id
stringlengths 1
8
| url
stringlengths 31
618
| title
stringlengths 1
250
| text
stringlengths 11
513k
|
---|---|---|---|
13062 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%207/%C4%90i%E1%BB%81u%20701 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 7/Điều 701 | (a). Tất cả các chức năng, nhiệm vụ quản lý theo Điều luật này, ngoại trừ các quy định cụ thể khác, là trách nhiệm của Cục trưởng như Cục trưởng của Cục Bản quyền tác giả thuộc Thư viện Quốc hội. Cục trưởng, cùng với các nhân viên dưới quyền và nhân viên của Cục Bản quyền tác giả sẽ được bổ nhiệm bởi Thư viện Quốc hội, và sẽ hoạt động dưới sự chỉ đạo và giám sát chung của Thư viện.
(b). Cục trưởng sẽ đưa ra con dấu được sử dụng vào và sau ngày 1/1/1978 để xác nhận vào tất cả các tài liệu chứng nhận được cấp bởi Cục Bản quyền tác giả.
(c). Cục trưởng sẽ làm báo cáo hàng năm trước Thư viện Quốc hội về công việc và các kết quả đạt được của Cục Bản quyền tác giả trong năm quản lý trước đó.
(d). Ngoại trừ quy định tại Điều 706(b) và quy chế ban hành theo Điều đó, tất cả các khiếu kiện được thực hiện bởi Cục trưởng theo Điều luật này tuân theo các quy định của Luật thủ tục tố tụng hành chính 11/6/1946 đã được sửa đổi (c. 324,60 Star. 237, Điều luật số 5, Bộ luật Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ, Chương 5, Mục II và Chương 7).
(e). Cục trưởng Cục bản quyền được trả lương tại mức hệ số thanh toán hiện hành theo bảng lương chuyên viên nhà nước cấp 4 theo Điều 5315 của Điều luật số 5. Thư việc Quốc hội lập ra không quá 4 chức vụ trợ lý Cục trưởng, theo đề nghị của Cục trưởng. Thư việc Quốc hội sẽ thực hiện bổ nhiệm vào các chức vụ đó sau khi tham khảo ý kiến của Cục trưởng Cục Bản quyền. Mỗi Trợ lý Cục trưởng Cục Bản quyền được trả lương tại mức hệ số không vượt quá tối đa của mức hệ số thanh toán cơ bản hàng năm theo Bảng lương chung GS-18 theo Điều 5332 của Điều luật số 5.
en:United States Code/Title 17/Chapter 7/Section 701 |
13063 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%207/%C4%90i%E1%BB%81u%20702 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 7/Điều 702 | Cục trưởng được phép lập ra các quy chế không mâu thuẫn với Luật về chức năng nhiệm vụ quản lý hành chính tạo nên trách nhiệm của Cục trưởng theo Điều luật này. Tất cả các quy chế lập bởi Cục trưởng theo Điều luật này thuộc diện phê chuẩn của Thư viện Quốc hội.
en:United States Code/Title 17/Chapter 7/Sections 702 to 707 |
13064 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%207/%C4%90i%E1%BB%81u%20703 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 7/Điều 703 | Đối với thời gian hạn chế được quy định theo Điều luật này về việc thực hiện khiếu kiện tại Cục Bản quyền tác giả, và trong trường hợp mà ngày cuối cùng của thời hạn quy định rơi vào ngày thứ bẩy, chủ nhật, ngày nghỉ lễ hoặc ngày không làm việc khác trong Quận Columbia hoặc Chính Phủ Liên bang, khiếu kiện có thể được tiến hành vào ngày làm việc tiếp theo, và có hiệu lực như là những ngày đó khi mà thời hạn này kết thúc.
en:United States Code/Title 17/Chapter 7/Sections 702 to 707 |
13065 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%207/%C4%90i%E1%BB%81u%20704 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 7/Điều 704 | (a). Vào lúc nộp các đồ vật tại Cục Bản quyền tác giả theo Điều 407 và 408, tất cả các bản sao hoặc bản ghi và các tài liệu xác minh, bao gồm cả các đồ vật được nộp có liên quan tới đơn yêu cầu mà đã bị từ chối đăng ký, là tài sản của Chính Phủ Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ.
(b). Trong trường hợp tác phẩm đã công bố, tất cả các bản sao hoặc bản ghi và các tài liệu chứng minh được nộp là thuộc Thư viện Quốc hội phục vụ cho việc sưu tập, hoặc trao đổi hoặc chuyển nhượng với bất kỳ thư viện nào khác của Thư viện Quốc hội. Trong trường hợp tác phẩm chưa công bố, Thư viện Quốc hội sẽ được quyền, theo quy chế mà Cục trưởng sẽ quy định, lựa chọn bất kỳ tài liệu nộp nào phục vụ cho việc sưu tập của Thư viện hoặc chuyển tới Viện Lưu trữ quốc gia của Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ hoặc tới Trung tâm lưu trữ liên Bang, theo quy định của Điều 2901 của Điều luật số 44.
(c). Cục trưởng, đối với các thể loại tác phẩm chung và riêng, được quyền thực hiện sao chép nguyên trạng tất cả hoặc bất kỳ phần nào của tài liệu nộp theo Điều 408, và được quyền đưa sự sao chép này vào một phần của hồ sơ lưu trữ về việc đăng ký của Cục Bản quyền tác giả trước khi chuyển những tài liệu đó cho Thư viện Quốc hội theo quy định tại Khoản (b) hoặc trước khi tiêu huỷ hoặc phá bỏ khác các tài liệu đó theo quy định tại Khoản (d).
(d). Tài liện nộp không được chọn bởi Thư viện Quốc hội theo Khoản (b), hoặc các phần tài liệu chứng minh hoặc các bản sao chép của chúng sẽ được lưu giữ theo sự kiểm soát của Cục Bản quyền tác giả kể cả việc lưu giữ tại các phương tiện lưu trữ của Chính Phủ, trong thời gian lâu nhất được coi là có thể thực hiện được bởi Cục trưởng và Thư viện Quốc hội. Sau thời hạn này các tài liệu nộp sẽ chịu sự quyết định chung của Cục trưởng và Thư viện Quốc hội về việc ra lệnh tiêu huỷ chúng hoặc phá huỷ khác; nhưng trong trường hợp tác phẩm chưa công bố, không một tài liệu nộp nào sẽ bị chủ tâm hoặc chủ ý tiêu huỷ hoặc phá bỏ khác trong thời hạn bảo hộ bản quyền của tác phẩm đó trừ phi việc sao chép nguyên trạng toàn bộ tài liệu được nộp này đã được thực hiện thành một phần trong hồ sơ lưu trữ của Cục Bản quyền tác giả như quy định tại Khoản (c).
(e). Người nộp các bản sao, bản ghi hoặc các tài liệu chứng minh khác theo Điều 408, hoặc chủ sở hữu quyền tác giả của hồ sơ có thể yêu cầu duy trì, theo sự kiểm soát của Cục Bản quyền tác giả, một hoặc nhiều đồ vật hưởng toàn bộ thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm đó. Cục trưởng sẽ quy định, thông qua quy chế, các điều kiện theo đó các yêu cầu này được thực hiện và được cấp và sẽ ấn định lệ phí được tính theo Điều 708(a)(10) nếu yêu cầu được cấp.
en:United States Code/Title 17/Chapter 7/Sections 702 to 707 |
13066 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%207/%C4%90i%E1%BB%81u%20705 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 7/Điều 705 | (a). Cục trưởng sẽ cấp và lưu giữ tại sổ đăng ký của Cục Bản quyền tác giả tất cả các tài liệu nộp, việc đăng ký, chứng nhận và các khiếu kiện khác được tiến hành theo Điều luật này, và sẽ thực hiện ghi chú cho tất cả hồ sơ đó.
(b). Các hồ sơ và ghi chú cũng như các đồ vật được nộp liên quan đến việc hoàn thành việc đăng ký quyền tác giả và được lưu giữ dưới sự kiểm soát của Cục Bản quyền tác giả sẽ mở rộng cho việc giám sát công cộng.
(c). Vào thời điểm yêu cầu và thanh toán lệ phí quy định tại Điều 708, Cục Bản quyền tác giả sẽ thực hiện tra cứu sổ đăng ký chung, ghi chú, các tài liệu nộp tại Cục, và sẽ cung cấp bản thông tin làm sáng tỏ các khía cạnh về bất kỳ tài liệu nộp, việc đăng ký và các văn bản chứng nhận cụ thể nào.
en:United States Code/Title 17/Chapter 7/Sections 702 to 707 |
13067 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%207/%C4%90i%E1%BB%81u%20706 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 7/Điều 706 | (a). Các bản sao của bất kỳ hồ sơ, ghi chú của Cục Bản quyền tác giả có thể được thực hiện; cùng với chứng nhận đăng ký quyền tác giả và bản sao của bất kỳ hồ sơ hoặc ghi chú công khai nào có thể được cung cấp theo yêu cầu và thanh toán các khoản lệ phí được quy định tại Điều 708.
(b). Các bản sao hoặc bản ghi của các đồ vật được nộp được lưu giữ trong sự kiểm soát của Cục Bản quyền tác giả sẽ được phép hoặc được cung cấp theo các điều kiện được quy định bởi quy chế của Cục Bản quyền tác giả.
en:United States Code/Title 17/Chapter 7/Sections 702 to 707 |
13068 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%207/%C4%90i%E1%BB%81u%20707 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 7/Điều 707 | (a). Danh mục hồ sơ trong đăng ký quyền tác giả: Cục trưởng sẽ biên tập và công bố công báo định kỳ danh mục tất cả các hồ sơ đăng ký quyền tác giả. Các danh mục này sẽ được chia thành các phần phù hợp với các loại hình tác phẩm khác nhau, và Cục trưởng có quyền suy xét để quyết định, trên cơ sở khả năng thực tiễn và thuận tiện, hình thức và chu kỳ xuất bản từng phần cụ thể đó.
(b). Các tài liệu khác: Cục trưởng sẽ cung cấp miễn phí theo yêu cầu, mẫu đơn đăng ký quyền tác giả và các tài liệu thông tin chung có liên quan tới chức năng của Cục Bản quyền tác giả. Cục trưởng cũng được phép cung cấp các thông tin tổng hợp, tài liệu tham khảo và các tư liệu khác mà người này cho là có giá trị đối với công chúng.
(c). Phân phối công báo: tất cả công báo của Cục Bản quyền tác giả sẽ được cung cấp cho việc sử dụng của các thư viện theo quy định tại Điều 1905 của Điều luật số 44, và, ngoại trừ cung cấp miễn phí này, công báo đó sẽ được đưa ra bán cho công chúng tại mức giá được xác định trên cơ sở chi phí in và phân phối.
en:United States Code/Title 17/Chapter 7/Sections 702 to 707 |
13069 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%207/%C4%90i%E1%BB%81u%20708 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 7/Điều 708 | (a). Các khoản lệ phí sau đây sẽ được thanh toán cho Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả:
(1). Vào lúc nộp mỗi đơn theo quy định tại Điều 408 đối với đăng ký yêu cầu hưởng quyền tác giả hoặc đối với việc đăng ký bổ xung bao gồm cả việc cấp chứng nhận đăng ký nếu việc đăng ký được thực hiện, là 20$;
(2). Vào lúc nộp mỗi đơn đăng ký yêu cầu mở rộng thời hạn bảo hộ quyền tác giả hiện tại theo Điều 304(a), bao gồm cả việc cấp chứng nhận đăng ký nếu việc đăng ký được thực hiện, là 20$;
(3). Đối với việc cấp giấy biên nhận về các tài liệu nộp lưu chiểu theo Điều 407, là 4$;
(4). Đối với việc xác nhận, theo quy định của Điều 205, chuyển nhượng sở hữu chủ quyền tác giả hoặc các văn bản khác gồm không quá một quyền, là 20$; đối với các quyền thêm vào văn bản, 10$ đối với mỗi nhóm không vượt quá 10 quyền;
(5). Đối với việc nộp đơn, theo Điều 115(b), trình bầy nguyện vọng xin cấp giấy phép bắt buộc, là 12$;
(6). Đối với việc chứng nhận theo Điều 302(c) về tuyên bố nêu tên tác giả của tác phẩm ký danh hoặc khuyết danh, hoặc chứng nhận theo Điều 302(d) về tuyên bố liên quan đến cái chết của tác giả là 20$ đối với văn bản bao hàm không vượt quá một mục; được mỗi mục phụ thêm, là 2$;
(7). Đối với việc cấp theo Điều 706, chứng nhận đăng ký phụ thêm, là 8$;
(8). Đối với việc cấp bất kỳ chứng nhận nào khác, là 20$ đối với mỗi giờ hoặc phần của giờ sử dụng vào việc đó;
(9). Đối với làm và trả lời tra cứu theo quy định tại Điều 705 và đối với bất kỳ dịch vụ có liên quan nào, là 20$ đối với mỗi giờ hoặc phần của giờ sử dụng vào việc đó; và
(10). Đối với bất kỳ một dịch vụ đặc biệt nào cần có một khoản thời gian hoặc chi phí cơ bản, các khoản lệ phí này như Cục trưởng có thể ấn định trên cơ sở chi phí cung cấp dịch vụ đó.
Cục trưởng được phép ấn định các khoản lệ phí đối với việc làm bản sao của các hồ sơ đăng ký của Cục Bản quyền tác giả, không phụ thuộc vào việc các bản sao đó có được chứng nhận hay không, trên cơ sở chi phí của việc sao chép đó.
(b). Vào năm 1995 dương lịch và vào từng năm thứ năm dương lịch tiếp theo, Cục trưởng, thông qua quy chế, có thể tăng các khoản lệ phí quy định tại Khoản (a) bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi trung bình năm của năm dương lịch trước đó của chỉ số giá cả tiêu dùng công bố bởi Tổng cục thống kê lao động, trên trung bình năm của chỉ số giá cả tiêu dùng đối với năm thứ năm dương lịch trước năm mà vào năm đó việc tăng lệ phí được thực hiện.
(c). Các khoản lệ phí được quy định bởi hoặc theo Điều này được áp dụng đối với Chính Phủ Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ và bất kỳ cơ quan, nhân viên hoặc quan chức nào của nó, nhưng Cục trưởng có quyền suy xét để bãi bỏ các yêu cầu của Khoản này đối với các trường hợp cá biệt hoặc tác biệt bao hàm các khoản lệ phí nhỏ có liên quan.
(d). Tất cả các khoản lệ phí theo Điều này sẽ được nộp thông qua Cục trưởng tại Cục ngân khố Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ và sẽ được lưu lại các khoản chi phí cần thiết hợp lý của Cục Bản quyền tác giả, Người này có thể phù hợp với các quy chế mà sẽ được quy định, hoàn trả bất kỳ khoản tiền nào được thanh toán do nhầm lẫn hoặc vượt quá mức lệ phí quy định bởi Điều này.
en:United States Code/Title 17/Chapter 7/Sections 708 and 709 |
13070 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%207/%C4%90i%E1%BB%81u%20709 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 7/Điều 709 | Trong bất kỳ trường hợp nào mà Cục trưởng xác định, trên cơ sở các bằng chứng mà Người mà thông qua quy chế có thể yêu cầu, là tài liệu nộp lưu chiểu, đơn, lệ phí hoặc các giấy tờ khác được gửi tới Cục Bản quyền tác giả vào một ngày cụ thể có thể nhận được tại Cục Bản quyền tác giả đúng thời hạn ngoại trừ đối với sự gián đoạn hoặc chậm trễ của các dịch vụ bưu chính hoặc vận tải khác hoặc của các dịch vụ viễn thông, việc nhận được thực tế các tài liệu này tại Cục Bản quyền tác giả trong vòng một tháng sau ngày mà vào ngày đó Người này xác định là sự chậm trễ hoặc gián đoạn của các dịch vụ này đã chấm dứt, sẽ được coi là đúng thời hạn.
en:United States Code/Title 17/Chapter 7/Sections 708 and 709 |
13071 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%207/%C4%90i%E1%BB%81u%20710 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 7/Điều 710 | Cục trưởng sau khi tham khảo ý kiến của Giám đốc Cục Người mù và người tàn tật bẩm sinh và các quan chức khác của Thư viện Quốc hội, sẽ lập nên thông qua quy chế mẫu và thủ tục chuẩn thông qua đó, vào thời điểm đơn về các loại hình quy định của tác phẩm văn học phi kịch nghệ được nộp để đăng ký theo Điều 408 của Điều luật này, Chủ sở hữu quyền tác giả có thể tự nguyện cấp cho Thư viện Quốc hội giấy phép tái bản tác phẩm được bảo hộ thông qua phương pháp chữ nổi hoặc biểu tượng có thể cảm nhận bằng xúc giác tương tự, hoặc lời đọc của tác phẩm đó trên bản ghi hoặc cả hai, và để phân phối các bản sao của các bản ghi này nhằm mục đích duy nhất cho sử dụng của người mù và người tàn tật bẩm sinh khác và theo các điều kiện được quy định cụ thể trong các mẫu chuẩn. |
13072 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%208 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 8 | Điều 801. Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả: mục đích và thành lập
Điều 802. Thành viên và các thủ tục tại ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả
Điều 803. Lập và kết thúc thủ tục tố tụng Trọng tài
en:United States Code/Title 17/Chapter 8 |
13073 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%208/%C4%90i%E1%BB%81u%20801 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 8/Điều 801 | (a). Thành lập: Thư viện Quốc hội, theo đề nghị của Cục trưởng được phép bổ nhiệm và thành lập Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả.
(b). Mục đích: tuỳ thuộc vào các quy định của chương này, mục tiêu của Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả là:
(1). Để đưa ra quyết định liên quan đến việc điều chỉnh tỷ lệ nhuận bút quyền tác giả hợp lý như quy định tại Điều 114, 115 và 116, và đưa ra quyết định về các điều khoản và tỷ lệ thanh toán nhuận bút hợp lý như quy định tại Điều 118. Tỷ lệ áp dụng theo Điều 114, 115, và 116 sẽ được tính toán nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
(A). Tối đa hoá việc đưa các tác phẩm sáng tạo tới công chúng;
(B). Tạo cho chủ sở hữu quyền tác giả sự đền bù xứng đáng với tác phẩm sáng tạo của họ và người sử dụng quyền tác giả có một mức thu nhập hợp lý trong các điều kiện kinh tế hiện tại;
(C). Cân bằng vai trò có liên quan của chủ sở hữu quyền tác giả và người sử dụng quyền tác giả trong sản phẩn được cung cấp tới công chúng đối với các đóng góp sáng tạo, đóng góp công nghệ, đầu tư vốn, chi phí, rủi ro có liên quan và đóng góp trong việc mở ra một thị trường mới về sự thể hiện và phương tiện sáng tạo trong việc phổ biến tác phẩm.
(D). Giảm thiểu bất kỳ ảnh hưởng tiêu cực nào đối với cơ cấu của các ngành công nghiệp có liên quan và đối với việc cản trở nói chung các hoạt động thực tiễn công nghiệp.
(2). Đưa ra các quyết định về việc điều chỉnh các tỷ lệ nhuận bút quyền tác giả tại Điều 111 chỉ duy nhất phù hợp với các quy định sau:
(A). Các tỷ lệ được lập theo Điều 111(d)(1)(B) có thể được điều chỉnh để cân bằng với (i) sự lạm phát hoặc giảm phát tiền tệ quốc gia hoặc (ii) sự thay đổi trong tỷ lệ trung bình tính đối với đối tượng đặt truyền cáp thường kỳ về các dịch vụ cung cấp truyền sóng thứ cấp cơ bản để duy trì cân bằng thực tế không đổi của lệ phí nhuận bút đối với từng đối tượng đặt truyền cáp thường kỳ mà đã tồn tại vào ngày ban hành của Luật này,với điều kiện là nếu các tỷ lệ trung bình này tính đối với đối tượng đặt truyền cấp thường kỳ về dịch vụ cung cấp truyền sóng thứ cấp cơ bản đã được tính như vậy mà các tỷ lệ trung bình này vượt quá sự lạm phát tiền tệ quốc gia, không một sự thay đổi nào trong các tỷ lệ được lập theo Điều 111(d)(1)(B) sẽ được cho phép: ngoài ra với điều kiện là không một sự tăng lên trong khoản lệ phí nhuận bút này sẽ được phép trên cơ sở bất kỳ sự giảm xuống nào trong số trung bình của tín hiệu từ xa tương tự đối với từng đối tượng truyền cáp. Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả có thể xem xét tất cả các yếu tố bao hàm liên quan đến việc duy trì các mức độ thanh toán này, như một yếu tố giảm nhẹ, không phụ thuộc vào việc ngành công nghiệp truyền cáp có bị kiềm chế bởi quy định tỷ lệ thu tiền đặt trước của cơ quan có thẩm quyền từ việc tăng các tỷ lệ này đối với các dịch vụ cung cấp truyền sóng thứ cấp cơ bản.
(B). Trong trường hợp mà luật và quy định của Uỷ ban truyền thông Liên Bang được sửa đổi bất kỳ thời điểm nào sau ngày 15 tháng 4 năm 1976, để cho phép chuyển tải qua hệ thống cáp các tín hiệu sóng truyền hình phụ thêm vượt ra ngoài khu vực dịch vụ địa phương của các trạm phát sóng nguyên thủy của các tín hiệu đó, tỷ lệ nhuận bút lập ra theo Điều 111(d(1)(B) có thể được điều chỉnh nhằm bảo đảm là các tỷ lệ đối với tín hiệu từ xa tương tự phụ thêm xuất phát từ việc chuyển tải đó là hợp lý theo phương hướng thay đổi có hiệu lực thông qua sự sửa đổi này đối với luật và quy định đó. Trong việc xác định sự hợp lý của các tỷ lệ được đề nghị theo sự sửa đổi luật và quy định của Uỷ ban truyền thông Liên Bang, Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả sẽ xem xét, cùng với các nhân tố khác, ảnh hưởng về mặt kinh tế đối với chủ sở hữu quyền tác giả và người sử dụng, với điều kiện là không một sự điều chỉnh nào trong các tỷ lệ nhuận bút này sẽ được thực hiện theo Đoạn này đối với bất kỳ tín hiệu từ xa tương tự nào hoặc bộ phận của chúng được thực hiện thông qua (i) việc chuyển tải bất kỳ tín hiệu được phép nào theo luật và quy định của Uỷ ban truyền thông Liên Bang có hiệu lực và ngày 15/4/1976, hoặc việc chuyển tải tín hiệu cùng loại (đó là loại tín hiệu độc lập, hệ thống hoặc giáo dục phi thương mại) thay thế cho tín hiệu được phép này, hoặc (ii) tín hiệu truyền hình được chuyển tải lần đầu sau ngày 15/4/1976, theo luật và các quy định bị bãi bỏ cụ thể của Uỷ ban truyền thông Liên Bang như luật và quy định đã có hiệu lực vào ngày 15/4/1976.
(C). Trong trường hợp mà bất kỳ thay đổi nào trong luật và quy định của Uỷ ban truyền thông Liên Bang đối với chương trình thể thao và điểm báo độc quyền sau ngày 15/4/1976, các tỷ lệ lập ra theo Điều 111(d)(1)(B) có thể được điều chỉnh nhằm đảm bảo là các tỷ lệ này là hợp lý theo phương hướng của những sự thay đổi đối với các luật và quy định này, nhưng bất kỳ sự điều chỉnh nào thuộc loại này chỉ áp dụng đối với các tín hiệu truyền hình chịu sự điều chỉnh được chuyển tải thông qua các hệ thống đó chịu sự điều chỉnh của sự thay đổi đó.
(D). Giới hạn tổng doanh thu được lập ra theo Điều 111(d)(1)(C) và (D) sẽ được điều chỉnh để cân bằng với sự lạm pháp hoặc giảm pháp tiền tệ quốc gia hoặc những sự thay đổi trong tỷ lệ trung bình tính đối với các đối tượng đặt truyền cáp hệ thống thường kỳ về các dịch vụ cung cấp truyền sóng thứ cấp cơ bản nhằm duy trì giá trị đồng dollar thực tế không đổi của sự miễn giảm quy định tại Điều này; và tỷ lệ nhuận bút quy định tại Đoạn này sẽ không phải là đối tượng của sự điều chỉnh; và
(3). Để phân phối các khoản lệ phí nhuận bút được nộp tới cơ quan đăng ký quyền tác giả theo Điều 111, 116, 119(b) và 10003, và để quyết định, trong trường hợp có tranh chấp, sự phân phối các khoản lệ phí đó.
(c). Các quy tắc: Thư viện Quốc hội, theo đề nghị của Cơ quan đăng ký bản quyền, trước khi Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả được nhóm họp, có thể đưa ra bất kỳ quy tắc về thủ tục hoặc trình tự nào mà sẽ áp dụng đối với các thủ tục được tiến hành bởi Ban này.
(d). Hỗ trợ hành chính của Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả: Thư viện Quốc hội, theo đề nghị của Cơ quan đăng ký bản quyền, sẽ cung cấp cho Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả các dịch vụ hành chính cần thiết liên quan tới các thủ tục theo quy định tại Chương này.
en:United States Code/Title 17/Chapter 8/Section 801 |
13074 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%208/%C4%90i%E1%BB%81u%20802 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 8/Điều 802 | (a). Thành phần của Ban Trọng tài nhuận bút quyền tác giả: một Ban Trọng tài nhuận bút quyền tác giả sẽ gồm 3 trọng tài viên được chọn bởi Thư viện Quốc hội theo quy định của Khoản (b).
(b). Lựa chọn của Ban Trọng tài: trong vòng 10 ngày sau khi công bố thông báo tại Văn phòng đăng ký Liên bang về bắt đầu tiến trình trọng tài theo Điều 803, và phù hợp với các thủ tục được quy định bởi Cơ quan đăng ký bản quyền, Thư viện Quốc hội, theo đề nghị của Cơ quan đăng ký bản quyền, sẽ chọn 2 trọng tài viên từ danh sách cung cấp bởi Hiệp hội Trọng tài. Phẩm chất của các trọng tài sẽ bao gồm kinh nghiệm trong việc tiến hành các thủ tục trọng tài và khả năng quyết định và giải quyết tranh chấp, và bất kỳ phẩm chất nào khác mà Thư viện Quốc hội theo đề nghị của Cơ quan đăng ký bản quyền sẽ chấp thuận theo quy chế. Hai trọng tài viên được chọn như vậy trong vòng 10 ngày kể từ ngày họ được chọn sẽ đề cử trọng tài thứ ban từ cùng danh sách, người mà sẽ giữ vị trí là chủ tịch của các trọng tài. Nếu hai trọng tài không thoả thuận được với nhau về việc đề cử trọng tại thứ ba, Thư viện Quốc hội sẽ trực tiếp đề cử trọng tài thứ ba. Thư viện Quốc hội, trên cơ sở đề nghị của Cơ quan đăng ký bản quyền, sẽ banh hành ra quy chế về các nguyên tắc chỉ đạo mà sẽ điều chỉnh các trọng tài viên và các thủ tục tố tụng theo quy định tại Chương này.
(c). Thủ tục tố tụng trọng tài: các Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả sẽ tiến hành các thủ tục tố tụng, tuỳ thuộc vào Mục II Chương 5 của Điều luật số 5, trong việc đưa ra quyết định của mình để thực hiện các mục tiêu nêu tại Điều 801. Các Ban trọng tài sẽ hành động trên cơ sở hoàn toàn là các biên bản viết, các quyết định của Cơ quan xét sử tiền nhuận bút quyền tác giả trước đó, các quyết định của Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả trước đây và trên cơ sở các quy định của Thư viện Quốc hội theo Điều 801(c). Bất kỳ chủ sở hữu bản quyền mà đòi hưởng nhuận bút theo Điều 111, 114, 116, hoặc 119, bất kỳ người nào được quyền hưởng giấy phép bắt buộc theo Điều 114(d), bất kỳ người nào được quyền hưởng giấy phép bắt buộc theo Điều 115, hoặc bất kỳ bên có lợi ích từ quyền tác giả nào mà đòi được hưởng nhuận bút theo Điều 1006, có thể đề trình những thông tin thích hợp và các đề nghị lên các Ban Trọng tài theo các thủ tục tố tụng được áp dụng đối với Chủ sở hữu bản quyền, hoặc các bên có lợi ích từ quyền tác giả đó và bất kỳ người nào khác tham gia vào các thủ tục tố tụng trọng tài có thể đệ trình các thông tin thích hợp và các đề nghị đó tới Ban trọng tài tiến hành thủ tục đó. Trong các bước tiến hành các thủ tục tố tụng, các bên đối với tiến trình này sẽ phải chịu các chi phí tham gia tiến trình đó theo các cách thức và tỷ lệ mà Ban Trọng tài sẽ hướng dẫn. Trong từng phần tố tụng, các bên sẽ phải chịu chi phí với tỷ lệ trực tiếp đối với phần tham gia của họ.
(d). Thủ tục: có hiệu lực vào ngày ban hành của Luật cải tổ cơ quan xét xử nhuận bút quyền tác giả năm 1993, Thư viện Quốc hội sẽ thông qua các quy định và quy chế nêu tại Chương 3 của Điều luật số 37 của Bộ luật các quy chế Liên ban để điều chỉnh các tiến trình tố tụng theo Chương này. Các quy định và quy chế này sẽ duy trì hiệu lực trừ phi và cho tới khi Thư viện Quốc hội, trên cơ sở đề nghị của Cơ quan đăng ký bản quyền thông qua quy chế sửa đổi bổ sung theo Mục II của Chương 5 Điều luật số 5.
(e). Báo cáo tới Thư viện Quốc hội: không muộn hơn 180 ngày sau khi công bố thông báo tại Văn phòng đăng ký Liên bang về việc bắt đầu các tiến trình trọng tài, Ban Trọng tài nhuận bút quyền tác giả tiến hành tiến trình đó sẽ phải báo cáo tới Thư viện Quốc hội quyết định của mình liên quan đến mức lệ phí nhuận bút hoặc sự phân chia các khoản lệ phí nhuận bút trong trường hợp có thể có quyết định như vậy. Báo cáo này được gửi kèm theo biên bản viết và sẽ nêu các chứng cứ mà Ban trọng tài thấy là phù hợp với quyết định.
(f). Hành động của Thư viện Quốc hội: trong vòng 60 ngày sau khi nhận được thông báo của Ban Trọng tài nhuận bút quyền tác giả theo Khoản (e), Thư viện Quốc hội theo đề nghị của Cơ quan đăng ký quyền tác giả, sẽ phê chuẩn hoặc bãi bỏ quyết định của Ban Trọng tài nhuận bút quyền tác giả. Thư viện sẽ phê chuẩn quyết định của Ban Trọng tài trừ phi Thư viện thấy là quyết định đó là trái ngược hoặc mâu thuẫn với các quy định được áp dụng của Điều luật này. Nếu Thư viện bãi bỏ quyết định của Ban trọng tài, Thư viện, trước khi kết thúc thời hạn 60 ngày, và sau khi xem xét toàn bộ biên bản được lập ra trong tiến trình tố tụng trọng tài, sẽ ban hành quyết định đặt ra mức lệ phí nhuận bút và việc phân chia các khoản lệ phí đó trong trường hợp có thể có quyết định như vậy. Thư viện sẽ thực hiện việc công bố tại Văn phòng đăng ký Liên bang quyết định của Ban Trọng tài và quyết định của Thư viện (bao hàm quyết định được ban hành theo tiến trình của vụ việc). Thư viện Quốc hội cũng sẽ đưa báo cáo của Ban Trọng tài nhuận bút quyền tác giả và các biên bản kèm theo cho công chúng kiển tra và sao chép.
(g). Thủ tục phúc thẩm: bất kỳ quyết định của Thư viện Quốc hội nào theo Khoản (f) liên quan đến quyết định của Ban Trọng tài nhuận bút quyền tác giả có thể bị kháng nghị bởi bất kỳ bên thua thiệt nào mà có thể phải chịu theo quyết định đó tới toà án kháng nghị Quận Columnia trong vòng 30 ngày sau khi công bố quyết định đó tại Văn phòng đăng ký Liên bang. Nếu không có kháng nghị được đưa ra trong thời hạn 30 ngày đó, quyết định của Thư viện sẽ là quyết định cuối cùng (trung thẩm), và khoản lệ phí nhuận bút hoặc quyết định về việc phân chia các khoản lệ phí tuỳ trường hợp có thể, sẽ có hiệu lực như được nêu trong quyết định đó. Trong khi giải quyết kháng nghị theo Khoản này sẽ không giải toả các bên khỏi nghĩa vụ đối với việc thực hiện thanh toán nhuận bút theo Điều 111, 114, 115, 116, 118, 119 hoặc 1003 các bên chịu ảnh hưởng của quyết định trong kháng nghị đối với việc nộp các báo cáo tài chính và các khoản lệ phí nhuận bút quy định trong các Điều đó. Toà án này sẽ có phán quyết sửa đổi hoặc huỷ bỏ quyết định của Thư viện chỉ khi toà thấy rằng, trên cơ sở của các báo cáo trước Thư viện, Thư viện đã hành động theo phương thức bất cẩn. Nếu toà án này sửa đổi quyết định của Thư viện, Toà án sẽ có phán quyết đối với việc đưa ra quyết định của chính Toà án đối với khoản lệ phí hoặc sự phân chia các khoản lệ phí đó và các chi phí, phán quyết về lệnh hoàn trả bất kỳ khoản lệ phí vượt quá nào, và phán quyết về lệnh thanh toán bất kỳ khoản lệ phí chưa thanh toán và lãi suất từ các khoản lệ phí chưa thanh toán đó trên cơ sở phán quyết trung thẩm của Toà. Toà án này có thể huỷ bỏ các quyết định khác của Ban Trọng tài nhuận bút quyền tác giả và chuyển vụ án tới Thư viện theo tiến trình trọng tài phù hợp với Khoản (c).
(h). Các vấn đề quản lý hành chính:
(1). Khấu trừ các chi phí từ các khoản lệ phí nhuận bút: Thư viện Quốc hội và Cơ quan đăng ký bản quyền có thể trong phạm vi không nằm ngoài quy định tại Điều luật này, khấu trừ từ các khoản lệ phí nhuận bút được nộp hoặc được thu theo Điều luật này các chi phí hợp lý mà Thư viện hoặc Cơ quan đăng ký phải chịu theo Chương này. Việc khấu trừ này có thể được thực hiện trước khi các khoản lệ phí nhuận bút được phân chia cho các chủ sở hữu quyền tác giả có yêu cầu. Nếu khoản tiền nhuận bút này không có để khấu trừ từ đó cho các chi phí của Thư viện và Cơ quan đăng ký, các cơ quan này có thể định mức chi phí hợp lý của mình trực tiếp cho các bên trên cơ sở phù hợp với chi phí cho tiến trình trọng tài thích hợp.
(2). Các vị trí yêu cầu đối với việc quản lý hành chính của việc cấp phép bắt buộc: Điều 307 của Luật về Uỷ ban lập pháp năm 1994 sẽ không áp dụng đối với các vị trí nhân sự trong Thư viện Quốc hội được đặt ra nhằm đáp ứng mục đích thực hiện Điều 111, 114, 115, 116, 118 hoặc 119 hoặc Chương 10.
en:United States Code/Title 17/Chapter 8/Section 802 |
13075 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%208/%C4%90i%E1%BB%81u%20803 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 8/Điều 803 | (a).
(1). Đối với các thủ tục tố tụng theo Điều 801(b)(1) liên quan đến việc điều chỉnh các tỷ lệ nhuận bút như được quy định tại Điều 114, 115, và 116, và đối với các thủ tục tố tụng theo Điểm (A) và (D) của Điều 801(b)(2), trong năm quy định trong kế hoạch nêu tại Điểm (2), (3), (4), và (5), bất kỳ người chủ sở hữu hoặc người sử dụng bản sao các tác phẩm được bảo hộ mà các tỷ lệ nhuận bút được quy định tại Điều luật này được lập bởi Cơ quan xét xử tiền nhuận bút quyền tác giả trước ngày ban hành của Luật cải tổ cơ quan xét xử nhuận bút quyền tác giả năm 1993, hoặc được lập bởi Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả sau ngày ban hành của Luật đó, có thể nộp đơn tới Thư viện Quốc hội về việc yêu cầu điều chỉnh tỷ lệ đó. Thư viện Quốc hội sẽ, theo đề nghị của Cơ quan đăng ký bản quyền, đưa ra quyết định về việc liệu người nộp đơn có lợi ích đáng kể theo tỷ lệ nhuận bút mà sự điều chỉnh được đặt ra đối với tỷ lệ đó hay không. Nếu Thư viện Quốc hội quyết định là người nộp đơn có lợi ích đáng kể theo tỷ lệ nhuận bút đó, Thư viện sẽ làm thông báo về quyết định này, với lý do của việc đưa ra quyết định đó, để công bố tại Văn phòng đăng ký Liên bang, cùng với thông báo bắt đầu các thủ tục tố tụng theo Chương này.
(2). Theo các thủ tục tố tụng tại Điều 801(b)(2)(A) và (D) đơn quy định tại Điểm (1) trên có thể được nộp trong năm 1995 và trong những năm thứ 5 tiếp theo sau đó.
(3). Theo các thủ tục tố tụng tại Điều 801 (b)(1) về việc điều chỉnh các tỷ lệ nhuận bút như được quy định tại Điều 115, đơn quy định tại Điểm (1) trên có thể được nộp trong năm 1997 và trong những năm thứ 10 tiếp theo sau đó hoặc như được quy định tại Điều 115(c)(3)(D).
(4)
(A). Theo các thủ tục tố tụng tại Điều 801(b)(1) về việc điều chỉnh các tỷ lệ nhuận bút như quy định tại Điều 116, đơn quy định tại Điểm (1) trên có thể được nộp vào bất kỳ thời điểm nào trong vòng 1 năm sau khi giấy phép thoả thuận được cấp theo Điều 116 chấm dứt hoặc hết hiệu lực và không được thay thế bởi các thoả thuận tiếp theo.
(B). Nếu giấp phép thoả thuận được cấp theo Điều 116 chấm dứt hoặc hết hiệu lực và không được thay thế bởi các thoả thuận cấp phép tương tự khác về việc cho phép sử dụng số lượng các tác phẩm âm nhạc cơ bản không nhỏ hơn số lượng tác phẩm âm nhạc được trình diễn trên máy hát vận hành bằng tiền xu trong khoảng thời gian 1 năm kết thúc vào ngày 1/3/1989, Thư viện Quốc hội sẽ, theo đơn được nộp quy định tại Điểm (1) trên trong vòng 1 năm sau khi chấm dứt hoặc hết hiệu lực, thành lập Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả. Ban trọng tài sẽ ngay lập tức lập nên tỷ lệ nhuận bút hoặc tỷ lệ đối với việc trình diễn công cộng thông qua máy hát vận hành bằng tiền xu tạm thời các tác phẩm âm nhạc phi sân khấu thể hiện trên các bản ghi thuộc đối tượng của hợp đồng thoả thuận cấp phép chấm dứt hoặc hết hiệu lực. Tỷ lệ hoặc các tỷ lệ này sẽ là tương tự như tỷ lệ hoặc các tỷ lệ cuối cùng và sẽ duy trì hiệu lực cho tới khi kết thúc tiến trình tại Ban Trọng tài, theo Điều 802, đối với việc điều chỉnh các tỷ lệ nhuận bút áp dụng đối với các tác phẩm âm nhạc đó, hoặc cho tới khi được thay thế bởi một hợp đồng thoả thuận cấp phép mới như được quy định tại Điều 116(b).
(5). Đối với các thủ tục tố tụng tại Điều 801(b)(1)về việc phán quyết các điều kiện và tỷ lệ hợp lý của việc thanh toán nhuận bút như được quy định tại Điều 114, Thư viện Quốc hội sẽ tiến hành khi và như được quy định tại Điều đó.
(b). Đối với các thủ tục tố tụng theo Đoạn (B) hoặc (C) của Điều 801(b)(2), theo các trường hợp nêu tại một trong các Đoạn đó, bất kỳ chủ sở hữu hoặc người sử dụng tác phẩm được bảo hộ nào mà các tỷ lệ nhuận bút được quy định tại Điều 111, hoặc theo tỷ lệ được lập bởi Cơ quan xét xử tiền nhuận bút quyền tác giả hoặc Thư viện Quốc hội, có thể, trong vòng 12 tháng, nộp đơn tới Thư viện tuyên bố là mình yêu cầu điều chỉnh tỷ lệ đó. Trong trường hợp này Thư viện Quốc hội sẽ thực hiện như tại Khoản (a) của Điều này. Bất kỳ thay đổi nào trong các tỷ lệ nhuận bút được thực hiện bởi Cơ quan xét xử tiền nhuận bút quyền tác giả hoặc Thư viện Quốc hội theo Khoản này có thể được xem xét lại vào năm 1980, 1985 và trong những năm thứ 5 tiếp theo sau đó phù hợp với các quy định tại Điều 801(b)(2)(B) hoặc (C) trong trường hợp có thể.
