nhân đề nghị. Hội đồng thẩm định bao gồm đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, ngành, các cơ quan khoa học, tổ chức có liên quan khác và các chuyên gia;\nTrong trường hợp cần thiết phải xác minh thông tin tại hiện trường, cơ quan thẩm định tổ chức cho Hội đồng thẩm định tiến hành xác minh: Thời gian xác minh thông tin tại hiện trường không tính vào thời gian thẩm định.\nd) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định gửi văn bản đề nghị đưa loài vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ kèm theo hồ sơ và kết quả thẩm định của Hội đồng tới Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đề nghị của các cơ quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đưa loài vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ.\n2. Cơ quan thẩm định:\na) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định đối với loài động vật hoang dã, thực vật hoang dã;\nb) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định đối với giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm.\n3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định loài động vật hoang dã, thực vật hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ."
},
{
"id": 163790,
"text": "Thủ tục tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm\n 1. Thủ tục tiêu hủy thực hiện như thủ tục tiêu hủy nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm gia công quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.\n 2. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm theo đúng quy định của pháp luật"
},
{
"id": 6727,
"text": "1. Cơ quan cấp mã số\na) Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh có trách nhiệm cấp mã số cơ sở nuôi, trồng các loài thuộc Phụ lục II, III CITES không thuộc điểm b khoản này;\nb) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh có trách nhiệm cấp mã số cơ sở nuôi, trồng các loài thủy sản thuộc Phụ lục II CITES.\n2. Hồ sơ đề nghị đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng\na) Đề nghị cấp mã số cơ sở nuôi, trồng theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản chính phương án nuôi theo Mẫu số 06, phương án trồng theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Trình tự tiếp nhận hồ sơ, cấp mã số nuôi, trồng\na) Đại diện hợp pháp của chủ cơ sở gửi trực tiếp; qua bưu điện hoặc qua cổng thông tin điện tử một cửa quốc gia 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 tới cơ quan quy định tại khoản 1 của Điều này;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cấp mã số. Trường hợp cần kiểm tra thực tế các điều kiện nuôi, trồng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này, cơ quan cấp mã số chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày;\nTrường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp mã số thông báo bằng văn bản cho cơ sở biết.\nc) Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp mã số cơ sở nuôi, trồng, cơ quan cấp mã số gửi thông tin về Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam để đăng tải mã số đã cấp lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.\n4. Hủy mã số trong trường hợp: Cơ sở tự đề nghị hủy; Cơ sở không đáp ứng các điều kiện nuôi, trồng; cơ sở vi phạm các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.\n5. Xử lý động vật, thực vật chủ cơ sở nuôi, trồng tự nguyện trao trả cho Nhà nước\nĐộng vật, thực vật do chủ cơ sở nuôi, trồng tự nguyện trao trả cho Nhà nước được xử lý như quy định tại điểm a và điểm b khoản 6 Điều 17 Nghị định này.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành xử lý động vật, thực vật do chủ nuôi tự nguyện trao trả, cơ quan xử lý thông báo cho chủ cơ sở nuôi, trồng về kết quả xử lý."
}
] |
50,579 | Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng (sử dụng vũ khí quân dụng) vào đối tượng phạm tội trong các trường hợp nào? | [
{
"id": 82793,
"text": "Các trường hợp nổ súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự\n....\n2. Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo trong trường hợp sau đây:\na) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;\nb) Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;\nc) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;\nd) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;\nđ) Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;\ne) Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác."
}
] | [
{
"id": 118082,
"text": "Các trường hợp nổ súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự\n1. Người thi hành nhiệm vụ độc lập phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng trong trường hợp sau đây:\na) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác tấn công hoặc chống trả đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;\nb) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác gây rối trật tự công cộng đe dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác;\nc) Người đang bị truy nã, bị bắt, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành hình phạt tù đang chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; đối tượng đang đánh tháo người bị dẫn giải, người bị giam, giữ, áp giải do phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm;\nd) Khi biết rõ đối tượng đang thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;\nđ) Được nổ súng vào phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa, trừ phương tiện giao thông của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế để dừng phương tiện đó trong trường hợp đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác; khi biết rõ phương tiện do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin; khi biết rõ trên phương tiện chở đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin.\n2. Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo trong trường hợp sau đây:\na) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;\nb) Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;\nc) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;\nd) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;\nđ) Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;\ne) Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác."
},
{
"id": 82791,
"text": "Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ\n1. Khi thi hành nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam sử dụng vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.\n2. Ngoài các trường hợp nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, khi thi hành nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được nổ súng vào tàu thuyền trên biển, trừ tàu thuyền của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế, tàu thuyền có chở người hoặc có con tin, để dừng tàu thuyền, thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đối tượng điều khiển tàu thuyền đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác;\nb) Khi biết rõ tàu thuyền do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn;\nc) Khi biết rõ tàu thuyền chở đối tượng phạm tội hoặc chở vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma tuý, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn;\nd) Khi tàu thuyền có đối tượng đã thực hiện hành vi cướp biển, cướp có vũ trang theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, quy định của pháp luật về hình sự cố tình chạy trốn.\n3. Trường hợp nổ súng theo quy định tại khoản 2 Điều này, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh, lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào tàu thuyền; phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức."
},
{
"id": 19059,
"text": "Quy định nổ súng khi thi hành nhiệm vụ\nCán bộ, chiến sĩ cảnh vệ trong khi thi hành nhiệm vụ chỉ được nổ súng trong các trường hợp sau đây nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ:\n1. Cảnh báo đối tượng đang đột nhập vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ;\n2. Nổ súng vào đối tượng đang đột nhập vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ, sau khi đã ra hiệu lệnh dừng lại và bắn chỉ thiên nhưng không hiệu quả;\n3. Vô hiệu hóa đối tượng đang có hành vi tấn công trực tiếp đối tượng cảnh vệ hoặc cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ đang thực hiện nhiệm vụ;\n4. Trường hợp nổ súng khác quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ."
},
{
"id": 227957,
"text": "Về một số tình tiết là dấu hiệu định tội\n...\n4. “Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự là sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không có giấy phép hoặc không được phép của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm phát huy tác dụng của vũ khí, phương tiện đó. Ví dụ: Hành vi sử dụng súng quân dụng là lên đạn, bóp cò; hành vi sử dụng lựu đạn là rút chốt, giật nụ xùy.\n...\n8. Các hành vi “tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ” quy định tại khoản 1 Điều 305 và “tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ” quy định tại khoản 1 Điều 306 của Bộ luật Hình sự được áp dụng theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này."
}
] |
53,263 | Người lao động bị tai nạn trên đường đi làm thì công ty có trách nhiệm như thế nào? | [
{
"id": 4180,
"text": "1. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, nếu do lỗi của người khác (không phải là bản thân người lao động bị tai nạn) gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn, thì người sử dụng lao động vẫn phải bồi thường cho người lao động theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.\n2. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở tại địa điểm và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác (không phải là bản thân người lao động bị tai nạn) gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động vẫn phải trợ cấp cho người lao động theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.\n3. Trường hợp người sử dụng lao động đã mua bảo hiểm tai nạn cho người bị tai nạn lao động tại các đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, thì người bị tai nạn lao động được hưởng các khoản chi trả bồi thường, trợ cấp theo hợp đồng đã ký với đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Nếu số tiền mà đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm trả cho người bị tai nạn lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này, thì người sử dụng lao động phải trả phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động nhận được ít nhất bằng mức bồi thường, trợ cấp được quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này.\n4. Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này, người sử dụng lao động phải trả chế độ bảo hiểm xã hội thay cơ quan bảo hiểm xã hội cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:\na) Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần bằng mức quy định của Luật bảo hiểm xã hội;\nb) Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bằng mức quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hàng tháng theo thỏa thuận của các bên."
}
] | [
{
"id": 68324,
"text": "Điều 39. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động\n1. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn, thì người sử dụng lao động vẫn phải bồi thường cho người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 38 của Luật này.\n2. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật này.\n...\""
},
{
"id": 56218,
"text": "\"Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp\nNgười sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:\n1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;\n2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:\na) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;\nb) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;\nc) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;\n3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;\n4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:\na) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;\nb) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\n5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;\n6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;\n7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;\n8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;\n9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;\n10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.\n11. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.\""
},
{
"id": 68809,
"text": "\" Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp\nNgười sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:\n1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;\n2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:\na) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;\nb) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;\nc) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;\n[...]\""
},
{
"id": 34939,
"text": "1. Khi người lao động bị tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:\na) Cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo;\nb) Thông báo cho người thân của người lao động biết;\nc) Thực hiện trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 144 của Bộ luật Lao động;\nd) Khai báo và phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền để điều tra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật.\n2. Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bị tai nạn lao động trong thời gian điều trị, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định này."
},
{
"id": 28266,
"text": "Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:\n1. Sơ cứu và tìm mọi biện pháp đưa người lao động đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời.\n2. Chăm sóc chu đáo và tạo mọi điều kiện cần thiết để người lao động được điều trị ổn định thương tật.\n3. Thông báo ngay và thường xuyên cho người thân của người lao động biết về tình trạng sức khỏe của người lao động bị tai nạn lao động.\n4. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế hoặc một phần chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật theo thỏa thuận với người lao động chưa tham gia bảo hiểm y tế.\n5. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động trong thời gian điều trị.\n6. Bồi thường cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên khi tai nạn lao động không do lỗi của người lao động với mức bồi thường như sau:\na) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;\nb) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.\n7. Trợ cấp cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại Khoản 6 Điều này khi tai nạn lao động do lỗi của người lao động.\n8. Khai báo và phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền để điều tra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật."
}
] |
160,944 | Doanh nghiệp không đóng bảo hiểm y tế cho người lao động thì bị xử phạt như thế nào? | [
{
"id": 161698,
"text": "“Điều 49. Xử lý vi phạm\n1. Người có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n3. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý như sau:\na) Phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của quỹ bảo hiểm y tế;\nb) Phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm y tế.\""
},
{
"id": 14621,
"text": "1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Gây khó khăn, cản trở đến việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế nhưng chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;\nb) Không chấp hành quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;\nc) Lạm dụng dịch vụ y tế trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như việc chỉ định và sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ y tế khác quá mức cần thiết so với quy định của pháp luật về chuyên môn kỹ thuật y tế làm thiệt hại đến người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với mức vi phạm có giá trị đến dưới 1.000.000 đồng.\n2. Phạt tiền đối với hành vi gây khó khăn, cản trở đến việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:\na) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;\nb) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;\nc) Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;\nd) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;\nđ) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;\ne) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng trở lên.\n3. Phạt tiền đối với hành vi không chấp hành quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, quỹ bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:\na) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;\nb) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;\nc) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;\nd) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 160.000.000 đồng;\nđ) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 160.000.000 đồng trở lên.\n4. Phạt tiền đối với hành vi lạm dụng dịch vụ y tế trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như việc chỉ định và sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ y tế khác quá mức cần thiết so với quy định của pháp luật về chuyên môn kỹ thuật y tế làm thiệt hại đến quyền lợi của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, quỹ bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:\na) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;\nb) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;\nc) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;\nd) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;\nđ) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;\ne) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;\ng) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng trở lên.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế mà đối tượng đã phải tự chi trả (nếu có) đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước;\nb) Buộc hoàn trả số tiền mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1, Khoản 2 Điều này;\nc) Buộc hoàn trả số tiền thiệt hại đối với cá nhân, tổ chức (nếu có) đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước;\nd) Buộc hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1, Khoản 4 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước;\nđ) Buộc hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 4 Điều này."
}
] | [
{
"id": 14545,
"text": " Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức\n1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về dân số là 30.000.000 đồng đối với cá nhân và 60.000.000 đồng đối với tổ chức.\n2. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.\n3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế là 75.000.000 đồng đối với cá nhân và 150.000.000 đồng đối với tổ chức.\n4. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.\n5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân."
},
{
"id": 14623,
"text": "Phạt tiền đối với hành vi xác nhận không đúng mức đóng của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:\n1. Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị dưới 10.000.000 đồng.\n2. Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.\n3. Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.\n4. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng.\n5. Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng.\n6. Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.\n7. Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng.\n8. Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 120.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng.\n9. Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 150.000.000 đồng trở lên."
},
{
"id": 70643,
"text": "\"Điều 80. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm y tế\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không đóng bảo hiểm y tế của đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế.\""
},
{
"id": 65288,
"text": "Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.\n...\n6. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n...\n9. Hình thức xử phạt bổ sung\nĐình chỉ hoạt động đánh giá an toàn, vệ sinh lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức đánh giá an toàn, vệ sinh lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.\n10. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;\nb) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên."
}
] |
158,621 | Trình tự tiến hành lễ mừng thọ cho người cao tuổi khi đủ 75 tuổi như thế nào? | [
{
"id": 6046,
"text": "Trình tự tiến hành buổi lễ\n1. Thông báo chương trình buổi lễ.\n2. Tuyên bố lý do và giới thiệu đại biểu ngắn gọn, trang trọng.\n3. Phát biểu khai mạc.\n4. Công bố danh sách người cao tuổi được tổ chức mừng thọ.\n5. Trao giấy mừng thọ và tặng quà cho người cao tuổi được mừng thọ.\n6. Văn nghệ chúc mừng: hát, đọc thơ hoặc hình thức văn nghệ khác.\n7. Đại diện lãnh đạo chính quyền phát biểu chúc mừng.\n8. Người được mừng thọ phát biểu ý kiến. Trong trường hợp nhiều người được mừng thọ thì cử đại diện phát biểu ý kiến."
},
{
"id": 6047,
"text": "Nguyên tắc tiến hành lễ mừng thọ\n1. Người điều hành buổi lễ là đại diện lãnh đạo Hội người cao tuổi cấp xã.\n2. Trường hợp người được mừng thọ ốm, yếu không đến dự lễ mừng thọ, ban tổ chức có trách nhiệm đến tận nơi trao giấy mừng thọ và tặng quà.\n3. Việc tổ chức mừng thọ tại gia đình phải đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống văn hóa của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của gia đình."
}
] | [
{
"id": 41127,
"text": "Chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi\n1. Người thọ 100 tuổi được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà.\n2. Người thọ 90 tuổi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chúc thọ và tặng quà.\n3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội người cao tuổi tại địa phương, gia đình của người cao tuổi tổ chức mừng thọ người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày sau đây:\na) Ngày người cao tuổi Việt Nam;\nb) Ngày Quốc tế người cao tuổi;\nc) Tết Nguyên đán;\nd) Sinh nhật của người cao tuổi.\n4. Kinh phí thực hiện quy định tại Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm và nguồn đóng góp của xã hội."
},
{
"id": 165308,
"text": "Trình tự tiến hành buổi lễ\n1. Báo cáo cấp trên;\n2. Chào cờ, hát Quốc ca;\n3. Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu;\n4. Công bố quyết định thành lập đơn vị mới, hoặc giao nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, hoặc báo cáo tổng kết khóa huấn luyện, khóa học;\n5. Tuyên thệ:\na) Tổ Công an kỳ vào vị trí quy định;\nb) Đại biểu tham gia dự lễ đứng nghiêm;\nc) Đồng chí giữ Công an kỳ thực hiện động tác nâng Công an kỳ;\nd) Đồng chí được phân công tuyên thệ lên vị trí quy định, đọc lời tuyên thệ và hôn Công an kỳ\n- Đọc lời tuyên thệ: Đồng chí lên tuyên thệ ra khỏi hàng quân, tay trái cầm lời tuyên thệ, kẹp sát sườn bên trái, đi đều đến cách Công an kỳ 5 đến 7 mét (m) chuyển thành đi nghiêm đến đối diện, cách Công an kỳ khoảng 3 mét (m) đứng nghiêm thực hiện động tác chào, xưng danh đại diện đơn vị hoặc cá nhân đọc lời tuyên thệ rõ ràng, mạch lạc, dứt khoát; đọc xong, tay phải nắm lại và giơ thẳng lên, kết hợp hô to 3 lần “xin thề”, giữa mỗi lần hô “xin thề” có dừng lại, toàn đơn vị đồng thanh hô theo “xin thề”, không giơ tay.\n- Hôn Công an kỳ: Sau khi đọc lời tuyên thệ xong, đi nghiêm đến cách Công an kỳ khoảng 80 cen-ti-mét (cm), chân phải làm trụ, chân trái bước lên một bước, kết hợp 2 chân từ từ hạ người xuống, đùi chân phải thẳng với người, đầu gối phải quỳ xuống đất, mông không tỳ lên gót chân, cẳng chân trái và đùi tạo thành một góc khoảng 80 độ (o), hai tay đưa thẳng ra phía trước, tay trái cầm bản tuyên thệ, bàn tay phải ngửa, năm ngón tay khép lại đỡ phần dưới Công an kỳ, từ từ nâng lên, thu vào người, đầu cúi xuống hôn Công an kỳ bên phía gắn huân chương với thời gian khoảng 4 giây rồi ngẩng đầu lên nhìn Công an kỳ, hai tay từ từ rời khỏi lá Công an kỳ và đứng lên, chân trái kéo về thành tư thế đứng nghiêm, lùi một bước, thực hiện động tác chào, quay phải (trái) hoặc quay sau, đi nghiêm về vị trí ban đầu.\nđ) Đồng chí nâng Công an kỳ về tư thế giữ Công an kỳ; Tổ Công an kỳ quay phải (trái), vác Công an kỳ đi nghiêm về vị trí tập kết;\ne) Đại biểu dự lễ ngồi xuống (nếu có ghế), đứng nghỉ (nếu không có ghế).\n6. Thủ trưởng cấp trên phát biểu giao nhiệm vụ;\n7. Đại diện lãnh đạo đơn vị, cá nhân lên phát biểu tiếp thu;\n8. Duyệt đội ngũ (nếu có);\n9. Kết thúc buổi lễ: Ban tổ chức tuyên bố kết thúc buổi lễ và cám ơn các đại biểu."
},
{
"id": 22985,
"text": "Trình tự tổ chức Lễ tang thực hiện theo quy định tại Điều 20 Mục 2 Chương này."
}
] |
107,426 | Quyền hạn của Hiệp hội Phân bón Việt Nam được pháp luật quy định thế nào? | [
{
"id": 121924,
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội:\n1. Tập hợp, đoàn kết các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh phân bón để cùng có tiếng nói chung nhằm xây dựng ngành phân bón có hiệu quả, góp phần tạo thị trường bình ổn; đồng thời góp phần thúc đẩy, bảo vệ, phát triển nền sản xuất phân bón trong nước và quyền lợi của người nông dân.\n2. Đại diện cho hội viên kiến nghị với Nhà nước về những chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân bón và các mặt có liên quan như khoa học, công nghệ, môi trường…giúp đỡ phát triển ngành phân bón; bảo vệ quyền lợi chính đáng của Hội viên, giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi của ngành và của hội viên; thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.\n3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về đẩy mạnh mở rộng và xây dựng mới các nhà máy sản xuất phân bón trong nước. Nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh. Xây dựng mô hình tốt về cung ứng, ứng dụng, sử dụng đồng bộ hợp lý tham gia việc thử nghiệm, khảo nghiệm các loại phân bón, các chất kích thích cây trồng có năng suất cao; xây dựng những mô hình sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân bón và nhân rộng theo ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước.\n4. Tổ chức các hội thảo, hội nghị, hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.\n5. Tổ chức và tạo điều kiện cho hội viên tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước; tham quan, khảo sát thị trường quốc tế theo quy định của pháp luật.\n6. Xúc tiến thương mại, giới thiệu đối tác, và các dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, đầu tư.\n7. Phối hợp với các trường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, các ngành nghề liên quan cho hội viên, nâng cao dân trí, trình độ khoa học…để góp phần xây dựng sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.\n8. Xây dựng tổ chức Hiệp hội và phát triển hội viên, xây dựng cơ sở vật chất và mở rộng phạm vi của Hiệp hội.\n9. Tổ chức các trung tâm đào tạo, dịch vụ, tư vấn, hội chợ triển lãm…trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n10. Xuất bản tạp chí, bản tin nhanh, các tài liệu phổ biến kỹ thuật và quản lý kinh tế theo quy định của pháp luật."
}
] | [
{
"id": 212508,
"text": "Quyền hạn của Hiệp hội\n1. Được sử dụng hình ảnh, thông tin của Hiệp hội và các hội viên trên cơ sở cho phép của hội viên để thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá nhằm xây dựng uy tín, thương hiệu của Hiệp hội và hội viên theo quy định của pháp luật.\n2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.\n3. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hiệp hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước.\n4. Tham gia ý kiến với Nhà nước trong việc xây dựng các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động, sự phát triển của Hiệp hội và các hội viên Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n5. Được thành lập các pháp nhân, tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n6. Được gây quỹ của Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.\n7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n8. Được dùng nguồn lực của Hiệp hội để thực hiện các hoạt động tài trợ như: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, học bổng, từ thiện xã hội.\n9. Được giao lưu, hợp tác và gia nhập làm hội viên của các tổ chức tương ứng của quốc tế, khu vực theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế."
},
{
"id": 63755,
"text": "Quyền hạn\n1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội,\n2. Đại diện cho hội viên trong các quan hệ trong nước và ngoài nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.\n3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động theo quy định của pháp luật. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.\n6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.\n7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội phù hợp với lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ, mục đích và theo quy định của pháp luật.\n8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.\n9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.\n10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hiệp hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.\n11. Ban hành Quy chế cấp phép và thu tiền bản quyền, Quy chế phân phối tiền bản quyền đối với việc sử dụng bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội và Quy chế hoạt động của Hiệp hội.\n12. Tổ chức thỏa thuận cấp phép, thu và phân chia tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác từ việc cho phép khai thác các quyền được ủy quyền theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội và Quy chế hoạt động của Hiệp hội.\n13. Ứng dụng các biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trong lĩnh vực công nghiệp ghi âm theo quy định của pháp luật.\n14. Áp dụng các biện pháp pháp lý, yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, thực hiện nghĩa vụ dân sự, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.\n15. Khen thưởng các hội viên có thành tích trong hoạt động Hiệp hội, kết nạp và xóa tên hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật."
},
{
"id": 150468,
"text": "Quyền hạn của Hiệp hội\n1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt.\n2. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.\n3. Đại diện cho Hiệp hội trong các quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n4. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Hiệp hội và hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội và quy định của pháp luật.\n5. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.\n6. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động theo quy định của pháp luật.\n7. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.\n8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\n9. Được lập và gây quỹ của Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật để đảm bảo kinh phí hoạt động.\n10. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.\n11. Chủ trì phối hợp giữa các hội viên trong việc chủ động tìm kiếm, xây dựng và phát triển thị trường cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.\n12. Được thành lập các đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.\nXuất bản sách, báo, các tài liệu phổ biến kỹ thuật, phổ biến kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.\n13. Khen thưởng các hội viên có thành tích trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và thực hiện tốt Điều lệ của Hiệp hội."
},
{
"id": 65433,
"text": "Quyền và nghĩa vụ của Hiệp hội\n1. Quyền của Hiệp hội:\na) Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích và các hoạt động của Hiệp hội; tổ chức, hoạt động theo Điều lệ đã được phê duyệt và quy định của pháp luật;\nb) Đại diện cho hội viên trong các quan hệ đối nội, đối ngoại; đại diện cho các hội viên đứng ra đàm phán, giao kết các thỏa thuận với các đối tác trong và ngoài nước vì lợi ích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;\nc) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hiệp hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội và theo quy định của pháp luật;\nd) Tổ chức và phối hợp hoạt động của các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội;\nđ) Thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật;\ne) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội. Tham gia chương trình dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật;\n..."
}
] |
103,138 | Trong thời gian luân chuyển công chức tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp có được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng hay không? | [
{
"id": 176987,
"text": "Trách nhiệm và chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức luân chuyển\n1. Trong thời gian luân chuyển, công chức, viên chức chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị luân chuyển đến; hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong thời gian luân chuyển. Hết thời hạn luân chuyển, công chức, viên chức phải làm bản tự kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian luân chuyển.\n2. Công chức, viên chức luân chuyển được hưởng các chế độ, chính sách bao gồm:\na) Được tiếp tục duy trì trong danh sách quy hoạch chức danh lãnh đạo (tại đơn vị trước khi luân chuyển) nếu vẫn đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định;\nb) Trường hợp công chức, viên chức được luân chuyển đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian luân chuyển;\nc) Được hưởng các quyền lợi như công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị nơi luân chuyển đến (quy hoạch, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, nâng bậc lương, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng);\nd) Được hưởng các chế độ hỗ trợ về vật chất như chế độ nhà công vụ, trợ cấp khó khăn ban đầu (một lần) hoặc trợ cấp thường xuyên theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ."
}
] | [
{
"id": 214068,
"text": "Chế độ, chính sách đối với công chức luân chuyển \n1. Được tiếp tục duy trì trong danh sách quy hoạch chức danh lãnh đạo (tại đơn vị trước khi luân chuyển) nếu vẫn đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định;\n2. Trường hợp công chức được luân chuyển đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian luân chuyển.\n3. Được hưởng các quyền lợi như công chức của cơ quan, đơn vị nơi luân chuyển đến (quy hoạch, nâng ngạch công chức, nâng bậc lương, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng).\n4. Được hưởng các chế độ hỗ trợ về vật chất như chế độ nhà công vụ, trợ cấp khó khăn ban đầu (một lần) hoặc trợ cấp thường xuyên theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ GDĐT."
},
{
"id": 207194,
"text": "Chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật\n1. Chế độ, chính sách đối với cán bộ luân chuyển, điều động\na) Được hưởng các quyền lợi như cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị nơi được luân chuyển, điều động đến (quy hoạch, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, nâng bậc lương, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng...).\nb) Cán bộ, công chức, viên chức luân chuyển, điều động đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. Được hưởng các chế độ hỗ trợ về vật chất như chế độ nhà công vụ, trợ cấp khó khăn ban đầu (một lần) hoặc trợ cấp thường xuyên theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước và của đơn vị.\nc) Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được điều động đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng.\nd) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian luân chuyển.\n..."
},
{
"id": 18519,
"text": "Chế độ chính sách đối với công chức lãnh đạo, viên chức quản lý điều động, biệt phái, luân chuyển\n...\n2. Chế độ chính sách đối với công chức lãnh đạo, viên chức quản lý luân chuyển\n- Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý luân chuyển đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ đảm nhiệm trước khi luân chuyển thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian luân chuyển.\n- Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý luân chuyển đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.\n- Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý luân chuyển được hưởng các chính sách về bố trí nhà ở công vụ, hỗ trợ đi lại, sinh hoạt phí và các chính sách khác (nếu có).\n- Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý luân chuyển có thành tích đặc biệt xuất sắc (có sáng kiến, sản phẩm công tác cụ thể được cấp có thẩm quyền công nhận) được xem xét nâng lương trước thời hạn theo quy định của pháp luật; được ưu tiên khi xem xét bố trí công tác sau luân chuyển.\n..."
},
{
"id": 69464,
"text": "Chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái\n1. Công chức giữ chức vụ được điều động đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu chênh lệch phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày quyết định có hiệu lực. Công chức giữ chức vụ được điều động do yêu cầu công tác, nguyện vọng hoặc do sắp xếp của tổ chức mà không được giữ chức vụ thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ (nếu có) trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.\n2. Công chức được luân chuyển đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện đang được hưởng trong thời gian luân chuyển.\n3. Công chức được biệt phái do cơ quan đơn vị trước khi biệt phái trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác trong thời gian biệt phái. Công chức được biệt phái đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn còn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật."
}
] |
28,683 | Bộ Chính trị có thể ủy quyền cho đồng chí Thường trực Ban Bí thư xem xét những vấn đề gì? | [
{
"id": 93572,
"text": "Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Chính trị\n...\n8. Uỷ quyền cho Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư trong phạm vi, lĩnh vực phụ trách xem xét:\n- Quyết định phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử đối với cán bộ diện Bộ Chính trị quản lý giữ các chức danh, chức vụ có cơ cấu kiêm nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghị sĩ hữu nghị của Việt Nam với các nước, các ban chỉ đạo theo quy định.\n- Bổ nhiệm lại và thực hiện chế độ nghỉ hưu đối với cán bộ diện Bộ Chính trị quản lý theo quy định (trừ các đồng chí Uỷ viên Trung ương Đảng).\n9. Uỷ quyền cho Ban Tổ chức Trung ương phê duyệt quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (trừ các đồng chí Uỷ viên Trung ương Đảng, gồm cả dự khuyết)."
}
] | [
{
"id": 124462,
"text": "Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Bí thư\n1. Quyết định đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng; cho thôi giữ chức vụ; tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, cách chức; khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chế độ, chính sách đối với các chức danh cán bộ nêu tại Mục II, Phụ lục 1 của Quy định này.\n2. Quyết định kiểm tra, giám sát công tác cán bộ theo uỷ quyền của Bộ Chính trị.\n3. Định kỳ báo cáo Bộ Chính trị những vấn đề về công tác cán bộ và cán bộ do Ban Bí thư quản lý.\n4. Uỷ quyền cho các đồng chí: Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư trong phạm vi, lĩnh vực phụ trách xem xét:\n- Quyết định phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử đối với cán bộ diện Ban Bí thư quản lý giữ các chức danh, chức vụ có cơ cấu kiêm nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghị sĩ hữu nghị của Việt Nam với các nước, các ban chỉ đạo theo quy định.\n- Bổ nhiệm lại và thực hiện chế độ nghỉ hưu đối với cán bộ diện Ban Bí thư quản lý theo quy định.\n5. Trách nhiệm của đồng chí Thường trực Ban Bí thư:\n- Chủ trì cùng Trưởng Ban Tổ chức Trung ương và Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương xem xét kết quả bầu cử và quyết định chuẩn y ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư; uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra và các chức danh bầu bổ sung của các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương.\n- Chỉ định bổ sung cấp uỷ viên, uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ trực thuộc Trung ương, uỷ viên đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương theo quy định của Điều lệ Đảng.\n- Cho ý kiến về nhân sự thư ký của các đồng chí: Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội."
},
{
"id": 232373,
"text": "“Điều 17.\n[...]\n3. Ban Bí thư lãnh đạo công việc hằng ngày của Đảng : chỉ đạo công tác xây dựng Đảng và công tác quần chúng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị; quyết định một số vấn đề về tổ chức, cán bộ và một số vấn đề khác theo sự phân công của Ban Chấp hành Trung ương; chỉ đạo hoặc kiểm tra việc chuẩn bị các vấn đề đưa ra Bộ Chính trị thảo luận và quyết định.”"
},
{
"id": 259807,
"text": "Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Chính trị\n1. Quyết định chủ trương, chính sách về công tác cán bộ và cán bộ theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.\n2. Trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng những vấn đề lớn về công tác cán bộ, chiến lược cán bộ; chuẩn bị và giới thiệu nhân sự để:\n- Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, bầu Tổng Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương (Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương), Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và giới thiệu nhân sự để Quốc hội bầu giữ chức Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội.\n- Xin ý kiến Ban Chấp hành Trung ương Đảng trước khi giới thiệu nhân sự để Quốc hội bầu, phê chuẩn đối với các chức danh: Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm các uỷ ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán Nhà nước, các thành viên Chính phủ.\n- Kỷ luật cán bộ và những vấn đề khác về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.\n3. Quyết định phân công công tác đối với Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (cả chính thức và dự khuyết). Phê duyệt quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.\n4. Chỉ định Bí thư, Phó Bí thư và Uỷ viên Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ, Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương. Khi cần thiết chỉ định bí thư, giao quyền bí thư hoặc giao phụ trách đảng bộ trực thuộc Trung ương.\n5. Quyết định đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng; cho thôi giữ chức vụ; tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, cách chức; khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chế độ, chính sách đối với các chức danh cán bộ nêu tại Mục I, Phụ lục 1 của Quy định này. Lãnh đạo Đảng đoàn Quốc hội trong việc giới thiệu nhân sự, phê chuẩn, miễn nhiệm hoặc lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.\n6. Quyết định phân công, phân cấp quản lý cán bộ đối với các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương.\n7. Quyết định kiểm tra, giám sát công tác cán bộ ở các ngành, các cấp, các tổ chức trong hệ thống chính trị.\n8. Uỷ quyền cho Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư trong phạm vi, lĩnh vực phụ trách xem xét:\n- Quyết định phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử đối với cán bộ diện Bộ Chính trị quản lý giữ các chức danh, chức vụ có cơ cấu kiêm nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghị sĩ hữu nghị của Việt Nam với các nước, các ban chỉ đạo theo quy định.\n- Bổ nhiệm lại và thực hiện chế độ nghỉ hưu đối với cán bộ diện Bộ Chính trị quản lý theo quy định (trừ các đồng chí Uỷ viên Trung ương Đảng).\n9. Uỷ quyền cho Ban Tổ chức Trung ương phê duyệt quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (trừ các đồng chí Uỷ viên Trung ương Đảng, gồm cả dự khuyết)."
},
{
"id": 229896,
"text": "Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Chính trị\n1. Quyết định chủ trương, chính sách về công tác cán bộ và cán bộ theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.\n2. Trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng những vấn đề lớn về công tác cán bộ, chiến lược cán bộ; chuẩn bị và giới thiệu nhân sự để:\n- Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, bầu Tổng Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương (Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương), Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và giới thiệu nhân sự để Quốc hội bầu giữ chức Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội.\n- Xin ý kiến Ban Chấp hành Trung ương Đảng trước khi giới thiệu nhân sự để Quốc hội bầu, phê chuẩn đối với các chức danh: Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm các uỷ ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán Nhà nước, các thành viên Chính phủ.\n- Kỷ luật cán bộ và những vấn đề khác về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.\n..."
}
] |
136,793 | Thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật có phải thuộc thẩm quyền của Sở Xây Dựng không? | [
{
"id": 136343,
"text": "Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng\n1. Đối với dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công, việc thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.\n2. Đối với dự án PPP, việc thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật này.\n3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc thẩm định được thực hiện như sau:\na) Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc (sau đây gọi là cơ quan chủ trì thẩm định) thực hiện thẩm định các nội dung quy định tại Điều 57 của Luật này;\nb) Đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này còn phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 của Luật này, trừ dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;\nc) Đối với dự án yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ còn phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền có ý kiến hoặc thẩm định, thẩm duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan;\nd) Đối với dự án phải thực hiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này, chủ đầu tư được trình hồ sơ đồng thời đến cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kết quả thực hiện yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường quy định tại điểm c khoản này được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng làm cơ sở kết luận thẩm định.\nĐối với thủ tục xin ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của hồ sơ thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, chủ đầu tư được gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo cơ chế một cửa liên thông. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến làm cơ sở kết luận thẩm định;\nđ) Cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết làm cơ sở cho việc thẩm định. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra phục vụ thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Phí thực hiện thẩm định dự án, thiết kế xây dựng, chi phí thẩm tra được tính trong tổng mức đầu tư của dự án;\ne) Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này, trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.\n..."
},
{
"id": 134020,
"text": "“13. Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.”"
}
] | [
{
"id": 212664,
"text": "“10. Luật Xây dựng đã được sửa đổi, bổ sung và các Nghị định đã được ban hành.\n…\nTheo quy định tại khoản 14 Điều 1 Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 sửa đổi bổ sung Điều 57 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, nội dung thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật gồm:\n- Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;\n- Sự đáp ứng yêu cầu thiết kế bản vẽ thi công về bảo đảm an toàn công trình và biện pháp bảo đảm an toàn công trình lân cận;\n- Việc lập tổng mức đầu tư xây dựng, xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng\n- Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;\n- Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);\n- Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.”"
},
{
"id": 67238,
"text": "\"3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.\""
},
{
"id": 502213,
"text": "Điều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ, ngành).\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).\n3. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).\n4. Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sở Quy hoạch kiến trúc (đối với thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh); các tổ chức có liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng."
},
{
"id": 23853,
"text": "1. Bộ Xây dựng\na) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các quy định của Nghị định này;\nb) Chỉ đạo và kiểm tra cơ quan chuyên môn trực thuộc trong việc tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này.\n2. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc trong việc tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án, công trình xây dựng thuộc chuyên ngành, cụ thể:\na) Bộ Xây dựng đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tâng kỹ thuật khu chức năng; dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị);\nb) Bộ Giao thông vận tải đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ dự án, công trình do Bộ Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);\nc) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;\nd) Bộ Công Thương đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp (trừ dự án, công trình do Bộ Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);\nđ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh.\n3. Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định chi tiết về phí, lệ phí có liên quan đến các hoạt động: Thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng; cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.\n4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; chỉ đạo, kiểm tra các các cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành, cụ thể:\na) Sở Xây dựng đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị);\nb) Sở Giao thông vận tải đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ dự án, công trình do Sở Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);\nc) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;\nd) Sở Công Thương đối với dự án, công trình thuộc thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp (trừ dự án, công trình do Sở Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);\nđ) Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đối với các dự án, công trình được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được giao quản lý;\ne) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Sở Giao thông vận tải - Xây dựng thì Sở này thực hiện nhiệm vụ tại điểm a và điểm b khoản này.\n5. Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phân cấp cho cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn hành chính của huyện và được quyền điều chỉnh việc phân cấp thẩm định quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này.\n6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; chỉ đạo, kiểm tra phòng có chức năng quản lý về xây dựng trực thuộc tổ chức thực hiện công tác thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở các công trình theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n7. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập, tổ chức sắp xếp lại các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định của Nghị định này. Trường hợp cần thiết phải ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể các nội dung liên quan đến quy định của Nghị định này thì phải lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi ban hành.\n8. Các bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ, hàng năm về nội dung quản lý hoạt động đầu tư xây dựng về Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi. Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung, biểu mẫu và thời gian thực hiện của các báo cáo."
