query
stringlengths
12
273
context
stringlengths
4
253k
label
int64
0
1
Hội viên liên kết của Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề nông thôn Việt Nam có những quyền hạn nào?
Quyền của Hội viên 1. Được tham gia các hội nghị, diễn đàn, thảo luận, biểu quyết các vấn đề chung, ứng cử và bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội. 2. Được nhận các thông tin kinh tế kỹ thuật, thị trường từ Hiệp hội, được tham gia hội thảo, tham quan, hội chợ triển lãm, tập huấn về kỹ thuật nghiệp vụ quản lý, nâng cao tay nghề do Hiệp hội tổ chức hoặc phối hợp tổ chức. 3. Được Hiệp hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong sản xuất kinh doanh theo qui định của pháp luật, được Hiệp hội giới thiệu với các đối tác để thảo luận và ký hợp đồng xuất nhập khẩu sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi để tăng khả năng liên doanh, liên kết với các đơn vị trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 4. Được đề xuất ý kiến và yêu cầu Hiệp hội thay mặt doanh nghiệp, thay mặt hội viên kiến nghị với các cơ quan Đảng và Nhà nước về các cơ chế, chính sách liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo lợi ích chính đáng của hội viên. 5. Được khen thưởng về thành tích sản xuất kinh doanh và những đóng góp xây dựng Hiệp hội và những đóng góp cho xã hội. 6. Được cấp thẻ hội viên. 7. Được xin ra khỏi Hiệp hội.
1
Hội viên liên kết của Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề nông thôn Việt Nam có những quyền hạn nào?
Quyền hạn của Hội viên 1. Được đề đạt nguyện vọng thông qua Hiệp hội và được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội. 2. Được cung cấp những thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu sản xuất và kinh doanh. Tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo tay nghề do Hiệp hội tổ chức, hoặc được Hiệp hội mời tham gia. 3. Được yêu cầu Hiệp hội can thiệp với các cơ quan có thẩm quyền về chế độ chính sách phù hợp với lợi ích chính đáng của Hội viên, đảm bảo đúng pháp luật. Yêu cầu can thiệp giải quyết những vi phạm do tổ chức, cá nhân ngoài Hiệp hội làm tổn hại đến sản xuất và kinh doanh của mình. 4. Tham gia các hợp đồng kinh tế do Hiệp hội ký với các đối tác trong và ngoài nước. Được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các giao dịch. 5. Được Hiệp hội cung cấp thông tin, giúp đỡ hòa giải khi có tranh chấp, được tham gia các hình thức liên kết do Hiệp hội tổ chức. 6. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội cũng như của Chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội cũng như của Chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội, được phê bình chất vấn Ban Chấp hành về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội. 7. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là Hội viên. Trong trường hợp này Hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban Chấp hành và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban Chấp hành trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Hội viên. 8. Hội viên liên kết và Hội viên danh dự được hưởng các quyền như Hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội. 9. Được cấp Thẻ Hội viên.
0
Hội viên liên kết của Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề nông thôn Việt Nam có những quyền hạn nào?
Quyền hạn của Hội viên 1. Được đề đạt nguyện vọng thông qua Hiệp hội và được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ của Hiệp hội; 2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin, giúp đỡ hòa giải khi có tranh chấp, được tham gia các hình thức liên kết do Hiệp hội tổ chức; 3. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội cũng như của chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội, được phê bình chất vấn Ban thường vụ, Ban chấp hành về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội; 4. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên. Trong trường hợp này hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban thường vụ, và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban thường vụ trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của hội viên. 5. Hội viên danh dự và hội viên liên kết được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.
0
Hội viên liên kết của Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề nông thôn Việt Nam có những quyền hạn nào?
Quyền của hội viên 1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật; được bảo vệ khi hoạt động nghề nghiệp của hội viên bị xâm phạm. 2. Được trực tiếp tham gia các hoạt động của Hiệp hội, được sử dụng và hưởng lợi từ các giá trị chung của Hiệp hội theo quy tắc ứng xử nội bộ, được tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được tham dự Đại hội Hiệp hội và các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề, các sự kiện do Hiệp hội tổ chức hoặc phối hợp tổ chức. 3. Được tham gia thảo luận, biểu quyết, quyết định các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội; đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn, vướng mắc cũng như phát huy các thế mạnh trong hoạt động sản xuất - kinh doanh - dịch vụ của hội viên. 4. Thông qua Hiệp hội, được đề xuất các vấn đề về chế độ, chính sách, pháp luật liên quan; kiến nghị với Hiệp hội để đề nghị cơ quan nhà nước về những vấn đề bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện những chủ trương, chính sách có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội. 5. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo Hiệp hội và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội. 6. Được Hiệp hội cung cấp thông tin, ấn phẩm, phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng nghiệp vụ - kỹ thuật trong quá trình áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến bằng nhiều hình thức khác nhau như hội nghị, hội thảo, đào tạo, khảo sát kinh nghiệm trong và ngoài nước; Được Hiệp hội tạo cơ hội, hỗ trợ hợp tác trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nghiên cứu khoa học - công nghệ, phát triển nguồn lực, phát triển thị trường phù hợp với quy định của pháp luật. 7. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội. 8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không đủ điều kiện tiếp tục tham gia là hội viên của Hiệp hội.
0
Hội viên liên kết của Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề nông thôn Việt Nam có những quyền hạn nào?
Điều 6. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP. Mọi tranh, chấp phát sinh liên quan đến việc giải thích hoặc thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết thân thiện qua kênh ngoại giao. ĐỂ LÀM BẰNG, dưới đây đại diện được ủy quyền hợp thức của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nam-mi-bi-a, đã ký Hiệp định này. Làm tại Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2013, thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Anh; các văn bản có giá trị như nhau. THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA NAM-MI-BI-A AGREEMENT BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERMENT OF THE REPUBLIC OF NAMIBIA ON VISA EXEMPTION FOR HOLDERS OF DIPLOMATIC AND OFFICIAL OR SERVICE PASSPORTS The Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the Republic of Namibia, hereinafter referred to as the "Parties”; Wishing to strengthen their bilateral relations; Have agreed as follows;
0
Hội viên liên kết của Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề nông thôn Việt Nam có những quyền hạn nào?
1. Tham gia cập nhật kiến thức theo quy định tại Thông tư này. 2. Phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính các dấu hiệu sai phạm của các hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán trong quá trình tổ chức lớp học.
0
Hội viên liên kết của Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề nông thôn Việt Nam có những quyền hạn nào?
Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ 1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (sau đây gọi là Hội đồng). 2. Thành phần Hội đồng: a) Có 07 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên; b) Thành viên Hội đồng là các nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học và công nghệ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đại diện cơ quan, đơn vị sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ; c) Thư ký khoa học là ủy viên Hội đồng, do Hội đồng bầu trong phiên họp; d) Hội đồng có thể có 01 ủy viên là người thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhưng ủy viên này không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên phản biện hoặc thư ký khoa học của Hội đồng. Cá nhân đăng ký tham gia thực hiện nhiệm vụ không được làm ủy viên Hội đồng; đ) Các chuyên gia, ủy viên phản biện đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ tương ứng; e) Thư ký hành chính giúp việc cho Hội đồng là 02 cán bộ, công chức của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. ...
0
Hội viên liên kết của Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành nghề nông thôn Việt Nam có những quyền hạn nào?
Điều 5. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp và hồ sơ, điều kiện, quy trình, trách nhiệm giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp 1. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; trợ cấp thất nghiệp, bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, chế độ bảo hiểm y tế; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm; hồ sơ, điều kiện, quy trình, trách nhiệm giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp. 2. Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp do Trung tâm dịch vụ việc làm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi người lao động đăng ký hoặc cư trú thực hiện.
0
Khi nhà chung hết niên hạn sử dụng thì giải quyết như thế nào?
"Điều 99. Thời hạn sử dụng nhà chung cư 1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở. 2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây: a) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này; b) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Việc xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà chung cư thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau: a) Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới theo quy định tại Mục 2 Chương này; b) Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt; c) Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá dỡ hoặc không bàn giao nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở; d) Việc giải quyết chỗ ở cho các chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được thực hiện theo quy định tại Điều 116 của Luật này. Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất có nhà chung cư đó; trường hợp phá dỡ để xây dựng công trình khác thì việc xử lý quyền sử dụng đất có nhà chung cư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai."
1
Khi nhà chung hết niên hạn sử dụng thì giải quyết như thế nào?
"Điều 7. Thời hạn sở hữu nhà ở ... 4. Trường hợp trước khi hết hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài bán hoặc tặng cho nhà ở thì người mua, người được tặng cho được sở hữu nhà ở theo quy định sau đây: a) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì bên mua, bên nhận tặng cho được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài; b) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì bên mua, bên nhận tặng cho chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn còn lại; khi hết thời hạn sở hữu còn lại mà chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này; c) Bên bán, bên tặng cho nhà ở phải nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam."
0
Khi nhà chung hết niên hạn sử dụng thì giải quyết như thế nào?
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình xác định thời hạn sử dụng của công trình theo hồ sơ thiết kế xây dựng công trình và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình. 2. Đối với công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng, trong thời hạn tối thiểu 12 tháng trước khi công trình hết thời hạn sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này về thời điểm hết thời hạn sử dụng công trình và dự kiến phương án xử lý đối với công trình sau khi hết thời hạn sử dụng. 3. Sau khi nhận được báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này có trách nhiệm công bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng trong danh mục trên trang thông tin điện tử của mình. 4. Đối với công trình hết thời hạn sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp trừ đối tượng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm: a) Tổ chức kiểm tra, kiểm định để đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình và đề xuất phương án gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng công trình (nếu có), xác định thời gian được tiếp tục sử dụng công trình sau khi sửa chữa, gia cố; b) Tổ chức gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng công trình (nếu có) để đảm bảo công năng và an toàn sử dụng; c) Gửi 01 bản báo cáo kết quả thực hiện công việc quy định tại điểm a, điểm b khoản này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan để được xem xét và cho ý kiến về việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ. Thời hạn xem xét và cho ý kiến về việc kéo dài thời hạn sử dụng công trình của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền là 14 ngày kể từ khi nhận được báo cáo; d) Căn cứ kết quả thực hiện các công việc quy định tại điểm a, điểm b khoản này và ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản này, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình quyết định và chịu trách nhiệm về việc tiếp tục sử dụng công trình. 5. Các trường hợp không tiếp tục sử dụng đối với công trình hết thời hạn sử dụng: a) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không có nhu cầu sử dụng tiếp; b) Kết quả kiểm tra, kiểm định để đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình cho thấy công trình không đảm bảo an toàn, không thể gia cố, cải tạo, sửa chữa; c) Công trình không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp tục khai thác, sử dụng. 6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này có trách nhiệm: a) Rà soát các công trình xây dựng không đủ cơ sở để xác định được thời hạn sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này; b) Tổ chức thực hiện việc xác định thời hạn sử dụng, công bố công trình hết thời hạn sử dụng và thực hiện các công việc tiếp theo quy định tại Điều này đối với các công trình chưa xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình; c) Thông báo cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình về việc dừng sử dụng và yêu cầu chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm phá dỡ công trình và thời gian thực hiện việc phá dỡ công trình đối với các công trình không tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 5 Điều này. 7. Việc xử lý đối với nhà chung cư hết thời hạn sử dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở. 8. Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình cá nhân hết thời hạn sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này và căn cứ vào kết quả thực hiện các công việc này để tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc tiếp tục sử dụng công trình, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
0
Khi nhà chung hết niên hạn sử dụng thì giải quyết như thế nào?