(c). Đối với các thủ tục tố tụng tại Điều 801(b)(1), về việc quyết định các điều kiện và tỷ lệ hợp lý của việc thanh toán nhuận bút quy định tại Điều 118, Thư viện Quốc hội sẽ thực hiện khi và như được quy định tại Điều đó.
(d). Đối với các thủ tục tố tụng tại Điều 801(b)(3) hoặc (4) về việc phân chi các khoản lệ phí nhuận bút trong các trường hợp cụ thể theo Điều 111, 116, 119, hoặc 1007, Thư viện Quốc hội sẽ, theo xác định là có tồn tại bất đồng về việc phân chia nhuận bút, làm thông báo bắt đầu các thủ tục tố tụng theo Chương này để công bố tại Văn phòng đăng ký Liên bang.
en:United States Code/Title 17/Chapter 8/Section 803 |
13076 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%2010 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 10 | Mục A - Định nghĩa
Điều 1001. Định nghĩa
Mục B - Kiểm soát sao chép
Điều 1002. Tổ chức kiểm soát sao chép
Mục C - Thanh toán nhuận bút
Điều 1003. Nghĩa vụ thực hiện thanh toán nhuận bút
Điều 1004. Thanh toán nhuận bút
Điều 1005. Nộp các khoản thanh toán nhuận bút và khấu trừ chi phí
Điều 1006. Quyền được hưởng thanh toán nhuận bút
Điều 1007. Các thủ tục phân chia các khoản thanh toán nhuận bút
Mục D - Cấm các hành vi vi phạm cụ thể, các biện pháp thi hành và trọng tài
Điều 1008. Cấm các hành vi vi phạm cụ thể
Điều 1009. Các biện pháp thi hành dân sự
Điều 1010. Trọng tài của các tranh chấp cụ thể
en:United States Code/Title 17/Chapter 10 |
13077 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%2010/%C4%90i%E1%BB%81u%201001 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 10/Điều 1001 | Như được sử dụng trong Chương này, các thuật ngữ có nghĩa như sau:
(1). "Bản sao ghi âm kỹ thuật số" là, sự sao chép dưới hình thức ghi âm kỹ thuật số của ban ghi âm kỹ thuật số âm nhạc, không phụ thuộc vào việc sự sao chép đó được thực hiện trực tiếp từ một bản ghi âm kỹ thuật số âm nhạc khác hoặc gián tiếp từ việc truyền bản ghi âm đó.
(2). "Thiết bị trung chuyển âm kỹ thuật số" là bất kỳ máy móc hoặc thiết bị nào mà được thiết kế đặc biệt cho việc phổ biến thông tin âm thanh kỹ thuật số và các cơ sở dữ liệu trung chuyển có liên quan tới thiết bị ghi âm kỹ thuật số thông qua thiết bị trung chuyển không chuyên nghiệp.
(3). "Thiết bị ghi âm kỹ thuật số" là bất kỳ máy móc hoặc thiết bị nào thuộc loại được phân phối phổ biến tới các cá nhân cho việc sử dụng của những cá nhân đó, không phụ thuộc vào việc có hoặc không ghép với hoặc như một phần của một số máy móc thiết bị nào khác, chức năng ghi âm kỹ thuật số của nó được thiết kế hoặc được lưu ý về mục đích chủ yếu và nó có khả năng tạo ra bản sao ghi âm kỹ thuật số cho sử dụng cá nhân, ngoại trừ:
(A). Các máy móc sản xuất chuyên nghiệp, và
(B). Các máy móc truyền lệnh, trả lời lệnh và thiết bị ghi âm khác được thiết kế và chế tạo chủ yếu cho việc tạo ra các bản ghi âm kết quả từ việc định hình các âm thanh phi âm nhạc.
(4)
(A). "Vật liệu ghi âm kỹ thuật số" là bất kỳ dạng vật chất nào dưới hình thức được phân phối phổ biến cho các cá nhân sử dụng, mà được chế tạo hoặc được sử dụng phổ biến chủ yếu nhằm mục đích tạo bản sao ghi âm kỹ thuật số thông qua việc sử dụng thiết bị ghi âm kỹ thuật số bởi những người tiêu dùng.
(B). Thuật ngữ này không bao hàm bất kỳ dạng vật chất:
(i). Mà thể hiện bản ghi âm vào thời điểm nó được phân phối lần đầu bởi nhà nhập khẩu hoặc nhà sản xuất; hoặc
(ii). Mà được chế tạo chủ yếu và được sử dụng phổ biến bởi người tiêu dùng hoặc là nhằm mục đích tạo bản sao của các tác phẩm điện ảnh hoặc tác phẩm nghe nhìn khác hoặc là tạo bản sao của các tác phẩm văn học phi âm nhạc, kể cả các chương trình máy tính hoặc cơ sở dữ liệu.
(5)
(A). "Bản ghi âm âm nhạc kỹ thuật số" là dạng vật chất:
(i). Mà trên dạng vật chất này được ghi, dưới hình thức ghi âm kỹ thuật số, chỉ các âm thanh, và các tư liệu lời nói, hoặc lời chỉ dẫn một cách ngẫu nhiên với những âm thanh đã được ghi đó, nếu có, và
(ii). Mà từ dạng vật chất này các âm thanh và các tư liệu có thể được nhận biết, tái sản xuất, hoặc phổ biến khác hoặc là trực tiếp hoặc là với sự trợ giúp của máy móc thiết bị.
(B). "Bản ghi âm âm nhạc kỹ thuật số" không bao gồm các dạng vật chất:
(i). Mà trên dạng vật chất này các âm thanh đã được ghi bao gồm hoàn toàn là lời đọc được ghi âm, hoặc
(ii). Mà trên dạng vật chất đó một hoặc nhiều chương trình máy tính được ghi, ngoại trừ trường hợp mà bản ghi âm âm nhạc kỹ thuật số có thể gồm những lời nói hoặc lời chỉ dẫn tạo nên các âm thanh đã được ghi và các tư liệu, lời nói hoặc lời chỉ dẫn ngẫu nhiên được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm tạo ra sự nhận biết, tái sản xuất, hoặc phổ biến các âm thanh đã được ghi và các tư liệu ngẫu nhiên đó.
(C). Trong phạm vi của Điểm này:
(i). "Lời đọc được ghi âm" là bản ghi âm trong đó được ghi chỉ một loạt những lời đọc, ngoại trừ những lời đọc có thể được kèm theo một cách ngẫu nhiên các âm thanh âm nhạc hoặc các âm thanh khác, và
(ii). Thuật ngữ "ngẫu nhiên" có nghĩa là có liên quan tới và tương đối phụ thông qua so sánh.
(6). "Phân phối" có nghĩa là bán, cho thuê hoặc chuyển nhượng sản phẩm cho người tiêu dùng tại Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ, hoặc để bán cho thuê, chuyển nhượng sản phẩm tại Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ thông qua việc chuyển nhượng cuối cùng tới người tiêu dùng tại Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ.
(7). "Bên có lợi ích từ quyền tác giả" là:
(A). Chủ sở hữu quyền độc quyền quy định tại Điều 106(1) của Điều luật này về quyền nhân bản ghi âm âm nhạc kỹ thuật số mà được thể hiện trên một bản ghi âm âm nhạc kỹ thuật số hoặc một bản ghi âm âm nhạc dưới dạng vật lý khác được tạo ra hợp pháp theo Điều luật này đã được phân phối;
(B). Chủ sở hữu lợi ích hoặc về mặt pháp lý của, hoặc người mà kiểm soát quyền nhân bản dưới dạng ghi âm âm nhạc kỹ thuật số hoặc ghi âm âm nhạc dưới dạng vật lý khác tác phẩm âm nhạc mà đã được thể hiện trong một bản ghi âm âm nhạc kỹ thuật số hoặc một bản ghi âm âm nhạc dưới dạng vật lý khác được tạo ra hợp pháp theo Điều luật này đã được phân phối;
(C). Nghệ sỹ nổi tiếng được ghi âm người mà trình diễn trong bản ghi âm đã được phân phối đó; hoặc
(D). Bất kỳ tổ chức hoặc Hiệp hội nào:
(i). Đại diện cho những người quy định tại Đoạn (A), (B) hoặc (C), hoặc
(ii). Kinh doanh các quyền được cấp phép của các tác phẩm âm nhạc đối với người sử dụng trên danh nghĩa của những nhà soạn nhạc hoặc nhà xuất bản.
(8). "Chế tạo" có nghĩa là sản xuất hoặc lắp giáp sản phẩm tại Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ. "Nhà chế tạo" là người thực hiện chế tạo.
(9). "Nhà xuất bản âm nhạc" là người mà có thẩm quyền cấp phép nhân bản các tác phẩm âm nhạc cụ thể trong các bản ghi âm.
(10). "Máy móc sản xuất chuyên nhiệp"là các thiết bị ghi âm mà được thiết kế, chế tạo, sản xuất, và nhằm mục đích cho việc sử dụng của các nhà ghi âm chuyên nghiệp trong việc thực hiện công việc kinh doanh hợp pháp của họ, phù hợp với những yêu cầu mà Bộ trưởng Bộ thương mại sẽ quy định trong quy chế.
(11). Thuật ngữ "sao chép hàng loạt" có nghĩa là nhân bản dưới hình thức kỹ thuật số tác phẩm âm nhạc được bảo hộ hoặc bản ghi âm thông qua việc sao chép kỹ thuật số từ bản ghi âm âm nhạc kỹ thuật số. Thuật ngữ "sao chép kỹ thuật số từ bản ghi âm âm nhạc kỹ thuật số" không bao hàm bản ghi âm âm nhạc kỹ thuật số mà đã được phân phối, theo sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ yếu thông qua việc bán cuối cùng cho người tiêu dùng.
(12). "Giá vân chuyển" của thiết bị ghi âm kỹ thuật số hoặc phương tiện ghi âm kỹ thuật số:
(A). Là, tùy thuộc vào Đoạn (B):
(i). Trong trường hợp là sản phẩm nhập khẩu, là giá trị thực tế nhập vào tại Cơ quan hải quan của Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ (ngoại trừ cước chuyên trở, bảo hiểm và thuế được áp dụng khác), và
(ii). Trong trường hợp là sản phẩm trong nước, là giá vận chuyển của Nhà chế tạo, (giá FOB của Nhà chế tạo; và ngoại trừ bất kỳ khoản thuế bán hàng trực tiếp nào hoặc các khoản thuế môn bài phải thực hiện liên quan đến việc bán hàng); và
(B). Sẽ, trong trường hợp mà người nhận vận chuyển và người vận chuyển là có quan hệ về tổ chức hoặc trong cùng một tổ chức, không kém hơn giá chuyển tay theo nguyên tắc của các quy định được thông qua phù hợp với Điều 482 cuả Bộ luật Thuế thu nhập nội bộ năm 1986, hoặc bất kỳ quy định có liên quan nào của Điều đó.
(13). "Nhà soạn nhạc" là nhà soạn lời và soạn nhạc của tác phẩm âm nhạc cụ thể.
en:United States Code/Title 17/Chapter 10/Section 1001 |
13078 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%2010/%C4%90i%E1%BB%81u%201002 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 10/Điều 1002 | (a). Cấm nhập khẩu, chế tạo, và phân phối: không một người nào sẽ nhập khẩu, chế tạo hoặc phân phối bất kỳ thiết bị ghi âm kỹ thuật số hoặc thiết bị ghi âm kỹ thuật số nói chung mà không tuân theo:
(1). Hệ thống quản lý sao chép hàng loạt;
(2). Hệ thống mà có các đặc điểm chức năng tương tự như hệ thống quản lý sao chép hàng loạt và có các yêu cầu về quyền tác giả và thông tin về thế hệ máy được gửi, nhận và vận hành theo một cách chính xác giữa các thiết bị sử dụng hệ thống phương tiện của quy chế sao chép hàng loạt và thiết bị sử dụng hệ thống quản lý sao chép hành loạt; hoặc
(3). Bất kỳ hệ thống nào khác bị Bộ trưởng Bộ Thương mại xác nhận là cấm sao chép hàng loạt không được phép.
(b). Tiến trình của thủ tục kiểm tra: Bộ trưởng Bộ thương mại sẽ lập ra thủ tục kiểm tra, theo đơn của các bên có liên quan, về hệ thống đáp ứng được các tiêu chuẩn nêu tại Khoản (a)(2).
(c). Cấm làm sại lệch hệ thống: không một người nào nhập khẩu, chế tạo, hoặc phân phối bất kỳ thiết bị, hoặc chào bán hoặc thực hiện bất kỳ dịch vụ nào, mục đích chủ yếu hoặc ảnh hưởng của nó là tránh, bỏ qua, huỷ bỏ, làm ngừng hoạt động hoặc làm sai lệch khác bất kỳ chương trình hoặc hệ thống vi mạch mà dùng để thực hiện một phần hoặc toàn bộ hệ thống nêu tại Khoản (a).
(d). Mã hoá thông tin trên bản ghi âm âm nhạc kỹ thuật số:
(1). Cấm mã hoá các thông tin không chính xác: không một người nào sẽ mã hoá ghi âm âm nhạc kỹ thuật số của bản ghi âm bằng thông tin không chính xác về mã phân loại, tình trạng quyền tác giả, hoặc xuất xứ tư liệu sử dụng trong bản ghi âm.
(2). Mã hoá tình trạng quyền tác giả không yêu cầu: không một điểm nào trong chương này yêu cầu bất kỳ người nào kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu hoặc chế tạo bản ghi âm âm nhạc kỹ thuật số mã hoá bất kỳ ghi âm âm nhạc kỹ thuật số này về tình trạng quyền tác giả của nó.
(e). Thông tin kèm theo truyền dưới hình thức kỹ thuật số: bất kỳ người nào truyền hoặc phổ biến khác tới công chúng bất kỳ bản ghi âm nào dưới hình thức kỹ thuật số thông tin về tình trạng quyền tác giả của bản ghi âm không bị bắt buộc theo quy định của Chương này đối với việc truyền hoặc phổ biến đó. Bất kỳ người nào mà thực hiện truyền hoặc phổ biến khác thông tin về quyền tác giả đó sẽ truyền hoặc phổ biến khác thông tin đó một cách chính xác.
en:United States Code/Title 17/Chapter 10/Section 1002 |
13079 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%2010/%C4%90i%E1%BB%81u%201003 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 10/Điều 1003 | (a). Cấm nhập khẩu và chế tạo: không một người nào sẽ nhập khẩu vào và phân phối, hoặc chế tạo và phân phối bất kỳ thiết bị ghi âm kỹ thuật số nào hoặc vật liệu ghi âm kỹ thuật số nào trừ phi những người này nộp thông báo quy định tại Điều này và sau này nộp các báo cáo tài chính và thanh toán các khoản tiền nhuận bút được áp dụng đối với các thiết bị hoặc vật liệu quy định tại Điều 1004.
(b). Nộp thông báo: nhà nhập khẩu hoặc chế tạo thiết bị ghi âm kỹ thuật số hoặc vật liệu ghi âm kỹ thật số, trong giới thiệu hoặc hướng dẫn sử dụng của sản phẩm công nghệ liên quan tới sản phẩm mà nhà chế tạo hoặc nhập khẩu này đã không nộp trước đó thông báo theo Khoản này, sẽ nộp tới Cơ quan đăng ký bản quyền thông báo về thiết bị hoặc vật liệu đó, theo mẫu và nội dung mà Cơ quan đăng ký này sẽ quy định thông qua quy chế.
(c). Nộp báo cáo tài chính năm và quý:
(1). Tổng quan: bất kỳ nhà nhập khẩu hoặc nhà chế tạo nào mà phân phối bất kỳ thiết bị ghi âm kỹ thuật số hoặc vật liệu ghi âm kỹ thuật số nào mà được chế tạo hoặc nhập khẩu sẽ nộp tới cơ quan đăng ký quyền tác giả theo mẫu và nội dung mà cơ quan này sẽ quy định trong quy chế các báo cáo tài chính quý và năm liên quan đến việc phân phối mà Cơ quan đăng ký sẽ quy định trong quy chế.
(2). Chứng nhân, kiểm tra, và độ xác thực: các báo cáo tài chính sẽ được chứng nhận về sự chính xác bởi các quan chức có thẩm quyền hoặc lãnh đạo của nhà nhập khẩu hoặc chế tạo. Cơ quan đăng ký sẽ ban hành quy chế quy định về kiểm tra và kiểm toán các bản báo cáo tài chính đó và bảo đảm tính xác thực của thông tin bao hàm trong bản báo cáo tài chính đó. Quy chế này sẽ quy định về việc gửi bản báo cáo tài chính tới từng bên có lợi ích từ quyền tác giả.
(3). Thanh toán nhuận bút: các bản báo cáo tài chính sẽ được gửi kèm theo khoản thanh toán nhuận bút quy định tại Điều 1004.
en:United States Code/Title 17/Chapter 10/Section 1003 |
13080 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%2010/%C4%90i%E1%BB%81u%201004 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 10/Điều 1004 | (a). Thiết bị ghi âm kỹ thuật số:
(1). Số tiền thanh toán: việc được hưởng khoản thanh toán nhuận bút theo Điều 1003 đối với từng thiết bị ghi âm kỹ thuật số được nhập khẩu vào và được phân phối tại Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ, hoặc được chế tạo và phân phối tại Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ sẽ là 2 % của giá vận chuyển. Chỉ người chế tạo và phân phối hoặc nhập khẩu và phân phối lần đầu mới phải thanh toán nhuận bút đối với các thiết bị đó.
(2). Vấn đề tính toán đối với các thiết bị ghi âm kỹ thuật số được phân phối với các thiết bị khác: đối với các thiết bị ghi âm kỹ thuật số được phân phối lần đầu kết hợp với một hoặc nhiều thiết bị khác hoặc là liên kết vật lý thành một đơn vị hợp nhất hoặc là các bộ phận riêng biệt, việc thanh toán nhuận bút sẽ được tính như sau:
(A). Nếu thiết bị ghi âm kỹ thuật số và các thiết bị khác là một bộ phận của một đơn vị máy liên kết vật lý hợp nhất, việc thanh toán nhuận bút sẽ được xác định trên cơ sở giá vận chuyển của tổng thể đơn vị máy đó, nhưng sẽ khấu trừ đi bất kỳ khoản thanh toán nhuận bút nào đã được thực hiện đối với bất kỳ thiết bị ghi âm kỹ thuật số nào bao gồm trong đơn vị máy đó mà không phải được phân phối lần đầu kết hợp với đơn vị máy đó.
(B). Nếu thiết bị ghi âm kỹ thuật số không phải là một bộ phận của một đơn vị máy liên kết vật lý hợp nhất và thực chất thiết bị này đã được phân phối riêng biệt vào bất kỳ thời điểm nào trong bốn quý trước, việc thanh toán nhuận bút sẽ được xác định trên cơ sở giá vận chuyển trung bình của các thiết bị này trong bốn quý đó.
(C). Nếu thiết bị ghi âm kỹ thuật số không phải là bộ phận của một đơn vị máy liên kết vật lý hợp nhất và thực chất thiết bị này đã được phân phối một cách riêng biệt vào bất kỳ thời điểm nào trong bốn quý trước việc thanh toán nhuận bút sẽ được xác định trên cơ sở giá lắp giáp phản ánh phần giá trị của thiết bị này trong sự kết hợp thành tổng thể máy.
(3). Hạn mức nhuận bút: không trái với Điểm (1) hoặc (2), khoản tiền thanh toán nhuận bút đối với từng thiết bị ghi âm kỹ thuật số sẽ không dưới 1$ và cũng không vượt quá mức nhuận bút tối đa. Mức nhuận bút tối đa sẽ là 8$ đối với 1 thiết bị, ngoại trừ trường hợp mà đơn vị máy liên kết hợp nhất bao gồm nhiều hơn 1 thiết bị ghi âm kỹ thuật số, mức nhuận bút tối đa đối với đơn vị máy này sẽ là 12$. Trong năm thứ 6 sau ngày có hiệu lực của Chương này và không quá một lần mỗi năm sau đó, bất kỳ bên có lợi ích từ quyền tác giả nào có thể nộp đơn tới Thư viện Quốc hội về việc tăng mức nhuận bút tối đa và, nếu trên 20% của các khoản thanh toán nhuận bút này là ở mức nhuận bút tối đa liên quan, Thư viện Quốc hội sẽ tăng một cách tương ứng mức nhuận bút tối đa đó nhằm mục đích có không quá 10% của các khoản thanh toán đó ở mức nhuận bút tối đa mới; tuy nhiên, số lượng tăng lên theo tỷ lệ phần trăm của mức nhuận bút tối đa trong mọi trường hợp sẽ không vượt quá tỷ lệ phần trăm tăng lên trong tỷ giá tiêu dùng trong thời kỳ xem xét đó.
(b). Vật liệu ghi âm kỹ thuật số: thanh toán nhuận bút phải thực hiện theo Điều 1003 đối với mỗi thiết bị truyền thông kỹ thuật số được nhập khẩu vào và phân phối tại Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ, hoặc được chế tạo và được phân phối tại Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ sẽ là 3% của giá vận chuyển. Chỉ những người lần đầu chế tạo và phân phối, hoặc nhập khẩu và phân phối các vật liệu đó sẽ phải thanh toán nhuận bút liên quan đến vật liệu đó.
en:United States Code/Title 17/Chapter 10/Sections 1004 and 1005 |
13081 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%2010/%C4%90i%E1%BB%81u%201005 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 10/Điều 1005 | Cơ quan đăng ký sẽ nhận tất cả các khoản tiền nhuận bút được nộp theo quy định tại Chương này và, sau khi khấu trừ đi các chi phí hợp lý mà Cục Bản quyền tác giả phải chịu theo Chương này, sẽ nộp phần sau khi khấu trừ này tại Cục Ngân khố Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ như khoản thu bù đắp theo cách thức mà Thư ký của Cục Ngân khố hướng dẫn. Tất cả các quỹ này được thành lập bởi Thư ký của Cục Ngân khố và sẽ được đầu tư vào chứng khoán sinh lợi để phân phối sau này với lãi suất theo Điều 1007. Cơ quan đăng ký có thể, theo sự suy xét của cơ quan mình, 4 năm sau khi khoá sổ bất kỳ năm nào, công khai bản báo cáo thanh toán nhuận bút trong năm đó, và có thể trình bầy tỷ mỷ các quỹ còn lại trong bản báo cáo đó và bất kỳ khoản tiền nộp nào sau này mà nếu không được coi là thuộc năm đó thì coi là thuộc năm tiếp theo năm đó.
en:United States Code/Title 17/Chapter 10/Sections 1004 and 1005 |
13082 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%2010/%C4%90i%E1%BB%81u%201006 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 10/Điều 1006 | (a). Các bên có lợi ích từ quyền tác giả: các khoản thanh toán nhuận bút được nộp theo Điều 1005 sẽ, phù hợp với các thủ tục quy định tại Điều 1007, được phân phối tới bất kỳ bên có lợi ích từ quyền tác giả nào:
(1). Mà có tác phẩm âm nhạc hoặc bản ghi âm được:
(A). Thể hiện trong bản ghi âm âm nhạc kỹ thuật số hoặc bản ghi âm âm nhạc dưới dạng vật lý được tạo ra hợp pháp theo Điều luật này đã được phân phối, và
(B). Được phân phối dưới hình thức bản ghi âm âm nhạc kỹ thuật số hoặc bản ghi âm âm nhạc dưới dạng vật lý hoặc được phổ biến tới công chúng dưới hình thức truyền, trong khoảng thời gian mà có sự thanh toán đó; và
(2). Người nộp đơn yêu cầu theo Điều 1007.
(b). Phân chia khoản thanh toán nhuận bút cho các nhóm: các khoản thanh toán nhuận bút được phân chia vào hai quỹ sau:
(1). Quỹ bản ghi âm: 66 3/4 % của các khoản thanh toán nhuận bút sẽ được phân chi cho quỹ bản ghi âm. 2 5/8 % của các khoản thanh toán nhuận bút được phân chia cho quỹ bản ghi âm sẽ được chuyển vào tài khoản uỷ thác được quản lý bởi nhà quản lý độc lập được đồng chỉ định bởi các bên có lợi ích từ quyền tác giả quy định tại Điều 1001(7)(A) và Hiệp hội nhạc sỹ Hoa Kỳ (hoặc bất kỳ tổ chức thừa kế nào) để được phân phối cho các nhạc sỹ phụ (không phụ thuộc vào việc có phải là thành viên của Hiệp hội nhạc sỹ Hoa Kỳ hoặc tổ chức thừa kế hay không) người mà đã trình diễn trong bản ghi âm được phân phối tại Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ. 1 3/8 % của các khoản thanh toán nhuận bút được phân chia cho quỹ bản ghi âm sẽ được chuyển vào tài khoản uỷ thác được quản lý bởi nhà quản lý độc lập được đồng chỉ định bởi các bên có lợi ích từ quyền tác giả quy định tại Điều 1001(7)(A) và Hiệp hội nghệ sỹ phát thanh truyền hình Hoa Kỳ (hoặc bất kỳ tổ chức thừa kế nào) để được phân phối cho các ca sỹ phụ (không phụ thuộc vào việc có phải là thành viên của Hiệp hội Nghệ sỹ phát thanh và truyền hình hoặc tổ chức thừa kế hay không) người mà đã trình diễn trong bản ghi âm được phân phối tại Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ. 40 % của phần còn lại của các khoản thanh toán nhuận bút của quỹ bản ghi âm sẽ được phân phối tới các bên có lợi ích từ quyền tác giả quy định tại Điều 1001(7)(C), và 60 % của các khoản thanh toán nhuận bút còn lại của quỹ này sẽ được phân phối tới các bên có lợi ích từ quyền tác giả quy định tại Điều 1001(7)(A).
(2). Quỹ tác phẩm âm nhạc:
(A). 33 1/2 % của các khoản thanh toán nhuận bút sẽ được phân chia vào quỹ tác phẩm âm nhạc để phân phối cho các bên có lợi ích từ quyền tác giả quy định tại Điều 1001(7)(B).
(B).
(i). Các nhà xuất bản âm nhạc sẽ được hưởng 50 % của các khoản thanh toán nhuận bút được phân chia cho quỹ tác phẩm âm nhạc.
(ii). Các nhà soạn nhạc sẽ được hưởng 50 % của các khoản thanh toán được phân chia cho quỹ tác phẩm âm nhạc.
(c). Phân chia các khoản thanh toán nhuận bút trong nhóm: nếu tất cả các bên có lợi ích từ quyền tác giả trong một nhóm quy định tại Khoản (b) mà không thống nhất về kế hoạch đề xuất của mình đối với việc phân phối các khoản thanh toán nhuận bút trong từng nhóm, Thư viện Quốc hội triệu tập Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả, phù hợp với thủ tục quy định tại Điều 1007(c), Ban này sẽ phân chia các khoản thanh toán nhuận bút theo Điều này trên cơ sở phạm vi, trong khoảng thời gian thích hợp mà:
(1). Đối với bản ghi âm, mỗi bản ghi âm được phân phối dưới hình thức bản ghi âm âm nhạc kỹ thuật số hoặc bản ghi âm âm nhạc dưới hình thức vật lý khác; và
(2). Đối với quỹ tác phẩm âm nhạc, từng tác phẩm âm nhạc đã được phân phối dưới hình thức bản ghi âm âm nhạc kỹ thuật số hoặc bản ghi âm dưới hình thức vật lý khác hoặc được phổ biến tới công chúng thông qua truyền.
en:United States Code/Title 17/Chapter 10/Section 1006 |
13083 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%2010/%C4%90i%E1%BB%81u%201007 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 10/Điều 1007 | (a). Nộp đơn yêu cầu và thoả thuận:
(1). Nộp đơn yêu cầu: trong hai tháng đầu của hàng năm sau năm mà trong năm đó Điều này có hiệu lực, bất kỳ bên có lợi ích từ quyền tác giả theo đuổi việc nhận các khoản thanh toán nhuận bút mà các bên này được quyền hưởng theo Điều 1006 sẽ nộp tới Thư viện Quốc hội đơn đòi hưởng các khoản thanh toán được thu trong năm trước đó theo mẫu và thủ tục mà Thư viện Quốc hội sẽ quy định trong quy chế.
(2). Thoả thuận: không trái với bất kỳ quy định nào của luật chống độc quyền, trong phạm vi của Điều này các bên có lợi ích từ quyền tác giả trong từng nhóm quy định tại Điều 1006(b) có thể thoả thuận với nhau về tỷ lệ phân chia các khoản thanh toán nhuận bút, có thể gộp các yêu cầu lại và nộp chúng đồng thời hoặc nộp từng yêu cầu riêng, hoặc có thể chỉ định đại diện chung, bao hàm bất kỳ tổ chức nào quy định tại Điều 1001(7)(D), để thương lượng hoặc nhận thanh toán trên danh nghĩa mình; ngoại trừ việc không một thoả thuận nào theo Khoản này có thể thay đổi sự phân chi nhuận bút quy định tại Điều 1006(b).
(b). Phân phối các khoản thanh toán trong trường hợp không có tranh chấp: trong vòng 30 ngày sau thời hạn xác định cho việc nộp đơn yêu cầu theo quy định Khoản (a) hàng năm sau năm mà trong năm đó Điều này có hiệu lực, Thư viện Quốc hội sẽ xác định là liệu có tồn tại bất đồng liên quan đến việc phân phối các khoản thanh toán nhuận bút theo Điều 1006(c) hay không. Nếu Thư viện Quốc hội xác định là không có bất đồng tồn tại, Thư viện Quốc hội sẽ, trong vòng 30 ngày sau khi xác định đó, cho phép phân phối các khoản thanh toán nhuận bút như được nêu trong thoả thuận về việc phân phối các khoản thanh toán nhuận bút đối với các bên tham gia phù hợp với Khoản (a), sau khi khấu trừ các chi phí quản lý hợp lý theo Điều này.
(c). Giải quyết tranh chấp: nếu Thư viện Quốc hội thấy là có bất đồng tồn tại, Thư viện sẽ, theo Chương 8 của Điều luật này, triệu tập Ban trọng tài nhuận bút quyền tác giả để quyết định việc phân phối các khoản thanh toán nhuận bút đó. Trong khi đang giải quyết bất đồng theo tiến trình trọng tài này, Thư viện sẽ giữ lại không phân phối khoản tiền thích hợp để giải đáp tất cả các khiếu nại về khoản tiền mà bất đồng tồn tại, nhưng sẽ, trong phạm vi có thể được, cho phép phân phối bất kỳ khoản tiền nào mà không tồn tại bất đồng. Thư viện Quốc hội sẽ, trước khi cho phép phân phối các khoản thanh toán nhuận bút, khấu trừ chi phí quản lý hợp lý mà Thư viện đã phải gánh chịu theo Điều này.
en:United States Code/Title 17/Chapter 10/Section 1007 |
13084 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%2010/%C4%90i%E1%BB%81u%201008 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 10/Điều 1008 | Không một khiếu kiện nào có thể được đưa ra theo Điều luật này với lý do xâm phạm quyền tác giả trên cơ sở chế tạo, nhập khẩu, hoặc phân phối thiết bị ghi âm kỹ thuật số, vật liệu ghi âm kỹ thuật số, thiết bị ghi âm vật lý khác, vật liệu ghi âm vật lý khác, hoặc trên cơ sở sử dụng phi thương mại của người tiêu dùng các thiết bị hoặc vật liệu đó để tạo ra bản ghi âm âm nhạc kỹ thuật số hoặc bản ghi âm âm nhạc dưới dạng vật lý khác.
en:United States Code/Title 17/Chapter 10/Sections 1008 and 1009 |
13085 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%2010/%C4%90i%E1%BB%81u%201009 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 10/Điều 1009 | (a). Khiếu kiện dân sự: bất kỳ bên có lợi ích từ quyền tác giả nào bị xâm hại do sự vi phạm Điều 1002 hoặc Điều 1003 có thể tiến hành khiếu kiện dân sự tại các toà án cấp quận có thẩm quyền tại Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ chống lại bất kỳ người nào về vi phạm đó.
(b). Các khiếu kiện dân sự khác: bất kỳ người nào bị xâm hại do sự vi phạm Chương này có thể tiến hành khiếu kiện dân sự tại các toà án cấp quận có thẩm quyền tại Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ đối với các thiệt hại thực tế phải ngánh chịu do kết quả của sự xâm hại đó.
(c). Thẩm quyền của Toà án: đối với khiếu kiện được tiến hành theo Khoản (a), Toà án:
(1). Có thể đưa ra lệnh đình chỉ tạm thời hoặc đình chỉ vĩnh viễn theo những điều kiện mà toà thấy là hợp lý để ngăn chặn hoặc cản trở sự xâm phạm đó;
(2). Trong trường hợp vi phạm Điều 1002, hoặc trong trường hợp sự xâm phạm bắt nguồn từ sai sót về việc thực hiện thanh toán nhuận bút theo yêu cầu tại Điều 1003, sẽ ra quyết định bồi thường thiệt hại theo Khoản (d);
(3). Theo sự suy xét của mình có thể cho phép thu hồi các chi phí bởi hoặc đối với bất kỳ bên nào khác không phải là Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ và các công chức của nó; và
(4). Theo suy xét của mình có thể phạt phí luật sư hợp lý đối với bên thua kiện.
(d). Phạt bồi thường thiệt hại:
(1). Bồi thường thiệt hại đối với sự vi phạm Điều 1002 hoặc 1003.
(A). Bồi thường thiệt hại thực tế:
(i). Trong khiếu kiện được tiến hành theo Khoản (a), nếu toà án thấy là sự vi phạm Điều 1002 hoặc 1003 đã xẩy ra, toà án sẽ cấp quyết định cho bên nguyên đơn được bồi thường thiệt hại thực tế của mình nếu bên nguyên đơn này chấp nhận khoản bồi thường thiệt hại đó vào bất kỳ thời điểm nào trước khi phán quyết chung thẩm được đưa ra.
(ii). Trong trường hợp Điều 1003, khoản bồi thường thiệt hại thực tế sẽ bao gồm các khoản thanh toán nhuận bút mà đúng ra đã phải được thanh toán theo Điều 1004 và được nộp theo Điều 1005. Trong những trường hợp này, toà án, theo suy xét của mình, có thể ra quyết định một khoản phạt phụ của không quá 50 % của khoản bồi thường thiệt hại thực tế.
(B). Bồi thường thiệt hại theo luật đối với sự vi phạm Điều 1002.
(i). Thiết bị: bên nguyên đơn có thể giành được khoản phạt bồi thường thiệt hại theo luật đối với từng sự vi phạm Điều 1002(a) hoặc (c) trong tổng số không vượt quá 2500$ đối với một thiết bị liên quan tới sự vi phạm đó hoặc đối với một thiết bị mà thông qua thiết bị này dịch vụ bị cấm tại Điều 1002(c) đã được thực hiện, như toàn án cho là phù hợp.
(ii). Bản ghi âm âm nhạc kỹ thuật số: bên nguyên đơn có thể giành được khoản phạt bồi thường thiệt hại theo luật đối với từng sự vi phạm Điều 1002(d) trong tổng số không vượt quá 25$ đối với một bản ghi âm âm nhạc kỹ thuật số liên quan đến sự vi phạm đó, như toà án cho là phù hợp.
(iii). Truyền: bên nguyên đơn có thể giành được khoản phạt bồi thường thiệt hại đối với từng hoạt động truyền sóng hoặc phổ biến mà vi phạm Điều 1002(e) trong tổng số không vượt quá 10.000$, như toà án cho là phù hợp.
(2). Lặp lại vi phạm: trong bất kỳ trường hợp nào mà toà án thấy là người đã vi phạm Điều 1002 hoặc Điều 1003 trong vòng 3 năm sau khi phán quyết chung thẩm đối với người đó về sự vi phạm tương tự khác đã được đưa ra, toà án có thể tăng mức phạt bồi thường thiệt hại tới mức không vượt quá 2 lần khoản tiền phạt mà đáng ra có thể được quyết định theo Điểm (1), như toà án thấy là phù hợp.
(3). Vi phạm Điều 1002 vô ý: toà án theo suy xét của mình có thể giảm tổng mức phạt bồi thường thiệt hại đối với người vi phạm Điều 1002 tới mức tổng số không dưới 250$ trong bất kỳ trường hợp nào mà toà án thấy là người vi phạm đã không nhận thức và đã không có lý do gì để biết rằng hành động của mình cấu thành sự vi phạm Điều 1002.
(e). Thanh toán bồi thường thiệt hại: bất kỳ khoản phạt bồi thường thiệt hại nào theo Khoản (d) sẽ được nộp tới cơ quan đăng ký theo Điều 1005 để phân phối tới các bên có lợi ích từ quyền tác giả tương tự như các quỹ thanh toán nhuận bút được thực hiện theo Điều 1003.
(f). Tịch thu đồ vật: vào bất kỳ thời điểm nào trong khi khiếu kiện theo Khoản (a) đang được giải quyết, toà án có thể ra lệnh tịch thu, theo điều kiện mà toà cho là hợp lý, bất kỳ thiết bị ghi âm kỹ thuật số, bản ghi âm âm nhạc kỹ thuật số, hoặc thiết bị quy định tại Điều 1002(c) mà thuộc sự kiểm soát hoặc quản lý của người bị coi là người vi phạm và thiết bị mà toà án có lý do hợp lý để tin rằng không tuân thủ, hoặc có liên quan tới sự vi phạm, Điều 1002.
(g). Bổ sung biện pháp thực thi và tiêu huỷ đồ vật: trong khiếu kiện được tiến hành theo Khoản (a), toà án có thể, như một phần của phán quyết hoặc quyết định chung thẩm xác định sự vi phạm Điều 1002, ra lệnh các biện pháp thực thi bổ sung hoặc tiêu huỷ bất kỳ thiết bị ghi âm kỹ thuật số, bản ghi âm kỹ thuật số, hoặc thiết bị quy định tại Điều 1002(c) mà:
(1). Không tuân thủ, hoặc có liên quan tới sự vi phạm, Điều 1002, và
(2). Thuộc sự quản lý hoặc kiểm soát của người vi phạm hoặc đã bị tịch thu theo Khoản (f).
en:United States Code/Title 17/Chapter 10/Sections 1008 and 1009 |
13086 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%2010/%C4%90i%E1%BB%81u%201010 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 10/Điều 1010 | (a). Phạm vi của trọng tài: trước ngày phân phối lần đầu tại Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ thiết bị ghi âm kỹ thuật số hoặc thiết bị ghi âm kỹ thuật số nói chung, bất kỳ bên chế tạo, nhập khẩu, hoặc phân phối các thiết bị đó và bất kỳ bên có lợi ích từ quyền tác giả nào có thể cùng nhau chấp thuận đưa ra trọng tài nhằm mục đích xác định xem liệu các thiết bị đó có thuộc đối tượng của Điều 1002 hay không, hoặc cơ sở mà thông qua đó các khoản thanh toán nhuận bút đối với các thiết bị này được thực hiện theo Điều 1003.
(b). Bắt đầu tiến trình trọng tài: các bên chấp thuận trọng tài sẽ nộp đơn tới Thư viện Quốc hội nêu yêu cầu bắt đầu tiến trình trọng tài, Đơn này có thể bao hàm tên, trình độ của các trọng tài viên tiềm năng. Trong vòng 2 tuần sau khi nhận được đơn này, Thư viện Quốc hội sẽ làm thông báo công bố tại Cơ quan đăng ký liên bang về việc bắt đầu tiến trình trọng tài. Thông báo này sẽ bao hàm tên, trình độ của 3 trọng tài viên được chọn bởi Thư viện Quốc hội từ danh sách trọng tài viên lấy từ Hiệp hội Trọng tài Hoa Kỳ hoặc tổ chức tương tự mà Thư viện Quốc hội sẽ lựa chọn, và từ danh sách các trọng tài viên tiềm năng trong đơn của các bên. Các trọng tài viên được chọn theo Khoản này sẽ lập ra Ban Trọng tài.
(c). Đình chỉ tiến trình tố tụng: bất kỳ khiếu kiện dân sự nào được đưa ra theo Điều 1009 đối với một bên trong tiến trình trọng tài theo Điều này sẽ, theo đơn của một trong các bên trong tiến trình trọng tài đó, bị đình chỉ cho tới khi hoàn thành tiến trình trọng tài.