}
] |
116,943 | Liên đoàn Bóng đá Việt Nam có phải tổ chức xã hội không? | [
{
"id": 96476,
"text": "Vai trò, vị trí và nguyên tắc tổ chức hoạt động\n1. Vai trò, vị trí:\nLĐBĐVN là tổ chức xã hội nghề nghiệp tập hợp các thành viên bao gồm: Liên đoàn bóng đá các tỉnh, thành phố, các câu lạc bộ (CLB) bóng đá, các đội bóng và Ban Tổ chức các giải đấu quốc gia; đồng thời LĐBĐVN là thành viên của Ủy ban Olympic Việt Nam, là thành viên của FIFA, AFC và AFF;\nLĐBĐVN có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có biểu tượng, có cơ quan ngôn luận. Việc thành lập, giải thể LĐBĐVN được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo quy định của Điều lệ này;\nTrụ sở làm việc của LĐBĐVN được đặt tại thủ đô Hà Nội, địa chỉ: Đường Lê Quang Đạo, Mỹ Đình, Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. Số điện thoại: 04.37332644, 04.38452480. Số fax: 04.38233119, 04.37341349. Địa chỉ trang website: www.vff.org.vn. Email: [email protected], [email protected].\n2. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động\n LĐBĐVN tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, thống nhất hành động, quyết định theo đa số, tự quản trong khuôn khổ pháp luật và Điều lệ Liên đoàn được Bộ Nội vụ phê duyệt. LĐBĐVN chịu sự quản lý nhà nước về thể dục thể thao của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch."
}
] | [
{
"id": 163540,
"text": "Tên gọi, tôn chỉ, mục đích\n...\n2. Tôn chỉ, mục đích\nLĐBĐVN là tổ chức xã hội nghề nghiệp về bóng đá và các hoạt động liên quan đến bóng đá trong phạm vi Việt Nam và quốc tế, tập hợp các thành viên để phát triển phong trào bóng đá nhằm mục đích rèn luyện sức khỏe, thể lực cho quần chúng nhân dân, góp phần nâng cao thành tích và vị thế của bóng đá Việt Nam nói riêng và môn bóng đá nói chung trong khu vực và trên toàn thế giới."
},
{
"id": 182422,
"text": "Điều 2.\nLiên đoàn Bóng chuyền Việt Nam là một tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tập hợp các Liên đoàn Bóng chuyền địa phương, ngành, các câu lạc bộ bóng chuyền, các đội bóng chuyền và các tổ chức thành viên khác, tiến hành các hoạt động bóng chuyền nhằm mục đích rèn luyện sức khoẻ, thể lực cho quần chúng, tham gia phát triển thành tích bóng chuyền trong nước, nâng cao vị thế của bóng chuyền Việt Nam trong khu vực và trên thế giới."
},
{
"id": 139938,
"text": "Liên đoàn thể thao quốc gia là tổ chức xã hội - nghề nghiệp về một môn hoặc một số môn thể thao và được gia nhập liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng."
},
{
"id": 108449,
"text": "Tôn chỉ, mục đích\n1. Liên đoàn Bóng chày và Bóng mềm Việt Nam (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động hoặc hoạt động có liên quan và yêu thích tập luyện, có đóng góp cho sự phát triển môn Bóng chày và Bóng mềm Việt Nam.\n2. Liên đoàn hoạt động với mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, tổ chức, công dân Việt Nam nhằm phát triển phong trào tập luyện, thi đấu môn Bóng chày và Bóng mềm để tăng cường thể chất, rèn luyện ý chí, phẩm chất đạo đức, nâng cao sức khỏe; phát triển tài năng, nâng cao thành tích, vị thế của môn Bóng chày và Bóng mềm Việt Nam trong khu vực và thế giới; góp phần phát triển thể thao Việt Nam, tăng cường giao lưu, hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước."
}
] |
44,884 | Hội đồng nhân dân có phải là cơ quan hành chính nhà nước không? | [
{
"id": 111752,
"text": "“Điều 8. Ủy ban nhân dân\n1. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.\n2. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.”"
}
] | [
{
"id": 449313,
"text": "Điều 1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi), các quy định khác của pháp luật và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được quy định tại Pháp lệnh này."
},
{
"id": 615563,
"text": "Điều 113. \n1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.\n2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân."
},
{
"id": 449314,
"text": "Điều 2. Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi), các quy định khác của pháp luật và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được quy định tại Pháp lệnh này."
},
{
"id": 98830,
"text": "Tổ chức hành chính là tổ chức được giao chức năng tham mưu giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc tổ chức thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của cơ quan, tổ chức và được thành lập theo quy định của pháp luật."
}
] |
108,573 | Chánh Văn phòng Trung ương Đảng phải đáp ứng được những tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực như thế nào? | [
{
"id": 66669,
"text": "I- KHUNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÁN BỘ THUỘC DIỆN BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG, BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ QUẢN LÝ\n2. Tiêu chuẩn chức danh cụ thể\n...\n2.8. Trưởng ban đảng Trung ương, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng\nBảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có trình độ lý luận chính trị cao, hiểu biết sâu rộng và giàu kinh nghiệm trong công tác xây dựng Đảng. Có kiến thức toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại… Có năng lực tham gia hoạch định chiến lược phát triển của đất nước; cụ thể hoá và chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng trong lĩnh vực được phân công phụ trách; phối hợp hài hoà, hiệu quả mối quan hệ công tác giữa các ban đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; giữa Trung ương và địa phương. Đã tham gia Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ trở lên, đồng thời kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở các chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc phó trưởng ban đảng Trung ương hoặc cấp thứ trưởng và tương đương.\n..."
}
] | [
{
"id": 86543,
"text": "I- KHUNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÁN BỘ THUỘC DIỆN BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG, BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ QUẢN LÝ\n...\n2.13. Các chức danh khối các cơ quan đảng ở Trung ương\n...\nc) Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, phó trưởng ban của Trung ương Đảng, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng\nHiểu biết sâu rộng về công tác xây dựng Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là trong lĩnh vực được phân công phụ trách. Có năng lực tham gia hoạch định chiến lược, chủ trương, chính sách và cụ thể hoá, chỉ đạo tổ chức thực hiện trong lĩnh vực được phân công; phối hợp chặt chẽ, hài hoà, hiệu quả mối quan hệ công tác giữa các ban đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; giữa Trung ương và địa phương. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng hoặc tương đương trở lên hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh.\n..."
},
{
"id": 235196,
"text": "“c) Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, phó trưởng ban của Trung ương Đảng, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng\nHiểu biết sâu rộng về công tác xây dựng Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là trong lĩnh vực được phân công phụ trách. Có năng lực tham gia hoạch định chiến lược, chủ trương, chính sách và cụ thể hoá, chỉ đạo tổ chức thực hiện trong lĩnh vực được phân công; phối hợp chặt chẽ, hài hoà, hiệu quả mối quan hệ công tác giữa các ban đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; giữa Trung ương và địa phương. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng hoặc tương đương trở lên hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh.\nd) Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh\nCó năng lực nghiên cứu khoa học, lý luận chính trị và tổng kết thực tiễn, đóng góp cơ sở lý luận, hoạch định đường lối, chính sách. Có uy tín trong công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý và nghiên cứu khoa học; có trình độ tiến sĩ chuyên ngành phù hợp; có khả năng làm việc trong môi trường quốc tế. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên của chức danh lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng hoặc tương đương trở lên.\nđ) Phó Tổng Biên tập: Báo Nhân Dân, Tạp chí Cộng sản\nAm hiểu và có kinh nghiệm về lĩnh vực tư tưởng, văn hoá, báo chí; đã được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí và chương trình quản lý nhà nước về báo chí, đã có thời gian hoạt động trong lĩnh vực báo chí ít nhất là 3 năm. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng hoặc tương đương trở lên. Đối với Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản còn phải có năng lực nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn; có trình độ tiến sĩ chuyên ngành phù hợp; đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.\ne) Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương\nNắm vững Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước; hiểu biết sâu rộng về công tác xây dựng Đảng, nhất là công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng. Có ý thức cao trong thực hiện tự phê bình và phê bình; có dũng khí đấu tranh, khách quan, liêm chính; kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Có thực tiễn làm công tác thanh tra, kiểm tra ở cấp dưới hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng hoặc uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương hoặc tương đương.\ng) Giám đốc - Tổng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật\nAm hiểu sâu và có kinh nhiệm trong lĩnh vực tư tưởng, văn hoá, xuất bản. Có ý thức, trách nhiệm cao và có năng lực tham gia đóng góp cơ sở lý luận, nghiên cứu khoa học; lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng hoặc tương đương.”"
},
{
"id": 88837,
"text": "Tiêu chuẩn chung về phẩm chất\n1. Bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trước những khó khăn, thử thách, luôn kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; luôn đặt lợi ích của Tổ quốc, của Đảng, của nhân dân lên trên lợi ích cá nhân.\n2. Có tinh thần trách nhiệm cao, luôn tuân thủ pháp luật và thận trọng trong thực thi công vụ.\n3. Không lợi dụng danh nghĩa, chức vụ, quyền hạn để mưu cầu lợi ích cá nhân.\n4. Chấp hành nội quy của cơ quan, chấp hành sự phân công của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị.\n5. Thường xuyên nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành nhiệm vụ được giao.\n6. Có lối sống trong sạch, lành mạnh, có kỷ cương, kỷ luật, gương mẫu, đi đầu trong công tác; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác.\n7. Trung thực, khách quan, công tâm, công bằng, dân chủ; có thái độ tôn trọng khi tiếp xúc với nhân dân."
},
{
"id": 78816,
"text": "I- KHUNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÁN BỘ THUỘC DIỆN BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG, BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ QUẢN LÝ\n1. Tiêu chuẩn chung\n...\n1.3. Về trình độ: Tốt nghiệp đại học trở lên; lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp; quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; trình độ ngoại ngữ, tin học phù hợp.\n1.4. Về năng lực và uy tín: Có quan điểm khách quan, toàn diện, biện chứng, lịch sử cụ thể, có tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược; phương pháp làm việc khoa học; nhạy bén chính trị; có năng lực cụ thể hoá và lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, phân tích và dự báo tốt. Nắm chắc tình hình chung và hiểu biết toàn diện về lĩnh vực, địa bàn, địa phương, cơ quan, đơn vị được phân công quản lý, phụ trách. Kịp thời nắm bắt những thời cơ, vận hội; phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, vấn đề mới, vấn đề khó, hạn chế, yếu kém trong thực tiễn; chủ động đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp có tính khả thi và hiệu quả. Năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có quyết tâm chính trị cao, hành động quyết liệt, dám đương đầu với khó khăn, thách thức; nói đi đôi với làm; có thành tích nổi trội, có kết quả và \"sản phẩm\" cụ thể góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị; gắn bó mật thiết với nhân dân và vì nhân dân phục vụ. Là hạt nhân quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm cao.\n1.5. Sức khoẻ, độ tuổi và kinh nghiệm: Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng. Đã kinh qua và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp; có nhiều kinh nghiệm thực tiễn."
}
] |
33,997 | Trình tự, thủ tục cho phép chuyển từ đất trồng rừng sản xuất sang đất trồng cây lâu năm được thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 67510,
"text": "\"Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất\n1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.\n2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.\nĐối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.\n3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.\""
}
] | [
{
"id": 185594,
"text": "\"Điều 42. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác\n1. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thống nhất, đồng bộ với trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.\n2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp kiểm tra hồ sơ về điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định tại Điều 19 của Luật Lâm nghiệp, đồng thời rà soát, xác định vị trí, diện tích, hiện trạng rừng trước khi phê duyệt chuyển mục đích sử dụng.\n3. Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền phải thể hiện được vị trí, diện tích phê duyệt chuyển mục đích sử dụng rừng.\n4. Mẫu đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng trong hồ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng áp dụng theo Mẫu số 09 đối với tổ chức, Mẫu số 10 đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.\""
},
{
"id": 69406,
"text": "Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác\n...\n2. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư được quy định như sau:\na) Cơ quan tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cùng cấp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường;\nb) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì thẩm định, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất; Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất;\nc) Sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có Nghị quyết về việc chuyển mục đích sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất."
},
{
"id": 84067,
"text": "\"Điều 13. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa\n...\n3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:\na) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu chuyển đổi sang trồng cây hàng năm, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản; hộ gia đình, cá nhân trong nước sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu chuyển sang trồng cây lâu năm gửi 01 bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo Mẫu số 04.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.\nb) Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã phải hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, bổ sung bản đăng ký.\nc) Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi hợp lệ và phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có ý kiến “Đồng ý cho chuyển đổi”, đóng dấu vào bản đăng ký, vào sổ theo dõi và gửi lại cho người sử dụng đất.\nd) Trường hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản theo Mẫu số 05.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.\""
},
{
"id": 69440,
"text": "\"Điều 43. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng, chuyển đổi rừng\n1. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng, chuyển đổi rừng thống nhất, đồng bộ với trình tự, thủ tục thu hồi đất, chuyển đổi đất và thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.\n2. Trường hợp phải thu hồi rừng theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 22 của Luật Lâm nghiệp, ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, phải căn cứ kết quả kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý rừng bị thu hồi để giao, cho thuê.\""
}
] |
98,740 | Không cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải trong trường hợp nào? | [
{
"id": 172109,
"text": "Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải\n...\n2. Trình tự cấp giấy phép:\na) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo quy định đến Bộ Giao thông vận tải;\nb) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;\nc) Trường hợp nhận qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Giao thông vận tải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;\nd) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải có văn bản gửi xin ý kiến Bộ Quốc phòng và Bộ Công an;\nđ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Trường hợp quá thời hạn nói trên, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với nội dung xin ý kiến của Bộ Giao thông vận tải;\ne) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản tham gia ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n3. Bộ Giao thông vận tải không cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải trong trường hợp pháo hiệu hàng hải đã hết thời hạn sử dụng hoặc có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng."
}
] | [
{
"id": 19636,
"text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu pháo hiệu hàng hải không đúng nội dung ghi trong giấy phép nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Xưởng sản xuất, bảo trì báo hiệu không đủ một trong các trang thiết bị phù hợp theo quy định;\nb) Không có tàu thuyền chuyên dùng có tính năng phù hợp hoặc không có hợp đồng thuê tàu thuyền chuyên dùng có tính năng phù hợp theo quy định để phục vụ công tác thiết lập, vận hành, bảo trì, sửa chữa, giám sát hoạt động liên tục của hệ thống báo hiệu hàng hải;\nc) Không có tàu chuyên dùng theo quy định hoặc không có hợp đồng thuê tàu chuyên dùng theo quy định để phục vụ công tác khảo sát phục vụ công bố thông báo hàng hải;\nd) Không có tàu khảo sát chuyên dùng để phục vụ công tác khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải theo quy định;\nđ) Không có trạm điều tiết chuyên dùng hoặc có trạm điều tiết nhưng không có đủ biên chế hoặc không có ca nô có tính năng phù hợp hoặc không có hợp đồng thuê canô có tính năng phù hợp để phục vụ công tác điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định;\ne) Không có đủ phương tiện hoặc trang thiết bị phù hợp để thanh thải chướng ngại vật và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định;\ng) Không có đủ trang thiết bị đo đạc, khảo sát, bản đồ phù hợp theo quy định;\nh) Không đáp ứng các điều kiện về nhân lực hoặc bộ phận chuyên trách đối với hoạt động dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định;\ni) Nhập pháo hiệu hàng hải không có giấy phép nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:\na) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải;\nb) Cố tình sử dụng một trong các giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo trong hồ sơ đề nghị giao tuyến dẫn tàu hoặc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Tịch thu giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số lượng pháo hiệu hàng hải đã được nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và điểm i khoản 3 Điều này."
},
{
"id": 172108,
"text": "Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải\n1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải, bao gồm:\na) Văn bản đề nghị nhập khẩu pháo hiệu hàng hải, trong đó ghi rõ chủng loại, số lượng, nước sản xuất, quy cách sản phẩm, đặc điểm và công dụng, ký mã hiệu, thời hạn sử dụng của từng loại; thời hạn nhập khẩu;\nb) Bản dịch có chứng thực Giấy chứng nhận xuất xứ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước sản xuất xác nhận việc pháo hiệu hàng hải đã được thử nghiệm phù hợp với các quy định của Tổ chức Hàng hải quốc tế;\nc) Báo cáo của tổ chức, cá nhân về tình hình thực hiện Giấy phép nhập khẩu của năm trước đó và bản theo dõi Giấy phép nhập khẩu của Chi cục Hải quan cửa khẩu (nếu có).\n..."
},
{
"id": 27040,
"text": "Cấm tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí, chất nổ, chất độc hại\nKhi hoạt động trong vùng biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân không được tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí hoặc chất nổ, chất độc hại cũng như các loại phương tiện thiết bị khác có khả năng gây hại đối với người, tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển."
},
{
"id": 11622,
"text": "Các hoạt động tàu quân sự nước ngoài không được tiến hành khi đến Việt Nam\n1. Tiến hành những hoạt động xâm phạm độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n2. Tiến hành các hoạt động thu thập tình báo và những hành vi khác, gây phương hại đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n3. Vận chuyển vũ khí giết người hàng loạt, các chất phóng xạ, chất độc hóa học, chất độc sinh học, chất ma tuý.\n4. Tuyên truyền, phát tán tài liệu, sách báo, phim ảnh, văn hóa phẩm mà chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.\n5. Tự ý tổ chức các hoạt động tài trợ, hỗ trợ nhân đạo mà chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận.\n6. Đưa người, hàng hóa và phương tiện xuống hoặc rời tàu trái với quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, xuất nhập khẩu trừ trường hợp cứu người bị nạn nhưng sau đó phải thông báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành Việt Nam có thẩm quyền tại cảng biển.\n7. Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu bất kỳ phương tiện bay hay khí tài quân sự mà chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.\n8. Tiến hành trái phép các hoạt động nghiên cứu, đo đạc, đánh bắt hải sản, trao đổi mua bán hoặc gây nhiễu hệ thống thông tin liên lạc, rađa cảnh giới, cản trở giao thông vận tải.\n9. Gây ô nhiễm môi trường, làm hư hại các thiết bị, công trình trên biển và ở cảng biển.\n10. Sử dụng thợ lặn hoặc các thiết bị lặn ngầm khác dưới nước khi chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.\n11. Tự động di chuyển cập mạn tàu khác, đi vào khu vực cấm.\n12. Quay phim, chụp ảnh, vẽ cảnh đồ ở khu vực cấm.\n13. Gây mất trật tự công cộng, cản trở hoặc chống lại việc thực thi nhiệm vụ của nhà chức trách Việt Nam.\n14. Tiến hành các hoạt động huấn luyện, diễn tập, thao diễn và trình diễn với các loại vũ khí, phương tiện bay, khí tài quân sự mà chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.\n15. Có những hoạt động khác mà pháp luật Việt Nam cấm."
}
] |
104,763 | Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án PPP bao gồm những gì? | [
{
"id": 52007,
"text": "Thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP\n1. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm:\na) Văn bản đề nghị thẩm định;\nb) Dự thảo tờ trình đề nghị quyết định chủ trương đầu tư;\nc) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;\nd) Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án.\n2. Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Sự phù hợp với điều kiện lựa chọn dự án để đầu tư theo phương thức PPP quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này;\nb) Sự phù hợp với căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này;\nc) Hiệu quả đầu tư; khả năng thu hồi vốn cho nhà đầu tư;\nd) Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án PPP;\nđ) Cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu;\ne) Nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án PPP có sử dụng vốn nhà nước"
}
] | [
{
"id": 243906,
"text": "Thời gian và hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi\n...\n2. Hồ sơ thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật PPP với số lượng là 10 bộ; trường hợp cần thiết có thể yêu cầu bổ sung số lượng hồ sơ theo yêu cầu thực tế."
},
{
"id": 249005,
"text": "Thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP\n1. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm:\na) Văn bản đề nghị thẩm định;\nb) Dự thảo tờ trình đề nghị quyết định chủ trương đầu tư;\nc) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;\nd) Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án.\n..."
},
{
"id": 70733,
"text": "Hồ sơ, nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP\n1. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm:\na) Văn bản đề nghị thẩm định;\nb) Dự thảo tờ trình đề nghị phê duyệt dự án;\nc) Báo cáo nghiên cứu khả thi;\nd) Quyết định chủ trương đầu tư;\nđ) Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án.\n..."
},
{
"id": 137496,
"text": "Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi\n1. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm:\na) Tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục IVa kèm theo Nghị định này;\nb) Văn bản phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án của cấp có thẩm quyền;\nc) Báo cáo kết quả thẩm định nội bộ của cơ quan chủ quản về chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;\nd) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục IIIa, Phụ lục Illb, Phụ lục IIIc kèm theo Nghị định này;\nđ) Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án trong giai đoạn trước (đối với các chương trình, dự án thực hiện giai đoạn trước, tiếp tục thực hiện trong giai đoạn mới);\ne) Ý kiến của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với dự án nhóm A sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuẩn bị báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư công;\ng) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).\n2. Số lượng hồ sơ thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định tối thiểu là 10 bộ."
}
] |
29,680 | Chiếm dụng đất ở đầu hẻm xây hàng rào, làm lấp lối đi chung của các hộ dân bên trong thì có thể nộp đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân đứng ra hòa giải được không? | [
{
"id": 66450,
"text": "\"Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai\n1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.\n2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.\n4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.\n5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.\nPhòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\""
}
] | [
{
"id": 223880,
"text": "Hòa giải tranh chấp đất đai\n...\n2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải."
},
{
"id": 66451,
"text": "\"Điều 88. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai\n1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:\na) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;\nb) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;\nc) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.\nViệc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.\n2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.\nBiên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.\n3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.\n4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.\nTrường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.\n5. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc hỗ trợ kinh phí cho hòa giải tranh chấp đất đai tại Điều này.\""
},
{
"id": 66452,
"text": "Về chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015\n....\n2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.\nĐối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án."
},
{
"id": 144310,
"text": "Phạm vi hòa giải ở cơ sở\n1. Hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật sau đây:\na) Mâu thuẫn giữa các bên (do khác nhau về quan niệm sống, lối sống, tính tình không hợp hoặc mâu thuẫn trong việc sử dụng lối đi qua nhà, lối đi chung, sử dụng điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, giờ giấc sinh hoạt, gây mất vệ sinh chung hoặc các lý do khác);\nb) Tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh chấp về quyền sở hữu, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất;\n..."
}
] |
140,118 | Cơ quan nào tiến hành sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự? | [
{
"id": 25002,
"text": "\"Điều 5. Sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n1. Sơ tuyển sức khỏe do Trạm y tế xã tiến hành dưới sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm y tế huyện.\n2. Nội dung sơ tuyển sức khỏe\na) Phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng và những bệnh lý thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự;\nb) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình.\n3. Quy trình sơ tuyển sức khỏe\na) Căn cứ vào kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương, lập danh sách các đối tượng là công dân thuộc diện gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trên địa bàn được giao quản lý;\nb) Tổ chức sơ tuyển sức khỏe theo nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này;\nc) Hoàn chỉnh và xác nhận tiền sử bệnh tật bản thân và thông tin của công dân được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Mục I Mẫu 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Lập danh sách những công dân mắc các bệnh thuộc Danh mục bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Bảng số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo Hội đồng Nghĩa vụ quân sự xã;\nđ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả sơ tuyển sức khỏe theo Mẫu 2 và Mẫu 5b Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.\""
}
] | [
{
"id": 134940,
"text": "\"Điều 5. Sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự\n1. Sơ tuyển sức khỏe do Trạm y tế xã tiến hành dưới sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm y tế huyện.\""
},
{
"id": 106453,
"text": "\"Điều 2. Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n2. Sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện kiểm tra, đánh giá sơ bộ sức khỏe đối với công dân được gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trước mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.\""
},
{
"id": 89555,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện kiểm tra, phân loại, kết luận sức khỏe đối với quân nhân dự bị.\n2. Sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện kiểm tra, đánh giá sơ bộ sức khỏe đối với công dân được gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trước mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.\n3. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận sức khỏe đối với công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự đã qua sơ tuyển sức khỏe và công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự, do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện thực hiện."
},
{
"id": 112321,
"text": "Tiêu chuẩn tuyển quân\n...\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n..."
}
] |
150,065 | Hình thức hội viên của Hội Dược học Việt Nam được quy định như thế nào? | [
{
"id": 229474,
"text": "Các hình thức hội viên:\n1. Hội viên chính thức: là dược sĩ Việt Nam hoặc cán bộ khoa học kỹ thuật Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy, quản lý có liên quan đến lĩnh vực dược và sản xuất, kinh doanh dược tán thành Điều lệ Hội tự nguyện làm đơn xin gia nhập.\n2. Hội viên tán trợ: là người Việt Nam ở trong hoặc ngoài nước, không phân biệt tuổi tác, ngành nghề, có sự đóng góp tích cực về tinh thần cũng như về vật chất vào sự nghiệp phát triển ngành dược Việt Nam.\n3. Hội viên tán trợ không được tham gia ứng cử, đề cử vào Ban lãnh đạo Hội và biểu quyết các vấn đề của Hội."
}
] | [
{
"id": 229473,
"text": "Hội viên của Hội:\n1. Dược sĩ đại học và trung học đã và đang hoạt động trong mọi lĩnh vực của ngành dược Việt Nam;\n2. Dược sĩ được cấp chứng chỉ hành nghề dược tư nhân, theo quy định của pháp luật;\n3. Những cán bộ khoa học kỹ thuật thuộc các lĩnh vực đã và đang hoạt động trong ngành dược."
},
{
"id": 126664,
"text": "Tiêu chuẩn và hình thức hội viên\n1. Tiêu chuẩn:\nHội viên Hội Đông y Việt Nam: bao gồm các tổ chức Việt Nam, công dân Việt Nam là Lương y, Lương dược, người làm thuốc gia truyền, thuốc dân tộc; Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ, Bác sĩ, Y sĩ, Dược sĩ, Kỹ thuật viên, Điều dưỡng viên có liên quan đến đông y; những người đi sau nghiên cứu đông y, đông dược, có đạo đức nghề nghiệp; tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội thì được kết nạp vào Hội.\n2. Hình thức:\na) Hội viên chính thức: Là công dân, tổ chức Việt Nam ở trong nước và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực đông y, đông dược có đủ điều kiện nghề nghiệp được kết nạp vào Hội;\nb) Hội viên liên kết: Là công dân, tổ chức Việt Nam muốn hợp tác, giúp đỡ góp phần phát triển nền đông y, đông dược Việt Nam, được Ban Thường vụ Trung ương Hội Đông y Việt Nam công nhận. Việc đóng hội phí của hội viên liên kết theo qui định chung của hội, việc tài trợ là do tự nguyện;\nc) Hội viên danh dự: Là công dân, tổ chức Việt Nam có uy tín, tâm huyết đóng góp vào sự nghiệp phát triển nền đông y, đông dược Việt Nam, được Ban Chấp hành Trung ương Hội Đông y Việt Nam chấp nhận. Việc đóng hội phí của hội viên là do tự nguyện.\n3. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được tham gia các hoạt động của Hội nhưng không tham gia ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Trung ương Hội và không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội."
},
{
"id": 201230,
"text": "Hội viên của Hội Marketing Việt Nam\nCác công dân Việt Nam (hội viên cá nhân), các tổ chức pháp nhân (hội viên tập thể) của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, tư vấn, giảng dạy về Marketing, các nhà quản lý, các tổ chức, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tán thành điều lệ và tự nguyện làm đơn gia nhập Hội đều có thể được công nhận là hội viên của Hội.\nCác hình thức hội viên:\n- Hội viên tập thể: Là những tổ chức kinh tế, khoa học kỹ thuật, đào tạo và doanh nghiệp hoạt động có liên quan đến Marketing, do giám đốc hoặc người được ủy quyền tổ chức đó làm đại diện.\n- Hội viên cá nhân: Hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, tư vấn, giảng dạy về Marketing, tự nguyện và có điều kiện tham gia thường xuyên mọi hoạt động của Hội."
},
{
"id": 63651,
"text": "Các hình thức Hội viên:\n1. Hội viên chính thức: Là những người làm công tác quản lý, nghiên cứu khoa học công nghệ và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực BHLĐ, ATVSLĐ làm đơn tự nguyện xin gia nhập Hội, đóng hội phí đầy đủ và sinh hoạt trong một tổ chức cơ sở của Hội, được công nhận là hội viên chính thức của Hội.\n2. Hội viên danh dự: Công dân, các tổ chức pháp nhân của Việt Nam có nhiều công lao, đóng góp cho sự nghiệp BHLĐ, ATVSLĐ có thể được mời làm hội viên danh dự.\n3. Hội viên tán trợ: Công dân, các tổ chức pháp nhân của Việt Nam và có nguyện vọng đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển và hoạt động của Hội được mời làm hội viên tán trợ.\nHội viên tán trợ không được tham gia ứng cử, đề cử vào Ban Lãnh đạo Hội và biểu quyết các vấn đề của Hội."
}
] |
17,708 | Chi nhánh của Trung tâm hòa giải thương mại chấm dứt hoạt động trong trường hợp nào? | [
{
"id": 31481,
"text": "Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của Trung tâm hòa giải thương mại\n1. Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:\na) Theo quyết định của Trung tâm hòa giải thương mại;\nb) Trung tâm hòa giải thương mại chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này;\nc) Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh bị thu hồi theo quy định tại Khoản 4 Điều 30 Nghị định này.\n2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chi nhánh chấm dứt hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động và Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đăng ký hoạt động về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh.\n3. Văn phòng đại diện của Trung tâm hòa giải thương mại chấm dứt hoạt động theo quyết định của Trung tâm hòa giải thương mại hoặc khi Trung tâm hòa giải thương mại chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này. Chậm nhất 10 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, Trung tâm hòa giải thương mại thông báo về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động và Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện."
}
] | [
{
"id": 31480,
"text": "Chấm dứt hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng tài\n1. Trung tâm hòa giải thương mại chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:\na) Tự chấm dứt hoạt động;\nb) Bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định này.\n2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì chậm nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.\nTrong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, thanh lý các hợp đồng, hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục nêu tại Khoản 2 Điều này, Trung tâm hòa giải thương mại báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trung tâm hòa giải thương mại, Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Bộ Tư pháp có hiệu lực, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm.\n4. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định của Bộ Tư pháp về việc thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, thanh lý các hợp đồng, hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n5. Trung tâm trọng tài chấm dứt việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại trong các trường hợp sau đây:\na) Trung tâm trọng tài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại;\nb) Trung tâm trọng tài chấm dứt việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại theo Điều lệ của Trung tâm;\nc) Trung tâm trọng tài không tiến hành bất kỳ hoạt động hòa giải thương mại nào trong vòng 05 năm, kể từ ngày quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại của Bộ Tư pháp có hiệu lực;\nd) Trung tâm trọng tài có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà tái phạm.\n6. Việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài theo quy định tại Điểm a và b Khoản 5 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại. Việc thanh toán các nghĩa vụ của Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.\n7. Trường hợp Trung tâm trọng tài chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm c và d Khoản 5 Điều này, Bộ Tư pháp có văn bản thu hồi quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng tài. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày văn bản thu hồi quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm trọng tài thực hiện việc thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động. Trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động thực hiện theo pháp luật về trọng tài thương mại. Việc thanh toán các nghĩa vụ của Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều này."
},
{
"id": 72021,
"text": "Chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh\n1. Trung tâm tư vấn pháp luật chấm dứt hoạt động trong những trường hợp sau đây:\na) Theo quyết định của tổ chức chủ quản;\nb) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.\n2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì chậm nhất là sáu mươi ngày, trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức chủ quản phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.\nTrước thời điểm chấm dứt hoạt động, Trung tâm tư vấn pháp luật phải làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, cộng tác viên và nhân viên của Trung tâm; thực hiện xong các vụ việc mà Trung tâm đã nhận. Trong trường hợp không thể thực hiện xong vụ việc thì Trung tâm phải thỏa thuận với cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật về việc xử lý vụ việc đó.\n3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, thì trong hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo với tổ chức chủ quản về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật.\nTrong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm tư vấn pháp luật phải làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, cộng tác viên và nhân viên của Trung tâm; thực hiện xong các vụ việc mà Trung tâm đã nhận. Trong trường hợp không thể thực hiện xong vụ việc thì Trung tâm phải thỏa thuận với cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật về việc xử lý vụ việc đó.\n4. Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong những trường hợp sau đây:\na) Theo quyết định của tổ chức chủ quản;\nb) Trung tâm tư vấn pháp luật mà Chi nhánh phụ thuộc chấm dứt hoạt động;\nc) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.\nTrung tâm tư vấn pháp luật phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và giải quyết mọi vấn đề liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh."
},
{
"id": 31490,
"text": "Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam\n1. Chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:\na) Chi nhánh, văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quyết định của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;\nb) Tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam chấm dứt hoạt động ở nước ngoài;\nc) Chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 40 Nghị định này.\n2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động, chi nhánh, văn phòng đại diện thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở.\nTrong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chi nhánh, văn phòng đại diện thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác; thanh lý các hợp đồng lao động; hoàn tất các vụ việc đã nhận đối với chi nhánh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục tại Khoản 2 Điều này, chi nhánh, văn phòng đại diện báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đăng ký hoạt động, văn phòng đại diện đặt trụ sở. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của chi nhánh, văn phòng đại diện, Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, văn phòng đại diện; Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh.\n4. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này, thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định của Bộ Tư pháp về việc thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, văn phòng đại diện có hiệu lực, chi nhánh, văn phòng đại diện thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, thanh lý các hợp đồng lao động, hoàn tất các vụ việc đã nhận đối với chi nhánh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
},
{
"id": 93309,
"text": "\"Điều 35. Các trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh\nVăn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:\n1. Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài.\n2. Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh.\n3. Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn.\n4. Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh mà không được Cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn.\n5. Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo quy định tại Điều 44 Nghị định này.\n6. Thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh không còn đáp ứng một trong những điều kiện quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này.\""
}
] |
101,509 | Sau khi kế hoạch truyền thông về tài nguyên và môi trường được phê duyệt thì đơn vị chủ trì có nhiệm vụ như thế nào? | [
{
"id": 175196,
"text": "Kế hoạch truyền thông thường xuyên\n1. Trước ngày 10 tháng 6, các đơn vị trực thuộc Bộ chủ trì, phối hợp Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường xây dựng kế hoạch nhiệm vụ truyền thông cho năm kế tiếp (theo mẫu tại Phụ lục số 1) gửi Bộ (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền để thẩm định).\n2. Trước ngày 30 tháng 6, Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền thẩm định đối với đề xuất kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ truyền thông gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính báo cáo Bộ trưởng phê duyệt theo quy định.\n3. Sau khi Kế hoạch truyền thông và dự toán ngân sách hằng năm được phê duyệt, đơn vị chủ trì nhiệm vụ truyền thông có trách nhiệm:\na) Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch truyền thông chi tiết (theo mẫu tại Phụ lục số 2) trình Bộ trưởng, các Thứ trưởng xem xét, phê duyệt (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền để thẩm định) hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nb) Lập dự toán trình Bộ (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định) phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.\nc) Triển khai thực hiện truyền thông theo kế hoạch chi tiết được phê duyệt."
}
] | [
{
"id": 36442,
"text": "\"Điều 6. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân\n1. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện việc bảo quản tài sản từ khi tiếp nhận đến khi hoàn thành việc xử lý theo phương án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Lập hồ sơ, trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản; trừ các trường hợp tài sản thuộc quy định tại Khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.\n3. Lập hoặc báo cáo cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này lập phương án xử lý tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.\n4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.\n5. Thanh toán các chi phí có liên quan, bao gồm cả Phần giá trị tài sản thuộc về tổ chức, cá nhân (nếu có) theo quy định của pháp luật.\n6. Thực hiện các nhiệm vụ khác được quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\""
},
{
"id": 134579,
"text": "Quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị chủ trì tổ chức quản lý và triển khai dự án\n1. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương, Trưởng Ban chỉ đạo điều hành Dự án quản lý và tổ chức triển khai Dự án theo chức năng, nhiệm vụ đã được Bộ trưởng Bộ Công Thương phân công.\n2. Hướng dẫn xây dựng, lập kế hoạch hàng năm; đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động xét chọn, giao thực hiện; thẩm định nội dung, kinh phí các nhiệm vụ thực hiện Dự án; tổng hợp kế hoạch dự kiến hàng năm của Dự án trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.\n3. Đầu mối làm việc với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính thẩm định Kế hoạch dự kiến hàng năm; rà soát, tổng hợp kế hoạch chính thức hàng năm, dự toán kinh phí triển khai các nhiệm vụ thực hiện Dự án; dự toán kinh phí hoạt động của Tổ công tác và Ban chỉ đạo điều hành Dự án trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.\n4. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân soạn thảo, ký kết hợp đồng; quản lý việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương và các nội dung đã ký kết trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ.\n5. Tổ chức việc nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ và thực hiện các thủ tục thanh lý đối với các nhiệm vụ đã hoàn thành.\n6. Trình Bộ trưởng Bộ Công Thương điều chỉnh mục tiêu, nội dung, hạng mục kinh phí, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ đã được phê duyệt hoặc hủy hợp đồng thực hiện nhiệm vụ đối với các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện trong trường hợp cần thiết.\n7. Quản lý kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện Dự án được cấp thông qua Bộ Công Thương và các nguồn kinh phí thực hiện Dự án khác (nếu có)."
},
{
"id": 28423,
"text": "Tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình có nhiệm vụ:\n1. Nhiệm vụ chung\na) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định, gồm:\n- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định;\n- Báo cáo khối lượng công việc đã thực hiện hằng năm và quyết toán kinh phí hằng năm của nhiệm vụ để làm cơ sở cho việc cấp tiếp kinh phí;\n- Xây dựng hồ sơ đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định;\n- Báo cáo quyết toán kinh phí của nhiệm vụ.\nb) Bàn giao kết quả và sản phẩm của nhiệm vụ theo quy định.\nc) Chịu sự giám sát và kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.\n2. Nhiệm vụ cụ thể\na) Thực hiện nội dung của nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký và thuyết minh đã được phê duyệt; thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí, vật tư, tài sản và quyết toán kinh phí của nhiệm vụ theo đúng quy định.\nb) Trên cơ sở kế hoạch đấu thầu mua sắm vật tư, thiết bị được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện việc mua sắm vật tư, thiết bị theo đúng quy định của pháp luật.\nc) Huy động các nguồn vốn khác ngoài ngân sách Nhà nước để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ."