"1. Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu; trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác. Trường hợp có chủ sở hữu chung đã có tuyên bố mất tích của Tòa án thì các chủ sở hữu chung còn lại được quyền bán nhà ở đó; phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của người bị tuyên bố mất tích được xử lý theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì các chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán cho người khác; trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự."
0
Khi nhà chung hết niên hạn sử dụng thì giải quyết như thế nào?
Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập 1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi a) Hồ sơ - Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị; - Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu); - Bản chụp giấy giới thiệu chuyển hộ khẩu do cơ quan công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương về thay đổi nơi cư trú hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu). b) Trình tự thực hiện Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi tại nơi cư trú; Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi và cấp Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân, Phiếu quân nhân dự bị; đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị. Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị đối với công dân thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập ngoài địa bàn huyện. 2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến a) Hồ sơ - Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị; - Phiếu quân nhân dự bị. b) Trình tự thực hiện Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới, công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến tại nơi cư trú. Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hướng dẫn cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị; lập Phiếu quân nhân dự bị. Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, quản lý danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến, Phiếu quân nhân dự bị; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị.
0
Khi nhà chung hết niên hạn sử dụng thì giải quyết như thế nào?
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm bao gồm: a) Thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm), chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là chi nhánh nước ngoài), doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và quỹ bảo vệ người được bảo hiểm; b) Chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. 2. Nghị định này áp dụng đối với: a) Doanh nghiệp bảo hiểm; b) Chi nhánh nước ngoài; c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm; d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
0
Khi nhà chung hết niên hạn sử dụng thì giải quyết như thế nào?
Điều 9. Trách nhiệm thi hành. Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Chánh Văn phòng Bộ Y tế, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế, Giám đốc các Sở Y tế, Cục trưởng Cục Quân y, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, xin phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính) hoặc Bộ Quốc phòng (Cục Quân y - Tổng cục Hậu cần) để nghiên cứu, giải quyết.
0
Khi nhà chung hết niên hạn sử dụng thì giải quyết như thế nào?
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung cụ thể về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và xử lý chuyển tiếp tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao (sau đây gọi là Nghị định số 35/2017/NĐ-CP).
0
Có được cấp tài khoản định danh điện tử của riêng mình đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi không?
Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử 1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. 2. Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. 3. Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.
1
Có được cấp tài khoản định danh điện tử của riêng mình đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi không?
Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam 1. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1 qua ứng dụng VNelD đối với công dân đã có thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử a) Công dân sử dụng thiết bị di động tải và cài đặt ứng dụng VNelD. b) Công dân sử dụng ứng dụng VNelD để nhập thông tin về số định danh cá nhân và số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử; cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNelD; thu nhận ảnh chân dung bằng thiết bị di động và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNelD. c) Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử. 2. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 a) Đối với công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử: Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử. Công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử, cung cấp thông tin về số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử. Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh chân dung, thu nhận vân tay của công dân đến làm thủ tục để xác thực với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử. Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNelD hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử. b) Cơ quan Công an tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cùng với cấp thẻ Căn cước công dân với trường hợp công dân chưa được cấp Căn cước công dân gắn chíp điện tử.
0
Có được cấp tài khoản định danh điện tử của riêng mình đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi không?
"Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân 1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân. 2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân."
0
Có được cấp tài khoản định danh điện tử của riêng mình đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi không?
Người được cấp thẻ căn cước công dân 1. Người được cấp thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam. 2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân. Người dưới 14 tuổi thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân theo nhu cầu. Căn cứ tại Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau: Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân 1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân. 2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.
0
Có được cấp tài khoản định danh điện tử của riêng mình đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi không?
Điều 9. Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận làm dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ 1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Thành phần hồ sơ dịch từ tiếng nước ngoài, tổ chức được lựa chọn nộp tài liệu đã được chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định về chứng thực của pháp luật Việt Nam hoặc tài liệu có xác nhận của người đại diện hợp pháp của tổ chức. 2. Đối với thành phần hồ sơ là bản sao, tổ chức được lựa chọn nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức đó về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và các giấy tờ bản sao không phải là bản sao có chứng thực, bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức thì tổ chức phải xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu hồ sơ phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
0
Có được cấp tài khoản định danh điện tử của riêng mình đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi không?
"Điều 10. Tiêu chuẩn luật sư Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư. Điều 11. Điều kiện hành nghề luật sư Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư."
0
Có được cấp tài khoản định danh điện tử của riêng mình đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi không?
"Điều 19. Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh và kho hàng Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh và kho hàng được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể được mô tả theo giá trị tài sản hoặc theo loại hàng hóa. Việc mô tả đối với tài sản bảo đảm là kho hàng còn phải thể hiện được địa chỉ, số hiệu kho (nếu có) hoặc dấu hiệu khác của vị trí kho hàng. Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh có thể là hàng hóa trong kho hoặc là hàng hóa đang tham gia quá trình sản xuất, kinh doanh."
0
Có được cấp tài khoản định danh điện tử của riêng mình đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi không?
Khoản 1. Ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia là hoạt động ứng cứu sự cố trong tình huống thảm họa hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia.
0
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thôi giữ chức vụ từ ngày 01/8/2023 thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ là bao nhiêu?
Thôi giữ chức vụ đối với cán bộ cấp xã và thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã 1. Cán bộ cấp xã thôi giữ chức vụ và công chức cấp xã thôi việc (trừ trường hợp chuyển công tác và trường hợp bị kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức) được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ đối với cán bộ cấp xã, trợ cấp thôi việc đối với công chức cấp xã và được tính theo quy định của Chính phủ về trợ cấp thôi việc đối với công chức. ...
1
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thôi giữ chức vụ từ ngày 01/8/2023 thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ là bao nhiêu?
1. Đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp, ngoài hưởng một trong các chính sách quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định này thì được hưởng thêm mức trợ cấp như sau: a) Đối với cán bộ Nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng; Nếu nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/4 tháng tiền lương hiện hưởng; Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên. b) Đối với công chức, viên chức ...
0
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thôi giữ chức vụ từ ngày 01/8/2023 thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ là bao nhiêu?
Thôi giữ chức vụ đối với cán bộ cấp xã và thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã 1. Cán bộ cấp xã thôi giữ chức vụ và công chức cấp xã thôi việc (trừ trường hợp chuyển công tác và trường hợp bị kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức) được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ đối với cán bộ cấp xã, trợ cấp thôi việc đối với công chức cấp xã và được tính theo quy định của Chính phủ về trợ cấp thôi việc đối với công chức. 2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã nếu bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức mà không sắp xếp, bố trí được chức danh công chức khác ở cấp xã thì được giải quyết chế độ thôi việc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành. Ngoài chế độ thôi việc được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã còn được hưởng các chế độ thôi việc khác theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ. 3. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi giữ chức vụ đối với cán bộ cấp xã và trợ cấp thôi việc đối với công chức cấp xã được bố trí trong dự toán chi hoạt động thường xuyên của Ủy ban nhân dân cấp xã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
0
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thôi giữ chức vụ từ ngày 01/8/2023 thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ là bao nhiêu?
Phụ cấp lương 1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: Cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đã được xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch này thì căn cứ vào chức vụ hiện đảm nhiệm được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung như sau: a) Bí thư đảng ủy: 0,30; b) Phó Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25; c) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20; d) Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15. ...
0
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thôi giữ chức vụ từ ngày 01/8/2023 thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ là bao nhiêu?
1. Vụ Chính sách tiền tệ a) Đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định tái cấp vốn đối với Ngân hàng Chính sách xã hội quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này; b) Đầu mối xử lý các vướng mắc phát sinh liên quan đến quy định tại Thông tư này. 2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng a) Giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này; b) Trường hợp phát hiện Ngân hàng Chính sách xã hội có tiền trả nợ của người sử dụng lao động mà không trả nợ vay tái cấp vốn theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 7 và/hoặc Ngân hàng Chính sách xã hội không trả nợ vay tái cấp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản thông báo vi phạm gửi Ngân hàng Chính sách xã hội, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế. Văn bản thông báo vi phạm xác định rõ nội dung vi phạm và biện pháp xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư này. 3. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước a) Thực hiện ký Hợp đồng nguyên tắc về tái cấp vốn, phê duyệt và giải ngân tái cấp vốn, thu nợ tái cấp vốn, chuyển khoản tái cấp vốn sang theo dõi quá hạn theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan; b) Thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư này sau khi nhận được văn bản thông báo vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này; c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo của tháng báo cáo, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số liệu tái cấp vốn đối với Ngân hàng Chính sách xã hội theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; đồng thời gửi Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế. 4. Vụ Tài chính - Kế toán a) Hướng dẫn hạch toán kế toán liên quan đến việc tái cấp vốn đối với Ngân hàng Chính sách xã hội quy định tại Thông tư này; b) Đầu mối trong việc thực hiện xử lý rủi ro phát sinh đối với khoản vay tái cấp vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội. 5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương a) Giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với đơn vị trực thuộc của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này; b) Trường hợp phát hiện Ngân hàng Chính sách xã hội có tiền trả nợ của người sử dụng lao động mà không trả nợ vay tái cấp vốn theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 7 và/hoặc Ngân hàng Chính sách xã hội không trả nợ vay tái cấp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản thông báo vi phạm gửi Ngân hàng Chính sách xã hội, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Văn bản thông báo vi phạm xác định rõ nội dung vi phạm và biện pháp xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư này. 6. Cục Công nghệ thông tin Tổ chức nâng cấp, chỉnh sửa hệ thống phần mềm nghiệp vụ đáp ứng theo quy định tại Thông tư này.