(d). Tiến trình trọng tài: Ban Trọng tài sẽ tiến hành tiến trình trọng tài về vấn đề có liên quan, phù hợp với các thủ tục mà Ban có thể thông qua. Ban Trọng tài này sẽ hành động trên cơ sở hoàn toàn bằng biên bản văn kiện tư liệu viết. Bất kỳ bên nào đối với trọng tài có thể đệ trình các thông tin và khuyến nghị liên quan tới Ban. Các bên đối với tiến trình sẽ chịu chi phí tham gia của mình theo cách thức và tỷ lệ mà Ban sẽ hướng dẫn.
(e). Báo cáo tới Thư viện Quốc hội: không muộn hơn 60 ngày sau khi công bố thông báo theo Khoản (b) của việc bắt đầu tiến trình trọng tài, Ban trọng tài sẽ báo cáo tới Thư viện Quốc hội phán quyết của mình về việc thiết bị liên quan có thuộc đối tượng của Điều 1002 hay không, hoặc cơ sở mà thông qua đó việc thanh toán nhuận bút đối với thiết bị này được thực hiện theo Điều 1003. Báo cáo này sẽ được gửi kèm theo biên bản viết và sẽ nên rõ các cơ sở mà Ban thấy là thích hợp với phán quyết của mình.
(f). Hành động của Thư viện Quốc hội: trong vòng 60 ngày sau khi nhận được báo cáo của Ban Trọng tài theo Khoản (e), Thư viện Quốc hội sẽ phê chuẩn hoặc huỷ bỏ phán quyết của Ban. Thư viện Quốc hội sẽ phê chuẩn phán quyết của Ban trừ phi Thư viện Quốc hội thấy là phán quyết này rõ ràng là không đúng. Nếu Thư viện Quốc hội huỷ bỏ phán quyết của Ban, Thư viện Quốc hội sẽ, trước khi kết thúc thời hạn 60 ngày, và sau khi kiểm tra lại toàn bộ biên bản được tạo ra trong tiến trình trọng tài, sẽ ban hành lệnh nêu rõ quyết định của Thư viện và lý do của quyết định. Thư viện Quốc hội sẽ đưa ra phán quyết công bố tại Cơ quan đăng ký Liên Bang phán quyết của Ban Trọng tài và quyết định của Thư viện Quốc hội theo Khoản này liên quan đến phán quyết đó (bao gồm bất kỳ lệnh được ban hành nào theo câu trên).
(g). Thủ tục phúc thẩm: bất kỳ quyết định nào của Thư viện Quốc hội theo Khoản (f) liên quan tới phán quyết của Ban trọng tài có thể bị kháng nghị, bởi bất kỳ bên nào tham gia tiến trình trọng tài, tới Toà án kháng nghị Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ khu vực quận Columbia, trong vòng 30 ngày sau khi công bố quyết định tại Cơ quan đăng ký Liên bang. Trong khi giải quyết kháng nghị theo Khoản này sẽ không đình chỉ quyết định của Thư viện Quốc hội. Toà án này sẽ có phán xử sửa đổi hoặc huỷ bỏ quyết định của Thư viện Quốc hội chỉ nếu toà này thấy là, trên cơ sở biên bản trước Thư viện Quốc hội, Ban Trọng tài hoặc Thư viện Quốc hội đã hành động một cách thức bất cẩn. Nếu toà án này sửa đổi quyết định của Thư viện Quốc hội, toà án sẽ có phán xử để đưa ra quyết định của mình theo trình tự chung thẩm. Toà án cũng có thể huỷ bỏ quyết định của Thư viện Quốc hội và trả vụ việc lại để tiến hành tiến trình trọng tài như quy định tại Điều này.
en:United States Code/Title 17/Chapter 10/Section 1010 |
13087 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/Ch%C6%B0%C6%A1ng%2011 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Chương 11 | (a). Hành vi không được phép: bất kỳ người nào không được sự đồng ý của người biển diễn hoặc những người biểu diễn liên quan:
(1). Ghi các âm thanh hoặc các âm thanh và hình ảnh của buổi trình diễn nhạc sống dưới dạng bản sao hoặc bản ghi, hoặc nhân bản các bản sao hoặc bản ghi của buổi trình diễn đó từ một bản ghi không được phép,
(2). Truyền hoặc phổ biến tới công chúng các âm thanh hoặc các âm thanh và các hình ảnh của buổi trình diễn nhạc sống, hoặc
(3). Phân phối hoặc đưa ra phân phối, bán hoặc chào bán, cho thuê hoặc mời thuê hoặc buôn bán bất kỳ bản sao hoặc bản ghi nào được ghi như quy định tại Điểm (1), không phụ thuộc vào việc ghi đó có xẩy ra tại Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ hay không, sẽ thuộc đối tượng của các biện pháp thực thi quy định từ Điều 502 tới 509, với cùng mức độ như người vi phạm quyền tác giả.
(b). Định nghĩa: như được sử dụng trong Điều này, thuật ngữ "buôn bán" có nghĩa là vận chuyển, chuyển nhượng hoặc định đoạt quyền sở hữu khác với bất kỳ người nào, để thu về bất kỳ thứ gì có giá trị, hoặc tạo ra hoặc có được sự kiểm soát về ý định vận chuyển, chuyển nhượng hoặc định đoạt đó.
(c). Áp dụng: Điều này sẽ áp dụng đối với bất kỳ hành vi hoặc các hành vi mà xẩy ra vào hoặc sau ngày ban hành của Luật về các Hiệp định của vòng đàm phán uruguay.
(d). Không ưu tiên trước Luật của các Bang: không điểm nào trong Điều này có thể được diễn giải để huỷ bỏ hoặc hạn chế bất kỳ quyền hoặc các biện pháp thực thi theo Luật tiền lệ hoặc theo Luật của bất kỳ Bang nào.
en:United States Code/Title 17/Chapter 11 |
13088 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20H%E1%BB%A3p%20ch%C3%BAng%20qu%E1%BB%91c%20Hoa%20K%E1%BB%B3/C%C3%A1c%20quy%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20chuy%E1%BB%83n%20ti%E1%BA%BFp%20v%C3%A0%20b%E1%BB%95%20sung%20c%E1%BB%A7a%20Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20n%C4%83m%201976 | Luật Quyền tác giả Hợp chúng quốc Hoa Kỳ/Các quy định chuyển tiếp và bổ sung của Luật Quyền tác giả năm 1976 |
Luật này có bắt đầu có hiệu lực vào ngày 1/1/1978, ngoại trừ những quy định được quy định cụ thể khác tại Luật này, bao hàm các quy định của Điều thứ nhất của Luật này. Các quy định của Điều 118, 304(b), và Chương 8 của Điều luật số 17, như đã sửa đổi bởi Điều thứ nhất của Luật này, có hiệu lực khi ban hành Luật này.
Luật này không quy định việc bảo hộ quyền tác giả đối với bất kỳ tác phẩm thuộc lĩnh vực công cộng trước ngày 1/1/1978. Quyền độc quyền như được quy định tại Điều 106 của Điều luật số 17 đã được sửa đổi bởi Điều thứ nhất của Luật này về sao chép tác phẩm dưới hình thức các bản ghi và quyền độc quyền về phân phối các bản ghi của tác phẩm, không mở rộng tới bất kỳ tác phẩm âm nhạc phi sân khấu nào được bảo hộ quyền tác giả trước ngày 1/7/1909.
Tất cả các tuyên bố được Tổng thống ban hành theo Điều 1(e) hoặc 9(b) của Điều luật số 17 mà nó đã tồn tại vào ngày 31/12/1977, hoặc theo luật về quyền tác giả trước đây của Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ, sẽ tiếp tục có hiệu lực cho tới khi bị chấm dứt, huỷ bỏ, hoặc sửa đổi bởi Tổng thống.
(a).
(1). Điều 505 của Điều luật số 44 được sửa đổi như sau:
"Điều 505. Bán bản sao các khuôn in.
"Nhà xuất bản in sẽ bán, theo quy chế của Uỷ ban chung về in ấn đối với những người mà có thể áp dụng, các khuôn in phụ thêm hoặc nhân bản của bản in đúc hoặc bản in mạ mà từ chúng hoạt động xuất bản của Chính phủ được in, với giá không vượt quá chi phí chế tạo, vật liệu, và tạo cho Chính phủ, cộng 10 %, và toàn bộ khoản tiền của giá này sẽ được thanh toán khi mà đơn đặt hành được nộp.".
(2). Mục liên quan đến Điều 505 trong danh mục các điều ở đầu của Chương 5 của Điều luật số 44 được sửa đổi như sau:
"505. Bán bản sao các khuôn in.".
(b). Điều 2113 của Điều luật số 44 được sửa đổi như sau:
"Điều 2113. Giới hạn nghĩa vụ.
"Khi các thư từ và các sản phẩm trí tuệ khác (bao gồm các tài liệu được bảo hộ sáng chế, các tác phẩm đã công bố theo sự bảo hộ quyền tác giả, và các tác phẩm chưa công bố mà đối với chúng việc đăng ký quyền tác giả đã được thực hiện) thuộc vào sự kiểm soát hoặc chiếm hữu của tổng cục bưu chính (administrator of general service), Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ hoặc các cơ quan của nó thì không có nghĩa vụ đối với sự vi phạm quyền tác giả hoặc các quyền tương tự phát sinh từ việc sử dụng tư liệu đó cho việc trưng bầy, kiểm tra, nghiên cứu, sao chép, hoặc các mục đích khác.".
(c). Tại Điều 1498(b) của Điều luật số 28, câu "Điều 101(b) của Điều luật số 17" được sửa thành "Điều 504(c) của Điều luật số 17".
(d). Điều 543(a)(4) của Luật Lợi tức nội bộ năm 1954, sửa đổi, được sửa thông qua việc bỏ cụm từ ("ngoài lý do của Điều 2 hoặc 6 của luật này").
(e). Điều 3202(a) của Điều luật số 39 được sửa đổi thông qua việc bỏ Điểm (5). Điều 3206 của Điều luật số 39 được sửa đổi thông qua việc xoá cụm từ : "Khoản (b) và (c)" chèn vào "Khoản (b)" trong Khoản (a), và thông qua việc xoá Khoản (c). Khoản (d) của Điều 3206(d) được đánh số lại thành Khoản (c).
(f). Khoản (a) của Điều 290(e) của Điều luật số 15 được sửa đổi thông qua việc xoá cụm "Điều 8" và chèn vào đó cụm "Điều 105".
(g). Điều 131 của Điều luật số 2 được sửa đổi thông qua việc xoá cụm "nộp để bảo hộ quyền tác giả" và chèn vào đó cụm "phát sinh quyền tác giả theo luật quyền tác giả,".
Trong trường hợp mà, trước ngày 1/1/1978, người đã tạo ra hợp pháp các bộ phận của phương tiện phục vụ cho việc nhân bản máy móc tác phẩm được bảo hộ theo giấy phép bắt buộc quy định tại Điều 1(e) của Điều luật số 17 đã tồn tại vào ngày 31/12/1977, những người này có thể tiếp tục tạo ra và phân phối các bộ phận thể hiện việc nhân bản máy móc tương tự mà không cần có được giấy phép bắt buộc theo các quy định của Điều 115 của Điều luật số 17 đã được sửa đổi bởi Điều 1 của Luật này. Tuy nhiên, những bộ phận mà được tạo ra vào hoặc sau ngày 1/1/1978, tạo thành bản ghi và nói cách khác là thuộc đối tượng của các quy định của Điều 115 nói trên.
Trong trường hợp bất kỳ tác phẩm nào mà quyền tác giả tạm thời đối với tác phẩm đó được tiếp tục duy trì hoặc có khả năng được bảo đảm và ngày 31/12/1977 theo Điều 22 của Điều luật số 17 như đã tồn tại vào ngày đó, sự bảo hộ quyền tác giả đối với các trường hợp này được mở rộng duy trì một thời hạn hoặc các thời hạn quy định tại Điều 304 của Điều luật số 17 được sửa đổi bởi Điều 1 của Luật này.
Các quy định về thông báo của các Điều 401 tới 403 của Điều luật số 17 được sửa đổi bởi Điều 1 của Luật này áp dụng đối với tất cả các bản sao hoặc bản ghi được phân phối công cộng vào hoặc sau ngày 1/1/1978. Tuy nhiên, trong trường hợp tác phẩm được công bố trước ngày 1/1/1978, phù hợp với các quy định về thông báo của Điều luật số 17 hoặc là như đã tồn tại vào ngày 31/12/1977 hoặc là như đã được sửa đổi bởi Điều 1 của Luật này, thì hoàn toàn chỉ liên quan tới các bản sao được phân phối công cộng sau ngày 31/12/1977.
Việc đăng ký các yêu cầu về quyền tác giả mà đối với các yêu cầu này các yêu cầu về mặt thể thức như nộp bản sao, nộp đơn, và lệ phí đã được Cục Bản quyền tác giả nhận trước ngày 1/1/1978, và chứng nhận chuyển nhượng quyền tác giả hoặc và văn kiện khác đã được Cục Bản quyền tác giả nhận trước ngày 1/1/1978, sẽ được thực hiện phù hợp với Điều luật số 17 như đã tồn tại vào ngày 31/12/1977.
Các quy định về yêu cầu và phạt của Điều 14 của Điều luật số 17 đã tồn tại vào ngày 31/12/1977 áp dụng đối với bất kỳ tác phẩm mà quyền tác giả của tác phẩm đó đã được bảo hộ thông qua việc công bố thông báo về quyền tác giả vào hoặc trước ngày đó, nhưng bất kỳ việc nộp bản sao và đăng ký nào được tiến hành sau ngày đó để đáp ứng yêu cầu theo Điều đó sẽ được thực hiện phù hợp với các quy định của Điều 17 như được sửa đổi bởi Điều 1 của Luật này.
Điều 2318 của Điều luật số 18 của Bộ luật Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ được sửa đổi như sau :
(a). Người nào mà, trong các trường họp quy định tại Khoản (c) của Điều này, biết là buôn bán nhãn giả được dán hoặc được thiết kế để dán trên bản ghi, bản sao của chương trình máy tính hoặc tài liệu hoặc gói sản phẩm của chương trình máy tính, hoặc bản sao của tác phẩm điện ảnh hoặc tác phẩm nghe nhìn khác, và người nào mà, trong các trường hợp quy định tại Khoản (c) của Điều này, biết là buôn bán các tài liệu và gói sản phẩn giả của chương trình máy tính, sẽ bị phạt không quá 250.000$ hoặc bị phạt tù không quá 5 năm. Hoặc cả hai.
(b). Được sử dụng trong Điều này:
(1). Thuật ngữ "nhãn giả" có nghĩa là dấu hiệu của nhãn hoặc vỏ bọc có vẻ như thật nhưng không phải là thật;
(2). Thuật ngữ "buôn bán" có nghĩa là vận chuyển, chuyển nhượng hoặc định đoạt quyền sở hữu khác với bất kỳ người nào nhằm thu lại bất kỳ giá trị nào, hoặc thực hiện hoặc đạt được sự kiểm soát về ý định vận chuyển, chuyển nhượng hoặc định đoạt đó; và
(3). Các thuật ngữ "bản sao", "bản ghi", "tác phẩm điện ảnh" "chương trình máy tính", và "tác phẩm nghe nhìn khác" có nghĩa tương ứng với các thuật ngữ đó quy định tại Điều 101 (về phần định nghĩa) của Điều luật số 17.
(c). Các trường hợp nói đến tại Khoản (a) của Điều này bao gồm:
(1). Sự việc vi phạm diễn ra thuộc vùng biển hoặc biên giới thuộc quyền tài phán của Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ; hoặc trên các máy bay thuộc quyền tài phán của Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ (như được định nghĩa tại Điều 101 của Luật Hàng không Liên Bang năm 1958);
(2). Thư từ hoặc các vận chuyển giữa các tiểu Bang hoặc buôn bán ngoại thương được sử dụng chủ ý sử dụng trong sự việc vi phạm;
(3). Nhãn giả được dán hoặc được gửi kèm theo, hoặc được thiết kế để dán hoặc gửi kèm theo bản sao của chương trình máy tính được bảo hộ hoặc các tài liệu hoặc gói sản phẩm được bản hộ của chương trình máy tính, tác phẩm điện ảnh hoặc tác phẩm nghe nhìn khác được bảo hộ, hoặc bản ghi của bản ghi âm được bảo hộ; hoặc
(4). Các tài liệu hoặc gói sản phẩm giả của chương trình máy tính được bảo hộ.
(d). Khi mà bất kỳ người nào mà bị kết tội là vi phạm Khoản (a), toà án trong bản tuyên án của mình, ngoài hình phạt được nêu trong bản án đó, lệnh tịch thu và tiêu huỷ hoặc định đoạt khác tất cả các nhãn giả và tất cả các đồ vật đã được dán nhãn giả đó hoặc các đồ vật có ý định dán nhãn đó.
(e). Ngoại trừ nội dung mà trái với các quy định của Điều luật này, tất các các quy định của Điều 509, Điều luật số 17, Bộ luật Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ, được áp dụng đối với tất cả các vi phạm quy định tại Điều (a).
(a). Người nào mà vi phạm Điều 506(a) (về vi phạm hình sự) của Điều luật số 17 sẽ bị phạt như quy định tại Khoản (b) của Điều này và các hình phạt này sẽ được thêm vào với các quy định của Điều luật số 17 hoặc bất kỳ luật nào khác.
(b). Bất kỳ người nào mà tham gia vào vụ vi phạm hình sự theo Khoản (a) của Điều này:
(1). Sẽ bị phạt tù không quá 5 năm, hoặc bị phạt một khoản tiền như quy định tại Luật này, hoặc cả hai hình phạt, nếu sự vi phạm này bao gồm việc tái nhân bản hoặc phân phối, trong bất kỳ khoảng thời gian 180 ngày nào, của ít nhất 10 bản sao hoặc bản ghi, của một hoặc nhiều tác phẩm bảo hộ, với giá trị bán lẻ trên 2.500$;
(2). Sẽ bị phạt tù không quá 10 năm, hoặc bị phạt một khoản tiền như quy định tại Điều luật này, hoặc cả hai hình phạt, nếu sự vi phạm này là lần thứ 2 hoặc sự vi phạm tiếp tục tái diễn theo Điểm (1); và
(3). Sẽ bị phạt tù không quá 1 năm, hoặc bị phạt một khoản tiền như quy định tại Điều luật này, hoặc cả hai hình phạt trong bất kỳ trường hợp nào khác.
(c). Được sử dụng trong Điều này:
(1). Thuật ngữ "bản ghi" hoặc "bản sao" có nghĩa tương ứng quy định tại Điều 101 (về định nghĩa) của Điều luật số 17; và
(2). Thuật ngữ "nhân bản" và "phân phối" nói về quyền độc quyền của chủ sở hữu quyền tác giả theo Điểm (1) và (3) tương ứng của Điều 106 (về các quyền độc quyền đối với tác phẩm được bảo hộ), như được hạn chế bởi các Điều 107 tới Điều 120 của Điều luật số 17.
(a). Sự vi phạm: người nào mà không được sự đồng ý của người trình diễn hoặc những người trình diễn, biết rằng và nhằm mục đích thu lợi nhuận thương mại hoặc thu lợi cá nhân:
(1). Ghi các âm thanh hoặc các âm thanh và hình ảnh của buổi trình diễn nhạc sống trên các bản sao hoặc bản ghi, hoặc nhân bản các bản sao hoặc bản ghi của buổi trình diễn đó từ việc ghi buổi trình diễn không được phép;
(2). Truyền hoặc phổ biến khác tới công chúng các âm thanh hoặc các âm thanh và hình ảnh của buổi trình diễn nhạc sống; hoặc
(3). Phân phối hoặc đưa ra phân phối, bán hoặc chào bán, cho thuê hoặc mời thuê, hoặc buôn bán bất kỳ bản sao hoặc bản ghi đã được ghi như quy định tại Điểm (1), không phụ thuộc vào việc sự ghi đó xẩy ra tại Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ hay không; sẽ bị phạt tù không quá 5 năm hoặc bị phạt một khoản tiền như quy định tại Điều luật này, hoặc cả hai hình phạt, hoặc nếu sự vi phạm này là lần thứ hai hoặc là tái phạm sau đó, sẽ bị phạt tù không quá 10 năm, hoặc bị phạt một khoản tiền như quy định tại Điều luật này, hoặc cả hai hình phạt.
(b). Tịch thu và phá huỷ: khi một người bị kết tội là vi phạm Khoản (a), toà án sẽ ra lệnh tịch thu và phá huỷ bất kỳ bản sao hoặc bản ghi được tạo ra trong quá trình vi phạm đó, cũng như các khuôn đúc, khuôn in, khuôn cối, đĩa master, băng, phim âm bản mà thông qua chúng các bản sao hoặc bản ghi có thể được tạo ra. Toà án cũng có thể, theo suy xét của mình, lệnh tịch thu và phá huỷ bất kỳ các thiết bị nào mà thông qua các thiết bị này các bản sao hoặc bản ghi có thể được nhân bản, trên cơ sở xem xét đến tính chất, phạm vi, mức độ sử dụng các thiết bị này trong vụ vi phạm đó.
(c). Tịch biên và tịch thu: nếu các bản sao hoặc bản ghi của các âm thanh hoặc các âm thanh và hình ảnh của buổi trình diễn nhạc sống được ghi ngoài Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ mà không được sự đồng ý của người trình diễn hoặc những người trình diễn trong buổi trình diễn đó, các bản sao hoặc bản ghi thuộc đối tượng tịch biên và tịch thu tại Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ theo quy định tương tự như các tài sản được nhập khẩu vi phạm Luật Hải quan. Thư ký của kho bạc nhà nước sẽ, trước 60 ngày sau ngày ban hành Luật về các Hiệp định của vòng đàm phán Uruguay, ban hành quy chế thực hiện khoản này, bao hàm các quy định mà thông qua đó bất kỳ người trình diễn nào có thể, vào lúc thanh toán các khoản lệ phí quy định, được hưởng quyền thông báo tới Tổng cục Hải quan Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ về việc nhập khẩu các bản sao hoặc bản ghi mà thấy là bao hàm việc ghi không được phép các âm thanh hoặc các âm thanh và hình ảnh của buổi trình diễn nhạc sống.
(d). Định nghĩa: được sử dụng trong Điều này:
(1). Thuật ngữ "sao chép", "ghi", "tác phẩm âm nhạc", "bản ghi", "nhân bản", "bản ghi âm" và "truyền" là các thuật ngữ theo nghĩa của Điều luật số 17; và
(2). Thuật ngữ "buôn bán" có nghĩa là vận chuyển, chuyển nhượng hoặc định đoạt quyền sở hữu khác với bất kỳ người nào, để thu về bất kỳ thứ gì có giá trị, hoặc tạo ra hoặc có được sự kiểm soát về ý định vận chuyển, chuyển nhượng hoặc định đoạt đó.
(e). Áp dụng: Điều này sẽ áp dụng đối với bất kỳ Luật hoặc những Luật nào mà phát sinh vào hoặc sau ngày ban hành Luật về các Hiệp định của vòng đàm phán Uruguay.
Tất cả các vụ việc khiếu kiện mà phát sinh trước ngày 1/1/1978 sẽ được điều chỉnh thông qua Điều luật số 17 như đã tồn tại khi mà các vụ việc khiếu kiện đó phát sinh.
(a). Thư viện Quốc hội (sau đây gọi tắt là Thư viện) sẽ lập và duy trì trong Thư viện Quốc hội một thư viện với tên là Viện lưu trữ phát thanh và truyền hình Hoa Kỳ (sau đây gọi tắt là Viện). Mục tiêu của Viện này là bảo quản lâu dài bản ghi các chương trình phát thanh truyền hình là di sản của dân tộc Mỹ và cho phép xem các chương trình đó cho các nhà sử học, nhà nghiên cứu mà không khuyến khích hoặc tạo ra sự vi phạm quyền tác giả.
(1). Thư viện, sau khi tham khảo ý kiến của các tổ chức và cá nhân có liên quan, sẽ phân loại và xếp đặt trong Viện các bản sao và các bản ghi của các chương trình phát thanh truyền hình đã được truyền tới công chúng tại Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ và các nước khác mà là các chương trình hiện tại, có tiềm năng công công hoặc lợi ích văn hoá, ý nghĩa lịch sử, giá trị nhận thức, hoặc xứng đáng bảo tồn khác, bao hàm các bản sao hoặc bản ghi của các chương trình truyền đã công bố hoặc chưa công bố:
(A). Có được theo quy định của Điều 407 và 408 của Điều luật số 17 như đã được sửa đổi bởi Điều 1 của Luật này; và
(B). Được chuyển sang từ bộ sưu tập hiện có của Thư viện Quốc hội; và
(C). Được cho hoặc trao đổi với Viện thông qua các viện lưu trữ, thư viện, tổ chức cá nhân khác; và
(D). Mua được từ chủ sở hữu của chúng.
(2). Thư viện sẽ bảo quản và công bố danh mục và phụ lục phù hợp của Bộ sưu tập của Viện, và thực hiện việc cung cấp bộ sưu tập này phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu theo các điều kiện được quy định tại Điều này.
(b). Không trái với các quy định của Điều 106 của Điều luật số 17 đã được sửa đổi bởi Điều 1 của Luật này, Thư viện sẽ được phép đối với các chương trình truyền bao hàm bản tin hoặc các tin thu thập từ các sự kiện hiện tại theo theo lịch thường kỳ, và theo các tiêu chuẩn và điều kiện mà Thư viện sẽ quy định trong quy chế:
(1). Sao chép việc bản ghi chương trình đó dưới hình thức vật chất hữu hình khác hoặc tương tự, nhằm mục đích lưu giữ hoặc bảo quản hoặc nhằm mục đích phân phối theo các điều kiện của Điểm (3) của Khoản này; và
(2). Biên tập mà không có sự lược bớt hoặc bất kỳ sự cắn xén nào khác, các phần của bản ghi đó theo chủ đề, và sao chép bản biên tập đó nhằm các mục đích quy định tại Điểm (1) của Khoản này; và
(3). Để phân phối các bản sao được tạo ra theo Điểm (1) hoặc (2) của Khoản này:
(A). Thông qua việc cho mượn đối với người làm công tác nghiên cứu; và
(B). Để nộp cho các viện lưu trữ hoặc các thư viện đáp ứng các yêu cầu của Điều 108(a) của Điều luật số 17 như đã được sửa đổi bởi Điều 1 của Luật này,
trong cả hai trường hợp cho sử dụng chỉ nhằm mục đích nghiên cứu và không cho sao chép hoặc trình diễn tiếp nữa.
(c). Thư viện hoặc bất kỳ nhân viên nào của Thư viện thực hiện hoạt động được phép của Điều này sẽ không có nghĩa vụ về bất kỳ hành vi nào về việc xâm phạm quyền tác giả bị liên luỵ vào gây ra bởi bất kỳ người nào khác trừ phi Thư viện hoặc những nhân viên này biết là tham gia vào hành vi xâm phạm liên quan tới những người khác đó. Không điểm nào trong Điều này sẽ được phép diễn giải tới việc bãi bỏ hoặc hạn chế các nghĩa vụ theo Điều luật số 17 như đã được sửa đổi bởi Điều 1 của Luật này đối với bất kỳ hành vi nào không được phép trong Điều luật đó và Điều này, hoặc đối với bất kỳ hành vi nào được thực hiện bởi người mà không được phép hành động theo Điều luật đó và Điều này.
(d). Điều này có thể được dẫn chiếu là "Luật Lưu trữ phát thanh truyền hình Hoa Kỳ".
Theo quy định tại đây được phép thành lập một quỹ mà có thể là cần thiết để thực hiện mục tiêu của luật này.
Nếu bất kỳ quy định nào của Điều luật số 17 như đã được sửa đổi bởi Điều 1 của Luật này, được tuyên bố là trái với hiến pháp, giá trị pháp lý của các quy định còn lại của Điều luật đó không bị ảnh hưởng.
en:Copyright Act of 1976#Sec. 102. |
13090 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20t%C3%A1c%20ph%E1%BA%A9m%20v%C4%83n%20h%E1%BB%8Dc%20v%C3%A0%20ngh%E1%BB%87%20thu%E1%BA%ADt%20c%E1%BB%A7a%20Th%E1%BB%A5y%20%C4%90i%E1%BB%83n | Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển | Chương I: Đối tượng và phạm vi bảo hộ
Chương II: Giới hạn quyền tác giả
Chương IIa: Quyền thù lao đặc biệt
Chương III: Chuyển giao quyền tác giả
Chương IV: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
Chương V: Các quyền liên quan đến quyền tác giả
Chương VI: Những quy định đặc biệt
Chương VII: Trách nhiệm hình sự và dân sự
Chương VIII: Sự áp dụng của Đạo luật
Chương IX: Những quy định liên quan đến hiệu lực và những quy định chuyển tiếp
Luật bản quyền |
13091 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20t%C3%A1c%20ph%E1%BA%A9m%20v%C4%83n%20h%E1%BB%8Dc%20v%C3%A0%20ngh%E1%BB%87%20thu%E1%BA%ADt%20c%E1%BB%A7a%20Th%E1%BB%A5y%20%C4%90i%E1%BB%83n/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20I | Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển/Chương I |
Bất kỳ người nào sáng tạo ra tác phẩm văn học hoặc nghệ thuật đều có quyền tác giả đối với tác phẩm đó, bất kể đó là:
1.Sự thể hiện mang tính hư cấu hoặc miêu tả trong bài viết hoặc bài nói;
2.Chương trình máy tính;
3.Tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm kịch;
4.Tác phẩm điện ảnh;
5.Tác phẩm nhiếp ảnh hoặc các tác phẩm mỹ thuật khác;
6.Tác phẩm kiến trúc hoặc tác phẩm mỹ thuật ứng dụng;
7.Tác phẩm được thể hiện dưới hình thức khác.
Bản đồ và những loại tác phẩm thiết kế mang tính mô tả khác như bản vẽ, trạm trổ, hoặc hình thức không gian ba chiều cũng được coi là tác phẩm văn học.
Những điều được quy định trong luật này liên quan đến chương trình máy tính sẽ được áp dụng với những sửa đổi thích hợp cho những tài liệu dự phòng của chương trình máy tính.
Với những giới hạn được nêu dưới đây, quyền tác giả bao gồm quyền độc quyền kiểm soát việc sao chép và cung cấp bản gốc hoặc bản sửa đổi của tác phẩm tới công chúng, việc dịch và cải biên chuyển thể tác phẩm sang loại hình văn học hoặc nghệ thuật khác, hoặc bằng các phương tiện kỹ thuật khác.
Cũng được coi là một bản sao khi những bản ghi tác phẩm được làm bằng các vật liệu có thể sao chép được.
Tác phẩm được cung cấp tới công chúng bằng hình thức biểu diễn công cộng, bán, cho thuê, cho mượn bản sao tác phẩm hoặc phân phối dưới các hình thức khác hoặc trưng bày công cộng. Buổi biểu diễn được thực hiện trong khuôn khổ của các hoạt động thương mại phục vụ cho một nhóm người tương đối rộng có quan hệ thân thiết cũng được coi là biểu diễn công cộng.
Khi tác phẩm được sao chép hoặc được cung cấp tới công chúng thì phải nêu tên tác giả của tác phẩm theo phạm vi và cách thức thông thường.
Không được thay đổi tác phẩm làm ảnh hưởng đến danh tiếng và uy tín cá nhân của tác giả, và cũng không được cung cấp tới công chúng theo cách thức nêu trên.
Tác giả có thể từ bỏ quyền của mình theo Điều này chỉ khi liên quan đến việc sử dụng được giới hạn cũng như tới tính chất và phạm vi của chúng.
Người thực hiện việc dịch hoặc phóng tác một tác phẩm hoặc thay đổi tác phẩm đó sang một loại hình tác phẩm văn học nghệ thuật khác sẽ có quyền tác giả đối với tác phẩm ở loại hình mới đó, nhưng quyền kiểm soát của người này đối với tác phẩm mới phụ thuộc vào quyền tác giả tác phẩm gốc.
Nếu một người, không bị ràng buộc với tác phẩm khác, tạo ra một tác phẩm mới và độc lập, quyền tác giả của họ sẽ độc lập với quyền tác giả của tác phẩm gốc.
Một người, bằng cách phối hợp các tác phẩm hoặc các phần tác phẩm, sáng tạo ra một tác phẩm văn học nghệ thuật hợp tuyển sẽ có quyền tác giả đối với tác phẩm đó, nhưng quyền của người này sẽ không được làm ảnh hưởng đến các quyền của các tác phẩm cấu thành.
Nếu một tác phẩm có hai hoặc nhiều tác giả, phần đóng góp của họ không tạo thành các tác phẩm độc lập, quyền tác giả thuộc về các đồng tác giả. Tuy nhiên, mỗi người trong số họ đều có quyền kiện việc vi phạm bản quyền tác phẩm.
Người có tên, bút danh thông thường hoặc chữ ký xuất hiện trên bản sao của tác phẩm hoặc khi tác phẩm được cung cấp tới công chúng, nếu không có bằng chứng ngược lại, thì được coi là tác giả của tác phẩm đó.
Nếu tác phẩm được công bố mà không có tên của tác giả xuất hiện theo như cách nêu tại đoạn 1, thì người phụ trách xuất bản hoặc nhà xuất bản nếu có tên ghi trên tác phẩm, sẽ đại diện cho tác giả cho tới khi tên của tác giả được nêu trong một xuất bản phẩm mới hoặc trong một thông báo gửi tới Bộ Tư Pháp.
Tác phẩm được coi là đã cung cấp tới công chúng khi nó đã sẵn sàng cung cấp tới công chúng một cách hợp pháp.
Tác phẩm được coi là đã công bố khi bản sao của tác phẩm, với sự đồng ý của tác giả, được đưa ra bán hoặc phân phối tới công chúng dưới các hình thức khác.
Quyền tác giả không áp dụng đối với:
1.Luật và các quy định khác;
2.Các quyết định của cơ quan công quyền;
3.Các báo cáo của cơ quan công quyền Thuỵ Điển;
4.Bản dịch chính thức của các văn bản đã nêu tại khoản 1 đến 3.
Tuy nhiên, quyền tác giả áp dụng đối với các tác phẩm thuộc các thể loại sau đây khi nó là một phần của các tài liệu được nêu trong Đoạn 1:
1.Bản đồ;
2.Tác phẩm đồ hoạ, hội hoạ, trạm trổ;
3.Tác phẩm âm nhạc; hoặc
4.Tác phẩm thơ ca;
Quyền tác giả cũng áp dụng đối với những tác phẩm tạo nên một phần trong phụ lục của quyết định của cơ quan công quyền, nếu quyết định này liên quan đến quyền truy cập tài liệu công cộng khi mà tác phẩm tạo nên phần đó.
Quyền tác giả tồn tại đối với tác phẩm thậm chí nó đã được đăng ký dưới dạng kiểu dáng.
Quyền tác giả không tồn tại đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp. Các quy định đặc biệt áp dụng cho các quyền đối với các thiết kế này. |
13092 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20t%C3%A1c%20ph%E1%BA%A9m%20v%C4%83n%20h%E1%BB%8Dc%20v%C3%A0%20ngh%E1%BB%87%20thu%E1%BA%ADt%20c%E1%BB%A7a%20Th%E1%BB%A5y%20%C4%90i%E1%BB%83n/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20II | Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển/Chương II |
Những quy định của Chương này không làm hạn chế quyền của tác giả theo điều 3, trừ khi được quy định theo Điều 26c.
Khi tác phẩm đã được sử dụng công cộng trên cơ sở của những quy định tại Chương này, nguồn gốc tác giả và tác phẩm phải được nêu trong phạm vi và cách thức sử dụng thông thường, và tác phẩm không thể bị thay đổi quá mức cần thiết đối với việc sử dụng được phép.
Bất kỳ người nào cũng có thể được làm một bản sao tác phẩm đã công bố, nhằm mục đích sử dụng cá nhân. Những bản sao này không được sử dụng cho mục đích khác.
Những quy định của đoạn 1 không đưa đến quyền:
1.xây dựng một tác phẩm kiến trúc;
2.làm bản sao chương trình máy tính;
3.làm bản sao dưới dạng kỹ thuật số của các sưu tập dữ liệu dưới dạng kỹ thuật số.
Những quy định của đoạn 1 không đưa đến quyền cho phép người khác, vì mục đích sử dụng cá nhân:
1.Làm bản sao tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm điện ảnh;
2.Làm đồ mỹ nghệ hoặc điêu khắc;
3.Sao chép tác phẩm nghệ thuật của người khác bằng các sản phẩm nghệ thuật.
Khi giấy phép tập thể mở rộng áp dụng theo Điều 26i, nhằm mục đích phục vụ các hoạt động giáo dục, bản sao tác phẩm đã công bố có thể được sao chép lại bằng các phương tiện sao chụp và các bản ghi tác phẩm phát phát thanh, truyền hình. Các bản sao, bản ghi này chỉ được làm để sử dụng trong hoạt động giáo dục đã được quy định trong phạm vi của giấy phép tập thể mở rộng.
Đoạn 1 trên đây không áp dụng nếu tác giả cấm bất kỳ bên kết nào thực hiện việc sao chép này.
Vì mục đích giảng dạy, giáo viên và học sinh có thể làm các bản ghi mà mình trình diễn các tác phẩm. Các bản ghi này không được sử dụng cho các mục đích khác.
Bệnh viện và các cơ sở thực hiện việc phục vụ đặc biệt hoặc chăm sóc người già hoặc người tàn tật có thể làm bản ghi chương trình phát thanh, truyền hình. Những bản ghi này chỉ có thể được sử dụng trong cơ sở đó và chỉ trong một khoảng thời gian ngắn kể từ khi làm bản ghi.
Các cơ quan lưu trữ và thư viện nêu tại đoạn 3 và 4 dưới đây có thể làm bản sao tác phẩm, ngoại trừ chương trình máy tính,
1.Nhằm mục đích bảo quản, bổ sung, nghiên cứu;
2.Các bài báo hoặc các trích đoạn ngắn của tác phẩm hoặc tài liệu nhằm mục đích an toàn không được cung cấp bản gốc, nhằm phân phối cho người sử dụng, hoặc
3.Nhằm sử dụng trong các thiết bị đọc.
Việc sao chép như nêu tại mục 1 và 2 chỉ có thể được thực hiện bằng biện pháp sao chụp.
Những nơi được quyền làm bản sao theo Điều này :
1.Các cơ quan lưu trữ Nhà nước ở Trung ương và địa phương,
2.Cơ quan lưu trữ quốc gia đối với các bản ghi âm, ghi hình,
3.Các thư viện khoa học và nghiên cứu thuộc cơ quan công quyền, và
4.Thư viện công cộng.
Trong các trường hợp đặc biệt Chính phủ có thể cho các thư viện, cơ quan lưu trữ cụ thể ngoài những cơ quan được đề cập ở đoạn 3 có quyền làm bản sao theo Điều này.
Bất kỳ người nào đều được quyền làm các bản sao tác phẩm văn học và âm nhạc đã công bố sang chữ nổi.
Trong các trường hợp đặc biệt, Chính phủ có thể cho phép các thư viện và các tổ chức quyền làm bản sao của các tác phẩm văn học đã công bố dưới hình thức các bản ghi việc đọc tác phẩm hoặc dưới hình thức chuyển từ các bản ghi khác, để cho những người khiếm thị và những người tàn tật khác không có khả năng tiếp cận tới những tác phẩm dưới dạng viết mượn, tuy nhiên, những bản sao này không được thực hiện trong trường hợp đã có bản ghi được đưa ra thị trường.
Bất kỳ người nào, nhằm sử dụng trong hoạt động giảng dạy, soạn một tác phẩm hỗn hợp trong đó bao gồm nhiều tác phẩm của một số lượng lớn tác giả có thể, trong tác phẩm đó, sử dụng phần thứ yếu của tác phẩm văn học và âm nhạc hoặc các tác phẩm ngắn của bất kỳ tác phẩm nào của các thể loại này, với điều kiện là phải sau 5 năm kể từ khi công bố các tác phẩm đó. Các tác phẩm nghệ thuật có thể được sử dụng nguyên bản với điều kiện là phải sau 5 năm kể từ khi tác phẩm được cung cấp tới công chúng. Các tác giả được hưởng tiền thù lao.
Những quy định của đoạn 1 không áp dụng đối với những tác phẩm được sáng tạo ra nhằm sử dụng trong hoạt động giảng dạy.
Khi bản sao của một tác phẩm văn học hoặc âm nhạc hoặc tác phẩm mỹ thuật được chuyển giao với sự đồng ý của tác giả, bản sao đó có thể tiếp tục được phân phối.
