question
stringlengths
0
248
domain
stringclasses
43 values
citation_related
sequencelengths
1
36
citation_unrelated
sequencelengths
0
8
Người lao động cần phải làm gì khi doanh nghiệp không không lập hồ sơ đề nghị giải quyết trợ cấp thai sản đúng hạn cho người lao động?
che-do-thai-san
[ "Điểm a Khoản 2 Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nKhiếu nại lần đầu đến cơ quan, người đã ra quyết định hoặc người có hành vi vi phạm. Trường hợp cơ quan, người có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết;", "Khoản 1 Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nViệc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại." ]
[ "Điểm b Khoản 2 Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nKhởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.", "Khoản 2 Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nViệc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì người khiếu nại có quyền lựa chọn một trong hai hình thức sau đây:\na) Khiếu nại lần đầu đến cơ quan, người đã ra quyết định hoặc người có hành vi vi phạm. Trường hợp cơ quan, người có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết;\nb) Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.", "Điểm a Khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;", "Điểm a Khoản 2 Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nSuy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;", "Điểm b Khoản 14 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp mới nhất\nHồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định này nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động có nhu cầu học nghề.\n3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề và trao cho người lao động phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.\n4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xác định cụ thể nghề, thời gian hỗ trợ học nghề, thời điểm bắt đầu học nghề, mức hỗ trợ học nghề, cơ sở đào tạo nghề nghiệp để trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc hỗ trợ học nghề cho người lao động.\nThời điểm bắt đầu học nghề của người lao động là thời điểm sau khi ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề đối với trường hợp không thuộc diện đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và không quá 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với trường hợp đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp người lao động có nhu cầu tham gia khóa đào tạo nghề đang được cơ sở đào tạo nghề nghiệp thực hiện thì người lao động vẫn được hỗ trợ tham gia khóa học nghề này nếu thời điểm bắt đầu đào tạo nghề tính đến thời điểm ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề không quá 01 tháng và cơ sở đào tạo nghề nghiệp đảm bảo dạy bù đầy đủ kiến thức của khoảng thời gian trước khi người lao động tham gia học nghề.\nQuyết định về việc hỗ trợ học nghề thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả cho cơ sở đào tạo nghề nghiệp; 01 bản đến cơ sở đào tạo nghề nghiệp để thực hiện việc đào tạo nghề cho người lao động; 01 bản đến người lao động.\nTrường hợp người lao động không được hỗ trợ học nghề thì trung tâm dịch vụ việc làm phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrường hợp người lao động đã có quyết định hỗ trợ học nghề nhưng chưa tham gia khóa đào tạo nghề hoặc đang tham gia khóa đào tạo nghề mà bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì vẫn được hỗ trợ học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hỗ trợ học nghề.\n5. Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hỗ trợ học nghề hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hỗ trợ học nghề. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề của người lao động theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không thực hiện chi trả tiền hỗ trợ học nghề cho cơ sở đào tạo nghề nghiệp; 01 bản đến cơ sở đào tạo nghề nghiệp để không thực hiện việc dạy nghề cho người lao động; 01 bản đến người lao động.\n6. Cơ sở đào tạo nghề nghiệp tổ chức dạy nghề cho người lao động theo quyết định về việc hỗ trợ học nghề của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và hằng tháng có trách nhiệm lập danh sách có chữ ký của người lao động đang học nghề chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội để thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề.”\nBổ sung khoản 3a sau khoản 3 Điều 34:\n“3a. Thông tin kịp thời cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm và người lao động thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định trước khi trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.”", "Điểm e Khoản 9 Điều 2 Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP\na) Không trả chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động;\nb) Không trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định chi trả của cơ quan bảo hiểm xã hội.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:", "Điểm b Khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất\nKhông thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;", "Điểm b Khoản 3 Điều 1 Quyết định 919/QĐ-BHXH sửa đổi 01/QĐ-BHXH 1399/QĐ-BHXH 488/QĐ-BHXH bảo hiểm xã hội y tế\nSửa đổi, bổ sung Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 13 như sau:\n“1.2. Xét duyệt trợ cấp ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe đối với từng người lao động theo Danh sách do người sử dụng lao động chuyển đến; lập 02 bản Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo mẫu số C70b-HD; thời hạn giải quyết: Tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận được Danh sách do người sử dụng lao động lập. Tiếp nhận hồ sơ do người sử dụng lao động chuyển đến, kiểm tra đối chiếu hồ sơ với danh sách đã giải quyết và đóng dấu “ĐÃ DUYỆT” trên từng thành phần hồ sơ; Nếu qua kiểm tra phát hiện các trường hợp giải quyết chưa đúng phải bổ sung hoặc thu hồi kinh phí đã giải quyết thì đưa vào Phần C của Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo mẫu số C70b-HD của đợt xét duyệt sau”." ]
Mức xử phạt trong trường hợp doanh nghiệp không lập hồ sơ đề nghị giải quyết trợ cấp thai sản đúng hạn cho người lao động?
che-do-thai-san
[ "Khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;\nb) Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;\nc) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;\nd) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.", "Khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội." ]
[ "Khoản 5 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.\nCác đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.", "Khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.\nTrường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.", "Khoản 4 Điều 12 Nghị định 41/2012/NĐ-CP vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập\nQuyết định phân bổ số lượng người làm việc đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự thuộc thẩm quyền quản lý nhưng không được vượt quá số lượng người làm việc do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.", "Khoản 5 Điều 3 Quyết định 1584/1999/QĐ-BHXH hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ\n1. Trường hợp người lao động có tham gia BHXH nhưng bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc sa thải, hồ sơ hưởng chế độ hưu trí hoặc chế độ trợ cấp 1 lần không yêu cầu phải có Quyết định nghỉ việc để hưởng BHXH của người sử dụng lao động, mà được thay thế bằng:\n- Sổ BHXH hoặc lý lịch cán bộ công nhân viên chức, quân nhân và những giấy tờ có liên quan đến qúa trình làm việc có đóng BHXH, về tiền lương, về chức danh nghề nghiệp, điều kiện làm việc.\n- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc quyết định sa thải.\n- Đơn đề nghị của người lao động có xác nhận của chính quyền địa phương nơi thường trú.\n2. Trường hợp người lao động bị phạt tù, sau khi ra tù có đủ điều kiện hưởng trợ cấp 1 lần hoặc hưu trí theo điều 47, Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP thì hồ sơ bao gồm:\n- Sổ BHXH hoặc lý lịch cán bộ công nhân viên chức, quân nhân và những giấy tờ có liên quan đến qúa trình làm việc có đóng BHXH, về tiền lương, về chức danh nghề nghiệp, điều kiện làm việc.\n- Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (bản sao)\n- Đơn đề nghị của người lao động có xác nhận của chính quyền địa phương nơi thường trú.\n3. Người sử dụng lao động khi chuyển hồ sơ đến cơ quan Bảo hiểm xã hội để giải quyết hưởng các chế độ trợ cấp thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, trợ cấp đối với cán bộ xã (đang làm việc) theo quy định trên phải kèm theo sổ BHXH của người lao động để làm căn cứ xét hưởng và đối chiếu.\nTrường hợp người lao động chưa được cấp sổ BHXH hoặc đã được cấp sổ nhưng chưa xác nhận đầy đủ các yếu tố có liên quan về chế độ thì yêu cầu người sử dụng lao động phải xuất trình lý lịch cán bộ công nhân viên chức, quân nhân (bản gốc) và các tài liệu có liên quan đến qúa trình làm việc, tuổi đời, tiền lương, chức danh nghề nghiệp, nơi làm việc để cơ quan Bảo hiểm xã hội có căn cứ xét duyệt.\n4. Hồ sơ hưởng các chế độ BHXH (trừ chế độ ốm đau, thai sản) bao gồm ngoài các giấy tờ thuộc hồ sơ do người sử dụng lao động hoặc người lao động chuyển đến để xét hưởng thì có thêm Quyết định của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương (theo mẫu đính kèm).\nSố hồ sơ hưởng chế độ BHXH hàng tháng và số của Giấy chứng nhận hưu trí, trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tử tuất được dùng thống nhất với số sổ Bảo hiểm xã hội của người lao động. Đối với những người chưa được cấp sổ BHXH mà hưởng BHXH hàng tháng thì số hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố cấp số coi như số sổ BHXH cấp mới cho người đó.\nRiêng số hồ sơ trợ cấp tuất hàng tháng cho thân nhân được lấy theo số sổ BHXH của người lao động đang làm việc bị chết hoặc số hồ sơ của người hưởng trợ cấp hàng tháng bị chết. Trường hợp nếu một người chết mà lập nhiều sổ cho thân nhân hưởng trợ cấp tiền tuất thì số các sổ đó vẫn như nhau theo hướng dẫn trên nhưng viết thêm vào mỗi sổ một chữ A,B hoặc C để tiện theo dõi quản lý.\n6. Hồ sơ hưởng hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất, trợ cấp cán bộ xã hưởng hàng tháng được lập thành 4 bộ: lưu Bảo hiểm xã hội 2 bộ (Bảo hiểm xã hội tỉnh 1 bộ, Bảo hiểm xã hội Việt nam 1 bộ), người sử dụng lao động 1 bộ, người lao động 1 bộ; Đối với hồ sơ hưởng trợ cấp một lần lập 3 bộ; lưu Bảo hiểm xã hội tỉnh 1 bộ, người sử dụng lao động 1 bộ, người lao động 1 bộ.