0
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thôi giữ chức vụ từ ngày 01/8/2023 thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ là bao nhiêu?
Cơ cấu tổ chức 1. Viện Nghiên cứu chiến lược ngoại giao; 2. Viện Biển Đông; 3. Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đối ngoại; 4. Trung tâm Thông tin, Tư liệu; 5. Văn phòng; 6. Ban Đào tạo; 7. Phòng Quản lý khoa học; 8. Khoa Lý luận chính trị; 9. Khoa Chính trị quốc tế và Ngoại giao; 10. Khoa Kinh tế quốc tế; 11. Khoa Luật quốc tế; 12. Khoa Truyền thông và Văn hóa đối ngoại; 13. Khoa Tiếng Anh; 14. Khoa Tiếng Pháp; 15. Khoa Tiếng Trung Quốc. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện Ngoại giao; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này. Giám đốc Học viện Ngoại giao quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị từ khoản 7 đến khoản 15 Điều này.
0
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thôi giữ chức vụ từ ngày 01/8/2023 thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ là bao nhiêu?
Khoản 1. Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm về thông tin hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên Tờ khai hải quan theo quy định về pháp luật hải quan và pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp tờ khai hải quan không có trên cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan cung cấp, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế có văn bản đề nghị cơ quan hải quan có liên quan cung cấp để có căn cứ giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nộp thuế.
0
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thôi giữ chức vụ từ ngày 01/8/2023 thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ là bao nhiêu?
1. Các loại nhà ở, công trình xây dựng, các quyền sử dụng đất khi tăng, giảm về số lượng, diện tích hoặc thay đổi về cấp nhà, công trình, loại đất so với kỳ kê khai trước đó. 2. Các loại tài sản quy định từ Khoản 3 đến Khoản 8 Điều 3 có tăng, giảm về số lượng hoặc thay đổi về chủng loại với mức giá trị tăng, giảm mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên so với kỳ kê khai trước đó. 3. Các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này có biến động tăng thì Người có nghĩa vụ kê khai phải giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm. 4. Kỳ kê khai để xác định biến động tài sản và giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm được xác định như sau: đối với lần kê khai đầu tiên được xác định từ ngày 01 tháng 01 năm đó đến ngày kê khai; lần kê khai thứ hai trở đi được xác định từ ngày kê khai của kỳ kê khai liền kề trước đó đến ngày kê khai. 5. Năm 2013, kỳ kê khai tài sản để giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm được tính từ ngày 01 tháng 02 năm 2013 (thời điểm Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng có hiệu lực) đến thời điểm kê khai.
0
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thôi giữ chức vụ từ ngày 01/8/2023 thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ là bao nhiêu?
"Điều 59. Thôi việc đối với công chức 1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Do sắp xếp tổ chức; b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý; c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này. ... Điều 5. Trợ cấp thôi việc Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.
1
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thôi giữ chức vụ từ ngày 01/8/2023 thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ là bao nhiêu?
1. Đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp, ngoài hưởng một trong các chính sách quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định này thì được hưởng thêm mức trợ cấp như sau: a) Đối với cán bộ Nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng; Nếu nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/4 tháng tiền lương hiện hưởng; Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên. b) Đối với công chức, viên chức ...
0
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thôi giữ chức vụ từ ngày 01/8/2023 thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ là bao nhiêu?
Thôi giữ chức vụ đối với cán bộ cấp xã và thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã 1. Cán bộ cấp xã thôi giữ chức vụ và công chức cấp xã thôi việc (trừ trường hợp chuyển công tác và trường hợp bị kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức) được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ đối với cán bộ cấp xã, trợ cấp thôi việc đối với công chức cấp xã và được tính theo quy định của Chính phủ về trợ cấp thôi việc đối với công chức. 2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã nếu bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức mà không sắp xếp, bố trí được chức danh công chức khác ở cấp xã thì được giải quyết chế độ thôi việc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành. Ngoài chế độ thôi việc được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã còn được hưởng các chế độ thôi việc khác theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ. 3. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi giữ chức vụ đối với cán bộ cấp xã và trợ cấp thôi việc đối với công chức cấp xã được bố trí trong dự toán chi hoạt động thường xuyên của Ủy ban nhân dân cấp xã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
0
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thôi giữ chức vụ từ ngày 01/8/2023 thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ là bao nhiêu?
Phụ cấp lương 1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: Cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đã được xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch này thì căn cứ vào chức vụ hiện đảm nhiệm được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung như sau: a) Bí thư đảng ủy: 0,30; b) Phó Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25; c) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20; d) Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15. ...
0
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thôi giữ chức vụ từ ngày 01/8/2023 thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ là bao nhiêu?
Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 35. Hiệu lực thi hành. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2017. Điều 36. Trách nhiệm thi hành 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện giao dịch điện tử về bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về việc làm, an toàn, vệ sinh lao động. 2. Bộ Y tế hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện giao dịch điện tử về bảo hiểm y tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, Bộ Y tế chủ trì xây dựng quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra về lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc. 3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện: a) Xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp liên thông trên toàn quốc; kết nối thông tin, dữ liệu với các cơ quan, tổ chức liên quan để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. b) Ban hành quy trình, nghiệp vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn, vệ sinh lao động và các quy định pháp luật có liên quan để tổ chức thực hiện Nghị định này. c) Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định này và bảo đảm thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 96 của Luật bảo hiểm xã hội. 4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội đối với đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này.
0
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thôi giữ chức vụ từ ngày 01/8/2023 thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ là bao nhiêu?
Hội nghị giữa nhiệm kỳ và hội nghị thường niên BCHTƯ Hội quyết định việc triệu tập hội nghị giữa nhiệm kỳ Đại hội, nhằm: 1. Đánh giá kết quả hoạt động của Hội; 2. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hội thời gian tới; 3. Thông qua quyết toán thu chi và kế hoạch tài chính của Hội; 4. Bầu bổ sung UVBCHTƯ, UVB Kiểm tra (nếu có yêu cầu); 5. Khi cần thiết, BCHTƯ Hội có thể quyết định triệu tập hội nghị thường niên để giải quyết các vấn đề cụ thể, quan trọng của Hội; 6. Những năm không họp hội nghị toàn thể (hoặc hội nghị đại biểu) các công việc của Hội do BCHTƯ Hội thực hiện.
0
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thôi giữ chức vụ từ ngày 01/8/2023 thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ là bao nhiêu?
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không niêm yết công khai tại nơi giao dịch quy định thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Ngân hàng Nhà nước; b) Đối tượng được cấp làm mất tiền mẫu; không thực hiện cấp cho các đối tượng được cấp tiền mẫu; không thu hồi tiền mẫu khi có thông báo đình chỉ lưu hành hoặc khi có yêu cầu; c) Không mở, không ghi chép đầy đủ các loại sổ sách liên quan đến hoạt động an toàn kho quỹ theo quy định của pháp luật. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Từ chối đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông cho khách hàng; b) Không thực hiện đúng quy định về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý; đóng gói, niêm phong, giao nhận, bảo quản, vận chuyển, kiểm kê tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 và các điểm b, c, d và đ khoản 5 Điều này. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không ban hành, niêm yết nội quy vào, ra kho tiền, quầy giao dịch tiền mặt; không ban hành quy trình giao dịch tiền mặt nội bộ và giao dịch tiền mặt đối với khách hàng; b) Không có phương án canh gác, bảo vệ kho tiền; c) Không có nội quy, phương án phòng cháy, chữa cháy đối với kho tiền; d) Không thực hiện việc tuyển chọn, phân loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. 4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt các thiết bị an toàn kho tiền, phòng cháy, chữa cháy đối với kho tiền theo quy định của pháp luật. 5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Thực hiện đổi tiền không đúng quy định của pháp luật; b) Không bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong thời gian nghỉ buổi trưa theo quy định của pháp luật; c) Sử dụng và bảo quản chìa khóa cửa kho tiền, gian kho, két sắt, chìa khóa thùng đựng tiền trên xe chuyên dùng không theo quy định của pháp luật; d) Vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá không sử dụng xe chuyên dùng nhưng không có văn bản quy định về quy trình vận chuyển, bảo vệ, các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản của cấp có thẩm quyền; đ) Không quy định bằng văn bản điều kiện, quy trình nhận, giao trả tài sản cho khách hàng, trách nhiệm của các bộ phận có liên quan trong việc đảm bảo an toàn tài sản khi làm dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn và các dịch vụ ngân quỹ khác. 6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Sử dụng kho tiền không đúng kết cấu và tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật; b) Sử dụng cửa kho tiền không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
0
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thôi giữ chức vụ từ ngày 01/8/2023 thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi giữ chức vụ là bao nhiêu?
Khoản 3. Trường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị được quy định tại khoản 2 Điều này không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
0
Ban Thường vụ Hội Khuyến học Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Ban Thường vụ 1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ: a) Thay mặt Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành; b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành; c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội; ban hành quy định và xem xét, quyết định kết nạp hội viên; d) Hàng năm, lập báo cáo kết quả hoạt động của Hội gửi Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động. 3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ: a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội; ...
1
Ban Thường vụ Hội Khuyến học Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Ban Chấp hành 1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội. 2. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành: a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội; b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập Đại hội; c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội; d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội, ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật và các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội; đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. 3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành: a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội; b) Ban Chấp hành họp mỗi năm 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị; c) Các cuộc họp Ban Chấp hành là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định; d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
0
Ban Thường vụ Hội Khuyến học Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp tỉnh ... 2. Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Báo cáo Trung ương Hội Luật gia Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kết quả Đại hội, kết quả bầu, miễn nhiệm cơ quan lãnh đạo Hội Luật gia cấp mình; giúp Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành; chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết của Đại hội, Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước khi được giao; b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành; c) Xây dựng kế hoạch và chương trình hoạt động của Hội Luật gia cùng cấp; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh; phân công các Ủy viên Ban Thường vụ phụ trách công tác của Hội; d) Thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể các đơn vị, các Chi hội Luật gia trực thuộc; đ) Kết nạp hội viên Chi hội Luật gia trực thuộc; e) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng, phó các cơ quan, đơn vị trực thuộc; g) Khen thưởng, đề nghị khen thưởng tổ chức, hội viên Hội Luật gia thuộc quyền quản lý của mình có thành tích xuất sắc; h) Quyết định xử lý kỷ luật đối với tổ chức, hội viên thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam; i) Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Ban Chấp hành Hội cùng cấp, Trung ương Hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương; k) Thực hiện nhũng nhiệm vụ khác do Ban Chấp hành giao. ...