Những quy định của đoạn 1 không tạo ra quyền cung cấp đến công chúng
1. Bản sao của tác phẩm, trừ toà nhà và các tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, thông qua việc cho thuê hoặc các hoạt động tương tự, hoặc
2. Bản sao của chương trình máy tính dưới dạng có thể đọc được bằng máy, thông qua việc cho mượn.
Khi một tác phẩm đã được công bố, các bản sao của tác phẩm đó có thể được trưng bày công khai. Áp dụng tương tự trong trường hợp tác giả đã chuyển giao các bản sao của tác phẩm mỹ thuật.
Những quy định của đoạn 1 không dẫn đến quyền trưng bày bản sao của tác phẩm mỹ thuật thông qua phim hoặc chương trình truyền hình. Tuy nhiên các bản sao của tác phẩm nghệ thuật đã nêu trong đoạn 1 có thể được đưa vào trong một bộ phim hoặc chương trình truyền hình với điều kiện là phần đưa vào này chỉ là phần thứ yếu trong nội dung của bộ phim hoặc chương trình truyền hình.
Bất kỳ ai đều có thể biểu diễn công cộng tác phẩm đã công bố
1. Trong trường hợp việc biểu diễn những tác phẩm này không phải là tiết mục chủ chốt của chương trình, với điều kiện là không bán vé vào cửa và chương trình không nhằm mục đích lợi nhuận, và
2. Trong các hoạt động giáo dục và cho các buổi lễ mang tính tôn giáo.
Những quy định của đoạn 1 không áp dụng đối với các tác phẩm kịch hoặc tác phẩm điện ảnh và không đem đến quyền sử dụng tác phẩm trên sóng phát thanh, truyền hình.
Những quy định của đoạn 1 mục 1 không đem đến quyền biểu diễn những tác phẩm biên soạn trong hoạt động giáo dục nhằm mục đích thương mại.
Phù hợp với thông lệ và trong phạm vi cần thiết cho mục đích sử dụng, mọi người đều có thể trích dẫn từ các tác phẩm đã được cung cấp tới công chúng.
Việc sử dụng của tác phẩm mỹ thuật và toà nhà
Tác phẩm mỹ thuật được làm để cung cấp tới công chúng có thể được sử dụng
1.liên quan đến tài liệu trong tác phẩm phê bình hoặc khoa học,
2.trong báo, tạp chí liên quan đến bản tin thời sự, trừ khi tác phẩm được sáng tạo ra chỉ nhằm để mô phỏng trong xuất bản phẩm này.
Chỉ áp dụng những quy định của đoạn 1 nếu việc sử dụng được thực hiện phù hợp với việc sử dụng thông thường và trong phạm vi nhằm mục đích thông tin.
Tác phẩm mỹ thuật có thể được sao chép dưới dạng ảnh và sau đó cung cấp tới công chúng
1.Trong trường hợp tác phẩm đó được đặt công khai thường xuyên tại nơi công cộng, hoặc
2.Nếu tác phẩm đó được trưng bày, được bán hoặc tạo nên một phần của bộ sưu tập, nhưng trong các trường hợp này chỉ dành cho những thông báo liên quan tới việc trưng bày hoặc bán và đưa vào catalog.
Những toà nhà có thể được sao chép tự do dưới dạng ảnh và sau đó cung cấp tới công chúng.
Tác phẩm được nhìn thấy, nghe thấy trong một sự kiện có thể được sử dụng liên quan tới thông tin về sự kiện thông qua phát thanh, truyền hình, truyền trực tiếp hoặc phim ảnh. Tuy nhiên, tác phẩm chỉ có thể được sử dụng trong phạm vi nhằm mục đích thông tin.
Mọi người được quyền sử dụng bài nói hoặc bài viết
1.Trước cơ quan công quyền,
2.Trước cơ quan Nhà nước ở Trung ương và địa phương,
3.Trong cuộc tranh luận về những vấn đề chung,
4.Tại buổi chất vấn công khai về những vấn đề này.
Tuy nhiên, những quy định của đoạn 1, mục 1 và 2 không áp dụng đối với thông tin bí mật theo quy định tại Chương 8, Điều 27 Luật Bí mật.
Tuy nhiên, phạm vi áp dụng của những quy định nêu tại đoạn 1 phải đảm bảo là,
1. Những bài viết đó được đưa ra như là chứng cứ, báo cáo và loại hình tương tự, nó chỉ có thể được sử dụng cho báo cáo liên quan đến thủ tục pháp lý hoặc trong trường hợp chỉ dùng ở mức độ hợp lý phục vụ mục đích của báo cáo đó.
2. tác giả có quyền độc quyền công bố sưu tập các bài của mình, và
3. Những gì được nêu ra trong buổi chất vẫn như được nêu trong đoạn 1(4), không được sử dụng trên sóng phát thanh và truyền hình.
Mọi người đều được phép sử dụng các tác phẩm là các phần của những tài liệu được nêu tại Điều 9, đoạn 1, và thuộc các thể loại được nêu tại Điều 9, đoạn 2 mục 2 đến 4. Tuy nhiên, không áp dụng đối với những tác phẩm được nêu trong Điều 9 đoạn 3. Tác giả được quyền hưởng tiền bản quyền trừ trường hợp việc sử dụng liên quan đến:
1. Các hoạt động của cơ quan Nhà nước;
2. Báo cáo về trình tự luật pháp hoặc các vụ việc tố tụng mà trong đó tác phẩm xuất hiện và tác phẩm chỉ được sử dụng trong phạm vi cần thiết vì mục đích thông tin.
Mọi người đều có quyền sử dụng các tài liệu được chuẩn bị bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền Thuỵ Điển nhưng nó không phải là các tài liệu đã được đề cập tại Điều 9, đoạn 1.
Đoạn 2 không áp dụng đối với:
1.bản đồ,
2.mẫu kỹ thuật,
3.chương trình máy tính,
4.các tác phẩm được tạo ra nhằm phục vụ mục đích giáo dục,
5.các tác phẩm là kết quả của các nghiên cứu khoa học,
6.tác phẩm đồ hoạ, hội hoạ, điêu khắc,
7.tác phẩm âm nhạc,
8.tác phẩm thơ, hoặc
9.bản sao các tác phẩm được cung cấp tới công chúng thông qua cơ quan nhà nước liên quan đến các hoạt động thương mại.
Mặc dù bảo hộ quyền tác giả nhưng những văn bản nhà nước vẫn được cung cấp tới công chúng như quy định tại Chương 2 Luật Tự do Báo chí.
Quyền tác giả không ngăn cản việc sử dụng tác phẩm trong việc quản lý của cơ quan tư pháp hoặc công an.
Sự thay đổi các công trình xây dựng và đồ trang trí nội thất
Chủ sở hữu của công trình xây dựng hoặc đồ trang trí nội thất có quyền sửa đổi nó mà không cần có sự đồng ý của tác giả.
Các quy định đặc biệt liên quan đến phát thanh và truyền hình
Các tổ chức phát thanh và truyền hình trong những trường hợp đặc biệt do Chính phủ quyết định được quyền phát những tác phẩm văn học và âm nhạc đã công bố và những tác phẩm mỹ thuật đã cung cấp tới công chúng, với điều kiện là có giấy phép tập thể mở rộng áp dụng theo Điều 26i.
Những quy định của đoạn 1 không áp dụng đối với những tác phẩm kịch, cũng không áp dụng đối với những tác phẩm khác nếu tác giả đã cấm việc phát sóng này hoặc có những lý do đặc biệt để cho rằng tác giả sẽ phản đối việc phát sóng.
Những quy định của đoạn 1 áp dụng đối với việc truyền lại nêu tại Điều 26f.
Đối với việc truyền qua vệ tinh thì giấy phép tập thể mở rộng chỉ áp dụng nếu tổ chức phát qua vệ tinh thực hiện việc phát đồng thời với việc phát của nhà truyền phát ở mặt đất.
Tổ chức phát thanh hoặc truyền hình có quyền phát sóng tác phẩm thì cũng có quyền ghi tác phẩm trên chất liệu có thể nhận biết được nếu việc làm này được thực hiện nhằm
1. Sử dụng trong các buổi phát sóng của họ một vài lần trong một khoảng thời gian nhất định,
2. Bảo đảm các bằng chứng liên quan đến nội dung của buổi phát sóng, hoặc
3. Tạo thuận lợi cho cơ quan chính phủ thực hiện sự giám sát các hoạt động phát sóng.
Các bản ghi được thực hiện phù hợp với những quy định của đoạn 1, mục 2 và 3 , chỉ có thể được sử dụng nhằm các mục đích đã nêu ở đây. Tuy nhiên, các bản ghi này có giá trị tư liệu có thể được bảo vệ trong cơ quan lưu trữ bản ghi âm và ghi hình.
Cơ quan chính phủ giám sát việc quảng cáo trên sóng phát thanh, truyền hình được quyền sử dụng chương trình phát sóng trong phạm vi cần thiết cho mục đích thực hiện nhiệm vụ của mình.
Mọi người đều có quyền phân phối tới công chúng một cách đồng thời và dưới một hình thức không đổi, thông qua các phương tiện vô tuyến hoặc cáp (truyền phát lại), những tác phẩm trong buổi phát thanh và truyền hình, nếu giấy phép tập thể mở rộng áp dụng theo Điều 26i.
Những quy định của Đoạn 1 không áp dụng đối với những tác phẩm mà quyền phát lại thuộc về tổ chức phát thanh truyền hình thực hiện việc phát lần đầu.
Bất kỳ người nào có được quyền sử dụng chương trình máy tính thì được quyền làm bản sao chương trình và tiến hành các cải biên chuyển thể cần thiết phục vụ cho mục đích sử dụng của bản thân người đó. Điều này cũng áp dụng đối với các chỉnh sửa lỗi.
Bất kỳ người nào có quyền sử dụng chương trình máy tính thì được quyền làm bản sao dự phòng của chương trình đó, nếu điều này là cần thiết cho mục đích sử dụng chương trình.
Các bản sao được làm trên cơ sở các quy định của đoạn 1 và 2 không được sử dụng cho các mục đích khác, và hơn thế nữa cũng không thể được sử dụng khi quyền sử dụng chương trình đã kết thúc.
Bất kỳ người nào có quyền sử dụng chương trình máy tính thì được quyền tìm hiểu, nghiên cứu hoặc kiểm tra chức năng của chương trình nhằm mục đích biết rõ về các ý tưởng và các nguyên tắc giải đáp cho các chi tiết của chương trình. Điều này áp dụng với điều kiện là các hành vi được tiến hành liên quan đến việc chuyển các lệnh chương trình hoặc dữ liệu từ một đĩa vào bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM) của máy tính, việc hiển thị lên màn hình, việc xử lý (sự thực hiện các chỉ lệnh của chương trình bằng đơn vị xử lý trung tâm(CPU) của máy tính, để biến đổi dữ liệu theo một số cách như phân loại nó, lựa chọn ra một số trong nó phù hợp với tiêu chuẩn đã định, hoặc thực hiện các tính toán số học với nó), việc truyền phát hoặc việc lưu giữ chương trình mà họ được thực hiện.
Bất kỳ ai có quyền sử dụng dữ liệu thì cũng có quyền sắp xếp các dữ liệu theo cách thức cần thiết để người đó có thể sử dụng dữ liệu phục vụ cho mục đích sử dụng của mình.
Các điều khoản hợp đồng giới hạn quyền của người sử dụng theo các đoạn 2, 4 và 5 không có hiệu lực.
Việc sao chép mã của chương trình hoặc dịch mã của chương trình là được phép nếu những hành vi này được yêu cầu nhằm đạt được sự tương thích giữa chương trình này và chương trình khác, tuy nhiên phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Các hành vi được thực hiện bởi một người có quyền sử dụng chương trình, hoặc bởi người được người có quyền uỷ quyền thực hiện các hành vi này,
2. Các thông tin cần thiết để đạt được sự tương thích đã không có sẵn để cung cấp trước cho những người nêu tại mục 1,
3. Các hành vi bị hạn chế với đối với các phần này của chương trình gốc là cần thiết để đạt được sự tương thích.
Những quy định của đoạn 1 không cho phép các thông tin
1. được sử dụng cho mục đích khác ngoài việc đạt được sự tương thích như mong đợi,
2. được cung cấp tới những người khác trừ khi điều này là cần thiết để đạt được sự tương thích như mong đợi,
3. được sử dụng để phát triển, sản xuất hoặc đưa ra thị trường chương trình máy tính tương tự cơ bản về hình thức thể hiện với một chương trình đã được bảo hộ, hoặc
4. được sử dụng cho các hành vi khác hàm chứa sự vi phạm quyền tác giả.
Các điều khoản hợp đồng hạn chế các quyền của người sử dụng theo đoạn này sẽ không có hiệu lực.
Giấy phép tập thể mở rộng được nêu trong Điều 13, 26d và 26f áp dụng đối với việc sử dụng tác phẩm trong những trường hợp đặc biệt, khi một thoả thuận về việc sử dụng được ký kết với một tổ chức đại diện cho phần lớn tác giả Thuỵ Điển trong lĩnh vực có liên quan. Giấy phép tập thể mở rộng cho phép người sử dụng có quyền sử dụng tác phẩm dưới những loại hình được nêu trong thoả thuận kể cả trong thực tế các tác giả của những tác phẩm này không được đại diện bởi tổ chức.
Để một tác phẩm được sử dụng theo Điều 13, thoả thuận phải được ký kết với người tiến hành hoạt động giáo dục có tổ chức.
Tác giả có quyền nhận thù lao khi tác phẩm được sử dụng theo Điều 26d.
Trường hợp tác phẩm được sử dụng theo Điều 13 hoặc 26f, áp dụng như sau. Những điều kiện liên quan đễn việc sử dụng tác phẩm tuân theo thoả thuận. Liên quan đến tiền thù lao có được từ thoả thuận và liên quan đến những lợi ích khác mà tổ chức phải trả ngoài tiền thù lao, tác giả được đối xử ngang bằng như đối với những tác giả là thành viên của tổ chức. Tuy nhiên, không ảnh hưởng tới những gì hiện đã được ấn định, những tác giả này luôn có quyền nhận thù lao đối với việc sử dụng với điều kiện là họ đưa ra yêu cầu việc trả tiền thù lao này trong khoảng thời hạn 3 năm kể từ năm việc sử dụng được tiến hành. Việc yêu cầu tiền thù lao này chỉ có thể thực hiện trực tiếp với tổ chức.
Chỉ những tổ chức ký kết được hưởng quyền đưa ra yêu cầu đối với người sử dụng về tiền thù lao sử dụng tác phẩm trên cơ sở của Điều 26f. Tất cả những yêu càu này được đưa ra tại cùng một thời điểm. |
13093 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20t%C3%A1c%20ph%E1%BA%A9m%20v%C4%83n%20h%E1%BB%8Dc%20v%C3%A0%20ngh%E1%BB%87%20thu%E1%BA%ADt%20c%E1%BB%A7a%20Th%E1%BB%A5y%20%C4%90i%E1%BB%83n/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20IIa | Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển/Chương IIa |
Khi bản sao của tác phẩm nghệ thuật đã được chuyển giao được thương nhân bán lại trong thời hạn bảo hộ quyền tác giả khi người này thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, tác giả có quyền nhận tiền thù lao từ người bán. Tác giả cũng có quyền nhận tiền thù lao trong trong các trường hợp khác, khi mà việc buôn bán do thương nhân thực hiện trong phạm vi hoạt động kinh doanh của họ. Trong trường hợp này tiền thù lao sẽ do thương nhân đó trả. Tiền thù lao là 5% giá bán buôn không tính thuế giá trị gia tăng.
Tuy nhiên, tác giả sẽ không có quyền nhận tiền thù lao
1. Khi giá bán lại, không tính thuế giá trị gia tăng, không vượt quá một phần 20 tổng số theo Luật Bảo hiểm (1961:381),
2. Khi bản sao của tác phẩm nghệ thuật là bản sao của tác phẩm kiến trúc, hoặc
3. Khi bản sao của tác phẩm nghệ thuật là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng đã được sản xuất với một số lượng bản sao giống hệt nhau.
Quyền nhận thù lao mang tính cá nhân và không thể chuyển giao. Tuy nhiên, không phụ thuộc những quy định của Chương 10, Điều 3, Luật Hôn nhân, những quy định về phân chia tài sản giữa vợ chồng, về thừa kế sẽ áp dụng đối với quyền nhận thù lao sau khi tác giả chết.
Chỉ tổ chức đại diện cho phần lớn các tác giả Thuỵ Điển trong lĩnh vực có liên quan mới có quyền yêu cầu tiền thù lao. Tổ chức yêu cầu tiền thù lao và trả cho người hưởng quyền sau khi đã trừ đi một khoản quản lý phí của tổ chức, Nếu tổ chức không yêu cầu người có trách nhiệm trả tiền tiền thù lao trong thời hạn 3 năm kể từ khi kết thúc năm việc bán được thực hiện thì yêu cầu bị hết hiệu lực.
Theo yêu cầu của tổ chức, người có trách nhiệm trả tiền thù lao phải cung cấp các chi tiết về việc bán đã thực hiện trong vòng 3 năm trước đó để làm căn cứ tính tiền thù lao.
Khi một doanh nghiệp, trong phạm vi hoạt động nghề nghiệp của mình, sản xuất hoặc nhập khẩu các nguyên vật liệu để ghi âm, ghi hình và đặc biệt là phù hợp cho việc làm bản sao sử dụng vì mục đích cá nhân thì các tác giả có tác phẩm được bảo hộ đã được xuất bản trên các nguyên vật liệu có thể bị sao chép, có quyền nhận thù lao từ doanh nghiệp đó.
Tuy nhiên, tác giả không có quyền nhận thù lao nếu việc sản xuất hoặc nhập khẩu nguyên vật liệu nhằm
1. sử dụng cho các mục đích không phải là làm bản sao để sử dụng cá nhân,
2. xuất khẩu, hoặc
3. sử dụng làm bản sao cho những người khiếm thính hoặc khiếm thị.
Tiền thù lao là 2 "Ores" cho mỗi phút có thể ghi, nhưng không quá 6 Cua – ron cho mỗi nguyên vật liệt. Chỉ tổ chức đại diện cho phần lớn các tác giả và người có quyền liên quan Thuỵ Điển trong các lĩnh vực có liên quan mới có quyền yêu cầu đối với tiền thù lao. Tổ chức sẽ yêu cầu tiền thù lao và phân chia tiền này cho những người có quyền sau khi đã trừ đi một khoản phí hợp lý. Khi phân chia tiền thì những người có quyền nhưng không dược đại diện bởi tổ chức sẽ được đối xử ngang bằng với những người có quyền được đại diện bởi tổ chức.
Doanh nghiệp gửi thông báo đến tổ chức như được nêu trong đoạn 3. Theo yêu cầu của tổ chức, doanh nghiệp gửi số liệu về các nguyên vật liệu thuộc đối tượng trả thù lao, thời gian ghi của nguyên vật liệu và các trường hợp nguyên vật liệu được sản xuất hoặc nhập khẩu. Số liệu chỉ ra số lượng nguyên vật liệu nêu tại đoạn 2. |
13094 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20t%C3%A1c%20ph%E1%BA%A9m%20v%C4%83n%20h%E1%BB%8Dc%20v%C3%A0%20ngh%E1%BB%87%20thu%E1%BA%ADt%20c%E1%BB%A7a%20Th%E1%BB%A5y%20%C4%90i%E1%BB%83n/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20III | Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển/Chương III |
Tuỳ thuộc vào những giới hạn cho phép theo Điều 3, quyền tác giả có thể được chuyển giao toàn bộ hoặc từng phần.
Việc chuyển giao một bản sao không bao gồm việc chuyển giao quyền tác giả. Tuy nhiên, trong trường hợp một bức ảnh chân dung được thuê chụp thì tác giả không thể thực hiện quyền của mình nếu không có sự cho phép của người thuê chụp hoặc của vợ (chồng), người thừa kế của người thuê chụp trong trường hợp người thuê chụp đã chết.
Những quy định về việc chuyển giao quyền tác giả trong những trường hợp đặc biệt này được quy định tại các điều từ 30 đến 40a Đ. Tuy nhiên, những quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp không có thoả thuận ngược lại.
Trường hợp không có thoả thuận ngược lại, người được chuyển giao quyền tác giả không thể thay đổi tác phẩm hoặc chuyển giao quyền tác giả cho những người khác. Nếu quyền tác giả là một phần của hoạt động kinh doanh, nó có thể được mua đi bán lại giữa các bên đối tác; việc chuyển giao vẫn phải tuân theo toàn bộ thoả thuận.
Trường hợp tác giả chuyển giao cho nhà sản xuất bản ghi âm hoặc ghi hình quyền truyền đạt tới công chúng thông qua việc cho thuê các bản ghi này, tác giả có quyền nhận khoản tiền thù lao hợp lý.
Những điều khoản trong hợp đồng mà giới hạn quyền này sẽ không có hiệu lực.
Nếu quyền biểu diễn công cộng một tác phẩm được chuyển giao thì việc chuyển giao đó có giá trị trong thời hạn 03 năm và không bao gồm quyền độc quyền. Nếu thoả thuận thời hạn dài hơn 03 năm và quyền độc quyền được chuyển giao, thì tác giả vẫn có thể tự mình biểu diễn tác phẩm hoặc chuyển giao quyền biểu diễn cho người khác nếu quyền này không được thực hiện trong thời hạn 03 năm.
Quy định của Điều này không áp dụng đối với các tác phẩm điện ảnh.
Thông qua hợp đồng xuất bản, tác giả chuyển giao cho nhà xuất bản quyền sao chép tác phẩm văn học nghệ thuật bằng việc in ấn hoặc theo một cách thức tương tự và quyền xuất bản chúng.
Bản thảo viết tay hoặc bản sao khác mà trên cơ sở đó tác phẩm được sao chép thì vẫn thuộc quyền sở hữu của tác giả.
Nhà xuất bản có quyền xuất bản một ấn phẩm, trong trường hợp là tác phẩm văn học thì không thể vượt quá 2000 bản, tác phẩm âm nhạc thì không thể vượt quá 1000 bản, tác phẩm nghệ thuật thì không thể vượt quá 200 bản.
Một ấn phẩm được hiểu là cái gì mà nhà xuất bản sản xuất tại một hoặc cùng một thời điểm.
Nhà xuất bản có trách nhiệm xuất bản tác phẩm trong thời gian hợp lý, đảm bảo việc phân phối bản sao tác phẩm theo cách thông thường, và tiếp tục khai thác xuất bản phẩm trong phạm vi cho phép của điều kiện thị trường và các hoàn cảnh khác.Trong trường hợp không trả tiền đúng kỳ hạn, tác giả có thể huỷ bỏ hợp đồng và giữ lại số tiền thù lao đã nhận được. Nếu tác giả phải chịu thiệt hại không bao gồm trong khoản tiền thù lao thì thiệt hại đó cũng sẽ được bồi thường.
Nếu một tác phẩm không được xuất bản trong thời gian là 2 năm, nếu tác phẩm âm nhạc không được xuất bản trong thời gian là 4 năm, kể từ khi tác giả giao bản viết tay hoặc các bản sao khác để xuất bản, tác giả có thể huỷ bỏ hợp đồng và giữ lại tiền thù lao đã nhận được kể cả khi nhà xuất bản không có lỗi.
Áp dụng tương tự khi bản sao của tác phẩm đã bán hết và nhà xuất bản có quyền xuất bản ấn phẩm mới nhưng nhà xuất bản đã không thực hiện điều này trong vòng một năm kể từ khi tác giả đưa ra yêu cầu.
Nhà xuất bản phải cung cấp cho tác giả giấy chứng nhận liên quan đến số lượng bản sao được làm ra của nhà in hoặc của người thực hiện việc sao chép tác phẩm.
Nếu trong năm tài chính, việc bán được thực hiện thì tác giả được hưởng thù lao, nhà xuất bản sẽ gửi tiền thù lao vào tài khoản của tác giả trong vòng 9 tháng kể từ khi kết thúc năm đó, và thông báo số bản sao đã bán được trong năm và số lượng còn tồn lại khi kết thúc năm.
Tác giả cũng có quyền yêu cầu có được bản báo cáo về số tồn kho khi kết thúc năm.
Nếu việc xuất bản một ấn phẩm mới được tiến hành sau hơn một năm kể từ khi khi ấn phẩm trước được xuất bản, thì trước khi việc sản xuất này bắt đầu, tác giả có quyền sửa đổi tác phẩm nhưng không dẫn tới thay đổi giá cả của tác phẩm một cách bất hợp lý và không thay đổi tính chất của tác phẩm.
Trước khi ấn phẩm hoặc những ấn phẩm mà nhà xuất bản được phép xuất bản được tiêu thụ hết thì tác giả không được quyền xuất bản lại tác phẩm dưới hình thức và phương thức đã nêu trong hợp đồng.
Tuy nhiên, sau 15 năm kể từ khi xuất bản tác phẩm, tác giả được hưởng quyền đưa tác phẩm văn học trong xuất bản phẩm đó vào sưu tập hoặc tuyển tập của mình.
Những quy định về hợp đồng xuất bản không áp dụng đối với những bài viết cho báo hoặc tạp chí. Điều 33 và 34 không được áp dụng đối với những bài viết trong các tác phẩm hỗn hợp khác.
Việc chuyển giao quyền đưa tác phẩm văn học, nghệ thuật vào bộ phim bao gồm cả quyền phổ biến tác phẩm tới công chúng thông qua phim, chiếu trong các rạp chiếu bóng, trên vô tuyến truyền hình hoặc các hình thức khác và bao gồm cả quyền làm phần lời của bộ phim theo nguyên bản hoặc dịch sang ngôn ngữ khác. Quy định này không áp dụng đối với tác phẩm âm nhạc.
Nếu quyền sử dụng một tác phẩm văn học hoặc âm nhạc đưa vào một bộ phim với mục đích trình chiếu công cộng được chuyển giao, thì người được chuyển giao sẽ sản xuất phim và cung cấp cho công chúng trong thời gian hợp lý. Nếu việc này không thực hiện, thì tác giả có thể huỷ bỏ hợp đồng và giữ lại khoản tiền thù lao đã nhận. Nếu tác giả phải chịu những thiệt hại không bao hàm trong số tiền tiền thù lao thì thiệt hại đó sẽ được bồi thường.
Trong trường hợp một tác phẩm điện ảnh không được sản xuất trong vòng 5 năm kể từ khi tác giả đã thực hiện các nghĩa vụ của mình, thì tác giả có thể huỷ bỏ hợp đồng và giữ lại số tiền bản quyền đã nhận, kể cả khi không có lỗi từ phía người được chuyển giao.
Quyền tác giả đối với chương trình máy tính được sáng tạo bởi người làm thuê như là một phần nhiệm vụ của họ hoặc theo sự chỉ dẫn của người thuê thì được chuyển giao cho người thuê trừ khi có thoả thuận khác theo hợp đồng.
Bất kể những quy định của Chương 10, Điều 3(1) Luật Hôn nhân quy định sự phân chia tài sản giữa vợ và chồng, quyền thừa kế, di chúc sau khi tác giả chết cũng được áp dụng đối với quyền tác giả. Người quản lý tài sản, nếu không có sự đồng ý của người thừa kế, không thể khai thác tác phẩm theo cách khác với cách nó đã được khai thác trước đây.
Tác giả, trong mối quan hệ với vợ (hoặc chồng) hoặc người thừa kế, trong bản di chúc của mình có thể đưa ra các quyết định của mình về việc thực hiện quyền tác giả hoặc uỷ quyền cho người khác đưa ra những quyết định này.
Quyền tác giả không phụ thuộc vào việc chiến hữu hợp pháp của bản thân tác giả hay của những người khác theo những quy định về tài sản giữa vợ và chồng, thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc. áp dụng tương tự đối với các bản viết tay và đối với các tác phẩm mỹ thuật chưa được trưng bày, bày bán hoặc các việc cho phép khác để cung cấp tới công chúng. |
13095 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20t%C3%A1c%20ph%E1%BA%A9m%20v%C4%83n%20h%E1%BB%8Dc%20v%C3%A0%20ngh%E1%BB%87%20thu%E1%BA%ADt%20c%E1%BB%A7a%20Th%E1%BB%A5y%20%C4%90i%E1%BB%83n/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20IV | Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển/Chương IV |
Quyền tác giả của một tác phẩm tồn tại cho đến khi kết thúc năm thứ 70 sau năm tác giả qua đời, hoặc đối với tác phẩm nêu tại Điều 6 là sau năm tác giả cuối cùng qua đời. Tuy nhiên, quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh tồn tại cho đến khi kết thúc năm thứ 70 sau năm người cuối cùng trong số những người sau đây qua đời: đạo diễn chính, tác giả kịch bản phim, tác giả lời thoại và nhạc sĩ sáng tác phần nhạc dành riêng cho bộ phim.
Trong trường hợp tác phẩm được công bố mà không nêu tên tác giả hoặc chữ ký thông dụng của tác giả, thì quyền tác giả tồn tại cho đến khi kết thúc năm thứ 70 sau năm tác phẩm được công bố. Nếu tác phẩm gồm hai hoặc nhiều phần gắn liền với nhau, thì thời hạn sẽ được tính tách riêng cho từng phần.
Nếu tác giả bộ lộ rõ danh tính của mình trong thời hạn nêu tại đoạn 1 thì áp dụng quy định của Điều 43.
Đối với những tác phẩm không được công bố và không biết tác giả thì quyền tác giả sẽ tồn tại cho đến khi kết thúc năm thứ 70 sau năm tác phẩm được sáng tạo.
Trong trường hợp tác phẩm không được công bố trong thời hạn nêu tại Điều 43 hoặc 44, người mà sau đó đã công bố tác phẩm lần đầu hoặc phổ biến tác phẩm đến công chúng sẽ được hưởng các quyền kinh tế trong thời hạn là 25 năm sau năm mà tác phẩm được công bố hoặc phổ biến tới công chúng. |
13098 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20t%C3%A1c%20ph%E1%BA%A9m%20v%C4%83n%20h%E1%BB%8Dc%20v%C3%A0%20ngh%E1%BB%87%20thu%E1%BA%ADt%20c%E1%BB%A7a%20Th%E1%BB%A5y%20%C4%90i%E1%BB%83n/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20V | Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển/Chương V |
Buổi biểu diễn tác phẩm văn học hoặc nghệ thuật của một nghệ sĩ nếu không được sự cho phép của nghệ sĩ đó thì không thể
1. ghi âm, đưa vào phim hoặc các phương tiện vật chất khác mà từ đó có thể sao chép lại được, hoặc
2. phát thanh, truyền hình hoặc được phổ cập tới công chúng bằng cách truyền trực tiếp.
Một buổi biểu diễn được ghi trên các phương tiện vật chất như được nêu tại đoạn 1 mục 1, nếu không có sự đồng ý của nghệ sĩ biểu diễn thì không thể chuyển từ phương tiện ghi này sang phương tiện ghi khác hoặc phổ biến tới công chúng trong vòng 50 năm kể từ khi buổi biểu diễn được thực hiện, hoặc trong trường hợp bản ghi đã công bố hoặc phổ biến tới công chúng trong vòng 50 năm kể từ khi biểu diễn thì thời hạn này được tính từ năm sau năm bản ghi được công bố lần đầu hoặc phổ biến tới công chúng.
Những quy định của Điều 3, 6 - 9, 11 - 13, 15, 16, 21, 22, 25 - 26b, 26e, 26f, 26k, 27 –29, 39(1), 41 và 42 được áp dụng đối với các buổi biểu diễn được nêu trong Điều này.
Trường hợp bản sao của bản ghi buổi biểu diễn theo Điều này được chuyển giao trong các nước thuộc khu vực kinh tế Châu Âu với sự đồng ý của người biểu diễn thì có thể được phân phối tiếp.
Những quy định của đoạn 4 không đưa đến quyền cung cấp tới công chúng.
1.bản sao của bản ghi, thông qua việc cho thuê hoặc các hành vi tương tự, hoặc
2.bản sao của một bộ phim hoặc các phương tiện vật chất khác mà có thể ghi được phim, thông qua việc cho mượn.
Băng ghi âm, phim hoặc các phương tiện vật chất khác mà âm thanh hoặc hình ảnh được ghi trên đó không thể được sao chép hoặc cung cấp tới công chúng nếu không có sự đồng ý của nhà sản xuất bản ghi trong thời hạn 50 năm kể từ khi bản ghi được làm ra, hoặc trong trường hợp bản ghi đã công bố hoặc phổ biến tới công chúng trong vòng 50 năm kể từ khi ghi thì thời hạn này được tính từ năm sau năm bản ghi được công bố lần đầu hoặc phổ biến tới công chúng. Việc chuyển từ loại hình ghi này sang một loại hình ghi khác cũng coi là sao chép.
Những quy định của các Điều 6 đến 9, 11 đoạn 2, 12, 13, 15, 16, 21, 22, 25 đến 26b, 26e và 26k được áp dụng đối với các bản ghi nêu tại Điều này. Hơn thế nữa, Điều 26f được áp dụng liên quan đến các bản ghi ngoài các loại được đề cập tại Điều 47.
Nếu được sự đồng ý của nhà sản xuất, khi bản sao của một bản ghi theo Điều này đã được chuyển giao trong các nước thuộc khu vực kinh tế Châu Âu, thì bản sao đó có thể được phân phối tiếp.
Những quy định của đoạn 3 không tạo nên quyền cung cấp tới công chúng
1. các bản sao của bản ghi, thông qua việc cho thuê hoặc các hành vi tương tự, hoặc
2. các bản sao của bộ phim hoặc các phương tiện vật chất khác mà có thể ghi được phim, thông qua cho mượn.
Bất kể những quy định của Điều 45 đoạn 2, và 46 đoạn 1, các bản ghi âm có thể được sử dụng trong các buổi phát thanh và truyền hình hoặc trong các buổi biểu diễn công cộng khác. Trong trường hợp này nhà sản xuất và những người biểu diễn có các buổi diễn được ghi có quyền nhận thù lao. Nếu có hai hoặc nhiều người tham gia vào buổi biểu diễn, thì quyền của họ chỉ có thể được yêu cầu đồng thời. Yêu cầu đối với người sử dụng bản ghi được đưa ra từ phía người biểu diễn và nhà sản xuất phải được thực hiện tại cùng một thời điểm.
Những quy định về các chương trình phát thanh hoặc truyền hình trong đoạn 1 cũng áp dụng khi chương trình phát sóng vô tuyến được phát lại tới công chúng, đồng thời và không thay đổi, bằng phương tiện vô tuyến hoặc bằng cáp (phát lại). Yêu cầu đối với người thực hiện việc phát lại về việc trả thù lao chỉ có thể được đưa ra thông qua các tổ chức đại diện cho phần lớn người biểu diễn hoặc nhà sản xuất Thuỵ Điển. Các tổ chức đưa ra yêu cầu của mình cùng lúc với các yêu cầu được nêu tại Điều 26i đoạn 5.
Những quy định của Điều 8 và 9, 11 đoạn 2, 21, 22, 25 - 26a áp dụng trong các trường hợp được nêu tại đoạn này. Về quyền của nghệ sĩ biểu diễn cũng áp dụng những quy định của Điều 27, 28, 41 và 42.
Điều này không áp dụng đối với phim âm thanh.
Nếu không có sự đồng ý của tổ chức phát thanh truyền hình, chương trình phát thanh và truyền hình không thể
1. được ghi trên các phương tiện vật chất mà từ đó có thể sao chép lại được, hoặc
2. được phát sóng lại hoặc cung cấp tới công chúng tại nơi mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng phải mua vé vào cửa.
Chương trình phát sóng được ghi lại trên phương tiện vật chất như nêu trong đoạn 1 mục 1, nếu không có sự đồng ý của tổ chức phát sóng, không thể chuyển sang loại hình phương tiện vật chất khác trong vòng 50 năm kể từ khi buổi phát sóng được thực hiện. Hơn thế nữa, nếu không có sự đồng ý của tổ chức thì các phương tiện vật chất để ghi không thể cung cấp tới công chúng trước thời hạn này.
Những quy định của các Điều 6 - 9, 11 đoạn 2, 12, 15, 16, 21, 22, 25 - 26b và 26e áp dụng đối với các chương trình phát thanh truyền hình nêu tại Điều này.
Trường hợp bản sao của bản ghi theo điều này đã được chuyển giao trong các nước thuộc khu vực kinh tế Châu Âu thì có thể được phân phối tiếp.
Nếu tổ chức phát thanh hoặc truyền hình có yêu cầu về tiền thù lao đối với việc phát lại này như đã nêu tại Điều 26f được thực hiện với sự cho phép của tổ chức, yêu cầu phải đưa ra cùng thời điểm với những yêu cầu nêu tại Điều 26i đoạn 5.
Bất kỳ ai sản xuất Catalogue, bảng hoặc các sản phẩm tương tự khác mà trong đó chứa một số lượng lớn những mục thông tin được kết hợp với nhau, hoặc là kết quả của sự đầu tư đáng kể, có quyền độc quyền trong việc làm bản sao của sản phẩm và cung cấp đến công chúng.
Quyền theo đoạn một kéo dài 15 năm kể từ năm sản phẩm được hoàn thành. Trường hợp sản phẩm được cung cấp tới công chúng trong vòng 15 năm kể từ khi sản phẩm được hoàn thành thì quyền sẽ kéo dài 15 năm kể từ năm sản phẩm được cung cấp đến công chúng lần đầu tiên.
Những quy định của Điều 2 đoạn 2 và 3, Điều 6 – 9, 11 đoạn 2, 12 đoạn 1 và 2, 13 – 22, 25, 26, 26b, 26d, 26f, 26g đoạn 5 và 6, và 26i cũng sẽ được áp dụng đối với sản phẩm nêu tại Điều này. Nếu sản phẩm của loại này, hoặc một phần của loại này, là đối tượng của quyền tác giả thì cũng có thể yêu cầu bảo hộ quyền tác giả.
Các điều khoản hợp đồng mở rộng quyền của các nhà sản xuất theo đoạn 1 đối với sản phẩm đã được cung cấp tới công chúng sẽ không có hiệu lực.
Bất kỳ người nào tạo ra bức ảnh đều có quyền độc quyền trong việc sao chép bức ảnh và cung cấp bức ảnh đó tới công chúng. Quyền này áp dụng bất kể với bức ảnh được sử dụng là bản gốc hay bản sửa đổi và không phụ thuộc vào công nghệ được sử dụng để tạo ra bức ảnh đó.
Một bức ảnh cũng được coi là một tác phẩm nhiếp ảnh nếu nó được tạo ra bằng phương thức tương tự như nhiếp ảnh.
Quyền nêu tại đoạn 1 tồn tại 50 năm kể từ năm bức ảnh được tạo ra.
Những quy định của Điều 2 đoạn 2 và 3, Điều 3, 7 đến 9, 11, 12 đoạn 1, 13, 15, 16, 18 đến 20, 23, 24 đoạn 1, 25 đến 26b, 26d đến 26f, 26i đến 28, 31 đến 38, 41, 42 và 50 đến 52 sẽ được áp dụng đối với những bức ảnh được nêu trong Điều này. Nếu bức ảnh này là đối tượng của quyền tác giả thì cũng được yêu cầu bảo hộ quyền tác giả. |
13099 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20t%C3%A1c%20ph%E1%BA%A9m%20v%C4%83n%20h%E1%BB%8Dc%20v%C3%A0%20ngh%E1%BB%87%20thu%E1%BA%ADt%20c%E1%BB%A7a%20Th%E1%BB%A5y%20%C4%90i%E1%BB%83n/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VI | Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển/Chương VI |
Một tác phẩm văn học nghệ thuật không thể cung cấp tới công chúng dưới tên, bút danh hoặc chữ ký mà tác phẩm hoặc tác giả của tác phẩm này có thể dễ bị nhầm lẫn với tác phẩm đã cung cấp tới công chúng trước đây hoặc nhầm với tác giả của tác phẩm đó.
Nếu tác phẩm văn học nghệ thuật được biểu diễn hoặc sao chép theo một cách thức mà vi phạm đến lợi ích văn hoá, thì toà án trên cơ sở đề nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể ban hành lệnh cấm việc sử dụng này, phạt tiền. Quy định này không áp dụng trong suốt cuộc đời tác giả.
Liên quan tới hình phạt, Toà án có thể ban hành các biện pháp hợp lý nhằm ngăn chặn sự lạm dụng các bản sao là đối tượng cấm theo Điều 51 và các thiết bị chuyên được dùng để làm các bản sao này. Biện pháp này có thể là buộc tiêu huỷ hoặc thay đổi tính năng của các thiết bị đó theo các cách thức cụ thể.