},
{
"id": 62190,
"text": "Chuẩn bị các đề án\n...\n2. Sau khi được Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực đồng ý, đơn vị chủ trì phải thông báo kế hoạch đó đến Vụ Chính sách và Pháp chế, Vụ Kế hoạch - Tài chính và Văn phòng Tổng cục để theo dõi, đôn đốc thực hiện. Đơn vị chủ trì phải chịu trách nhiệm về nội dung, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện đúng kế hoạch đã được phê duyệt.\n3. Trường hợp đơn vị chủ trì thay đổi thời hạn trình, mục tiêu, phạm vi và nội dung của đề án thì phải được sự đồng ý của Tổng cục trưởng.\n4. Không điều chỉnh tiến độ đã đăng ký hoặc xin rút đề án khỏi Chương trình công tác trừ nguyên nhân khách quan, phải giải trình rõ lý do và báo cáo Tổng cục trưởng để báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.\n..."
}
] |
1,796 | Phó Chủ tịch Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? | [
{
"id": 63428,
"text": "Thành lập Hội đồng đạo đức cấp cơ sở\n1. Người đứng đầu tổ chức có thẩm quyền phê duyệt nghiên cứu quyết định thành lập Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở và phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng, quyết định bổ nhiệm, cho từ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bổ sung, thay thế thành viên của Hội đồng đạo đức cấp cơ sở.\n2. Nhiệm kỳ của Hội đồng đạo đức cấp cơ sở thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này.\n3. Hội đồng đạo đức cấp cơ sở gồm có Chủ tịch, 01 đến 02 Phó Chủ tịch, bộ phận thường trực, trong trường hợp cần thiết có thể có các tiểu ban chuyên môn.\n3. Hội đồng đạo đức cấp cơ sở có thể sử dụng con dấu của tổ chức thành lập Hội đồng trong các hoạt động có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng đạo đức theo quy định của người đứng đầu tổ chức thành lập Hội đồng.\n4. Hội đồng đạo đức cấp cơ sở có ít nhất 5 thành viên chính thức bảo đảm cơ cấu thành viên và tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này. Ngoài các thành viên chính thức Hội đồng đạo đức cấp cơ sở có thể có thành viên thay thế và được ghi rõ trong quyết định bổ nhiệm.\n5. Hội đồng đạo đức cấp cơ sở có tối đa 02 thư ký chuyên môn và tối đa 02 thư ký hành chính đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. Tổ chức thành lập Hội đồng đạo đức có trách nhiệm bảo đảm đủ số lượng thư ký chuyên môn và thư ký hành chính để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng đạo đức."
},
{
"id": 63429,
"text": "Thành lập Hội đồng đạo đức cấp quốc gia\n1. Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập.\n2. Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng đạo đức cấp quốc gia; quyết định bổ nhiệm, cho từ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bổ sung, thay thế Thành viên của Hội đồng đạo đức cấp quốc gia.\n3. Nhiệm kỳ của Hội đồng đạo đức cấp quốc gia là 05 năm, Hội đồng đạo đức phải được thành lập hoặc tổ chức lại khi hết nhiệm kỳ. Thành phần Hội đồng đạo đức nhiệm kỳ liền kề tiếp theo phải có sự tham gia của ít nhất 25% thành viên chính thức là thành viên mới so với thành phần Hội đồng đạo đức nhiệm kỳ liền kề trước đó.\n4. Hội đồng đạo đức cấp quốc gia có con dấu, tài khoản riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng.\n5. Hội đồng đạo đức cấp quốc gia gồm có Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch, tiểu ban Thường trực, các tiểu ban chuyên môn, tiểu ban giám sát dữ liệu và văn phòng Hội đồng và các tiểu ban khác trong trường hợp cần thiết.\n6. Hội đồng đạo đức cấp quốc gia có ít nhất 09 thành viên chính thức bảo đảm cơ cấu thành viên và tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này.\nNgoài các thành viên chính thức Hội đồng đạo đức cấp quốc gia có thể có thành viên thay thế và được ghi rõ trong quyết định bổ nhiệm.\n7. Hội đồng đạo đức cấp quốc gia có tối đa 03 thư ký chuyên môn và tối đa 02 thư ký hành chính đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. Tổ chức thành lập Hội đồng đạo đức có trách nhiệm bảo đảm đủ số lượng thư ký chuyên môn và thư ký hành chính để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng đạo đức.\n8. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế làm thường trực của Văn phòng Hội đồng đạo đức cấp quốc gia."
}
] | [
{
"id": 65537,
"text": "Bổ nhiệm, từ nhiệm, miễn nhiệm, bổ sung, thay thế Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng đạo đức\n1. Bổ nhiệm\n...\nd) Nhiệm kỳ của thành viên chính thức và thành viên thay thế theo nhiệm kỳ của Hội đồng đạo đức.\n..."
},
{
"id": 44933,
"text": "1. Đáp ứng các tiêu chuẩn thành viên quy định tại Điều 9 Thông tư này.\n2. Là nhà khoa học có uy tín, có đủ năng lực quản lý, điều hành Hội đồng đạo đức một cách độc lập, công bằng và vô tư, không bị áp lực từ tổ chức chủ trì nghiên cứu, từ các nghiên cứu viên và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.\n3. Có khả năng khuyến khích, giúp đạt được sự đồng thuận của các thành viên Hội đồng và có thời gian để chuẩn bị đầy đủ cho các cuộc họp của Hội đồng đạo đức.\n4. Cấp phó của người đứng đầu tổ chức thành lập Hội đồng đạo đức không tham gia làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng đạo đức.\n5. Một người không được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng đạo đức quá 02 nhiệm kỳ."
},
{
"id": 44931,
"text": "1. Số lượng thành viên Hội đồng đạo đức\na) Hội đồng đạo đức cấp quốc gia có ít nhất 09 thành viên chính thức, trong đó có 01 Chủ tịch, từ 02 đến 03 Phó Chủ tịch, các Trưởng tiểu ban và các thành viên chính thức khác. Hội đồng đạo đức cấp cơ sở có ít nhất 5 thành viên chính thức, trong đó có 01 Chủ tịch, từ 01 đến 02 Phó Chủ tịch, các Trưởng tiểu ban (nếu có) và các thành viên chính thức khác.\nb) Nhiệm kỳ của Hội đồng đạo đức là 05 năm và phải được thành lập hoặc tổ chức lại khi hết nhiệm kỳ.\nc) Thành phần Hội đồng đạo đức nhiệm kỳ liền kề tiếp theo phải có sự tham gia của ít nhất 25% thành viên chính thức là thành viên mới so với thành phần Hội đồng đạo đức nhiệm kỳ liền kề trước đó.\n2. Cơ cấu thành viên của Hội đồng đạo đức\na) Thành viên có văn bằng chuyên môn thuộc khối ngành sức khỏe liên quan đến các lĩnh vực nghiên cứu phổ biến do Hội đồng đạo đức đánh giá.\nb) Thành viên là bác sĩ lâm sàng.\nc) Thành viên có chuyên môn trong các vấn đề pháp lý và/hoặc đạo đức.\nd) Thành viên không có chuyên môn thuộc khối ngành sức khỏe.\nđ) Thành viên dưới 40 tuổi, thành viên từ 40 tuổi đến dưới 50 tuổi và thành viên từ 50 tuổi trở lên.\ne) Thành viên nam và thành viên nữ, trong đó số lượng thành viên mỗi giới tối thiểu là 20% tổng số thành viên Hội đồng đạo đức."
},
{
"id": 63430,
"text": "Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng đạo đức\n1. Tiêu chuẩn chung\na) Có kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng cần thiết và khả năng có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của thành viên nhằm bảo đảm tính khoa học và bảo vệ quyền lợi cho đối tượng nghiên cứu.\nb) Thành viên có chuyên môn thuộc khối ngành sức khỏe và thành viên có chuyên môn về pháp lý hoặc am hiểu về nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu y sinh học phải có trình độ đại học trở lên.\nc) Thành viên có chuyên môn thuộc khối ngành sức khỏe phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu phổ biến do Hội đồng đạo đức đánh giá.\nd) Có thời gian tham gia thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng đạo đức.\nđ) Cam kết bảo mật thông tin liên quan đến nghiên cứu, ý kiến thảo luận trong cuộc họp, các bí mật thương mại của cá nhân, tổ chức tham gia nghiên cứu và các thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu.\ne) Đã được tập huấn và được cấp chứng chỉ về Thực hành nghiên cứu lâm sàng tốt và quy trình hoạt động chuẩn của Hội đồng đạo đức do Bộ Y tế hoặc các tổ chức được Bộ Y tế công nhận cấp và được đào tạo cập nhật, bổ sung theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.\n2. Tiêu chuẩn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng đạo đức\na) Đáp ứng các tiêu chuẩn thành viên quy định tại khoản 1 Điều này.\nb) Có ít nhất 15 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu phổ biến do Hội đồng đạo đức đánh giá, có uy tín, có đủ năng lực quản lý, điều hành Hội đồng đạo đức một cách độc lập, công bằng và vô tư, không bị áp lực từ tổ chức chủ trì nghiên cứu, từ các nghiên cứu viên và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.\nc) Có khả năng điều hành, tổng hợp, thống nhất ý kiến của thành viên Hội đồng, có khả năng thuyết phục, giúp đạt được sự đồng thuận của các thành viên Hội đồng và có thời gian để chuẩn bị đầy đủ cho các cuộc họp của Hội đồng đạo đức.\nd) Một người không được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng đạo đức quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp."
}
] |
32,753 | Trình tự cấp đổi chứng minh quân nhân chuyên nghiệp được thực hiện như thế nào? | [
{
"id": 98124,
"text": "Trình tự, thủ tục cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại\n1. Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng\n...\nd) Cấp đổi, cấp lại Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP.\n..."
},
{
"id": 50322,
"text": "Trình tự, thủ tục cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng\n1. Trình tự, thủ tục cấp lần đầu được thực hiện như sau:\na) Cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu quy định;\nb) Cơ quan quản lý nhân sự trung đoàn và tương đương thực hiện chụp ảnh, lấy vân tay từng người, đối chiếu dữ liệu quản lý quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng để làm thủ tục cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền quản lý; tổng hợp báo cáo cấp trên trực tiếp; thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;\nc) Cơ quan quản lý nhân sự sư đoàn và tương đương thực hiện thủ tục theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền quản lý; kiểm tra việc cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng của đơn vị thuộc quyền; tổng hợp báo cáo cấp trên trực tiếp; thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;\nd) Cơ quan quản lý nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện kiểm tra, hoàn chỉnh thủ tục; báo cáo Thủ trưởng đơn vị ký Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền quản lý; thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục.\n2. Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại được thực hiện như sau:\na) Trường hợp cấp đổi quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 8 Nghị định này, cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cơ quan quản lý nhân sự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này;\nb) Trường hợp cấp đổi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định này, cá nhân có đơn đề nghị cấp đổi, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cơ quan quản lý nhân sự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này;\nc) Trường hợp cấp lại do bị mất quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này, cá nhân có đơn đề nghị cấp lại, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cho cơ quan quản lý nhân sự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này;\nd) Cơ quan quản lý nhân sự thực hiện trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này."
}
] | [
{
"id": 30152,
"text": "\"Điều 16. Trình tự, thủ tục cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại\n1. Cấp lần đầu\na) Cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu;\nb) Cơ quan cán bộ sư đoàn, lữ đoàn và tương đương thực hiện chụp ảnh, lấy vân tay, lập danh sách đăng ký, cập nhật dữ liệu in Giấy chứng minh sĩ quan cấp tá, cấp úy và Thẻ sĩ quan dự bị báo cáo cơ quan cán bộ cấp trên trực tiếp; thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;\nc) Cơ quan cán bộ đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản này đối với sĩ quan tại ngũ, sĩ quan dự bị thuộc quyền quản lý; tiếp nhận danh sách đăng ký, dữ liệu in Giấy chứng minh sĩ quan và Thẻ sĩ quan dự bị của đơn vị cấp dưới; kiểm tra, hoàn thiện thủ tục báo cáo người có thẩm quyền cấp quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư này; ép màng nhựa Thẻ sĩ quan dự bị và hoàn trả đơn vị; thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận; tổng hợp danh sách và dữ liệu in Giấy chứng minh sĩ quan và Thẻ sĩ quan dự bị báo cáo Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị;\nd) Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị báo cáo người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 6 Điều 12 Thông tư này cấp Giấy chứng minh sĩ quan cấp tướng; sĩ quan của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng và Ban Cơ yếu Chính phủ; đồng thời, tiếp nhận danh sách và Giấy chứng minh sĩ quan tại ngũ của đơn vị, thực hiện kiểm tra, ép màng nhựa, hoàn trả đơn vị; thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.\n2. Cấp đổi, cấp lại\na) Trường hợp cấp đổi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 và Điểm a Khoản 5 Điều 15 Thông tư này, cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cơ quan quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này;\nb) Trường hợp cấp đổi quy định tại Điểm d Khoản 2 và Điểm b Khoản 5 Điều 15 Thông tư này, cá nhân có đơn đề nghị cấp đổi, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cơ quan quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này;\nc) Trường hợp cấp lại quy định tại Khoản 3 và Khoản 6 Điều 15 Thông tư này, cá nhân có đơn đề nghị cấp lại, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cho cơ quan quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này;\nd) Cơ quan thực hiện trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này.\""
},
{
"id": 30160,
"text": "Trình tự, thủ tục cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại\n1. Cấp lần đầu Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị\na) Cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu;\nb) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện thực hiện chụp ảnh, đối chiếu tờ khai, làm thủ tục cấp Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị thuộc quyền quản lý; báo cáo người có thẩm quyền cấp quy định tại Khoản 5 Điều 12 Thông tư này; ép màng nhựa, hoàn trả đơn vị; tổng hợp báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); thời hạn thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;\nc) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh kiểm tra việc cấp Thẻ của đơn vị cấp dưới; tổng hợp số lượng, danh sách cấp Thẻ báo cáo Quân khu và Cục Quân lực Bộ Tổng Tham mưu trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.\n2. Cấp đổi, cấp lại Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị\na) Trường hợp cấp đổi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 23 Thông tư này, cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu và nộp về Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;\nb) Trường hợp cấp đổi, cấp lại quy định tại Điểm c, b Khoản 2 Điều 23 Thông tư này, cá nhân có đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu và nộp về Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;\nc) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện thực hiện trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 30156,
"text": "1. Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng\na) Cấp lần đầu quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP;\nb) Cơ quan quản lý nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 9 Nghị định 59/2016/NĐ-CP thực hiện kiểm tra, hoàn thiện thủ tục báo cáo người có thẩm quyền cấp quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này; ép màng nhựa, hoàn trả đơn vị; thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;\nc) Cục Quân lực Bộ Tổng Tham mưu báo cáo người có thẩm quyền cấp quy định tại Khoản 6 Điều 12 Thông tư này đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng và Ban Cơ yếu Chính phủ; ép màng nhựa, hoàn trả đơn vị; thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;\nd) Cấp đổi, cấp lại Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 59/2016/NĐ-CP.\n2. Cấp lần đầu Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ\na) Cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu;\nb) Cơ quan quân lực trung đoàn và tương đương thực hiện chụp ảnh, đối chiếu dữ liệu quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ thuộc quyền để làm thủ tục cấp Thẻ; tổng hợp báo cáo cơ quan quân lực cấp trên trực tiếp; thời hạn thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;\nc) Cơ quan quân lực sư đoàn, lữ đoàn và tương đương thực hiện thủ tục cấp quy định tại Điểm b Khoản này đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ thuộc quyền; kiểm tra việc cấp Thẻ của đơn vị cấp dưới, hoàn thiện thủ tục báo cáo người có thẩm quyền cấp quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư này; ép màng nhựa, hoàn trả đơn vị; thời hạn thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục.\n3. Cấp đổi, cấp lại Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ\na) Trường hợp cấp đổi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 19 Thông tư này, cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cơ quan quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều này;\nb) Trường hợp cấp đổi, cấp lại quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều 19 Thông tư này, cá nhân có đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cơ quan quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều này;\nc) Cơ quan thực hiện trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 247963,
"text": "Cấp lại, cấp đổi, thu hồi biển số, chứng nhận đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng\n...\n4. Trình tự thực hiện\na) Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, gửi qua mạng quân sự hoặc trực tiếp về Cục Xe - Máy/TCKT;\nb) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Xe - Máy/TCKT có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký và trình Cục trưởng ký phê duyệt;\nTrường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Xe - Máy/TCKT có văn bản yêu cầu cơ quan, đơn vị bổ sung, thời gian bổ sung hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết.\n..."
}
] |
137,005 | Chủ đầu tư xây dựng mới Trung tâm thương mại II lập dự án xây dựng Trung tâm thương mại căn cứ vào đâu? | [
{
"id": 18297,
"text": "Xây dựng Siêu thị, Trung tâm thương mại\n1. Chủ đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp Siêu thị, Trung tâm thương mại phải lập dự án theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng. Địa điểm xây dựng Siêu thị, trung tâm thương mại phải phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lưới thương mạt của địa phương.\n2. Khi lập dự án xây dựng Siêu thị, Trung tâm thương mại chủ đầu tư phải căn cứ vào các tiêu chuẩn cơ bản về phân hạng Siêu thị, Trung tâm thương mại của quy chế này để xác định quy mô đầu tư phù hợp với từng hạng Siêu thị, Trung tâm thương mại."
}
] | [
{
"id": 613618,
"text": "Điều 31. Căn cứ để lập dự án\n1. Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.\n2. Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị.\n3. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc quyết định chỉ định chủ đầu tư, hoặc văn bản xác nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp chủ đầu tư là chủ sử dụng khu đất thực hiện dự án.\n4. Các văn bản pháp lý có liên quan."
},
{
"id": 156426,
"text": "Căn cứ lập danh mục dự án\n1. Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cảng hàng không, sân bay.\n2. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay."
},
{
"id": 125572,
"text": "“Điều 36. Căn cứ lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án\n1. Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.\n2. Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.\n3. Sự cần thiết của chương trình, dự án.\n4. Mục tiêu của chương trình, dự án.\n5. Chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định.\n6. Khả năng huy động và cân đối nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác để thực hiện chương trình, dự án.”"
},
{
"id": 108264,
"text": "Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một\n...\n2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một:\na) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này;\n..."
}
] |
79,519 | Ai có trách nhiệm giám sát hoạt động Đoàn thanh tra chuyên ngành hải quan? | [
{
"id": 82105,
"text": "Trách nhiệm của Người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp công chức tham gia Đoàn thanh tra\n1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra. Trong trường hợp giao cho công chức thuộc thẩm quyền thực hiện việc giám sát hoặc Tổ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (gọi chung là người thực hiện giám sát) thì Người ra quyết định thanh tra ban hành Quyết định giám sát theo Mẫu số 33 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp công chức tham gia Đoàn thanh tra có trách nhiệm giám sát công chức của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra.\n3. Không giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra cho người thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này;\nb) Có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ, con, anh, chị, em ruột là Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra."
}
] | [
{
"id": 248834,
"text": "Trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người là thành viên Đoàn thanh tra\n1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.\nTrong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra ra quyết định giao công chức hoặc thành lập Tổ giám sát thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (sau đây gọi chung là người thực hiện giám sát), trong đó xác định rõ nội dung, thành phần, thời gian và phương thức giám sát. Quyết định giám sát được ban hành cùng thời điểm ban hành quyết định thanh tra hoặc trong quá trình tiến hành thanh tra khi có thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo về hoạt động của Đoàn thanh tra."
},
{
"id": 150577,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n6. Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra là việc theo dõi, thu thập thông tin và phản ánh về việc chấp hành pháp luật, tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, ý thức kỷ luật và việc thực hiện nhiệm vụ được giao của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.\n..."
},
{
"id": 150578,
"text": "Giám sát hoạt động đoàn thanh tra\nViệc giám sát hoạt động đoàn thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra (Thông tư số 05/2015/TT-TTCP ngày 10/9/2015 quy định về giám sát hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ)."
},
{
"id": 5114,
"text": "1. Người ra quyết định thanh tra, căn cứ vào phạm vi, quy mô, tính chất và nội dung của cuộc thanh tra, quyết định tự giám sát, thành lập Tổ giám sát hoặc giao cho công chức thuộc thẩm quyền thực hiện việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và chịu trách nhiệm về kết quả giám sát. Trong trường hợp quyết định tự giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thì việc giám sát phải được thể hiện ngay trong quyết định thanh tra.\n2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp công chức tham gia Đoàn thanh tra có trách nhiệm giám sát công chức của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định tại Chương III Thông tư này."
}
] |
51,206 | Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá trong trường hợp nào? | [
{
"id": 118805,
"text": "Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá\n1. Tổ chức, cá nhân sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá trong trường hợp vi phạm điều kiện về đầu tư, kinh doanh, chế biến nguyên liệu thuốc lá; sản xuất, mua bán thuốc lá và vi phạm khác theo quy định của pháp luật.\n2. Trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá nếu không đi vào hoạt động sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc giấy phép."
}
] | [
{
"id": 12267,
"text": "Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón\n1. Cơ sở sản xuất hoặc buôn bán phân bón bị thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau đây:\na) Sử dụng tài liệu giả hoặc cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng thực tế làm sai lệch bản chất của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;\nb) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong Giấy chứng nhận.\n2. Việc thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thực hiện.\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tổ chức thẩm định thông tin và ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận khi cơ sở sản xuất hoặc buôn bán phân bón vi phạm một trong các quy định tại khoản 1 Điều này; đăng tải quyết định trên cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành quyết định.\n3. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận chỉ được xem xét tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận sau 24 tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi."
},
{
"id": 76235,
"text": "\"Điều 40. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược\n1. Chấm dứt hoạt động kinh doanh dược.\n2. Không đáp ứng một trong các Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật này.\n3. Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược được cấp nhưng không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật.\n4. Không hoạt động trong thời gian 12 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về dược.\""
},
{
"id": 57189,
"text": "1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện bị thu hồi trong các trường hợp:\na) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp phép;\nb) Không còn đáp ứng đủ hoặc không thực hiện đúng các điều kiện quy định của Giấy chứng nhận;\nc) Cho thuê, mượn Giấy chứng nhận; tự ý sửa đổi nội dung Giấy chứng nhận;\nd) Chấm dứt hoạt động kinh doanh;\nđ) Giấy chứng nhận được cấp không đúng thẩm quyền;\ne) Kinh doanh không đúng địa điểm kinh doanh trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện đã được cơ quan có thẩm quyền cấp;\ng) Chiếm giữ trái phép, mua, bán, trao đổi chai LPG không thuộc sở hữu;\nh) Thay đổi hình dạng, kết cấu, trọng lượng ban đầu của chai LPG trái phép: Thay chân đế, cắt quai xách; mài lô gô, thay đổi nhãn hiệu, seri; hàn gắn thêm kim loại; tráo đổi van đầu chai.\n2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.\n3. Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận có trách nhiệm gửi Giấy chứng nhận và toàn bộ bản sao Giấy chứng nhận hiện có đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng nhận trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi."
},
{
"id": 200524,
"text": "Các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện\n1. Các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện:\na) Trường hợp vi phạm theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định này;\nb) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện;\nc) Cho thuê, mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc tự ý sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện."
}
] |
121,398 | Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội ngoài được nhận trợ cấp mai táng còn được nhận trợ cấp gì khi mất? | [
{
"id": 76706,
"text": "\"Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng\n1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:\na) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;\nb) Đang hưởng lương hưu;\nc) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nd) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.\n2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:\na) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;\nb) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\nc) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;\nd) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.\n3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.\n4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:\na) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;\nb) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.\""
}
] | [
{
"id": 83024,
"text": "\"Điều 80. Trợ cấp mai táng\n1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:\na) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;\nb) Người đang hưởng lương hưu.\n2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.\n3. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này.\""
},
{
"id": 71843,
"text": "\"Điều 66. Trợ cấp mai táng\n1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:\na) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;\nb) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nc) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.\n2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.\n3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.\nĐiều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng\n1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:\na) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;\nb) Đang hưởng lương hưu;\nc) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nd) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.\n...\""
},
{
"id": 242846,
"text": "Chế độ tử tuất\n1. Trợ cấp mai táng thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội."
},
{
"id": 56233,
"text": "\"Điều 53. Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp\n Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n 1. Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\n 2. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\n 3. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.\n Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật bảo hiểm xã hội.\""
},
{
"id": 196257,
"text": "\"1. Người đang hưởng lương hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng người đang hưởng lương hưu chết, đồng thời thân nhân được nhận trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Mục 5 Chương III của Luật bảo hiểm xã hội và quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này.\""
}
] |
4,943 | Thuốc gia công khi đăng ký lưu hành được phân loại như thế nào? | [
{
"id": 66975,
"text": "Đăng ký lưu hành thuốc gia công\n1. Thuốc gia công khi đăng ký lưu hành được phân loại như sau:\na) Thuốc gia công có cùng các nội dung so với thuốc đặt gia công, bao gồm: công thức bào chế thuốc; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu; tiêu chuẩn chất lượng thuốc thành phẩm; tên thương mại;\nTrường hợp thuốc đặt gia công là thuốc đã được Bộ Y tế công bố biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu và thuốc gia công có thay đổi so với thuốc đặt gia công về ít nhất một trong các tiêu chí tại điểm này (không bao gồm thay đổi tên thương mại) hoặc các thay đổi khác liên quan đến chất lượng thuốc, các thay đổi này phải được phê duyệt bởi cơ quan quản lý dược nước sản xuất hoặc cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư 08/2022/TT-BYT đã cấp phép lưu hành thuốc đó hoặc cơ sở đăng ký phải cung cấp dữ liệu chứng minh thuốc gia công tương đương về chất lượng so với thuốc đặt gia công.\nb) Thuốc gia công khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.\n2. Đối với thuốc gia công có lộ trình gia công các công đoạn sản xuất tại Việt Nam, định kỳ hằng năm kể từ ngày được cấp giấy đăng ký lưu hành, cơ sở đăng ký thuốc gia công hoặc cơ sở nhận gia công thuốc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải báo cáo tiến độ thực hiện gia công các công đoạn của quy trình sản xuất thuốc thành phẩm tại Việt Nam về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) theo Mẫu 04/TT Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Hiệu lực của giấy đăng ký lưu hành thuốc gia công được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Thông tư số 08/2022/TT-BYT.\n4. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc gia công thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư số 08/2022/TT-BYT."
}
] | [
{
"id": 32123,
"text": "1. Quy định về thuốc sản xuất gia công:\na) Đối với thuốc đã có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam: Được sản xuất gia công một, một số hoặc toàn bộ công đoạn của quá trình sản xuất ở một hoặc một số nhà sản xuất gia công;\nb) Đối với thuốc chưa có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam: Được sản xuất gia công toàn bộ công đoạn của quá trình sản xuất và chỉ được đặt tại một nhà sản xuất gia công.\n2. Hình thức đăng ký sản xuất gia công: Thuốc hóa dược, sinh phẩm y tế, vắc xin, huyết thanh chứa kháng thể, sinh phẩm chẩn đoán In vitro, thuốc từ dược liệu (trừ thuốc đông y) được đăng ký sản xuất gia công theo các hình thức sau:\na) Đăng ký gia công lần đầu;\nb) Đăng ký thay đổi lớn;\nc) Đăng ký thay đổi nhỏ;\nd) Đăng ký lại;\nđ) Đăng ký thay đổi khác.\n3. Yêu cầu về thử nghiệm lâm sàng, sinh khả dụng và tương đương sinh học: Các yêu cầu về thử nghiệm lâm sàng liên quan đến thuốc mới; sinh khả dụng và tương đương sinh học đối với thuốc sản xuất gia công để lưu hành tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ Y tế về thử nghiệm lâm sàng, sinh khả dụng và tương đương sinh học của thuốc.\n4. Sản xuất, vận chuyển, lưu hành thuốc gia công có chứa thuốc gây nghiện, hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc (kể cả dạng đơn chất hoặc phối hợp) phải thực hiện theo đúng quy định của Bộ Y tế về quản lý thuốc gây nghiện, hướng tâm thần, tiền chất và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n5. Cấp số đăng ký lưu hành thuốc gia công:\na) Thuốc gia công được cấp số đăng ký có hiệu lực tối đa là năm (05) năm kể từ ngày ký ban hành quyết định cấp số đăng ký và không được dài hơn hiệu lực của số đăng ký thuốc đặt gia công. Hiệu lực của số đăng ký thuốc gia công chuyển tiếp đúng bằng thời gian còn lại của hiệu lực số đăng ký thuốc đặt gia công công đoạn trước. Trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng tư vấn cấp số đăng ký thuốc - Bộ Y tế sẽ xem xét, đề xuất Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định.\nTrong thời hạn sáu (06) tháng trước và sáu (06) tháng sau khi số đăng ký thuốc gia công hết hiệu lực, cơ sở có thể nộp hồ sơ đăng ký lại. Quá thời hạn quy định trên, cơ sở phải nộp lại hồ sơ như đối với thuốc gia công đăng ký lần đầu;\nb) Đối với thuốc đã có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam đặt gia công: hiệu lực của số đăng ký cũ sẽ chấm dứt sau ba (03) tháng kể từ ngày số đăng ký gia công có hiệu lực; thuốc đặt gia công sản xuất trước ngày số đăng ký cũ hết hiệu lực được lưu hành đến hết hạn dùng của thuốc.\n6. Xuất nhập khẩu thuốc gia công thực hiện theo quy định tại văn bản pháp luật hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài; quy định hiện hành của Bộ Y tế về quản lý xuất, nhập khẩu thuốc và các văn bản pháp luật khác có liên quan."
},
{
"id": 66977,
"text": " Đăng ký lưu hành thuốc gia công\n...\n3. Hiệu lực của giấy đăng ký lưu hành thuốc gia công được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Thông tư số 08/2022/TT-BYT."
},
{
"id": 118260,
"text": "Hình thức đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc\n1. Thuốc, nguyên liệu làm thuốc được đăng ký theo một trong các hình thức sau đây:\na) Cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nb) Gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\nc) Thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.\n2. Cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong trường hợp sau đây:\na) Thuốc, nguyên liệu làm thuốc chưa được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam;\nb) Thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành nhưng có thay đổi về thành phần dược chất, dược liệu; hàm lượng, nồng độ hoặc khối lượng các thành phần dược chất, dược liệu có tác dụng; dạng bào chế; đường dùng; cơ sở sản xuất, trừ trường hợp thay đổi cơ sở đóng gói thứ cấp, cơ sở xuất xưởng, địa điểm xuất xưởng;\nc) Nguyên liệu làm thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành nhưng có thay đổi về cơ sở sản xuất, trừ trường hợp thay đổi cơ sở đóng gói thứ cấp, cơ sở xuất xưởng, địa điểm xuất xưởng.\n3. Thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được cấp tại Việt Nam có các thay đổi trong thời hạn hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.\n4. Gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi giấy đăng ký lưu hành hết thời hạn hiệu lực bao gồm cả thuốc, nguyên liệu làm thuốc có thay đổi về hồ sơ hành chính tại thời điểm đăng ký gia hạn."
},
{
"id": 13913,
"text": "\"Điều 23. Phân loại hóa chất\nViệc phân loại hóa chất được thực hiện theo quy tắc và hướng dẫn kỹ thuật của GHS, từ Phiên bản 2 năm 2007 trở đi, bao gồm các phân loại chính sau:"
}
] |
67,967 | Trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài có thể chuyển tiền từ nước ngoài để thanh toán chi phí chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam? | [
{
"id": 6819,
"text": "1. Trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ký kết hợp đồng PPP, nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển tiền từ nước ngoài hoặc từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài đó mở tại ngân hàng được phép tại Việt Nam để thanh toán các chi phí hợp pháp trong giai đoạn thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.\n2. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ký kết hợp đồng PPP, số tiền nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển vào Việt Nam để thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư được sử dụng để:\na) Chuyển một phần hoặc toàn bộ thành vốn góp;\nb) Chuyển một phần hoặc toàn bộ thành vốn vay nước ngoài của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trường hợp chuyển thành khoản vay nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tuân thủ quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. Thời hạn của khoản vay nước ngoài được tính từ ngày dự án được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ký kết hợp đồng PPP hoặc ngày mà các bên ký thỏa thuận vay nước ngoài (tùy thuộc vào ngày nào đến sau) đến ngày trả nợ cuối cùng;\nc) Chuyển trả cho nhà đầu tư nước ngoài bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam số tiền đã chuyển vào Việt Nam để thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí hợp pháp liên quan đến hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.\n3. Trường hợp không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ký kết hợp đồng PPP hoặc không tiếp tục thực hiện dự án đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số tiền còn lại bằng ngoại tệ hoặc được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài đối với số tiền đã chuyển vào Việt Nam và tiền lãi phát sinh (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí hợp pháp liên quan đến hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.\n4. Các giao dịch quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên liên quan, xuất trình các tài liệu, chứng từ hợp lệ chứng minh số tiền đã chuyển vào Việt Nam và các chi phí hợp pháp liên quan đến hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam, đảm bảo tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về kế toán và các quy định pháp luật có liên quan."
}
] | [
{
"id": 90125,
"text": "Chuyển tiền thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư\n...\n3. Trường hợp không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ký kết hợp đồng PPP hoặc không tiếp tục thực hiện dự án đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số tiền còn lại bằng ngoại tệ hoặc được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài đối với số tiền đã chuyển vào Việt Nam và tiền lãi phát sinh (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí hợp pháp liên quan đến hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.\n..."
},
{
"id": 55987,
"text": "1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư tại nước ngoài theo quy định tại Điều 64 của Luật Đầu tư.\n2. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư, bao gồm:\na) Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;\nb) Khảo sát thực địa;\nc) Nghiên cứu tài liệu;\nd) Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án đầu tư;\nđ) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án đầu tư;\ne) Tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;\ng) Thành lập và hoạt động của văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án đầu tư;\nh) Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án đầu tư;\ni) Tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;\nk) Đàm phán hợp đồng;\nl) Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài.\n3. Việc chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng liên quan tới ngoại hối, xuất khẩu, hải quan, công nghệ.\n4. Hạn mức chuyển ngoại tệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài.\n5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết về quản lý ngoại hối đối với việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại Điều này.\n6. Việc chuyển vốn bằng máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc chuyển máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện một số hoạt động đầu tư trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều này."
},
{
"id": 121202,
"text": "Chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội và chuẩn bị đầu tư\n…\n4. Nhà đầu tư được thực hiện các giao dịch trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để tham gia đấu thầu quốc tế hoặc các hình thức bảo đảm khác trước khi tiến hành đàm phán chính thức với đối tác như: Đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác theo yêu cầu của bên mời thầu, nước tiếp nhận đầu tư, với giá trị giao dịch nhỏ hơn hoặc bằng 02 (hai) triệu Đô la Mỹ.\na) Trường hợp nhà đầu tư là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc công ty con của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc thực hiện các giao dịch quy định tại khoản này với giá trị lớn hơn 02 (hai) triệu Đô la Mỹ phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu;\nb) Đối với các giao dịch có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 02 (hai) triệu Đô la Mỹ do nhà đầu tư là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện hoặc do nhà đầu tư là công ty con do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện thì người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp phải có cam kết bằng văn bản với cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài đúng mục đích quy định tại khoản này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình;\nc) Trường hợp nhà đầu tư không thuộc quy định tại điểm a, b khoản này, việc thực hiện các giao dịch quy định tại khoản này với giá trị lớn hơn 02 (hai) triệu Đô la Mỹ phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận;\nd) Quy trình, thủ tục chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị của nhà đầu tư quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này."
},
{
"id": 90126,
"text": "Chuyển tiền thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư\n...\n4. Các giao dịch quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên liên quan, xuất trình các tài liệu, chứng từ hợp lệ chứng minh số tiền đã chuyển vào Việt Nam và các chi phí hợp pháp liên quan đến hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam, đảm bảo tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về kế toán và các quy định pháp luật có liên quan.\n..."
}
] |
115,655 | Điều kiện dự tuyển cho vị trí viên chức được quy định như thế nào? | [
{
"id": 49935,
"text": "\"Điều 22. Điều kiện đăng ký dự tuyển\n1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:\na) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;\nb) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;\nc) Có đơn đăng ký dự tuyển;\nd) Có lý lịch rõ ràng;\nđ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;\ne) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;\ng) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.\n2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:\na) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;\nb) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.\""
}
] | [
{
"id": 14212,
"text": "Đồng thời tại Điều 5 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định như sau:\nĐiều kiện đăng ký dự tuyển viên chức\n1. Điều kiện đăng ký dự tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Viên chức. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Viên chức được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo.\n2. Người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao có thể thấp hơn 18 tuổi nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật."
},
{
"id": 87322,
"text": "3. Điều kiện đăng ký dự tuyển\na) Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:\n- Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;\n- Từ đủ 18 tuổi trở lên và trong độ tuổi lao động theo quy định;\n- Có phiếu đăng ký dự tuyển viên chức;\n- Có lý lịch rõ ràng;\n- Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;\n- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm (Có biểu chi tiết kèm theo)\nb) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:\n- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;\n- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng."