0
Ban Thường vụ Hội Khuyến học Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Ban Thường vụ Trung ương Hội 1. Ban chấp hành Trung ương Hội bầu Ban Thường vụ: Số ủy viên Ban Thường vụ không quá 1/3 số ủy viên chấp hành. 2. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên. Ban Thường vụ họp thường kỳ sáu tháng một lần; khi cần, có thể họp bất thường. 3. Ban Thường vụ có những nhiệm vụ như sau: - Thay mặt Ban chấp hành chỉ đạo, điều hành các công việc của Hội giữa hai kỳ họp Ban chấp hành. - Báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban chấp hành. Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký và một số ủy viên Thường vụ được Ban Chấp hành giao nhiệm vụ thường trực để giải quyết công việc hàng ngày. 4. Ban Thường vụ có những quyền hạn sau: - Phê chuẩn nhân sự chủ chốt và quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật. - Thành lập Hội đồng khoa học của Hội, khi cần. - Tổ chức các Hội nghị khoa học trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật. - Quyết định các chương trình hoạt động, kế hoạch công tác của các ban và các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội. - Quyết định gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật. - Cử cán bộ đi dự hội nghị, hội thảo khoa học trong nước, quốc tế và đi công tác nước ngoài theo quy định của pháp luật. - Quyết định các vấn đề thi đua khen thưởng và kỷ luật thuộc quyền hạn của Hội. 5. Thường vụ giao Thường trực giải quyết công việc hàng ngày và đột xuất.
0
Ban Thường vụ Hội Khuyến học Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Điều 61. Dự trữ quốc gia cho phòng, chống dịch 1. Nhà nước thực hiện việc dự trữ quốc gia về kinh phí, thuốc, hóa chất, thiết bị y tế để phòng, chống dịch. 2. Việc xây dựng, tổ chức, quản lý, điều hành và sử dụng dự trữ quốc gia để phòng, chống dịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
0
Ban Thường vụ Hội Khuyến học Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Xây dựng chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác 1. Hằng năm, căn cứ yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Chỉ thị xác định nhiệm vụ trọng tâm, các biện pháp quản lý, chỉ đạo và điều hành để tập trung thống nhất, chỉ đạo, thực hiện trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân. a) Căn cứ Chỉ thị công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát các cấp xây dựng kế hoạch công tác; các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình công tác và triển khai thực hiện; đồng thời, theo dõi, quản lý, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra. ... e) Chương trình công tác năm của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao xây dựng trên cơ sở Chỉ thị công tác của ngành Kiểm sát nhân dân và Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Chương trình công tác năm của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phải phù hợp với chương trình công tác của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kế hoạch công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao. Chương trình công tác năm của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh phải phù hợp với chương trình công tác của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, chương trình công tác của các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Kế hoạch công tác của Viện kiểm sát cấp tỉnh.
0
Ban Thường vụ Hội Khuyến học Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính Trình tự thực hiện: - Doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính theo quy định và nộp hồ sơ về Bộ Thông tin và Truyền thông. - Sau khi hồ sơ được tiếp nhận Bộ Thông tin và Truyền thông cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định. - Trường hợp không chấp thuận sửa đổi, bổ sung, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do. - Trường hợp sửa đổi, bổ sung phạm vi cung ứng dịch vụ bưu chính dẫn đến thay đổi thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính thì doanh nghiệp nộp hồ sơ và thực hiện các thủ tục như cấp giấy phép bưu chính mới. - Các thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông được thực hiện bằng văn bản qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. - Kết quả giải quyết thủ tục cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính được trả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. ...
0
Ban Thường vụ Hội Khuyến học Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Mục II. NỘI DUNG HỖ TRỢ 1. Đối tượng: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình tư thục, dân lập; cơ sở giáo dục tiểu học tư thục; trường mẫu giáo, mầm non SOS, trường tiểu học Hermann Gmeiner trong hệ thống Làng trẻ em SOS Việt Nam được cấp có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục ngoài công lập). 2. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được hưởng chính sách khi bảo đảm các điều kiện sau: - Là người đang làm việc tại cơ sở giáo dục ngoài công lập trước khi cơ sở phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021; - Nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021; - Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ đối với người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương theo quy định tại khoản 4, 5, 6 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP do không tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc; - Có xác nhận làm việc tại cơ sở giáo dục ngoài công lập (bao gồm cơ sở giáo dục ngoài công lập đã làm việc trước đây hoặc cơ sở giáo dục ngoài công lập khác trong trường hợp cơ sở giáo dục ngoài công lập trước đây làm việc không hoạt động trở lại) ít nhất hết năm học 2021 - 2022. 3. Mức hỗ trợ - Hỗ trợ một lần mức 3.700.000 đồng/người áp dụng với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên chưa được hưởng chính sách của địa phương hỗ trợ đối với nhóm lao động không có giao kết hợp đồng lao động và một số đối tượng đặc thù khác theo quy định tại khoản 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP; - Hỗ trợ một lần mức 2.200.000 đồng/người áp dụng với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đã được hưởng chính sách của địa phương theo quy định tại khoản 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP. 4. Thời gian thực hiện: đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
0
Có thể ký hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP đối với người cao tuổi hay không?
"Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; c) Công việc và địa điểm làm việc; d) Thời hạn của hợp đồng lao động; đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; e) Chế độ nâng bậc, nâng lương; g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. 2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm. 3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết. 4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước. 5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này."
1
Có thể ký hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP đối với người cao tuổi hay không?
Hình thức, các loại hợp đồng và điều kiện ký kết hợp đồng 1. Các công việc quy định tại Điều 4 Nghị định này được ký kết hợp đồng bằng văn bản; trường hợp giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì có giá trị như hợp đồng bằng văn bản. Các loại hợp đồng được ký kết bao gồm: a) Hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan; b) Hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định tại Nghị định này. 2. Điều kiện ký kết hợp đồng a) Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: Phải có nhu cầu ký kết hợp đồng thực hiện các công việc quy định tại Điều 4 Nghị định này và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật; b) Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ: Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật, bảo đảm chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của pháp luật khác có liên quan; c) Đối với cá nhân: Phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 đối với trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ hoặc khoản 1 Điều 10 đối với trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định này.
0
Có thể ký hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP đối với người cao tuổi hay không?
"Điều 148. Người lao động cao tuổi 1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này. 2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. 3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực." "Điều 149. Sử dụng người lao động cao tuổi 1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. 2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động. 3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn. 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc."
0
Có thể ký hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP đối với người cao tuổi hay không?
1. Chỉ sử dụng người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi khi có đủ các Điều kiện sau đây: a) Người lao động cao tuổi phải là người có kinh nghiệm, với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; trong đó có ít nhất 10 năm hành nghề liên tục tính đến trước thời Điểm ký hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi; b) Người lao động cao tuổi là người có tay nghề cao, có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật; người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra, sát hạch trước khi ký hợp đồng lao động; c) Người lao động cao tuổi phải có đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành tương ứng với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; được người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất 02 lần trong 01 năm; d) Chỉ sử dụng không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi; đ) Phải bố trí ít nhất 01 người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm với người lao động cao tuổi khi triển khai công việc tại một nơi làm việc; e) Có đơn của người lao động cao tuổi về sự tự nguyện làm việc để người sử dụng lao động xem xét trước khi ký hợp đồng lao động. 2. Người sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải lập phương án, gửi Bộ có thẩm quyền quản lý ngành với các nội dung cơ bản sau đây: a) Chức danh nghề, công việc, kèm theo mô tả đặc Điểm Điều kiện lao động của nghề, công việc sử dụng người lao động cao tuổi; b) Đề xuất và đánh giá từng Điều kiện cụ thể sử dụng người cao tuổi quy định tại Khoản 1 Điều này. 3. Bộ quản lý ngành quy định chức danh nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được sử dụng người lao động cao tuổi và Điều kiện cụ thể trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. 4. Việc sử dụng người cao tuổi làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải thực hiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này như đối với người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
0
Có thể ký hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP đối với người cao tuổi hay không?
Điều 36. Trách nhiệm của các bộ, ngành 1. Các bộ, ngành có trách nhiệm sau đây: a) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; b) Phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong quản lý nhà nước về căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 2. Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện và chỉ đạo các cơ quan đăng ký hộ tịch cung cấp, cập nhật thông tin về hộ tịch của công dân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách công nghệ thông tin có liên quan về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an bố trí kinh phí thường xuyên cho hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; kinh phí bảo đảm cho việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; quy định cụ thể đối tượng, mức thu và việc quản lý, sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông bố trí nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước để xây dựng, duy trì hoạt động cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, bảo đảm cho việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
0
Có thể ký hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP đối với người cao tuổi hay không?
"Điều 26. Hoạt động của thành viên bù trừ 1. Thành viên bù trừ phải ký hợp đồng bù trừ, thanh toán với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Thành viên bù trừ chung phải ký hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên không bù trừ (nếu có). Các hợp đồng phải có điều khoản nêu rõ thành viên bù trừ là đại diện theo ủy quyền của khách hàng môi giới và khách hàng bù trừ, thanh toán, đứng tên vị thế của các khách hàng này và chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 2. Thành viên bù trừ phải có nghĩa vụ quản lý tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ tới từng khách hàng; xây dựng hệ thống sổ theo dõi và tổng hợp đầy đủ thông tin về vị thế, lãi lỗ vị thế hàng ngày, giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ yêu cầu, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ theo từng tài khoản của nhà đầu tư. 3. Thành viên bù trừ có quyền quy định giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ yêu cầu, tỷ lệ ký quỹ bằng tiền đối với nhà đầu tư nhưng không được thấp hơn các giá trị tương ứng theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Thông tin về tài sản được chấp nhận ký quỹ, phương thức và thời gian nộp ký quỹ phải được thành viên bù trừ công bố chi tiết trên trang thông tin điện tử của thành viên bù trừ đó."
0
Có thể ký hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP đối với người cao tuổi hay không?
Khoản 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày rút vốn hoặc trả nợ theo các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, bên đi vay có trách nhiệm thông báo và gửi chứng từ chứng minh việc đã thực hiện rút vốn, trả nợ theo các hình thức không sử dụng tài khoản vay, trả nợ nước ngoài để ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản biết và tiếp tục theo dõi khoản vay nước ngoài của bên đi vay.
0
Có thể ký hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP đối với người cao tuổi hay không?