Những quy định của Điều này không áp dụng đối với người có được tài sản hoặc quyền đối với thiết bị đó một cách hợp pháp.
Thiết bị nêu tại đoạn 1 có thể bị thu giữ để thực hiện các biện pháp đề cập tại Điều này; các quy định chung về giam giữ tội phạm cũng được áp dụng.
Bất kỳ người nào muốn tiến hành việc truyền lại bằng hữu tuyến tác phẩm là một phần của buổi phát thanh, truyền hình vô tuyến và là người đề nghị một thoả thuận với tổ chức đại diện cho các chủ sở hữu quyền Thuỵ Điển hoặc với tổ chức phát thanh, truyền hình thực hiện việc phát sóng trong phạm vi Cộng đồng Châu Âu nhưng bị từ chối thoả thuận này về những điều khoản đã đề nghị, sẽ được quyền đàm phán với các tổ chức hoặc tổ chức phát thanh, truyền hình với những đề nghị tương ứng.
Bên có nhiệm vụ tham gia vào các cuộc đàm phán này, đích thân hoặc thông qua người đại diện tham dự các cuộc đàm phán này và, nếu việc này là cần thiết, đưa ra đề xuất thuyết phục cho việc giải quyết vấn đề đang đàm phán. Các bên có thể thống nhất một hình thức đám phán nào đó khác với hình thức một cuộc họp.
Bất kỳ người nào không tuân theo những quy định của đoạn 2 sẽ phải trả khoản tiền bồi thường cho những thiệt hại gây ra. Khi xem xét mức độ thiệt hại của một người nào đó thì ngoài lợi ích của họ theo quy định còn phải tính đến các trường hợp khác ngoài vấn đề kinh tế thuần tuý. |
13100 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20t%C3%A1c%20ph%E1%BA%A9m%20v%C4%83n%20h%E1%BB%8Dc%20v%C3%A0%20ngh%E1%BB%87%20thu%E1%BA%ADt%20c%E1%BB%A7a%20Th%E1%BB%A5y%20%C4%90i%E1%BB%83n/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VII | Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển/Chương VII |
Người nào thực hiện hành vi vi phạm quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật quy định tại chương 1 và 2 hoặc xâm phạm tới những quyết định được đưa ra theo Điều 41 khoản 2, hoặc Điều 50, sẽ bị phạt tiền hoặc phạt tù tới 2 năm, nếu hành vi đó được thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý.
Người nào vì mục đích sử dụng cá nhân mà sao chép chương trình máy tính đã được công bố hoặc một chương trình máy tính mà bản sao của chương trình đã được chuyển giao với sự cho phép của tác giả sẽ không thuộc đối tượng chịu trách nhiệm hình sự, nếu bản sao gốc không được sử dụng vì mục đích thương mại hoặc các hoạt động công cộng và người này không sử dụng các bản sao của chương trình máy tính ngoài mục đích sử dụng cá nhân. Người nào vì mục đích sử dụng cá nhân mà làm bản sao dưới dạng kỹ thuật số của các sưu tập dữ liệu dưới dạng kỹ thuật số đã được cung cấp tới công chúng, trong những điều kiện tương tự, sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi này.
Các quy định của đoạn một cũng áp dụng nếu một người nhập khẩu vào Thuỵ Điển bản sao tác phẩm để phân phối tới công chúng, nếu những bản sao này được sản xuất ở nước ngoài thì trong trường hợp này các sản phẩm tương tự ở đây sẽ bị xử phạt theo đoạn 1.
Người nào vi phạm các lệnh của toà án về hình phạt theo Điều 53a, cũng có thể không phải chịu trách nhiệm pháp lý theo luật hình sự về hành vi vi phạm lệnh của Toà án.
Sự vi phạm có liên quan đến các hành vi được đề cập trong đoạn 1 hoặc 3 cũng như kế hoạch hành động của các hành vi này sẽ có thể bị xử phạt theo các quy định của Chương 23 Bộ luật Hình sự.
Theo yêu cầu của tác giả hoặc người thừa kế của tác giả hoặc người có quyền sử dụng tác phẩm trên cơ sở được cấp phép, Toà án có thể ban hành lệnh cấm, phạt tiền người có hành vi vi phạm hoặc tái phạm Điều 53.
Khi nguyên đơn trình bày khả năng có thể xảy ra một hành vi vi phạm hoặc xâm phạm theo Điều 53 hoặc có thể có lý do khi khẳng định rằng bị đơn thông qua việc tiếp tục hành vi làm giảm giá trị mà quyền tác giả mang lại thì Toà án có thể ban hành lệnh trước khi vụ án có được phân xử cuối cùng hoặc nói cách khác là được quyết định. Không một lệnh nào được ban hành trước khi bị đơn có cơ hội phản hồi lại, trừ khi việc trì hoãn này gây ra rủi ro dẫn đến thiệt hại.
Lệnh như được nêu tại đoạn 2 chỉ có thể được ban hành khi nguyên đơn đặt cọc một khoản bảo chứng với toà án để đảm bảo cho những thiệt hại có thể gây ra cho bị đơn. Nếu nguyên đơn không có khả năng đặt cọc khoản bảo chứng này thì toà án có thể miễn việc đặt cọc cho nguyên đơn. Liên quan đến khoản bảo chứng, thì Chương 2, Điều 25 Luật Thực thi được áp dụng. Khoản bảo chứng sẽ được toà án kiểm tra trừ khi bị đơn chấp nhận nó.
Khi vụ án được đưa ra xét xử, Toà án sẽ quyết định lệnh cấm được ban hành theo đoạn 2 có còn được tiếp tục áp dụng hay không.
Những quy định về việc kháng cáo các quyết định theo Chương 15 Luật Thủ tục Tố tụng sẽ được áp dụng đối với việc kháng cáo các quyết định theo đoạn 2 và 3 và đối với thủ tục tại Toà cấp trên.
Đề nghị áp dụng hình phạt tiền có thể do người đã đề nghị ban hành lệnh của toà án đưa ra. Liên quan đến hình phạt này, đề nghị có thể dẫn đến một lệnh mới được ban hành về hình phạt tiền.
Người nào khai thác tác phẩm mà vi phạm Luật này hoặc những quyết định được đưa ra theo Điều 41 khoản 2 sẽ phải trả một khoản bồi thường cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả như một khoản tiền thù lao hợp lý cho việc khai thác tác phẩm.
Trong trường hợp việc khai thác tác phẩm được thực hiện cố ý hoặc vô ý do cẩu thả, một khoản bồi thường cũng sẽ phải trả cho thiệt hại ngoài số tiền thù lao mất đi cũng như phải trả cho những tổn thất về tinh thần và vật chất khác.
Người nào cố ý hoặc vô ý tiến hành các hành vi liên quan đến việc vi phạm hoặc xâm phạm theo Điều 53, sẽ phải trả cho tác giả hoặc người thừa kế của tác giả một khoản tiền bồi thường cho các tổn thất, thiệt hại về tinh thần và vật chất do các hành vi đó gây ra.
Người nào tiến hành các hành vi liên quan đến việc vi phạm hoặc xâm phạm theo Điều 53, dù có lý do chính đáng hay không chính đáng đều phải giao nộp lại cho tác giả hoặc người thừa kế của tác giả các thiết bị liên quan đến việc vi phạm hoặc xâm phạm. Tương tự cũng áp dụng đối với bản chữ, bản khắc in, khuôn đúc nặn, hoặc các thiết bị tương tự có thể sử dụng để sản xuất ra các vật thuộc các thể loại đã được đề cập đến.
Thay vì ban hành lệnh phải giao nộp lại như nêu trong đoạn 1, theo yêu cầu của tác giả hoặc người thừa kế của tác giả, liên quan đến những gì được coi là có lý do, Toà án có thể ra lệnh là những vật này sẽ bị tiêu huỷ hoặc sửa đổi theo các cách thức đặc biệt hoặc các biện pháp khác sẽ được tiến hành để ngăn chặn việc sử dụng không được phép. Yêu cầu này cũng có thể do công tố viên đưa ra, nếu nó dựa trên việc bảo vệ lợi ích của công cộng. Các lệnh được đề cập tại đoạn này sẽ không được ban hành nếu việc giao nộp hoặc các biện pháp nhằm ngăn chặn việc sử dụng không được phép đã được quyết định theo Bộ luật Hình sự.
Những quy định của đoạn 1 và 3 không được áp dụng đối với những người có được tài sản hoặc quyền đối với tài sản đó một cách hợp pháp, cũng như trường hợp liên quan đến công trình xây dựng một tác phẩm kiến trúc.
Nếu những thiết bị khác ngoài những thiết bị đã được đề cập tại đoạn 1 được sử dụng để làm các bản sao tác phẩm mà bị coi là vi phạm theo Luật này, thì các thiết bị hoặc giá trị của nó có thể bị buộc phải giao trả lại nếu biện pháp này được coi là cần thiết để ngăn chặn việc vi phạm hoặc có các lý do đặc biệt khác cho việc ra lệnh này. Điều này cũng được áp dụng tương tự đối với các thiết bị được sử dụng liên quan đến việc cố tình xâm phạm như được đề cập đến ở đây hoặc nó là một phần của kế hoạch thực hiện việc vi phạm này.
Bất kể những quy định của Điều 55, trong trường hợp được coi là có lý do trên cơ sở giá trị nghệ thuật hoặc kinh tế của bản sao tác phẩm hoặc trong các trường hợp khác Toà án có thể quyết định rằng những bản sao đó sau khi đã trả khoản thù lao cụ thể cho tác giả hoặc người thừa kế của tác giả thì có thể được đưa ra cung cấp cho công chúng hoặc được sử dụng nhằm các mục đích nhất định khác.
Trường hợp có thể có lý do để cho rằng một người tiến hành các hành vi vi phạm hoặc xâm phạm như quy định tại Điều 53, nhằm mục đích bảo vệ chứng cứ liên quan tới việc vi phạm hoặc xâm phạm, Toà án có thể ra lệnh tiến hành điều tra về người đó để tìm kiếm vật chứng hoặc tài liệu được cho là quan trọng đối với việc điều tra hành vi vi phạm hoặc xâm phạm (điều tra vi phạm).
Lệnh điều tra vi phạm chỉ được ban hành khi những lý do đưa ra chứng tỏ rằng biện pháp đó quan trọng hơn cả những bất lợi hoặc thiệt hại có thể gây ra cho phía bên kia hoặc cho bất kỳ bên nào có lợi ích liên quan .
Những quy định của đoạn 1 và 2 cũng áp dụng đối với những hành vi vi phạm hoặc chuẩn bị thực hiện hành vi được nêu tại Điều 53 đoạn 5.
Lệnh điều tra vi phạm được Toà án ban hành trong trường quá trình Toà giải quyết vụ án. Trong trường hợp thủ tục tố tụng chưa được tiến hành thì áp dụng những quy định liên quan đến thẩm quyền của Toà án đối với các vụ án dân sự . Tuy nhiên, những quy định của Luật Thủ tục Tố tụng liên quan đến giới hạn thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết các tranh chấp đã được các cơ quan ngoài toà án thụ lý sẽ không được áp dụng.
Việc ban hành lệnh điều tra vi phạm chỉ có thể được tiến hành khi có đề nghị của tác giả, người thừa kế của tác giả hoặc bất kỳ người nào có được quyền khai thác tác phẩm trên cơ sở giấy phép. Khi thủ tục tố tụng chưa được tiến hành thì đề nghị nêu trên phải được đệ trình bằng văn bản.
Bên kia sẽ được dành cho cơ hội đệ trình báo cáo trước khi lệnh điều tra được ban hành. Tuy nhiên trong trường hợp sự trì hoãn gây ra nguy hiểm cho các vật chứng và tài liệu quan trọng cho việc điều tra vi phạm như có thể bị tháo dỡ, pháp huỷ, thay đổi thì Toà án có thể ban hành lệnh ngay lập tức để đảm bảo thực thi cho đến khi có quyết định khác.
Mặt khác, bất kỳ lệnh nào liên quan đến điều tra vi phạm được ban hành trước khi thủ tục tố tụng được bắt đầu sẽ được xem xét như khi nó được ban hành trong khi tiến hành thủ tục tố tụng.
Lệnh điều tra vi phạm chỉ được ban hành khi nguyên đơn nộp cho toà án tiền bảo chứng để đảm bảo cho những thiệt hại có thể gây ra cho bên kia. Trường hợp nguyên đơn không thể nộp tiền bảo chứng thì Toà án có thể miễn cho nguyên đơn. Liên quan đến khoản bảo chứng, thì Chương 2, Điều 25 Luật Thực thi sẽ được áp dụng. Việc bảo chứng sẽ được Toà án kiển tra trừ khi bên kia chấp thuận việc bảo chứng đó.
Trường hợp liên quan đến việc kháng cáo các quyết định của Toà án về việc điều tra vi phạm cũng như liên quan đến thủ tục tại Toà cấp cao hơn áp dụng quy định về kháng cáo tại Chương 15 của Luật Tố tụng.
Lệnh về điều tra vi phạm bao gồm các nội dung sau
1.mục đích điều tra,
2.đối tượng và tài liệu điều tra,
3.địa điểm điều tra.
Trong trường hợp cần thiết Toà án cũng sẽ quy định những điều kiện cho việc thi hành lệnh.
Lệnh điều tra vi phạm có thể thi hành ngay. Nếu đơn yêu cầu thi hành không được nộp trong vòng 1 tháng kể từ khi lệnh được ban hành thì lệnh đó hết hiệu lực.
Trong vòng 1 tháng kể từ khi có quyết định thi hành mà người nộp đơn không chuẩn bị hoặc tiến hành các thủ tục liên quan đến việc thi hành thì các biện pháp đã được cam kết để điều tra vi phạm sẽ không còn hiệu lực. áp dụng tương tự đối với lệnh điều tra vi phạm hết hiệu lực khi việc điều tra đã hoàn thành.
Lệnh điều tra vi phạm được tiến hành thông qua cơ quan thực thi tại địa phương theo các điều kiện được quy định bởi Toà án và áp dụng Chương 1 đến 3, Chương 16, Điều 10, Chương 17, Điều 1 đến 5, Chương 18 Luật Thực thi. Bị đơn chỉ được thông báo về việc điều tra nếu lệnh điều tra vi phạm được ban hành sau khi Toà án nghe ý kiến của nguyên đơn. Cơ quan điều tra có quyền chụp ảnh, ghi âm, ghi hình các vật chứng phục vụ cho việc điều tra. Cơ quan điều tra cũng có thể sao chép hoặc trích dẫn từ tài liệu để phục vụ cho việc điều tra.
Việc điều tra vi phạm không liên quan đến các văn bản nêu tại Chương 27, Điều 2, Luật Thủ tục Tố tụng.
Bị đơn có quyền mời luật sư khi lệnh điều tra vi phạm được tiến hành. Việc điều tra không thể tiến hành trước khi luật sư có mặt. Tuy nhiên, điều này không áp dụng khi
1. không cần thiết trì hoãn việc điều tra, hoặc
2. có rủi ro khác mà mục đích của việc điều tra không đạt được.
Khi điều tra, cơ quan thực thi được phép mời các chuyên gia giúp đỡ trong trường hợp cần thiết.
Cơ quan điều tra có thể cho phép nguyên đơn hoặc đại diện của nguyên đơn tham gia vào việc điều tra nhằm cung cấp thông tin. Nếu cho phép việc tham gia này thì cơ quan điều tra phải cân nhắc tới việc nguyên đơn hoặc đại diện của họ chỉ được cung cấp thông tin về những gì đã điều tra được trong phạm vi cần thiết.
Ảnh chụp và bản ghi âm, ghi hình của vật chứng cũng như bản sao của nó, và các trích đoạn từ các tài liệu sẽ được liệt kê và thông báo cho nguyên đơn và bị đơn.
Những quy định từ các Điều 53 đến 56 h cũng chỉ áp dụng đối với các quyền được bảo hộ theo các quy định của Chương 5.
Ngoài các trường hợp được nêu tại Điều 53, người nào bán, cho thuê, hoặc chào bán hoặc đưa ra bán, đưa ra cho thuê hoặc vì các mục đích thương mại khác các thiết bị nhằm can thiệp hoặc thay thế một cách bất hợp pháp các thiết bị bảo vệ chương trình máy tính nhằm chống việc sao chép bất hợp pháp, sẽ bị phạt tiền hoặc phạt tù tới 6 tháng.
Toà án Thành phố Stockholm xét xử các vụ việc liên quan đến các tổ chức phát thanh truyền hình vi phạm Luật này. Áp dụng tương tự đối với các trường hợp liên quan đến việc yêu cầu tiền thù lao theo Điều 18, 26a, đoạn 1, 26i, đoạn 3, hoặc 47 và trong các trường hợp yêu cầu khoản tiền thù lao tương ứng trên cơ sở các Điều 45, 46, 48, 49, 49a và trong các trường hợp liên quan đến tiền thù lao đối với việc truyền phát lại theo Điều 26f.
Biện pháp hình sự đối với việc vi phạm Luật này có thể được tiến hành bởi công tố viên chỉ trong trường hợp có yêu cầu từ phía người bị hại hoặc vì lợi ích công cộng.
Biện pháp áp dụng liên quan đến việc vi phạm các quy định của Điều 3 hoặc các quyết định được đưa ra theo Điều 41 đoạn 2, có thể được tiến hành bởi vợ hoặc chồng của tác giả, bởi người thừa kế hàng trên hoặc hàng dưới hoặc bởi anh chị em ruột của tác giả.
Nếu có lý do để tin rằng việc vi phạm hình sự theo Luật này xảy ra, các thiết bị được đề cập tại Điều 55 có thể bị thu giữ; các nguyên tắc chung về bắt giữ trong các vụ án hình sự sẽ được áp dụng. |
13101 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20t%C3%A1c%20ph%E1%BA%A9m%20v%C4%83n%20h%E1%BB%8Dc%20v%C3%A0%20ngh%E1%BB%87%20thu%E1%BA%ADt%20c%E1%BB%A7a%20Th%E1%BB%A5y%20%C4%90i%E1%BB%83n/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VIII | Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển/Chương VIII |
Những quy định liên quan đến quyền tác giả áp dụng đối với:
1. tác phẩm của công dân Thuỵ Điển hoặc người thường trú tại Thuỵ Điển,
2. tác phẩm công bố lần đầu tại Thuỵ Điển hoặc công bố đồng thời tại Thuỵ Điển và nước ngoài,
3. tác phẩm điện ảnh mà nhà sản xuất có trụ sở hoặc thường trú tại Thuỵ Điển.
4. tác phẩm kiến trúc được xây dựng tại Thuỵ Điển,
5. tác phẩm nghệ thuật tạo hình được gắn với công trình xây dựng tại Thuỵ Điển hoặc dưới hình thức định hình vĩnh cửu trên mặt đất.
Nhằm mục đích áp dụng đoạn 1, mục 2, được coi là công bố đồng thời nếu một tác phẩm được công bố tại Thuỵ Điển trong vòng 30 ngày kể từ ngày công bố lần đầu tiên tại nước ngoài. Nhằm mục đích áp dụng đoạn 1, mục 3, người có tên đề trên tác phẩm điện ảnh theo các cách thức thông thường, nếu không có các chứng cứ ngược lại, được coi là nhà sản xuất tác phẩm điện ảnh đó.
Những quy định của các Điều 26j và 26k áp dụng đối với các tác phẩm của công dân Thuỵ Điển hoặc người thường trú tại Thuỵ Điển.
Những quy định của Điều 44a áp dụng đối với các hành vi xuất bản hoặc cung cấp tới công chúng được thực hiện bởi công dân Thuỵ Điển hoặc người thường trú tại Thuỵ Điển. Những quy định của Điều 44a cũng áp dụng đối với các hành vi xuất bản hoặc cung cấp tới công chúng được thực hiện bởi các tổ chức có trụ sở chính tại Thuỵ Điển.
Những quy định tại các Điều 50 và 51 được áp dụng đối với tất cả các tác phẩm văn học nghệ thuật không phụ thuộc vào nguồn gốc của tác phẩm đó.
Những quy định của Điều 45, 47, và 48 áp dụng đối với buổi biểu diễn, bản ghi âm và chương trình phát thanh, truyền hình được thực hiện tại Thuỵ Điển. Hơn thế nữa, những quy định của Điều 45 áp dụng đối với buổi biểu diễn của công dân Thuỵ Điển hoặc người thường trú tại Thuỵ Điển, những quy định của Điều 47 áp dụng đối với bản ghi âm mà nhà sản xuất bản ghi âm là công dân hoặc pháp nhân Thuỵ Điển hoặc là người thường trú tại Thuỵ Điển, và những quy định của Điều 48 áp dụng đối với chương trình phát sóng của các tổ chức phát thanh, truyền hình có trụ sở chính tại Thuỵ Điển. Những quy định của Điều 46 áp dụng đối với các bản ghi âm và ghi hình mà nhà sản xuất là công dân hoặc pháp nhân Thuỵ Điển hoặc thường trú tại Thuỵ Điển cũng như được áp dụng đối với các bản ghi hình được thực hiện tại Thuỵ Điển. Tuy nhiên, những quy định của Điều 46 áp dụng cho sao chép tất cả các bản ghi âm.
Những quy định của Điều 49 áp dụng cho những sản phẩm mà nhà sản xuất là công dân hoặc thường trú tại Thuỵ Điển . Những quy định của Điều 49 cũng áp dụng đối với những sản phẩm mà nhà sản xuất là pháp nhân Thuỵ Điển và có trụ sở đăng ký, trụ sở chính hoặc địa điểm kinh doanh chính tại Thuỵ Điển. Tuy nhiên, đối với trường hợp trụ sở đăng ký tại Thuỵ Điển nhưng pháp nhân đó lại không có trụ sở chính hoặc địa điểm kinh doanh chính tại Thuỵ Điển, thì những quy định này chỉ áp dụng khi việc sản xuất tạo nên hoạt động kinh doanh ở Thuỵ Điển.
Liên quan đến các quy định của Điều 49a, thì cũng áp dụng Điều 50, 51 và các quy định khác đối với các bức ảnh mà:
1.nhà sản xuất là công dân hoặc người thường trú tại Thuỵ Điển;
2.bức ảnh được công bố lần đầu tiên hoặc công bố đồng thời tại Thuỵ Điển;
3.bức ảnh được đặt trong một toà nhà hoặc các công trình xây dựng khác được xây cố định trên mặt đất, nếu toà nhà hoặc công trình xây dựng này ở Thuỵ Điển.
Nhằm mục đích áp dụng đoạn 3 mục 2, việc công bố được coi là đồng thời nếu tác phẩm được công bố tại Thuỵ Điển trong vòng 30 ngày kể từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại nước khác.
Liên quan đến các quy định của Điều 45, thì Điều 26k chỉ áp dụng đối với buổi biểu diễn được thực hiện bởi công dân hoặc người thường trú tại Thuỵ Điển. Liên quan đến các quy định của Điều 46, thì Điều 26k chỉ áp dụng đối với bản ghi mà nhà sản xuất là công dân hoặc pháp nhân Thuỵ Điển hoặc thường trú tại Thuỵ Điển. Liên quan đến các quy định của Điều 49a, thì Điều 26j và 26k chỉ áp dụng đối với những bức ảnh mà nhà sản xuất là công dân hoặc người thường trú tại Thuỵ Điển.
Trong trường hợp một tác phẩm hoặc đối tượng khác được bảo hộ theo Luật này được truyền đạt tới công chúng qua vệ tinh, các hành vi liên quan xét dưới góc độ về quyền tác giả và các quyền liên quan được coi là thực hiện tại nước, nơi mà tổ chức phát sóng, dưới sự kiểm soát và trách nhiệm của nước đó, giới thiệu các đối tượng trong các kênh thông tin liên tục truyền lên vệ tinh để từ đó phát xuống trái đất.
Những quy định này không áp dụng nếu việc hướng dẫn được thực hiện tại một nước không phải là thành viên của khu vực kinh tế Châu Âu và không áp dụng mức bảo hộ theo quy định tại chương 2 Chỉ thị số 93/83/EEG, ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Cộng đồng Châu Âu.
Trong các trường hợp được đề cập tại đoạn 2, nếu việc truyền qua vệ tinh được thực hiện tại một nước là thành viên của Khu vực Kinh tế Châu Âu thì xét từ góc độ Quyền tác giả và quyền liên quan hành vi đó sẽ được coi là thực hiện tại nước mà việc phát sóng diễn ra. Nếu việc phát sóng không thực hiện từ một trong các nước thành viên của Khu vực Kinh tế Châu Âu nhưng tổ chức phát thanh truyền hình đã quyết định việc phát sóng đó có trụ sở ở một nước thành viên Khu vực Kinh tế Châu Âu, thì hành vi này xét từ góc độ quyền tác giả và quyền liên quan được coi là thực hiện tại nước thành viên đó.
Trên nguyên tắc có đi có lại, hoặc trong trường hợp tuân thủ các hiệp định ký kết với nước ngoài hoặc với các tổ chức liên chính phủ đã được Nghị viện phê chuẩn, Chính phủ có thể quyết định áp dụng Luật này trong mối quan hệ với các nước khác. Chính phủ cũng có thể quy định áp dụng Luật đối với những tác phẩm và những bức ảnh được công bố lần đầu bởi các tổ chức Liên Chính phủ và đối với những tác phẩm và những bức ảnh chưa công bố mà tổ chức này có thể công bố. |
13102 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Quy%E1%BB%81n%20t%C3%A1c%20gi%E1%BA%A3%20t%C3%A1c%20ph%E1%BA%A9m%20v%C4%83n%20h%E1%BB%8Dc%20v%C3%A0%20ngh%E1%BB%87%20thu%E1%BA%ADt%20c%E1%BB%A7a%20Th%E1%BB%A5y%20%C4%90i%E1%BB%83n/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20IX | Luật Quyền tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật của Thụy Điển/Chương IX |
Luật này có hiệu lực kể tư ngày 01 tháng 7 năm 1961.
( Không bao hàm những quy định khác về thời điểm có hiệu lực và các của các sửa đổi bổ sung của Luật này). |
13113 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29 | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002) |
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I: Những quy định chung
Chương II: Việc làm
Chương III: Học nghề
Chương IV: Hợp đồng lao động
Chương V: Thỏa ước lao động tập thể
Chương VI: Tiền lương
Chương VII: Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Chương VIII: Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Chương IX: An toàn lao động, vệ sinh lao động
Chương X: Những quy định riêng đối với lao động nữ
Chương XI: Những quy định riêng đối với lao động chưa thành niên và một số loại lao động khác
Chương XII: Bảo hiểm xã hội
Chương XIII: Công đoàn
Chương XIV: Giải quyết tranh chấp lao động
Chương XV: Quản lý Nhà nước về lao động
Chương XVI: Thanh tra Nhà nước về lao động, xử phạt vi phạm pháp luật lao động
Chương XVII: Điều khoản thi hành
Điều 2
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2003.
Điều 3
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa X, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 02 tháng 4 năm 2002./.
Bộ luật Việt Nam |
13114 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/L%E1%BB%9Di%20n%C3%B3i%20%C4%91%E1%BA%A7u | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Lời nói đầu | Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia.
Kế thừa và phát triển pháp luật lao động của nước ta từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay, Bộ Luật Lao động thể chế hoá đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 về lao động, về sử dụng và quản lý lao động.
Bộ luật Lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định, góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động trí óc và lao động chân tay, của người quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và quản lý lao động, góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. |
13115 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20I | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương I |
Bộ Luật Lao động điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động.
Bộ Luật Lao động được áp dụng đối với mọi người lao động, mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu.
Bộ luật này cũng được áp dụng đối với người học nghề, người giúp việc gia đình và một số loại lao động khác được quy định tại Bộ luật này.
Công dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tại các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam và người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức và cho cá nhân Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc phạm vi áp dụng của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Chế độ lao động đối với công chức, viên chức Nhà nước, người giữ các chức vụ được bầu, cử hoặc bổ nhiệm, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, người thuộc các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác và xã viên hợp tác xã do các văn bản pháp luật khác quy định nhưng tuỳ từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này.
1- Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo.
2- Cấm ngược đãi người lao động; cấm cưỡng bức người lao động dưới bất kỳ hình thức nào.
3- Mọi hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động đều được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi hoặc giúp đỡ.
Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao động.
1- Người lao động được trả lương trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định và theo năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc; được bảo hộ lao động, làm việc trong những điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hàng năm có lương và được bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Nhà nước quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ và các loại lao động có đặc điểm riêng.
2- Người lao động có quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn theo Luật công đoàn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; được hưởng phúc lợi tập thể, tham gia quản lý doanh nghiệp theo nội quy của doanh nghiệp và quy định của pháp luật.
3- Người lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động và tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động.
4- Người lao động có quyền đình công theo quy định của pháp luật.
1- Người sử dụng lao động có quyền tuyển chọn lao động, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh; có quyền khen thưởng và xử lý các vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật lao động.
2- Người sử dụng lao động có quyền cử đại diện để thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể trong doanh nghiệp hoặc thoả ước lao động tập thể ngành; có trách nhiệm cộng tác với công đoàn bàn bạc các vấn đề về quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
3- Người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và những thoả thuận khác với người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm và đối xử đúng đắn với người lao động.
Quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động được xác lập và tiến hành qua thương lượng, thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết.
Nhà nước khuyến khích những thoả thuận bảo đảm cho người lao động có những điều kiện thuận lợi hơn so với những quy định của pháp luật lao động.
Người lao động và người sử dụng lao động có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động. Nhà nước khuyến khích việc giải quyết các tranh chấp lao động bằng hoà giải và trọng tài.
1- Nhà nước thống nhất quản lý nguồn nhân lực và quản lý lao động bằng pháp luật và có chính sách để phát triển, phân bố nguồn nhân lực, phát triển đa dạng các hình thức sử dụng lao động và giới thiệu việc làm.
2- Nhà nước hướng dẫn người lao động và người sử dụng lao động xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà và ổn định, cùng nhau hợp tác vì sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhà nước khuyến khích việc quản lý lao động dân chủ, công bằng, văn minh trong doanh nghiệp và mọi biện pháp, kể cả việc trích thưởng từ lợi nhuận của doanh nghiệp, làm cho người lao động quan tâm đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đạt hiệu quả cao trong quản lý lao động, sản xuất của doanh nghiệp.
Nhà nước có chính sách để người lao động mua cổ phần, góp vốn phát triển doanh nghiệp.
Công đoàn tham gia cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của người lao động; tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của Pháp Luật Lao động. |
13116 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20II | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương II |
Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm.
Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội.
1- Nhà nước định chỉ tiêu tạo việc làm mới trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm, tạo điều kiện cần thiết, hỗ trợ tài chính, cho vay vốn hoặc giảm, miễn thuế và áp dụng các biện pháp khuyến khích khác để người có khả năng lao động tự giải quyết việc làm, để các tổ chức, đơn vị và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển nhiều nghề mới nhằm tạo việc làm cho nhiều người lao động.
2- Nhà nước có chính sách ưu đãi về giải quyết việc làm để thu hút và sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số.
3- Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài, bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, để giải quyết việc làm cho người lao động.
1- Chính phủ lập chương trình quốc gia về việc làm, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, di dân phát triển vùng kinh tế mới gắn với chương trình giải quyết việc làm; lập quỹ quốc gia về việc làm từ ngân sách Nhà nước và các nguồn khác, phát triển hệ thống tổ chức giới thiệu việc làm. Hàng năm Chính phủ trình Quốc hội quyết định chương trình và quỹ quốc gia về việc làm.
2- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập chương trình và quỹ giải quyết việc làm của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
3- Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia thực hiện các chương trình và quỹ giải quyết việc làm.
1- Người lao động có quyền làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm. Người cần tìm việc làm có quyền trực tiếp liên hệ để tìm việc hoặc đăng ký tại các tổ chức giới thiệu việc làm để tìm việc tuỳ theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khoẻ của mình.
2- Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức giới thiệu việc làm để tuyển chọn lao động, có quyền tăng giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
1- Trong trường hợp do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ mà người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đào tạo lại họ để tiếp tục sử dụng vào những chỗ làm việc mới; nếu không thể giải quyết được việc làm mới, phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm, cứ mỗi năm làm việc trả một tháng lương, nhưng thấp nhất cũng bằng hai tháng lương.
2- Khi cần cho nhiều người thôi việc theo khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải công bố danh sách, căn cứ vào nhu cầu của doanh nghiệp và thâm niên làm việc tại doanh nghiệp, tay nghề, hoàn cảnh gia đình và những yếu tố khác của từng người để lần lượt cho thôi việc, sau khi đã trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 38 của Bộ luật này. Việc cho thôi việc chỉ được tiến hành sau khi đã báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết.
3- Các doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm theo quy định của Chính phủ để kịp thời trợ cấp cho người lao động trong doanh nghiệp bị mất việc làm.
4- Chính phủ có chính sách và biện pháp tổ chức dạy nghề, đào tạo lại, hướng dẫn sản xuất kinh doanh, cho vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm, tạo điều kiện để người lao động tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm; hỗ trợ về tài chính cho những địa phương và ngành có nhiều người thiếu việc làm hoặc mất việc làm do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ.
1- Tổ chức giới thiệu việc làm có nhiệm vụ tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động; thu thập, cung ứng thông tin về thị trường lao động và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm.
2- Tổ chức giới thiệu việc làm được thu phí, được Nhà nước xét giảm, miễn thuế và được tổ chức dạy nghề theo các quy định tại Chương III của bộ luật này.
3- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước đối với các tổ chức giới thiệu việc làm.
Cấm mọi hành vi dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm để thực hiện những hành vi trái pháp luật. |
13117 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20III | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương III |
1- Mọi người có quyền tự do lựa chọn nghề và nơi học nghề phù hợp với nhu cầu việc làm của mình.
2- Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được mở cơ sở dạy nghề.
Chính phủ ban hành quy định về việc mở các cơ sở dạy nghề.
1- Cơ sở dạy nghề phải đăng ký, hoạt động theo quy định về dạy nghề, được thu học phí và phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2- Cơ sở dạy nghề cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật, người dân tộc thiểu số hoặc ở những nơi có nhiều người thiếu việc làm, mất việc làm, các cơ sở dạy nghề truyền thống, kèm cặp tại xưởng, tại nhà được xét giảm, miễn thuế.
Người học nghề ở cơ sở dạy nghề ít nhất phải đủ 13 tuổi, trừ một số nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và phải có đủ sức khoẻ phù hợp với yêu cầu của nghề theo học.
1- Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động và đào tạo lại trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác trong doanh nghiệp.
2- Doanh nghiệp tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp theo thời hạn cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề thì không phải đăng ký và không được thu học phí. Thời gian học nghề, tập nghề được tính vào thâm niên làm việc tại doanh nghiệp. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp thì người học nghề, tập nghề được trả công theo mức do hai bên thoả thuận.
1- Việc học nghề phải có hợp đồng học nghề bằng văn bản hoặc bằng miệng giữa người học nghề với người dạy nghề hoặc đại diện cơ sở dạy nghề. Nếu ký kết hợp đồng học nghề bằng văn bản, thì phải làm thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.
2- Nội dung chủ yếu của hợp đồng học nghề phải bao gồm mục tiêu đào tạo, địa điểm học, mức học phí, thời hạn học, mức bồi thường khi vi phạm hợp đồng.
3- Trong trường hợp doanh nghiệp nhận người vào học nghề để sử dụng thì hợp đồng học nghề phải có cam kết về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp và phải bảo đảm ký kết hợp đồng lao động sau khi học xong. Người học nghề sau khi học xong, nếu không làm việc theo cam kết thì phải bồi thường chi phí dạy nghề.
4- Trong trường hợp hợp đồng học nghề chấm dứt trước thời hạn vì lý do bất khả kháng thì không phải bồi thường.
Nghiêm cấm mọi doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, truyền nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, tập nghề vào những hoạt động trái pháp luật. |
13118 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20IV | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương IV |
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
1- Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn.Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2- Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới, hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm một thời hạn, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3- Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản và phải được làm thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Đối với một số công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới ba tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình thì các bên có thể giao kết bằng miệng. Trong trường hợp giao kết bằng miệng, thì các bên đương nhiên phải tuân theo các quy định của pháp luật lao động.
1- Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
2- Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn mức được quy định trong pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đang áp dụng trong doanh nghiệp hoặc hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó phải được sửa đổi, bổ sung.
3- Trong trường hợp phát hiện hợp đồng lao động có nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, thì Thanh tra lao động hướng dẫn và yêu cầu các bên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Nếu các bên không sửa đổi, bổ sung thì Thanh tra lao động có quyền buộc hủy bỏ các nội dung đó; quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết theo quy định của pháp luật.
1- Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động.
2- Hợp đồng lao động có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động với người được uỷ quyền hợp pháp thay mặt cho nhóm người lao động; trong trường hợp này hợp đồng có hiệu lực như ký kết với từng người.
3- Người lao động có thể giao kết một hoặc nhiều hợp đồng lao động, với một hoặc nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết.
4- Công việc theo hợp đồng lao động phải do người giao kết thực hiện, không được giao cho người khác, nếu không có sự đồng ý của người sử dụng lao động.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với người lao động. Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có thì phải có phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
Người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều này, được trợ cấp mất việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Bộ luật này.
Người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận về việc làm thử, thời gian thử việc, về quyền, nghĩa vụ của hai bên. Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc ít nhất phải bằng 70% mức lương cấp bậc của công việc đó. Thời gian thử việc không được quá 60 ngày đối với lao động chuyên môn kỹ thuật cao và không được quá 30 ngày đối với lao động khác.
Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận làm thử mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải nhận người lao động vào làm việc chính thức như đã thoả thuận.
1- Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên thỏa thuận hoặc từ ngày người lao động bắt đầu làm việc.
2- Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất ba ngày. Việc thay đổi nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng cách sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung hoặc giao kết hợp đồng lao động mới thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết hoặc chấm dứt theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Bộ luật này.
1- Khi gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác trái nghề, nhưng không được quá 60 ngày trong một năm.
2- Khi tạm thời chuyển người lao động làm việc khác trái nghề, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất ba ngày, phải báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ và giới tính của người lao động.
3- Người lao động tạm thời làm công việc khác theo quy định tại khoản 1 Điều này, được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 70% mức tiền lương cũ nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
1- Hợp đồng lao động được tạm hoãn thực hiện trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công dân khác do pháp luật quy định;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam;
c) Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.
2- Hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3- Việc nhận lại người lao động bị tạm giữ, tạm giam khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động do Chính phủ quy định.
Hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp sau đây:
1- Hết hạn hợp đồng;
2- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;
3- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng;
4- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của Toà án;
5- Người lao động chết; mất tích theo tuyên bố của Toà án.
1- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g: ít nhất ba ngày;
b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ; ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất ba ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e: theo thời hạn quy định tại Điều 112 của Bộ luật này.
3- Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải báo trước ít nhất ba ngày.
1- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;
b) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật này;
c) Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.
2- Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
3- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
c) ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
1- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của thầy thuốc, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này;
2- Người lao động đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động cho phép;
3- Người lao động là nữ trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 111 của Bộ luật này.
Mỗi bên có thể từ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước. Khi hết thời hạn báo trước, mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.
1- Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng đã ký và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất hai tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
Trong trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc, thì ngoài khoản tiền được bồi thường quy định tại đoạn 1 khoản này, người lao động còn được trợ cấp theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật này.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận người lao động trở lại làm việc và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại đoạn 1 khoản này và trợ cấp quy định tại Điều 42 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận về khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
2- Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
3- Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định của Chính phủ.
4- Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước, bên vi phạm phải bồi thường cho bên kia một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
1- Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ đủ 12 tháng trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có.
2- Khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 85 của Bộ luật này, người lao động không được trợ cấp thôi việc.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động được thanh toán theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp.
Người sử dụng lao động ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động vào sổ lao động và có trách nhiệm trả lại sổ cho người lao động. Ngoài các quy định trong sổ lao động, người sử dụng lao động không được nhận xét thêm điều gì trở ngại cho người lao động tìm việc làm mới. |
13119 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20V | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương V |
1- Thoả ước lao động tập thể (sau đây gọi tắt là thoả ước tập thể) là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động.
Thoả ước tập thể do đại diện của tập thể lao động và người sử dụng lao động thương lượng và ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và công khai.
2- Nội dung thoả ước tập thể không được trái với các quy định của pháp luật lao động và pháp luật khác.
Nhà nước khuyến khích việc ký kết thoả ước tập thể với những quy định có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật lao động.