\nB - Quy trình tiếp nhận hồ sơ giải quyết chế độ.", "Khoản 1 Điều 21 Nghị định 23/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm mới nhất\nDoanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:\na) Chấm dứt hoạt động dịch vụ việc làm theo đề nghị của doanh nghiệp;\nb) Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;\nc) Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\nd) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;\nđ) Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ việc làm từ 03 lần trong khoảng thời gian tối đa 36 tháng kể từ ngày bị xử phạt lần đầu tiên hoặc cố tình không chấp hành quyết định xử phạt;\ne) Doanh nghiệp có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp;\ng) Không đảm bảo một trong các điều kiện quy định tại Điều 14 Nghị định này;\nh) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 151 của Bộ luật Lao động năm 2019.", "Khoản 1 Điều 12 Nghị định 29/2019/NĐ-CP hướng dẫn Khoản 3 Điều 54 Bộ luật lao động về cho thuê lại lao động\nDoanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:\na) Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp;\nb) Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;\nc) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;\nd) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;\nđ) Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\ne) Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động cho thuê lại lao động từ 03 lần trong khoảng thời gian tối đa 36 tháng kể từ ngày bị xử phạt lần đầu tiên;\ng) Doanh nghiệp có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả;\nh) Các trường hợp khác theo yêu cầu của Tòa án." ]
Chế độ nghỉ thai sản của chồng năm 2024?
che-do-thai-san
[ "Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNgười lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con." ]
[ "Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nLao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau đây:\na) Bốn tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường;\nb) Năm tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân;\nc) Sáu tháng đối với lao động nữ là người tàn tật theo quy định của pháp luật về người tàn tật;\nd) Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm ba mươi ngày.", "Khoản 4 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNgười lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.", "Khoản 1 Điều 1 Quyết định 4406/QĐ-UBND 2021 hỗ trợ thai sản với người hoạt động không chuyên trách Đồng Nai\nChế độ hỗ trợ thai sản đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã\na) Đối tượng áp dụng\nÁp dụng đối với các chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã là nữ đang trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành.\nb) Mức hỗ trợ\nTrong thời gian nghỉ thai sản được hưởng phụ cấp hàng tháng tương ứng với từng chức danh đang đảm nhiệm theo quy định của tỉnh. Mỗi người chỉ được hưởng chế độ thai sản tối đa hai lần, không bao gồm những trường hợp sinh con thứ ba trở lên.\nc) Thời gian để tính chế độ\nThời gian nghỉ thai sản theo quy định của Bộ luật Lao động.", "Khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nLao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.", "Khoản 3 Điều 2 Quyết định 1681/QĐ-KTNN 2020 Quy chế đánh giá xếp loại công chức của Kiểm toán nhà nước\nCông chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.\nCông chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại ở mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.\nCông chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại trong năm là kết quả xếp loại của thời gian làm việc thực tế của năm đó." ]
Thành phần hồ sơ hưởng chế độ thai sản của chồng 2024 bao gồm những giấy tờ gì?
che-do-thai-san
[ "Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ hưởng chế độ thai sản\n1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:\na) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nb) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;\nc) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;\nd) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;\nđ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.\n2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.\n3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.\n4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.\n5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập." ]
[ "Điều 16 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nChế độ báo cáo, kiểm toán\n1. Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội.\n2. Định kỳ ba năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm xã hội và báo cáo kết quả với Quốc hội. Theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ, quỹ bảo hiểm xã hội được kiểm toán đột xuất.", "Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nChính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội\n1. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.\n3. Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ.\n4. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.\n5. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội.", "Điều 7 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nThủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ\n1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, gồm:\na) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp Điều trị nội trú;\nb) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp Điều trị ngoại trú.\n2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ khi sinh bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của đứa trẻ;\nc) Trường hợp đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của đứa trẻ;\nd) Trong trường hợp đứa trẻ chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm bản trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao động nữ mang thai hộ;\nđ) Trong trường hợp sau khi sinh mà lao động nữ mang thai hộ chết, có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử của lao động nữ mang thai hộ;\ne) Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\n3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh, bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;\nc) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử;\nd) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;\nđ) Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.\n4. Ngoài hồ sơ quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhân sự của người sử dụng lao động lập thêm danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.\n5. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người chồng khi lao động nữ mang thai hộ sinh, được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội.\n6. Giải quyết hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội. Cụ thể như sau:\na) Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động hoặc thân nhân của người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 hoặc tại Khoản 2 hoặc tại Khoản 3 hoặc tại Khoản 5 Điều này cho người sử dụng lao động.\nTrường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh, thời Điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú;\nb) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định từ người lao động hoặc thân nhân người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều này và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội;\nc) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động. Đối với trường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh, thời Điểm nhận con thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú có trách nhiệm giải quyết và chi trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động.\nTrường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n7. Hồ sơ và việc giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản của lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội.\n8. Việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời gian quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội.", "Điều 1 Thông tư 09/2008/TT-BCA hồ sơ quy trình giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cán bộ chiến sĩ công an mới nhất\n6; hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo khoản 2 Điều 17 Quy định kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\n11. Hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đối với những trường hợp chấp hành xong hình phạt tù hoặc xuất cảnh trở về nước định cư hợp pháp hoặc được Tòa án tuyên bố mất tích nay trở về, nhưng chưa hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo Điều 19 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\n12. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất hàng tháng đối với thân nhân của cán bộ, chiến sĩ đang đóng bảo hiểm xã hội bị chết bao gồm:\na) Sổ bảo hiểm xã hội của cán bộ, chiến sĩ đã xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến tháng trước khi chết;\nb) Giấy chứng tử, hoặc giấy báo tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết;\nc) Tờ khai hoàn cảnh gia đình của thân nhân người chết có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú (Mẫu số 16-TKTN);\nTrường hợp thân nhân không phải là con, vợ (hoặc chồng), bố, mẹ đẻ, bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng mà người chết khi còn sống phải chịu trách nhiệm nuôi dưỡng thì có thêm giấy xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người được nuôi dưỡng cư trú;\nd) Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 15-BK);\nđ) Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 17-ĐT) nếu chết do tai nạn lao động, bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp nếu chết do bệnh nghề nghiệp (kể cả chết trong thời gian điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp lần đầu);\ne) Công văn đề nghị của Công an đơn vị, địa phương;\ng) Quyết định hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân (Mẫu số 11-QĐ).\nNếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì cần có thêm:\n- Giấy chứng nhận của nhà trường nơi đang học đối với trường hợp con từ đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi còn đi học;\n- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa, nếu con từ đủ 15 tuổi trở lên, vợ hoặc chồng, cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ hoặc cha, mẹ chồng hoặc người khác mà người chết khi con sống có trách nhiệm nuôi dưỡng chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động phải được lập trong thời gian 02 tháng đối với các đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 36 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP hoặc 6 tháng đối với các đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 37 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, tính từ ngày cán bộ, chiến sĩ chết).\n13. Hồ sơ hưởng chế độ tuất một lần đối với thân nhân của cán bộ, chiến sĩ đang đóng bảo hiểm xã hội bị chết bao gồm các thủ tục quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 12 Mục II nêu trên và Quyết định hưởng trợ cấp tử tuất một lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân (Mẫu số 12-QĐ).\n14. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất hàng tháng hoặc tử tuất một lần đối với thân nhân cán bộ, chiến sĩ đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được lập theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\n15. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất hàng tháng hoặc tử tuất một lần đối với thân nhân cán bộ, chiến sĩ đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 18 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\nIII. QUẢN LÝ, LƯU TRỮ VÀ DI CHUYỂN HỒ SƠ HƯỞNG TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI\n1. Quản lý, lưu trữ hồ sơ bảo hiểm xã hội\na) Hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ cán bộ trong Công an nhân dân.\nb) Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe lập thành 02 bộ lưu tại Công an đơn vị, địa phương;\nc) Hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân lập thành 03 bộ, giao cho người hưởng chế độ 01 bộ, lưu tại Công an đơn vị, địa phương 02 bộ.\nd) Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động được lập thành 04 bộ:\n- 01 bộ giao cho người hưởng chế độ;\n- 01 bộ lưu tại Công an đơn vị, địa phương;\n- 01 bộ lưu tại Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;\n- 01 bộ chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\nđ) Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, tử tuất hàng tháng lập thành 05 bộ:\n- 01 bộ giao cho người hưởng chế độ;\n- 01 bộ lưu tại Công an đơn vị, địa phương;\n- 01 bộ lưu tại Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;\n- 01 bộ chuyển Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\n- 01 bộ chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\ne) Hồ sơ hưởng trợ cấp một lần về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất và bảo hiểm xã hội một lần được lập thành 03 bộ:\n- 01 bộ giao cho người hưởng chế độ;\n- 01 bộ lưu tại Công an đơn vị, địa phương;\n- 01 bộ lưu tại Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.\n2. Di chuyển hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng\na) Cán bộ, chiến sĩ (hoặc thân nhân cán bộ, chiến sĩ) bắt đầu hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng chuyển đến hưởng tại nơi cư trú hồ sơ gồm:\n- Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân giải quyết;\n- Giấy giới thiệu trả lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc trợ cấp tử tuất hàng tháng (Mẫu số 18A, 18B hoặc 18C-GT).\nb) Cán bộ, chiến sĩ (hoặc thân nhân cán bộ, chiến sĩ) đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng chuyển đến cư trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 20 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\nIV. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI\n1. Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ hoặc thân nhân của cán bộ, chiến sĩ\na) Nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và điểm a, b, c khoản 2 Mục II Thông tư này (trừ sổ bảo hiểm xã hội) cho Công an cấp huyện nơi đang công tác để giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản.\nb) Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con đến khi con đủ 4 tháng tuổi nộp các thủ tục theo quy định tại điểm d khoản 2 Mục II Thông tư này (trừ sổ bảo hiểm xã hội) cho Công an cấp huyện nơi người mẹ công tác khi còn sống (trong trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội) hoặc cho cơ quan nơi người cha đang công tác (trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội) để giải quyết chế độ thai sản.\nc) Cán bộ, chiến sĩ đã xuất ngũ, thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, đến Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú để được hướng dẫn giải quyết hưởng chế độ thai sản.\nd) Cán bộ, chiến sĩ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nộp đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm d khoản 4, điểm d khoản 5 và điểm b, c khoản 6 Mục II Thông tư này cho Công an cấp huyện nơi đang công tác và nhận hồ sơ đã được giải quyết.\nđ) Cán bộ, chiến sĩ đã được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, khi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hoặc có nhu cầu nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đến Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú để được hướng dẫn, giải quyết.\ne) Những trường hợp cán bộ, chiến sĩ đã chấp hành xong hình phạt tù, hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài nay trở về nước định cư hợp pháp hoặc Tòa án đã tuyên bố mất tích nay trở về, nhưng chưa được hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, đến Công an đơn vị, địa phương nơi công tác trước khi bị phạt tù hoặc xuất cảnh trái phép hoặc Tòa án tuyên bố mất tích để nhận hồ sơ đã được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và đến Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú để được hướng dẫn, giải quyết.\ng) Trường hợp cán bộ, chiến sĩ đang đóng bảo hiểm xã hội bị chết thì người hưởng trợ cấp tử tuất nộp Tờ khai hoàn cảnh gia đình của thân nhân người chết (Mẫu số 16-TKTN) cho Công an cấp huyện nơi cán bộ, chiến sĩ công tác và nhận hồ sơ đã giải quyết.\nTrường hợp cán bộ, chiến sĩ đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng hoặc đã được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà bị chết thì thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tử tuất đến Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú để giải quyết.\nh) Nộp hồ sơ đã được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân giải quyết và giới thiệu cho Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú đến hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo quy định.\n2. Trách nhiệm của Công an cấp huyện\nTiếp nhận hồ sơ của cán bộ, chiến sĩ thuộc đơn vị mình chuyển đến; lập hồ sơ theo quy định tại điểm c khoản 4 và điểm đ khoản 12 mục II Thông tư này (trừ cấp phòng của khối cơ quan Bộ) và chuyển Công an cấp trên giải quyết theo quy định.\n3. Trách nhiệm của Công an đơn vị, địa phương\na) Thẩm định hồ sơ, xét duyệt, quyết định các chế độ: ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe đối với cán bộ, chiến sĩ; quyết định trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân xuất ngũ thuộc Công an đơn vị, địa phương mình.\nb) Hàng quý lập danh sách cán bộ, chiến sĩ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe của đơn vị, địa phương mình (Mẫu số 20, 21, 22, 23 và 24-DS) để tổng hợp theo dõi.\nc) Tiếp nhận hồ sơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, bảo hiểm xã hội một lần, tử tuất do Công an cấp huyện chuyển đến.\nd) Giới thiệu cán bộ, chiến sĩ thuộc đơn vị, địa phương đến Hội đồng Giám định y khoa để giám định, giám định lại, giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động.\nGiới thiệu thân nhân cán bộ, chiến sĩ đi giám định trong thời gian 2 tháng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP hoặc 6 tháng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP tính từ khi cán bộ, chiến sĩ chết để giải quyết chế độ trợ cấp tử tuất hàng tháng.\nđ) Hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại các điểm a, b, c, e khoản 4; các điểm a, b, c, e khoản 5 các điểm a, đ khoản 6; các điểm a, c khoản 7; các điểm a, b, d, đ khoản 8, các điểm a, b, d, e khoản 9 và các điểm a, b, d, đ, e khoản 12 Mục II Thông tư này.\ne) Chuyển hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.\ng) Chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp tuất một lần, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong Công an nhân dân); cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình lần đầu đối với cán bộ, chiến sĩ hoặc thân nhân cán bộ, chiến sĩ.\nh) Hướng dẫn cán bộ, chiến sĩ hoặc thân nhân cán bộ, chiến sĩ đăng ký với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú để quản lý, chi trả lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.\nTrường hợp người hưởng chế độ, không nhận hồ sơ và trợ cấp bảo hiểm xã hội thì lập biên bản về việc người hưởng chế độ không nhận hồ sơ và trợ cấp bảo hiểm xã hội đồng thời có công văn trao đổi với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó cư trú để làm thủ tục đăng ký, quản lý đối với trường hợp hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng và gửi tiết kiệm đối với số tiền trợ cấp bảo hiểm một lần (nếu có).\ni) Hàng quý lập báo cáo quyết toán chi chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội của Công an đơn vị, địa phương mình (03 bản): gửi Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân (Vụ Tài chính) 01 bản; lưu tại Công an đơn vị, địa phương 02 bản.\n4. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân\na) Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm:\n- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải quyết các chế độ Bảo hiểm xã hội do Công an đơn vị, địa phương chuyển đến, thẩm định, ra Quyết định, cấp giấy chứng nhận hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội (trừ các chế độ đã phân cấp cho Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương).\n- Giới thiệu cán bộ, chiến sĩ được hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng khi thôi phục vụ trong Công an nhân dân (kể cả thân nhân cán bộ, chiến sĩ, được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng) đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú nộp hồ sơ và nhận chế độ chi trả theo quy định.\n- Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và làm thủ tục bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của cán bộ, chiến sĩ.