Khoản 3. Giải thể thị trấn nông trường Tháng 10 thuộc huyện Yên Sơn. Dân cư thuộc thị trấn nông trường hiện đang sinh sống trên địa bàn các xã Mỹ Bằng, Phú Lâm, Nhữ Hán, Kim Phú được giao về cho các xã nói trên quản lý. Cụm dân cư thuộc đội 15 (gồm 79 hộ với 304 nhân khẩu) hiện sinh sống trên địa bàn xã Yên Bình (huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái) nay giao xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn quản lý. Cụm dân cư thuộc đội 11 (gồm 5 hộ với 23 nhân khẩu) hiện sinh sống tại xã Đông Khê (huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ) nay giao xã Nhữ Hán, huyện Yên Sơn quản lý.
0
Khi hai bên giao kết hợp đồng lao động thì hợp đồng có hiệu lực từ khi nào?
"Điều 23. Hiệu lực của hợp đồng lao động Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác."
1
Khi hai bên giao kết hợp đồng lao động thì hợp đồng có hiệu lực từ khi nào?
"Điều 13. Hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. 2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động." "Điều 15. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động 1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. 2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội."
0
Khi hai bên giao kết hợp đồng lao động thì hợp đồng có hiệu lực từ khi nào?
"Điều 18. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động 1. Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động. Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động. 3. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động. 4. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó; c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động. 5. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động."
0
Khi hai bên giao kết hợp đồng lao động thì hợp đồng có hiệu lực từ khi nào?
"Điều 20. Loại hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây: a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. 2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau: a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết; b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn; c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này."
0
Khi hai bên giao kết hợp đồng lao động thì hợp đồng có hiệu lực từ khi nào?
a) Người lao động có trách nhiệm bổ sung hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho đơn vị sử dụng lao động khi được yêu cầu. b) Đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm chuyển hồ sơ của người lao động kèm theo văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội. c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ đối với người lao động theo quy định tại tiết c điểm 4.1 khoản này. 4.3. Đối với trường hợp người lao động đã chết sau khi về nước nhưng thân nhân chưa được hưởng chế độ tử tuất: a) Thân nhân của người lao động nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này kèm theo sổ bảo hiểm xã hội của người lao động (nếu đã được cấp), Giấy chứng tử hoặc Giấy báo tử, tờ khai của thân nhân theo mẫu do cơ quan bảo hiểm xã hội quy định kèm theo đơn đề nghị giải quyết chế độ tử tuất cho đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động (theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn thân nhân người lao động hoàn thiện hồ sơ và chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội kèm theo công văn đề nghị giải quyết chế độ. c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
0
Khi hai bên giao kết hợp đồng lao động thì hợp đồng có hiệu lực từ khi nào?
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định chi tiết điểm g khoản 2 Điều 27, điểm c khoản 3 Điều 90, điểm c khoản 4 Điều 91, điểm b khoản 3 và khoản 6 Điều 92 Luật Bảo vệ môi trường; điểm d khoản 4 Điều 10, khoản 5 và khoản 6 Điều 11, điểm d khoản 5 Điều 22 và khoản 4 Điều 28 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.
0
Khi hai bên giao kết hợp đồng lao động thì hợp đồng có hiệu lực từ khi nào?
Cấp lại Giấy chứng nhận Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ cấp lại Giấy chứng nhận sau khi đã được kiểm tra, thử và cấp biên bản kiểm tra phù hợp theo quy định của quy chuẩn này. 3.9.3. Báo cáo kiểm tra Sau khi hoàn thành kiểm tra, thử nghiệm các máy lái thủy lực, các chi tiết, bộ phận của chúng, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ lập báo cáo kiểm tra tương ứng cho loại hình kiểm tra quy định trong Quy chuẩn này;
0
Khi hai bên giao kết hợp đồng lao động thì hợp đồng có hiệu lực từ khi nào?
Điều 23. Xây dựng các mô hình đào tạo nghề; hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng 1. Nội dung hỗ trợ a) Triển khai mô hình đào tạo nghề, tổ chức các lớp đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động là người dân tộc thiểu số, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. b) Đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp ở các ngành, nghề phù hợp nhu cầu lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. 2. Cách thức thực hiện: Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này và Điều 24 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
0
Mức tiền tối thiểu để lại cho người phải thi hành án khi thu tiền từ hoạt động kinh doanh của họ là bao nhiêu?
"Điều 22. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án 1. Chấp hành viên thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án theo định kỳ hàng ngày, tuần, tháng, quý hoặc năm tùy theo tính chất ngành nghề kinh doanh của người phải thi hành án. Khi xác định mức tiền thu từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án, Chấp hành viên căn cứ vào kết quả kinh doanh trên cơ sở sổ sách, giấy tờ và tình hình kinh doanh thực tế của người phải thi hành án. 2. Mức tiền tối thiểu để lại cho người phải thi hành án phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng. Việc xác định mức sinh hoạt tối thiểu của người phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo của từng địa phương nơi người đó cư trú, nếu địa phương chưa có quy định thì theo chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo từng giai đoạn cụ thể. Mức tiền tối thiểu để lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh do Chấp hành viên ấn định căn cứ vào tính chất ngành, nghề kinh doanh; quy mô kinh doanh của người phải thi hành án và mức ấn định này có thể được điều chỉnh."
1
Mức tiền tối thiểu để lại cho người phải thi hành án khi thu tiền từ hoạt động kinh doanh của họ là bao nhiêu?
Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ Trường hợp phát hiện người phải thi hành án đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người phải thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.
0
Mức tiền tối thiểu để lại cho người phải thi hành án khi thu tiền từ hoạt động kinh doanh của họ là bao nhiêu?
Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án 1. Chấp hành viên thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án theo định kỳ hàng ngày, tuần, tháng, quý hoặc năm tùy theo tính chất ngành nghề kinh doanh của người phải thi hành án. Khi xác định mức tiền thu từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án, Chấp hành viên căn cứ vào kết quả kinh doanh trên cơ sở sổ sách, giấy tờ và tình hình kinh doanh thực tế của người phải thi hành án. ...
0
Mức tiền tối thiểu để lại cho người phải thi hành án khi thu tiền từ hoạt động kinh doanh của họ là bao nhiêu?
"Điều 78. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án 1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác. 2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Theo thỏa thuận của đương sự; b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án; c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án. 3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật. 4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này".
0
Mức tiền tối thiểu để lại cho người phải thi hành án khi thu tiền từ hoạt động kinh doanh của họ là bao nhiêu?
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư liên tịch này quy định việc phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm sát, Tòa án trong kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính; tham gia phiên tòa, phiên họp của Tòa án; chuyển hồ sơ, tài liệu, chứng cứ, gửi văn bản tố tụng; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát trong tố tụng hành chính. Điều 2. Ký quyết định kháng nghị. Chánh án, Viện trưởng đã quyết định kháng nghị trực tiếp ký quyết định kháng nghị hoặc phân công Phó Chánh án, Phó Viện trưởng ký quyết định kháng nghị. Phó Chánh án, Phó Viện trưởng ký quyết định kháng nghị phải ghi rõ là “ký thay Chánh án” hoặc “ký thay Viện trưởng”. Điều 3. Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự. Sau khi nhận được quyết định khởi tố vụ án và tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội do Tòa án gửi theo quy định tại khoản 1 Điều 321 Luật TTHC, Viện kiểm sát gửi quyết định khởi tố vụ án và tài liệu, chứng cứ đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra và thông báo cho Tòa án biết. Trường hợp quyết định khởi tố vụ án hình sự của Tòa án không có căn cứ thì Viện kiểm sát kháng nghị lên Tòa án trên một cấp. Việc điều tra vụ án hình sự hoặc giải quyết kháng nghị của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
0
Mức tiền tối thiểu để lại cho người phải thi hành án khi thu tiền từ hoạt động kinh doanh của họ là bao nhiêu?
Độ thuần khiết Không có vi khuẩn, nấm mốc mọc trên môi trường nuôi cấy. An toàn Lợn sống khỏe, không có biểu hiện các dấu hiệu lâm sàng của bệnh lở mồm long móng sau khi tiêm vắc xin 14 ngày. Bê sống khỏe mạnh, không có triệu chứng bệnh tích điển hình của bệnh lở mồm long móng sau khi tiêm vắc xin 14 ngày. Hiệu lực Trên lợn: Hiệu giá kháng thể trung hòa vi rút (viral neutralization - VN) ≥ 1/100 hoặc hiệu giá kháng thể ELISA ≥ 1/128 (khi vắc xin có tính tương đồng kháng nguyên). Trên Bê: Hiệu giá kháng thể trung hòa vi rút ≥ 1/100 hoặc hiệu giá kháng thể ELISA ≥ 1/128 (khi vắc xin có tính tương đồng kháng nguyên).
0
Mức tiền tối thiểu để lại cho người phải thi hành án khi thu tiền từ hoạt động kinh doanh của họ là bao nhiêu?
Khoản 4. Quản lý chất lượng công trình xây dựng sửa chữa nhỏ và nghiệm thu a) Thủ trưởng tổ chức chủ trì thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng và tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng theo quy định hiện hành; b) Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra việc nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng để báo cáo lãnh đạo Bộ theo quy định.
0
Mức tiền tối thiểu để lại cho người phải thi hành án khi thu tiền từ hoạt động kinh doanh của họ là bao nhiêu?
Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Đối tượng hưởng trợ cấp một lần quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chế độ trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a theo Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg . Thông tư liên tịch này không áp dụng đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg.
0
Ai có nhiệm vụ tổ chức hoạt động của Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô?
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực và các Ủy viên Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô ... 5. Ủy viên Thường trực: a) Chỉ đạo Văn phòng Hội đồng điều phối vùng; tổ chức hoạt động của Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng; chỉ đạo công tác tham mưu, giúp việc, công tác tổng hợp, báo cáo, tổ chức việc triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động của Hội đồng điều phối vùng, Thường trực Hội đồng, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng; ký các văn bản giải quyết công việc hành chính của Hội đồng điều phối vùng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng điều phối vùng và Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng điều phối vùng. b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Hội đồng điều phối vùng hoặc Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng điều phối vùng giao. ...
1
Ai có nhiệm vụ tổ chức hoạt động của Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô?