1- Đại diện thương lượng thỏa ước tập thể của hai bên gồm:
a) Bên tập thể lao động là Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời;
b) Bên người sử dụng lao động là Giám đốc doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo điều lệ tổ chức doanh nghiệp hoặc có giấy ủy quyền của Giám đốc doanh nghiệp.Số lượng đại diện thương lượng thỏa ước tập thể của các bên do hai bên thỏa thuận.
2- Đại diện ký kết của bên tập thể lao động là Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc người có giấy uỷ quyền của Ban chấp hành công đoàn. Đại diện ký kết của bên người sử dụng lao động là Giám đốc doanh nghiệp hoặc người có giấy uỷ quyền của Giám đốc doanh nghiệp.
3- Việc ký kết thoả ước tập thể chỉ được tiến hành khi có trên 50% số người của tập thể lao động trong doanh nghiệp tán thành nội dung thoả ước đã thương lượng.
1- Mỗi bên đều có quyền đề xuất yêu cầu ký kết và nội dung thoả ước tập thể. Khi nhận được yêu cầu, bên nhận yêu cầu phải chấp nhận việc thương lượng và phải thoả thuận thời gian bắt đầu thương lượng chậm nhất 20 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2- Nội dung chủ yếu của thoả ước tập thể gồm những cam kết về việc làm và bảo đảm việc làm; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp lương; định mức lao động; an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
1- Thỏa ước tập thể đã ký kết phải làm thành bốn bản, trong đó:
a) Một bản do người sử dụng lao động giữ;
b) Một bản do Ban chấp hành công đoàn cơ sở giữ;
c) Một bản do Ban chấp hành công đoàn cơ sở gửi công đoàn cấp trên.
d) Một bản do người sử dụng lao động gửi đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày ký.
2- Thỏa ước tập thể có hiệu lực từ ngày hai bên thỏa thuận ghi trong thỏa ước, trường hợp hai bên không thỏa thuận thì thỏa ước có hiệu lực kể từ ngày ký.
1- Thỏa ước tập thể bị coi là vô hiệu từng phần khi một hoặc một số điều khoản trong thỏa ước trái với quy định của pháp luật.
2- Thỏa ước thuộc một trong các trường hợp sau đây bị coi là vô hiệu toàn bộ:
a) Toàn bộ nội dung thỏa ước trái pháp luật;
b) Người ký kết thỏa ước không đúng thẩm quyền;
c) Không tiến hành theo đúng trình tự ký kết.
3- Cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền tuyên bố thỏa ước tập thể vô hiệu từng phần hoặc vô hiệu toàn bộ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Đối với các thỏa ước tập thể trong các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này, nếu nội dung đã ký kết có lợi cho người lao động thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn để các bên làm lại cho đúng quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hướng dẫn; nếu không làm lại thì bị tuyên bố vô hiệu. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi trong thỏa ước bị tuyên bố vô hiệu được giải quyết theo quy định của pháp luật.
1- Khi thoả ước tập thể đã có hiệu lực, người sử dụng lao động phải thông báo cho mọi người lao động trong doanh nghiệp biết. Mọi người trong doanh nghiệp, kể cả người vào làm việc sau ngày ký kết đều có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thoả ước tập thể.
2- Trong trường hợp quyền lợi của người lao động đã thoả thuận trong hợp đồng lao động thấp hơn so với thoả ước tập thể, thì phải thực hiện những điều khoản tương ứng của thoả ước tập thể. Mọi quy định về lao động trong doanh nghiệp phải được sửa đổi cho phù hợp với thoả ước tập thể.
3- Khi một bên cho rằng bên kia thi hành không đầy đủ hoặc vi phạm thoả ước tập thể, thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thoả ước và hai bên phải cùng nhau xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo trình tự do pháp luật quy định.
Thoả ước tập thể được ký kết với thời hạn từ một năm đến ba năm. Đối với doanh nghiệp lần đầu tiên ký kết thoả ước tập thể, thì có thể ký kết với thời hạn dưới một năm.
Chỉ sau ba tháng thực hiện, kể từ ngày có hiệu lực đối với thoả ước tập thể thời hạn dưới một năm và sau sáu tháng đối với thoả ước tập thể thời hạn từ một năm đến ba năm, các bên mới có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung thoả ước. Việc sửa đổi, bổ sung được tiến hành theo trình tự như ký kết thoả ước tập thể.
Trước khi thoả ước tập thể hết hạn, hai bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn thoả ước tập thể hoặc ký kết thoả ước tập thể mới. Khi thoả ước tập thể hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục thương lượng, thì thoả ước tập thể vẫn có hiệu lực. Nếu quá ba tháng, kể từ ngày thoả ước tập thể hết hạn mà thương lượng không đi đến kết quả, thì thoả ước tập thể đương nhiên hết hiệu lực.
1- Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở căn cứ vào phương án sử dụng lao động để xem xét việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung hoặc ký thỏa ước tập thể mới.
2- Trong trường hợp thoả ước tập thể hết hiệu lực do doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, thì quyền lợi của người lao động được giải quyết theo Điều 66 của Bộ luật này.
Người sử dụng lao động chịu mọi chi phí cho việc thương lượng, ký kết, đăng ký, sửa đổi, bổ sung, công bố thoả ước tập thể.
Các đại diện tập thể lao động là người lao động do doanh nghiệp trả lương, thì vẫn được trả lương trong thời gian tham gia thương lượng, ký kết thoả ước tập thể.
Những quy định tại Chương này được áp dụng cho việc thương lượng và ký kết thoả ước tập thể ngành. |
13120 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VI | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương VI |
Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác.
Chính phủ quyết định và công bố mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu ngành cho từng thời kỳ sau khi lấy ý kiến Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động.
Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người lao động bị giảm sút, thì Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để bảo đảm tiền lương thực tế.
Sau khi tham khảo ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động, Chính phủ quy định các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động để người sử dụng lao động xây dựng và áp dụng phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; quy định thang lương, bảng lương đối với doanh nghiệp nhà nước.
Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở; thang lương, bảng lương phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động và công bố công khai trong doanh nghiệp.
1- Người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương theo thời gian (giờ, ngày, tuần, tháng), theo sản phẩm, theo khoán nhưng phải duy trì hình thức trả lương đã chọn trong một thời gian nhất định và phải thông báo cho người lao động biết.
2- Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc ấy hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.
3- Người lao động hưởng lương tháng được trả lương cả tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.
4- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
1- Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn và tại nơi làm việc.
Trong trường hợp đặc biệt phải trả lương chậm, thì không được chậm quá một tháng và người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả lương.
2- Lương được trả bằng tiền mặt. Việc trả lương một phần bằng séc hoặc ngân phiếu do Nhà nước phát hành, do hai bên thoả thuận với điều kiện không gây thiệt hại, phiền hà cho người lao động.
1- Người lao động có quyền được biết lý do mọi khoản khấu trừ vào tiền lương của mình. Trước khi khấu trừ tiền lương của người lao động, người sử dụng lao động phải thảo luận với Ban chấp hành công đoàn cơ sở; trường hợp khấu trừ thì cũng không được khấu trừ quá 30% tiền lương hàng tháng.
2- Người sử dụng lao động không được áp dụng việc xử phạt bằng hình thức cúp lương của người lao động.
1- Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%.Nếu làm thêm giờ vào ban đêm thì còn được trả thêm theo quy định tại khoản 2 Điều này.Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm, thì người sử dụng lao động chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm của ngày làm việc bình thường.
2- Người lao động làm việc vào ban đêm quy định tại Điều 70 của Bộ luật này, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày.
Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;
2- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc vì những nguyên nhân bất khả kháng, thì tiền lương do hai bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Các chế độ phụ cấp, tiền thưởng, nâng bậc lương, các chế độ khuyến khích khác có thể được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước tập thể hoặc quy định trong quy chế của doanh nghiệp.
Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, người sử dụng lao động thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp.
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định sau khi tham khảo ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
1- Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người ấy kèm theo danh sách những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ tuân theo quy định của pháp luật về trả công lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động.
2- Nếu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự trả thiếu hoặc không trả lương và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người lao động, thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi đó cho người lao động. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm trả lương và các quyền lợi khác cho người lao động từ doanh nghiệp cũ chuyển sang. Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết là khoản nợ trước hết trong thứ tự ưu tiên thanh toán.
1- Khi bản thân hoặc gia đình gặp khó khăn, người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận.
2- Người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương cho người lao động phải tạm thời nghỉ việc để làm các nghĩa vụ công dân.
3- Việc tạm ứng tiền lương cho người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của Chính phủ. |
13121 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VII | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương VII | Mục I: Thời giờ làm việc
Mục II: Thời giờ nghỉ ngơi
Mục III: Nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương
Mục IV: Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm các công việc có tính chất đặc biệt |
13122 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VII/M%E1%BB%A5c%20I | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương VII/Mục I |
1- Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo trước cho người lao động biết.
2- Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một đến hai giờ đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ, nhưng không quá bốn giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không được quá 300 giờ trong một năm do Chính phủ quy định, sau khi tham khảo ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động.
Thời giờ làm việc ban đêm tính từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ, tuỳ theo vùng khí hậu do Chính phủ quy định. |
13123 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VII/M%E1%BB%A5c%20II | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương VII/Mục II |
1- Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào giờ làm việc.
2- Người làm ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc.
3- Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác.
1- Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục).
2- Người sử dụng lao động có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào chủ nhật hoặc vào một ngày cố định khác trong tuần.
3- Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì người sử dụng lao động phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân một tháng ít nhất là bốn ngày.
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây:
- Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
- Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch).
- Ngày Chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
- Ngày Quốc tế lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch).
- Ngày Quốc khánh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch).
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
1- Người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định sau đây:
a) 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi;
c) 16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.
2- Thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm do Chính phủ quy định.
Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động, cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày.
1- Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở và phải thông báo trước cho mọi người trong doanh nghiệp.
2- Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần. Người làm việc ở nơi xa xôi hẻo lánh, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một lần thì phải được người sử dụng lao động đồng ý.
3- Người lao động do thôi việc hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm, thì được trả lương những ngày chưa nghỉ.
1- Khi nghỉ hàng năm, người lao động được ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. Tiền tàu xe và tiền lương của người lao động trong những ngày đi đường do hai bên thoả thuận.
2- Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc và có thể được thanh toán bằng tiền. |
13124 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VII/M%E1%BB%A5c%20III | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương VII/Mục III |
Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
1- Kết hôn, nghỉ ba ngày;
2- Con kết hôn, nghỉ một ngày;
3- Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết, nghỉ ba ngày.
Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. |
13125 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VII/M%E1%BB%A5c%20IV | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương VII/Mục IV |
Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của những người làm việc trên biển, trong hầm mỏ và làm các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của những người làm hợp đồng không trọn ngày, không trọn tuần, làm khoán do người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận. |
13126 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VIII | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương VIII |
1- Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động.
Nội quy lao động không được trái với pháp luật lao động và pháp luật khác. Doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản.
2- Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp.
3- Người sử dụng lao động phải đăng ký bản nội quy lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Nội quy lao động có hiệu lực, kể từ ngày được đăng ký. Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản nội quy lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải thông báo việc đăng ký. Nếu hết thời hạn trên mà không có thông báo, thì bản nội quy lao động đương nhiên có hiệu lực.
1- Nội quy lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi;
b) Trật tự trong doanh nghiệp;
c) An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;
d) Việc bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh doanh của doanh nghiệp;
đ) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động, các hình thức xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
2- Nội quy lao động phải được thông báo đến từng người và những điểm chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết trong doanh nghiệp.
1- Người vi phạm kỷ luật lao động, tùy theo mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng hoặc cách chức;
c) Sa thải.
2- Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
1- Hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp;
b) Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm;
c) Người lao động tự ý bỏ việc năm ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng.
2- Sau khi sa thải người lao động, người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương biết.
Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật lao động tối đa là ba tháng, kể từ ngày xảy ra vi phạm, trường hợp đặc biệt cũng không được quá sáu tháng.
1- Khi tiến hành việc xử lý vi phạm kỷ luật lao động, người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
2- Người lao động có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người khác bào chữa.
3- Khi xem xét xử lý kỷ luật lao động phải có mặt đương sự và phải có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp.
4- Việc xem xét xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
1- Người bị khiển trách sau ba tháng và người bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển làm công việc khác sau sáu tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
2- Người bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển làm công việc khác sau khi chấp hành được một nửa thời hạn, nếu sửa chữa tiến bộ, thì được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.
Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại cho tài sản của doanh nghiệp thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về thiệt hại đã gây ra. Nếu gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất, thì phải bồi thường nhiều nhất ba tháng lương và bị khấu trừ dần vào lương theo quy định tại Điều 60 của Bộ luật này.
Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, làm mất các tài sản khác do doanh nghiệp giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì tuỳ trường hợp phải bồi thường thiệt hại một phần hay toàn bộ theo thời giá thị trường; trong trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trong trường hợp bất khả kháng thì không phải bồi thường.
Trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 89 và Điều 90 được áp dụng như quy định tại Điều 86 và Điều 87 của Bộ luật này.
1- Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh, sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
2- Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá ba tháng. Trong thời gian đó, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người lao động phải được tiếp tục làm việc.
3- Nếu có lỗi mà bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền đã tạm ứng.
4- Nếu người lao động không có lỗi thì người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương và phụ cấp lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc.
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thoả đáng, có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
Khi cơ quan có thẩm quyền kết luận về quyết định xử lý của người sử dụng lao động là sai, thì người sử dụng lao động phải huỷ bỏ quyết định đó, xin lỗi công khai, khôi phục danh dự và mọi quyền lợi vật chất cho người lao động. |
13127 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20IX | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương IX |
1- Người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động cho người lao động. Người lao động phải tuân thủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và nội quy lao động của doanh nghiệp. Mọi tổ chức và cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất phải tuân theo pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động và về bảo vệ môi trường.
2- Chính phủ lập chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của Nhà nước; đầu tư nghiên cứu khoa học, hỗ trợ phát triển các cơ sở sản xuất dụng cụ, thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân; ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
3- Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tham gia với Chính phủ trong việc xây dựng chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học và xây dựng pháp luật về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động.
1- Việc xây dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ và tàng trữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phải có luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường xung quanh theo quy định của pháp luật.
Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
2- Việc sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng, điện, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được đăng ký và kiểm định theo quy định của Chính phủ.
Người sử dụng lao động phải bảo đảm nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, độ sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung và các yếu tố có hại khác. Các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra đo lường.
1- Người sử dụng lao động phải định kỳ kiểm tra, tu sửa máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2- Người sử dụng lao động phải có đủ các phương tiện che chắn các bộ phận dễ gây nguy hiểm của máy, thiết bị trong doanh nghiệp; nơi làm việc, nơi đặt máy, thiết bị, nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại trong doanh nghiệp, phải bố trí đề phòng sự cố, có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đặt ở vị trí mà mọi người dễ thấy, dễ đọc.
1- Trong trường hợp nơi làm việc, máy, thiết bị có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động phải thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc phải ra lệnh ngừng hoạt động tại nơi làm việc và đối với máy, thiết bị đó cho tới khi nguy cơ được khắc phục.
2- Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe doạ nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khoẻ của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp. Người sử dụng lao động không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc đó hoặc trở lại nơi làm việc đó nếu nguy cơ chưa được khắc phục.
Nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại, dễ gây tai nạn lao động phải được người sử dụng lao động trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế và trang bị bảo hộ lao động thích hợp để bảo đảm ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố, tai nạn lao động.
Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân.
Người sử dụng lao động phải bảo đảm các phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn chất lượng và quy cách theo quy định của pháp luật.
Khi tuyển dụng và sắp xếp lao động, người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khoẻ quy định cho từng loại việc, tổ chức huấn luyện, hướng dẫn, thông báo cho người lao động về những quy định, biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh và những khả năng tai nạn cần đề phòng trong công việc của từng người lao động.
Người lao động phải được khám sức khoẻ khi tuyển dụng và khám sức khoẻ định kỳ theo chế độ quy định. Chi phí khám sức khoẻ cho người lao động do người sử dụng lao động chịu.
Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức chăm lo sức khoẻ cho người lao động và phải kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động khi cần thiết.
Người làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại được bồi dưỡng bằng hiện vật, hưởng chế độ ưu đãi về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật.
Người làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng, khi hết giờ làm việc phải được người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử độc, khử trùng, vệ sinh cá nhân.
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo. Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật.
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động. Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động.
Người bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo, khám sức khoẻ định kỳ, có hồ sơ sức khoẻ riêng biệt.
1- Người tàn tật do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa để xếp hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và được phục hồi chức năng lao động; nếu còn tiếp tục làm việc, thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa lao động.
2- Người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị xong cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nếu doanh nghiệp chưa tham gia loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một khoản tiền ngang với mức quy định trong Điều lệ bảo hiểm xã hội.
3- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động. Trong trường hợp do lỗi của người lao động thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất cũng bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
Chính phủ quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động và mức bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến dưới 81%.
Tất cả các vụ tai nạn lao động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hành vi che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. |
13128 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20X | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương X |
1- Nhà nước bảo đảm quyền làm việc của phụ nữ bình đẳng về mọi mặt với nam giới, có chính sách khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để người lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn ngày, không trọn tuần, giao việc làm tại nhà.
2- Nhà nước có chính sách và biện pháp từng bước mở mang việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.
1- Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ để ngoài nghề đang làm người lao động nữ còn có thêm nghề dự phòng và để việc sử dụng lao động nữ được dễ dàng, phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.
2- Nhà nước có chính sách ưu đãi, xét giảm thuế đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ.
1- Nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm danh dự và nhân phẩm phụ nữ.
Người sử dụng lao động phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động.
2- Người sử dụng lao động phải ưu tiên nhận phụ nữ vào làm việc khi người đó đủ tiêu chuẩn tuyển chọn làm công việc phù hợp với cả nam và nữ mà doanh nghiệp đang cần.
3- Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, người lao động nữ được tạm hoãn việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, kéo dài thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Người lao động nữ có thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải bồi thường theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này, nếu có giấy của thầy thuốc chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Trong trường hợp này, thời hạn mà người lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do thầy thuốc chỉ định.
1- Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con, theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Doanh nghiệp nào đang sử dụng lao động nữ làm các công việc nói trên phải có kế hoạch đào tạo nghề, chuyển dần người lao động nữ sang công việc khác phù hợp, tăng cường các biện pháp bảo vệ sức khoẻ, cải thiện điều kiện lao động hoặc giảm bớt thời giờ làm việc.
2- Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ bất kỳ độ tuổi nào làm việc thường xuyên dưới hầm mỏ hoặc ngâm mình dưới nước.
1- Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ bốn đến sáu tháng do Chính phủ quy định, tuỳ theo điều kiện lao động, tính chất công việc nặng nhọc, độc hại và nơi xa xôi hẻo lánh. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày. Quyền lợi của người lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản được quy định tại Điều 141 và Điều 144 của Bộ luật này.
2- Hết thời gian nghỉ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, người lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động. Người lao động nữ có thể đi làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, nếu đã nghỉ ít nhất được hai tháng sau khi sinh và có giấy của thầy thuốc chứng nhận việc trở lại làm việc sớm không có hại cho sức khoẻ và phải báo cho người sử dụng lao động biết trước. Trong trường hợp này, người lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản, ngoài tiền lương của những ngày làm việc.
1- Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ có thai từ tháng thứ bảy hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa.
2- Người lao động nữ làm công việc nặng nhọc, khi có thai đến tháng thứ bảy, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt một giờ làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.
3- Người lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc, mà vẫn hưởng đủ lương.
1- Nơi có sử dụng lao động nữ, phải có chỗ thay quần áo, buồng tắm và buồng vệ sinh nữ.
2- Ở những nơi sử dụng nhiều lao động nữ, người sử dụng lao động có trách nhiệm giúp đỡ tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc hỗ trợ một phần chi phí cho lao động nữ có con ở lứa tuổi gửi trẻ, mẫu giáo.
1- Trong thời gian nghỉ việc để đi khám thai, để thực hiện biện pháp kế hoạch hoá gia đình hoặc do sảy thai; nghỉ để chăm sóc con dưới bảy tuổi ốm đau, nhận trẻ sơ sinh làm con nuôi, người lao động nữ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hoặc được người sử dụng lao động trả một khoản tiền bằng mức trợ cấp bảo hiểm xã hội. Thời gian nghỉ việc và chế độ trợ cấp nói tại khoản này do Chính phủ quy định. Trường hợp người khác thay người mẹ chăm sóc con ốm đau, thì người mẹ vẫn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
2- Hết thời gian nghỉ thai sản theo chế độ và cả trong trường hợp được phép nghỉ thêm không hưởng lương, khi trở lại làm việc, người lao động nữ vẫn được bảo đảm chỗ làm việc.
1- Các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ phải phân công người trong bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp làm nhiệm vụ theo dõi vấn đề lao động nữ; khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ và trẻ em, phải tham khảo ý kiến của đại diện những người lao động nữ.
2- Trong số Thanh tra viên lao động phải có tỷ lệ thích đáng nữ Thanh tra viên. |
13129 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XI | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương XI | Mục I: Lao động chưa thành niên
Mục II: Lao động là người cao tuổi
Mục III: Lao động là người tàn tật
Mục IV: Lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao
Mục V: Lao động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, người nước ngoài lao động tại Việt Nam
Mục Va: Lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài
Mục VI: Một số loại lao động khác |
13130 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XI/M%E1%BB%A5c%20I | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương XI/Mục I |
1- Người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi. Nơi có sử dụng người lao động chưa thành niên phải lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khoẻ định kỳ và xuất trình khi thanh tra viên lao động yêu cầu.
2- Nghiêm cấm lạm dụng sức lao động của người chưa thành niên.
Cấm nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, trừ một số nghề và công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Đối với ngành nghề và công việc được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, học nghề, tập nghề thì việc nhận và sử dụng những trẻ em này phải có sự đồng ý và theo dõi của cha mẹ hoặc người đỡ đầu.
Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào những công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.
Cấm sử dụng người lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ theo Danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
1- Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên không được quá bảy giờ một ngày hoặc 42 giờ một tuần.
2- Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên làm thêm giờ, làm việc ban đêm trong một số nghề và công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. |
13131 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XI/M%E1%BB%A5c%20II | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương XI/Mục II |
Người lao động cao tuổi là người lao động nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi.
Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hàng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn ngày, không trọn tuần theo quy định của Chính phủ.
1- Nếu có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động cao tuổi kéo dài thời hạn hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định tại Chương IV của Bộ luật này.
2- Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.
3- Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ người lao động cao tuổi, không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người cao tuổi. |
13132 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XI/M%E1%BB%A5c%20III | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương XI/Mục III |
1- Nhà nước bảo hộ quyền làm việc của người tàn tật và khuyến khích việc thu nhận, tạo việc làm cho người tàn tật. Hàng năm, Nhà nước dành một khoản ngân sách để giúp người tàn tật phục hồi sức khoẻ, phục hồi chức năng lao động, học nghề và có chính sách cho vay với lãi suất thấp để người tàn tật tự tạo việc làm và tự ổn định đời sống.
2- Những nơi thu nhận người tàn tật vào học nghề được xét giảm thuế, được vay vốn với lãi suất thấp và được hưởng các ưu đãi khác để tạo điều kiện cho người tàn tật học nghề.
3- Chính phủ quy định tỷ lệ lao động là người tàn tật đối với một số nghề và công việc mà doanh nghiệp phải nhận; nếu không nhận thì doanh nghiệp phải góp một khoản tiền theo quy định của Chính phủ vào quỹ việc làm để góp phần giải quyết việc làm cho người tàn tật. Doanh nghiệp nào nhận người tàn tật vào làm việc vượt tỷ lệ quy định thì được Nhà nước hỗ trợ hoặc cho vay với lãi suất thấp để tạo điều kiện làm việc thích hợp cho người lao động là người tàn tật.
4- Thời giờ làm việc của người tàn tật không được quá bảy giờ một ngày hoặc 42 giờ một tuần.
Cơ sở dạy nghề và những cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật được giúp đỡ cơ sở vật chất ban đầu về nhà xưởng, trường, lớp, trang bị, thiết bị và được miễn thuế, được vay vốn với lãi suất thấp.
1- Những nơi dạy nghề cho người tàn tật hoặc sử dụng lao động là người tàn tật phải tuân theo những quy định về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp và thường xuyên chăm sóc sức khoẻ của lao động là người tàn tật.
2- Cấm sử dụng người tàn tật đã bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm thêm giờ, làm việc ban đêm.
3- Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động là người tàn tật làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Người lao động là thương binh, bệnh binh, ngoài các quyền lợi quy định tại các điều trong Mục này, còn được hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước đối với thương binh, bệnh binh. |
13133 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XI/M%E1%BB%A5c%20IV | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương XI/Mục IV |
1- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao có quyền kiêm việc hoặc kiêm chức trên cơ sở giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ các hợp đồng lao động đã giao kết và phải báo cho người sử dụng lao động biết.
2- Người lao động được hưởng các quyền lợi và có nghĩa vụ liên quan đến các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, các đối tượng sở hữu công nghiệp khác do mình tạo ra hoặc cùng tạo ra trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động theo pháp luật sở hữu công nghiệp, phù hợp với hợp đồng đã ký.
3- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao có quyền nghỉ dài hạn không hưởng lương hoặc được hưởng một phần lương để nghiên cứu khoa học hoặc để học tập nâng cao trình độ mà vẫn được giữ chỗ làm việc, theo thoả thuận với người sử dụng lao động.
4- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao được ưu tiên áp dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 124 của Bộ luật này.
5- Nếu tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh của nơi mình làm việc thì ngoài việc bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật này, người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 89 và Điều 90 của Bộ luật này.
1- Người sử dụng lao động có quyền giao kết hợp đồng lao động với bất kỳ người nào có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, kể cả công chức Nhà nước trong những công việc mà quy chế công chức không cấm.
2- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao được Nhà nước và người sử dụng lao động ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi để không ngừng phát huy tài năng có lợi cho doanh nghiệp và có lợi cho đất nước. Những ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao không bị coi là phân biệt đối xử trong sử dụng lao động.
3- Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đến làm việc ở vùng cao, biên giới, hải đảo và những vùng có nhiều khó khăn. |
13134 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XI/M%E1%BB%A5c%20V | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương XI/Mục V |
Công dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trong khu chế xuất, trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam, hoặc làm việc cho cá nhân là người nước ngoài tại Việt Nam và người nước ngoài lao động tại Việt Nam đều phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật lao động Việt Nam bảo vệ.
1- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được trực tiếp tuyển lao động Việt Nam hoặc thông qua tổ chức giới thiệu việc làm và phải thông báo danh sách lao động đã tuyển được với cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương.
Đối với công việc đòi hỏi kỹ thuật cao hoặc công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, thì doanh nghiệp được tuyển một tỷ lệ lao động nước ngoài cho một thời hạn nhất định nhưng phải có chương trình, kế hoạch đào tạo người lao động Việt Nam để sớm làm được công việc đó và thay thế họ theo quy định của Chính phủ.
2- Các cơ quan, tổ chức quốc tế hoặc nước ngoài, cá nhân là người nước ngoài tại Việt Nam được tuyển dụng lao động Việt Nam, lao động nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
3- Mức lương tối thiểu đối với người lao động là người Việt Nam làm việc trong các trường hợp quy định tại Điều 131 của Bộ luật này do Chính phủ quy định và công bố sau khi lấy ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động.
4- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, việc giải quyết tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp, tổ chức và các trường hợp khác quy định tại Điều 131 được thực hiện theo quy định của Bộ luật này và của các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1- Người nước ngoài làm việc từ đủ ba tháng trở lên cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam phải có giấy phép lao động do cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp; thời hạn giấy phép lao động theo thời hạn hợp đồng lao động, nhưng không quá 36 tháng và có thể được gia hạn theo đề nghị của người sử dụng lao động.
2- Người nước ngoài lao động tại Việt Nam được hưởng các quyền lợi và phải thực hiện các nghĩa vụ theo pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. |
13135 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XI/M%E1%BB%A5c%20VI | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương XI/Mục VI |
Người làm nghề hoặc công việc đặc biệt trong lĩnh vực nghệ thuật được áp dụng một số chế độ phù hợp về tuổi học nghề và tuổi nghỉ hưu; về ký kết hợp đồng lao động; về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; về tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng, an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của Chính phủ.
1- Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nhận việc về làm thường xuyên tại nhà mà vẫn được hưởng nguyên quyền lợi như người đang làm việc tại doanh nghiệp.
2- Người lao động làm việc tại nhà theo hình thức gia công không thuộc phạm vi áp dụng của Bộ luật này.
Ở những nơi sử dụng dưới 10 người lao động, thì người sử dụng lao động vẫn phải bảo đảm những quyền lợi cơ bản của người lao động theo quy định của Bộ luật này, nhưng được giảm, miễn áp dụng một số tiêu chuẩn và thủ tục do Chính phủ quy định.
1- Người được thuê mướn để giúp việc trong gia đình có thể giao kết hợp đồng lao động bằng miệng hoặc bằng văn bản; nếu được thuê mướn để trông coi tài sản thì phải ký kết bằng văn bản.
2- Người sử dụng lao động phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình, có trách nhiệm chăm sóc khi người giúp việc bị ốm đau, tai nạn.
3- Tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các khoản trợ cấp do hai bên thoả thuận khi giao kết hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động phải cấp tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc tự ý thôi việc khi chưa hết thời hạn hợp đồng lao động. |
13136 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XII | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương XII |
1- Nhà nước quy định chính sách bảo hiểm xã hội nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, chăm sóc, phục hồi sức khỏe, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác.
Chính phủ quy định cụ thể việc đào tạo lại đối với người lao động thất nghiệp, tỷ lệ đóng bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện và mức trợ cấp thất nghiệp, việc thành lập quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2- Các loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc tự nguyện được áp dụng đối với từng loại đối tượng và từng loại doanh nghiệp để bảo đảm cho người lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thích hợp.
1- Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ở những doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức này, người sử dụng lao động, người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 149 của Bộ luật này và người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất.
2- Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới ba tháng thì các khoản bảo hiểm xã hội được tính vào tiền lương do người sử dụng lao động trả theo quy định của Chính phủ, để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm. Khi hết hạn hợp đồng lao động mà người lao động tiếp tục làm việc hoặc giao kết hợp đồng lao động mới, thì áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1- Khi ốm đau, người lao động được khám bệnh và điều trị tại các cơ sở y tế theo chế độ bảo hiểm y tế.
2- Người lao động ốm đau có giấy chứng nhận của thầy thuốc cho nghỉ việc để chữa bệnh tại nhà hoặc điều trị tại bệnh viện thì được trợ cấp ốm đau do quỹ bảo hiểm xã hội trả.
Mức trợ cấp ốm đau phụ thuộc điều kiện làm việc, mức và thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội do Chính phủ quy định.
1- Trong thời gian người lao động nghỉ việc để chữa trị vì tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động phải trả đủ lương và chi phí cho người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 107 của Bộ luật này.
Sau khi điều trị, tuỳ theo mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người lao động được giám định và xếp hạng thương tật để hưởng trợ cấp một lần hoặc hàng tháng do quỹ bảo hiểm xã hội trả.
2- Trong thời gian làm việc, nếu người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thì thân nhân được nhận chế độ tử tuất theo quy định tại Điều 146 của Bộ luật này và được quỹ bảo hiểm xã hội trợ cấp thêm một lần bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
1- Trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật này, người lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp bảo hiểm xã hội bằng 100% tiền lương và được trợ cấp thêm một tháng lương.
2- Các chế độ khác của người lao động nữ được áp dụng theo quy định tại Điều 117 của Bộ luật này.
1- Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Tuổi đời được hưởng chế độ hưu trí của những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại hoặc làm việc ở vùng cao, biên giới, hải đảo và một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định;
b) Đã đóng bảo hiểm xã hội 20 năm trở lên.
1a- Lao động nữ đủ 55 tuổi và đủ 25 năm đóng bảo hiểm xã hội, lao động nam đủ 60 tuổi và đủ 30 năm đóng bảo hiểm xã hội được hưởng cùng tỷ lệ lương hưu hàng tháng tối đa do Chính phủ quy định.
2- Trường hợp người lao động không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng nếu có một trong các điều kiện sau đây thì cũng được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức thấp hơn:
a) Người lao động đủ điều kiện về tuổi đời quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội nhưng ít nhất đã có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội 20 năm trở lên chưa đủ điều kiện về tuổi đời nhưng ít nhất đã đủ 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
c) Người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại theo quy định của Chính phủ, đã đóng bảo hiểm xã hội từ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
3- Người lao động không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, thì được hưởng trợ cấp một lần.
4- Mức hưởng chế độ hưu trí hàng tháng và trợ cấp một lần quy định tại các khoản 1, khoản 1a, khoản 2, khoản 3 Điều này, phụ thuộc vào mức và thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội do Chính phủ quy định.
1- Người lao động đang làm việc, người hưởng chế độ hưu trí, hưởng trợ cấp hàng tháng về mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi chết thì người lo việc mai táng được nhận tiền mai táng do Chính phủ quy định.
2- Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người đã đóng bảo hiểm xã hội 15 năm trở lên, người hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp hàng tháng, khi chết nếu có con chưa đủ 15 tuổi, vợ (hoặc chồng), bố, mẹ đã hết tuổi lao động mà khi còn sống người đó đã trực tiếp nuôi dưỡng, thì những thân nhân này được hưởng chế độ tuất hàng tháng. Trường hợp người chết không có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hàng tháng hoặc chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm, thì gia đình được hưởng chế độ tuất một lần nhưng không quá 12 tháng lương hoặc trợ cấp đang hưởng.
3- Người hưởng chế độ hưu trí, chế độ trợ cấp mất sức lao động, chế độ trợ cấp tai nạn lao động hạng 1, hạng 2 hoặc bệnh nghề nghiệp hạng 1, hạng 2 trước ngày ban hành Bộ luật này, thì thực hiện chế độ tử tuất theo quy định tại Điều này.
1- Thời gian làm việc của người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước trước ngày Bộ luật này có hiệu lực, nếu chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần do quỹ bảo hiểm xã hội trả, thì được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
2- Quyền lợi bảo hiểm của những người đang hưởng chế độ hưu trí, hưởng trợ cấp hàng tháng về mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tiền tuất trước ngày Bộ luật này có hiệu lực vẫn được ngân sách Nhà nước tiếp tục bảo đảm và được điều chỉnh phù hợp với chế độ bảo hiểm xã hội hiện hành.
Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có trách nhiệm tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội, phù hợp với đặc điểm sản xuất và sử dụng lao động trong từng ngành theo quy định của Chính phủ.
1- Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Người sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lương;
b) Người lao động đóng bằng 5% tiền lương;
c) Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động;
d) Tiền sinh lời của quỹ;
đ) Các nguồn khác.
2- Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất, dân chủ và công khai theo chế độ tài chính của Nhà nước, hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo hộ. Quỹ bảo hiểm xã hội được thực hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy định của Chính phủ.
Chính phủ ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội, thành lập hệ thống tổ chức bảo hiểm xã hội, ban hành Quy chế về tổ chức, hoạt động của Quỹ bảo hiểm xã hội với sự tham gia của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
1- Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội được nhận các khoản trợ cấp về bảo hiểm xã hội đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
2- Tranh chấp về bảo hiểm xã hội:
a) Tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động được giải quyết theo các quy định tại Chương XIV của Bộ luật này;
b) Tranh chấp giữa người lao động đã nghỉ việc theo chế độ với người sử dụng lao động hoặc với cơ quan bảo hiểm xã hội, giữa người sử dụng lao động với cơ quan bảo hiểm xã hội do hai bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
Nhà nước khuyến khích người lao động, công đoàn, người sử dụng lao động và các tổ chức xã hội khác lập các quỹ tương trợ xã hội. |
13137 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XIII | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương XIII |
1- Ở những doanh nghiệp đang hoạt động chưa có tổ chức công đoàn thì chậm nhất sau sáu tháng, kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động có hiệu lực và ở những doanh nghiệp mới thành lập thì sau sáu tháng kể từ ngày bắt đầu hoạt động, công đoàn địa phương, công đoàn ngành có trách nhiệm thành lập tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và tập thể lao động.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức công đoàn sớm được thành lập. Trong thời gian chưa thành lập được thì công đoàn địa phương hoặc công đoàn ngành chỉ định Ban chấp hành công đoàn lâm thời để đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và tập thể lao động.
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc thành lập và hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
2- Chính phủ hướng dẫn thực hiện khoản 1 Điều này sau khi thống nhất với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
1- Khi tổ chức công đoàn được thành lập theo đúng Luật công đoàn, Điều lệ công đoàn thì người sử dụng lao động phải thừa nhận tổ chức đó.
2- Người sử dụng lao động phải cộng tác chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn hoạt động theo các quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Công đoàn.
3- Người sử dụng lao động không được phân biệt đối xử vì lý do người lao động thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn hoặc dùng các biện pháp kinh tế và các thủ đoạn khác để can thiệp vào tổ chức và hoạt động của công đoàn.
1- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết để công đoàn hoạt động.
2- Người lao động làm công tác công đoàn không chuyên trách được sử dụng một số thời gian trong giờ làm việc để làm công tác công đoàn và được người sử dụng lao động trả lương. Số thời gian này tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp và theo sự thoả thuận của người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở, nhưng ít nhất không được dưới ba ngày làm việc trong một tháng.
3- Người làm công tác công đoàn chuyên trách do quỹ công đoàn trả lương, được hưởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể như mọi người lao động trong doanh nghiệp, tuỳ theo quy chế doanh nghiệp hoặc thoả ước tập thể.
4- Khi người sử dụng lao động quyết định sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người là uỷ viên Ban chấp hành công đoàn cơ sở, thì phải có sự thoả thuận của Ban chấp hành công đoàn cơ sở; nếu là Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn cơ sở thì phải có sự thoả thuận của tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp.
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, công đoàn các cấp tham gia với các cơ quan Nhà nước và đại diện của người sử dụng lao động bàn bạc, giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động; có quyền lập các tổ chức dịch vụ việc làm, dạy nghề, tương tế, tư vấn pháp luật và các cơ sở phúc lợi chung cho người lao động và các quyền khác theo quy định của Luật công đoàn và của Bộ luật này. |
13138 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XIV | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương XIV |
1- Tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác, về thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước tập thể và trong quá trình học nghề.
2- Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.
Tranh chấp lao động được giải quyết theo những nguyên tắc sau đây:
1- Thương lượng trực tiếp và tự dàn xếp giữa hai bên tranh chấp tại nơi phát sinh tranh chấp;
2- Thông qua hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên, tôn trọng lợi ích chung của xã hội và tuân theo pháp luật;
3- Giải quyết công khai, khách quan, kịp thời, nhanh chóng, đúng pháp luật;
4- Có sự tham gia của đại diện công đoàn và của đại diện người sử dụng lao động trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Việc giải quyết tranh chấp lao động tại các cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động được tiến hành khi một bên từ chối thương lượng hoặc hai bên đã thương lượng mà vẫn không giải quyết được và một hoặc hai bên có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động.
1- Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động các bên tranh chấp có quyền:
a) Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện của mình để tham gia quá trình giải quyết tranh chấp;
b) Rút đơn hoặc thay đổi nội dung tranh chấp;
c) Yêu cầu thay người trực tiếp tiến hành giải quyết tranh chấp, nếu có lý do chính đáng cho rằng người đó không thể bảo đảm tính khách quan, công bằng trong việc giải quyết tranh chấp.
2- Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động, các bên tranh chấp có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành các thoả thuận đã đạt được, biên bản hoà giải thành, quyết định đã có hiệu lực của cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động, bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực của Toà án nhân dân.
Cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu cầu các bên tranh chấp lao động, các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu, chứng cứ; trưng cầu giám định, mời nhân chứng và người có liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
Mục I: Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Mục II: Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể |
13139 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XIV/M%E1%BB%A5c%20I | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương XIV/Mục I |
Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân gồm:
1- Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) đối với những nơi không có Hội đồng hoà giải lao động cơ sở;
2- Toà án nhân dân.
1- Hội đồng hòa giải lao động cơ sở phải được thành lập trong các doanh nghiệp có công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời gồm số đại diện ngang nhau của bên người lao động và bên người sử dụng lao động. Số lượng thành viên của Hội đồng do hai bên thỏa thuận.