},
{
"id": 49933,
"text": "\"Điều 20. Căn cứ tuyển dụng\nViệc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.\""
},
{
"id": 76432,
"text": "\"Điều 13. Tiếp nhận vào làm viên chức\n1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức và theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng được xem xét tiếp nhận vào làm viên chức đối với các trường hợp sau:\na) Các trường hợp có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các đối tượng quy định tại khoản này), gồm:\nNgười đang là cán bộ, công chức cấp xã;\nNgười đang ký hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập hoặc đơn vị sự nghiệp ngoài công lập theo quy định của pháp luật;\nNgười hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu;\nNgười đang làm việc tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;\nNgười đang làm việc trong các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.\nb) Người có tài năng, năng khiếu đặc biệt phù hợp với vị trí việc làm trong các ngành, lĩnh vực: Văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, các ngành nghề truyền thống.\nc) Người đã từng là cán bộ, công chức, viên chức, sau đó được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.\""
}
] |
158,359 | Sau khi phẫu thuật vết thương phần mềm đơn giản rách da đầu bệnh nhân bị chảy máu thì phải xử lý như thế nào? | [
{
"id": 185760,
"text": "PHẪU THUẬT VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM ĐƠN GIẢN RÁCH DA ĐẦU\n...\nVI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN\n1. Theo dõi:\n- Dấu hiệu sinh tồn, điểm Glassgow\n- Tình trạng vết thương.\n- Nếu người bệnh không có tổn thương phối hợp có thể cho về nhà theo dõi, hẹn khám lại.\n2. Xử trí tai biến:\n- Chảy máu: Băng ép hoặc có thể khâu tăng cường mép vết mổ.\n- Nhiễm trùng: Thay băng hàng ngày, có thể tách chỉ cho thoát dịch, điều trị kháng sinh."
}
] | [
{
"id": 86253,
"text": "PHỤC HÌNH TAI TOÀN PHẦN BẰNG NHỰA ACRYLIC\n...\nVI. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN.\n1. Trong phẫu thuật\n- Chảy máu: Cầm máu.\n2. Sau phẫu thuật\n- Chảy máu: Cầm máu.\n- Nhiễm khuẩn: Điều trị kháng sinh toàn thân và chăm sóc tại chỗ."
},
{
"id": 142398,
"text": "PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ MỘNG\n...\nVII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ\n1. Trong phẫu thuật\n- Chảy máu nhiều: cầm máu bằng tra adrenalin 0,1% hoặc đốt cầm máu.\n- Thủng kết mạc: nếu vết thủng nhỏ thì không cần khâu, nếu vết thủng lớn thì khâu lại.\n- Thủng củng mạc: khâu lại bằng chỉ 8-0.\n- Thủng giác mạc: ngừng gọt giác mạc và khâu lại bằng chỉ 10-0.\n2. Sau phẫu thuật\n- Chảy máu: uống hoặc tiêm transamin 250mg x 2 viên và băng ép, nếu vẫn chảy máu phải kiểm tra lại vết phẫu thuật để tìm vị trí chảy máu và xử trí.\n- Biểu mô giác mạc chậm tái tạo: tra thêm thuốc tăng cường dinh dưỡng giác mạc: CB2, vitamin A...\n- Loét giác mạc: điều trị như viêm loét giác mạc."
},
{
"id": 258137,
"text": "PHẪU THUẬT NỐI THÔNG TÚI LỆ MŨI QUA ĐƯỜNG RẠCH DA\n...\nVII. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG\n...\n2. Sau phẫu thuật\n- Chảy máu sau từ miệng nối xuống mũi, miệng sau khi rút gạc ở mũi: cần đặt lại gạc để cầm máu. Những trường hợp chảy máu nhiều cần khám nội soi mũi, xác định vị trí chảy máu và cầm máu.\n- Tắc lệ đạo hoặc viêm túi lệ tái phát: có thể xảy ra từ 5 - 8% các trường hợp được phẫu thuật. Có thể phẫu thuật lại để tạo đường thông sang mũi."
},
{
"id": 196028,
"text": "PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT NGOẠI VI (CHU BIÊN)\n...\nVII. TAI BIẾN VÀ XỬ LÝ\nChảy máu: cầm máu.\nNếu có dấu hiệu nhiễm khuẩn cần kết hợp kháng sinh toàn thân liều cao."
}
] |
56,919 | Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật là gì? | [
{
"id": 57938,
"text": "Tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật\nTác giả được xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” phải có tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:\n1. Đối với những tác phẩm, công trình được công bố, sử dụng từ năm 1993 trở về trước:\na) Có tác dụng tốt trong giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đáng kể vào việc thay đổi nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ thuật Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;\nb) Có giá trị xuất sắc về văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật.\n2. Đối với những tác phẩm, công trình được công bố, sử dụng sau năm 1993:\na) Có tác dụng tốt trong giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đáng kể vào việc thay đổi nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ thuật Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;\nb) Có giá trị xuất sắc về văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật: Đã được tặng Giải Nhất, Nhì, Ba (Giải A, B, C hoặc Giải Vàng, Bạc, Đồng) tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật cấp quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hoặc được tặng Giải Nhất, Nhì, Ba (Giải A, B, C hoặc Giải Vàng, Bạc, Đồng) của Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương thuộc lĩnh vực chuyên ngành hoặc được tặng giải thưởng chính tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật quốc tế có uy tín."
}
] | [
{
"id": 57937,
"text": "Điều kiện xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật\n1. Tác giả có tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật được xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” phải trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt pháp luật Việt Nam.\n2. Tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Đã được công bố, sử dụng dưới các hình thức xuất bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát và các hình thức khác kể từ ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) mùng 2 tháng 9 năm 1945. Thời gian công bố tối thiểu là 05 năm đối với “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và 03 năm đối với “Giải thưởng Nhà nước” tính đến thời điểm nộp hồ sơ tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật hoặc Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương;\nb) Không có tranh chấp về quyền tác giả kể từ thời điểm được công bố."
},
{
"id": 17757,
"text": "1. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 8. Điều kiện xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật\n1. Tác giả có tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật được xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” phải trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt pháp luật Việt Nam.\n2. Tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Đã được công bố, sử dụng dưới các hình thức xuất bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát và các hình thức khác kể từ ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) mùng 2 tháng 9 năm 1945. Thời gian công bố tối thiểu là 05 năm đối với “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và 03 năm đối với “Giải thưởng Nhà nước” tính đến thời điểm nộp hồ sơ tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật hoặc Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương;\nb) Không có tranh chấp về quyền tác giả kể từ thời điểm được công bố.”.\n2. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học, nghệ thuật\nTác giả được xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” phải có tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:\n1. Đối với những tác phẩm, công trình được công bố, sử dụng từ năm 1993 trở về trước:\na) Có tác dụng to lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống xã hội, góp phần quan trọng vào việc thay đổi nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ thuật Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;\nb) Có giá trị đặc biệt xuất sắc về văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật.\n2. Đối với những tác phẩm, công trình được công bố, sử dụng sau năm 1993:\na) Có tác dụng to lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống xã hội, góp phần quan trọng vào việc thay đổi nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ thuật Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;\nb) Có giá trị đặc biệt xuất sắc về văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật: Đã được tặng Giải Vàng, Giải A, Giải Nhất tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật cấp quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hoặc Giải thưởng cao nhất của Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương thuộc lĩnh vực chuyên ngành hoặc được tặng giải cao nhất tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật quốc tế có uy tín.”.\n3. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 10. Tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật\nTác giả được xét tặng “Giải thưởng Nhà nước” phải có tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:\n1. Đối với những tác phẩm, công trình được công bố, sử dụng từ năm 1993 trở về trước:\na) Có tác dụng tốt trong giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đáng kể vào việc thay đổi nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ thuật Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;\nb) Có giá trị xuất sắc về văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật.\n2. Đối với những tác phẩm, công trình được công bố, sử dụng sau năm 1993:\na) Có tác dụng tốt trong giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đáng kể vào việc thay đổi nhận thức của nhân dân trong sự nghiệp phát triển văn học, nghệ thuật Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;\nb) Có giá trị xuất sắc về văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật: Đã được tặng Giải Nhất, Nhì, Ba (Giải A, B, C hoặc Giải Vàng, Bạc, Đồng) tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật cấp quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hoặc được tặng Giải Nhất, Nhì, Ba (Giải A, B, C hoặc Giải Vàng, Bạc, Đồng) của Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương thuộc lĩnh vực chuyên ngành hoặc được tặng giải thưởng chính tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp và triển lãm về văn học, nghệ thuật quốc tế có uy tín.”.\n4. Khoản 4 Điều 13 được sửa đổi như sau:\n“4. Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.”.\n5. Điểm c khoản 1 Điều 14 được sửa đổi như sau:\n“c) Bản sao có chứng thực Quyết định tặng thưởng hoặc Giấy chứng nhận Giải thưởng đối với những tác phẩm, công trình quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 và điểm b khoản 2 Điều 10 của Nghị định này;”\n6. Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“1. Hội đồng cấp cơ sở tại cấp tỉnh có từ 07 đến 09 thành viên, bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật và Chủ tịch Hội Văn học, nghệ thuật tỉnh, thành phố.\nc) Thành viên Hội đồng bao gồm: Đại diện một số cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh có liên quan tới lĩnh vực chuyên ngành; Chuyên gia; Tác giả đã được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật thuộc chuyên ngành (nếu có).\nHội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật là cơ quan thường trực của Hội đồng. Hội đồng có Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.”.\n7. Khoản 2 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“2. Hội đồng cấp cơ sở tại các Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương có từ 07 đến 09 thành viên, bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương;\nb) Các Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương;\nc) Thành viên Hội đồng bao gồm: Chuyên gia; tác giả đã được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật thuộc chuyên ngành.\nHội đồng sử dụng con dấu của Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương. Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.”.\n8. Điểm b khoản 3 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“b) Thông báo công khai kết quả xét tặng trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ;”\n9. Điểm d khoản 3 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“d) Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; được ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; gửi cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước theo quy định.”.\n10. Khoản 1 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“1. Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước có từ 11 đến 15 thành viên, bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;\nb) Các Phó Chủ tịch Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng, Cục trưởng Cục Điện ảnh hoặc Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Cục trưởng Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Chủ tịch Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương;\nc) Thành viên Hội đồng bao gồm: Đại diện một số cơ quan liên quan; Chuyên gia; Tác giả đã được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật thuộc chuyên ngành.”.\n11. Điểm d khoản 3 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“d) Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; được ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; gửi cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước theo quy định.”.\n12. Khoản 1 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“1. Hội đồng cấp Nhà nước có từ 17 đến 19 thành viên, bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;\nb) Các Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo: Ban Tuyên giáo Trung ương Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) và Liên hiệp các Hội Văn học, nghệ thuật Việt Nam.\nc) Thành viên Hội đồng bao gồm: Đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương có liên quan đến các chuyên ngành văn học, nghệ thuật.”.\n13. Bổ sung điểm d khoản 3 Điều 17 như sau:\n“d) Xem xét đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước và bỏ phiếu đối với các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật có giá trị đặc biệt xuất sắc, có ảnh hưởng rộng lớn, lâu dài trong đời sống xã hội nhưng chưa đạt tỷ lệ phiếu đồng ý theo quy định tại Hội đồng cấp Nhà nước.”.\n14. Điểm d khoản 3 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung thành điểm đ khoản 3 Điều 17\nnhư sau:\n“đ) Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; được ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý; trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định.”.\n15. Khoản 4 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"4. Hội đồng cấp Nhà nước gửi Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) 03 bộ hồ sơ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định. Hồ sơ gồm:\na) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm g khoản 4 Điều 15 của Nghị định số 90/2014/NĐ-CP của Chính phủ;\nb) Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.”."
},
{
"id": 539093,
"text": "Điều 2. Tiêu chuẩn để xét thưởng:\na) Giải thưởng Hồ Chí Minh tặng những công trình nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, những công trình giáo dục và văn học, nghệ thuật đặc biệt xuất sắc, có giá trị rất cao về khoa học, văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng, có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.\nb) Giải thưởng Nhà nước tặng những công trình nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về khoa học, văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng, có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội, cụ thể là: - Các công trình nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật xuất sắc, có tác dụng nâng cao năng suất lao động và hiệu suất sử dụng thiết bị, vật tư đem lại nhiều hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, của khoa học, kỹ thuật và của xã hội ta. - Những sách giáo khoa có giá trị xuất sắc và được sử dụng rộng rãi trong các trường học (đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, phổ thông). - Các tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật, có tác dụng tốt trong việc giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân, góp phần đáng kể vào sự phát triển của nền văn học, nghệ thuật Việt Nam."
},
{
"id": 116621,
"text": "Tác phẩm văn học, nghệ thuật là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật được thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào."
}
] |
69,982 | Hình thức và việc tiếp nhận đơn tố cáo được quy định như thế nào? | [
{
"id": 71250,
"text": "\"Điều 22. Hình thức tố cáo\nViệc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\nĐiều 23. Tiếp nhận tố cáo\n1. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.\nNgười tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.\n2. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố.\" "
}
] | [
{
"id": 101435,
"text": "\"Điều 5. Tiếp nhận đơn\nĐơn được tiếp nhận để phân loại và xử lý từ các nguồn sau đây:\n1. Đơn được gửi qua dịch vụ bưu chính;\n2. Đơn được gửi đến Trụ sở tiếp công dân, Ban tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân, bộ phận tiếp nhận đơn hoặc qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị;\n3. Đơn do Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến theo quy định của pháp luật;\n4. Đơn do lãnh đạo Đảng, Nhà nước và lãnh đạo các cơ quan Đảng chuyển đến.\""
},
{
"id": 101434,
"text": "\"Điều 22. Hình thức tố cáo\nViệc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\""
},
{
"id": 113768,
"text": "Tiếp nhận đơn\nĐơn được tiếp nhận để phân loại và xử lý từ các nguồn sau đây:\n1. Đơn được gửi qua dịch vụ bưu chính; hộp thư góp ý của cơ quan, đơn vị trong Công an nhân dân.\n2. Đơn do cá nhân, đại diện cơ quan, tổ chức đến cơ quan Công an để khiếu nại, kiến nghị, phản ánh trực tiếp.\n3. Đơn do lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 98744,
"text": "“Điều 25. Tiếp nhận, xử lý thông tin có nội dung tố cáo\n 1. Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý theo quy định của Luật này.\n 2. Trường hợp thông tin có nội dung tố cáo quy định tại khoản 1 Điều này có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.”"
}
] |
128,654 | Hội đồng phúc khảo bài thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông được thành lập trong trường hợp nào? | [
{
"id": 150094,
"text": "Phúc khảo bài thi\n...\n4. Hội đồng phúc khảo kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia:\na) Hội đồng phúc khảo do Bộ trưởng Bộ GDĐT ra quyết định thành lập khi có thí sinh đề nghị phúc khảo; Hội đồng phúc khảo có nhiệm vụ chấm lại các bài thi đề nghị phúc khảo và quyết định điểm của các bài thi đó; Thành phần của Hội đồng phúc khảo tương tự như Hội đồng chấm thi được quy định tại khoản 2 Điều 28 Quy chế này;\nb) Giám khảo của Hội đồng chấm thi của kỳ thi không được tham gia Hội đồng phúc khảo.\n..."
},
{
"id": 205580,
"text": "Phúc khảo bài thi\n...\n4. Hội đồng phúc khảo\na) Hội đồng phúc khảo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập, trong các trường hợp sau:\n- Có hồ sơ xin phúc khảo của thí sinh như quy định tại khoản 2 của Điều này;\n- Ban Chỉ đạo thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia yêu cầu.\nb) Giám khảo Hội đồng chấm thi của kỳ thi không được tham gia Hội đồng phúc khảo.\nc) Hội đồng phúc khảo có nhiệm vụ chấm lại các bài thi xin phúc khảo và quyết định điểm của các bài thi đó.\n..."
}
] | [
{
"id": 202785,
"text": "Phúc khảo bài thi\n...\n4. Hội đồng phúc khảo\na) Hội đồng phúc khảo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập, trong các trường hợp sau:\n- Có hồ sơ xin phúc khảo của thí sinh như quy định tại khoản 2 của Điều này;\n- Ban Chỉ đạo thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia yêu cầu.\nb) Giám khảo Hội đồng chấm thi của kỳ thi không được tham gia Hội đồng phúc khảo.\nc) Hội đồng phúc khảo có nhiệm vụ chấm lại các bài thi xin phúc khảo và quyết định điểm của các bài thi đó.\nd) Việc chấm phúc khảo được thực hiện theo quy trình chấm thi tại Điều 31 của Quy chế này.\nđ) Trường hợp giữa điểm chấm phúc khảo và điểm đã chấm có sự chênh lệch từ 1,0 điểm trở lên, phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các giám khảo chấm phúc khảo với các giám khảo chấm thi đợt đầu và lập Biên bản đối thoại; căn cứ Biên bản đối thoại, Chủ tịch Hội đồng phúc khảo quyết định điểm chấm phúc khảo và chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình.\ne) Điểm thi của thí sinh chỉ được thay đổi nếu điểm chấm phúc khảo chênh lệch với điểm chấm của Hội đồng chấm thi từ 1,0 điểm trở lên.\ng) Chủ tịch Hội đồng phúc khảo có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về kết quả chấm phúc khảo.\nh) Kết quả phúc khảo được công bố chậm nhất sau 20 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ phúc khảo.\n4. Các khiếu nại, tố cáo khác về thi (ngoài điểm thi và hồ sơ thi) do Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo giải quyết."
},
{
"id": 150095,
"text": "Phúc khảo bài thi\n1. Điều kiện phúc khảo\nThí sinh được quyền xin phúc khảo bài thi khi có nguyện vọng và phải nộp lệ phí phúc khảo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n2. Hồ sơ xin phúc khảo gồm:\na) Đơn xin phúc khảo bài thi của thí sinh;\nb) Công văn đề nghị phúc khảo bài thi của Thủ trưởng đơn vị dự thi có thí sinh xin phúc khảo.\n3. Địa điểm và thời hạn nhận hồ sơ xin phúc khảo: Hồ sơ xin phúc khảo phải được gửi về Cục Quản lý chất lượng trong vòng 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi. Quá thời hạn trên, hồ sơ xin phúc khảo không được chấp nhận.\n4. Hội đồng phúc khảo\na) Hội đồng phúc khảo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập, trong các trường hợp sau:\n- Có hồ sơ xin phúc khảo của thí sinh như quy định tại khoản 2 của Điều này;\n- Ban Chỉ đạo thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia yêu cầu.\nb) Giám khảo Hội đồng chấm thi của kỳ thi không được tham gia Hội đồng phúc khảo.\n..."
},
{
"id": 205581,
"text": "Phúc khảo bài thi\n...\n4. Hội đồng phúc khảo\n...\nd) Việc chấm phúc khảo được thực hiện theo quy trình chấm thi tại Điều 31 của Quy chế này.\n..."
}
] |
63,187 | Cưỡng ép kết hôn khi chưa đủ độ tuổi kết hôn thì có vi phạm điều cấm của luật hôn nhân hay không? | [
{
"id": 47566,
"text": "\"Điều 8. Điều kiện kết hôn\n1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:\na) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;\nb) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;\nc) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;\nd) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.\n2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.\nĐiều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình\n1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.\n2. Cấm các hành vi sau đây:\na) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;\nb) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;\nc) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;\nd) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\nđ) Yêu sách của cải trong kết hôn;\ne) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;\ng) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;\nh) Bạo lực gia đình;\ni) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.\n3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.\n4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.\""
}
] | [
{
"id": 89289,
"text": "Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.\n6. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.\n7. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.\n8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.\n9. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.\n10. Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.\n..."
},
{
"id": 98094,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n9. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.\""
},
{
"id": 96337,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\n6. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.\""
},
{
"id": 216282,
"text": "\"10. Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.\""
}
] |
30,510 | Thông tư 02/2023/TT-BTNMT được áp dụng từ ngày mấy? | [
{
"id": 95618,
"text": "Điều khoản thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.\n2. Thay thế cụm từ “Tổng cục Quản lý đất đai” thành “Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai” tại Điều 4 và khoản 1 Điều 25 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\n3. Thông tư này bãi bỏ các quy định sau:\na) Bãi bỏ khoản 1 Điều 18 của Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;\nb) Bãi bỏ các khoản 13 và 15 Điều 6, khoản 7 Điều 7 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai."
}
] | [
{
"id": 445675,
"text": "Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2023.\n2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này."
},
{
"id": 480837,
"text": "Điều 6. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 01 năm 2019.\n2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này."
},
{
"id": 108902,
"text": "Hiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2023 và thay thế Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.\n2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành mức thu phí mới thì tiếp tục thực hiện mức thu phí theo quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích thì tiếp tục áp dụng tỷ lệ theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chậm nhất đến ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Nghị quyết về mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích để áp dụng tại địa phương.\n3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế."
},
{
"id": 143,
"text": "Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.\nCác quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021."
}
] |
107,786 | Quy trình cắt dạ dày hình chêm bao gồm những bước nào? | [
{
"id": 70999,
"text": "CẮT LẠI DẠ DÀY\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện:\n- 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa hoặc ngoại chung\n- 02 phẫu thuật viên phụ\n- 01 bác sỹ gây mê\n- Kíp dụng cụ viên, chạy ngoài, phụ mê: 03 điều dưỡng\n2. Người bệnh:\n- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.\n- Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi.\n- Điều trị ổn định các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật (trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu thiếu máu nhiều.\n- Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.\n- Kháng sinh dự phòng\n3. Phương tiện: Bộ dụng cụ đại phẫu, chỉ khâu, máy cắt nối…\n4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 240 phút\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Tư thế: người bệnh nằm ngửa, kê gối đệm dưới lưng ngang đốt sống lưng (D12)\n2. Vô cảm: gây mê nội khí quản. trường hợp chống chỉ định gây mê nội khí quản có thể gây tê ngoài màng cứng.\n3. Kỹ thuật:\n- Bước 1: đường mở bụng: mở bụng đường trắng giữa trên dưới rốn.\n- Bước 2: đánh giá tổn thương\n. Đánh giá dịch ổ bụng, tình trạng phúc mạc.\n. Đánh giá cơ quan khác trong ổ bụng.\n. Đánh giá tổn thương tại chỗ.\n. Đánh giá di căn hạch.\n- Bước 3: gỡ toàn bộ miệng nối và khối u ra khỏi tổ chức xung quanh, trường hợp xâm lấn tụy, đại tràng có thể phẫu tích để cắt thành một khối.\n- Bước 4: thắt các mạch vị ngắn sát gốc. Phẫu tích lấy mạc nối nhỏ lên sát thực quản bụng.\n- Bước 5: cắt toàn bộ dạ dày miệng nối, chú ý để tối đa quai đến làm chân chữ Y.\n- Bước 6: nối thực quản hỗng tràng Roux-en-Y, tạo quai Y dài 40-60 cm. chú ý không để quai Y ngắn quá hoặc dài quá gây nên hội chứng trào ngược và quai Y. đưa quai hỗng tràng lên nối thực quản qua mạc treo đại tràng ngang. Trường hợp quai đến quá ngắn có thể đóng lại và nối ruột non vào D3, tạo quai chữ Y mới.\n- Bước 7: cố định mạc treo, cầm máu kỹ diện bóc tách và đặt dẫn lưu dưới gan.\n- Bước 8: đóng bụng theo bình diện giải phẫu.\n..."
}
] | [
{
"id": 172904,
"text": "CẮT THỰC QUẢN, TẠO HÌNH THỰC QUẢN BẰNG DẠ DÀY ĐƯỜNG BỤNG, NGỰC, CỔ\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Thì ngực\n- Tư thế người bệnh và đường mổ: nằm nghiêng trái 90˚, kê gối dưới hõm nách, tay phải đặt lên một giá treo. Đường mổ sau bên bên phải, khoang liên sườn IV hoặc V bên phải.\n- Phẫu tích thực quản và trung thất sau: Rạch màng phổi trung thất theo hai đường, đường thứ nhất dọc theo bờ sau của TM đơn, đường thứ hai phía trước dọc theo màng tim, TM phổi dưới, phế quản phải, tới dưới quai TM đơn, dọc theo TK X. Hai đường này gặp nhau ở đỉnh phổi và ở phía dưới là lỗ cơ hoành của thực quản. Thắt và cắt quai TM đơn.\n- Phẫu tích lấy bỏ khối hạch giữa khí phế quản nằm dưới ngã ba khí phế quản. Lên phía trên cắt dây TK X phải.\n- Phía sau, phẫu tích thực quản lên trên và dưới u để luồn 2 sonde Nélaton kéo thực quản lên để phẫu tích mặt sau. Thắt và cắt ống ngực ở vị trí thấp nhất. Phẫu tích thực quản cùng vơi tổ chức liên kết cạnh thực quản dọc theo ĐMC cho tới quai ĐMC, tiếp tục phẫu tích sang trái ở mặt trước cột sống, sau đó là bình diện trước quai ĐMC. Phẫu tích sát mặt trước cột sống và thắt ống ngực ở bờ sau trái thực quản.\n- Bên trái, kéo 2 sonde Nélaton vòng qua thực quản trên và dưới u sang phải và ra trước, phẫu tích thực quản lên trên, sau đó xuống dưới tới chỗ phẫu tích từ bụng lên. Cắt TK X trái ở dưới quai ĐMC. Vét hạch bên trái thực quản, chú ý không làm tổn thương dây TK quặt ngược trái.\n- Đối với trung thất trước, vét hạch sau TM chủ trên (khoang Barety) gồm lấy bỏ tổ chức mỡ và hạch giữa TM chủ trên và khí quản.\n- Để nguyên thực quản tại chỗ, sẽ cắt thực quản ở thì cổ.\n2. Thì bụng\n- Tư thế người bệnh: nằm ngửa, kê gối dưới vai, cổ nghiêng sang phải.\n- Giải phóng dạ dày và vét hạch tầng trên bụng:\n. Giải phóng dạ dày khỏi chỗ bám của phúc mạc và mạc nối lớn, bảo vệ 2 cuống mạch nuôi là vị mạc nối phải và môn vị.\n. Thắt sát gốc các cuống mạch vành vị và vị mạc nối trái, các mạch vị ngắn.\n. Vét các hạch tâm phình vị, vành vị, thân tạng, quanh ĐM gan, lách.\n. Thắt và cắt ĐM, TM môn vị cách môn vị khoảng 5 cm, bóc tách bờ cong nhỏ tới nhánh thứ 5 của ĐM vành vị.\n. Giải phóng rộng cả đầu tụy và tá tràng.\n- Tạo ống dạ dày để thay thế thực quản: Phần bờ cong nhỏ bị cắt bỏ được giới hạn bởi đường nối giữa dỉnh phình vị, đi song song bờ cong lớn, cách bờ cong lớn 5 cm, tới bờ cong nhỏ cách môn vị khoảng 4 cm. Việc cắt bỏ có thể được thực hiện bằng máy GIA. Hoặc bằng các kẹp mềm, cong dọc đường cắt, và khâu lại bằng mũi rời hoặc khâu vắt 2 lớp. Có thể tạo hình môn vị để tránh ứ đọng dạ dày và mở thông hỗng tràng để cho ăn sớm.\n3. Thì cổ\n- Đường rạch da chữ J bờ trước cơ ức đòn chũm trái. Cắt cơ vai móng, thắt và cắt TM giáp dưới, đi qua khe giữa thùy trái tuyến giáp ở trong và bó mạch cảnh ở ngoài để phẫu tích vào bờ trái của thực quản. dùng tampon hoặc ngón tay tách vào khoang trước cột sống để vào phẫu tích mặt sau thực quản. Phẫu tích thực quản khỏi khí quản. Phẫu tích sát bờ phải thực quản, tránh làm tổn thương dây TK quặt ngược phải. Luồn một ống sonde Nélaton qua thực quản, kéo lên để phẫu tích mặt sau thực quản lên trên và xuống dưới ngực. Cắt đôi thực quản cổ, khâu kín đầu dưới thực quản và kéo toàn bộ thực quản xuống bụng.\n- Tạo đường hầm sau xương ức: Cắt chỗ bám của cơ hoành bằng dao điện, dùng một tampon nhỏ đẩy nhẹ nhàng lên sát sau xương ức, dùng tay một ở dưới bụng lên, một ở trên cổ xuống cho tới khi 2 tay gặp nhau. Nếu phẫu thuật cắt u đạt được tính triệt căn thì nên sử dụng đường trung thất sau.\n- Làm miệng nối dạ dày - thực quản: khâu cố định dạ dày bằng một sợi chỉ chắc luồn qua đường hầm sau xương ức hoặc trung thất sau để kéo dạ dày lên cổ làm miệng nối. Miệng nối tận bên ở mặt sau dạ dày để giảm gập góc giữa dạ dày và thực quản, khâu vắt một lớp toàn thể phía thực quản và thanh cơ phía dạ dày với chỉ tiêu chậm 4/0.\n..."
},
{
"id": 65690,
"text": "CẮT NỐI THỰC QUẢN\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện:\n- 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa hoặc ngoại chung\n- 02 phụ mổ\n- Kíp gây mê: 01 Bác sĩ gây mê, 01 Điều dưỡng phụ gây mê\n- Kíp dụng cụ: 01 Dụng cụ viên, 01 nhân viên chạy ngoài\n2. Người bệnh\n- Được chẩn đoán bệnh, xét nghiệm sinh học, đánh giá toàn trạng bệnh phối hợp và được điều trị, nuôi dưỡng, cân bằng đủ đảm bảo cho cuộc phẫu thuật dự kiến.\n- Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi…\n- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.\n- Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.\n3. Phương tiện: bộ dụng cụ đại phẫu, dao siêu âm, Ligasure, chỉ phẫu thuật, thuốc, dịch truyền,…\n4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 240 phút\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\nTư thế nằm ngửa ưỡn cổ bên trái nếu mổ thực quản cổ. Tư thế nghiêng trái hay sấp 30o nếu mổ nội soi ngực để vào khoang màng phổi phải. Tư thế nằm ngửa gối dưới mũi ức ở thì bụng.\nGây mê nội khí quản, chủ động chuẩn bị có thể xẹp phối thông khí một phổi.\nBước 1: Rạch da vùng cổ trái trước cơ ức đòn chũm, qua máng cảnh trái hướng đến trước cột sống cổ bóc tách thực quản cổ, bộc lộ thực quản cổ và xác định thương tổn, cắt thực quản cổ. thực hiện miệng nối thực quản cổ với đầu dưới tùy theo từng loại phẫu thuật. Miệng nối khâu tay với chỉ phẫu thuật hoặc may nối tiêu hóa.\nBước 2: Mở ngực vào khoang màng phổi phải bằng đường rạch sau bên khoang liên sườn. Làm xẹp phổi phải chủ động, thông khí một phổi. Rạch mở trung thất sau tìm và cắt bỏ thương tổn thực quản có thể dùng máy cắt tự động hay dao điện. Làm miệng nối thực quản tại vùng cổ hoặc trong trung thất. Miệng nối khâu tay với chỉ phẫu thuật hay máy nối tiêu hóa. Đặt hệ thống dẫn lưu dịch khí khoang màng phổi hút liên tục áp lực 20 cm H2O. Khâu đóng khoang màng phổi phải theo thường quy\nBước 3: Cắt nối thực quản qua khe hoành: Rạch da đường giữa trên rốn, vào ổ\nbụng. Phẫu tích vùng tâm phình vị và thực quản bụng khỏi lỗ hoành, qua khe hoành phẫu tích thực quản hướng lên trung thất. Xác thương tổn và cắt bỏ thương tổn thực quản bằng dao điện hoặc máy cắt. Làm miệng nối thực quản trong trung thất hoặc trên cổ trái bằng khâu tay với chỉ phẫu thuật hoặc máy nối tiêu hóa. Có thể đặt hệ thống dẫn lưu dịch khí khoang màng phổi một hoặc hai bên hút liên tục áp lực 20 cm H2O.\nBước 4: Đóng bụng tai vết mổ đường trắng giữa theo thường quy.\n..."
},
{
"id": 169789,
"text": "CẮT THỰC QUẢN, TẠO HÌNH THỰC QUẢN BẰNG DẠ DÀY KHÔNG MỞ NGỰC\n...\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n- Tư thế: nằm ngửa, kê một gối độn ở lưng\n- Mê nội khí quản\n- Phẫu thuật này có những thì mổ chính sau đây:\n1. Thì bụng:\n- Mở bụng đường giữa trên rốn, thăm dò ổ bụng tìm di căn gan, phúc mạc, đánh giá tình trạng dạ dày và mạch máu nuôi dạ dày để chuẩn bị cho việc tái tạo thực quản (TTTQ).\n- Phẫu thuật bắt đầu bằng cắt dây chằng tam giác trái và vành trái, đẩy gan trái sang phải để bộc lộ lỗ cơ hoành và thực quản bụng. Cắt mở lỗ cơ hoành ra trước, sau khi đã khâu cầm máu các mạch máu cơ hoành dưới trái bắt tréo trước lỗ cơ hoành. Mở lá phúc mạc phủ mặt trước thực quản bụng và hai cột trụ hoành để làm lộ rõ các thành phần này. Luồn một ống thông Nelaton qua mặt sau thực quản ở vị trí này để kéo thực quản xuống dưới, ra trước.\n- Đặt hệ thống van đẩy màng tim và tim ra trước, phẫu tích mặt trước thực quản từ dưới lên trên dọc theo màng tim và sau đó là hai bên thực quản dọc theo màng phổi phải và trái cho tới sát ngã ba khí phế quản. Sau đó đặt van đẩy thực quản ra trước để phẫu tích mặt sau thực quản ra khỏi động mạch chủ tới chỗ tiếp nối với phần phẫu tích thực quản ở phía trước, thực quản luôn luôn được kéo căng qua ống thông Nélaton. Hệ thống van giúp bộc lộ rõ ràng các mạch máu và hạch trung thất dưới do đó việc phẫu tích dễ dàng dưới quan sát trực tiếp. Đoạn thực quản trên ngã ba khí phế quản được phẫu tích mò bằng tay. Vét hạch trung thất dưới, hạch vành vị, hạch thân tạng và gan chung.\n2. Thì cổ:\n- Đường rạch cổ chữ J bờ trước cơ ức đòn chũm trái. Sau khi cắt cơ vai móng, tĩnh mạch giáp giữa và động mạch giáp dưới, đi vào khe giữa thùy trái tuyến giáp ở trong và bó mạch cảnh ở ngoài để phẫu tích vào bờ trái của thực quản. Phẫu tích vào khoang tế bào trước cột sống để phẫu tích mặt sau thực quản. Ở mặt trước, phẫu tích tách thực quản ra khỏi khí quản. Luồn 1 ống thống Nélaton nhỏ quanh thực quản, kéo lên để phẫu tích mặt sau thực quản lên trên và xuống dưới ngực tới gần thực quản đã được phẫu tích qua đường bụng. Cắt đôi thực quản cổ, khâu kín đầu dưới thực quản và kéo toàn bộ thực quản xuống bụng. Tạo hình dạ dày ống nhỏ giữ mạch vị mạc nối phải.\n- Làm miệng nối dạ dày - thực quản: khâu cố định dạ dày vào một sợi chỉ chắc đã được luồn qua trung thất sau để định hướng đẩy dạ dày lên cổ làm miệng nối. Miệng nối tận - bên ở mặt sau dạ dày, khâu vắt một lớp, lớp toàn thể phía thực quản và thanh cơ phía dạ dày với chỉ tiêu chậm 4/0. Trong trường hợp phẫu thuật cắt UTTQ chỉ đạt tính chất tạm thời thì dạ dày được đưa qua đường sau xương ức lên cổ để làm miệng nối với TQ cổ. Tạo đường hầm sau xương ức: cắt chỗ bám của cơ hoành bằng dao điện, dùng một tampon nhỏ đẩy nhẹ nhàng lên sát sau giữa xương ức và sau đó là dùng bàn tay, một tay ở dưới lên, một tay đưa ở trên cổ xuống cho tới khi 2 tay gặp nhau. Điều đó chứng tỏ đường hầm đã đủ rộng. Mở thông hỗng tràng cho ăn và dẫn lưu màng phổi hai bên được làm hệ thống có thể tạo hình môn vị hoặc không tạo hình tùy từng trường hợp.\n..."
},
{
"id": 145762,
"text": "CẮT TÁ TRÀNG BẢO TỒN ĐẦU TỤY\n...\nIV. CHUẨN BỊ\n1. Người thực hiện:\n- 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa\n- 02 phụ mổ\n- Kíp gây mê: 01 Bác sĩ gây mê, 01 Điều dưỡng phụ gây mê\n- Kíp dụng cụ: 01 Dụng cụ viên, 01 nhân viên chạy ngoài\n2. Người bệnh\n- Được chẩn đoán bệnh, xét nghiệm sinh học, đánh giá toàn trạng bệnh phối hợp và được điều trị, nuôi dưỡng, cân bằng đủ đảm bảo cho cuộc phẫu thuật dự kiến.\n- Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi…\n- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.\n- Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.\n3. Phương tiện: bộ dụng cụ đại phẫu, dao siêu âm, Ligasure, máy cắt nối, chỉ phẫu thuật, thuốc, dịch truyền,…\n4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 240 phút\nV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH\n1. Tư thế: Người bệnh nằm ngửa, kê một gối đệm dưới lưng ngang đốt sống lưng 12 (D12).\n2. Vô cảm: gây mê toàn thân có giãn cơ\n3. Kỹ thuật:\n- Bước 1: Mở bụng đường trắng giữa trên dưới rốn, đánh giá tổn thương.\n. Đánh giá dịch ổ bụng, tình trạng phúc mạc.\n. Đánh giá các cơ quan khác trong ổ bụng.\n. Đánh giá tổn thương tại tá tràng, đầu tụy.\n. Đánh giá di căn hạch.\n- Bước 2: Làm động tác Kocher di động toàn bộ tá tràng khỏi phúc mạc thành sau. Cắt túi mật, luồn ống nhựa qua ống cổ túi mật, qua ống mật chủ xuống tá tràng. Sờ đầu ống nhựa qua thành tá tràng để nhận biết nhú tá tràng lớn.\n- Bước 3: Cắt rời nửa dưới tá tràng khỏi đầu tụy bắt đầu từ nhú tá tràng lớn bằng cách phẫu tích các nhánh mạch tá tụy (nên dùng da siêu âm hoặc dao Ligasure). Cắt đôi dạ dày cách môn vị khoảng 5 cm (phụ thuộc mức độ lan tỏa của u tá tràng). Nâng mỏm cắt dưới của dạ dày lên, cắt rời nửa trên của tá tràng khỏi đầu tụy (nên dùng dao siêu âm hoặc dao Ligasure), tìm và thắt ống Santorini bằng nhiều mũi khâu chỉ không tiêu 3/ hoặc 4/0. Cắt đôi quai hỗng tràng đầu tiên, tách rời hoàn toàn nửa dưới tá tràng khỏi đầu tụy.\n- Bước 4: Tại vị trí nhú tá tràng lớn, cắt lớp dưới niêm mạc quanh nhú tá tràng (một tay vẫn nhận biết ống nhựa luồn qua ống mật chủ để xác định vị trí của nhú tá tràng lớn). Như vậy sẽ bảo tồn được một phần tổ chức dưới niêm mạc và lớp cơ quanh nhú tá tràng lớn\n- Bước 5: Phục hồi lưu thông tiêu hóa kiểu Billroth I hoặc II:\n. Miệng nối nhú tá tràng lớn - hỗng tràng: đây là thì quan trọng nhất của phẫu thuật. Dùng dao nhọn cắt mở 8 mm nhú tá tràng lớn ở vị trí thành đối diện với lỗ đổ ống tụy chính (cắt cơ Oddi). Luồn 1 ống nhựa vào ống tụy chính để bảo đảm không khâu hẹp ống tụy chính khi làm miệng nối. Nối chỗ cắt mở nhú tá tràng lớn với hỗng tràng sử dụng chỉ tiêu 5/0 mũi rời. Phần đầu tụy liền với bờ trong tá tràng được khâu với thanh mạc quai hỗng tràng bằng chỉ 4/0 mũi rời.\n. Miệng nối dạ dày - hỗng tràng có thể thực hiện theo Billroth I (nối mỏm dạ dày với hỗng tràng ở 10 cm phía trên miệng nối nhú tá tràng lớn - hỗng tràng) hoặc II (nối mỏm dạ dày với quai hỗng tràng ở 30 cm dưới miệng nối nhú tá tràng lớn - hỗng tràng, nối qua mạc treo đại tràng ngang)\n- Bước 6: kiểm tra, đặt dẫn lưu, đóng bụng."