Bộ máy giúp việc của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô ... 2. Các bộ có đại diện làm thành viên Hội đồng điều phối vùng thành lập Tổ giúp việc điều phối cấp bộ, a) Tổ điều phối cấp bộ là tổ chức giúp việc cho các bộ có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: - Nghiên cứu, đề xuất với Bộ trưởng các cơ chế, chính sách thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi quản lý của bộ đáp ứng yêu cầu phát triển Vùng Thủ đô; các giải pháp nâng cao hiệu quả điều phối phát triển các vùng; - Giúp Bộ trưởng điều phối các tổ chức, đơn vị thuộc bộ thực hiện các nhiệm vụ trong việc điều phối phát triển Vùng Thủ đô; phối hợp với Tổ điều phối cấp tỉnh kịp thời giải quyết các vấn đề liên kết trong vùng thuộc phạm vi quản lý của bộ; - Cung cấp thông tin liên quan tới chủ trương phát triển ngành, tác động của các cơ chế, chính sách của ngành đối với phát triển Vùng Thủ đô; - Theo dõi, đôn đốc và giúp Bộ trưởng giải quyết các vấn đề điều phối trong Vùng Thủ đô thuộc thẩm quyền của các bộ; tổng hợp, báo cáo Văn phòng Hội đồng điều phối vùng, Bộ trưởng theo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình thực hiện nhiệm vụ điều phối phát triển vùng Thủ đô. b) Tổ điều phối cấp bộ do lãnh đạo đơn vị tham mưu về công tác kế hoạch và đầu tư của bộ làm Tổ trưởng và một số thành viên có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm công tác. Bộ trưởng quyết định số lượng thành viên và nhân sự của Tổ điều phối theo đề nghị của Tổ trưởng Tổ điều phối trên cơ sở khối lượng công việc của bộ. ...
0
Ai có nhiệm vụ tổ chức hoạt động của Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô?
Bộ máy giúp việc của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô ... 4. Hội đồng điều phối vùng có thể thành lập Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng thuộc các lĩnh vực liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng. 5. Văn phòng Hội đồng điều phối vùng, Tổ điều phối cấp bộ, Tổ điều phối cấp tỉnh có thể thuê, đặt bài nghiên cứu các chuyên gia tư vấn, nhà khoa học, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo.
0
Ai có nhiệm vụ tổ chức hoạt động của Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô?
Cơ cấu tổ chức Hội đồng điều phối Vùng ... 4. Bộ máy tham mưu, giúp việc của Hội đồng điều phối vùng, các bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên quan đến hoạt động điều phối vùng, gồm: Văn phòng Hội đồng điều phối vùng, Tổ điều phối cấp Bộ, Tổ điều phối cấp tỉnh và Tổ chuyên gia tư vấn. 5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng điều phối vùng, sử dụng bộ máy giúp việc để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng điều phối Vùng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Văn phòng Hội đồng điều phối vùng bảo đảm đủ nhân lực (hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm) để thực hiện nhiệm vụ được giao. Lãnh đạo và công chức của Văn phòng Hội đồng điều phối vùng thuộc biên chế công chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. ...
0
Ai có nhiệm vụ tổ chức hoạt động của Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô?
Vị trí và chức năng Chi cục Đăng kiểm là tổ chức trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam, có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện quản lý nhà nước về đăng kiểm đối với phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, công-te-nơ sử dụng trong giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải (sau đây gọi tắt là phương tiện, thiết bị giao thông vận tải) và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển, máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động (trừ phương tiện, thiết bị phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá); tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm về chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường, an toàn lao động đối với các loại phương tiện, thiết bị nêu trên theo quy định của pháp luật, trong phạm vi quản lý theo phân công của Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam. Chi cục Đăng kiểm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng. Trụ sở Chi cục Đăng kiểm đặt tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Quyết định số 2836/QĐ-BGTVT ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
0
Ai có nhiệm vụ tổ chức hoạt động của Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô?
Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: a) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục. b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm, cơ chế, chính sách và các chương trình, dự án, đề án và công trình quan trọng quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục. c) Tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy phạm kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục. 2. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục. 3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục. 4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục. 5. Về phòng ngừa và kiểm soát rủi ro thiên tai: a) Trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; chủ trương lập quy hoạch, danh mục dự án điều tra cơ bản về phòng, chống thiên tai; quy hoạch phòng, chống thiên tai, lũ lụt, sạt lở ven sông, ven biển; kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp quốc gia; kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hướng dẫn trình tự, thủ tục, nội dung lập và quản lý quy hoạch phòng, chống thiên tai, lũ lụt, sạt lở ven sông, ven biển; …
0
Ai có nhiệm vụ tổ chức hoạt động của Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô?
1. CTRXD phải được thu gom, vận chuyển đến điểm tập kết, trạm trung chuyển và cơ sở xử lý được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cơ sở tái chế, công trình khác để tái chế, tái sử dụng. 2. Việc vận chuyển phải theo thời gian và lộ trình về tuyến đường, an toàn giao thông và tuân thủ các quy định của cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông tại địa phương. 3. Các phương tiện vận chuyển CTRXD phải là phương tiện bảo đảm các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn, đã được kiểm định và được các cơ quan chức năng cấp phép lưu hành theo quy định. 4. Trong quá trình vận chuyển, phương tiện vận chuyển phải đảm bảo không làm rò rỉ, rơi vãi chất thải, gây phát tán bụi, mùi. 5. Trong trường hợp chủ nguồn thải tự vận chuyển CTRXD thì phải tuân thủ các quy định tại Điều này.
0
Ai có nhiệm vụ tổ chức hoạt động của Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô?
Khoản 3.2. Nguyên nhân chủ quan Nhận thức về vai trò, vị trí của ngành năng lượng và mục tiêu đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia của các cấp, các ngành còn chưa thực sự toàn diện, đầy đủ. Hệ thống chính sách, pháp luật và bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng còn bất cập, chưa tương xứng với yêu cầu phát triển ngành năng lượng theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là đối với phân ngành điện; sự phân công, phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa phương còn thiếu rõ ràng, chưa chặt chẽ; công tác thanh tra, kiểm tra chưa sát sao, kịp thời; công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng có nơi, có lúc còn chậm, thiếu quyết liệt, nhất là việc tổ chức và vận hành đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, phát triển các cấp độ thị trường điện lực, cơ cấu lại EVN, thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh năng lượng điện, cân đối cung ứng xăng dầu, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án trọng điểm về điện lực; việc đàm phán, thu xếp vốn đầu tư, chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng, thực hiện bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng một số công trình, dự án năng lượng còn chậm. Tổ chức và hoạt động của Quỹ bình ổn giá xăng dầu còn thiếu công khai, minh bạch; nguyên tắc trích lập, chi sử dụng Quỹ chưa rõ ràng, không có cơ sở thuyết phục, không đạt được mục tiêu đề ra, thậm chí dẫn đến tác dụng “ngược” trong một số trường hợp. Một bộ phận cán bộ, công chức trong ngành năng lượng có tâm lý e ngại, né tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm, có trường hợp vi phạm pháp luật. Năng lực dự báo, xây dựng thể chế và quản lý kinh tế, tài chính trong ngành năng lượng còn hạn chế. Chưa có cơ chế, chính sách đặc thù đối với các dự án năng lượng cấp bách trong ngành dầu khí và ngành điện; việc điều hành giá bán lẻ điện chưa được điều chỉnh kịp thời với sự biến động thực tế của giá các loại nhiên liệu đầu vào, chưa quyết liệt tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để bảo đảm phát triển điện lực theo đúng quy hoạch. Công tác thông tin, tuyên truyền về ngành năng lượng, đặc biệt về thị trường điện, chính sách giá điện còn hạn chế.
0
Ai có nhiệm vụ tổ chức hoạt động của Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô?
Cơ cấu tổ chức Hội đồng điều phối Vùng 1. Hội đồng điều phối Vùng bao gồm: a) Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ tướng Chính phủ; b) Phó Chủ tịch Thường trực: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; c) Phó Chủ tịch: Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội; d) Ủy viên Thường trực: Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đ) Các Ủy viên: - Thứ trưởng và tương đương của các bộ và cơ quan ngang bộ: Tài chính; Công Thương; Giao thông vận tải; Xây dựng; Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Ngoại giao; Công an, Quốc phòng; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Khoa học và Công nghệ; Tài nguyên và Môi trường; Thông tin và Truyền thông; Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nội vụ; Tư pháp; Văn phòng Chính phủ; - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nam, Hòa Bình, Phú Thọ, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên; - 01 đại diện chuyên gia, nhà khoa học tiêu biểu thuộc cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học của vùng; - 01 đại diện có uy tín trong cộng đồng doanh nghiệp của Vùng Thủ đô. 2. Thường trực Hội đồng điều phối vùng gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên thường trực Hội đồng. 3. Hội đồng điều phối vùng có thể thành lập các Tiểu ban làm đầu mối điều phối theo ngành, lĩnh vực hoặc theo các tiểu vùng. Tiểu ban được tổ chức và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Chủ tịch Hội đồng điều phối vùng quy định. 4. Bộ máy tham mưu, giúp việc của Hội đồng điều phối vùng, các bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên quan đến hoạt động điều phối vùng, gồm: Văn phòng Hội đồng điều phối vùng, Tổ điều phối cấp Bộ, Tổ điều phối cấp tỉnh và Tổ chuyên gia tư vấn. 5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng điều phối vùng, sử dụng bộ máy giúp việc để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng điều phối Vùng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Văn phòng Hội đồng điều phối vùng bảo đảm đủ nhân lực (hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm) để thực hiện nhiệm vụ được giao. Lãnh đạo và công chức của Văn phòng Hội đồng điều phối vùng thuộc biên chế công chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1
Ai có nhiệm vụ tổ chức hoạt động của Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô?
Bộ máy giúp việc của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô ... 2. Các bộ có đại diện làm thành viên Hội đồng điều phối vùng thành lập Tổ giúp việc điều phối cấp bộ, a) Tổ điều phối cấp bộ là tổ chức giúp việc cho các bộ có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: - Nghiên cứu, đề xuất với Bộ trưởng các cơ chế, chính sách thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi quản lý của bộ đáp ứng yêu cầu phát triển Vùng Thủ đô; các giải pháp nâng cao hiệu quả điều phối phát triển các vùng; - Giúp Bộ trưởng điều phối các tổ chức, đơn vị thuộc bộ thực hiện các nhiệm vụ trong việc điều phối phát triển Vùng Thủ đô; phối hợp với Tổ điều phối cấp tỉnh kịp thời giải quyết các vấn đề liên kết trong vùng thuộc phạm vi quản lý của bộ; - Cung cấp thông tin liên quan tới chủ trương phát triển ngành, tác động của các cơ chế, chính sách của ngành đối với phát triển Vùng Thủ đô; - Theo dõi, đôn đốc và giúp Bộ trưởng giải quyết các vấn đề điều phối trong Vùng Thủ đô thuộc thẩm quyền của các bộ; tổng hợp, báo cáo Văn phòng Hội đồng điều phối vùng, Bộ trưởng theo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình thực hiện nhiệm vụ điều phối phát triển vùng Thủ đô. b) Tổ điều phối cấp bộ do lãnh đạo đơn vị tham mưu về công tác kế hoạch và đầu tư của bộ làm Tổ trưởng và một số thành viên có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm công tác. Bộ trưởng quyết định số lượng thành viên và nhân sự của Tổ điều phối theo đề nghị của Tổ trưởng Tổ điều phối trên cơ sở khối lượng công việc của bộ. ...