\n- Phối hợp với Vụ Tài chính lập dự toán, quyết toán về chế độ thu, chi bảo hiểm xã hội với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và kiểm tra việc thực hiện các chế độ bảo hiểm của Công an các đơn vị, địa phương;\n- Hàng quý, tổng hợp và nộp hồ sơ đã giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam để lưu trữ.\nb) Vụ Tài chính có trách nhiệm:\nChủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn, lập dự toán, quyết toán về chế độ thu, chi bảo hiểm xã hội với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và kiểm tra việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội của Công an các đơn vị, địa phương.\nV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\n1. Thông tư này có hiệu lực sau 30 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 02/BNV-TT ngày 02/7/1996 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) hướng dẫn thủ tục hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân.\n2. Các đồng chí Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.\n3. Cán bộ, chiến sĩ trong khi làm nhiệm vụ bị thương hoặc chết được xác định là tai nạn lao động, có đủ điều kiện để công nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, liệt sĩ hoặc cán bộ, chiến sĩ khi xuất ngũ có đủ điều kiện hưởng chế độ bệnh binh thì ngoài hồ sơ để giải quyết chế độ tai nạn lao động, tử tuất, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Thông tư này, Công an đơn vị, địa phương còn có trách nhiệm lập đầy đủ hồ sơ theo quy định về việc giải quyết chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng trong Công an nhân dân, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định công nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, công nhận liệt sĩ.\n4. Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.\nTrong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị , địa phương phản ánh về Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) để hướng dẫn, bổ sung kịp thời", "Điều 1 Quyết định 33/2013/QĐ-UBND chế độ thai sản với người hoạt động không chuyên trách ở xã\nQuy định chế độ thai sản đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, cụ thể như sau:\n1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: Chế độ này áp dụng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là nữ trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành;\n2. Điều kiện và chế độ thụ hưởng: Trong thời gian nghỉ thai sản, đối tượng theo quy định tại Khoản 1 Điều này được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định hiện hành. Hệ số phụ cấp hàng tháng tương ứng với từng chức danh đang đảm nhiệm theo quy định của tỉnh. Mỗi người chỉ được hưởng chế độ thai sản tối đa hai lần, không bao gồm những trường hợp sinh con thứ ba trở lên.." ]
Mức trợ cấp một lần khi sinh con của chồng 2023 là bao nhiêu?
che-do-thai-san
[ "Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi\nLao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.\nTrường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con." ]
[ "Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nĐối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp\nĐối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 2 của Luật này.", "Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội\n1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội.\n2. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.\n4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.\n7. Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của người lao động.\n8. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.\n9. Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội.\n10. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.\n11. Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội.", "Điều 38 Nghị định 190/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã hội tự nguyện hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nHồ sơ và thủ tục giải quyết việc di chuyển nơi hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 129 Luật Bảo hiểm xã hội.\n", "Điều 11 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính về bảo hiểm xã hội\n1. Xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội; chi phí quản lý bảo hiểm xã hội.\n2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội.\n3. Hằng năm, gửi báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội cho Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và báo cáo Chính phủ.", "Điều 2 Nghị định 106/2007/NĐ-CP chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan binh sĩ tại ngũ\nQuyền lợi của gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ phục vụ tại ngũ\n1. Học sinh là con (con đẻ, con nuôi hợp pháp) của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ được miễn học phí khi học ở các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông của Nhà nước.\n2. Gia đình của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất, cụ thể như sau:\na) Trợ cấp khó khăn đột xuất trong trường hợp gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai; bố, mẹ; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp ốm đau từ một tháng trở lên hoặc điều trị tại bệnh viện từ 15 ngày trở lên được hưởng mức trợ cấp 300.000 đồng/suất/lần; không quá 2 lần trong một năm;\nb) Trợ cấp khó khăn đột xuất trong trường hợp bố, mẹ; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần; mức trợ cấp 600.000 đồng.\n3. Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gồm: bố, mẹ; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp được thực hiện chế độ bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng cho một người là 3% tiền lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ tại thời điểm mua thẻ bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế quy định chung là 2 năm.", "Điều 26 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nMức trợ cấp tuất hằng tháng\n1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật bảo hiểm xã hội.\n2. Đối với trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.\nVí dụ 46: Bà Tr có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 20 năm, có một con 5 tuổi. Hai vợ chồng bà Tr không may bị chết trong một vụ tai nạn giao thông.\nTrong trường hợp này, con của bà Tr được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.\nVí dụ 47: Ông P là đối tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị chết do tai nạn lao động; ông P có vợ 56 tuổi (không có nguồn thu nhập), có một con 13 tuổi. Trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của ông P được giải quyết như sau:\n- Con ông P hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở;\n- Vợ ông P được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở cho đến khi con ông P đủ 18 tuổi, sau đó hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở.\nVí dụ 48: Ông V là con duy nhất trong gia đình, mẹ đã chết, bố 62 tuổi (không có nguồn thu nhập). Ông V là đối tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị chết do tai nạn lao động.\nTrong trường hợp này, bố ông V thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.\nVí dụ 49: Bà K 57 tuổi (không có nguồn thu nhập), chồng đã chết, có một con gái duy nhất đã lấy chồng (hiện đã chết). Con rể bà K có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 16 năm, bị chết do tai nạn rủi ro.\nTrong trường hợp này, bà K thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.\nVí dụ 50: Hai vợ chồng bà T đều đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có một con duy nhất 6 tuổi. Cả hai vợ chồng bà T bị chết do tai nạn lao động. Do vậy, con của vợ chồng bà T sẽ được hưởng 02 lần mức trợ cấp tuất hằng tháng (bằng 2 lần của 70% mức lương cơ sở).", "Điều 1 Nghị định 39/2015/NĐ-CP hỗ trợ phụ nữ hộ nghèo là người dân tộc khi sinh con đúng chính sách dân số mới nhất\nĐối tượng được hỗ trợ\nPhụ nữ là người dân tộc thiểu số hoặc phụ nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn (trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) khi sinh con thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Sinh một hoặc hai con;\n2. Sinh con thứ ba, nếu cả hai vợ chồng hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;\n3. Sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên;\n4. Đã có một con đẻ, nhưng sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên;\n5. Sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi;\n6. Sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận;\n7. Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai vợ chồng đã có con riêng (con đẻ);\n8. Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai vợ chồng đã có con riêng (con đẻ); không áp dụng cho trường hợp hai vợ chồng đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống;\n9. Phụ nữ thuộc hộ nghèo, là người dân tộc thiểu số chưa kết hôn, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.", "Điều 5 Quyết định 3754/2005/QĐ-UBND Quy định tạm thời chính sách dân số kế hoạch hóa\n: Số con của mỗi cặp vợ chồng:\n1. Mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con. Trường hợp sinh con lần thứ nhất mà sinh đôi trở lên coi như đã có hai con trở lên.\n2. Những cặp vợ chồng tái hôn, nếu cả vợ, chồng đã có con riêng hay người vợ đã có con riêng nay muốn có con chung chỉ được sinh thêm một con chung. Nếu người vợ chưa có con riêng thì được sinh nhiều nhất là hai con.\n3. Những phụ nữ đơn côi (không chồng) chỉ được sinh tối đa hai con.\n4. Những cặp vợ chồng khi có ba con trở lên sẽ không coi là vi phạm quy định này trong các trường hợp:\n4.1 Một hoặc cả hai con của cặp vợ chồng đó bị dị tật bẩm sinh, không có khả năng phát triển bình thường, mắc bệnh hiểm nghèo(không phải do di truyền) mà y học hiện nay chưa có khả năng điều trị phục hồi (có chứng nhận của cơ sở y tế cấp huyện trở lên).\n4.2 Một hoặc cả hai con bị chết trước khi sinh đứa con thứ ba.\n4.3 Trường hợp đã có một con và sinh lần thứ hai là sinh đôi trở lên.\nĐối với các trường hợp quy định tại điểm a và b ở trên, mỗi cặp vợ chồng chỉ được sinh thêm số con thay thế đúng bằng số con dị tật bẩm sinh, không có khả năng phát triển bình thường, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc số con bị chết trước khi sinh con thứ ba trở lên." ]
Tiền trợ cấp thai sản có phải là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân không?