2- Nhiệm kỳ của Hội đồng hòa giải lao động cơ sở là hai năm. Đại diện của mỗi bên luân phiên làm Chủ tịch và Thư ký Hội đồng. Hội đồng hòa giải lao động cơ sở làm việc theo nguyên tắc thỏa thuận và nhất trí.
3- Người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng hòa giải lao động cơ sở.
Trình tự hoà giải tranh chấp lao động cá nhân được quy định như sau:
1- Hội đồng hoà giải lao động cơ sở tiến hành hoà giải chậm nhất bảy ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hoà giải. Tại phiên họp hoà giải, phải có mặt hai bên tranh chấp hoặc đại diện được uỷ quyền của họ.
2- Hội đồng hoà giải lao động cơ sở đưa ra phương án hoà giải để các bên xem xét. Nếu hai bên chấp nhận phương án hoà giải thì lập biên bản hoà giải thành, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch và thư ký Hội đồng hoà giải lao động cơ sở. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản hoà giải thành.
3- Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc một bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai theo giấy triệu tập hợp lệ mà không có lý do chính đáng, thì Hội đồng hòa giải lao động cơ sở lập biên bản hòa giải không thành. Bản sao biên bản phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày hòa giải không thành. Mỗi bên tranh chấp đều có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp. Hồ sơ gửi Tòa án nhân dân phải kèm theo biên bản hòa giải không thành.
1- Hòa giải viên lao động tiến hành việc hòa giải theo trình tự quy định tại Điều 164 của Bộ luật này đối với các tranh chấp lao động cá nhân xảy ra ở nơi chưa thành lập Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, tranh chấp về thực hiện hợp đồng học nghề và chi phí dạy nghề.
2- Hoà giải viên lao động phải tiến hành việc hoà giải chậm nhất bảy ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hoà giải.
1- Tòa án nhân dân giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân mà Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, hòa giải viên lao động hòa giải không thành hoặc Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, hòa giải viên lao động không giải quyết trong thời hạn quy định.
2- Tòa án nhân dân giải quyết những tranh chấp lao động cá nhân sau đây mà không nhất thiết phải qua hòa giải tại cơ sở:
a) Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Tranh chấp về bảo hiểm xã hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 151 của Bộ luật này;
đ) Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
3- Người lao động được miễn án phí trong các hoạt động tố tụng để đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, để giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
4- Khi xét xử, nếu Tòa án nhân dân phát hiện hợp đồng lao động trái với thỏa ước tập thể, pháp luật lao động; thỏa ước tập thể trái với pháp luật lao động thì tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước tập thể vô hiệu từng phần hoặc toàn bộ.
Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi trong hợp đồng lao động, thỏa ước tập thể bị tuyên bố vô hiệu được giải quyết theo quy định của pháp luật.
5- Chính phủ quy định cụ thể việc giải quyết hậu quả đối với các trường hợp hợp đồng lao động, thỏa ước tập thể bị tuyên bố vô hiệu quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 3 Điều 48 và khoản 4 Điều này.
1- Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, kể từ ngày mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích bị vi phạm được quy định như sau:
a) Một năm, đối với các tranh chấp lao động quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 166;
b) Một năm, đối với tranh chấp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 166;
c) Ba năm, đối với tranh chấp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 166;
d) Sáu tháng, đối với các loại tranh chấp lao động khác.
2- Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể là một năm, kể từ ngày mà mỗi bên cho rằng quyền và lợi ích của mình bị vi phạm. |
13140 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XIV/M%E1%BB%A5c%20II | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương XIV/Mục II |
Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể gồm:
1- Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động của cơ quan lao động cấp huyện nơi không có Hội đồng hoà giải lao động cơ sở;
2- Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh;
3- Toà án nhân dân.
1- Hội đồng hoà giải lao động cơ sở quy định tại Điều 163 của Bộ luật này có thẩm quyền hoà giải cả những vụ tranh chấp lao động tập thể.
2- Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh gồm các thành viên chuyên trách và kiêm chức là đại diện của cơ quan lao động, đại diện của công đoàn, đại diện của những người sử dụng lao động và một số luật gia, nhà quản lý, nhà hoạt động xã hội có uy tín ở địa phương. Thành phần Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh được hình thành theo số lẻ, tối đa không được quá chín người, do đại diện cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm Chủ tịch.
Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là ba năm.
Hội đồng trọng tài lao động quyết định theo nguyên tắc đa số, bằng cách bỏ phiếu kín.
Cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.
Trình tự hoà giải tranh chấp lao động tập thể được quy định như sau:
1- Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động tiến hành hoà giải chậm nhất bảy ngày, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu hoà giải. Tại phiên họp hoà giải, phải có mặt hai bên tranh chấp hoặc đại diện được uỷ quyền của họ.
2- Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để các bên xem xét. Nếu hai bên chấp nhận phương án hoà giải thì lập biên bản hoà giải thành, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch và thư ký Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc của hoà giải viên lao động. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản hoà giải thành.
3- Trong trường hợp hoà giải không thành, thì Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành, ghi ý kiến của hai bên tranh chấp và của Hội đồng hoặc của hoà giải viên lao động, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch và thư ký Hội đồng hoặc của hoà giải viên lao động; mỗi bên hoặc cả hai bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh giải quyết.
1- Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hoà giải và giải quyết vụ tranh chấp lao động tập thể chậm nhất 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Tại phiên họp giải quyết tranh chấp lao động tập thể, phải có mặt các đại diện được uỷ quyền của hai bên tranh chấp. Trường hợp cần thiết, Hội đồng trọng tài lao động mời đại diện công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở và đại diện cơ quan Nhà nước hữu quan tham dự phiên họp.
2- Hội đồng trọng tài lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trong trường hợp hai bên nhất trí thì lập biên bản hoà giải thành, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản hoà giải thành.
3- Trong trường hợp hoà giải không thành, thì Hội đồng trọng tài lao động giải quyết vụ tranh chấp và thông báo ngay quyết định của mình cho hai bên tranh chấp; nếu hai bên không có ý kiến thì quyết định đó đương nhiên có hiệu lực thi hành.
1- Trong trường hợp tập thể lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động, thì có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết hoặc đình công.
2- Trong trường hợp người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động, thì có quyền yêu cầu Toà án nhân dân xét lại quyết định của Hội đồng trọng tài. Việc người sử dụng lao động yêu cầu Toà án nhân dân xét lại quyết định của Hội đồng trọng tài không cản trở quyền đình công của tập thể lao động.
1- Trong khi Hội đồng hoà giải lao động, Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành việc giải quyết tranh chấp lao động, thì không bên nào được hành động đơn phương chống lại bên kia.
2- Việc đình công do Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định sau khi được quá nửa tập thể lao động tán thành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký.
Ban chấp hành công đoàn cơ sở cử đại diện, nhiều nhất là ba người, để trao bản yêu cầu cho người sử dụng lao động, đồng thời gửi một bản thông báo cho cơ quan lao động cấp tỉnh, một bản thông báo cho Liên đoàn lao động cấp tỉnh. Trong bản yêu cầu và bản thông báo, phải nêu rõ các vấn đề bất đồng, nội dung yêu cầu giải quyết, kết quả bỏ phiếu hoặc lấy chữ ký tán thành đình công và thời điểm bắt đầu đình công.
3- Nghiêm cấm các hành vi bạo lực, hành vi làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của doanh nghiệp, các hành vi xâm phạm trật tự, an toàn công cộng trong khi đình công.
Không được đình công ở một số doanh nghiệp phục vụ công cộng và doanh nghiệp thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân hoặc an ninh, quốc phòng theo danh mục do Chính phủ quy định.
Các cơ quan quản lý Nhà nước phải định kỳ tổ chức nghe ý kiến của đại diện tập thể lao động và người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp này để kịp thời giúp đỡ và giải quyết những yêu cầu chính đáng của tập thể lao động. Trong trường hợp có tranh chấp lao động tập thể, thì do Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh giải quyết. Nếu một trong hai bên không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động, thì có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết.
Trong trường hợp xét thấy đình công có nguy cơ nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân hoặc an toàn công cộng, Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định hoãn hoặc ngừng cuộc đình công.
1- Những cuộc đình công sau đây là bất hợp pháp:
a) Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể; vượt ra ngoài phạm vi quan hệ lao động;
b) Vượt ra ngoài phạm vi doanh nghiệp;
c) Vi phạm các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này.
2- Việc kết luận cuộc đình công hợp pháp hay bất hợp pháp thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân.
Toà án nhân dân có quyền quyết định cuối cùng về những cuộc đình công và tranh chấp lao động tập thể.
1- Nghiêm cấm mọi hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công hoặc lãnh đạo cuộc đình công.
2- Người cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc ép buộc người khác đình công, người có hành vi bất hợp pháp trong khi đình công, người không thi hành quyết định của Thủ tướng Chính phủ, quyết định của Toà án nhân dân, thì tuỳ theo mức độ vi phạm, phải bồi thường thiệt hại, bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc giải quyết các cuộc đình công và các vụ án lao động do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định. |
13141 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XV | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương XV |
Quản lý Nhà nước về lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1- Nắm cung cầu và sự biến động cung cầu lao động làm cơ sở để quyết định chính sách quốc gia, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, phân bố và sử dụng lao động toàn xã hội;
2- Ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản pháp luật lao động;
3- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình quốc gia về việc làm, di dân xây dựng các vùng kinh tế mới, đưa người đi làm việc ở nước ngoài;
4- Quyết định các chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, vệ sinh lao động và các chính sách khác về lao động và xã hội; về xây dựng mối quan hệ lao động trong các doanh nghiệp;
5- Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về lao động, thống kê, thông tin về lao động và thị trường lao động, về mức sống, thu nhập của người lao động;
6- Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động và xử lý các vi phạm pháp luật lao động, giải quyết các tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này;
7- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực lao động.
1- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi cả nước.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lao động.
Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện thống nhất việc quản lý nhà nước về lao động.
2- Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi địa phương mình. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương giúp ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về lao động theo sự phân cấp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3- Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và công đoàn các cấp tham gia giám sát việc quản lý nhà nước về lao động theo quy định của pháp luật.
4- Đại diện của người sử dụng lao động, người sử dụng lao động tham gia ý kiến với các cơ quan nhà nước về chính sách, pháp luật và các vấn đề có liên quan tới quan hệ lao động theo quy định của Chính phủ.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải khai trình việc sử dụng lao động và trong quá trình hoạt động phải báo cáo tình hình thay đổi về nhân công với cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, người sử dụng lao động phải báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương về việc chấm dứt sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động phải lập sổ lao động, sổ lương, sổ bảo hiểm xã hội.
Người lao động được cấp sổ lao động, sổ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
1- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động.
2- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động trong phạm vi địa phương.
3- Cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài vào Việt Nam làm việc, theo quy định tại khoản 1 Điều 133 của Bộ luật này. |
13143 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XVI/M%E1%BB%A5c%20I | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương XVI/Mục I |
Thanh tra nhà nước về lao động có chức năng thanh tra chính sách lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương thực hiện thanh tra nhà nước về lao động.
Thanh tra nhà nước về lao động có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1- Thanh tra việc chấp hành các quy định về lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động;
2- Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm tiêu chuẩn vệ sinh lao động;
3- Tham gia xây dựng và hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
4- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động theo quy định của pháp luật;
5- Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật lao động.
Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra viên lao động có quyền:
1- Thanh tra, điều tra những nơi thuộc đối tượng, phạm vi thanh tra được giao bất cứ lúc nào mà không cần báo trước;
2- Yêu cầu người sử dụng lao động và những người có liên quan khác cung cấp tình hình và các tài liệu liên quan đến việc thanh tra, điều tra;
3- Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về vi phạm pháp luật lao động theo quy định của pháp luật;
4- Quyết định tạm đình chỉ việc sử dụng máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường lao động và chịu trách nhiệm về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thanh tra viên lao động phải là người không có lợi ích cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với đối tượng thuộc phạm vi thanh tra. Thanh tra viên lao động, kể cả khi đã thôi việc, không được tiết lộ những bí mật biết được trong khi thi hành công vụ và phải tuyệt đối giữ kín mọi nguồn tố cáo.
Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra viên lao động phải cộng tác chặt chẽ với Ban chấp hành công đoàn. Nếu vụ việc có liên quan đến các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, Thanh tra viên lao động có thể mời các chuyên gia, các kỹ thuật viên lành nghề về lĩnh vực hữu quan làm tư vấn; khi khám xét máy, thiết bị, kho tàng, phải có mặt người sử dụng lao động và người trực tiếp phụ trách máy, thiết bị, kho tàng.
Thanh tra viên lao động trực tiếp giao quyết định cho đương sự, trong quyết định phải ghi rõ ngày quyết định bắt đầu có hiệu lực, ngày phải thi hành xong, nếu cần thiết ghi cả ngày phúc tra.
Quyết định của Thanh tra viên lao động có hiệu lực bắt buộc thi hành.
Người nhận quyết định có quyền khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định của Thanh tra viên lao động.
1- Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Thanh tra Nhà nước về lao động.
2- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập hệ thống tổ chức thanh tra nhà nước về lao động; quy định tiêu chuẩn tuyển chọn, bổ nhiệm, thuyên chuyển, miễn nhiệm, cách chức thanh tra viên; cấp thẻ thanh tra viên; quy định chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất và các chế độ, thủ tục cần thiết khác.
3- Việc thanh tra an toàn lao động, thanh tra vệ sinh lao động trong các lĩnh vực: phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang do các cơ quan quản lý ngành đó thực hiện với sự phối hợp của Thanh tra Nhà nước về lao động. |
13144 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XVI/M%E1%BB%A5c%20II | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương XVI/Mục II |
Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Bộ luật này, thì tuỳ mức độ vi phạm mà bị xử phạt bằng các hình thức cảnh cáo, phạt tiền, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép, buộc phải bồi thường, buộc đóng cửa doanh nghiệp hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Người nào có hành vi cản trở, mua chuộc, trả thù những người có thẩm quyền theo Bộ luật này trong khi họ thi hành công vụ thì tuỳ mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Các chủ sở hữu doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm dân sự đối với những quyết định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt giám đốc, người quản lý hoặc người đại diện hợp pháp cho doanh nghiệp đối với những vi phạm pháp luật lao động trong quá trình điều hành quản lý lao động theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm bồi hoàn của những người này đối với doanh nghiệp được xử lý theo quy chế, điều lệ của doanh nghiệp, hợp đồng trách nhiệm giữa các bên đã ký kết hoặc theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định việc xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật lao động. |
13145 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XVII | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương XVII |
Những quy định của Bộ luật này được áp dụng đối với các hợp đồng lao động, thoả ước tập thể và những thoả thuận hợp pháp khác đã giao kết trước ngày Bộ luật có hiệu lực. Những thoả thuận có lợi hơn cho người lao động so với những quy định của Bộ luật này vẫn được tiếp tục thi hành. Những thoả thuận không phù hợp với những quy định của Bộ luật phải sửa đổi, bổ sung.
Bộ luật này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1995.
Những quy định trước đây trái với Bộ luật này đều bãi bỏ.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật này. |
13146 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202002%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XI/M%E1%BB%A5c%20Va | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002)/Chương XI/Mục Va |
1- Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động nhằm tạo việc làm ở nước ngoài cho người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật nước sở tại và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2- Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có khả năng lao động, tự nguyện và có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và yêu cầu của bên nước ngoài thì được đi làm việc ở nước ngoài.
Các hình thức đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài gồm có:
1- Cung ứng lao động theo các hợp đồng ký với bên nước ngoài;
2- Đưa lao động đi làm việc theo hợp đồng nhận thầu, khoán công trình ở nước ngoài;
3- Đưa lao động đi làm việc theo các dự án đầu tư ở nước ngoài;
4- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
1- Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước về lao động có thẩm quyền.
2- Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động có những quyền và nghĩa vụ sau:
a) Phải đăng ký hợp đồng xuất khẩu lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động có thẩm quyền;
b) Khai thác thị trường, ký kết hợp đồng với bên nước ngoài;
c) Công bố công khai các tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động;
d) Trực tiếp tuyển chọn lao động và không được thu phí tuyển chọn của người lao động;
đ) Tổ chức việc đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
e) Ký hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài với người lao động; tổ chức cho người lao động đi và về nước theo đúng hợp đồng đã ký và quy định của pháp luật;
g) Trực tiếp thu phí xuất khẩu lao động, đóng tiền vào quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động theo quy định của Chính phủ;
h) Quản lý và bảo vệ quyền lợi của người lao động trong thời gian làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại;
i) Bồi thường thiệt hại cho người lao động do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng gây ra;
k) Khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại do người lao động vi phạm hợp đồng gây ra;
l) Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.
3- Doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng nhận thầu, khoán công trình và dự án đầu tư ở nước ngoài phải đăng ký hợp đồng với cơ quan quản lý nhà nước về lao động có thẩm quyền và thực hiện quy định tại các điểm c, d, đ, e, h, i, k và l khoản 2 Điều này.
4- Chính phủ quy định cụ thể về việc người lao động có hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài không thông qua doanh nghiệp.
1- Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có những quyền và nghĩa vụ sau:
a) Được cung cấp các thông tin liên quan tới chính sách, pháp luật về lao động, điều kiện tuyển dụng, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động làm việc ở ngoài nước;
b) Được đào tạo, giáo dục định hướng trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
c) Ký và thực hiện đúng hợp đồng;
d) Được bảo đảm các quyền lợi trong hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại;
đ) Tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và tôn trọng phong tục, tập quán nước sở tại;
e) Được bảo hộ về lãnh sự và tư pháp;
g) Nộp phí về xuất khẩu lao động;
h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam hoặc của nước sở tại về các vi phạm của doanh nghiệp xuất khẩu lao động và người sử dụng lao động nước ngoài;
i) Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra;
k) Được bồi thường thiệt hại do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng gây ra.
2- Người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 135 có những quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.
Chính phủ quy định cụ thể việc đào tạo lao động xuất khẩu; tổ chức, quản lý lao động ở nước ngoài và việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động.
1- Nghiêm cấm việc tuyển và đưa người lao động ra nước ngoài làm việc trái pháp luật.
2- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lợi dụng xuất khẩu lao động để tuyển chọn, đào tạo, tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài làm việc trái pháp luật thì bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người lao động.
3- Người lao động lợi dụng việc đi làm việc ở nước ngoài để thực hiện mục đích khác thì bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. |
13149 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29 | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006) |
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I: Những quy định chung
Chương II: Việc làm
Chương III: Học nghề
Chương IV: Hợp đồng lao động
Chương V: Thỏa ước lao động tập thể
Chương VI: Tiền lương
Chương VII: Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Chương VIII: Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Chương IX: An toàn lao động, vệ sinh lao động
Chương X: Những quy định riêng đối với lao động nữ
Chương XI: Những quy định riêng đối với lao động chưa thành niên và một số loại lao động khác
Chương XII: Bảo hiểm xã hội
Chương XIII: Công đoàn
Chương XIV: Giải quyết tranh chấp lao động
Chương XV: Quản lý Nhà nước về lao động
Chương XVI: Thanh tra Nhà nước về lao động, xử phạt vi phạm pháp luật lao động
Chương XVII: Điều khoản thi hành
Điều 2.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Những quy định về việc giải quyết các cuộc đình công của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động ngày 11 tháng 4 năm 1996 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 3.
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006.
Bộ luật Việt Nam |
13150 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/L%E1%BB%9Di%20n%C3%B3i%20%C4%91%E1%BA%A7u | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Lời nói đầu | Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia.
Kế thừa và phát triển pháp luật lao động của nước ta từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay, Bộ Luật Lao động thể chế hoá đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 về lao động, về sử dụng và quản lý lao động.
Bộ luật Lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định, góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động trí óc và lao động chân tay, của người quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và quản lý lao động, góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. |
13151 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20I | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương I |
Bộ Luật Lao động điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động.
Bộ Luật Lao động được áp dụng đối với mọi người lao động, mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu.
Bộ luật này cũng được áp dụng đối với người học nghề, người giúp việc gia đình và một số loại lao động khác được quy định tại Bộ luật này.
Công dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tại các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam và người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức và cho cá nhân Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc phạm vi áp dụng của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Chế độ lao động đối với công chức, viên chức Nhà nước, người giữ các chức vụ được bầu, cử hoặc bổ nhiệm, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, người thuộc các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác và xã viên hợp tác xã do các văn bản pháp luật khác quy định nhưng tuỳ từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này.
1- Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo.
2- Cấm ngược đãi người lao động; cấm cưỡng bức người lao động dưới bất kỳ hình thức nào.
3- Mọi hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động đều được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi hoặc giúp đỡ.
Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao động.
1- Người lao động được trả lương trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định và theo năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc; được bảo hộ lao động, làm việc trong những điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hàng năm có lương và được bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Nhà nước quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ và các loại lao động có đặc điểm riêng.
2- Người lao động có quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn theo Luật công đoàn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; được hưởng phúc lợi tập thể, tham gia quản lý doanh nghiệp theo nội quy của doanh nghiệp và quy định của pháp luật.
3- Người lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động và tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động.
4- Người lao động có quyền đình công theo quy định của pháp luật.
1- Người sử dụng lao động có quyền tuyển chọn lao động, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh; có quyền khen thưởng và xử lý các vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật lao động.
2- Người sử dụng lao động có quyền cử đại diện để thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể trong doanh nghiệp hoặc thoả ước lao động tập thể ngành; có trách nhiệm cộng tác với công đoàn bàn bạc các vấn đề về quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
3- Người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và những thoả thuận khác với người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm và đối xử đúng đắn với người lao động.
Quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động được xác lập và tiến hành qua thương lượng, thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết.
Nhà nước khuyến khích những thoả thuận bảo đảm cho người lao động có những điều kiện thuận lợi hơn so với những quy định của pháp luật lao động.
Người lao động và người sử dụng lao động có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động. Nhà nước khuyến khích việc giải quyết các tranh chấp lao động bằng hoà giải và trọng tài.
1- Nhà nước thống nhất quản lý nguồn nhân lực và quản lý lao động bằng pháp luật và có chính sách để phát triển, phân bố nguồn nhân lực, phát triển đa dạng các hình thức sử dụng lao động và giới thiệu việc làm.
2- Nhà nước hướng dẫn người lao động và người sử dụng lao động xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà và ổn định, cùng nhau hợp tác vì sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhà nước khuyến khích việc quản lý lao động dân chủ, công bằng, văn minh trong doanh nghiệp và mọi biện pháp, kể cả việc trích thưởng từ lợi nhuận của doanh nghiệp, làm cho người lao động quan tâm đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đạt hiệu quả cao trong quản lý lao động, sản xuất của doanh nghiệp.
Nhà nước có chính sách để người lao động mua cổ phần, góp vốn phát triển doanh nghiệp.
Công đoàn tham gia cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của người lao động; tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của Pháp Luật Lao động. |
13152 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20II | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương II |
Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm.
Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội.
1- Nhà nước định chỉ tiêu tạo việc làm mới trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm, tạo điều kiện cần thiết, hỗ trợ tài chính, cho vay vốn hoặc giảm, miễn thuế và áp dụng các biện pháp khuyến khích khác để người có khả năng lao động tự giải quyết việc làm, để các tổ chức, đơn vị và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển nhiều nghề mới nhằm tạo việc làm cho nhiều người lao động.
2- Nhà nước có chính sách ưu đãi về giải quyết việc làm để thu hút và sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số.
3- Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài, bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, để giải quyết việc làm cho người lao động.
1- Chính phủ lập chương trình quốc gia về việc làm, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, di dân phát triển vùng kinh tế mới gắn với chương trình giải quyết việc làm; lập quỹ quốc gia về việc làm từ ngân sách Nhà nước và các nguồn khác, phát triển hệ thống tổ chức giới thiệu việc làm. Hàng năm Chính phủ trình Quốc hội quyết định chương trình và quỹ quốc gia về việc làm.
2- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập chương trình và quỹ giải quyết việc làm của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
3- Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia thực hiện các chương trình và quỹ giải quyết việc làm.
1- Người lao động có quyền làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm. Người cần tìm việc làm có quyền trực tiếp liên hệ để tìm việc hoặc đăng ký tại các tổ chức giới thiệu việc làm để tìm việc tuỳ theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khoẻ của mình.
2- Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức giới thiệu việc làm để tuyển chọn lao động, có quyền tăng giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
1- Trong trường hợp do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ mà người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đào tạo lại họ để tiếp tục sử dụng vào những chỗ làm việc mới; nếu không thể giải quyết được việc làm mới, phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm, cứ mỗi năm làm việc trả một tháng lương, nhưng thấp nhất cũng bằng hai tháng lương.
2- Khi cần cho nhiều người thôi việc theo khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải công bố danh sách, căn cứ vào nhu cầu của doanh nghiệp và thâm niên làm việc tại doanh nghiệp, tay nghề, hoàn cảnh gia đình và những yếu tố khác của từng người để lần lượt cho thôi việc, sau khi đã trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 38 của Bộ luật này. Việc cho thôi việc chỉ được tiến hành sau khi đã báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết.
3- Các doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm theo quy định của Chính phủ để kịp thời trợ cấp cho người lao động trong doanh nghiệp bị mất việc làm.
4- Chính phủ có chính sách và biện pháp tổ chức dạy nghề, đào tạo lại, hướng dẫn sản xuất kinh doanh, cho vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm, tạo điều kiện để người lao động tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm; hỗ trợ về tài chính cho những địa phương và ngành có nhiều người thiếu việc làm hoặc mất việc làm do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ.
1- Tổ chức giới thiệu việc làm có nhiệm vụ tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động; thu thập, cung ứng thông tin về thị trường lao động và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm.
2- Tổ chức giới thiệu việc làm được thu phí, được Nhà nước xét giảm, miễn thuế và được tổ chức dạy nghề theo các quy định tại Chương III của bộ luật này.
3- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước đối với các tổ chức giới thiệu việc làm.
Cấm mọi hành vi dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm để thực hiện những hành vi trái pháp luật. |
13153 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20III | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương III |
1- Mọi người có quyền tự do lựa chọn nghề và nơi học nghề phù hợp với nhu cầu việc làm của mình.
2- Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được mở cơ sở dạy nghề.
Chính phủ ban hành quy định về việc mở các cơ sở dạy nghề.
1- Cơ sở dạy nghề phải đăng ký, hoạt động theo quy định về dạy nghề, được thu học phí và phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2- Cơ sở dạy nghề cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật, người dân tộc thiểu số hoặc ở những nơi có nhiều người thiếu việc làm, mất việc làm, các cơ sở dạy nghề truyền thống, kèm cặp tại xưởng, tại nhà được xét giảm, miễn thuế.
Người học nghề ở cơ sở dạy nghề ít nhất phải đủ 13 tuổi, trừ một số nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và phải có đủ sức khoẻ phù hợp với yêu cầu của nghề theo học.
1- Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động và đào tạo lại trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác trong doanh nghiệp.
2- Doanh nghiệp tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp theo thời hạn cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề thì không phải đăng ký và không được thu học phí. Thời gian học nghề, tập nghề được tính vào thâm niên làm việc tại doanh nghiệp. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp thì người học nghề, tập nghề được trả công theo mức do hai bên thoả thuận.
1- Việc học nghề phải có hợp đồng học nghề bằng văn bản hoặc bằng miệng giữa người học nghề với người dạy nghề hoặc đại diện cơ sở dạy nghề. Nếu ký kết hợp đồng học nghề bằng văn bản, thì phải làm thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.
2- Nội dung chủ yếu của hợp đồng học nghề phải bao gồm mục tiêu đào tạo, địa điểm học, mức học phí, thời hạn học, mức bồi thường khi vi phạm hợp đồng.
3- Trong trường hợp doanh nghiệp nhận người vào học nghề để sử dụng thì hợp đồng học nghề phải có cam kết về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp và phải bảo đảm ký kết hợp đồng lao động sau khi học xong. Người học nghề sau khi học xong, nếu không làm việc theo cam kết thì phải bồi thường chi phí dạy nghề.
4- Trong trường hợp hợp đồng học nghề chấm dứt trước thời hạn vì lý do bất khả kháng thì không phải bồi thường.
Nghiêm cấm mọi doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, truyền nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, tập nghề vào những hoạt động trái pháp luật. |
13154 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20IV | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương IV |
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
1- Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn.Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2- Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới, hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm một thời hạn, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3- Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản và phải được làm thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Đối với một số công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới ba tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình thì các bên có thể giao kết bằng miệng. Trong trường hợp giao kết bằng miệng, thì các bên đương nhiên phải tuân theo các quy định của pháp luật lao động.
1- Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
2- Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn mức được quy định trong pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đang áp dụng trong doanh nghiệp hoặc hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó phải được sửa đổi, bổ sung.
3- Trong trường hợp phát hiện hợp đồng lao động có nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, thì Thanh tra lao động hướng dẫn và yêu cầu các bên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Nếu các bên không sửa đổi, bổ sung thì Thanh tra lao động có quyền buộc hủy bỏ các nội dung đó; quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết theo quy định của pháp luật.
1- Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động.
2- Hợp đồng lao động có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động với người được uỷ quyền hợp pháp thay mặt cho nhóm người lao động; trong trường hợp này hợp đồng có hiệu lực như ký kết với từng người.
3- Người lao động có thể giao kết một hoặc nhiều hợp đồng lao động, với một hoặc nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết.
4- Công việc theo hợp đồng lao động phải do người giao kết thực hiện, không được giao cho người khác, nếu không có sự đồng ý của người sử dụng lao động.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với người lao động. Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có thì phải có phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
Người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều này, được trợ cấp mất việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Bộ luật này.
Người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận về việc làm thử, thời gian thử việc, về quyền, nghĩa vụ của hai bên. Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc ít nhất phải bằng 70% mức lương cấp bậc của công việc đó. Thời gian thử việc không được quá 60 ngày đối với lao động chuyên môn kỹ thuật cao và không được quá 30 ngày đối với lao động khác.
Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận làm thử mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải nhận người lao động vào làm việc chính thức như đã thoả thuận.
1- Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên thỏa thuận hoặc từ ngày người lao động bắt đầu làm việc.
2- Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất ba ngày. Việc thay đổi nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng cách sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung hoặc giao kết hợp đồng lao động mới thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết hoặc chấm dứt theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Bộ luật này.
1- Khi gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác trái nghề, nhưng không được quá 60 ngày trong một năm.
2- Khi tạm thời chuyển người lao động làm việc khác trái nghề, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất ba ngày, phải báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ và giới tính của người lao động.
3- Người lao động tạm thời làm công việc khác theo quy định tại khoản 1 Điều này, được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 70% mức tiền lương cũ nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
1- Hợp đồng lao động được tạm hoãn thực hiện trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công dân khác do pháp luật quy định;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam;
c) Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.
2- Hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3- Việc nhận lại người lao động bị tạm giữ, tạm giam khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động do Chính phủ quy định.
Hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp sau đây:
1- Hết hạn hợp đồng;
2- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;
3- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng;
4- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của Toà án;
5- Người lao động chết; mất tích theo tuyên bố của Toà án.
1- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g: ít nhất ba ngày;
b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ; ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất ba ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e: theo thời hạn quy định tại Điều 112 của Bộ luật này.
3- Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải báo trước ít nhất ba ngày.
1- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;
b) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật này;
c) Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.
2- Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
3- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
c) ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
1- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của thầy thuốc, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này;
2- Người lao động đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động cho phép;
3- Người lao động là nữ trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 111 của Bộ luật này.
Mỗi bên có thể từ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước. Khi hết thời hạn báo trước, mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.
1- Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng đã ký và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất hai tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
Trong trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc, thì ngoài khoản tiền được bồi thường quy định tại đoạn 1 khoản này, người lao động còn được trợ cấp theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật này.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận người lao động trở lại làm việc và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại đoạn 1 khoản này và trợ cấp quy định tại Điều 42 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận về khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
2- Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
3- Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định của Chính phủ.
4- Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước, bên vi phạm phải bồi thường cho bên kia một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
1- Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ đủ 12 tháng trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có.
2- Khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 85 của Bộ luật này, người lao động không được trợ cấp thôi việc.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động được thanh toán theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp.
Người sử dụng lao động ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động vào sổ lao động và có trách nhiệm trả lại sổ cho người lao động. Ngoài các quy định trong sổ lao động, người sử dụng lao động không được nhận xét thêm điều gì trở ngại cho người lao động tìm việc làm mới. |
13155 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20V | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương V |
1- Thoả ước lao động tập thể (sau đây gọi tắt là thoả ước tập thể) là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động.
Thoả ước tập thể do đại diện của tập thể lao động và người sử dụng lao động thương lượng và ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và công khai.
2- Nội dung thoả ước tập thể không được trái với các quy định của pháp luật lao động và pháp luật khác.
Nhà nước khuyến khích việc ký kết thoả ước tập thể với những quy định có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật lao động.
1- Đại diện thương lượng thỏa ước tập thể của hai bên gồm:
a) Bên tập thể lao động là Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời;
b) Bên người sử dụng lao động là Giám đốc doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo điều lệ tổ chức doanh nghiệp hoặc có giấy ủy quyền của Giám đốc doanh nghiệp.Số lượng đại diện thương lượng thỏa ước tập thể của các bên do hai bên thỏa thuận.
2- Đại diện ký kết của bên tập thể lao động là Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc người có giấy uỷ quyền của Ban chấp hành công đoàn. Đại diện ký kết của bên người sử dụng lao động là Giám đốc doanh nghiệp hoặc người có giấy uỷ quyền của Giám đốc doanh nghiệp.
3- Việc ký kết thoả ước tập thể chỉ được tiến hành khi có trên 50% số người của tập thể lao động trong doanh nghiệp tán thành nội dung thoả ước đã thương lượng.
1- Mỗi bên đều có quyền đề xuất yêu cầu ký kết và nội dung thoả ước tập thể. Khi nhận được yêu cầu, bên nhận yêu cầu phải chấp nhận việc thương lượng và phải thoả thuận thời gian bắt đầu thương lượng chậm nhất 20 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2- Nội dung chủ yếu của thoả ước tập thể gồm những cam kết về việc làm và bảo đảm việc làm; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp lương; định mức lao động; an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
1- Thỏa ước tập thể đã ký kết phải làm thành bốn bản, trong đó:
a) Một bản do người sử dụng lao động giữ;
b) Một bản do Ban chấp hành công đoàn cơ sở giữ;
c) Một bản do Ban chấp hành công đoàn cơ sở gửi công đoàn cấp trên.
d) Một bản do người sử dụng lao động gửi đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày ký.
2- Thỏa ước tập thể có hiệu lực từ ngày hai bên thỏa thuận ghi trong thỏa ước, trường hợp hai bên không thỏa thuận thì thỏa ước có hiệu lực kể từ ngày ký.
1- Thỏa ước tập thể bị coi là vô hiệu từng phần khi một hoặc một số điều khoản trong thỏa ước trái với quy định của pháp luật.
2- Thỏa ước thuộc một trong các trường hợp sau đây bị coi là vô hiệu toàn bộ:
a) Toàn bộ nội dung thỏa ước trái pháp luật;
b) Người ký kết thỏa ước không đúng thẩm quyền;
c) Không tiến hành theo đúng trình tự ký kết.
3- Cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền tuyên bố thỏa ước tập thể vô hiệu từng phần hoặc vô hiệu toàn bộ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Đối với các thỏa ước tập thể trong các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này, nếu nội dung đã ký kết có lợi cho người lao động thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn để các bên làm lại cho đúng quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hướng dẫn; nếu không làm lại thì bị tuyên bố vô hiệu. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi trong thỏa ước bị tuyên bố vô hiệu được giải quyết theo quy định của pháp luật.
1- Khi thoả ước tập thể đã có hiệu lực, người sử dụng lao động phải thông báo cho mọi người lao động trong doanh nghiệp biết. Mọi người trong doanh nghiệp, kể cả người vào làm việc sau ngày ký kết đều có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thoả ước tập thể.
2- Trong trường hợp quyền lợi của người lao động đã thoả thuận trong hợp đồng lao động thấp hơn so với thoả ước tập thể, thì phải thực hiện những điều khoản tương ứng của thoả ước tập thể. Mọi quy định về lao động trong doanh nghiệp phải được sửa đổi cho phù hợp với thoả ước tập thể.
3- Khi một bên cho rằng bên kia thi hành không đầy đủ hoặc vi phạm thoả ước tập thể, thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thoả ước và hai bên phải cùng nhau xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo trình tự do pháp luật quy định.
Thoả ước tập thể được ký kết với thời hạn từ một năm đến ba năm. Đối với doanh nghiệp lần đầu tiên ký kết thoả ước tập thể, thì có thể ký kết với thời hạn dưới một năm.
Chỉ sau ba tháng thực hiện, kể từ ngày có hiệu lực đối với thoả ước tập thể thời hạn dưới một năm và sau sáu tháng đối với thoả ước tập thể thời hạn từ một năm đến ba năm, các bên mới có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung thoả ước. Việc sửa đổi, bổ sung được tiến hành theo trình tự như ký kết thoả ước tập thể.
Trước khi thoả ước tập thể hết hạn, hai bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn thoả ước tập thể hoặc ký kết thoả ước tập thể mới. Khi thoả ước tập thể hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục thương lượng, thì thoả ước tập thể vẫn có hiệu lực. Nếu quá ba tháng, kể từ ngày thoả ước tập thể hết hạn mà thương lượng không đi đến kết quả, thì thoả ước tập thể đương nhiên hết hiệu lực.
1- Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở căn cứ vào phương án sử dụng lao động để xem xét việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung hoặc ký thỏa ước tập thể mới.
2- Trong trường hợp thoả ước tập thể hết hiệu lực do doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, thì quyền lợi của người lao động được giải quyết theo Điều 66 của Bộ luật này.
Người sử dụng lao động chịu mọi chi phí cho việc thương lượng, ký kết, đăng ký, sửa đổi, bổ sung, công bố thoả ước tập thể.
Các đại diện tập thể lao động là người lao động do doanh nghiệp trả lương, thì vẫn được trả lương trong thời gian tham gia thương lượng, ký kết thoả ước tập thể.
Những quy định tại Chương này được áp dụng cho việc thương lượng và ký kết thoả ước tập thể ngành. |
13156 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VI | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương VI |
Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác.
Chính phủ quyết định và công bố mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu ngành cho từng thời kỳ sau khi lấy ý kiến Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động.
Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người lao động bị giảm sút, thì Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để bảo đảm tiền lương thực tế.
Sau khi tham khảo ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động, Chính phủ quy định các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động để người sử dụng lao động xây dựng và áp dụng phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; quy định thang lương, bảng lương đối với doanh nghiệp nhà nước.
Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở; thang lương, bảng lương phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động và công bố công khai trong doanh nghiệp.
1- Người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương theo thời gian (giờ, ngày, tuần, tháng), theo sản phẩm, theo khoán nhưng phải duy trì hình thức trả lương đã chọn trong một thời gian nhất định và phải thông báo cho người lao động biết.
2- Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc ấy hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.
3- Người lao động hưởng lương tháng được trả lương cả tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.
4- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
1- Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn và tại nơi làm việc.
Trong trường hợp đặc biệt phải trả lương chậm, thì không được chậm quá một tháng và người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả lương.
2- Lương được trả bằng tiền mặt. Việc trả lương một phần bằng séc hoặc ngân phiếu do Nhà nước phát hành, do hai bên thoả thuận với điều kiện không gây thiệt hại, phiền hà cho người lao động.
1- Người lao động có quyền được biết lý do mọi khoản khấu trừ vào tiền lương của mình. Trước khi khấu trừ tiền lương của người lao động, người sử dụng lao động phải thảo luận với Ban chấp hành công đoàn cơ sở; trường hợp khấu trừ thì cũng không được khấu trừ quá 30% tiền lương hàng tháng.
2- Người sử dụng lao động không được áp dụng việc xử phạt bằng hình thức cúp lương của người lao động.
1- Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%.Nếu làm thêm giờ vào ban đêm thì còn được trả thêm theo quy định tại khoản 2 Điều này.Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm, thì người sử dụng lao động chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm của ngày làm việc bình thường.
2- Người lao động làm việc vào ban đêm quy định tại Điều 70 của Bộ luật này, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày.
Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;
2- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc vì những nguyên nhân bất khả kháng, thì tiền lương do hai bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Các chế độ phụ cấp, tiền thưởng, nâng bậc lương, các chế độ khuyến khích khác có thể được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước tập thể hoặc quy định trong quy chế của doanh nghiệp.
Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, người sử dụng lao động thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp.
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định sau khi tham khảo ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
1- Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người ấy kèm theo danh sách những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ tuân theo quy định của pháp luật về trả công lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động.