0
Ai có nhiệm vụ tổ chức hoạt động của Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô?
Bộ máy giúp việc của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô ... 4. Hội đồng điều phối vùng có thể thành lập Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng thuộc các lĩnh vực liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng. 5. Văn phòng Hội đồng điều phối vùng, Tổ điều phối cấp bộ, Tổ điều phối cấp tỉnh có thể thuê, đặt bài nghiên cứu các chuyên gia tư vấn, nhà khoa học, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo.
0
Ai có nhiệm vụ tổ chức hoạt động của Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô?
Cơ cấu tổ chức Hội đồng điều phối Vùng ... 4. Bộ máy tham mưu, giúp việc của Hội đồng điều phối vùng, các bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên quan đến hoạt động điều phối vùng, gồm: Văn phòng Hội đồng điều phối vùng, Tổ điều phối cấp Bộ, Tổ điều phối cấp tỉnh và Tổ chuyên gia tư vấn. 5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng điều phối vùng, sử dụng bộ máy giúp việc để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng điều phối Vùng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Văn phòng Hội đồng điều phối vùng bảo đảm đủ nhân lực (hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm) để thực hiện nhiệm vụ được giao. Lãnh đạo và công chức của Văn phòng Hội đồng điều phối vùng thuộc biên chế công chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. ...
0
Ai có nhiệm vụ tổ chức hoạt động của Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô?
Nhiệm vụ của kiểm định viên 1. Kiểm định trong chế tạo, sửa chữa, hoán cải, khai thác, sử dụng và đánh giá trạng thái kỹ thuật của thiết bị xếp dỡ, thiết bị áp lực. 2. Thẩm định thiết kế. 3. Kiểm tra, đánh giá các cơ sở chế tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm thiết bị xếp dỡ, thiết bị áp lực. 4. Huấn luyện thực hành cho người tham gia huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ. 5. Tham gia đánh giá sát hạch nghiệp vụ kiểm định thiết bị xếp dỡ, thiết bị áp lực. 6. Tham gia giám định tai nạn. 7. Lập và cấp hồ sơ kiểm định cho thiết bị xếp dỡ, thiết bị áp lực.
0
Ai có nhiệm vụ tổ chức hoạt động của Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô?
Khoản 5. Thu hồi giấy phép Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh biên giới trên địa bàn sẽ xem xét, quyết định thu hồi Giấy phép đã cấp cho cá nhân trong các trường hợp sau: a. Cá nhân không còn đủ các điều kiện quy định tại Điểm 1 Mục VI; b. Sau thời hạn 3 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép, cá nhân không thực hiện hoạt động mua, bán Đồng Việt Nam với tiền của nước có chung biên giới; c. Có chứng cứ là hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập Bàn đổi ngoại tệ có những thông tin cố ý làm sai sự thật; d. Cá nhân thành lập Bàn đổi ngoại tệ thường xuyên không thực hiện chế độ báo cáo cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh biên giới theo chế độ báo cáo quy định tại Điểm 1 Mục VII của Thông tư này, đã được nhắc nhở bằng văn bản 3 lần mà vẫn tiếp tục vi phạm; e. Cá nhân thành lập Bàn đổi ngoại tệ vi phạm các quy định khác tại tiết b, d, h Điểm 4 Mục VI. 5. Thu hồi giấy phép Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh biên giới trên địa bàn sẽ xem xét, quyết định thu hồi Giấy phép đã cấp cho cá nhân trong các trường hợp sau: a. Cá nhân không còn đủ các điều kiện quy định tại Điểm 1 Mục VI; b. Sau thời hạn 3 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép, cá nhân không thực hiện hoạt động mua, bán Đồng Việt Nam với tiền của nước có chung biên giới; c. Có chứng cứ là hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập Bàn đổi ngoại tệ có những thông tin cố ý làm sai sự thật; d. Cá nhân thành lập Bàn đổi ngoại tệ thường xuyên không thực hiện chế độ báo cáo cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh biên giới theo chế độ báo cáo quy định tại Điểm 1 Mục VII của Thông tư này, đã được nhắc nhở bằng văn bản 3 lần mà vẫn tiếp tục vi phạm; e. Cá nhân thành lập Bàn đổi ngoại tệ vi phạm các quy định khác tại tiết b, d, h Điểm 4 Mục VI.
0
Ai có nhiệm vụ tổ chức hoạt động của Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô?
1. Việc xét kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm từ Thiếu tướng, chức vụ từ Tổng cục trưởng trở lên do Bộ trưởng Bộ Công an trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ quyết định. 2. Việc xét kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm từ Đại tá, chức vụ từ Phó Tổng cục trưởng trở xuống do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định. 3. Trường hợp đặc biệt, việc kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
0
Ai có nhiệm vụ tổ chức hoạt động của Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô?
Chương III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 5. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 10 năm 2022. 2. Nghị định này thay thế Nghị định số 53/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức và Nghị định số 104/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 53/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức. Điều 6. Trách nhiệm thi hành. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
0
Cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đóng mới?
Tên thủ tục: Cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá ... 1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ, bao gồm: 1) Hồ sơ đối với tàu đóng mới gồm: a) Tờ khai đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản theo Mẫu số 02.ĐKT Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT; b) Bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng do chủ cơ sở đóng tàu cấp theo Mẫu số 03.ĐKT Phụ lục Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT; c) Bản chính văn bản chấp thuận đóng mới đối với tàu cá hoặc văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền đối với tàu công vụ thủy sản; d) Bản chính biên lai nộp thuế trước bạ của tàu hoặc bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ của tàu có xác nhận của cơ quan thuế; đ) Ảnh màu (9 x 12 cm, chụp toàn tàu theo hướng 2 bên mạn tàu); e) Bản sao chụp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên. ...
1
Cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đóng mới?
Tên thủ tục: Xóa đăng ký tàu cá ... 4.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ, gồm: a) Tờ khai xóa đăng ký tàu cá theo Mẫu số 10.ĐKT Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT; b) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá bị mất, chủ tàu phải khai báo và nêu rõ lý do. 4.4. Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định. 4.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân. 4.6. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh. 4.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu cá theo Mẫu số 11.ĐKT Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT- BNNPTNT. 4.8. Phí, lệ phí (nếu có): Chưa có văn bản quy định. 4.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai xóa đăng ký tàu cá theo Mẫu số 10.ĐKT Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT. ...
0
Cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đóng mới?
Tên thủ tục: Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu cá ... 2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ, bao gồm: a) Tờ khai đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá theo Mẫu số 07.ĐKT Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT; b) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá hoặc Giấy xác nhận đã đăng ký, Giấy chứng nhận đăng ký tàu công vụ thủy sản cũ; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá bị mất, chủ tàu phải khai báo và nêu rõ lý do; c) Bản sao chụp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên; d) Ảnh màu (9 x 12 cm, chụp toàn tàu theo hướng 2 bên mạn tàu). 2.4. Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định. 2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân. 2.6. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh. 2.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá theo Mẫu số 05.ĐKT Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT- BNNPTNT. ...
0
Cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đóng mới?
1. Thẩm quyền đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản: a) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh cấp đăng ký tàu cá trên địa bàn; b) Tổng cục Thủy sản cấp đăng ký tàu công vụ thủy sản. 2. Hồ sơ đối với tàu đóng mới gồm: a) Tờ khai đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản theo Mẫu số 02.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng do chủ cơ sở đóng tàu cấp theo Mẫu số 03.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; c) Bản chính văn bản chấp thuận đóng mới đối với tàu cá hoặc văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền đối với tàu công vụ thủy sản; d) Bản chính biên lai nộp thuế trước bạ của tàu hoặc bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ của tàu có xác nhận của cơ quan thuế; đ) Ảnh màu (9 x 12 cm, chụp toàn tàu theo hướng 2 bên mạn tàu); e) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu (đối với tàu có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên). 3. Hồ sơ đối với tàu cải hoán gồm: a) Thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a, d, đ, e khoản 2 Điều này; b) Bản chính Giấy chứng nhận cải hoán, sửa chữa tàu theo Mẫu số 04.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; c) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký cũ; d) Văn bản chấp thuận cải hoán đối với tàu cá hoặc văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền đối với tàu công vụ thủy sản. 4. Hồ sơ đối với tàu được mua bán, tặng cho gồm: a) Thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a, d, đ, e khoản 2 Điều này; b) Bản chính Giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu tàu theo quy định; c) Văn bản chấp thuận mua bán tàu cá, trừ trường hợp tàu cá mua bán trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; d) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cũ kèm theo hồ sơ đăng ký gốc của tàu; đ) Bản chính Giấy chứng nhận xóa đăng ký. 5. Hồ sơ đối với tàu nhập khẩu gồm: a) Thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a, d, đ, e khoản 2 Điều này; b) Bản sao có chứng thực văn bản cho phép nhập khẩu tàu cá của cơ quan có thẩm quyền; c) Bản chính Giấy chứng nhận xóa đăng ký kèm theo bản sao có chứng thực bản dịch tiếng Việt đối với tàu cá, tàu công vụ thủy sản đã qua sử dụng; d) Bản sao có chứng thực Tờ khai hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan; đ) Bản sao có chứng thực biên lai nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam. 6. Hồ sơ đối với tàu thuộc diện thuê tàu trần gồm: a) Thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a, đ, e khoản 2 và điểm c, d, đ khoản 5 Điều này; b) Bản chính văn bản chấp thuận cho thuê tàu trần do cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền cấp; c) Bản chính hợp đồng thuê tàu trần. 7. Trình tự thực hiện: a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cổng thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax) nếu có; b) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ; c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung; d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, vào Sổ đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản theo Mẫu số 05.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư và cấp Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá theo Mẫu số 06.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; đ) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này trả kết quả trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
0
Cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đóng mới?
Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số 1. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số a) Chịu trách nhiệm toàn diện về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số theo quy định tại Thông tư này và quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số; b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng Phó chủ tịch, thành viên của Hội đồng giám sát xổ số, Tổ giúp việc hoặc bộ phận giúp việc của Hội đồng giám sát xổ số và điều phối, chỉ đạo các thành viên thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao; c) Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động giám sát xổ số với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện các biện pháp nhằm củng cố tổ chức, hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số đảm bảo tuân thủ pháp luật và theo quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số. 2. Quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số a) Yêu cầu Công ty xổ số kiến thiết, Phó chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số và các thành viên Hội đồng giám sát xổ số thực hiện đúng quy định của pháp luật và quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số; b) Phê duyệt việc thành lập, giải thể Ban giám sát xổ số theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này; c) Phê duyệt phương án ủy quyền giám sát việc thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này; d) Xem xét, giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về hoạt động giám sát xổ số theo quy định; đ) Được quyền bảo lưu ý kiến cá nhân về các vấn đề liên quan đến kết quả giám sát và kết quả quay số mở thưởng; e) Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định tại Thông tư này và quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.