che-do-thai-san
[ "Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP mới nhất\nThu nhập từ tiền lương, tiền công\nThu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:\na) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.\nb) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:\nb.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.\nb.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.\nb.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.\nb.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.\nb.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.\nb.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.\nb.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.\nb.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.\nb.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.\nb.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.\nb.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.\nCác khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.\nTrường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.\nTrường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.\nRiêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.\nc) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.\nd) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.\nđ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:\nđ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).\nTrường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.\nKhoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.\nđ.2) Khoản tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động đối với những sản phẩm bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm.\nđ.3) Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:\nđ.3.1) Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao...) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.\nđ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.\nđ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:\nđ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.\nđ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.\nđ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.\nđ.5) Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón tập thể người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động; trường hợp chỉ đưa đón riêng từng cá nhân thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân được đưa đón.\nđ.6) Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.\nđ.7) Các khoản lợi ích khác.\nCác khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng...\ne) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:\ne.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:\ne.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.\ne.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.\ne.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.\ne.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.\ne.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.\ne.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.\ne.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.\nThẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.\ne.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.\ne.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.\ne.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.\ng) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:\ng.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.\ng.1.1) Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.\ng.1.2) Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.\ng.1.3) Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.\ng.2) Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.\ng.3) Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.\ng.4) Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.\ng.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.\nTrường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.\nMức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.\ng.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.\nCăn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.\ng.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.\ng.8) Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.\ng.9) Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.\nCăn cứ xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược lại.\nVí dụ 1: Ông X là người nước ngoài được nhà thầu dầu khí Y điều chuyển đến làm việc tại giàn khoan trên thềm lục địa Việt Nam. Theo quy định tại hợp đồng lao động, chu kỳ làm việc của ông X tại giàn khoan là 28 ngày liên tục, sau đó được nghỉ 28 ngày. Nhà thầu Y thanh toán cho ông X các khoản tiền vé máy bay từ nước ngoài đến Việt Nam và ngược lại mỗi lần đổi ca, chi phí cung cấp trực thăng đưa đón ông X chặng từ đất liền Việt Nam ra giàn khoan và ngược lại, chi phí lưu trú trong trường hợp ông X chờ chuyến bay trực thăng đưa ra giàn khoan làm việc thì không tính các khoản tiền này vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của ông X.", "Khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập cá nhân mới nhất\nSửa đổi, bổ sung tiết b.9 điểm b khoản 2 Điều 2\n“b.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.”" ]
[ "Khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP mới nhất\nThu nhập từ nhận quà tặng\nThu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:\na) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.\nb) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.\nc) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.\nd) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.", "Khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 89/2015/TT-BTC hướng dẫn bán hàng dự trữ quốc gia mới nhất\nTrong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) để nghiên cứu, giải quyết", "Khoản 1 Điều 13 Thông tư 154/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 101/2011/NĐ-CP\nĐối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập:\nTừ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2011 các tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công hàng tháng vẫn phải kê khai thuế nhưng tạm thời không tính thuế, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) của Biểu lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân. Đối với các cá nhân có thu nhập tính thuế từ bậc 2 trở lên (thu nhập tính thuế lớn hơn 5 triệu đồng/tháng), tổ chức trả thu nhập thực hiện khai thuế, khấu trừ, nộp thuế thu nhập cá nhân từ bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.\nTổ chức, cá nhân trả thu nhập ghi số thuế đã khấu trừ theo mức đã được miễn giảm vào chỉ tiêu [33], [34], [35] của Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.\nVí dụ Anh A có thu nhập từ tiền lương, tiền công của tháng 8/2011 là 9.200.000 đồng. Anh A chỉ có giảm trừ cho bản thân là 4.000.000 đồng, các khoản đóng bảo hiểm là 200.000 đồng, không có đóng góp từ thiện nhân đạo, không có giảm trừ cho người phụ thuộc.\nThu nhập tính thuế của Anh A là:\n9.200.000 đồng - 4.000.000 đồng - 200.000 đồng = 5.000.000 đồng.\nAnh A có thu nhập tính thuế ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần nên anh A tạm thời chưa phải nộp thuế Thu nhập cá nhân của tháng 8/2011.\nVí dụ 2. Anh B có thu nhập từ tiền lương, tiền công của tháng 8/2011 là 21.200.000 đồng. Anh B chỉ có giảm trừ cho bản thân là 4.000.000 đồng, các khoản đóng bảo hiểm là 318.000 đồng, không có đóng góp từ thiện nhân đạo, không có giảm trừ cho người phụ thuộc.\nThu nhập tính thuế của Anh B là:\n21.200.000 đồng - 4.000.000 đồng - 318.000 đồng = 16.882.000 đồng.\nAnh B có thu nhập tính thuế từ bậc 2 trở lên (đến bậc 3) của Biểu thuế luỹ tiến từng phần nên anh B phải nộp thuế Thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân:\nSố thuế Thu nhập cá nhân phải nộp của Anh B được tính là:\n+ Bậc 1: 5.000.000 đồng x 5% = 250.000 đồng.\n+ Bậc 2: (10.000.000 đồng – 5.000.000 đ ) x 10% = 500.000 đồng.\n+ Bậc 3: (16.882.000 đồng – 10.000.000 đ) x 15% = 1.032.300 đồng.\nTổng số thuế Thu nhập cá nhân phải nộp của anh B là 1.782.300 đồng = (250.000 + 500.000 + 1.032.300).", "Khoản 1 Điều 10 Thông tư 140/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết\nĐối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập:\nTừ ngày 01/7/2012 đến hết ngày 31/12/2012 các tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công hàng tháng vẫn phải kê khai thuế nhưng tạm thời không tính thuế, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) của Biểu lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân. Đối với các cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công phải chịu thuế thu nhập cá nhân từ bậc 2 trở lên (thu nhập tính thuế lớn hơn 5 triệu đồng/tháng), tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân từ bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.\nTổ chức, cá nhân trả thu nhập ghi số thuế đã khấu trừ (trừ số thuế được tạm miễn) vào chỉ tiêu [33] của Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.\nVí dụ Anh A có thu nhập từ tiền lương, tiền công của tháng 7/2012 là 9.200.000 đồng. Anh A được giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 4.000.000 đồng, các khoản đóng bảo hiểm xã hội là 200.000 đồng. Anh A không có người phụ thuộc, không có khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo.\nThu nhập tính thuế của Anh A là:\n9.200.000 đồng - 4.000.000 đồng - 200.000 đồng = 5.000.000 đồng.\nAnh A có thu nhập tính thuế ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần nên tạm thời không bị khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân của tháng 7/2012.\nVí dụ 2. Anh B có thu nhập từ tiền lương, tiền công của tháng 7/2012 là 21.200.000 đồng. Anh B được giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 4.000.000 đồng, các khoản đóng bảo hiểm là 318.000 đồng. Anh B không có người phụ thuộc và các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo.\n- Thu nhập tính thuế của Anh B là:\n21.200.000 đồng - 4.000.000 đồng - 318.000 đồng = 16.882.000 đồng.\nAnh B có thu nhập tính thuế từ bậc 2 trở lên của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, nên phải nộp thuế như sau:\n- Số thuế Thu nhập cá nhân phải nộp của Anh B là:\n+ Bậc 1: 5.000.000 đồng x 5% = 250.000 đồng.\n+ Bậc 2: (10.000.000 đồng – 5.000.000 đ ) x 10% = 500.000 đồng.\n+ Bậc 3: (16.882.000 đồng – 10.000.000 đ) x 15% = 1.032.300 đồng.\nTổng số thuế Thu nhập cá nhân phải nộp của anh B là: 1.782.300 đồng (250.000 đồng + 500.000 đồng + 1.032.300 đồng).", "Khoản 7 Điều 1 Thông tư 84/2008/TT-BTC Luật Thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn Nghị định 100/2008/NĐ-CP\n1. Đối tượng phải đăng ký thuế\nTheo quy định tại Điều 21 của Luật Quản lý thuế; Điều 2 và Điều 8 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:\n1.1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập, bao gồm:\n1.1.1. Các tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, thuộc đối tượng phải đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.\n1.1.2. Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp.\n1.1.3. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.\n1.1.4. Các đơn vị sự nghiệp.\n1.1.5. Các tổ chức quốc tế và tổ chức nước ngoài.\n1.1.6. Các Ban quản lý dự án, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.\n1.1.7 Các đơn vị trả thu nhập khác.