2- Nếu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự trả thiếu hoặc không trả lương và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người lao động, thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi đó cho người lao động. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm trả lương và các quyền lợi khác cho người lao động từ doanh nghiệp cũ chuyển sang. Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết là khoản nợ trước hết trong thứ tự ưu tiên thanh toán.
1- Khi bản thân hoặc gia đình gặp khó khăn, người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận.
2- Người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương cho người lao động phải tạm thời nghỉ việc để làm các nghĩa vụ công dân.
3- Việc tạm ứng tiền lương cho người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của Chính phủ. |
13157 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VII | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương VII | Mục I: Thời giờ làm việc
Mục II: Thời giờ nghỉ ngơi
Mục III: Nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương
Mục IV: Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm các công việc có tính chất đặc biệt |
13158 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VII/M%E1%BB%A5c%20I | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương VII/Mục I |
1- Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo trước cho người lao động biết.
2- Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một đến hai giờ đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ, nhưng không quá bốn giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không được quá 300 giờ trong một năm do Chính phủ quy định, sau khi tham khảo ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động.
Thời giờ làm việc ban đêm tính từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ, tuỳ theo vùng khí hậu do Chính phủ quy định. |
13159 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VII/M%E1%BB%A5c%20II | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương VII/Mục II |
1- Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào giờ làm việc.
2- Người làm ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc.
3- Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác.
1- Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục).
2- Người sử dụng lao động có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào chủ nhật hoặc vào một ngày cố định khác trong tuần.
3- Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì người sử dụng lao động phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân một tháng ít nhất là bốn ngày.
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây:
- Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
- Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch).
- Ngày Chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
- Ngày Quốc tế lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch).
- Ngày Quốc khánh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch).
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
1- Người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định sau đây:
a) 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi;
c) 16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.
2- Thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm do Chính phủ quy định.
Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động, cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày.
1- Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở và phải thông báo trước cho mọi người trong doanh nghiệp.
2- Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần. Người làm việc ở nơi xa xôi hẻo lánh, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một lần thì phải được người sử dụng lao động đồng ý.
3- Người lao động do thôi việc hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm, thì được trả lương những ngày chưa nghỉ.
1- Khi nghỉ hàng năm, người lao động được ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. Tiền tàu xe và tiền lương của người lao động trong những ngày đi đường do hai bên thoả thuận.
2- Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc và có thể được thanh toán bằng tiền. |
13160 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VII/M%E1%BB%A5c%20III | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương VII/Mục III |
Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
1- Kết hôn, nghỉ ba ngày;
2- Con kết hôn, nghỉ một ngày;
3- Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết, nghỉ ba ngày.
Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. |
13161 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VII/M%E1%BB%A5c%20IV | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương VII/Mục IV |
Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của những người làm việc trên biển, trong hầm mỏ và làm các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của những người làm hợp đồng không trọn ngày, không trọn tuần, làm khoán do người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận. |
13162 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VIII | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương VIII |
1- Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động.
Nội quy lao động không được trái với pháp luật lao động và pháp luật khác. Doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản.
2- Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp.
3- Người sử dụng lao động phải đăng ký bản nội quy lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Nội quy lao động có hiệu lực, kể từ ngày được đăng ký. Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản nội quy lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải thông báo việc đăng ký. Nếu hết thời hạn trên mà không có thông báo, thì bản nội quy lao động đương nhiên có hiệu lực.
1- Nội quy lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi;
b) Trật tự trong doanh nghiệp;
c) An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;
d) Việc bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh doanh của doanh nghiệp;
đ) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động, các hình thức xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
2- Nội quy lao động phải được thông báo đến từng người và những điểm chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết trong doanh nghiệp.
1- Người vi phạm kỷ luật lao động, tùy theo mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng hoặc cách chức;
c) Sa thải.
2- Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
1- Hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp;
b) Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm;
c) Người lao động tự ý bỏ việc năm ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng.
2- Sau khi sa thải người lao động, người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương biết.
Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật lao động tối đa là ba tháng, kể từ ngày xảy ra vi phạm, trường hợp đặc biệt cũng không được quá sáu tháng.
1- Khi tiến hành việc xử lý vi phạm kỷ luật lao động, người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
2- Người lao động có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người khác bào chữa.
3- Khi xem xét xử lý kỷ luật lao động phải có mặt đương sự và phải có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp.
4- Việc xem xét xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
1- Người bị khiển trách sau ba tháng và người bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển làm công việc khác sau sáu tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
2- Người bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển làm công việc khác sau khi chấp hành được một nửa thời hạn, nếu sửa chữa tiến bộ, thì được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.
Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại cho tài sản của doanh nghiệp thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về thiệt hại đã gây ra. Nếu gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất, thì phải bồi thường nhiều nhất ba tháng lương và bị khấu trừ dần vào lương theo quy định tại Điều 60 của Bộ luật này.
Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, làm mất các tài sản khác do doanh nghiệp giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì tuỳ trường hợp phải bồi thường thiệt hại một phần hay toàn bộ theo thời giá thị trường; trong trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trong trường hợp bất khả kháng thì không phải bồi thường.
Trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 89 và Điều 90 được áp dụng như quy định tại Điều 86 và Điều 87 của Bộ luật này.
1- Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh, sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
2- Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá ba tháng. Trong thời gian đó, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người lao động phải được tiếp tục làm việc.
3- Nếu có lỗi mà bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền đã tạm ứng.
4- Nếu người lao động không có lỗi thì người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương và phụ cấp lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc.
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thoả đáng, có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
Khi cơ quan có thẩm quyền kết luận về quyết định xử lý của người sử dụng lao động là sai, thì người sử dụng lao động phải huỷ bỏ quyết định đó, xin lỗi công khai, khôi phục danh dự và mọi quyền lợi vật chất cho người lao động. |
13163 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20IX | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương IX |
1- Người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động cho người lao động. Người lao động phải tuân thủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và nội quy lao động của doanh nghiệp. Mọi tổ chức và cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất phải tuân theo pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động và về bảo vệ môi trường.
2- Chính phủ lập chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của Nhà nước; đầu tư nghiên cứu khoa học, hỗ trợ phát triển các cơ sở sản xuất dụng cụ, thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân; ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
3- Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tham gia với Chính phủ trong việc xây dựng chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học và xây dựng pháp luật về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động.
1- Việc xây dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ và tàng trữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phải có luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường xung quanh theo quy định của pháp luật.
Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
2- Việc sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng, điện, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được đăng ký và kiểm định theo quy định của Chính phủ.
Người sử dụng lao động phải bảo đảm nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, độ sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung và các yếu tố có hại khác. Các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra đo lường.
1- Người sử dụng lao động phải định kỳ kiểm tra, tu sửa máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2- Người sử dụng lao động phải có đủ các phương tiện che chắn các bộ phận dễ gây nguy hiểm của máy, thiết bị trong doanh nghiệp; nơi làm việc, nơi đặt máy, thiết bị, nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại trong doanh nghiệp, phải bố trí đề phòng sự cố, có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đặt ở vị trí mà mọi người dễ thấy, dễ đọc.
1- Trong trường hợp nơi làm việc, máy, thiết bị có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động phải thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc phải ra lệnh ngừng hoạt động tại nơi làm việc và đối với máy, thiết bị đó cho tới khi nguy cơ được khắc phục.
2- Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe doạ nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khoẻ của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp. Người sử dụng lao động không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc đó hoặc trở lại nơi làm việc đó nếu nguy cơ chưa được khắc phục.
Nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại, dễ gây tai nạn lao động phải được người sử dụng lao động trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế và trang bị bảo hộ lao động thích hợp để bảo đảm ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố, tai nạn lao động.
Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân.
Người sử dụng lao động phải bảo đảm các phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn chất lượng và quy cách theo quy định của pháp luật.
Khi tuyển dụng và sắp xếp lao động, người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khoẻ quy định cho từng loại việc, tổ chức huấn luyện, hướng dẫn, thông báo cho người lao động về những quy định, biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh và những khả năng tai nạn cần đề phòng trong công việc của từng người lao động.
Người lao động phải được khám sức khoẻ khi tuyển dụng và khám sức khoẻ định kỳ theo chế độ quy định. Chi phí khám sức khoẻ cho người lao động do người sử dụng lao động chịu.
Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức chăm lo sức khoẻ cho người lao động và phải kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động khi cần thiết.
Người làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại được bồi dưỡng bằng hiện vật, hưởng chế độ ưu đãi về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật.
Người làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng, khi hết giờ làm việc phải được người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử độc, khử trùng, vệ sinh cá nhân.
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo. Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật.
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động. Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động.
Người bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo, khám sức khoẻ định kỳ, có hồ sơ sức khoẻ riêng biệt.
1- Người tàn tật do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa để xếp hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và được phục hồi chức năng lao động; nếu còn tiếp tục làm việc, thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa lao động.
2- Người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị xong cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nếu doanh nghiệp chưa tham gia loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một khoản tiền ngang với mức quy định trong Điều lệ bảo hiểm xã hội.
3- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động. Trong trường hợp do lỗi của người lao động thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất cũng bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
Chính phủ quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động và mức bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến dưới 81%.
Tất cả các vụ tai nạn lao động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hành vi che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. |
13164 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20X | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương X |
1- Nhà nước bảo đảm quyền làm việc của phụ nữ bình đẳng về mọi mặt với nam giới, có chính sách khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để người lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn ngày, không trọn tuần, giao việc làm tại nhà.
2- Nhà nước có chính sách và biện pháp từng bước mở mang việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.
1- Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ để ngoài nghề đang làm người lao động nữ còn có thêm nghề dự phòng và để việc sử dụng lao động nữ được dễ dàng, phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.
2- Nhà nước có chính sách ưu đãi, xét giảm thuế đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ.
1- Nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm danh dự và nhân phẩm phụ nữ.
Người sử dụng lao động phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động.
2- Người sử dụng lao động phải ưu tiên nhận phụ nữ vào làm việc khi người đó đủ tiêu chuẩn tuyển chọn làm công việc phù hợp với cả nam và nữ mà doanh nghiệp đang cần.
3- Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, người lao động nữ được tạm hoãn việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, kéo dài thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Người lao động nữ có thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải bồi thường theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này, nếu có giấy của thầy thuốc chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Trong trường hợp này, thời hạn mà người lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do thầy thuốc chỉ định.
1- Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con, theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Doanh nghiệp nào đang sử dụng lao động nữ làm các công việc nói trên phải có kế hoạch đào tạo nghề, chuyển dần người lao động nữ sang công việc khác phù hợp, tăng cường các biện pháp bảo vệ sức khoẻ, cải thiện điều kiện lao động hoặc giảm bớt thời giờ làm việc.
2- Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ bất kỳ độ tuổi nào làm việc thường xuyên dưới hầm mỏ hoặc ngâm mình dưới nước.
1- Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ bốn đến sáu tháng do Chính phủ quy định, tuỳ theo điều kiện lao động, tính chất công việc nặng nhọc, độc hại và nơi xa xôi hẻo lánh. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày. Quyền lợi của người lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản được quy định tại Điều 141 và Điều 144 của Bộ luật này.
2- Hết thời gian nghỉ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, người lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động. Người lao động nữ có thể đi làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, nếu đã nghỉ ít nhất được hai tháng sau khi sinh và có giấy của thầy thuốc chứng nhận việc trở lại làm việc sớm không có hại cho sức khoẻ và phải báo cho người sử dụng lao động biết trước. Trong trường hợp này, người lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản, ngoài tiền lương của những ngày làm việc.
1- Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ có thai từ tháng thứ bảy hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa.
2- Người lao động nữ làm công việc nặng nhọc, khi có thai đến tháng thứ bảy, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt một giờ làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.
3- Người lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc, mà vẫn hưởng đủ lương.
1- Nơi có sử dụng lao động nữ, phải có chỗ thay quần áo, buồng tắm và buồng vệ sinh nữ.
2- Ở những nơi sử dụng nhiều lao động nữ, người sử dụng lao động có trách nhiệm giúp đỡ tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc hỗ trợ một phần chi phí cho lao động nữ có con ở lứa tuổi gửi trẻ, mẫu giáo.
1- Trong thời gian nghỉ việc để đi khám thai, để thực hiện biện pháp kế hoạch hoá gia đình hoặc do sảy thai; nghỉ để chăm sóc con dưới bảy tuổi ốm đau, nhận trẻ sơ sinh làm con nuôi, người lao động nữ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hoặc được người sử dụng lao động trả một khoản tiền bằng mức trợ cấp bảo hiểm xã hội. Thời gian nghỉ việc và chế độ trợ cấp nói tại khoản này do Chính phủ quy định. Trường hợp người khác thay người mẹ chăm sóc con ốm đau, thì người mẹ vẫn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
2- Hết thời gian nghỉ thai sản theo chế độ và cả trong trường hợp được phép nghỉ thêm không hưởng lương, khi trở lại làm việc, người lao động nữ vẫn được bảo đảm chỗ làm việc.
1- Các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ phải phân công người trong bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp làm nhiệm vụ theo dõi vấn đề lao động nữ; khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ và trẻ em, phải tham khảo ý kiến của đại diện những người lao động nữ.
2- Trong số Thanh tra viên lao động phải có tỷ lệ thích đáng nữ Thanh tra viên. |
13165 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XI | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương XI | Mục I: Lao động chưa thành niên
Mục II: Lao động là người cao tuổi
Mục III: Lao động là người tàn tật
Mục IV: Lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao
Mục V: Lao động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, người nước ngoài lao động tại Việt Nam
Mục Va: Lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài
Mục VI: Một số loại lao động khác |
13166 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XI/M%E1%BB%A5c%20I | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương XI/Mục I |
1- Người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi. Nơi có sử dụng người lao động chưa thành niên phải lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khoẻ định kỳ và xuất trình khi thanh tra viên lao động yêu cầu.
2- Nghiêm cấm lạm dụng sức lao động của người chưa thành niên.
Cấm nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, trừ một số nghề và công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Đối với ngành nghề và công việc được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, học nghề, tập nghề thì việc nhận và sử dụng những trẻ em này phải có sự đồng ý và theo dõi của cha mẹ hoặc người đỡ đầu.
Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào những công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.
Cấm sử dụng người lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ theo Danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
1- Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên không được quá bảy giờ một ngày hoặc 42 giờ một tuần.
2- Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên làm thêm giờ, làm việc ban đêm trong một số nghề và công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. |
13167 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XI/M%E1%BB%A5c%20II | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương XI/Mục II |
Người lao động cao tuổi là người lao động nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi.
Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hàng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn ngày, không trọn tuần theo quy định của Chính phủ.
1- Nếu có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động cao tuổi kéo dài thời hạn hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định tại Chương IV của Bộ luật này.
2- Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.
3- Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ người lao động cao tuổi, không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người cao tuổi. |
13168 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XI/M%E1%BB%A5c%20III | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương XI/Mục III |
1- Nhà nước bảo hộ quyền làm việc của người tàn tật và khuyến khích việc thu nhận, tạo việc làm cho người tàn tật. Hàng năm, Nhà nước dành một khoản ngân sách để giúp người tàn tật phục hồi sức khoẻ, phục hồi chức năng lao động, học nghề và có chính sách cho vay với lãi suất thấp để người tàn tật tự tạo việc làm và tự ổn định đời sống.
2- Những nơi thu nhận người tàn tật vào học nghề được xét giảm thuế, được vay vốn với lãi suất thấp và được hưởng các ưu đãi khác để tạo điều kiện cho người tàn tật học nghề.
3- Chính phủ quy định tỷ lệ lao động là người tàn tật đối với một số nghề và công việc mà doanh nghiệp phải nhận; nếu không nhận thì doanh nghiệp phải góp một khoản tiền theo quy định của Chính phủ vào quỹ việc làm để góp phần giải quyết việc làm cho người tàn tật. Doanh nghiệp nào nhận người tàn tật vào làm việc vượt tỷ lệ quy định thì được Nhà nước hỗ trợ hoặc cho vay với lãi suất thấp để tạo điều kiện làm việc thích hợp cho người lao động là người tàn tật.
4- Thời giờ làm việc của người tàn tật không được quá bảy giờ một ngày hoặc 42 giờ một tuần.
Cơ sở dạy nghề và những cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật được giúp đỡ cơ sở vật chất ban đầu về nhà xưởng, trường, lớp, trang bị, thiết bị và được miễn thuế, được vay vốn với lãi suất thấp.
1- Những nơi dạy nghề cho người tàn tật hoặc sử dụng lao động là người tàn tật phải tuân theo những quy định về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp và thường xuyên chăm sóc sức khoẻ của lao động là người tàn tật.
2- Cấm sử dụng người tàn tật đã bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm thêm giờ, làm việc ban đêm.
3- Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động là người tàn tật làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Người lao động là thương binh, bệnh binh, ngoài các quyền lợi quy định tại các điều trong Mục này, còn được hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước đối với thương binh, bệnh binh. |
13169 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XI/M%E1%BB%A5c%20IV | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương XI/Mục IV |
1- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao có quyền kiêm việc hoặc kiêm chức trên cơ sở giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ các hợp đồng lao động đã giao kết và phải báo cho người sử dụng lao động biết.
2- Người lao động được hưởng các quyền lợi và có nghĩa vụ liên quan đến các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, các đối tượng sở hữu công nghiệp khác do mình tạo ra hoặc cùng tạo ra trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động theo pháp luật sở hữu công nghiệp, phù hợp với hợp đồng đã ký.
3- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao có quyền nghỉ dài hạn không hưởng lương hoặc được hưởng một phần lương để nghiên cứu khoa học hoặc để học tập nâng cao trình độ mà vẫn được giữ chỗ làm việc, theo thoả thuận với người sử dụng lao động.
4- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao được ưu tiên áp dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 124 của Bộ luật này.
5- Nếu tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh của nơi mình làm việc thì ngoài việc bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật này, người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 89 và Điều 90 của Bộ luật này.
1- Người sử dụng lao động có quyền giao kết hợp đồng lao động với bất kỳ người nào có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, kể cả công chức Nhà nước trong những công việc mà quy chế công chức không cấm.
2- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao được Nhà nước và người sử dụng lao động ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi để không ngừng phát huy tài năng có lợi cho doanh nghiệp và có lợi cho đất nước. Những ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao không bị coi là phân biệt đối xử trong sử dụng lao động.
3- Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đến làm việc ở vùng cao, biên giới, hải đảo và những vùng có nhiều khó khăn. |
13170 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XI/M%E1%BB%A5c%20V | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương XI/Mục V |
Công dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trong khu chế xuất, trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam, hoặc làm việc cho cá nhân là người nước ngoài tại Việt Nam và người nước ngoài lao động tại Việt Nam đều phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật lao động Việt Nam bảo vệ.
1- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được trực tiếp tuyển lao động Việt Nam hoặc thông qua tổ chức giới thiệu việc làm và phải thông báo danh sách lao động đã tuyển được với cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương.
Đối với công việc đòi hỏi kỹ thuật cao hoặc công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, thì doanh nghiệp được tuyển một tỷ lệ lao động nước ngoài cho một thời hạn nhất định nhưng phải có chương trình, kế hoạch đào tạo người lao động Việt Nam để sớm làm được công việc đó và thay thế họ theo quy định của Chính phủ.
2- Các cơ quan, tổ chức quốc tế hoặc nước ngoài, cá nhân là người nước ngoài tại Việt Nam được tuyển dụng lao động Việt Nam, lao động nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
3- Mức lương tối thiểu đối với người lao động là người Việt Nam làm việc trong các trường hợp quy định tại Điều 131 của Bộ luật này do Chính phủ quy định và công bố sau khi lấy ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động.
4- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, việc giải quyết tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp, tổ chức và các trường hợp khác quy định tại Điều 131 được thực hiện theo quy định của Bộ luật này và của các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1- Người nước ngoài làm việc từ đủ ba tháng trở lên cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam phải có giấy phép lao động do cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp; thời hạn giấy phép lao động theo thời hạn hợp đồng lao động, nhưng không quá 36 tháng và có thể được gia hạn theo đề nghị của người sử dụng lao động.
2- Người nước ngoài lao động tại Việt Nam được hưởng các quyền lợi và phải thực hiện các nghĩa vụ theo pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. |
13171 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XI/M%E1%BB%A5c%20Va | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương XI/Mục Va |
1- Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động nhằm tạo việc làm ở nước ngoài cho người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật nước sở tại và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2- Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có khả năng lao động, tự nguyện và có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và yêu cầu của bên nước ngoài thì được đi làm việc ở nước ngoài.
Các hình thức đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài gồm có:
1- Cung ứng lao động theo các hợp đồng ký với bên nước ngoài;
2- Đưa lao động đi làm việc theo hợp đồng nhận thầu, khoán công trình ở nước ngoài;
3- Đưa lao động đi làm việc theo các dự án đầu tư ở nước ngoài;
4- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
1- Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước về lao động có thẩm quyền.
2- Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động có những quyền và nghĩa vụ sau:
a) Phải đăng ký hợp đồng xuất khẩu lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động có thẩm quyền;
b) Khai thác thị trường, ký kết hợp đồng với bên nước ngoài;
c) Công bố công khai các tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động;
d) Trực tiếp tuyển chọn lao động và không được thu phí tuyển chọn của người lao động;
đ) Tổ chức việc đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
e) Ký hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài với người lao động; tổ chức cho người lao động đi và về nước theo đúng hợp đồng đã ký và quy định của pháp luật;
g) Trực tiếp thu phí xuất khẩu lao động, đóng tiền vào quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động theo quy định của Chính phủ;
h) Quản lý và bảo vệ quyền lợi của người lao động trong thời gian làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại;
i) Bồi thường thiệt hại cho người lao động do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng gây ra;
k) Khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại do người lao động vi phạm hợp đồng gây ra;
l) Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.
3- Doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng nhận thầu, khoán công trình và dự án đầu tư ở nước ngoài phải đăng ký hợp đồng với cơ quan quản lý nhà nước về lao động có thẩm quyền và thực hiện quy định tại các điểm c, d, đ, e, h, i, k và l khoản 2 Điều này.
4- Chính phủ quy định cụ thể về việc người lao động có hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài không thông qua doanh nghiệp.
1- Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có những quyền và nghĩa vụ sau:
a) Được cung cấp các thông tin liên quan tới chính sách, pháp luật về lao động, điều kiện tuyển dụng, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động làm việc ở ngoài nước;
b) Được đào tạo, giáo dục định hướng trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
c) Ký và thực hiện đúng hợp đồng;
d) Được bảo đảm các quyền lợi trong hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại;
đ) Tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và tôn trọng phong tục, tập quán nước sở tại;
e) Được bảo hộ về lãnh sự và tư pháp;
g) Nộp phí về xuất khẩu lao động;
h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam hoặc của nước sở tại về các vi phạm của doanh nghiệp xuất khẩu lao động và người sử dụng lao động nước ngoài;
i) Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra;
k) Được bồi thường thiệt hại do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng gây ra.
2- Người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 135 có những quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.
Chính phủ quy định cụ thể việc đào tạo lao động xuất khẩu; tổ chức, quản lý lao động ở nước ngoài và việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động.
1- Nghiêm cấm việc tuyển và đưa người lao động ra nước ngoài làm việc trái pháp luật.
2- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lợi dụng xuất khẩu lao động để tuyển chọn, đào tạo, tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài làm việc trái pháp luật thì bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người lao động.
3- Người lao động lợi dụng việc đi làm việc ở nước ngoài để thực hiện mục đích khác thì bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. |
13172 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XI/M%E1%BB%A5c%20VI | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương XI/Mục VI |
Người làm nghề hoặc công việc đặc biệt trong lĩnh vực nghệ thuật được áp dụng một số chế độ phù hợp về tuổi học nghề và tuổi nghỉ hưu; về ký kết hợp đồng lao động; về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; về tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng, an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của Chính phủ.
1- Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nhận việc về làm thường xuyên tại nhà mà vẫn được hưởng nguyên quyền lợi như người đang làm việc tại doanh nghiệp.
2- Người lao động làm việc tại nhà theo hình thức gia công không thuộc phạm vi áp dụng của Bộ luật này.
Ở những nơi sử dụng dưới 10 người lao động, thì người sử dụng lao động vẫn phải bảo đảm những quyền lợi cơ bản của người lao động theo quy định của Bộ luật này, nhưng được giảm, miễn áp dụng một số tiêu chuẩn và thủ tục do Chính phủ quy định.
1- Người được thuê mướn để giúp việc trong gia đình có thể giao kết hợp đồng lao động bằng miệng hoặc bằng văn bản; nếu được thuê mướn để trông coi tài sản thì phải ký kết bằng văn bản.
2- Người sử dụng lao động phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình, có trách nhiệm chăm sóc khi người giúp việc bị ốm đau, tai nạn.
3- Tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các khoản trợ cấp do hai bên thoả thuận khi giao kết hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động phải cấp tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc tự ý thôi việc khi chưa hết thời hạn hợp đồng lao động. |
13173 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XII | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương XII |
1- Nhà nước quy định chính sách bảo hiểm xã hội nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, chăm sóc, phục hồi sức khỏe, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác.
Chính phủ quy định cụ thể việc đào tạo lại đối với người lao động thất nghiệp, tỷ lệ đóng bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện và mức trợ cấp thất nghiệp, việc thành lập quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2- Các loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc tự nguyện được áp dụng đối với từng loại đối tượng và từng loại doanh nghiệp để bảo đảm cho người lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thích hợp.
1- Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ở những doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức này, người sử dụng lao động, người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 149 của Bộ luật này và người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất.
2- Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới ba tháng thì các khoản bảo hiểm xã hội được tính vào tiền lương do người sử dụng lao động trả theo quy định của Chính phủ, để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm. Khi hết hạn hợp đồng lao động mà người lao động tiếp tục làm việc hoặc giao kết hợp đồng lao động mới, thì áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1- Khi ốm đau, người lao động được khám bệnh và điều trị tại các cơ sở y tế theo chế độ bảo hiểm y tế.
2- Người lao động ốm đau có giấy chứng nhận của thầy thuốc cho nghỉ việc để chữa bệnh tại nhà hoặc điều trị tại bệnh viện thì được trợ cấp ốm đau do quỹ bảo hiểm xã hội trả.
Mức trợ cấp ốm đau phụ thuộc điều kiện làm việc, mức và thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội do Chính phủ quy định.
1- Trong thời gian người lao động nghỉ việc để chữa trị vì tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động phải trả đủ lương và chi phí cho người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 107 của Bộ luật này.
Sau khi điều trị, tuỳ theo mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người lao động được giám định và xếp hạng thương tật để hưởng trợ cấp một lần hoặc hàng tháng do quỹ bảo hiểm xã hội trả.
2- Trong thời gian làm việc, nếu người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thì thân nhân được nhận chế độ tử tuất theo quy định tại Điều 146 của Bộ luật này và được quỹ bảo hiểm xã hội trợ cấp thêm một lần bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
1- Trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật này, người lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp bảo hiểm xã hội bằng 100% tiền lương và được trợ cấp thêm một tháng lương.
2- Các chế độ khác của người lao động nữ được áp dụng theo quy định tại Điều 117 của Bộ luật này.
1- Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Tuổi đời được hưởng chế độ hưu trí của những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại hoặc làm việc ở vùng cao, biên giới, hải đảo và một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định;
b) Đã đóng bảo hiểm xã hội 20 năm trở lên.
1a- Lao động nữ đủ 55 tuổi và đủ 25 năm đóng bảo hiểm xã hội, lao động nam đủ 60 tuổi và đủ 30 năm đóng bảo hiểm xã hội được hưởng cùng tỷ lệ lương hưu hàng tháng tối đa do Chính phủ quy định.
2- Trường hợp người lao động không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng nếu có một trong các điều kiện sau đây thì cũng được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức thấp hơn:
a) Người lao động đủ điều kiện về tuổi đời quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội nhưng ít nhất đã có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội 20 năm trở lên chưa đủ điều kiện về tuổi đời nhưng ít nhất đã đủ 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
c) Người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại theo quy định của Chính phủ, đã đóng bảo hiểm xã hội từ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
3- Người lao động không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, thì được hưởng trợ cấp một lần.
4- Mức hưởng chế độ hưu trí hàng tháng và trợ cấp một lần quy định tại các khoản 1, khoản 1a, khoản 2, khoản 3 Điều này, phụ thuộc vào mức và thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội do Chính phủ quy định.
1- Người lao động đang làm việc, người hưởng chế độ hưu trí, hưởng trợ cấp hàng tháng về mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi chết thì người lo việc mai táng được nhận tiền mai táng do Chính phủ quy định.
2- Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người đã đóng bảo hiểm xã hội 15 năm trở lên, người hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp hàng tháng, khi chết nếu có con chưa đủ 15 tuổi, vợ (hoặc chồng), bố, mẹ đã hết tuổi lao động mà khi còn sống người đó đã trực tiếp nuôi dưỡng, thì những thân nhân này được hưởng chế độ tuất hàng tháng. Trường hợp người chết không có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hàng tháng hoặc chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm, thì gia đình được hưởng chế độ tuất một lần nhưng không quá 12 tháng lương hoặc trợ cấp đang hưởng.
3- Người hưởng chế độ hưu trí, chế độ trợ cấp mất sức lao động, chế độ trợ cấp tai nạn lao động hạng 1, hạng 2 hoặc bệnh nghề nghiệp hạng 1, hạng 2 trước ngày ban hành Bộ luật này, thì thực hiện chế độ tử tuất theo quy định tại Điều này.
1- Thời gian làm việc của người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước trước ngày Bộ luật này có hiệu lực, nếu chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần do quỹ bảo hiểm xã hội trả, thì được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
2- Quyền lợi bảo hiểm của những người đang hưởng chế độ hưu trí, hưởng trợ cấp hàng tháng về mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tiền tuất trước ngày Bộ luật này có hiệu lực vẫn được ngân sách Nhà nước tiếp tục bảo đảm và được điều chỉnh phù hợp với chế độ bảo hiểm xã hội hiện hành.
Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có trách nhiệm tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội, phù hợp với đặc điểm sản xuất và sử dụng lao động trong từng ngành theo quy định của Chính phủ.
1- Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Người sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lương;
b) Người lao động đóng bằng 5% tiền lương;
c) Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động;
d) Tiền sinh lời của quỹ;
đ) Các nguồn khác.
2- Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất, dân chủ và công khai theo chế độ tài chính của Nhà nước, hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo hộ. Quỹ bảo hiểm xã hội được thực hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy định của Chính phủ.
Chính phủ ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội, thành lập hệ thống tổ chức bảo hiểm xã hội, ban hành Quy chế về tổ chức, hoạt động của Quỹ bảo hiểm xã hội với sự tham gia của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
1- Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội được nhận các khoản trợ cấp về bảo hiểm xã hội đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
2- Tranh chấp về bảo hiểm xã hội:
a) Tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động được giải quyết theo các quy định tại Chương XIV của Bộ luật này;
b) Tranh chấp giữa người lao động đã nghỉ việc theo chế độ với người sử dụng lao động hoặc với cơ quan bảo hiểm xã hội, giữa người sử dụng lao động với cơ quan bảo hiểm xã hội do hai bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
Nhà nước khuyến khích người lao động, công đoàn, người sử dụng lao động và các tổ chức xã hội khác lập các quỹ tương trợ xã hội. |
13174 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XIII | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương XIII |
1- Ở những doanh nghiệp đang hoạt động chưa có tổ chức công đoàn thì chậm nhất sau sáu tháng, kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động có hiệu lực và ở những doanh nghiệp mới thành lập thì sau sáu tháng kể từ ngày bắt đầu hoạt động, công đoàn địa phương, công đoàn ngành có trách nhiệm thành lập tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và tập thể lao động.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức công đoàn sớm được thành lập. Trong thời gian chưa thành lập được thì công đoàn địa phương hoặc công đoàn ngành chỉ định Ban chấp hành công đoàn lâm thời để đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và tập thể lao động.
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc thành lập và hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
2- Chính phủ hướng dẫn thực hiện khoản 1 Điều này sau khi thống nhất với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
1- Khi tổ chức công đoàn được thành lập theo đúng Luật công đoàn, Điều lệ công đoàn thì người sử dụng lao động phải thừa nhận tổ chức đó.
2- Người sử dụng lao động phải cộng tác chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn hoạt động theo các quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Công đoàn.
3- Người sử dụng lao động không được phân biệt đối xử vì lý do người lao động thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn hoặc dùng các biện pháp kinh tế và các thủ đoạn khác để can thiệp vào tổ chức và hoạt động của công đoàn.
1- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết để công đoàn hoạt động.
2- Người lao động làm công tác công đoàn không chuyên trách được sử dụng một số thời gian trong giờ làm việc để làm công tác công đoàn và được người sử dụng lao động trả lương. Số thời gian này tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp và theo sự thoả thuận của người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở, nhưng ít nhất không được dưới ba ngày làm việc trong một tháng.
3- Người làm công tác công đoàn chuyên trách do quỹ công đoàn trả lương, được hưởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể như mọi người lao động trong doanh nghiệp, tuỳ theo quy chế doanh nghiệp hoặc thoả ước tập thể.
4- Khi người sử dụng lao động quyết định sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người là uỷ viên Ban chấp hành công đoàn cơ sở, thì phải có sự thoả thuận của Ban chấp hành công đoàn cơ sở; nếu là Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn cơ sở thì phải có sự thoả thuận của tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp.
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, công đoàn các cấp tham gia với các cơ quan Nhà nước và đại diện của người sử dụng lao động bàn bạc, giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động; có quyền lập các tổ chức dịch vụ việc làm, dạy nghề, tương tế, tư vấn pháp luật và các cơ sở phúc lợi chung cho người lao động và các quyền khác theo quy định của Luật công đoàn và của Bộ luật này. |
13175 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XIV | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương XIV | Mục I: Quy định chung
Mục II: Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Mục III: Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể
Mục IV: Đình công và giải quyết đình công |
13176 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XIV/M%E1%BB%A5c%20I | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương XIV/Mục I |
1. Tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích phát sinh trong quan hệ lao động giữa người lao động, tập thể lao động với người sử dụng lao động.
Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.
2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp về việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác ở doanh nghiệp mà tập thể lao động cho rằng người sử dụng lao động vi phạm.
3. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích là tranh chấp về việc tập thể lao động yêu cầu xác lập các điều kiện lao động mới so với quy định của pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác ở doanh nghiệp trong quá trình thương lượng giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.
4. Tập thể lao động là những người lao động cùng làm việc trong một doanh nghiệp hoặc một bộ phận của doanh nghiệp.
5. Điều kiện lao động mới là việc sửa đổi, bổ sung thoả ước lao động tập thể, tiền lương, tiền thưởng, thu nhập, định mức lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và phúc lợi khác trong doanh nghiệp.
Việc giải quyết các tranh chấp lao động được tiến hành theo những nguyên tắc sau đây:
1. Thương lượng trực tiếp, tự dàn xếp và tự quyết định của hai bên tranh chấp tại nơi phát sinh tranh chấp;
2. Thông qua hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội và tuân theo pháp luật;
3. Giải quyết công khai, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật;
4. Có sự tham gia của đại diện người lao động và đại diện người sử dụng lao động trong quá trình giải quyết tranh chấp.
1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho hai bên giải quyết tranh chấp lao động thông qua thương lượng, hoà giải nhằm bảo đảm lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, trật tự và an toàn xã hội.
Việc giải quyết tranh chấp lao động tại cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động được tiến hành khi một bên từ chối thương lượng hoặc hai bên đã thương lượng mà vẫn không giải quyết được và một hoặc hai bên có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động.
2. Tổ chức công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động được quy định tại Điều 172a của Bộ luật này trong việc giải quyết tranh chấp lao động theo đúng quy định của pháp luật.
3. Khi xảy ra tranh chấp lao động tập thể về quyền dẫn đến ngừng việc tạm thời của tập thể lao động thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chủ động, kịp thời tiến hành giải quyết.
1. Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động, hai bên tranh chấp có các quyền sau đây:
a) Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện của mình tham gia quá trình giải quyết tranh chấp;
b) Rút đơn hoặc thay đổi nội dung tranh chấp;
c) Yêu cầu thay người trực tiếp tiến hành giải quyết tranh chấp, nếu có lý do chính đáng cho rằng người đó không thể bảo đảm tính khách quan, công bằng trong việc giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động, hai bên tranh chấp có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành các thoả thuận đã đạt được, biên bản hoà giải thành, quyết định đã có hiệu lực của cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động, bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực của Toà án nhân dân.
Cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu cầu hai bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu, chứng cứ; trưng cầu giám định, mời người làm chứng và người có liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
1. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở phải được thành lập trong các doanh nghiệp có công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời.
Thành phần của Hội đồng hoà giải lao động cơ sở gồm số đại diện ngang nhau của bên người lao động và bên người sử dụng lao động. Hai bên có thể thoả thuận lựa chọn thêm thành viên tham gia Hội đồng.
2. Nhiệm kỳ của Hội đồng hoà giải lao động cơ sở là hai năm.
Đại diện của mỗi bên luân phiên làm Chủ tịch, Thư ký Hội đồng. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở làm việc theo nguyên tắc thoả thuận và nhất trí.
3. Người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng hoà giải lao động cơ sở.
4. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở tiến hành hoà giải các tranh chấp lao động quy định tại Điều 157 của Bộ luật này.
Hoà giải viên lao động do cơ quan lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cử để tiến hành hoà giải các tranh chấp lao động quy định tại Điều 157 của Bộ luật này, tranh chấp về thực hiện hợp đồng học nghề và chi phí dạy nghề.
1. Hội đồng trọng tài lao động do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thành lập, gồm các thành viên chuyên trách và kiêm nhiệm là đại diện của cơ quan lao động, công đoàn, người sử dụng lao động và đại diện của Hội luật gia hoặc là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động ở địa phương.
2. Số lượng thành viên của Hội đồng trọng tài lao động là số lẻ và không quá bảy người. Chủ tịch và Thư ký Hội đồng là đại diện của cơ quan lao động cấp tỉnh.
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là ba năm.
4. Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hoà giải các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích quy định tại khoản 3 Điều 157 và tranh chấp lao động tập thể quy định tại Điều 175 của Bộ luật này.
5. Hội đồng trọng tài lao động quyết định phương án hoà giải theo nguyên tắc đa số, bằng cách bỏ phiếu.
6. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động. |
13177 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20Lao%20%C4%91%E1%BB%99ng%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201994%20%28s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202006%29/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20XIV/M%E1%BB%A5c%20II | Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994 (sửa đổi, bổ sung 2006)/Chương XIV/Mục II |
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
1. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động;
2. Toà án nhân dân.
Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động tiến hành hoà giải tranh chấp lao động cá nhân theo quy định sau đây:
1. Thời hạn hoà giải là không quá ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hoà giải;
2. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể cử đại diện được uỷ quyền của họ tham gia phiên họp hoà giải.
Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét.
Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải thì Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản hoà giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành có chữ ký của bên tranh chấp có mặt, của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn một ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản;
3. Trường hợp hoà giải không thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết.
1. Toà án nhân dân giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động hoà giải không thành hoặc không giải quyết trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 165a của Bộ luật này.
2. Toà án nhân dân giải quyết những tranh chấp lao động cá nhân sau đây mà không bắt buộc phải qua hoà giải tại cơ sở:
a) Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Tranh chấp về bảo hiểm xã hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 151 của Bộ luật này;
đ) Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Người lao động được miễn án phí trong các hoạt động tố tụng để đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, để giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
4. Khi xét xử, nếu Toà án nhân dân phát hiện hợp đồng lao động trái với thoả ước lao động tập thể, pháp luật lao động; thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế, các thoả thuận khác trái với pháp luật lao động thì tuyên bố hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế, các thoả thuận khác vô hiệu từng phần hoặc toàn bộ.
5. Chính phủ quy định cụ thể việc giải quyết hậu quả đối với các trường hợp hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế, các thoả thuận khác bị tuyên bố vô hiệu quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 3 Điều 48 của Bộ luật này và khoản 4 Điều này.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định như sau:
1. Một năm, kể từ ngày xảy ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm đối với các tranh chấp lao động quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 166 của Bộ luật này;
2. Một năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm đối với tranh chấp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 166 của Bộ luật này;
3. Ba năm, kể từ ngày xảy ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm đối với tranh chấp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 166 của Bộ luật này;
4. Sáu tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm đối với các loại tranh chấp khác. |
Subsets and Splits