}
] |
30,765 | Lãnh đạo cơ sở y tế có phải phân công công việc cho từng viên chức trong đơn vị công khai không? | [
{
"id": 95894,
"text": "Ứng xử của lãnh đạo, quản lý cơ sở y tế\n1. Những việc phải làm:\na) Phân công công việc cho từng viên chức trong đơn vị công khai, hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ và năng lực chuyên môn của từng công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;\nb) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công vụ, nhiệm vụ, đạo đức nghề nghiệp, giao tiếp ứng xử của công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; khen thưởng kịp thời công chức, viên chức có thành tích, xử lý kỷ luật nghiêm, khách quan đối với công chức, viên chức vi phạm theo quy định của pháp luật;\n..."
}
] | [
{
"id": 95897,
"text": "Ứng xử của lãnh đạo, quản lý cơ sở y tế\n...\n2. Những việc không được làm:\na) Chuyên quyền, độc đoán, gia trưởng, xem thường cấp dưới, không gương mẫu, nói không đi đôi với làm;\nb) Khen thưởng, xử lý hành vi vi phạm thiếu khách quan;\nc) Cản trở, xử lý không đúng quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích hoặc các thông tin khác về người tố cáo;\nd) Những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền ban hành."
},
{
"id": 59409,
"text": "Nội dung Thủ trưởng cơ sở y tế công khai đối với người bệnh và người nhà người bệnh\n1. Lịch làm việc, lịch trực hằng ngày của cán bộ y tế.\n2. Quy định về quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người nhà người bệnh đối với cơ sở y tế.\n3. Nội quy bệnh viện, bệnh xá, sơ đồ chỉ dẫn các khoa, phòng của cơ sở y tế.\n4. Các quy trình, thủ tục hành chính liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh.\n5. Mức thu viện phí, chế độ miễn, giảm viện phí, chế độ bảo hiểm y tế, thanh toán viện phí và bảo hiểm y tế theo đúng quy định của pháp luật.\n6. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của người bệnh, giá gửi phương tiện (xe đạp, xe máy, ô tô) trong cơ sở y tế và các dịch vụ khác.\n7. Bộ phận giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ sở y tế, số điện thoại đường dây nóng của cơ sở y tế."
},
{
"id": 95896,
"text": "Ứng xử của lãnh đạo, quản lý cơ sở y tế\n1. Những việc phải làm:\n...\nd) Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện trong học tập, nâng cao trình độ và phát huy tư duy sáng tạo, sáng kiến của từng công chức, viên chức;\nđ) Tôn trọng, tạo niềm tin cho công chức, viên chức khi giao nhiệm vụ; có kế hoạch theo dõi, kiểm tra, tạo thuận lợi để công chức, viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ;\ne) Lắng nghe ý kiến phản ánh của công chức, viên chức; bảo vệ danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý;\ng) Xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết và môi trường văn hóa trong đơn vị.\n..."
},
{
"id": 59403,
"text": "Nội dung Thủ trưởng cơ sở y tế công khai đối với cán bộ y tế\n1. Chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng của cơ sở y tế.\n2. Nội quy, quy chế làm việc của cơ sở y tế; chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo cơ sở y tế, lãnh đạo khoa, phòng và cán bộ y tế trong cơ sở y tế, quy trình công tác, thủ tục hành chính giải quyết công việc.\n3. Chính sách, chế độ đối với cán bộ ở cơ sở y tế và người bệnh.\n4. Tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thăng cấp, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ cơ sở y tế.\n5. Kết quả giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo và các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ sở y tế.\n6. Các nguồn thu, chi tài chính của cơ sở y tế theo quy định.\n7. Các quy định về chuyên môn, kỹ thuật y tế, quản lý và sử dụng trang thiết bị y tế.\n8. Những nội dung khác mà Thủ trưởng cơ sở y tế thấy cần thiết và không trái với quy định của pháp luật, quy định của Bộ Công an."
}
] |
159,080 | Thời hạn lập báo cáo quản lý chất thải là vào thời điểm nào? | [
{
"id": 239585,
"text": "\"Điều 7. Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với chủ nguồn thải CTNH\n ...\n 6. Lập và nộp các báo cáo:\na) Báo cáo quản lý CTNH định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (A) ban hành kèm theo Thông tư này và nộp Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo. Trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 Thông tư này, chủ nguồn thải CTNH chỉ báo cáo một lần trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày chấm dứt hoạt động;\nb) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\""
}
] | [
{
"id": 39607,
"text": "1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.\n2. Quản lý hoạt động và các hồ sơ, hợp đồng, báo cáo, chứng từ liên quan đến các tổ chức, cá nhân có Giấy phép quản lý CTNH do tỉnh cấp.\n3. Công khai thông tin về Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH do mình cấp trên Cổng thông tin điện tử (nếu có).\n4. Lập các báo cáo:\na) Báo cáo quản lý CTNH định kỳ theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (C) ban hành kèm theo Thông tư này (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm) trong thời hạn 03 (ba) tháng kể từ ngày cuối của kỳ báo cáo tương ứng, bao gồm cả nội dung về việc thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Thông tư này (nếu có);\nb) Báo cáo đột xuất về quản lý CTNH theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n5. Có văn bản trả lời văn bản lấy ý kiến về việc cấp phép xử lý CTNH theo quy định tại Khoản 5 Điều 17, Điểm b Khoản 3 Điều 18, Khoản 3 Điều 19 Thông tư này."
},
{
"id": 110525,
"text": "Hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo và thời hạn gửi báo cáo\n1. Báo cáo được thực hiện bằng 1 trong 2 hình thức sau đây:\na) Báo cáo bằng văn bản giấy, có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, đóng dấu theo quy định;\nb) Báo cáo bằng văn bản điện tử, có sử dụng chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị.\n2. Báo cáo được gửi tới nơi nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau đây:\na) Gửi/nhận trực tiếp;\nb) Gửi/nhận qua dịch vụ bưu chính;\nc) Gửi/nhận qua fax;\nd) Gửi/nhận qua hệ thống thư điện tử;\ne) Gửi/nhận bằng các phương thức khác theo quy định của pháp luật;\ng) Cập nhật qua Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường;\nh) Cập nhật qua Hệ thống phục vụ công tác quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n3. Thời hạn gửi báo cáo:\na) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Báo cáo theo quy định tại Điều 6 Thông tư này về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 12 hàng năm;\nb) Số liệu trong báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này được cập nhật và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm sau. Báo cáo định kỳ được cập nhật có thể thay thế các báo cáo định kỳ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành."
},
{
"id": 73651,
"text": "Nội dung, hình thức và thời gian gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ\n...\n2. Thời gian gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường: Chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ báo cáo các cơ quan quy định tại khoản 5 Điều này về công tác bảo vệ môi trường định kỳ hằng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) trước ngày 05 tháng 01 của năm tiếp theo; chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cụm công nghiệp báo cáo các cơ quan quy định tại khoản 5 Điều này về công tác bảo vệ môi trường định kỳ hằng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) trước ngày 10 tháng 01 của năm tiếp theo.\n3. Hình thức báo cáo công tác bảo vệ môi trường: Báo cáo công tác bảo vệ môi trường được thể hiện bằng một trong các hình thức sau:\na) Báo cáo bằng văn bản giấy, có chữ ký của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và bản điện tử (file.doc). Các biểu mẫu tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo phải được đóng dấu giáp lai. Báo cáo theo hình thức này được gửi theo phương thức quy định tại các điểm b, c, và d khoản 4 Điều này;\nb) Báo cáo bằng văn bản điện tử theo thể thức định dạng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc được số hóa từ văn bản giấy, có chữ ký điện tử của người có thẩm quyền và đóng dấu điện tử của đơn vị. Báo cáo theo hình thức này được gửi theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 4 Điều này.\n..."
},
{
"id": 21074,
"text": "1. Báo cáo tháng: Trước ngày 20 của tháng báo cáo.\n2. Báo cáo quý: Trước ngày 20 của tháng cuối quý thuộc ký báo cáo.\n3. Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 20 tháng 6 của năm báo cáo.\n4. Báo cáo năm: Trước ngày 20 tháng 12 của năm báo cáo."
}
] |
58,289 | Người quản lý thuốc tiền chất phải có bằng tốt nghiệp ngành dược từ trình độ nào? | [
{
"id": 64034,
"text": "Bảo quản\n...\n2. Người quản lý thuốc phải có trình độ đào tạo phù hợp với loại thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt, cụ thể như sau:\na) Đối với thuốc gây nghiện, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, người quản lý tại khoa dược bệnh viện phải có bằng tốt nghiệp đại học ngành dược trở lên, người quản lý tại các cơ sở khác quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này phải có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược trở lên;\nb) Đối với thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, người quản lý phải có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược trở lên.\nTrường hợp trạm y tế cấp xã, trạm xá không có nhân sự đáp ứng quy định tại khoản này thì người đứng đầu cơ sở giao nhiệm vụ bằng văn bản cho người có trình độ từ y sỹ trở lên;\nc) Đối với thuốc phóng xạ, người quản lý phải có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược trở lên hoặc bác sỹ, kỹ thuật viên, điều dưỡng viên, đã qua đào tạo về an toàn bức xạ và được người đứng đầu cơ sở giao nhiệm vụ bằng văn bản.\n..."
}
] | [
{
"id": 63639,
"text": "\"I. Nhân sự\n1. Người phụ trách chuyên môn tối thiểu có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược, phải có Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định hiện hành.\n2. Quầy thuốc có nguồn nhân lực thích hợp (số lượng, bằng cấp, kinh nghiệm nghề nghiệp) để đáp ứng quy mô hoạt động.\n3. Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc, quản lý chất lượng thuốc phải có bằng cấp chuyên môn và có thời gian thực hành nghề nghiệp phù hợp với công việc được giao, trong đó:\na) Người trực tiếp bán lẻ thuốc phải có văn bằng chuyên môn dược từ sơ cấp dược trở lên trừ trường hợp quy định tại điểm b.\nb) Nhân viên cung cấp thông tin cho người mua thuốc độc, thuốc kê đơn phải là người phụ trách chuyên môn hoặc người có văn bằng chuyên môn dược từ trung cấp ngành dược trở lên.\n4. Tất cả các nhân viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này phải không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn y, dược.\n5. Nhân viên phải được đào tạo ban đầu và đào tạo liên tục về Thực hành tốt bán lẻ thuốc.\""
},
{
"id": 63852,
"text": "\"Điều 11. Vị trí công việc phải có Chứng chỉ hành nghề dược\n1. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dược.\n2. Người phụ trách về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc.\n3. Người phụ trách công tác dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\""
},
{
"id": 11144,
"text": "1. Người quản lý chuyên môn về dược phải có Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp với hình thức cơ sở làm dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng, cụ thể:\na) Người quản lý chuyên môn về dược của doanh nghiệp làm dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng phải có bằng tốt nghiệp đại học ngành dược hoặc ngành y đa khoa và có 03 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp hoặc bệnh viện, viện có giường bệnh trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;\nb) Người quản lý chuyên môn về dược của doanh nghiệp làm dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng của thuốc từ dược liệu phải có bằng tốt nghiệp đại học ngành dược hoặc ngành y đa khoa hoặc ngành y học cổ truyền hoặc ngành dược cổ truyền và có 03 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp hoặc bệnh viện, viện có giường bệnh.\n2. Cơ sở làm dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có đủ số lượng nhân sự, trình độ chuyên môn phù hợp với công việc được giao;\nb) Có địa điểm, phòng thử nghiệm lâm sàng, phòng xét nghiệm, thiết bị xét nghiệm sinh hóa được thiết kế, xây dựng và có diện tích phù hợp với hoạt động thử thuốc trên lâm sàng;\nc) Có hệ thống quản lý chất lượng hồ sơ tài liệu dựa trên các tiêu chuẩn, công thức, hướng dẫn, quy trình đối với các hoạt động thử thuốc trên lâm sàng."
},
{
"id": 171152,
"text": "\"2. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của quầy thuốc phải có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, e hoặc g Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 18 tháng thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.\""
}
] |
78,212 | Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải được quyền xử phạt thuyền trưởng không bảo đảm điều kiện làm việc cho hoa tiêu đường thủy nội địa không? | [
{
"id": 17655,
"text": "Thanh tra giao thông có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý được giao đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường thủy nội địa; tiêu chuẩn kỹ thuật khai thác công trình giao thông đường thủy nội địa; vận tải đường thủy nội địa; cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện; cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện; phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện tại cảng, bến thủy nội địa hoặc nơi neo đậu phương tiện, trừ cảng, bến thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Cảng vụ Đường thủy nội địa, Cảng vụ Hàng hải, thẩm quyền cụ thể như sau:\n1. Thanh tra viên đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 500.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;\nd) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu quy định tại Chương II của Nghị định này.\n2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra Sở Giao thông vận tải có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền hoặc đình chỉ hoạt động;\nd) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 37.500.000 đồng;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này.\n3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Giao thông vận tải có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền hoặc đình chỉ hoạt động;\nd) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 52.500.000 đồng;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này.\n4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền hoặc đình chỉ hoạt động;\nd) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này."
}
] | [
{
"id": 545248,
"text": "6. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cảng vụ hàng hải có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Khoản 5 Điều 4 Nghị định này.\n7. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Khoản 5 Điều 4 Nghị định này."
},
{
"id": 17835,
"text": "1. Chánh Thanh tra Sở Công Thương có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 21, 22, 24, 26, 27, 28, 29, 30, 31 và Điều 32 Nghị định này trong phạm vi quản lý.\n2. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định này trong phạm vi quản lý.\n3. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều 26 Nghị định này trong phạm vi quản lý.\n4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm xảy ra tại địa phương thuộc phạm vi quản lý:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này.\n5. Chánh Thanh tra Bộ Công Thương có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên phạm vi cả nước.\n6. Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng có quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định này trên phạm vi cả nước.\n7. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 26 Nghị định này trên phạm vi cả nước.\n8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có thẩm quyền xử phạt:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này.\n9. Người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác có liên quan có quyền xử phạt:\na) Các hành vi vi phạm quy định về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ;\nb) Các hành vi vi phạm theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều 30 và Điều 32 Nghị định này."
},
{
"id": 27656,
"text": "Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 11, Điều 12, khoản 1 và 2 Điều 13 Nghị định này, trên địa bàn quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.\n1. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng và Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:\na) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d và đ khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\n2. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ và g khoản 3 Điều 3 Nghị định này."
},
{
"id": 200827,
"text": "Thẩm quyền của Thanh tra\n...\n2. Chánh Thanh tra Sở Tài chính có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 200.000.000 đồng;\nd) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n..."
}
] |
122,508 | Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở được quy định như thế nào? | [
{
"id": 198675,
"text": "\"Điều 11. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở\n1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ sau đây:\na) Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình;\nb) Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\nc) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình;\nd) Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;\nđ) Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;\ne) Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở;\ng) Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;\nh) Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.\n2. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 162 của Luật này.\n3. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở và theo quy định của Luật này.\""
}
] | [
{
"id": 228130,
"text": "\"Điều 11. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở\n1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ sau đây:\na) Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình;\nb) Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\n[...]\""
},
{
"id": 179042,
"text": "Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở (sửa đổi, bổ sung Điều 11)\n1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ sau đây:\na) Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình;\nb) Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;\n.........\n2. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 25 của Luật này; đối với chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì còn phải thực hiện các trách nhiệm quy định tại Mục 2 Chương này.\n3. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở, quy định của Luật này và pháp luật có liên quan."
},
{
"id": 158908,
"text": "“Điều 22. Nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng\n1. Thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).\n2. Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã bán trong thời gian chưa bàn giao cho bên mua.\n3. Thực hiện các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.\n4. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.\n5. Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theo quy định tại Điều 20 của Luật này.\n6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.\n7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.\n8. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.”"
},
{
"id": 187598,
"text": "“Điều 24. Nghĩa vụ của bên mua nhà, công trình xây dựng\n1. Thanh toán đủ tiền mua nhà, công trình xây dựng theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.\n2. Nhận nhà, công trình xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.\n3. Phối hợp với bên bán thực hiện các thủ tục mua bán trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.\n4. Trong trường hợp mua nhà, công trình xây dựng đang cho thuê, phải bảo đảm quyền, lợi ích của bên thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực.\n5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.\n6. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.”"
}
] |
160,056 | Tiền tạm ứng án phí khi thu xong sẽ được nộp vào đâu? | [
{
"id": 59778,
"text": "\"Điều 144. Xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí thu được\n1. Toàn bộ án phí, lệ phí thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước.\n2. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo quyết định của Tòa án.\n3. Người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, số tiền tạm ứng đã thu được phải được nộp vào ngân sách nhà nước.\nTrường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan thi hành án đã thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ.\n4. Trường hợp việc giải quyết vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.\""
}
] | [
{
"id": 245772,
"text": "Chế độ thu, nộp, quản lý tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án\n1. Toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.\n2. Cơ quan có thẩm quyền thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án sử dụng chứng từ thu theo quy định.\n3. Cơ quan thu án phí, lệ phí Tòa án mở tài khoản tạm thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp để tổ chức thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án.\n4. Định kỳ hàng tháng, chậm nhất đến ngày 05 của tháng sau, cơ quan thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án phải nộp 100% tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án thu được vào tài khoản tạm thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.\n5. Tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án được nộp vào ngân sách nhà nước khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên người đã nộp tiền tạm ứng phải chịu án phí, lệ phí Tòa án. Cơ quan thu án phí, lệ phí Tòa án thực hiện khai, nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án thu được hàng tháng vào ngân sách nhà nước và quyết toán năm theo quy định của Luật quản lý thuế.\n6. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí lệ phí Tòa án được trả lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì cơ quan thu được trích từ tài khoản tạm thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước để trả lại số tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án đã thu, thực hiện khai và quyết toán án phí, lệ phí Tòa án với cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật quản lý thuế."
},
{
"id": 59779,
"text": "Việc thu tiền tạm ứng án phí và án phí, việc chi trả tiền tạm ứng án phí, việc thu tiền lệ phí được thực hiện theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 165282,
"text": "\"Điều 10. Cơ quan thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án\n1. Cơ quan thi hành án dân sự thu án phí quy định tại Điều 3 và các loại lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1, điềm b khoản 2, các khoản 4, 5 và 8 Điều 4 của Nghị quyết này.\n2. Tòa án thu lệ phí Tòa án quy định tại điểm a khoản 2, các khoản 3, 6 và 9 Điều 4; khoản 4 Điều 39 của Nghị quyết này.\n3. Bộ Ngoại giao thu lệ phí Tòa án quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết này.\n4. Cơ quan có thẩm quyền thu án phí, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thẩm quyền thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án.\""
},
{
"id": 87880,
"text": "Xử lý tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án\n1. Trường hợp giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính bị tạm đình chỉ thì số tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.\n2. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, khoản 2 Điều 312 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 143, khoản 5 Điều 241 của Luật tố tụng hành chính thì số tiền tạm ứng án phí đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.\nTrường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu trong vụ án dân sự vì lý do bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì số tiền tạm ứng án phí đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.\n3. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 472 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính theo quy định tại điểm b, c, e, d, g và h khoản 1 Điều 143 của Luật tố tụng hành chính thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp.\nTrường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu trong vụ án dân sự vì lý do bị đơn có yêu cầu phản tố rút yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập rút yêu cầu thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp.\nTrường hợp Tòa án xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án dân sự sơ thẩm, phúc thẩm để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm, sau khi Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý lại vụ án, nếu Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do đương sự rút đơn khởi kiện, rút yêu cầu thì tiền tạm ứng án phí, án phí được trả lại cho người đã nộp."
}
] |
66,351 | Thành viên Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở làm việc dựa trên những nguyên tắc nào? | [
{
"id": 135777,
"text": "Nguyên tắc làm việc của các thành viên Hội đồng\n1. Các thành viên làm việc theo nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm cá nhân trước các quyết định của mình khi xem xét, đánh giá các nội dung nghiên cứu trước khi triển khai, trong quá trình triển khai và nghiệm thu kết quả nghiên cứu.\n2. Chỉ các thành viên không có xung đột lợi ích với nghiên cứu mới được quyền đánh giá và bỏ phiếu.\n3. Trước các phiên họp xem xét hồ sơ, các thành viên và chuyên gia phản biện phải nghiên cứu hồ sơ, hoàn thành và gửi phiếu đánh giá về tổ thư ký.\n4. Các thành viên có trách nhiệm tuân thủ các quy trình thực hành chuẩn của Hội đồng.\n5. Các Ủy viên Hội đồng có quyền báo cáo lên Thủ trưởng cơ quan của cấp quản lý trực tiếp Hội đồng để giải quyết các vi phạm về nguyên tắc làm việc của Chủ tịch Hội đồng hoặc của một thành viên nào đó trong Hội đồng."
}
] | [
{
"id": 44950,
"text": "1. Các thành viên làm việc theo nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực, tôn trọng các quan điểm khác nhau và chịu trách nhiệm cá nhân trước các quyết định của mình khi xem xét, đánh giá các nội dung nghiên cứu trước khi triển khai, trong quá trình triển khai và nghiệm thu kết quả nghiên cứu.\n2. Trong quá trình xem xét nghiên cứu, các thành viên Hội đồng đạo đức có thể tham vấn bằng cách liên hệ trực tiếp với các đồng nghiệp để biết thông tin liên quan đến nghiên cứu và phải bảo đảm đồng nghiệp không có xung đột lợi ích với nghiên cứu.\n3. Các thành viên Hội đồng đạo đức có quyền báo cáo lên Thủ trưởng cơ quan của cấp quản lý trực tiếp Hội đồng đạo đức để giải quyết các vi phạm về nguyên tắc làm việc của Chủ tịch Hội đồng đạo đức hoặc của thành viên trong Hội đồng đạo đức."
},
{
"id": 44949,
"text": "Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng đạo đức\n1. Hoạt động của Hội đồng đạo đức là hoạt động phi lợi nhuận.\n2. Hội đồng đạo đức phải áp dụng đầy đủ các nguyên tắc đạo đức theo quy định tại Thông tư này, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và thực hiện theo hướng dẫn về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của các tổ chức quốc tế. Hướng dẫn đạo đức được Hội đồng đạo đức áp dụng phải được nêu rõ và phổ biến cho các nghiên cứu viên trong nghiên cứu.\n3. Hội đồng đạo đức làm việc theo nguyên tắc tập thể, dân chủ, độc lập khi thẩm định và ra quyết định.\n4. Khi xem xét nghiên cứu liên quan đến nhóm người dễ bị tổn thương phải có sự tham gia của đại diện đối tượng nghiên cứu hoặc chuyên gia có kinh nghiệm làm việc với các đối tượng này tham dự cuộc họp của Hội đồng đạo đức.\n5. Hội đồng đạo đức cần quy định về việc phối hợp và/hoặc tham khảo kết quả thẩm định của Hội đồng đạo đức trong hoặc ngoài nước khác.\n6. Trong trường hợp cần thiết Hội đồng đạo đức có thể mời chuyên gia tư vấn độc lập để cung cấp ý kiến chuyên môn cho Hội đồng đạo đức.\n7. Kết luận của Hội đồng đạo đức đối với nghiên cứu cần dựa trên cơ sở sự đồng thuận của các thành viên Hội đồng đạo đức và phải được ghi trong biên bản họp Hội đồng đạo đức. Trường hợp khó đạt được sự đồng thuận trong Hội đồng đạo đức, Chủ tịch Hội đồng đạo đức có quyền quyết định việc tiến hành bỏ phiếu ngay hoặc đề nghị nghiên cứu viên chính hoàn thiện hồ sơ nghiên cứu để Hội đồng đạo đức xem xét và bỏ phiếu trong cuộc họp Hội đồng đạo đức lần sau.\nNghiên cứu chỉ được thông qua khi có ít hơn 02 phiếu không chấp thuận trong tổng số phiếu hợp lệ."
},
{
"id": 174737,
"text": "Nguyên tắc làm việc của Hội đồng\n1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên Hội đồng và thực hiện theo kết luận của Chủ tịch Hội đồng; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng chịu trách nhiệm về những quyết định và ý kiến tham mưu, tư vấn của mình trong công việc của Hội đồng.\n2. Ý kiến tư vấn, đề xuất của Hội đồng được thảo luận tập thể và do Chủ tịch Hội đồng kết luận.\n3. Những vấn đề lớn, phức tạp, cần tổ chức việc tham khảo ý kiến các chuyên gia, các nhà khoa học trước khi đưa ra Hội đồng thảo luận.\n4. Hoạt động của Hội đồng thông qua các cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.\n5. Các thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm."
},
{
"id": 124531,
"text": "Nguyên tắc làm việc của Hội đồng\n1. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể dưới sự chỉ đạo toàn diện của Chủ tịch Hội đồng; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm cá nhân của thành viên Hội đồng và yêu cầu phối hợp chặt chẽ trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định và Quy chế này.\n2. Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ thành viên Hội đồng phải rõ ràng, cụ thể, đúng quy định của pháp luật và Quy chế này, phù hợp phạm vi quản lý của thành viên Hội đồng.\n3. Hội đồng hoạt động thông qua các Phiên họp, đoàn kiểm tra, thông tin, báo cáo hoặc lấy ý kiến bằng văn bản; hoạt động theo chương trình, kế hoạch do Hội đồng thông qua.\n4. Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.\n5. Thành viên Hội đồng có thể huy động đơn vị, cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức mình quản lý và nguồn lực hợp pháp khác để tham gia thực hiện nhiệm vụ được giao."
}
] |
87,497 | Điều kiện để tổ chức tài chính vi mô được thành lập đơn vị sự nghiệp là gì? | [
{
"id": 28743,
"text": "Điều kiện thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp\nTổ chức tài chính vi mô được thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau:\n1. Có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị.\n2. Các điều kiện quy định tại điểm a, c, d, e khoản 1 Điều 11 Thông tư này.\n3. Có đề án thành lập đảm bảo các nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này."
}
] | [
{
"id": 116235,
"text": "Điều kiện thành lập chi nhánh\n...\n2. Tổ chức tài chính vi mô có thời gian hoạt động dưới 12 tháng (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị thành lập) được thành lập không quá 02 chi nhánh trong năm tài chính khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm báo cáo gần nhất tính đến thời điểm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định;\nb) Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm báo cáo gần nhất tính đến thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;\nc) Các quy định tại các điểm c, d, e, g, h khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 48270,
"text": "Điều kiện thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp\n1. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị): các điều kiện quy định tại điểm a, c, e, g, h, i khoản 1 Điều 7 Thông tư này.\n2. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thời gian hoạt động dưới 12 tháng (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị): các điều kiện quy định tại điểm c, e, g, h, i khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư này."
},
{
"id": 164454,
"text": "Điều kiện thành lập phòng giao dịch\nTổ chức tài chính vi mô được thành lập phòng giao dịch khi đáp ứng các điều kiện sau:\n1. Các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều 11 Thông tư này.\n..."
},
{
"id": 28741,
"text": "1. Tổ chức tài chính vi mô có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị thành lập) được thành lập không quá 03 chi nhánh trong năm tài chính khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có giá trị thực vốn điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị thành lập không thấp hơn mức vốn pháp định;\nb) Hoạt động kinh doanh có lãi theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập của năm trước liền kề năm đề nghị và theo báo cáo tài chính gần nhất tính đến thời điểm đề nghị;\nc) Tại thời điểm đề nghị không bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp không cho mở rộng địa bàn hoạt động;\nd) Tuân thủ các quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô tại thời điểm báo cáo gần nhất tính đến thời điểm đề nghị;\nđ) Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị thành lập và tại thời điểm báo cáo gần nhất tính đến thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;\ne) Tuân thủ quy định của pháp luật về số lượng và cơ cấu Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát. Chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính vi mô không bị khuyết quá 06 tháng liền kề trước thời điểm đề nghị;\ng) Có Đề án thành lập đảm bảo các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này;\nh) Đảm bảo số lượng chi nhánh theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.\n2. Tổ chức tài chính vi mô có thời gian hoạt động dưới 12 tháng (tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị thành lập) được thành lập không quá 02 chi nhánh trong năm tài chính khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm báo cáo gần nhất tính đến thời điểm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định;\nb) Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm báo cáo gần nhất tính đến thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;\nc) Các quy định tại các điểm c, d, e, g, h khoản 1 Điều này."
}
] |
146,464 | Người thân thích của người bị tạm giữ có được làm người chứng kiến trong tố tụng hình sự hay không? | [
{
"id": 172914,
"text": "Người chứng kiến\n1. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.\n2. Những người sau đây không được làm người chứng kiến:\na) Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;\nb) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;\nc) Người dưới 18 tuổi;\nd) Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.\n..."
},
{
"id": 80861,
"text": "“đ) Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.”"
}
] | [
{
"id": 61580,
"text": "“1. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.”"
},
{
"id": 69392,
"text": "Giải thích từ ngữ\n1. Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n...\ne) Người thân thích của người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng là người có quan hệ với người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột.\n..."
},
{
"id": 10574,
"text": "“Điều 97. Lời khai của người chứng kiến\nNgười chứng kiến trình bày những tình tiết mà họ đã chứng kiến trong hoạt động tố tụng.”"
},
{
"id": 10544,
"text": "1. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.\n2. Những người sau đây không được làm người chứng kiến:\na) Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;\nb) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;\nc) Người dưới 18 tuổi;\nd) Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.\n3. Người chứng kiến có quyền:\na) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;\nb) Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;\nc) Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;\nd) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;\nđ) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.\n4. Người chứng kiến có nghĩa vụ:\na) Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;\nb) Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;\nc) Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;\nd) Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;\nđ) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng."
}
] |
33,238 | Ai có quyền cấp đổi Chứng minh viên chức quốc phòng? | [
{
"id": 50323,
"text": "Thẩm quyền cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng\nBộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thẩm quyền cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân."
}
] | [
{
"id": 30148,
"text": "Thẩm quyền cấp Chứng minh và Thẻ\n1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng minh sĩ quan cấp tướng.\n2. Người chỉ huy hoặc Chính ủy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng cấp Giấy chứng minh sĩ quan cấp tá, cấp úy; Thẻ sĩ quan dự bị.\n3. Người chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.\n4. Người chỉ huy sư đoàn, lữ đoàn và tương đương cấp Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.\n5. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện cấp Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.\n6. Thủ trưởng Tổng cục Chính trị cấp Giấy chứng minh sĩ quan cấp tá, cấp úy; Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đối với các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, không được cấp con dấu thu nhỏ và Ban Cơ yếu Chính phủ."
},
{
"id": 50321,
"text": "Cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng\n1. Cấp lần đầu đối với các đối tượng được quyết định tuyển chọn, tuyển dụng thành quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.\n2. Cấp đổi trong trường hợp sau đây:\na) Chứng minh hết thời hạn sử dụng quy định tại Điều 5 Nghị định này hoặc bị hư hỏng;\nb) Chuyển đổi đối tượng bố trí sử dụng;\nc) Thay đổi họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc thay đổi nhận dạng do bị thương tích, thẩm mỹ, chỉnh hình.\n3. Cấp lại trong trường hợp bị mất Chứng minh."
},
{
"id": 50322,
"text": "Trình tự, thủ tục cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng\n1. Trình tự, thủ tục cấp lần đầu được thực hiện như sau:\na) Cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu quy định;\nb) Cơ quan quản lý nhân sự trung đoàn và tương đương thực hiện chụp ảnh, lấy vân tay từng người, đối chiếu dữ liệu quản lý quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng để làm thủ tục cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền quản lý; tổng hợp báo cáo cấp trên trực tiếp; thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;\nc) Cơ quan quản lý nhân sự sư đoàn và tương đương thực hiện thủ tục theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền quản lý; kiểm tra việc cấp Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng của đơn vị thuộc quyền; tổng hợp báo cáo cấp trên trực tiếp; thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục;\nd) Cơ quan quản lý nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện kiểm tra, hoàn chỉnh thủ tục; báo cáo Thủ trưởng đơn vị ký Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền quản lý; thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thiện thủ tục.\n2. Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại được thực hiện như sau:\na) Trường hợp cấp đổi quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 8 Nghị định này, cá nhân điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cơ quan quản lý nhân sự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này;\nb) Trường hợp cấp đổi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định này, cá nhân có đơn đề nghị cấp đổi, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cơ quan quản lý nhân sự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này;\nc) Trường hợp cấp lại do bị mất quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này, cá nhân có đơn đề nghị cấp lại, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp, điền vào tờ khai theo mẫu và nộp cho cơ quan quản lý nhân sự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này;\nd) Cơ quan quản lý nhân sự thực hiện trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này."
},
{
"id": 69842,
"text": "Cấp Chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh\n1. Thẩm quyền cấp Chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh\na) Hiệu trưởng trường cao đẳng đủ điều kiện và được tổ chức dạy, học giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật;\nb) Giám đốc trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh cấp Chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định về liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh.\n2. Cấp lại, cấp đổi Chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh\na) Trường hợp bản chính Chứng chỉ bị mất hoặc hư hỏng mà không sử dụng được, nếu sinh viên đã được cấp Chứng chỉ có yêu cầu thì được cấp lại Chứng chỉ. Trường hợp Chứng chỉ hư hỏng mà không sử dụng được, khi cấp lại, sinh viên phải nộp lại Chứng chỉ đã cấp. Chứng chỉ được cấp lại có ghi “Cấp lại” tại mặt sau và cột ghi chú của Sổ cấp Chứng chỉ có ghi “Cấp lại”. Chứng chỉ được cấp lại có giá trị như bản chính;\nb) Trường hợp Chứng chỉ đã cấp nhưng phát hiện bị viết sai, in sai hoặc sinh viên được cấp Chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận việc thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch theo quy định của pháp luật, nếu sinh viên đã được cấp Chứng chỉ có yêu cầu thì được cấp đổi Chứng chỉ. Khi cấp đổi, sinh viên được cấp phải nộp lại Chứng chỉ đã cấp. Chứng chỉ được cấp đổi có ghi “Cấp đổi” tại mặt sau và cột ghi chú của Sổ cấp Chứng chỉ có ghi “Cấp đổi”. Chứng chỉ được cấp đổi có giá trị như bản chính;\nc) Người có thẩm quyền cấp Chứng chỉ quy định tại khoản 1 Điều này có quyền cấp lại, cấp đổi Chứng chỉ.\n3. Hiệu trưởng trường cao đẳng, Giám đốc trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh cấp Chứng chỉ hướng dẫn cụ thể về cách thức, thủ tục cấp lại, cấp đổi Chứng chỉ."
}
] |
65,510 | Tổ chức được phép thiết lập khu vực kiểm soát tại nơi thỏa mãn điều kiện nào? | [
{
"id": 28074,
"text": "Khu vực kiểm soát và khu vực giám sát\n1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải thiết lập khu vực kiểm soát tại nơi thỏa mãn một trong các điều kiện sau:\na) Mức liều bức xạ tiềm năng lớn hơn hoặc bằng 6 mSv/năm;\nb) Có khả năng gây nhiễm bẩn phóng xạ;\nc) Phòng điều khiển lò phản ứng hạt nhân, máy xạ trị, máy gia tốc, thiết bị chiếu xạ công nghiệp.\n2. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải thiết lập khu vực giám sát tại những nơi thỏa mãn điều kiện sau: có mức liều bức xạ tiềm năng lớn hơn 1 mSv/năm và nhỏ hơn 6 mSv/năm."