0
Cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đóng mới?
Điều kiện niêm yết chứng khoán 1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu tại SGDCK thực hiện theo quy định tại Điều 109 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP. ...
0
Cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đóng mới?
Điều 2. Giao Chính phủ 1. Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ; phối hợp đồng bộ với chính sách tiền tệ nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách, thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, lãng phí. 2. Chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các luật thuế và kịp thời hướng dẫn việc chuyển một số loại phí sang giá dịch vụ đúng quy định của pháp luật. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế; chống thất thu, ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, gian lận, trốn thuế. Hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách mới làm giảm thu ngân sách nhà nước. 3. Từ năm 2017, nguồn thu phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện ô tô, phí bảo đảm hàng hải (sau khi trừ chi phí tổ chức thu) được phản ánh trong thu cân đối ngân sách nhà nước, sử dụng để duy tu, bảo trì đường bộ và đảm bảo an toàn hàng hải. 4. Thực hiện phân chia nguồn thu thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm xăng, dầu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. 5. Năm 2017, điều tiết 100% số thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với sản phẩm xăng của Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn về ngân sách trung ương. Từ năm 2018, khi nhà máy đi vào hoạt động ổn định, sẽ xác định lại cơ chế theo quy định của pháp luật. 6. Thu vào ngân sách nhà nước 72% số tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà, lợi nhuận được chia từ Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro” và tiền đọc tài liệu phát sinh trong năm 2017; số tiền còn lại (28%) đầu tư trở lại cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đầu tư theo quy định của pháp luật. 7. Hướng dẫn các địa phương đưa nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết vào thu cân đối ngân sách địa phương và sử dụng toàn bộ nguồn thu này cho đầu tư phát triển do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, trong đó cần ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, chương trình xây dựng nông thôn mới và ứng phó với biến đổi khí hậu. Bố trí chi cho công tác quản lý, bảo đảm an toàn thực phẩm tại địa phương tương ứng với số thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm nộp ngân sách địa phương. 8. Bảo đảm tỷ lệ phát hành trái phiếu Chính phủ có thời hạn từ 5 năm trở lên tối thiểu 70% tổng khối lượng trái phiếu Chính phủ để đáp ứng yêu cầu huy động vốn cho ngân sách nhà nước, cơ cấu kỳ hạn danh mục nợ, quản lý rủi ro và phát triển thị trường trái phiếu. 9. Điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao.
0
Cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đóng mới?
Trách nhiệm của Trưởng Ban Biên tập 1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về hoạt động của Ban Biên tập. 2. Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy chế hoạt động của Ban Biên tập phù hợp với quy định của pháp luật và của Bộ.
0
Quy trình biệt phái giáo viên THCS được thực hiện như thế nào?
Quy trình biệt phái giáo viên tiểu học, trung học cơ sở 1. Định kỳ hàng năm, UBND cấp huyện căn cứ kế hoạch biên chế được giao, kế hoạch phát triển trường, lớp, học sinh của địa phương để rà soát, xác định cụ thể số lượng giáo viên thừa, thiếu theo định mức và cơ cấu bộ môn, xây dựng kế hoạch biệt phái (thôi biệt phái), tiếp nhận, tuyển dụng giáo viên thuộc quyền được phân cấp quản lý; tổng hợp, báo cáo cụ thể số lượng giáo viên thừa, thiếu của từng bộ môn, cấp học (sau khi đã cân đối trên địa bàn) về Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 6. 2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định đề xuất của các đơn vị cấp huyện và tham mưu UBND tỉnh phê duyệt chỉ tiêu biệt phái và tiếp nhận biệt phái theo từng cơ cấu bộ môn cho các đơn vị cấp huyện. 3. Trên cơ sở chỉ tiêu biệt phái được UBND tỉnh phê duyệt, UBND cấp huyện phân bổ chỉ tiêu biệt phái cho các trường tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn có giáo viên thừa đối với từng bộ môn; hướng dẫn các trường tổ chức triển khai thực hiện. 4. Căn cứ vào chỉ tiêu biệt phái được giao, từng trường thành lập Hội đồng xét biệt phái giáo viên. Hội đồng xét biệt phái giáo viên tổ chức xét các đối tượng thuộc diện biệt phái, đối tượng không thuộc diện biệt phái, đối tượng chưa thuộc diện biệt phái, lập danh sách cử đối tượng biệt phái báo cáo UBND cấp huyện. Thời gian hoàn thành trong tháng 7 hàng năm. 5. UBND cấp huyện (nơi thừa giáo viên) thành lập Hội đồng xét biệt phái giáo viên. Hội đồng xét biệt phái giáo viên có nhiệm vụ tổng hợp danh sách biệt phái; tổ chức họp xét các đối tượng thuộc diện biệt phái, đối tượng không thuộc diện biệt phái do Hội đồng của các trường đề xuất; có biên bản, danh sách trích ngang và tờ trình đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định biệt phái giáo viên. 6. Chủ tịch UBND cấp huyện (nơi thừa giáo viên) ra quyết định biệt phái cho từng giáo viên thuộc thẩm quyền, theo phân cấp quản lý; lập danh sách giáo viên được cử biệt phái báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ theo dõi.
1
Quy trình biệt phái giáo viên THCS được thực hiện như thế nào?
Biệt phái viên chức 1. Việc biệt phái viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách; b) Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định. 2. Thời gian biệt phái viên chức không quá 03 năm. Đối với ngành, lĩnh vực đặc thù, thời gian biệt phái thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Khi hết thời gian biệt phái thì cơ quan, đơn vị nơi cử viên chức đi biệt phái xem xét, quyết định việc kết thúc hoặc gia hạn thời gian biệt phái đối với viên chức. 3. Viên chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái. 4. Thẩm quyền biệt phái viên chức: a) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quy định tại Điều 7 Nghị định này quyết định việc biệt phái viên chức. b) Việc biệt phái viên chức làm công việc ở vị trí việc làm của công chức phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức. 5. Trình tự, thủ tục biệt phái viên chức: a) Bước 1: Trao đổi, lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo nơi tiếp nhận viên chức biệt phái; b) Bước 2: Gặp viên chức để trao đổi về chủ trương biệt phái và yêu cầu nhiệm vụ cụ thể; c) Bước 3: Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. 6. Viên chức biệt phái được hưởng quyền lợi quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 36 Luật Viên chức. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái có chế độ, chính sách đặc thù thì ngoài lương và các quyền lợi khác do cơ quan, đơn vị cử viên chức biệt phái chi trả, viên chức còn được hưởng các chế độ, chính sách đặc thù do cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi nhận biệt phái chi trả.”.
0
Quy trình biệt phái giáo viên THCS được thực hiện như thế nào?
Nguyên tắc biệt phái 1. Biệt phái giáo viên phải căn cứ vào chỉ tiêu biên chế, cơ cấu bộ môn, số lượng giáo viên thừa tại trường, cấp học; lấy mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, đảm bảo cân đối giáo viên giữa huyện thừa giáo viên sang huyện thiếu giáo viên, trường thừa giáo viên sang trường thiếu giáo viên. Việc thực hiện biệt phái giáo viên được tiến hành bình đẳng, công khai, dân chủ, minh bạch, đúng quy trình, đúng đối tượng theo quy định. 2. Đối với đơn vị cấp huyện thiếu giáo viên (đơn vị nhận giáo viên biệt phái): Phải thực hiện việc rà soát, điều chuyển, cân đối giáo viên trong địa bàn trước để ưu tiên tiếp nhận bố trí giáo viên biệt phái. 3. Giáo viên biệt phái từ trường thừa giáo viên sang trường thiếu giáo viên được ưu tiên bố trí ở các địa điểm thuận lợi (nhất là giao thông) để yên tâm công tác. 4. Việc biệt phái giáo viên được duy trì thường xuyên hàng năm, trên cơ sở nhu cầu giảng dạy và cơ cấu giáo viên của các trường học nhằm cân đối thừa, thiếu giáo viên, nâng cao chất lượng, hiệu quả phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh. 5. Giáo viên trong độ tuổi biệt phái, thuộc đối tượng biệt phái được cử biệt phái đến trường học còn thiếu giáo viên để thực hiện nhiệm vụ trong một khoảng thời gian theo quy định. Trong quá trình thực hiện biệt phái giáo viên giữa các trường học không gây xáo trộn tổ chức, tư tưởng đội ngũ giáo viên làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học trong nhà trường.
0
Quy trình biệt phái giáo viên THCS được thực hiện như thế nào?
Chế độ chính sách và nghĩa vụ của giáo viên biệt phái 1. Giáo viên biệt phái được hưởng: Lương và phụ cấp lương (nếu có), các quyền lợi khác theo quy định; các chế độ, chính sách quy định tại Nghị quyết số 96/2018/NQ-HĐNĐ ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh; trường hợp biệt phái đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng các chính sách đối với viên chức công tác tại địa bàn đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ. Hàng tháng, đơn vị tiếp nhận giáo viên biệt phái gửi bản chấm công về cho đơn vị cử biệt phái để làm căn cứ thanh toán tiền lương và các chế độ khác cho giáo viên biệt phái. 2. Giáo viên phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định biệt phái của cơ quan có thẩm quyền, thực hiện thời gian biệt phái đúng quy định. Giáo viên được cử biệt phái phải chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị nơi đến làm nhiệm vụ biệt phái. Trong thời gian thực hiện nghĩa vụ biệt phái, giáo viên có thành tích xuất sắc hoặc vi phạm kỷ luật thì UBND cấp huyện, trường THPT, Trung tâm nơi giáo viên được cử đến biệt phái tiến hành bình xét khen thưởng hoặc xem xét xử lý kỷ luật, đề nghị hình thức khen thưởng hoặc hình thức kỷ luật (nếu có) và gửi hồ sơ về UBND cấp huyện, trường THPT nơi cử biệt phái để xin ý kiến thống nhất hoặc đề nghị cơ quan cấp trên có thẩm quyền quyết định. Hết thời hạn biệt phái, giáo viên được cử đi biệt phái phải nộp báo cáo kết quả trong thời gian công tác biệt phái (có nhận xét, đánh giá của đơn vị nơi đến làm nhiệm vụ biệt phái) cho đơn vị cử đi biệt phái
0