\nTrường hợp cơ quan trả thu nhập có đơn vị trực thuộc, có tư cách pháp nhân, hạch toán riêng thì các đơn vị này cũng phải thực hiện đăng ký thuế.\n1.2. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:\n1.2.1. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác.\n1.2.2. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công.\n1.2.3. Các cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu phát sinh thường xuyên).\nCác đối tượng nêu tại điểm 1.1 và điểm 1.2 nêu trên nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì không phải đăng ký mới. Mã số thuế đã cấp được tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng chung để khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập.\n2. Hồ sơ đăng ký thuế\n2.1. Đối với tổ chức và cá nhân kinh doanh, hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại điểm 2 mục I phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.\nTrường hợp nhiều người cùng góp vốn, cùng tham gia kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh) thì người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 85/2007/TT-BTC nêu trên để được cấp mã số thuế cho bản thân. Mã số thuế của người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh được sử dụng khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài,... chung cho cả nhóm và khai thuế thu nhập cá nhân cho bản thân người đại diện. Mỗi cá nhân góp vốn khác đều phải thực hiện đăng thuế để được cấp mã số thuế riêng như đối với cá nhân kinh doanh.\n2.2. Đối với đơn vị trả thu nhập không phải là tổ chức kinh doanh, hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại điểm 2.10 mục I phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC nêu trên.\n2.3. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) và các cá nhân có thu nhập chịu thuế khác, hồ sơ đăng ký thuế gồm:\n- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 01/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu.\n3. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế\n3.1. Đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập: địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC nêu trên.\n3.2. Đối với các cơ quan quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, địa điểm nộp hồ sơ như sau:\n3.2.1. Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục thuế.\n3.2.2. Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Chi cục Thuế.\n3.2.3. Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,... nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.\n3.3. Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đơn vị trả thu nhập hoặc cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập. Trường hợp cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đơn vị trả thu nhập, đơn vị trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của các cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.\n3.4. Các cá nhân có các khoản thu nhập chịu thuế khác nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.\n3.5. Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập: từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập chịu thuế khác được lựa chọn nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả thu nhập hoặc tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh.\nII. KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ" ]
Trợ cấp thai sản một lần cho lao động nữ khi sinh con được quy định như thế nào?
che-do-thai-san
[ "Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi\nLao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.\nTrường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con." ]
[ "Điều 38 Nghị định 190/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã hội tự nguyện hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nHồ sơ và thủ tục giải quyết việc di chuyển nơi hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 129 Luật Bảo hiểm xã hội.\n", "Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nChính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội\n1. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.\n3. Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ.\n4. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.\n5. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội.", "Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nQuyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận\n1. Tổ chức công đoàn có các quyền sau đây:\na) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;\nb) Yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về bảo hiểm xã hội của người lao động;\nc) Giám sát và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nd) Khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động theo quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật công đoàn.\n2. Tổ chức công đoàn có các trách nhiệm sau đây:\na) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người lao động;\nb) Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nc) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, chủ động tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội phù hợp với bản thân và gia đình; tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên; phản biện xã hội, tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.", "Điều 7 Nghị định 66-CP quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hộ đối với lực lượng vũ trang\n- Nữ quân nhân và nữ công an nhân dân có thai, sinh con thứ nhất, thứ hai (trường hợp đặc biệt có hướng dẫn riêng) được hưởng chế độ trợ cấp thai sản thay tiền lương như sau:\n1. Thời gian hưởng trợ cấp thai sản:\na) Được nghỉ việc đi khám thai 3 lần, mỗi lần 1 ngày (trường hợp đặc biệt được nghỉ 2 ngày).\nb) Sẩy thai được nghỉ 20 ngày nếu thai dưới 3 tháng, 30 ngày nếu thai từ 3 tháng trở lên.\nc) Trước và sau khi sinh được nghỉ 150 ngày.\nNếu một lần sinh nhiều con thì tính từ con thứ hai trở đi, mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày.\nd) Trường hợp nuôi con sơ sinh hợp pháp, được nghỉ việc đến khi con đủ 120 ngày tuổi và hưởng trợ cấp thay tiền lương.\n2. Mức trợ cấp thai sản bằng 100% mức tiền lương.\nNgoài ra, khi sinh con còn được trợ cấp thêm một tháng tiền lương.\n3. Quân nhân và công an nhân dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình, được hưởng chế độ theo quy định chung của Nhà nước.\nIII. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP TAI NẠN LAO ĐỘNG HOẶC BỆNH NGHỀ NGHIỆP", "Điều 12 Nghị định 68/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã bội bắt buộc quân nhân, công an người làm công tác cơ yếu hường dẫn luật bảo hiểm xã hội\nĐối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu mang thai;\nb) Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu sinh con;\nc) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi;\nd) Người lao động thực hiện đặt vòng tránh thai, nạo thai, hút điều hoà kinh nguyệt, triệt sản.\n2. Người lao động được hưởng chế độ thai sản quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Trường hợp người lao động đã phục viên, thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi và đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì vẫn được hưởng chế độ trợ cấp thai sản quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 3; khoản 4 Điều 13 và khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định này.", "Điều 14 Nghị định 68/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã bội bắt buộc quân nhân, công an người làm công tác cơ yếu hường dẫn luật bảo hiểm xã hội\nMức hưởng chế độ thai sản\nMức hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:\n1. Mức hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liên kề trước khi nghỉ việc.\n2. Lao động nữ khi sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, ngoài trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này còn được nhận trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.\nTrường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con, thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 13 Nghị định này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 157 Bộ Luật lao động 2012 số 10/2012/QH13\nNghỉ thai sản\n1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.\nTrường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\nThời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.\n2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.\n4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.\nTrong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội." ]
Những trường hợp nào người lao động được hưởng chế độ trợ cấp thai sản?
che-do-thai-san
[ "Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNgười lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con." ]
[ "Khoản 3 Điều 31 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nĐối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi:\n\na) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\n\nb) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian;\n\nc) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian đó. Trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp chưa đủ 10 năm thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n", "Khoản 2 Điều 31 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nĐối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2007:\n\na) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:\n\n- Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\n\n- Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu.\n\nb) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian;\n\nc) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian đó. Trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp chưa đủ số năm quy định tại điểm a khoản này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n", "Khoản 1 Điều 31 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nPhụ cấp khu vực đối với người hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.\nTrường hợp người lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 công tác tại nơi có phụ cấp khu vực và từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi đóng bảo hiểm xã hội không bao gồm phụ cấp khu vực khi nghỉ việc đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc chết kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì được giải quyết trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.", "Khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2003/NĐ-CP chế độ công chức dự bị\nĐược hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản và chế độ tử tuất theo quy định tại các điều 107, 142, 143 và 144 của Bộ luật Lao động. Trường hợp công chức dự bị bị tai nạn lao động, được hưởng chính sách quy định tại khoản 2 Điều 146 của Bộ luật Lao động;", "Khoản 3 Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nNgười mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.", "Khoản 4 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.\nNgười lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.", "Khoản 3 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc người lao động nước ngoài làm ở Việt Nam mới nhất\nMức hưởng chế độ thai sản\na) Lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi được trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội;\nb) Mức hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội." ]
Chế độ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi năm 2023?