}
] | [
{
"id": 27667,
"text": "1. Khu vực các công trình quốc phòng và khu quân sự đặc biệt quan trọng do Chính phủ ủy quyền cho Bộ Quốc phòng trực tiếp chỉ đạo việc quản lý, bảo vệ.\nKhoảng cách từ tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động đến ranh giới khu vực cấm theo chiều ngang không nhỏ hơn 500 m ở mọi độ cao.\n2. Khu vực trụ sở làm việc.\nKhu vực trụ sở làm việc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, các ban, bộ, ngành trung ương; trụ sở Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; trụ sở làm việc của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.\nKhoảng cách từ tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động đến ranh giới khu vực cấm theo chiều ngang không nhỏ hơn 200 m ở mọi độ cao.\n3. Khu vực quốc phòng, an ninh.\nKhu vực đóng quân; khu vực triển khai lực lượng, trang bị chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện chiến đấu, bảo vệ mục tiêu; khu vực kho tàng, nhà máy, căn cứ (trung tâm) hậu cần, kỹ thuật, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ của các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; khu vực các công trình trong danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.\nKhoảng cách từ tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động đến ranh giới khu vực cấm theo chiều ngang không nhỏ hơn 500 m ở mọi độ cao.\n4. Khu vực cảng hàng không, sân bay có hoạt động của tàu bay hàng không dân dụng, quân sự.\na) Đối với sân bay có 01 đường cất, hạ cánh, phạm vi cấm được giới hạn trong khu vực hình chữ nhật được xác định từ vị trí ngưỡng tại hai đầu của đường cất, hạ cánh mở rộng và kéo dài ra phía ngoài hai đầu đường cất, hạ cánh đến 15000 m và từ đường tim của đường cất, hạ cánh mở rộng sang hai bên 5000 m ở mọi độ cao;\nb) Đối với sân bay có từ 02 đường cất, hạ cánh trở lên thì phạm vi cấm được giới hạn khu vực hình chữ nhật, được xác định từ vị trí ngưỡng của đường cất, hạ cánh xa nhất theo chiều cất, hạ cánh của tàu bay, mở rộng và kéo dài ra phía ngoài hai đầu đường cất, hạ cánh đến 15000 m và mở rộng sang hai bên 5000 m tính từ đường tim của 02 đường cất, hạ cánh ngoài cùng ở mọi độ cao (chi tiết tại hình vẽ tại Phụ lục kèm theo Quyết định này);\nc) Đối với một số khu vực cảng hàng không, sân bay có hoạt động của tàu bay hàng không dân dụng với tần suất nhỏ hơn 06 chuyến mỗi ngày cho phép áp dụng khu vực cấm bay linh hoạt. Nhưng, không được bay phía trong ranh giới khu vực cảng hàng không, sân bay; không được bay trong thời gian trước và sau 01 giờ so với thời gian có hoạt động của tàu bay có người lái tại cảng hàng không, sân bay; chỉ bay khi được sự đồng ý của cơ quan quản lý, điều hành bay quân sự và cơ quan quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay đó.\n5. Khu vực nằm trong giới hạn của đường hàng không, các vệt bay, hành lang bay đã được cấp phép trong vùng trời Việt Nam, phạm vi giới hạn của đường hàng không được nêu trong Tập thông báo tin tức hàng không của Việt Nam “AIP Việt Nam” do Cục Hàng không Việt Nam công bố.\n6. Trong trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc theo đề nghị của các bộ, ngành, địa phương để đảm bảo an toàn bay, trật tự an toàn xã hội, Bộ Quốc phòng quyết định hạn chế bay tạm thời hoặc cấm bay tạm thời đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ tại một hoặc một số khu vực trong lãnh thổ Việt Nam; quyết định này có hiệu lực ngay."
},
{
"id": 147185,
"text": "Thiết lập khu vực hạn chế\n1. Căn cứ thực tế cơ sở hạ tầng và hoạt động hàng không dân dụng, các khu vực hạn chế sau đây phải được thiết lập:\na) Khu vực hành khách sau khi đã kiểm tra soi chiếu người và hành lý chờ để đi tàu bay (khu vực cách ly), khu vực từ điểm kiểm tra an ninh đối với nhân viên nội bộ trước khi vào khu vực hạn chế vào bên trong nhà ga;\nb) Khu vực sân đỗ tàu bay, đường hạ cất cánh, đường lăn và các khu vực khác trong sân bay (sân bay);\nc) Khu vực phục vụ hành lý ký gửi sau khi đã được kiểm tra an ninh hàng không để đưa lên tàu bay (khu vực phân loại hành lý);\nd) Khu vực dành cho hành khách quá cảnh, nối chuyến chờ để chuyển tiếp chuyến bay (khu vực quá cảnh);\nđ) Khu vực phục vụ hàng hóa, bưu gửi sau khi đã kiểm tra soi chiếu để đưa lên tàu bay (khu vực phân loại, lưu giữ, chất xếp hàng hóa, bưu gửi);\ne) Nhà khách phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay ưu tiên;\ng) Khu vực giao nhận hành lý cho hành khách tại nhà ga đến;\nh) Khu vực bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt tàu bay;\ni) Khu vực sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn;\nk) Khu vực kho nhiên liệu cung cấp cho tàu bay;\nl) Trung tâm khẩn nguy cảng hàng không; Trung tâm khẩn nguy hàng không quốc gia;\nm) Trung tâm kiểm soát đường dài, cơ sở kiểm soát tiếp cận, trung tâm quản lý luồng không lưu;\nn) Đài kiểm soát tại sân bay, trạm ra-đa kiểm soát không lưu, trạm thông tin điều hành bay;\no) Trạm cấp điện, cấp nước của cảng hàng không, sân bay (nằm ngoài khu vực hạn chế nhà ga, sân bay);\np) Khu vực từ điểm soi chiếu hành lý ký gửi vào bên trong nhà ga;\nq) Khu vực từ điểm soi chiếu hàng hóa, bưu gửi để vận chuyển bằng tàu bay vào bên trong nhà ga, nhà kho;\nr) Khu vực lắp đặt các thiết bị điều khiển trung tâm của hệ thống kỹ thuật nhà ga, sân bay, kiểm soát cổng cửa ra vào nhà ga, sân bay, quản lý tòa nhà; phòng giám sát an ninh bằng ca-me-ra; nơi đặt thiết bị điều khiển hệ thống phát thanh, phát hình của cảng hàng không, sân bay; nơi đặt máy chủ hệ thống máy tính phục vụ hoạt động của của cảng hàng không, sân bay.\n...\n5. Việc thiết lập các khu vực hạn chế và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát an ninh hàng không cho từng khu vực hạn chế phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không và không gây cản trở cho người, phương tiện ra, vào, hoạt động bình thường tại khu vực hạn chế. Cơ quan, đơn vị thiết lập khu vực hạn chế phải có biển cảnh báo “KHU VỰC HẠN CHẾ - RESTRICTED AREA” đặt ở các vị trí thích hợp, dễ quan sát, tiếp giáp giữa khu vực hạn chế và khu vực công cộng."
},
{
"id": 59242,
"text": "Thiết lập và bảo vệ khu vực hạn chế\n1. Cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không phải thiết lập các khu vực hạn chế. Việc thiết lập khu vực hạn chế phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không, tính chất hoạt động hàng không dân dụng và không gây cản trở cho người, phương tiện vào, ra và hoạt động bình thường tại khu vực hạn chế.\n2. Người, phương tiện vào, ra và hoạt động tại khu vực hạn chế phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không hoặc thẻ giám sát viên an ninh, an toàn hàng không do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp là hành khách đi tàu bay hoặc trong trường hợp khẩn nguy sân bay.\n3. Người, phương tiện vào, ra và hoạt động tại khu vực hạn chế phải được kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không liên tục; trường hợp cần thiết theo quy định phải được lục soát an ninh hàng không, trừ trường hợp khẩn nguy.\n4. Khu vực hạn chế phải được lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tổ chức tuần tra, canh gác, bảo vệ và thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không thích hợp.\n5. Đối với khu vực quân sự tiếp giáp với khu vực hạn chế tại sân bay dùng chung, lực lượng quân đội phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tổ chức thực hiện nhiệm vụ tuần tra, canh gác, bảo vệ.\n6. Đối với sân bay chuyên dùng, người khai thác sân bay hoặc người khai thác tàu bay tổ chức thực hiện nhiệm vụ tuần tra, canh gác, bảo vệ sân bay."
},
{
"id": 197562,
"text": "Thiết lập khu vực hạn chế\n...\n5. Việc thiết lập các khu vực hạn chế và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát an ninh hàng không cho từng khu vực hạn chế phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không và không gây cản trở cho người, phương tiện ra, vào, hoạt động bình thường tại khu vực hạn chế. Cơ quan, đơn vị thiết lập khu vực hạn chế phải có biển cảnh báo “KHU VỰC HẠN CHẾ - RESTRICTED AREA” đặt ở các vị trí thích hợp, dễ quan sát, tiếp giáp giữa khu vực hạn chế và khu vực công cộng."
}
] |
14,626 | Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ của tổ chức tài chính vi mô được quy định vào thời gian nào? | [
{
"id": 77783,
"text": "Quy định chung\n...\n5. Kỳ lập báo cáo tài chính\n5.1. Kỳ lập Báo cáo tài chính năm\nCác TCVM phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm theo quy định của Luật Kế toán.\n5.2. Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ\nKỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV).\n5.3. Kỳ lập Báo cáo tài chính khác\na. Các TCVM có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác theo yêu cầu của pháp luật hoặc yêu cầu của chủ sở hữu.\nb. Các TCVM bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản."
}
] | [
{
"id": 130281,
"text": "Quy định về lập, trình bày và nộp báo cáo\n...\n3. Kỳ lập Báo cáo tài chính\n3.1. Lập Báo cáo tài chính năm:\nQTD phải lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12). Trường hợp đặc biệt, QTD được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể dài hoặc ngắn hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng; đồng thời QTD phải nêu rõ lý do thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm.\n3.2. Lập Báo cáo tài chính giữa niên độ:\nKỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm Quý IV).\n3.3. Lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác:\na) Các QTD có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác theo quy định của pháp luật.\nb) Các QTD bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.\n..."
},
{
"id": 213241,
"text": "Kỳ lập Báo cáo tài chính\n1. Kỳ lập Báo cáo tài chính năm: Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính năm theo quy định của Luật kế toán.\n2. Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ: Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm Báo cáo tài chính quý (bao gồm cả quý IV) và Báo cáo tài chính bán niên.\n3. Kỳ lập Báo cáo tài chính khác\na) Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng...) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.\nb) Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.\n4. Xác định niên độ tổng hợp Báo cáo tài chính của cơ quan tài chính, thống kê\nKhi tổng hợp thống kê, trường hợp nhận được Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch, cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc:\na) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/4, kết thúc vào 31/3 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm trước liền kề;\nb) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu tư 1/7, kết thúc vào 30/6 hàng năm, Báo cáo tài chính dùng để tổng hợp thống kê là Báo cáo tài chính bán niên;\nc) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/10, kết thúc vào 30/9 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm sau."
},
{
"id": 167971,
"text": "Quy định chung\n...\n5. Kỳ lập báo cáo tài chính\n5.1. Kỳ lập Báo cáo tài chính năm\nCác TCVM phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm theo quy định của Luật Kế toán."
},
{
"id": 140157,
"text": "Kỳ lập báo cáo tài chính\n1. Kỳ lập Báo cáo tài chính năm\nCác TCTD phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo quy định hiện hành của pháp luật. Trường hợp đặc biệt, TCTD được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.\n..."
}
] |
644 | Ai có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bản án hình sự sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự khu vực? | [
{
"id": 62144,
"text": "Thẩm quyền kháng nghị phúc thẩm\n1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cùng cấp. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự khu vực cùng cấp.\n2. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu và Tòa án quân sự khu vực.\n3. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu.\nĐối với vụ án mà lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên đã có ý kiến chỉ đạo trong quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra hoặc xét xử sơ thẩm, nếu kháng nghị phải báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên xem xét, quyết định."
}
] | [
{
"id": 10850,
"text": "\"Điều 373. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm\n1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.\n2. Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.\n3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.\""
},
{
"id": 85146,
"text": "“1. Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm.”"
},
{
"id": 59644,
"text": "\"Điều 278. Kháng nghị của Viện kiểm sát\nViện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.\""
},
{
"id": 10821,
"text": "Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm\n1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.\n2. Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.\n3. Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.\n4. Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị."
}
] |
97,725 | Ai là người có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết văn bản đến trong cơ quan, tổ chức Đảng? | [
{
"id": 170969,
"text": "Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến\n1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đảng có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết kịp thời văn bản đến và giao người có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.\n2. Đơn vị, cá nhân được giao giải quyết văn bản đến có trách nhiệm giải quyết văn bản đến đúng thời hạn quy định. Những văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải giải quyết ngay.\n3. Kết quả giải quyết văn bản đến hoặc những vấn đề cần báo cáo, xin ý kiến lãnh đạo cơ quan đều phải được cập nhật vào phiếu xử lý để chuyển cùng văn bản."
}
] | [
{
"id": 213307,
"text": "Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đảng, cá nhân đối với công tác văn thư\n1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đảng trong phạm vi quyền hạn được giao, có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đúng quy định về công tác văn thư; chỉ đạo việc nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư; bảo đảm kinh phí cho hoạt động nghiệp vụ văn thư theo quy định.\n2. Chánh văn phòng hoặc người được giao phụ trách công tác văn phòng (gọi chung là chánh văn phòng) có trách nhiệm giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức đảng triển khai, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện công tác văn thư tại cơ quan, tổ chức đảng.\n3. Người đứng đầu đơn vị trong cơ quan, tổ chức đảng chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức đảng về toàn bộ công tác văn thư của đơn vị và trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra công tác văn thư của đơn vị.\n4. Cá nhân trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc có liên quan tới công tác văn thư phải thực hiện đúng quy định này và các quy định của Đảng và Nhà nước có liên quan.\n5. Đơn vị (trung tâm, phòng, bộ phận...) hoặc cá nhân làm nhiệm vụ về công nghệ thông tin của cơ quan, tổ chức đảng chịu trách nhiệm bảo đảm kỹ thuật, an toàn, an ninh thông tin cho việc cập nhật, tiếp nhận, xử lý, phát hành, sử dụng, quản lý, lưu trữ văn bản trên mạng máy tính nội bộ và mạng thông tin diện rộng của Đảng."
},
{
"id": 97130,
"text": "Nhiệm vụ của văn thư cơ quan\n1. Đăng ký, thực hiện thủ tục phát hành và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.\n2. Tiếp nhận, đăng ký, trình và chuyển giao văn bản đến; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.\n3. Sắp xếp, bảo quản và phục vụ việc tra cứu, sử dụng văn bản quản lý tại văn thư.\n4. Quản lý sổ đăng ký văn bản.\n5. Quản lý, sử dụng con dấu và thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức đảng theo quy định.\n6. Tiếp nhận, đăng ký, phát hành và chuyển giao văn bản đi, văn bản đến của các ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng... do cơ quan, tổ chức đảng là cơ quan thường trực."
},
{
"id": 61665,
"text": "Đóng dấu đến và đăng ký văn bản đến\n1. Đối với văn bản giấy\na) Mỗi văn bản gửi đến, văn thư cơ quan đóng dấu đến vào góc trái, trang đầu, dưới số và ký hiệu văn bản; ghi đầy đủ các thông tin trong khung dấu đến. Số thứ tự văn bản đến đánh liên tục cho từng năm.\nMẫu dấu đến tại Phụ lục 03.\nb) Văn thư cơ quan số hoá văn bản đến theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.\nc) Văn bản đến được đăng ký vào sổ đăng ký văn bản đến hoặc cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đến trên mạng máy tính của cơ quan, tổ chức đảng hoặc mạng thông tin diện rộng của Đảng. Văn bản đến đăng ký trên cơ sở dữ liệu phải được in ra giấy đầy đủ các thông tin theo mẫu.\nMẫu sổ đăng ký văn bản đến tại Phụ lục 04.\n2. Đối với văn bản điện tử\na) Cập nhật các trường thông tin và gắn tệp văn bản vào cơ sở dữ liệu.\nb) Trường hợp cần in văn bản điện tử đến có chữ ký số sang văn bản giấy thì thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, số văn bản đến lấy thống nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử.\n3. Văn bản mật đến được mở sổ đăng ký và quản lý riêng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền về bảo vệ bí mật nhà nước.\nMẫu sổ đăng ký văn bản mật đến tại Phụ lục 05.\n4. Những văn bản đến không được đăng ký tại văn thư cơ quan thì các đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết trừ những văn bản đến được cơ quan, tổ chức đảng quy định riêng."
},
{
"id": 213309,
"text": "Trình ký và ký văn bản\n1. Văn thư cơ quan chịu trách nhiệm trình ký tất cả văn bản của cơ quan, tổ chức đảng (trừ những văn bản được quy định riêng của cơ quan, tổ chức đảng).\n2. Ký văn bản ban hành phải đúng thẩm quyền, chức trách, nhiệm vụ được giao. Thẩm quyền ký văn bản của cơ quan, tổ chức đảng do cơ quan, tổ chức đảng phân công.\n3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đảng chịu trách nhiệm về toàn bộ văn bản do cơ quan, tổ chức đảng ban hành. Người ký văn bản phải chịu trách nhiệm về văn bản do mình ký và phải đăng ký chữ ký mẫu tại văn thư cơ quan.\n4. Đối với văn bản giấy, khi ký văn bản dùng bút có mực màu xanh, không dùng các loại mực dễ phai để ký.\n5. Đối với văn bản điện tử, việc ký số thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền."
}
] |
175,465 | Điều kiện để người dân khu vực biên giới Việt Nam được phép qua khu vực biên giới Campuchia xem biểu diễn văn nghệ là gì? | [
{
"id": 74129,
"text": "Điều 13.\nNhân dân, cán bộ, bộ đội, hàng hóa hai nước qua biên giới phải theo các quy định sau đây:\na) Cán bộ, viên chức, công nhân các ngành kể cả quân đội của mỗi Bên, đi tập thể hoặc cá nhân, qua lại biên giới vì lý do công tác, thăm viếng hữu nghị, học tập, chữa bệnh hoặc lý do khác, kể cả kiều dân của hai Bên được phép đi về, phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị ngang hộ chiếu do Bộ Ngoại giao nước họ cấp.\nb) Cán bộ, viên chức, công nhân các ngành và các tỉnh không phải là tỉnh biên giới của mỗi nước, đi tập thể hoặc cá nhân, qua lại biên giới để thực hiện nhiệm vụ do các ngành, các cấp giao hoặc đã được hai Bên thỏa thuận phải có giấy thông hành do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Nội vụ hoặc Bộ Ngoại giao của mỗi nước cấp.\nc) Các đơn vị quân đội hoặc quân nhân đi riêng lẻ của mỗi Bên qua lại biên giới để thực hiện nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng hai nước thỏa thuận, phải có giấy giới thiệu qua biên giới của các cơ quan quan sự có thẩm quyền do hai Bộ Quốc phòng thỏa thuận chỉ định.\nd) Cán bộ, viên chức, công nhân thuộc tỉnh biên giới của nước này đi tập thể hay cá nhân, qua tỉnh biên giới Bên kia thực hiện nhiệm vụ hoặc đi thăm viếng hữu nghị phải có giấy thông hành biên giới do chính quyền cấp tỉnh của mỗi nước cấp. Giấy thông hành biên giới nói trên chỉ có giá trị đối với tỉnh biên giới nơi đến.\ne) Những người dân mỗi nước qua lại biên giới vì việc riêng tư như thăm người thân, đất bốc mồ mả … phải có giấy tờ có giá trị ngang hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Nội vụ hoặc Bộ Ngoại giao của mỗi nước cấp.\nf) Những người dân khu vực biên giới Bên này sang khu vực biên giới Bên kia theo khoản a) Điều 5 Hiệp định này phải có giấy chứng minh biên giới. Nếu đương sự muốn lưu lại khu vực biên giới đó quá ba ngày phải có giấy phép của chính quyền xã hoặc đơn vị bộ đội biên phòng gần nhất bên phía mình cấp. Họ phải xuất trình giấy chứng minh biên giới và giấy phép đó nếu có cho chính quyền cấp xã nơi đến theo đúng Điều 15 – b) dưới đây.\ng) Thủy thủ theo các tàu của Bên này qua lại lãnh thổ Bên kia phải có thẻ thủy thủ.\nh) Hàng hóa các loại đưa qua biên giới (trừ hàng quân sự) phải có giấy chứng nhận của cơ quan có hàng hóa đó và tuân theo đúng luật lệ hải quan, kiểm dịch và luật lệ liên quan khác của mỗi Bên."
}
] | [
{
"id": 149916,
"text": "Điều 5.\na) Những người dân cư trú trong khu vực biên giới Bên này được phép qua khu vực biên giới Bên kia để mua bán, trao đổi hàng hóa cần thiết cho đời sống hàng ngày và cho nhu cầu sản xuất, thăm viếng người dân, xem chiếu phim, xem biểu diễn văn nghệ v.v…\n..."
},
{
"id": 79692,
"text": "Điều 19\nCông dân của hai Bên ký kết khi qua lại biên giới phải tuân theo những quy định sau đây:\na. Công dân cư trú trong khu vực biên giới của mỗi Bên ký kết đi sang khu vực biên giới của Bên kia với mục đích nêu trong Điều 14 của Hiệp định này phải có giấy chứng minh hoặc giấy chứng nhận như quy định ở Điều 13 của Hiệp định này. Nếu đương sự muốn lưu lại khu vực biên giới nơi đến quá 7 (bảy) ngày thì phải xin phép của chính quyền xã, bản nơi mình cư trú hoặc đồn Biên phòng gần nhất bên mình. Thời hạn của giấy phép không quá 20 (hai mươi) ngày, nhưng có thể được chính quyền địa phương nơi đến gia hạn thêm không quá 15 ngày.\nNhững người dưới 15 (mười lăm) tuổi chưa có giấy chứng minh hoặc giấy chứng nhận biên giới được đi sang khu vực biên giới Bên kia với điều kiện là đi kèm với người có giấy chứng minh hoặc giấy chứng nhận biên giới.\nĐương sự phải xuất trình giấy chứng minh hoặc giấy chứng nhận biên giôi và giấy phép cho đồn Biên phòng hoặc chính quyền xã, bản nơi đến.\nb. Công dân của Bên ký kết này khi xuất, nhập cảnh lãnh thổ của Bên ký kết kia phải tuân theo các quy định có liên quan của mời Bên ký kết và các quy định đã được hai Bên thoả thuận.\nc. Hàng hoá, vật tư, thiết bị (trừ các loại hàng được phép mua, bán, trao đổi theo quy định của Điều 14 Hiệp định này) và các loại phương tiện vận chuyển nhập cảnh, xuất cảnh phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ của các cơ quan hữu quan, phải tuân theo luật lệ hải quan, kiểm dịch và luật lệ liên quan khác của mỗi Bên."
},
{
"id": 38750,
"text": "Các hành vi bị nghiêm cấm trong khu vực biên giới đất liền\n1. Làm hư hỏng, hủy hoại, xê dịch hoặc mất mốc quốc giới, dấu hiệu nhận biết đường biên giới, các biển báo “khu vực biên giới”, “vành đai biên giới”, “vùng cấm”, công trình biên giới.\n2. Làm thay đổi dòng chảy tự nhiên, làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, ô nhiễm môi trường của sông, suối biên giới.\n3. Cư trú, khai thác lâm thổ sản, thăm dò, khai thác khoáng sản, thủy sản trái phép.\n4. Vượt biên giới làm ruộng, rẫy, săn bắn, chăn thả gia súc.\n5. Chôn cất, chuyển dịch mồ mả, vận chuyển thi thể, hài cốt, động vật, thực vật và xác động vật qua biên giới không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.\n6. Bắn súng qua biên giới, gây nổ, chặt phá và đốt cây khai hoang trong vành đai biên giới.\n7. Quay phim, chụp ảnh, ghi âm, đo, vẽ cảnh vật ở những nơi có biển cấm trong khu vực biên giới đất liền.\n8. Các hành vi buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới, gian lận thương mại.\n9. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hiệp định về quy chế biên giới mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký với các nước láng giềng."
},
{
"id": 207714,
"text": "1. Việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới quốc gia được thực hiện tại cửa khẩu; việc quá cảnh qua biên giới vào lãnh thổ đất liền, vùng biển, vùng trời phải tuân thủ quy định đi theo các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, đường hàng hải, đường hàng không; việc qua lại biên giới của nhân dân trong khu vực biên giới được thực hiện tại cửa khẩu hoặc nơi mở ra cho qua lại biên giới.\n2. Người, phương tiện, hàng hoá qua lại biên giới quốc gia phải có đầy đủ giấy tờ hợp pháp và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật."
}
] |
153,016 | Doanh nghiệp được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi đáp ứng điều kiện nào? | [
{
"id": 101174,
"text": "\"Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp\n1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.\n2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.\nTrường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.\nTrường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp. [...]\""
}
] | [
{
"id": 118640,
"text": "...\nCác ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT- BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính\n..."
},
{
"id": 257635,
"text": "\"Điều 19. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp\n...\n2. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này và không áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này đối với các khoản thu nhập sau:\na) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 15 Nghị định này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;\nb) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;\nc) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;\nd) Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này).\nđ) Thu nhập của doanh nghiệp từ dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và địa bàn ưu đãi thuế không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này\""
},
{
"id": 111882,
"text": "\"Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:\n1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:\n1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:\na) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\nb) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.\nDự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.\""
},
{
"id": 117919,
"text": "\"Điều 15. Thuế suất ưu đãi\n1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:\n...\ne) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 (mười hai nghìn) tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.\n...\n3a. Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\n...\n5a. Dự án quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này được kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi nhưng không quá 15 năm nếu đáp ứng một trong các tiêu chí:\n- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;\n- Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động được xác định theo quy định của pháp luật về lao động;\n- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.\nThủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điểm này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”"
},
{
"id": 128707,
"text": "Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp\n1. Thuế suất ưu đãi 9% trong thời gian 30 năm áp dụng đối với thu nhập của tổ chức kinh tế từ thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư.\n2. Thuế suất ưu đãi 7% trong thời gian 33 năm áp dụng đối với thu nhập từ dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.\nb) Dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và đáp ứng một trong bốn tiêu chí sau:\n- Là dự án công nghệ cao mức 1;\n- Có doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi mức 1;\n- Giá trị gia tăng chiếm từ trên 30% đến 40% trong giá thành toàn bộ của sản phẩm đầu ra cuối cùng do tổ chức kinh tế cung cấp;\n- Đáp ứng tiêu chí chuyển giao công nghệ mức 1.\n3. Thuế suất ưu đãi 5% trong thời gian 37 năm áp dụng đối với thu nhập từ các hoạt động của đối tượng hoặc dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\nb) Dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và đáp ứng một trong bốn tiêu chí sau:\n- Là dự án công nghệ cao mức 2;\n- Có doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi mức 2;\n- Giá trị gia tăng chiếm trên 40% trong giá thành toàn bộ của sản phẩm đầu ra cuối cùng mà tổ chức kinh tế cung cấp;\n- Đáp ứng tiêu chí chuyển giao công nghệ mức 2."
}
] |
50,917 | Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh mua bán khí dầu mỏ hóa lỏng được cấp theo trình tự, thủ tục như thế nào? | [
{
"id": 57186,
"text": "\"Điều 43. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện\n1. Thương nhân đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Trường hợp thương nhân chưa đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung.\n3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Thương nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện phải nộp phí thẩm định điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí hiện hành.\n5. Giấy chứng nhận đủ điều kiện có thời hạn hiệu lực là 10 năm kể từ ngày cấp mới.\""
}
] | [
{
"id": 191223,
"text": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp\n...\n3. Trình tự, thủ tục thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện\na) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 6 Điều này;\nb) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không được tính vào thời gian cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm c khoản này;\nc) Trong thời hạn 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cơ quan cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho tổ chức, cá nhân, đồng thời gửi 01 bản cho Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký trụ sở chính. Mẫu Giấy chứng nhận được quy định tại Phụ lục VI của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do."
},
{
"id": 158649,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất\n...\n5. Trình tự, thủ tục thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện \nc) Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất của tổ chức, cá nhân được đặt tại địa phương đặt trụ sở chính, trong thời hạn 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ, kiểm tra điều kiện thực tế và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyển cấp Giấy chứng nhận phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do; "
},
{
"id": 61853,
"text": "Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu\n...\n3. Trình tự cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu\na) Thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ về Bộ Công Thương.\nb) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung.\nc) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu theo Mẫu số 6 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận do không đủ điều kiện, Bộ Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu có thời hạn hiệu lực là năm (05) năm kể từ ngày cấp mới.\n5. Thương nhân được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.\n6. Bộ Công Thương có thẩm quyền thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu. Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu bị thu hồi trong các trường hợp: Thương nhân không tiếp tục làm thương nhân phân phối xăng dầu; thương nhân không hoạt động kinh doanh xăng dầu trong thời gian một (01) tháng trở lên; thương nhân bị phá sản theo quy định của pháp luật; thương nhân không đáp ứng một trong các điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu theo quy định tại Điều 13 Nghị định này; thương nhân vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm quy định về bảo đảm số lượng, chất lượng xăng dầu lưu thông trên thị trường, vi phạm quy định về tăng, giảm giá bán xăng dầu tại Nghị định này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 93780,
"text": "Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu\n8.1. Trình tự thực hiện:\n- Thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ về Sở Công Thương.\n- Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Sở Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung.\n- Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Sở Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo Mẫu số 4 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận, Sở Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n8.2. Các thức thực hiện:\n- Qua Bưu điện;\n- Nộp trực tiếp tại Sở Công Thương.\n- Nộp qua mạng điện tử theo địa chỉ do Sở Công Thương thông báo trên trang thông tin điện tử."
},
{
"id": 158648,
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất\n...\n5. Trình tự, thủ tục thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện \n..\nd) Trường hợp tổ chức, cá nhân có cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất tại địa phương khác với địa phương đặt trụ sở chính, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm gửi bản sao hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận của tổ chức, cá nhân để lấy ý kiến của Sở Công Thương địa phương nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất. Trong thời hạn 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ, Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất có trách nhiệm kiểm tra điều kiện thực tế đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất trên địa bàn quản lý và có ý kiến bằng văn bản về việc đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1,2 Điều 9 của Nghị định này. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho tổ chức, cá nhân không muộn hơn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Sở Công Thương địa phương nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất về việc đã đáp ứng đủ điều kiện, đồng thời gửi 01 bản cho Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất để phối hợp quản lý. Mẫu Giấy chứng nhận được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do."
}
] |
160,356 | Đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề ra sao? | [
{
"id": 240987,
"text": "\"1. Người lao động được tự do lựa chọn đào tạo nghề nghiệp, tham gia đánh giá, công nhận kỹ năng nghề quốc gia, phát triển năng lực nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu việc làm và khả năng của mình.\n2. Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng lao động có đủ điều kiện đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình và người lao động khác trong xã hội thông qua hoạt động sau đây:\na) Thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc mở lớp đào tạo nghề tại nơi làm việc để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định;\nb) Tổ chức thi kỹ năng nghề cho người lao động; tham gia hội đồng kỹ năng nghề; dự báo nhu cầu và xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề; tổ chức đánh giá và công nhận kỹ năng nghề; phát triển năng lực nghề nghiệp cho người lao động.\""
}
] | [
{
"id": 44060,
"text": "“Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người học, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.”"
},
{
"id": 44061,
"text": "Giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học trình độ cao hơn."
},
{
"id": 107845,
"text": "\"Điều 60. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề\n1. Người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, phát triển kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình; đào tạo cho người lao động trước khi chuyển làm nghề khác cho mình.\n2. Hằng năm, người sử dụng lao động thông báo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\""
},
{
"id": 162993,
"text": "\"1. Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên.\""
}
] |
123,204 | Cách tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp trong năm 2023 ra sao? | [
{
"id": 40477,
"text": "“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.\n2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.\n3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”"
}
] | [
{
"id": 61625,
"text": "“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp\n...\n2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.\n3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”"
},
{
"id": 84762,
"text": "\"Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp\n[...]\n7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.\""
},
{
"id": 203643,
"text": "Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp\n...\n3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này."
},
{
"id": 139912,
"text": "\"Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp\n…\nThời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và trừ những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu trong quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).”"
}
] |
151,574 | Muốn sửa lại thông tin trên Giấy phép lái xe thì ở tỉnh khác được không? | [
{
"id": 76160,
"text": "\"Điều 37. Đổi giấy phép lái xe\n1. Việc đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. được khuyến khích thực hiện trước ngày 31/12/2020.\n2. Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe.\n3. Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.\n4. Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.\n5. Đối tượng được đổi giấy phép lái xe:\na) Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;\nb) Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng;\nc) Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;\nd) Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;\n...\""
}
] | [
{
"id": 116082,
"text": "\"Điều 38. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp\n1. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp, gồm:\na) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:\nNgười có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;\nNgười có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn;\nc) Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).\n2. Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.\n3. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu, trừ các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.\n4. Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai; khi nhận giấy phép lái xe, phải nộp lại giấy phép lái xe cũ để lưu hồ sơ.\n5. Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe.\""
},
{
"id": 124277,
"text": "\"1. Mẫu giấy phép lái xe thực hiện theo quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam thiết kế tính bảo mật, in, phát hành, hướng dẫn và quản lý việc sử dụng giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước.\""
},
{
"id": 7121,
"text": "Cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương\n1. Tiếp nhận hồ sơ giấy, lập hồ sơ điện tử đăng ký để cấp mới hoặc cấp đổi giấy phép lái xe,\n2. Thực hiện kiểm tra phê duyệt các hồ sơ điện tử và cập nhật vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe.\n3. Gửi, nhận hồ sơ điện tử để kiểm tra, so sánh, xác thực và cập nhật vào cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam quản lý.\n4. Xác thực chữ ký số của người có thẩm quyền ký trên các hồ sơ điện tử cấp giấy phép lái xe.\n5. Thực hiện quy trình in giấy phép lái xe.\n6. Kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam quản lý theo quy định.\n7. Chuyển đổi, cập nhật toàn bộ dữ liệu giấy phép lái xe không làm bằng vật liệu PET. theo kế hoạch và lộ trình quy định.\n8. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các hồ sơ điện tử đã gửi hoặc truyền dữ liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam."
},
{
"id": 201231,
"text": "\"Điều 37. Đổi giấy phép lái xe\n4. Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.\""
},
{
"id": 102971,
"text": "Thủ tục cấp đổi Giấy phép lái xe bị hỏng hoặc sai thông tin\n…\nLệ phí: Không.\n…"
}
] |
133,840 | Chủ cơ sở kinh doanh nhà trọ có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? | [
{
"id": 63846,
"text": "\"Điều 4. Nguyên tắc tính thuế\n1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.\n2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.\n3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.\""
}
] | [
{
"id": 141626,
"text": "Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:\n1. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, bao gồm:\na) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Riêng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, \nnuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không đủ điều kiện được miễn thuế quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định này.\nb) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 59279,
"text": "1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:\na) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.\nb) Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.\nc) Hợp tác kinh doanh với tổ chức.\nd) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC\nngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.\n2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống."
},
{
"id": 198519,
"text": "\"2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (bao gồm cả khoản tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế), gồm:\n...\nc) Thuế thu nhập cá nhân;\""
},
{
"id": 213125,
"text": "\"1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:\na) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;\nb) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.\nThu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”."
},
{
"id": 159134,
"text": "Đối tượng áp dụng\n1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:\na) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;\nb) Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp;\nc) Hợp tác kinh doanh với tổ chức;\nd) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN;\nđ) Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.\n..."
}
] |
94,739 | Để thế chấp sổ đỏ ở ngân hàng thì phải đáp ứng những điều kiện gì? | [
{
"id": 63783,
"text": "“Điều 211. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất\n1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa theo quy định Luật này;\nb) Đất không có tranh chấp;\nc) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;\nd) Trong thời hạn sử dụng đất.\n2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 212, 213, 214, 215 và 216 của Luật này.\n3. Việc chuyển quyền sử dụng đất trong các hợp đồng, giao dịch chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và việc thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.\n4. Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.\n5. Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với các dự án kinh doanh bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.”"
}
] | [
{
"id": 30875,
"text": "Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất\nViệc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\n1. Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\n2. Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác;\n3. Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn;\n4. Điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan."
},
{
"id": 217460,
"text": "Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất\n1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:\n...\ng) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;\n..."
},
{
"id": 58443,
"text": "\"Điều 317. Thế chấp tài sản\n1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).\n2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.\""
},
{
"id": 80013,
"text": "\"Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp\n...\n8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.\""
}
] |
84,194 | Học sinh tiểu học được tặng Giấy khen cuối năm học khi học loại mấy? | [
{
"id": 35451,
"text": "\"Điều 13. Khen thưởng\n1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh:\na) Khen thưởng cuối năm học:\n- Khen thưởng danh hiệu Học sinh Xuất sắc cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành xuất sắc;\n- Khen thưởng danh hiệu Học sinh Tiêu biểu hoàn thành tốt trong học tập và rèn luyện cho những học sinh được đánh giá kết quả giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt, đồng thời có thành tích xuất sắc về ít nhất một môn học hoặc có tiến bộ rõ rệt ít nhất một phẩm chất, năng lực; được tập thể lớp công nhận.\nb) Khen thưởng đột xuất: học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.\n2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.\n3. Cán bộ quản lý và giáo viên có thể gửi thư khen cho những học sinh có thành tích, cố gắng trong quá trình học tập, rèn luyện phẩm chất, năng lực hoặc có những việc làm tốt.\""
}
] | [
{
"id": 247622,
"text": "Khen thưởng\n1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh:\na) Khen thưởng cuối năm học:\n- Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: kết quả đánh giá các môn học đạt Hoàn thành tốt, các năng lực, phẩm chất đạt Tốt; bài kiểm tra định kì cuối năm học các môn học đạt 9 điểm trở lên;\n- Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp công nhận;\nb) Khen thưởng đột xuất: học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.\n2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng."
},
{
"id": 69403,
"text": "\"1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh\na) Khen thưởng cuối năm học\n- Khen thưởng danh hiệu \"Học sinh Xuất sắc\" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.\n- Khen thưởng danh hiệu \"Học sinh Giỏi\" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.\nb) Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học.\n2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng\nTrong khi đó, theo khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, học sinh chỉ được công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kỳ hoặc cả năm học nếu hạnh kiểm tốt và học lực giỏi; đạt học sinh tiên tiến học kỳ hoặc năm học nếu hạnh kiểm và học lực từ loại khá trở lên.\""
},
{
"id": 68687,
"text": "\"Điều 13. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học\n1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:\na) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;\nb) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;\nc) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.\n2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:\na) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;\nb) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;\nc) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.\n3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:\na) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;\nb) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;\nc) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.\n4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.\n5. Loại kém: Các trường hợp còn lại.\n....\""
},
{
"id": 22873,
"text": "\"Điều 74\n1. Giấy khen để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.\n2. Giấy khen gồm:\na) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;\nb) Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước;\nc) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;\nd) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;\nđ) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.\""
}
] |
40,153 | Hành vi nào bị cấm khi tham gia bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật hiện hành? | [
{
"id": 70561,
"text": "\"Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Không đóng hoặc đóng bảo hiểm y tế không đầy đủ theo quy định của Luật này.\n2. Gian lận, giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế.\n3. Sử dụng tiền đóng bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế sai mục đích.\n4. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm y tế và của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.\n5. Cố ý báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm y tế.\n6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ để làm trái với quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.\""
}
] | [
{
"id": 142329,
"text": "“Điều 10. Hợp tác, cạnh tranh và đấu thầu trong kinh doanh bảo hiểm\n...\n4. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:\na) Cấu kết giữa các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc giữa doanh nghiệp bảo hiểm với bên mua bảo hiểm nhằm phân chia thị trường bảo hiểm, khép kín dịch vụ bảo hiểm;\nb) Can thiệp trái pháp luật vào việc lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm;\nc) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chỉ định, yêu cầu, ép buộc, ngăn cản tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm;\nd) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động, điều kiện bảo hiểm, làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;\nđ) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;\ne) Khuyến mại bất hợp pháp;\ng) Hành vi bất hợp pháp khác trong hợp tác, cạnh tranh và đấu thầu.”"
},
{
"id": 93935,
"text": "Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm khi không có giấy phép thành lập và hoạt động.\n2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm không đúng phạm vi được cấp phép.\n3. Hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động dịch vụ phụ trợ bảo hiểm khi không đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.\n4. Thực hiện các hành vi gian lận bao gồm:\na) Thông đồng với người thụ hưởng để giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;\nb) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;\nc) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;\nd) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm.\n5. Đe dọa, cưỡng ép giao kết hợp đồng bảo hiểm."
},
{
"id": 82428,
"text": "Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế\n1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.\n2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.\n3. Khám sức khỏe.\n4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.\n5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.\n6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.\n7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi (sửa đổi, bổ sung bởi Luật bảo hiểm y tế 2014)\n8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.\n9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.(sửa đổi, bổ sung bởi Luật bảo hiểm y tế 2014)\n10. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.\n11. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.\n12. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học."
},
{
"id": 85014,
"text": "Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh\n1. Xâm phạm quyền của người bệnh.\n2. Từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật này.\n3. Khám bệnh, chữa bệnh mà không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 19 của Luật này.\n4. Khám bệnh, chữa bệnh không đúng phạm vi hành nghề hoặc phạm vi hoạt động được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trừ trường hợp cấp cứu hoặc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh theo huy động, điều động của cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.\n5. Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ngoài thời gian, địa điểm đã đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là đăng ký hành nghề), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.\n6. Không tuân thủ quy định về chuyên môn kỹ thuật; áp dụng phương pháp, kỹ thuật chuyên môn, sử dụng thiết bị y tế chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.\n7. Kê đơn, chỉ định sử dụng thuốc chưa được cấp phép lưu hành theo quy định của pháp luật về dược trong khám bệnh, chữa bệnh.\n8. Có hành vi nhũng nhiễu trong khám bệnh, chữa bệnh.\n9. Kê đơn thuốc, chỉ định thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, thiết bị y tế, gợi ý chuyển người bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác hoặc có hành vi khác nhằm trục lợi.\n10. Tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh hoặc lập hồ sơ bệnh án giả hoặc lập hồ sơ bệnh án và các giấy tờ khống khác về kết quả khám bệnh, chữa bệnh.\n11. Người hành nghề bán thuốc dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp sau đây:\na) Bác sỹ y học cổ truyền, y sỹ y học cổ truyền, lương y bán thuốc cổ truyền;\nb) Người có bài thuốc gia truyền bán thuốc theo bài thuốc gia truyền thuộc quyền sở hữu của mình đã được đăng ký.\n12. Sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, ma túy, thuốc lá tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc trong khi khám bệnh, chữa bệnh.\n13. Sử dụng hình thức mê tín, dị đoan trong khám bệnh, chữa bệnh.\n14. Từ chối tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp theo quyết định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 47 của Luật này.\n15. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Không có giấy phép hoạt động;\nb) Đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động;\nc) Không đúng phạm vi hoạt động chuyên môn cho phép, trừ trường hợp cấp cứu hoặc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.\n16. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn giấy phép hành nghề hoặc giấy phép hoạt động.\n17. Lợi dụng hình ảnh, tư cách của người hành nghề để phát ngôn, tuyên truyền, khuyến khích người bệnh sử dụng phương pháp khám bệnh, chữa bệnh chưa được công nhận.\n18. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc phá hoại, hủy hoại tài sản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n19. Ngăn cản người bệnh thuộc trường hợp bắt buộc chữa bệnh vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cố ý thực hiện bắt buộc chữa bệnh đối với người không thuộc trường hợp bắt buộc chữa bệnh.\n20. Quảng cáo vượt quá phạm vi hành nghề hoặc vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; lợi dụng kiến thức y học để quảng cáo gian dối về khám bệnh, chữa bệnh.\n21. Đăng tải các thông tin mang tính quy kết về trách nhiệm của người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra sự cố y khoa mà chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền."
}
] |
158,772 | Thủ tục xin giấy phép hộ kinh doanh quán cà phê ăn uống được thực hiện thế nào? | [
{
"id": 62919,
"text": "\"Điều 87. Đăng ký hộ kinh doanh\n1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.\n2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:\na) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;\nb) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nc) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nd) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.\n3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.\nTrường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).\n4. Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.\n5. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.\""
}
] | [
{
"id": 67885,
"text": "\"Điều 87. Đăng ký hộ kinh doanh\n1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.\n2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:\na) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;\nb) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nc) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nd) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh."
},
{
"id": 186737,
"text": "Thành phần hồ sơ\nNgười thành lập hộ kinh doanh nộp một bộ hồ sơ và nộp lệ phí đăng ký theo quy định hiện hành tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.\nHồ sơ gồm:\na) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh (theo Mẫu quy định tại Phụ lục III-1 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp);\nb) Tờ khai đăng ký thuế (theo Mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế);\nc) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nd) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\nđ) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\ne) Bảng kê cửa hàng, cửa hiệu phụ thuộc (theo Mẫu số 03-ĐK-TCT-BK01 ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế) (nếu có)."
},
{
"id": 48807,
"text": "\"Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh\n1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).\n2. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.\nĐiều 11. Trình tự cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh\n1. Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này đến cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.\n2. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.\n3. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện quy định tại Nghị định này, cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Trường hợp không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh gửi và lưu Giấy phép này như sau: 02 bản lưu tại cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh; 01 bản gửi doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh; 01 bản gửi cơ quan công an cấp huyện nơi thực hiện kinh doanh; 01 bản gửi cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh; đăng tải trên trang Thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.\""
},
{
"id": 48808,
"text": "1. Trường hợp thay đổi về địa điểm kinh doanh phải thực hiện thủ tục cấp mới Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.\n2. Trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc chủ sở hữu phải thực hiện điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này và thực hiện các quy định có liên quan của Luật doanh nghiệp.\n3. Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) đến cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.\n4. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh gửi văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.\n5. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thẩm định hồ sơ, thẩm định thực tế các nội dung thay đổi và cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã được điều chỉnh (theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Trường hợp không cấp Giấy phép điều chỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n6. Việc gửi và lưu Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã được điều chỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định này."
}
] |
12,618 | Đánh giá chất lượng đào tạo nghiệp vụ kiểm sát nhằm mục đích gì và việc đánh giá cần đảm bảo yêu cầu gì? | [
{
"id": 75542,
"text": "Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng\n1. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng.\n2. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.\n..."
}
] | [
{
"id": 256234,
"text": "Mục đích của việc giám sát, đánh giá\n1. Mục đích của giám sát\na) Phát hiện sớm và phòng ngừa sai phạm;\nb) Giúp tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục kịp thời điều chỉnh hoạt động nhằm tuân thủ quy định của pháp luật;\nc) Làm căn cứ cho việc đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và để khuyến nghị xây dựng, điều chỉnh chính sách về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục.\n2. Mục đích của đánh giá\na) Bảo đảm sự tuân thủ quy định pháp luật và thực hiện trách nhiệm giải trình của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;\nb) Làm căn cứ để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục cải tiến, nâng cao chất lượng;\nc) Làm căn cứ để cơ sở giáo dục lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;\nd) Làm căn cứ cho việc gia hạn giấy phép hoạt động hoặc công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đối với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục."
},
{
"id": 12809,
"text": "Mục đích quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức\n1. Là cơ sở pháp lý để đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.\n2. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức sau khi được bồi dưỡng.\n3. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng nhằm cung cấp cho các cơ quan, tổ chức đánh giá, cơ quan quản lý, đơn vị cung cấp dịch vụ những thông tin khách quan về thực trạng chất lượng bồi dưỡng. Căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng bồi dưỡng, các cơ quan, đơn vị có kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức."
},
{
"id": 41572,
"text": "Mục đích ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học\n1. Cơ sở giáo dục đại học sử dụng tiêu chuẩn để tự đánh giá toàn bộ hoạt động liên quan đến chương trình đào tạo nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo và giải trình với các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo của từng chương trình cụ thể.\n2. Các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục sử dụng tiêu chuẩn để đánh giá và công nhận hoặc không công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đối với các chương trình đào tạo.\n3. Các tổ chức, cá nhân khác có cơ sở để nhận định, đánh giá và tham gia phản biện xã hội đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học mà họ quan tâm."
},
{
"id": 160438,
"text": "Mục đích đánh giá\n1. Làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu của công chức, viên chức về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật; việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ; triển vọng phát triển của công chức, viên chức.\n2. Có được thông tin khách quan để công chức, viên chức rèn luyện, phấn đấu, phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm và để cấp có thẩm quyền ra quyết định liên quan đến các vấn đề nhân sự như quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, Điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức.\n3. Xây dựng, phát triển nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường và sự hài lòng của tổ chức, cá nhân trong bối cảnh hội nhập quốc tế, góp Phần xây dựng Chính phủ kiến tạo phát triển, liêm chính và phục vụ Nhân dân."
}
] |
112,158 | Sàn giao dịch thương mại điện tử bao gồm các hình thức hoạt động nào? | [
{
"id": 100659,
"text": "Cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử\n1. Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử là thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.\n2. Các hình thức hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử:\na) Website cho phép người tham gia được mở các gian hàng để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;\nb) Website cho phép người tham gia được mở tài khoản để thực hiện quá trình giao kết hợp đồng với khách hàng;\nc) Website có chuyên mục mua bán, trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ;\nd) Mạng xã hội có một trong các hình thức hoạt động quy định tại điểm a, b, c khoản này và người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp trả phí cho việc thực hiện các hoạt động đó.\n..."
}
] | [
{
"id": 214225,
"text": "\"9. Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.\""
},
{
"id": 133376,
"text": "\"Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.\n...\n8. Website thương mại điện tử (dưới đây gọi tắt là website) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng.\n9. Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.\nSàn giao dịch thương mại điện tử trong Nghị định này không bao gồm các website giao dịch chứng khoán trực tuyến.\""
},
{
"id": 171239,
"text": "\"Điều 25. Các hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử\n1. Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.\n2. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các loại sau:\na) Sàn giao dịch thương mại điện tử;\nb) Website đấu giá trực tuyến;\nc) Website khuyến mại trực tuyến;\nd) Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.\n3. Với các ứng dụng cài đặt trên thiết bị điện tử có nối mạng cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để mua bán hàng hóa, cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, tùy theo tính năng của ứng dụng đó mà thương nhân, tổ chức phải tuân thủ các quy định về website thương mại điện tử bán hàng hoặc website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Nghị định này.\n4. Bộ Công Thương quy định cụ thể về các hoạt động thương mại điện tử tiến hành trên mạng viễn thông di động.\""
},
{
"id": 159133,
"text": "“Điều 3. Giải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.\n[...]”"
}
] |
53,103 | Hội đồng thi nâng ngạch từ ngạch Kiểm soát viên thị trường lên ngạch Kiểm soát viên chính thị trường do cơ quan nào quyết định? | [
{
"id": 120950,
"text": "Hội đồng sơ tuyển và Hội đồng thi nâng ngạch:\n1. Hội đồng sơ tuyển thi nâng ngạch từ ngạch Kiểm soát viên thị trường lên ngạch Kiểm soát viên chính thị trường do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.\n2. Hội đồng thi nâng ngạch từ ngạch Kiểm soát viên thị trường lên ngạch Kiểm soát viên chính thị trường do Bộ Thương mại quyết định."
}
] | [
{
"id": 191202,
"text": "Hội đồng thi\n1. Hội đồng thi do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định thành lập theo từng năm hoặc cho từng kỳ thi theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Trường Nghiệp vụ Thuế.\n..."
},
{
"id": 240373,
"text": "Hội đồng thi nâng ngạch công chức\n1. Hội đồng thi nâng ngạch công chức do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức thành lập. Hội đồng thi có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch;\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch;\nc) Các uỷ viên Hội đồng là người có chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ chức thi nâng ngạch do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch quyết định, trong đó có 01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.\n..."
},
{
"id": 102928,
"text": "Hội đồng thi nâng ngạch công chức\n1. Hội đồng thi nâng ngạch công chức do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức thành lập. Hội đồng thi có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng (đối với kỳ thi do Bộ tổ chức), Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng (đối với kỳ thi do Tổng cục tổ chức);\nb) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của Tổng cục;\nc) Các ủy viên Hội đồng là người có chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ chức thi nâng ngạch do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch quyết định, trong đó có 01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.\n..."
},
{
"id": 87597,
"text": "Hội đồng thi\nHội đồng thi do Giám đốc Học viện Tòa án quyết định thành lập theo sự ủy quyền của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp.\nHội đồng thi tổ chức kỳ thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán theo thời gian, địa điểm, nội dung các môn thi, hình thức thi mà Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp quyết định.\nHội đồng thi tự giải thể sau khi hoàn thành công tác tổ chức kỳ thi."
}
] |
137,569 | Vụ Kinh tế tổng hợp thuộc Văn phòng chính phủ thực hiện chức năng gì? | [
{
"id": 215515,
"text": "Vụ Kinh tế tổng hợp\nGiúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong chỉ đạo, điều hành lĩnh vực: Kế hoạch đầu tư, tài chính, ngân sách nhà nước, giá, ngân hàng, thương mại, thống kê, kiểm toán, chứng khoán, bảo hiểm xã hội, kinh doanh bảo hiểm, hải quan, dự trữ quốc gia.\n..."
}
] | [
{
"id": 228890,
"text": "Vụ Tổng hợp\nGiúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực: Xây dựng, quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc, kiểm tra thực hiện Quy chế làm việc của Chính phủ, nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức; tổ chức và phục vụ các cuộc họp, làm việc trong nước của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; xây dựng các Nghị quyết phiên họp Chính phủ, các báo cáo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ."
},
{
"id": 21501,
"text": "Vị trí và chức năng\nVăn phòng Chính phủ là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là bộ máy giúp việc của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.\nVăn phòng Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (bao gồm các Phó Thủ tướng Chính phủ) tổ chức các hoạt động chung của Chính phủ, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở, bảo đảm thống nhất, thông suốt, liên tục của nền hành chính quốc gia; kiểm soát thủ tục hành chính; bảo đảm thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cung cấp thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ."
},
{
"id": 75726,
"text": "Vị trí và chức năng\nVụ Chính sách thuế là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế)."
},
{
"id": 216058,
"text": "Vị trí và chức năng\nVụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp là đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, có chức năng tham mưu tổng hợp của Thanh tra Chính phủ và ngành Thanh tra, giúp Tổng Thanh tra Chính phủ điều phối hoạt động của các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, Thanh tra các Bộ, ngành, địa phương theo định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch công tác; thực hiện công tác thông tin, tổng hợp hoạt động của cơ quan Thanh tra Chính phủ, của ngành Thanh tra theo yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của Tổng Thanh tra Chính phủ; lập, phân bổ và kiểm tra quyết toán ngân sách nhà nước giao cho Thanh tra Chính phủ."
}
] |
111,930 | Việc biệt phái viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp được thực hiện trong trường hợp nào? | [
{
"id": 186844,
"text": "Các trường hợp biệt phái, không thực hiện biệt phái, thời hạn biệt phái\n1. Việc biệt phái công chức, viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;\nb) Để thực hiện công việc chỉ cần giải quyết trong một thời gian nhất định.\n2. Thời hạn biệt phái công chức, viên chức không quá 03 năm. Đối với một số công việc đặc thù, thời hạn biệt phái thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\n3. Không thực hiện biệt phái công chức, viên chức nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi (trừ trường hợp công chức, viên chức có nguyện vọng biệt phái).\nCông chức nam phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc trường hợp khách quan khác) thì cũng được áp dụng như công chức nữ quy định tại Khoản này."
}
] | [
{
"id": 103115,
"text": "\"Điều 27. Biệt phái viên chức\n1. Việc biệt phái viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;\nb) Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định.\n2. Thời hạn biệt phái viên chức không quá 03 năm. Đối với ngành, lĩnh vực đặc thù, thời hạn biệt phái thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\n...\""
},
{
"id": 142580,
"text": "Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:\n- Việc biệt phái công chức, viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\n- Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;\n- Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định."
},
{
"id": 64580,
"text": "Các trường hợp điều động\n1. Việc điều động công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể.\nb) Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.\nc) Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của Đảng và pháp luật.\n2. Không thực hiện việc điều động công chức trong các trường hợp sau:\na) Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử.\nb) Đang trong thời gian thực hiện chế độ tập sự.\nc) Là người tố cáo được bảo vệ theo quy định tại Thông tư 03/2020/TT-BNV ngày 21/7/2020 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ vị trí công tác của người tố cáo là cán bộ, CCVC.\nd) Các trường hợp khác theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước."
},
{
"id": 229690,
"text": "Trình tự điều động, luân chuyển, biệt phái và thuyên chuyển công tác đối với công chức lãnh đạo\n1. Điều động công chức lãnh đạo\na) Việc điều động công chức lãnh đạo được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\n- Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể.\n- Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp luật.\n- Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức lãnh đạo trong đơn vị, tổ chức và giữa các đơn vị, tổ chức theo quyết định của Bộ hoặc của đơn vị."
}
] |
122,627 | Người lao động tham gia đánh bạc tại nơi làm việc thì có bị sa thải không? | [
{
"id": 198809,
"text": "Những hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật cấp độ 3 (Sa thải)\n1. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.\n2. Có hành vi trộm cắp tài sản của khách hàng, đối tác, đồng nghiệp, của đơn vị, tham ô tài sản của BHTGVN.\n3. Tham gia đánh bạc, tổ chức đánh bạc, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.\n4. Có hành vi cố ý gây thương tích cho đồng nghiệp tại nơi làm việc.\n5. Có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động.\n6. Có hành vi tiết lộ, cung cấp, mua bán, khai thác trái phép bí mật thông tin quy định tại Điều 21 Nội quy lao động này.\n7. Có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động, bao gồm những hành vi sau:\na) Thiếu trách nhiệm khi thực hiện công việc, làm sai lệch sổ sách, chứng từ hoặc các hành vi khác (không do sơ suất) gây thiệt hại về tài sản của BHTGVN từ 5 triệu đồng trở lên, hoặc làm mất uy tín của BHTGVN.\n..."
}
] | [
{
"id": 181060,
"text": "Tổ chức, tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; sử dụng các chất ma túy; sử dụng rượu, bia không đúng quy định hoặc đến mức bê tha và các tệ nạn xã hội khác.\n...\n3. Uống rượu, bia trước, trong giờ làm việc; trong sinh hoạt hàng ngày tới mức bê tha, mất tư cách; không làm chủ được hành vi ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn giao thông hoặc có hành vi thiếu văn hóa."
},
{
"id": 65550,
"text": "\"Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải\nHình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:\n1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;\n2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;\n3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;\n4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.\nTrường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.\""
},
{
"id": 126859,
"text": "“Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải\nHình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:\n...\n2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.’’"
},
{
"id": 81833,
"text": "\"Điều 117. Kỷ luật lao động\nKỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.\""
},
{
"id": 249600,
"text": "\"Điều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm\n...\n6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.\""
}
] |
147,357 | Thời hạn sử dụng của Giấy chứng nhận an ninh trật tự là bao lâu? | [
{
"id": 60520,
"text": "Thời hạn sử dụng của Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự\n1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không quy định thời hạn sử dụng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải ghi rõ thời hạn sử dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Cơ sở kinh doanh hoạt động có thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này hoặc giấy phép của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp cho cơ sở kinh doanh hoạt động có thời hạn thì thời hạn sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không vượt quá thời hạn ghi trong các văn bản đó;\nb) Cơ sở kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thi công công trình, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí thì thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phù hợp với thời hạn ghi trong văn bản về thi công công trình, thăm dò khai thác khoáng sản, dầu khí.\n3. Trường hợp các văn bản, giấy phép quy định tại khoản 2 Điều này có thời hạn hoạt động từ 10 năm trở lên thì Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không ghi thời hạn sử dụng.\n4. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm cung cấp văn bản, giấy phép có quy định thời hạn hoạt động cho cơ quan Công an có thẩm quyền."
}
] | [
{
"id": 52444,
"text": "1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự là văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng cấp cho cơ sở kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.\nBộ trưởng Bộ Công an quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong Công an nhân dân. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong Quân đội nhân dân.\n2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không quy định thời hạn sử dụng, trừ các trường hợp phải ghi rõ thời hạn dưới đây:\na) Cơ sở kinh doanh hoạt động có thời hạn theo quy định của pháp luật;\nb) Giấy phép của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp cho cơ sở kinh doanh hoạt động có thời hạn thì thời hạn sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không vượt quá thời hạn ghi trong các văn bản đó.\n4. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh có trách nhiệm quản lý chặt chẽ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và phải xuất trình Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ quan Công an, Quân đội và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.\n5. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh có trách nhiệm bảo quản Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh bị phá sản hoặc ngừng hoạt động kinh doanh thì Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không còn giá trị sử dụng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tuyên bố phá sản, ngừng hoạt động, cơ sở kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự."
},
{
"id": 107829,
"text": "Thủ tục: Cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự\n...\n- Thời hạn giải quyết: 04 (bốn) ngày làm việc.\n- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh các ngành, nghề đầu tư sau đây:\n+ Các cơ sở kinh doanh cung ứng dịch vụ sử dụng súng bắn sơn; kinh doanh dịch vụ karaoke; kinh doanh dịch vụ xoa bóp; kinh doanh dịch vụ cầm đồ; kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên; kinh doanh khí;\n+ Các cơ sở kinh doanh không phải là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú và kinh doanh dịch vụ in;\n+ Các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của cơ quan, tổ chức cấp huyện.\n- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an cấp huyện.\n- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.\n..."
},
{
"id": 163417,
"text": "Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự\n...\n2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền, có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; nếu không cấp thì phải có văn bản trả lời cơ sở kinh doanh và nêu rõ lý do; trường hợp cần có thêm thời gian để xem xét, thẩm định hồ sơ thì có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá 20 ngày và phải thông báo bằng văn bản cho cơ sở kinh doanh."
},
{
"id": 52445,
"text": "Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:\n1. Thu hồi không có thời hạn:\na) Sử dụng tài liệu giả hoặc cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng thực tế làm sai lệch bản chất của tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;\nb) Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng thực hiện chế độ hậu kiểm phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định này, mà trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày cơ quan Công an, Quân đội có văn bản kết luận cơ sở kinh doanh không đủ điều kiện nhưng vẫn không khắc phục được các điều kiện đó;\nc) Sau 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự mà cơ sở kinh doanh không hoạt động;\nd) Cơ sở kinh doanh bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;\nđ) Cơ sở kinh doanh bị đình chỉ hoạt động hoặc bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi các văn bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định này;\ne) Cho mượn, cho thuê, mua bán Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;\ng) Lợi dụng hoạt động của cơ sở kinh doanh để xâm hại đến an ninh, trật tự bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị thu hồi không có thời hạn Giấy chúng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.\n2. Thu hồi có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng:\na) Kinh doanh không đúng ngành, nghề, địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;\nb) Không duy trì điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Điều 6 Nghị định này mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính trước đó 30 ngày nhưng vẫn không khắc phục;\nc) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong Giấy chúng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;\nd) Vi phạm quy định về an ninh, trật tự đã bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên trong một năm;\nđ) Không thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định trong 04 quý liên tục.\n3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện bằng quyết định thu hồi.\nSau khi thu hồi, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép cơ sở kinh doanh hoạt động."
}
] |
118,691 | Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại của người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn là 7 năm có được đề nghị đặc xá không? | [
{
"id": 123108,
"text": "Các trường hợp không được đề nghị đặc xá\nNgười có đủ điều kiện quy định tại Điều 3 của Quyết định này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự;\n2. Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;\n3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;\n4. Trước đó đã được đặc xá;\n5. Có từ 02 tiền án trở lên;\n6. Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên sáu năm đối với người được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3; trên tám năm đối với người được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quyết định này;\n..."
}
] | [
{
"id": 81382,
"text": "\"Điều 11. Điều kiện của người được đề nghị đặc xá\n1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;\nb) Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.\nNgười bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;\nc) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;\nd) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá;\nđ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.\nTrường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;\ne) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;\ng) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này.\n2. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ;\nb) Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nc) Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này;\nd) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.\n3. Người có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;\nb) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”; người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;\nc) Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân;\nd) Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;\nđ) Người từ đủ 70 tuổi trở lên;\ne) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình;\ng) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;\nh) Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự;\ni) Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.\n4. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này hoặc người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\""
},
{
"id": 165080,
"text": "\"2. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ;\nb) Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nc) Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này;\nd) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.\""
},
{
"id": 206046,
"text": "Các điều kiện của người được đề nghị đặc xá\n1. Người bị kết án phạt tù có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá là người đã chấp hành nghiêm Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, tích cực học tập, lao động, cải tạo và các quý đã đủ thời gian xếp loại trong quá trình chấp hành án phạt tù được xếp loại khá hoặc tốt.\n2. Người bị kết án phạt tù đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá là người thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, quyết định của Tòa án;\nb) Có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền;\nc) Có văn bản đề nghị của người được thi hành án hoặc đại diện hợp pháp của người được thi hành án về việc không phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, quyết định của Tòa án đối với tài sản không thuộc sở hữu nhà nước.\n3. Người bị kết án phạt tù đã thi hành được một phần nghĩa vụ tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại là trường hợp người đó và gia đình không còn tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án và không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng.\n4. Người bị kết án phạt tù đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là người thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Đã có hành động giúp trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm;\nb) Cứu được tính mạng người khác hoặc tài sản lớn (có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên) của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn;\nc) Có những phát minh, sáng kiến có giá trị lớn hoặc thành tích đặc biệt xuất sắc khác được trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác nhận.\nNgười đã có quyết định thi hành án phạt tù lập công lớn trong thời gian chờ đưa đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để chấp hành án phạt tù cũng được coi là lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù.\n..."
},
{
"id": 453631,
"text": "Điều 11. Điều kiện của người được đề nghị đặc xá\n1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;\nb) Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù. Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;\nc) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;\nd) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá;\nđ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này. Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;"
}
] |
160,791 | Những đối tượng nào được ưu tiên khi tuyển chọn, tuyển dụng viên chức quốc phòng? | [
{
"id": 164562,
"text": "Nguyên tắc tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng\n1. Theo yêu cầu nhiệm vụ và biên chế của Quân đội nhân dân.\n2. Bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật và bình đẳng giới.\n3. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.\n4. Đúng vị trí việc làm, chức danh và đủ điều kiện, tiêu chuẩn.\n5. Ưu tiên tuyển chọn, tuyển dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có thành tích xuất sắc phục vụ trong Quân đội nhân dân; người có chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ giỏi; người có tài năng; người dân tộc thiểu số."
},
{
"id": 93673,
"text": "\"Điều 16. Ưu tiên trong tuyển dụng\n 1. Ưu tiên trong tuyển dụng đối với các đối tượng được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 8, Khoản 4 Điều 14, Khoản 4 Điều 28 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.\n 2. Người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này được cộng điểm, nếu thuộc một trong các ưu tiên sau:\n a) Được cộng 20 điểm vào kết quả tuyển dụng:\n - Tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc; trình độ thạc sĩ trở lên,\n - Có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ bậc cao; có ngành, nghề chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu biên chế mà Quân đội không đào tạo,\n - Là người dân tộc thiểu số.\n b) Được cộng 10 điểm vào kết quả tuyển dụng:\n - Đạt giải trong cuộc thi tay nghề cấp quốc gia, quốc tế.\n - Có tài năng, năng khiếu đặc biệt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và biên chế của Quân đội nhân dân trong các ngành, lĩnh vực thể dục thể thao, nghệ thuật.\n 3. Trường hợp một người có nhiều ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả tuyển dụng.”"
}
] | [
{
"id": 108826,
"text": "Ưu tiên trong tuyển chọn\nƯu tiên trong tuyển chọn đối với các đối tượng được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 8, Khoản 4 Điều 14, Khoản 4 Điều 28 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và các quy định sau:\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên.\n2. Tốt nghiệp cao đẳng, đại học các ngành, nghề chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ Quân đội không đào tạo, phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp hoặc vị trí việc làm của công nhân quốc phòng hoặc chức danh nghề nghiệp của viên chức quốc phòng.\n3. Có tài năng, năng khiếu đặc biệt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và biên chế của Quân đội nhân dân trong các ngành, lĩnh vực thể dục thể thao, nghệ thuật.\n4. Là người dân tộc thiểu số."
},
{
"id": 67646,
"text": "Tuyển chọn, tuyển dụng công nhân và viên chức quốc phòng\n1. Đối tượng tuyển chọn:\na) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, quân nhân chuyên nghiệp khi chức vụ, chức danh đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí;\nb) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ.\n2. Đối tượng tuyển dụng:\nCông dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.\n3. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng gồm:\na) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ Quân đội nhân dân;\nb) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm đối với công nhân quốc phòng hoặc chức danh nghề nghiệp đối với viên chức quốc phòng.\n4. Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao, người đạt giải trong cuộc thi tay nghề quốc gia, quốc tế thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển."
},
{
"id": 84772,
"text": "Đối tượng tuyển chọn\n1. Quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.\n2. Công nhân và viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng."
}
] |
165,906 | Bệnh Marek ở gà khác gì so với bệnh Lympho leuko ở gà? | [
{
"id": 247227,
"text": "Chẩn đoán lâm sàng\n...\n5.4. Chẩn đoán phân biệt về lâm sàng\nChẩn đoán phân biệt về lâm sàng giữa bệnh Marek và bệnh Lympho leuko theo Bảng 1.\n"
}
] | [
{
"id": 239150,
"text": "Thuật ngữ và định nghĩa\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:\n2.1. Bệnh Marek (Marek’s disease)\nBệnh do virus thuộc nhóm Herpesvirus, họ Herpesviridae, là virus hướng tế bào lympho, gây suy giảm hệ thống miễn dịch của gà.\nCHÚ THÍCH: Virus này gồm 3 kiểu huyết thanh (serotype), trong đó serotype 1 gồm những dòng virus có độc lực cao và những dòng có độc lực thấp; serotype 2 không có độc lực; serotype 3 liên quan đến gà tây.\n..."
},
{
"id": 239151,
"text": "Chẩn đoán lâm sàng\n5.1. Đặc điểm dịch tễ\n- Bệnh thường xảy ra ở gà từ 3 tuần tuổi đến 4 tuần tuổi trở lên, phổ biến nhất ở giữa 12 tuần tuổi và 30 tuần tuổi;\n- Giai đoạn ủ bệnh biến đổi từ 1 vài tuần đến lâu hơn;\n- Đối với thể cấp tính tỷ lệ mắc bệnh từ 10 % đến 30 %, trong các ổ dịch có thể lên tới 70 %, tỷ lệ chết tăng nhanh trong vài tuần, sau đó có thể giữ nguyên hoặc giảm trong vài tháng; đối với thể cổ điển (thể mãn tính) tỷ lệ chết không vượt quá 10 % đến 15 %;\n- Virus Marek gây bệnh chủ yếu ở gà, đôi khi gà tây và chim cút cũng bị nhiễm bệnh, các loài gia cầm, thủy cầm khác hiếm gặp;\n- Virus lây lan trực tiếp qua tiếp xúc giữa con bệnh và con khỏe trong đàn hoặc gián tiếp qua không khí."
},
{
"id": 98885,
"text": "Thuật ngữ và định nghĩa\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:\n2.1. Bệnh Lympho leuko (Lymphoid leukosis of chicken)\nBệnh do virus thuộc nhóm Leukovirus, giống Alpharetrovirus, họ Retroviridae gây ra ở gà, đặc trưng của bệnh là tăng sinh cao độ tế bào lympho non, hình thành các khối u nằm rải rác hoặc tràn lan trong các cơ quan nội tạng.\nCHÚ THÍCH: Virus gây bệnh Lympho leuko được chia thành các phân nhóm A, B, C, D và J dựa trên sự khác biệt đặc tính kháng nguyên glycoprotein. Virus gây bệnh Lympho leuko nhân lên ở hầu hết các mô, cơ quan trong cơ thể."
},
{
"id": 98886,
"text": "Chẩn đoán lâm sàng\n5.1. Đặc điểm dịch tễ\n- Gà con từ 1 ngày tuổi đến 10 ngày tuổi dễ nhiễm bệnh, nhưng không có biểu hiện lâm sàng.\n- Thường gà trên 16 tuần tuổi các triệu chứng của bệnh mới thể hiện rõ;\n- Tỷ lệ ốm và chết cao nhất thường ở gà từ tuần tuổi thứ 24 đến tuần tuổi thứ 26;\n- Virus thường gây bệnh phổ biến ở các đàn gà công nghiệp;\n- Virus gây bệnh Lympho leuko lan truyền chủ yếu qua trứng. Có thể lây lan qua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp.\n5.2. Triệu chứng lâm sàng\nTriệu chứng bệnh Lympho leuko thường không điển hình:\n- Gà thường ủ rũ, mệt mỏi, kém ăn, gầy và ỉa chảy;\n- Mào yếm nhợt nhạt, thiếu máu;\n- Xoang bụng căng phồng;\n- Ở gà đẻ giảm sản lượng trứng.\n5.3. Bệnh tích đại thể\n- Bệnh tích đặc trưng của bệnh Lympho leuko là sự hình thành các khối u: khối u thường mềm, nhẵn và bóng, mặt cắt có màu xám nhạt đến màu trắng kem, hiếm khi có vùng hoại tử. Khối u có thể là dạng u cục, dạng hạt kê, dạng lan tràn hoặc hỗn hợp các dạng này;\n- Dạng u cục thường có đường kính từ 0,5 cm đến 5 cm, thường dạng hình cầu hoặc dạng phẳng trên bề mặt tổ chức;\n- Dạng hạt kê gồm các u nhỏ có đường kính dưới 2 mm, đồng đều và phân bố ở khắp nhu mô;\n- Dạng lan tràn: các cơ quan sưng to, màu xám nhạt, dễ nát;\n- Gan, lách, thận: sưng to, có các khối u;\n- Có khối u ở túi Fabricius, đôi khi thấy ở tủy xương;\n- Gan: thường bở, nhạt màu; trên bề mặt có các u cục màu trắng xám, nhỏ bằng đầu đinh ghim hoặc to nổi ghồ lên bề mặt.\n..."
}
] |
161,116 | Hội đồng đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng trong thời hạn bao nhiêu ngày? | [
{
"id": 241837,
"text": "Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước\n...\n2. Hội đồng đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp Hội đồng đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Hội đồng đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.\n..."
}
] | [
{
"id": 723,
"text": "Xem tài sản đấu giá\n1. Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, Hội đồng đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản hoặc mẫu tài sản trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày (trong giờ hành chính) và phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật quân sự.\n2. Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, đối với tài sản đấu giá là quyền sử dụng tài sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì Hội đồng đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được xem giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày (trong giờ hành chính)."
},
{
"id": 748,
"text": "Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản\n1. Cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện phải có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng tham dự.\n2. Hội đồng đấu giá tài sản làm việc theo nguyên tắc tập trung, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số, thông qua hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc số phiếu bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng có quyền quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.\n3. Hội đồng đấu giá tài sản tự giải thể sau khi kết thúc cuộc đấu giá và chuyển hồ sơ cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 33 của Thông tư này."
},
{
"id": 46131,
"text": "1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản đấu giá hoặc cơ quan được giao xử lý việc đấu giá tài sản có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Hội đồng đấu giá tài sản căn cứ vào nguồn kinh phí, mức thu, nội dung chi và mức chi quy định tại Điều 10, 11 và 12 Thông tư này và khối lượng công việc dự kiến phát sinh để lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện đấu giá tài sản cho từng cuộc đấu giá, trình cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản phê duyệt.\nTrường hợp phải triển khai ngay công việc để đấu giá tài sản trước khi dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Hội đồng đấu giá tài sản được phép tạm ứng trước kinh phí từ cơ quan, đơn vị, tổ chức có tài sản đấu giá hoặc cơ quan được giao xử lý việc đấu giá tài sản để chi cho các công việc phải thực hiện. Mức ứng tối đa không quá 5% giá trị tài sản đấu giá (tính theo giá khởi điểm). Hội đồng đấu giá tài sản có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã ứng cho đơn vị có tài sản đấu giá hoặc cơ quan được giao xử lý việc đấu giá tài sản trước khi báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện đấu giá tài sản.\na) Sau khi dự toán kinh phí tổ chức thực hiện đấu giá tài sản được duyệt, Hội đồng đấu giá tài sản chuyển một (01) bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản đấu giá hoặc cơ quan được giao xử lý việc đấu giá tài sản để phối hợp thực hiện.\nb) Hội đồng đấu giá tài sản có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện đấu giá tài sản theo đúng nội dung và mức chi trong dự toán được phê duyệt.\nTrường hợp dự toán đã được phê duyệt nhưng không đủ để chi theo thực tế thì Hội đồng đấu giá tài sản lập dự toán kinh phí bổ sung, gửi cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản phê duyệt bổ sung dự toán; đồng thời, thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản đấu giá hoặc cơ quan được giao xử lý việc đấu giá tài sản để phối hợp thực hiện. Việc sử dụng, hạch toán khoản kinh phí này thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.\nc) Chậm nhất là 30 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Hội đồng đấu giá tài sản có trách nhiệm báo cáo quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện đấu giá tài sản với cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng phê duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan.\nCơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản đấu giá hoặc cơ quan được giao xử lý việc đấu giá tài sản có trách nhiệm quản lý hồ sơ quyết toán gồm: Bản quyết toán đã được phê duyệt và chứng từ liên quan đến báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện đấu giá tài sản."