che-do-thai-san
[ "Khoản 4 Điều 38 Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống tham nhũng mới nhất\nPhụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.", "Điều 37 Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống tham nhũng mới nhất\nPhương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác\n1. Chuyển đổi vị trí công tác cùng chuyên môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương.\n2. Chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ đối với người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.", "Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNgười lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi." ]
[ "Điều 2 Nghị định 58/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch mới nhất\nThay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ tại một số điều, khoản, điểm của Nghị định số\n37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch\n1. Thay thế một số cụm từ như sau:\na) Thay thế cụm từ “Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch” bằng cụm từ “Danh mục và tỷ lệ sơ đồ, bản đồ quy hoạch” tại khoản 17 Điều 20; khoản 8 Điều 21; khoản 10 Điều 22; khoản 6 Điều 23; khoản 8 Điều 24; khoản 6 Điều 25; khoản 6 Điều 26; khoản 11 Điều 27 và khoản 15 Điều 28;\nb) Thay thế cụm từ “Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch” bằng cụm từ “Danh mục và tỷ lệ sơ đồ, bản đồ quy hoạch” tại mục 10 phần I Phụ lục II; mục 10 phần II Phụ lục II; mục 10 phần III Phụ lục II; mục 10 phần IV Phụ lục II; mục 10 phần V Phụ lục II; mục 10 phần VI Phụ lục II; mục 10 phần VIII Phụ lục II; mục 10 phần IX Phụ lục II; mục 8 phần X Phụ lục II; mục 10 phần XI\nPhụ lục II; mục 10 phần XII Phụ lục II; mục 9 phần I Phụ lục III; mục 9 phần II Phụ lục III; mục 9 phần III Phụ lục III; mục 9 phần IV\nPhụ lục III; mục 8 phần V Phụ lục III; mục 8 phần VI Phụ lục III; mục 9 phần VII Phụ lục III và mục 9 phần VIII Phụ lục III;\nc) Thay thế cụm từ “bản đồ” bằng cụm từ “sơ đồ” tại điểm b mục 6 phần II Phụ lục II;\nd) Thay thế cụm từ “bản đồ, sơ đồ” bằng cụm từ “sơ đồ, bản đồ” tại mục 10 phần I Phụ lục II; mục 10 phần II Phụ lục II; mục 10 phần III Phụ lục II; mục 10 phần IV Phụ lục II; mục 10 phần V Phụ lục II; mục 10 phần VI Phụ lục II; mục 9 phần VII Phụ lục II; mục 10 phần VIII Phụ lục II; mục 10 phần IX Phụ lục II; mục 8 phần X Phụ lục II; mục 10 phần XI Phụ lục II; mục 10 phần XII Phụ lục II; mục 9 phần I Phụ lục III; mục 9 phần II Phụ lục III; mục 9 phần III Phụ lục III; mục 9 phần IV Phụ lục III; mục 8 phần V Phụ lục III; mục 8 phần VI Phụ lục III; mục 9 phần VII Phụ lục III và mục 9 phần VIII Phụ lục III.\n2. Bãi bỏ\nkhoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 40.", "Khoản 2 Điều 4 Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống tham nhũng mới nhất\nQuyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu giải trình tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có yêu cầu giải trình.", "Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật mới nhất\nHệ số tính mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi được quy định như sau:\na) Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi;\nb) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi con dưới 36 tháng tuổi;\nc) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang nuôi từ hai con trở lên dưới 36 tháng tuổi;\nd) Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một hệ số cao nhất;\nđ) Trường hợp cả vợ và chồng là người khuyết tật thuộc diện hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một suất hỗ trợ kinh phí chăm sóc quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này.", "Khoản 4 Điều 7 Quyết định 1615/QĐ-LĐTBXH 2020 vị trí công viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo chuyển đổi công tác\nPhụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.", "Khoản 1 Điều 28 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nLao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì vẫn hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016." ]
Phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi có bị thi hành hình phạt tù không?
che-do-thai-san
[ "Điều 67 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất\nHoãn chấp hành hình phạt tù\n1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:\na) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;\nb) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;\nc) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nd) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.\n2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này." ]
[ "Điều 5 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất\nHiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam\n1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\nQuy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.\n2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.", "Điều 67 Bộ luật tố tụng hình sự 1988 7-LCT/HĐNN8\nThông báo về việc bắt.\nNgười ra lệnh bắt phải thông báo ngay cho gia đình người đã bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú hoặc làm việc biết. Nếu thông báo cản trở việc điều tra thì sau khi cản trở đó không còn nữa, người ra lệnh bắt phải thông báo ngay.", "Điều 3 Quyết định 2085/QĐ-BTNMT 2021 vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo\nCác trường hợp chưa và không thực hiện việc chuyển đổi\n1. Chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác trong các trường hợp sau:\na) Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật;\nb) Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử;\nc) Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái;\nd) Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.\n2. Không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.", "Điều 35 Luật thi hành tạm giữ tạm giam 2015 số 94/2015/QH13 mới nhất\nChế độ ăn, ở và quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi\n1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai được bố trí nơi ở hợp lý, được khám thai, được chăm sóc y tế, được hưởng chế độ ăn uống bảo đảm sức khỏe; nếu sinh con thì được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng ăn theo chỉ dẫn của y sĩ hoặc bác sĩ, được cấp thực phẩm, đồ dùng, thuốc men cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh, được bảo đảm thời gian cho con bú trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở giam giữ đóng trụ sở có trách nhiệm đăng ký và cấp giấy khai sinh.\nNgười bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 mét vuông (m2).\n2. Cơ sở giam giữ phải tổ chức việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có con từ đủ 36 tháng tuổi trở lên thì phải gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng; trường hợp không có thân nhân nhận nuôi dưỡng thì thủ trưởng cơ sở giam giữ đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cơ sở giam giữ chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau khi được trả tự do được nhận lại con đang được cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng.\n3. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi tại cơ sở giam giữ.", "Điều 27 Bộ luật Hình sự 1985 17-LCT/HĐNN7\nTử hình.\nTử hình là hình phạt đặc biệt được áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng.\nKhông áp dụng tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội, đối với phụ nữ có thai khi phạm tội hoặc khi bị xét xử. Tử hình được hoãn thi hành đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới mười hai tháng.\nTrong trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm thì tử hình chuyển thành tù chung thân.\nChỉ trong trường hợp đặc biệt có luật quy định riêng thì tử hình mới được thi hành ngay sau khi xét xử." ]
Hoãn chấp hành hình phạt tù đối với phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi do cơ quan nào quyết định?