},
{
"id": 141858,
"text": "Thành lập Hội đồng đấu giá tài sản\n1. Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản cấp mình và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Hội đồng.\n2. Hội đồng đấu giá tài sản phải có ít nhất ba thành viên trở lên do đại diện chỉ huy cơ quan xử lý tài sản làm Chủ tịch Hội đồng; thành viên của Hội đồng là đại diện cơ quan tài chính, pháp chế cùng cấp và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.\n3. Hội đồng bán đấu giá được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị thành lập Hội đồng bán đấu giá khi thực hiện nhiệm vụ."
}
] |
133,148 | Mức trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định như thế nào? | [
{
"id": 29897,
"text": "\"Điều 6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng\n1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:\na) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:\n- Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;\n- Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.\nb) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.\nc) Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:\n- Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;\n- Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.\nd) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:\nHệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.\nđ) Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:\n- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;\n- Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;\n- Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;\n- Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.\ne) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:\n- Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;\n- Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;\n- Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;\n- Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.\ng) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định này.\n2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này.\""
}
] | [
{
"id": 29895,
"text": "\"Điều 4. Mức chuẩn trợ giúp xã hội\n1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.\n2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.\nTùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.\n3. Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:\na) Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này;\nb) Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.\""
},
{
"id": 160022,
"text": "\"Mức chuẩn trợ giúp xã hội\n1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.\n2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.\n..."
},
{
"id": 210880,
"text": "\"Điều 4. Mức chuẩn trợ giúp xã hội\n...\n2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.\""
},
{
"id": 222968,
"text": "\"Điều 5. Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng\n..."
}
] |
101,417 | Xác định cơ cấu ngạch công chức dựa vào căn cứ nào? | [
{
"id": 175092,
"text": "Căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức\n1. Việc xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính của các bộ, ngành, địa phương được căn cứ vào:\na) Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành và vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung do Bộ Nội vụ và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;\nb) Mức độ phức tạp của công việc và số lượng biên chế công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức đã được cấp có thẩm quyền\nphê duyệt;\nc) Tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức chuyên ngành tương ứng với vị trí việc làm.\n2. Khi xác định cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức hành chính thì thì không tính công chức đảm nhiệm các vị trí lãnh đạo, quản lý."
}
] | [
{
"id": 171220,
"text": "Căn cứ xác định vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức\n...\n3. Căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức\na) Vị trí việc làm;\nb) Mức độ phức tạp của công việc đối với từng vị trí việc làm;\nc) Tiêu chuẩn ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm."
},
{
"id": 51316,
"text": " Căn cứ xác định vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức\n1. Căn cứ xác định vị trí việc làm\na) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức;\nb) Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\n2. Căn cứ xác định biên chế công chức\na) Vị trí việc làm và khối lượng công việc của từng vị trí việc làm;\nb) Mức độ hiện đại hóa về trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin;\nc) Thực tế việc sử dụng biên chế công chức được giao;\nd) Đối với cơ quan, tổ chức ở địa phương, ngoài các căn cứ quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này còn phải căn cứ vào quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và đặc điểm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.\n3. Căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức\na) Vị trí việc làm;\nb) Mức độ phức tạp của công việc đối với từng vị trí việc làm;\nc) Tiêu chuẩn ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm."
},
{
"id": 64293,
"text": "Căn cứ xác định vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức\n1. Căn cứ xác định vị trí việc làm\na) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức;\nb) Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\n...."
},
{
"id": 4886,
"text": "Việc xác định ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm được tiến hành gắn liền với quá trình xác định danh mục vị trí việc làm và căn cứ vào các yếu tố sau:\n1. Lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ;\n2. Tên của vị trí việc làm;\n3. Bản mô tả công việc;\n4. Khung năng lực;\n5. Vị trí, quy mô, phạm vi hoạt động và đối tượng phục vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị;\n6. Quy định về ngạch công chức cao nhất được sử dụng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.\nNội dung này được thể hiện ở cột 3 Phụ lục số 4 kèm theo Thông tư này."
}
] |
111,318 | Cần chuẩn bị hồ sơ giấy tờ gì để được đăng ký giấy khai sinh theo họ của mẹ? | [
{
"id": 94265,
"text": "\"Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh\n1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).\n2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.\nTrường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.\""
},
{
"id": 94266,
"text": "\"Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh\n1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.\""
},
{
"id": 72103,
"text": "\"Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch\n1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.\nTrong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.\n2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.\n3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.\n4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.\n5. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc chứng thực từ bản chính theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu nộp bản sao không được chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.\""
}
] | [
{
"id": 257563,
"text": "Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con\n...\na) Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo mẫu quy định).\nb) Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh (bản sao) của người con, nếu người con đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;\nc) Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha - con, quan hệ mẹ - con.\nTrường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha, mẹ, con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.\n..."
},
{
"id": 174269,
"text": "THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ\n...\n3. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con\n...\nThành phần hồ sơ:\n* Giấy tờ phải xuất trình\n- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con.\n- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).\n* Giấy tờ phải nộp\n- Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu.\n- Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:\n+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.\n+ Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ"
},
{
"id": 102914,
"text": "\"Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con\n1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.\""
}
] |
135,512 | Giao dịch ngoại tệ trái với quy định pháp luật dưới 1.000 đôla Mỹ thì xử lý như thế nào? | [
{
"id": 143532,
"text": "Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối\n1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);\nb) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);\nc) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;\nb) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;\nc) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.\n…\n10. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nĐề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài, giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ cá nhân đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5, điểm c khoản 6 Điều này"
}
] | [
{
"id": 25476,
"text": "Xử lý vi phạm\nTổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về hoạt động nhận và chi trả ngoại tệ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": 107573,
"text": "\"Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối\n1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);\nb) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);\nc) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nc) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nk) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bàng ngoại tệ có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật;\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nn) Giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hoá, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;\n5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nh) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.\n...\n9. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, các điểm h, i, k khoản 3, điểm h khoản 4, các điểm e, g, h khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký đại lý đối ngoại tệ trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino trong thời hạn từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ khoản 4 Điều này (đối với nội dung không thực hiện việc điều chỉnh giấy phép);\nd) Tước quyền sử dụng giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ cá nhân trong thời hạn 01 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm o khoản 4 Điều này;\nđ) Đình chỉ hoạt động ngoại hối trong thời hạn 03 tháng đến 06 tháng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này.\"\n10. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nĐề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài, giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ cá nhân đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5, điểm c khoản 6 Điều này.”"
},
{
"id": 145537,
"text": "\"Điều 23: Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối\n1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);\nb) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);\nc) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;\nb) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;\nc) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ tại địa điểm giao dịch theo quy định của pháp luật;\nb) Niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ nhưng hình thức, nội dung niêm yết tỷ giá không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng;\nc) Không niêm yết, thông báo công khai tỷ giá quy đổi giữa đồng Việt Nam, ngoại tệ với đồng tiền quy ước trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino; niêm yết, thông báo công khai tỷ giá quy đổi giữa mệnh giá đồng tiền quy ước với đồng Việt Nam, ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino không đúng quy định của pháp luật;\n.....\""
},
{
"id": 136041,
"text": "Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối\n1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nc) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nc) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nk) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bàng ngoại tệ có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật;\n...\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nn) Giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hoá, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;\n..\n5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nh) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.\n...\""
}
] |
119,386 | Cơ quan nào có trách nhiệm hướng dẫn việc quy định về các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng chính sách tín dụng? | [
{
"id": 195174,
"text": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\n...\n4. Hướng dẫn việc quy định về các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng chính sách tín dụng theo Nghị định này.\n..."
}
] | [
{
"id": 77177,
"text": "Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao\n...\n4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao."
},
{
"id": 49814,
"text": "1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:\na) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Nghị định này.\nb) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, bố trí vốn trung hạn và hằng năm hỗ trợ các địa phương theo khả năng cân đối ngân sách trung ương để thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này, trình các cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Luật ngân sách nhà nước và Luật đầu tư công.\nc) Xây dựng kế hoạch, triển khai theo dõi, kiểm tra thực hiện Nghị định.\n2. Bộ Tài chính:\na) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai theo dõi, kiểm tra thực hiện Nghị định.\nb) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Nghị định này.\n3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:\na) Ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực quốc gia, tiêu chuẩn bò sữa, bò thịt cao sản.\nb) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành tiêu chí dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.\nc) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm tra giám sát thực hiện Nghị định này.\n4. Bộ Khoa học và Công nghệ: Ban hành danh mục sản phẩm công nghệ, đề tài cần nghiên cứu, mua bản quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này.\n5. Bộ Công Thương:\na) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục sản phẩm cơ khí chế tạo, linh kiện, máy nông nghiệp và sản phẩm phụ trợ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được hỗ trợ đầu tư theo Điều 11 Nghị định này.\nb) Hướng dẫn thực hiện khoản 3, Điều 10 Nghị định này.\n6. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.\n7. Hàng năm, các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng rà soát, điều chỉnh giảm các thủ tục hành chính trong lĩnh vực được giao để tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư kinh doanh trong nông nghiệp, nông thôn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ."
},
{
"id": 197998,
"text": "\"Điều 38. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp\n1. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Ngân hàng Chính sách xã hội tuyên truyền chính sách, tổ chức, triển khai theo quy định tại Nghị định này.\n2. Phê duyệt dự án dược liệu quý và danh sách đối tượng đủ điều kiện thụ hưởng chính sách vay vốn ưu đãi theo quy định tại Chương II, Chương III, Chương IV, Chương V, Chương VI Nghị định này.\n3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức rà soát, tổng hợp nhu cầu vay vốn của các đối tượng thụ hưởng, đảm bảo công khai minh bạch, tránh chồng chéo, lợi dụng, trục lợi chính sách.\""
},
{
"id": 49815,
"text": "Trách nhiệm của địa phương\n1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:\na) Rà soát, ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại địa phương, trong đó quy định chính sách tín dụng tại địa phương quy định tại Điều 8 Nghị định này; vốn cấp bù lãi suất hỗ trợ cho các dự án và mức vốn sử dụng ngân sách địa phương để đảm bảo thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp.\nb) Ban hành cơ chế thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn phù hợp với thẩm quyền và các quy định của pháp luật.\n2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:\na) Ban hành quyết định chủ trương đầu tư về danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Thời hạn 05 năm một lần; hàng năm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát và điều chỉnh.\nb) Ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh.\nc) Ban hành định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình phù hợp với các mức hỗ trợ quy định tại Nghị định này.\nd) Chỉ đạo thực hiện và đánh giá tình hình thực hiện Nghị định tại địa phương năm trước đó, báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.\nđ) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao danh mục và mức vốn hỗ trợ cho doanh nghiệp theo từng dự án.\n3. Trách nhiệm của doanh nghiệp:\na) Phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, thi công hoặc thuê nhà thầu thi công.\nb) Các thành viên của doanh nghiệp được phép tính phần hỗ trợ của Nhà nước theo quy định tại Nghị định này vào vốn điều lệ theo Luật doanh nghiệp."
}
] |
159,903 | Chế độ chi đối với hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía Việt Nam đài thọ toàn bộ chi phí được quy định như thế nào? | [
{
"id": 53572,
"text": "Hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía Việt Nam đài thọ toàn bộ chi phí\n1. Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do phía Việt Nam đài thọ được áp dụng nội dung và mức chi quy định tại chương II Thông tư này.\n2. Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam): Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.\n3. Chế độ đối với cán bộ phía Việt Nam tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị quốc tế\na) Chi thuê phòng nghỉ:\n- Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị.\n- Trường hợp đối ngoại phải ở tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị quốc tế, cán bộ phía Việt Nam được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard). Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị quốc tế.\nb) Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị;\nc) Chi làm thêm giờ (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính;\nd) Riêng đối với hội nghị cấp Bộ trưởng trở lên, cán bộ Việt Nam được hưởng các chế độ sau:\n- Tiêu chuẩn ăn: Trường hợp được cấp có thẩm quyền phê duyệt chương trình, đề án tổ chức đón đoàn, tổ chức hội nghị đồng ý cho phép bố trí ăn tập trung cho lực lượng phục vụ (an ninh, bảo vệ, y tế, phục vụ, lái xe, lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc và các lực lượng phục vụ khác quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị) trong những ngày diễn ra hội nghị chính thức, thì được chi tiền ăn theo mức 260.000 đồng/người/ngày. Không phát tiền nếu không tổ chức ăn tập trung.\n- Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên (bao gồm cả lực lượng bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi thuê), lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc và các nhân viên khác) trực tiếp tham gia phục vụ hội nghị (bao gồm cả ngày lễ và ngày nghỉ theo quy định) được hưởng tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ theo danh sách phê duyệt của người có thẩm quyền, mức chi từ 100.000 đồng/ngày/người đến 200.000 đồng/ngày/người. Số lượng và mức chi cụ thể cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục vụ hội nghị được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày, thì chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.\n- Số ngày được hưởng tiền bồi dưỡng là số ngày chính thức diễn ra các hội nghị. Trường hợp công việc phải triển khai sớm hoặc kết thúc muộn hơn so với số ngày hội nghị chính thức, thì được thanh toán theo số ngày thực tế làm nhiệm vụ theo quyết định phê duyệt của người có thẩm quyền được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Tổng thời gian thanh toán tối đa không quá 7 ngày; đồng thời không được thanh toán tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ.\nTrường hợp cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục vụ hội nghị tại địa phương khác không phải nơi cư trú nếu đã được hưởng bồi dưỡng làm nhiệm vụ thì không thanh toán phụ cấp lưu trú theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.\n4. Đối với các khoản chi khác trực tiếp phục vụ hội nghị thực hiện theo quy định tại Thông tư này và trong dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt; cụ thể:\na) Chi thù lao cho các diễn giả, học giả (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Thông tư này;\nb) Chi dịch thuật: Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;\nc) Chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác: Thực hiện trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật và trong dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt."
}
] | [
{
"id": 53574,
"text": "Đối với hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí\nCơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị không được sử dụng kinh phí theo quy định tại Điều 3 Thông tư này để thanh toán chi phí của các hội nghị quốc tế này."
},
{
"id": 139340,
"text": "Mức chi tổ chức hội nghị\n...\n5. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại và tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo hóa đơn thực tế (nếu có) nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại Điều 5, Điều 7 Thông tư này."
},
{
"id": 53573,
"text": "Hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía Việt Nam và phía nước ngoài phối hợp tổ chức\n1. Đối với các hội nghị này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam chi để tránh chi trùng.\n2. Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam thì căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại Điều 26 Thông tư này để thực hiện."
},
{
"id": 53570,
"text": "1. Chi xây dựng website phục vụ hội nghị (nếu có)\nThực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.\n2. Chi công tác đào tạo, tập huấn, huấn luyện, bồi dưỡng, diễn tập để triển khai các hoạt động phục vụ hội nghị.\nChi tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, huấn luyện, bồi dưỡng, diễn tập để triển khai các hoạt động phục vụ hội nghị và các hoạt động đào tạo khác cho cán bộ, lái xe, nhân viên phục vụ, liên lạc viên, tình nguyện viên tham gia phục vụ các hoạt động hội nghị: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị và trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Chi dịch thuật theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.\n4. Chi thù lao cho các diễn giả, học giả báo cáo trực tiếp tại hội nghị; thuê chuyên gia, cố vấn (trong và ngoài nước), người lao động phục vụ công tác chuẩn bị và tổ chức hội nghị\na) Diễn giả, học giả, chuyên gia, cố vấn là người nước ngoài:\nTùy theo mức độ cần thiết, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị quyết định việc mời diễn giả, học giả; thuê chuyên gia, cố vấn là người nước ngoài để phục vụ tổ chức hội nghị. Mức thù lao đối với diễn giả, học giả, chuyên gia, cố vấn là người nước ngoài do thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị quyết định trên cơ sở thỏa thuận tùy theo tính chất, phạm vi công việc, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác đảm bảo phù hợp với khả năng nguồn kinh phí tổ chức hội nghị.\nb) Diễn giả, học giả, chuyên gia, cố vấn, người lao động là người Việt Nam: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02 /2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước. Mức chi thù lao cụ thể theo ngày đối với diễn giả, học giả, chuyên gia, cố vấn, người lao động là người Việt Nam do thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị quyết định đảm bảo phù hợp với khả năng nguồn kinh phí tổ chức hội nghị.\n5. Chi làm thêm giờ (ngoài những ngày đã được hưởng tiền bồi dưỡng phục vụ hội nghị) thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm và làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính).\n6. Chi chế độ công tác phí trong nước của bộ phận tổ chức hội nghị thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.\n7. Đối với các khoản chi khác phục vụ trực tiếp hội nghị phát sinh theo thực tế chưa được quy định mức chi tại Thông tư này và các văn bản pháp luật khác, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức hội nghị luân phiên quyết định mức chi cụ thể trên cơ sở đảm bảo tuân thủ về hồ sơ đấu thầu, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật, bao gồm:\na) Chi tổ chức các hội nghị, hội thảo, phiên họp nhóm, các diễn đàn, các sự kiện bên lề trong danh mục các sự kiện được phê duyệt trong khuôn khổ tổ chức các hội nghị luân phiên;\nb) Chi công tác bảo đảm an ninh, trật tự; công tác y tế, phòng dịch, an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường; công tác phục vụ;\nc) Chi các hoạt động văn hoá nghệ thuật chào mừng và phục vụ đại biểu tham dự hội nghị;\nd) Chi mua hoặc làm các biểu tượng, vật phẩm, kỷ niệm theo kế hoạch, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nđ) Chi tặng phẩm theo mức chi quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 12 Thông tư này;\ne) Chi thuê phương tiện vận tải, trang thiết bị, địa điểm phục vụ tổ chức hội nghị;\ng) Chi văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, in ấn tài liệu, tuyên truyền, chụp ảnh và in sao ảnh, nước uống phục vụ hội nghị;\nh) Chi mua sắm hoặc thuê tài sản, trang thiết bị phục vụ hội nghị;\ni) Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức hội nghị theo kế hoạch, đề án được phê duyệt."
}
] |
14,448 | Điều kiện phân phối rượu là gì? | [
{
"id": 77589,
"text": "“Điều 11. Điều kiện phân phối rượu\n1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.\n4. Có hệ thống phân phối rượu trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên (đã bao gồm địa bàn doanh nghiệp đặt trụ sở chính); tại mỗi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có ít nhất 01 thương nhân bán buôn rượu. Trường hợp doanh nghiệp có thành lập chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính để kinh doanh rượu thì không cần có xác nhận của thương nhân bán buôn rượu.\n5. Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngoài.”"
}
] | [
{
"id": 198778,
"text": "\"23. Bổ sung Chương IIa vào sau Chương II như sau:\nĐiều 31c. Điều kiện bán rượu có độ cồn dưới 5,5 độ\n1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều 31a của Nghị định này.\n2. Đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thương nhân đặt cơ sở kinh doanh trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh theo Mẫu số 14 Mục II tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có thay đổi nội dung đã đăng ký phải thực hiện đăng ký bổ sung.\""
},
{
"id": 101068,
"text": "\"Điều 15. Quản lý kinh doanh rượu\n1. Điều kiện cấp phép sản xuất rượu công nghiệp có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bao gồm:\na) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Có dây chuyền máy móc, thiết bị công nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất rượu đáp ứng quy mô dự kiến sản xuất;\nc) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;\nd) Có nhân viên kỹ thuật có trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.\n2. Điều kiện cấp phép sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên nhằm mục đích kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm:\na) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy ánh của pháp luật.\n3. Điều kiện đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại bao gồm:\na) Có hợp đồng mua bán với cơ sở có giấy phép sản xuất rượu và có đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở sản xuất;\nb) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.\n4. Điều kiện cấp phép mua bán rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bao gồm:\na) Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;\nb) Đáp ứng điều kiện theo từng loại hình mua bán rượu.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và quy định việc quản lý kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ.\""
},
{
"id": 11881,
"text": "Điều kiện sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh\n1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm và ghi nhãn hàng hóa rượu theo quy định."
},
{
"id": 11880,
"text": "\"Điều 8. Điều kiện sản xuất rượu công nghiệp\n1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Có dây chuyền máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất rượu đáp ứng quy mô dự kiến sản xuất.\n3. Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định.\n4. Bảo đảm các điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định.\n5. Đáp ứng các quy định về ghi nhãn hàng hóa rượu.\n6. Có cán bộ kỹ thuật có trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.\nĐiều 9. Điều kiện sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh\n1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm và ghi nhãn hàng hóa rượu theo quy định.\nĐiều 10. Điều kiện sản xuất rượu thủ công bán cho cơ sở có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại\n1. Có hợp đồng mua bán với doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.\n2. Trường hợp không bán rượu cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công phải làm thủ tục cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.\""
}
] |
145,928 | Các khoản nợ phải thu trong hợp tác xã bao gồm những khoản nào? | [
{
"id": 224877,
"text": "Quản lý nợ phải thu\n1. Các khoản nợ phải thu trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm:\na) Phải thu của thành viên, hợp tác xã thành viên: Là giá trị những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán, cung cấp cho thành viên, hợp tác xã thành viên, nhưng chưa được thanh toán.\nb) Phải thu của khách hàng: Là giá trị những sản phẩm, dịch vụ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bán, cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được thanh toán.\nc) Phải thu trong hoạt động tín dụng nội bộ: Là khoản cho vay nội bộ trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (cả gốc và lãi).\nd) Phải thu khác theo quy định của pháp luật.\n2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từng đối tượng nợ, theo nội dung nợ và từng lần thanh toán; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ phải thu khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ. Đối với các khoản nợ phải thu bằng hiện vật, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cần phải theo dõi cả về hiện vật và giá trị để bảo toàn vốn khi giá cả có biến động.\n..."
}
] | [
{
"id": 56032,
"text": "1. Các khoản nợ phải thu trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm:\na) Phải thu của thành viên, hợp tác xã thành viên: Là giá trị những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán, cung cấp cho thành viên, hợp tác xã thành viên, nhưng chưa được thanh toán.\nb) Phải thu của khách hàng: Là giá trị những sản phẩm, dịch vụ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bán, cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được thanh toán.\nc) Phải thu trong hoạt động tín dụng nội bộ: Là khoản cho vay nội bộ trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (cả gốc và lãi).\nd) Phải thu khác theo quy định của pháp luật.\n2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từng đối tượng nợ, theo nội dung nợ và từng lần thanh toán; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ phải thu khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ. Đối với các khoản nợ phải thu bằng hiện vật, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cần phải theo dõi cả về hiện vật và giá trị để bảo toàn vốn khi giá cả có biến động.\nĐối với khoản nợ phải thu của khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên, định kỳ phải kiểm tra đối chiếu số phải thu, số đã thu, số còn lại và xác nhận nợ với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bằng văn bản.\n3. Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là nợ phải thu khó đòi, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính, Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).\n4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã định kỳ hoặc đột xuất đối chiếu các khoản công nợ phải thu trong các trường hợp: Khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản; hoặc theo quy định của pháp luật. Thống kê nợ không thu hồi được, nợ quá hạn và xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức và cá nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định.\n5. Đối với nợ phải thu không có khả năng thu hồi, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm xử lý bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan, số còn lại được xử lý theo thứ tự ưu tiên như sau:\na) Bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.\nb) Bù đắp từ nguồn quỹ dự phòng tài chính.\nc) Hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm. Trường hợp hạch toán vào chi phí kinh doanh mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau theo quy định của pháp luật về thuế.\nNợ không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như trên, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vẫn phải theo dõi trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán và phải tổ chức đôn đốc, thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch toán vào thu nhập khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã."
},
{
"id": 224878,
"text": "Quản lý nợ phải thu\n...\n3. Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là nợ phải thu khó đòi, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính, Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).\n4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã định kỳ hoặc đột xuất đối chiếu các khoản công nợ phải thu trong các trường hợp: Khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản; hoặc theo quy định của pháp luật. Thống kê nợ không thu hồi được, nợ quá hạn và xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức và cá nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định.\n5. Đối với nợ phải thu không có khả năng thu hồi, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm xử lý bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan, số còn lại được xử lý theo thứ tự ưu tiên như sau:\n..."
},
{
"id": 89407,
"text": "Quản lý chi phí\nChi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính. Việc xác định chi phí được thực hiện phù hợp theo quy định của pháp luật về kế toán và thuế; chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh gồm một số nội dung sau:\n1. Chi phí sản xuất kinh doanh:\n...\nh) Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho; dự phòng nợ phải thu khó đòi; dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính; dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp; chi phí trích trước bảo hành sản phẩm; các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực đặc thù.\ni) Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: các khoản chi liên quan đến góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp (bao gồm các khoản chi phí do các bên góp vốn phải tự chi kể cả khoản lỗ được chia từ doanh nghiệp góp vốn); giá trị vốn góp được chuyển nhượng; tiền lãi phải trả do huy động vốn; lỗ chênh lệch tỷ giá Hối đoái phát sinh trong kỳ, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính; chi phí chiết khấu thanh toán; chi phí cho thuê tài sản; dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn; chi phí của hoạt động tín dụng nội bộ.\n2. Chi phí khác, bao gồm:\na) Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động thanh lý); giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán (nếu có); giá trị còn lại của tài sản cố định bị tháo dỡ.\n..."
},
{
"id": 224879,
"text": "Quản lý nợ phải thu\n...\n5. Đối với nợ phải thu không có khả năng thu hồi, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm xử lý bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan, số còn lại được xử lý theo thứ tự ưu tiên như sau:\na) Bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.\nb) Bù đắp từ nguồn quỹ dự phòng tài chính.\nc) Hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm. Trường hợp hạch toán vào chi phí kinh doanh mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau theo quy định của pháp luật về thuế.\nNợ không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như trên, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vẫn phải theo dõi trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán và phải tổ chức đôn đốc, thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch toán vào thu nhập khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã."
}
] |
62,288 | Thời gian bị tạm đình chỉ công việc tính theo ngày làm việc hay ngày thực tế? | [
{
"id": 76962,
"text": "\"Điều 128. Tạm đình chỉ công việc\n[...]\n2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.\nHết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.\n[...]\""
}
] | [
{
"id": 202095,
"text": "“4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.”"
},
{
"id": 62126,
"text": "\"Điều 8. Cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính\n 1. Cách tính thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp trong Luật này có quy định cụ thể thời gian theo ngày làm việc.\n 2. Thời gian ban đêm được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau.\""
},
{
"id": 68075,
"text": "\"Điều 128. Tạm đình chỉ công việc\n1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.\n2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.\nHết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.\n3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.\n4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.\""
},
{
"id": 68487,
"text": "“Điều 6. Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm\n1. Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.\n2. Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.\n3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động.\n4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.\n5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.\n6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.\n7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n8. Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.\n9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.\n10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.\n11. Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.”"
},
{
"id": 113262,
"text": "Thời gian làm việc để làm căn cứ tính chế độ \n1. Thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính khoản tiền hỗ trợ quy định tại điểm c khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định này là thời gian tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. \n2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc quy định tại điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 3 và Điều 4 Nghị định này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 47, khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động và khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP. \n3. Thời gian làm việc để tính khoản tiền hỗ trợ quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều 3 Nghị định này là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại. Thời gian làm việc thực tế tại doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP. \n4. Thời gian làm việc để tính khoản tiền hỗ trợ quy định tại điểm c khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều 3 Nghị định này được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc. "
}
] |
84,316 | Việc phòng lây nhiễm bệnh cúm A H1N1 được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào? | [
{
"id": 155955,
"text": "PHÒNG LÂY NHIỄM\n1. Nguyên tắc:\nThực hiện các biện pháp cách ly và chống nhiễm khuẩn nghiêm ngặt. Khi phát hiện người bệnh nghi ngờ mắc cúm A (H1N1) phải khám, phân loại và cách ly kịp thời.\n..."
}
] | [
{
"id": 63453,
"text": "Nguyên tắc phòng, chống bệnh truyền nhiễm\n1. Lấy phòng bệnh là chính trong đó thông tin, giáo dục, truyền thông, giám sát bệnh truyền nhiễm là biện pháp chủ yếu. Kết hợp các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế với các biện pháp xã hội, hành chính trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm.\n2. Thực hiện việc phối hợp liên ngành và huy động xã hội trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm; lồng ghép các hoạt động phòng, chống bệnh truyền nhiễm vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.\n3. Công khai, chính xác, kịp thời thông tin về dịch.\n4. Chủ động, tích cực, kịp thời, triệt để trong hoạt động phòng, chống dịch."
},
{
"id": 175989,
"text": "PHÒNG LÂY NHIỄM\n1. Nguyên tắc:\nThực hiện các biện pháp cách ly và chống nhiễm khuẩn nghiêm ngặt. Khi phát hiện người bệnh nghi ngờ mắc cúm A (H1N1) phải khám, phân loại và cách ly kịp thời.\n2. Tổ chức khu vực cách ly trong bệnh viện:\n- Tổ chức các khu vực cách ly như đối với các bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm khác.\n+ Bố trí phòng khám sàng lọc phát hiện người bệnh nghi nhiễm cúm ở khu vực khám bệnh.\n+ Bố trí buồng bệnh riêng cho các trường hợp nghi ngờ và mắc bệnh tại khoa truyền nhiễm và các khu điều trị riêng.\n- Hạn chế và kiểm soát người ra vào khu vực cách ly.\n3. Phòng ngừa cho người bệnh và khách đến thăm:\n- Tất cả người bệnh, người nghi ngờ mắc bệnh phải mang khẩu trang ngoại khoa khi ở trong buồng bệnh cũng như khi đi ra ngoài buồng bệnh. Người bệnh cần được hướng dẫn vệ sinh đường hô hấp.\n- Khi vận chuyển người bệnh cần báo trước cho nơi tiếp đón. Người bệnh và người chuyển người bệnh cần mang đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân. Khử khuẩn các phương tiện vận chuyển sau khi dùng.\n- Trường hợp người nhà chăm sóc người bệnh hoặc tiếp xúc với người bệnh phải được hướng dẫn, đăng ký và áp dụng các biện pháp phòng lây nhiễm như nhân viên y tế.\n4. Phòng ngừa cho nhân viên y tế:\n- Rửa tay thường quy trước và sau khi thăm khám người bệnh bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn nhanh.\n- Phương tiện phòng hộ gồm: Khẩu trang ngoại khoa, khẩu trang N95, kính bảo hộ, mặt nạ che mặt, áo choàng giấy dùng một lần, găng tay, mũ, bao giầy hoặc ủng. Phương tiện phòng hộ phải luôn có sẵn ở khu vực cách ly, được sử dụng đúng cách và khi cần thiết. Sau khi dùng được xử lý theo quy định của Bộ Y tế.\n- Bệnh phẩm xét nghiệm: Phải đặt trong túi nilon hoặc hộp vận chuyển đóng kín theo quy định đến phòng xét nghiệm.\n- Giám sát: lập danh sách nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh, nhân viên làm việc tại khoa có người bệnh và nhân viên phòng xét nghiệm xử lý bệnh phẩm. Những nhân viên này cần được theo dõi thân nhiệt và các biểu hiện lâm sàng hàng ngày.\n- Những nhân viên mang thai, mắc bệnh tim phổi mạn tính tránh tiếp xúc với người bệnh.\n5. Xử lý dụng cụ y tế, đồ vải và dụng cụ dùng cho người bệnh:\n- Lau và khử khuẩn bề mặt buồng bệnh hai lần mỗi ngày bằng dung dịch khử khuẩn.\n- Dụng cụ y tế: Những dụng cụ dùng lại phải khử khuẩn ngay tại khu vực cách ly, sau đó chuyển về khu vực quy định để cọ rửa và tiệt khuẩn.\n- Phương tiện dùng cho người bệnh: phải tẩy uế và cọ rửa bằng xà phòng và hoá chất khử khuẩn. Người bệnh dùng dụng cụ phục vụ vệ sinh và dinh dưỡng riêng.\n- Đồ vải: áp dụng phương pháp vận chuyển và xử lý như đồ vải nhiễm khuẩn nguy hiểm (thu gom đồ vải trong túi nilon màu vàng trước khi vận chuyển xuống nhà giặt. Không ngâm đồ vải tại khu vực cách ly. Giặt đồ vải trong các dung dịch khử khuẩn. Trong trường hợp phải giặt bằng tay thì trước khi giặt đồ vải phải ngâm khử khuẩn).\n6. Xử lý người bệnh tử vong:\n- Người bệnh tử vong phải được khâm liệm theo quy định phòng chống dịch, phải khử khuẩn bằng dung dịch khử khuẩn.\n- Chuyển tử thi đến nơi chôn cất hoặc hoả táng bằng xe riêng và đảm bảo đúng quy định phòng lây nhiễm.\n- Tử thi phải được chôn cất hoặc hoả táng trong vòng 24 giờ.\n7. Các biện pháp phòng bệnh chung:\n- Trong vùng có dịch phải đeo khẩu trang.\n- Tăng cường rửa tay.\n- Vệ sinh cá nhân, vệ sinh hô hấp, súc miệng - họng bằng các thuốc sát khuẩn theo hướng dẫn của Bộ Y tế.\n- Tránh tập trung đông người khi có dịch xảy ra./."
},
{
"id": 212636,
"text": "ĐIỀU TRỊ\n1. Nguyên tắc chung:\n- Bệnh nhân phải được cách ly và thông báo kịp thời cho cơ quan y tế dự phòng.\n- Dùng thuốc kháng vi rút đơn độc hoặc kết hợp (oseltamivir, zanamivir) càng sớm càng tốt, kể cả các trường hợp tiếp xúc trực tiếp với người bệnh và có sốt.\n- Điều trị hỗ trợ trong những trường hợp nặng.\n- Điều trị tại chỗ ở những cơ sở thích hợp và yêu cầu tuyến trên giúp đỡ đối với những trường hợp nặng.\n..."
},
{
"id": 223500,
"text": "V. Phòng lây nhiễm vi rút Ebola.\n1. Nguyên tắc\n- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn nghiêm ngặt.\n- Khi phát hiện người nghi ngờ nhiễm vi rút Ebola cần phải khám và cách ly kịp thời.\n- Tại các cơ sở y tế phải thực hiện các phương pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa theo đường lây.\n- Thực hiện khai báo, thông tin, báo cáo ca bệnh theo hướng dẫn tại Thông tư số 48/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ Y tế.\n2. Đối với người bệnh\n- Cách ly, điều trị tại cơ sở y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.\n- Sử dụng trang bị phòng hộ cá nhân đúng để hạn chế lây truyền bệnh.\n- Hạn chế tiếp xúc, vận chuyển bệnh nhân, trong trường hợp cần vận chuyển phải sử dụng trang bị phòng hộ cá nhân và xe chuyên dụng. Các vật dụng bị ô nhiễm, đồ thải bỏ và chất thải của bệnh nhân cần phải khử trùng và xử lý theo quy định.\n- Vi rút Ebola tiếp tục được bài tiết qua tinh dịch và sữa mẹ vì vậy cần tư vấn cho bệnh nhân cách phòng tránh lây truyền sau khi xuất viện.\n3. Đối với nhân viên y tế\n- Người trực tiếp điều trị, chăm sóc bệnh nhân hoặc làm nhiệm vụ về vệ sinh môi trường, vệ sinh mai táng, quản lý chất thải phát sinh trong chăm sóc, điều trị người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm vi rút Ebola phải đảm bảo không tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch cơ thể và các chất thải của bệnh nhân. Cụ thể, trong khi làm việc phải:\n+ Đeo 2 găng tay sạch, đi ủng bảo hộ, mũ bảo hộ (nên dùng loại áo có liền mũ)\n+ Mặc áo choàng không thấm nước (dùng một lần) để khoác bên ngoài quần áo và những vùng da hở.\n+ Đeo tạp dề không thấm nước bên ngoài quần áo khi thực hiện công việc vất vả.\n+ Đeo phương tiện bảo vệ mặt để tránh bắn vào mũi, miệng và mắt như khẩu trang y tế (N95), kính bảo hộ hoặc kính che mặt.\n+ Trước khi ra khỏi khu vực cách ly chăm sóc, điều trị bệnh nhân phải cởi và bỏ phương tiện bảo vệ cá nhân và phương tiện phải được xử lý như chất thải y tế lây nhiễm.\n- Lập danh sách những người tiếp xúc gần và theo dõi tình trạng sức khỏe trong vòng 21 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối. Tư vấn cho người tiếp xúc về các dấu hiệu bệnh và các biện pháp phòng, chống để tự phòng bệnh, tự theo dõi, phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh Ebola. Nếu xuất hiện các triệu chứng của bệnh cần thông báo ngay cho cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán, điều trị kịp thời.\n4. Đối với cơ sở y tế\n- Tổ chức thực hiện phòng ngừa:\n+ Có phòng cách ly chuẩn theo hướng dẫn về phòng ngừa cách ly của Bộ Y tế\n+ Luôn có sẵn các phương tiện cần thiết cho cách ly\n+ Tất cả các nhân viên y tế tham gia chăm sóc, điều trị bệnh nhân phải được tập huấn về sử dụng các phương tiện phòng hộ cá nhân và các biện pháp phòng ngừa khác.\n+ Tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ phòng ngừa lây nhiễm Ebola trong cơ sở y tế.\n- Hướng dẫn công tác vệ sinh môi trường, quản lý chất thải trong chăm sóc, điều trị người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm vi rút Ebola tại cơ sở y tế (xem phụ lục 2).\n5. Vắc xin phòng bệnh đặc hiệu\nHiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu với vi rút Ebola."
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.