che-do-thai-san
[ "Điều 21 Luật Thi hành án hình sự 2019 số 41/2019/QH14 mới nhất\nNhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án hình sự\n1. Ra quyết định thi hành án; quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình.\n2. Ra quyết định hoặc hủy quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết định đình chỉ thi hành án; quyết định miễn chấp hành án, giảm thời hạn chấp hành án; quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành án phạt tù; quyết định kéo dài thời hạn trục xuất; quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.\n3. Xem xét, giải quyết việc cho nhận tử thi của người bị thi hành án tử hình.\n4. Gửi bản án, quyết định được thi hành và quyết định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này.\n5. Ra quyết định tiếp nhận phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án, chuyển giao phạm nhân là người nước ngoài.\n6. Ra quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm thần đối với phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.\n7. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thi hành án hình sự theo thẩm quyền.\n8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này." ]
[ "Điều 1 Luật Thi hành án hình sự 2019 số 41/2019/QH14 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành bản án, quyết định về hình phạt tù, tử hình, cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, trục xuất, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, án treo, tha tù trước thời hạn có điều kiện, hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn, biện pháp tư pháp; quyền, nghĩa vụ của người, pháp nhân thương mại chấp hành án hình sự, biện pháp tư pháp; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thi hành án hình sự, biện pháp tư pháp.", "Điều 5 Luật Thi hành án hình sự 2019 số 41/2019/QH14 mới nhất\nTrách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự\nCơ quan, tổ chức, cá nhân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp và thực hiện yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự\ntheo quy định của Luật này.", "Điều 4 Luật Thi hành án hình sự 2019 số 41/2019/QH14 mới nhất\nNguyên tắc thi hành án hình sự\n1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n2. Bản án, quyết định của Tòa án\ncó hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.\n3. Bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp, quyền, lợi ích hợp pháp của pháp nhân thương mại chấp hành án.\n4. Kết hợp trừng trị và giáo dục cải tạo trong việc thi hành án; áp dụng biện pháp giáo dục cải tạo phải trên cơ sở tính chất, mức độ phạm tội, độ tuổi, sức khỏe, giới tính, trình độ học vấn và các đặc điểm nhân thân khác của người chấp hành án.\n5. Thi hành án đối với người dưới 18 tuổi chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành người có ích cho xã hội.\n6. Khuyến khích người chấp hành án ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo, tự nguyện bồi thường thiệt hại.\n7. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo hành vi, quyết định trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.\n8. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong hoạt động thi hành án hình sự, tái hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật.", "Điều 40 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất\nTử hình\n1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.\n2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.\n3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;\nb) Người đủ 75 tuổi trở lên;\nc) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.\n4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.", "Điều 5 Nghị định 52/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đặc xá mới nhất\nHồ sơ đề nghị đặc xá\nHồ sơ đề nghị đặc xá bao gồm các văn bản, tài liệu quy định tại Điều 14 Luật Đặc xá, cụ thể như sau:\n1. Đơn đề nghị đặc xá của người bị kết án phạt tù theo mẫu của Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành trong mỗi đợt đặc xá.\n2. Bản cam kết của người bị kết án phạt tù về việc không vi phạm pháp luật, tiếp tục chấp hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nếu chưa thi hành xong và chấp hành các hình phạt bổ sung khác (nếu có) theo mẫu của Hội đồng tư vấn đặc xá như: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; trục xuất.\n3. Đối với trường hợp người bị kết án phạt tù là người đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng; người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân; khi phạm tội là người dưới 18 tuổi; người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù; người từ đủ 70 tuổi trở lên; phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; người có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình; người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có tài liệu chứng minh sau đây tương ứng với từng trường hợp:\na) Bản tường trình về lập công của người bị kết án phạt tù; đề nghị bằng văn bản khen thưởng cho người bị kết án phạt tù của cán bộ trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan điều tra sử dụng người bị kết án phạt tù để phục vụ công tác điều tra; xác nhận hoặc bản sao quyết định khen thưởng về việc người bị kết án phạt tù lập công lớn trong quá trình chấp hành án phạt tù của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan điều tra sử dụng người bị kết án phạt tù để phục vụ công tác điều tra;\nb) Tài liệu chứng minh người bị kết án phạt tù là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; bản sao quyết định tặng thưởng danh hiệu Anh hùng Lao động, Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; bản sao Huân chương, Huy chương Kháng chiến;\nTrường hợp người bị kết án phạt tù là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” hoặc người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ phải có giấy xác nhận hoặc bản sao giấy tờ chứng minh do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù cư trú trước khi phạm tội hoặc đơn vị nơi người bị kết án phạt tù đã công tác, học tập trước khi phạm tội xác nhận. Trường hợp người bị kết án phạt tù là bố nuôi, mẹ nuôi, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” hoặc con nuôi hợp pháp của “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” phải có xác nhận hoặc bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù cư trú hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ cư trú trước khi hy sinh, nơi cư trú của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;\nc) Kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên đối với người bị kết án phạt tù đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang ốm đau thường xuyên, người bị kết án phạt tù đang có thai;\nCác tài liệu chứng minh người bị kết án phạt tù bị bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên chỉ có giá trị trong thời gian 06 tháng, tính đến ngày Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện họp xem xét, lập hồ sơ đề nghị đặc xá;\nd) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản án đối với người bị kết án phạt tù khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, người từ đủ 70 tuổi trở lên;\nđ) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con để xác định người bị kết án phạt tù là phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;\ne) Bản sao giấy xác nhận khuyết tật nặng, đặc biệt nặng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù cư trú trước khi thi hành án hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù chấp hành án; bản sao Quyết định của Tòa án có thẩm quyền tuyên bố người bị kết án phạt tù có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật dân sự;\ng) Văn bản của cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xác nhận người bị kết án phạt tù đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án.\n4. Bản chính hoặc bản sao văn bản, tài liệu thể hiện việc người bị kết án chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác như: Các biên lai, hóa đơn, chứng từ thể hiện việc này hoặc Quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án, Quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền hoặc văn bản thỏa thuận của người được thi hành án hoặc đại diện hợp pháp của người đó về việc không phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, Quyết định của Tòa án được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận hoặc các văn bản, tài liệu khác thể hiện việc này.\n5. Bản chính hoặc bản sao văn bản của người được thi hành án đồng ý cho người bị kết án phạt tù hoãn thi hành hoặc không phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước.\n6. Đối với người bị kết án phạt tù là người nước ngoài phải có bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực nhập cảnh (nếu có).\n7. Văn bản đề nghị đặc xá của Hội đồng xét, đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa án quân sự cấp quân khu theo mẫu do Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành trong mỗi đợt đặc xá.\n8. Đối với người bị kết án phạt tù đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 của Điều này còn phải có quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; văn bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó về việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.", "Điều 3 Quyết định 1161/2021/QĐ-CTN đặc xá\nĐiều kiện được đề nghị đặc xá\n1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;\nb) Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;\nNgười bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù ít nhất hai phần ba thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 18 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;\nc) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;\nd) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng;\nđ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù về tội phạm không phải là tội phạm tham nhũng;\nTrường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;\ne) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;\ng) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định này.\n2. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ;\nb) Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nc) Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này;\nd) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.\n3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là một phần ba thời gian và người bị kết án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là 13 năm hoặc trường hợp bị kết án về một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã chấp hành ít nhất hai phần năm thời gian đối với án phạt tù có thời hạn, 16 năm đối với án phạt tù chung thân, nếu có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều này thì được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;\nb) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng một trong các danh hiệu: Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân; người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;\nc) Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân;\nd) Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại điểm 4 Điều này;\nđ) Người từ đủ 70 tuổi trở lên;\ne) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình;\ng) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;\nh) Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự.\n4. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này hoặc người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều này được đề nghị đặc xá khi đã chấp hành ít nhất một phần ba thời gian hoặc đã chấp hành được ít nhất hai phần năm thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù về một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.", "Điều 61 Bộ Luật hình sự 1999 số 15/1999/QH10\nHoãn chấp hành hình phạt tù\n1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:\na) Bị bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;\nb) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;\nc) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến một năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;\nd) Bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến một năm.\n2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại phạm tội mới, thì Toà án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này." ]
Điều kiện được hưởng chế độ thai sản là gì?
che-do-thai-san
[ "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này." ]
[ "Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nCác chế độ bảo hiểm xã hội\n1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:\na) Ốm đau;\nb) Thai sản;\nc) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nd) Hưu trí;\nđ) Tử tuất.\n2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:\na) Hưu trí;\nb) Tử tuất.\n3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.", "Điều 31 Nghị định 190/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã hội tự nguyện hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nChi phí quản lý theo Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội\n\n1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng năm được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ.\n\n2. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm các khoản sau đây:\n\na) Chi thường xuyên;\n\nb) Chi không thường xuyên, gồm:\n\n- Chi làm Sổ bảo hiểm xã hội, giấy tờ, biểu mẫu, chi phục vụ công tác thu, chi;\n\n- Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định, nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.\n\n3. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện trong các năm đầu do Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n", "Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc người lao động nước ngoài làm ở Việt Nam mới nhất\nChế độ thai sản\n1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội.\n2. Thời gian hưởng chế độ thai sản\na) Thời gian hưởng chế độ khi khám thai thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật bảo hiểm xã hội;\nb) Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội;\nc) Thời gian hưởng chế độ khi sinh con thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội;\nd) Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật bảo hiểm xã hội;\nđ) Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội.\n3. Mức hưởng chế độ thai sản\na) Lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi được trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội;\nb) Mức hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội.\n4. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật bảo hiểm xã hội.\n5. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau đây gọi là Nghị định số 115/2015/NĐ-CP).\n6. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội.", "Điều 11 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nThời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi\nNgười lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 36 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội.", "Điều 14 Nghị định 68/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã bội bắt buộc quân nhân, công an người làm công tác cơ yếu hường dẫn luật bảo hiểm xã hội\nMức hưởng chế độ thai sản\nMức hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:\n1. Mức hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liên kề trước khi nghỉ việc.\n2. Lao động nữ khi sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, ngoài trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này còn được nhận trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.\nTrường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con, thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 13 Nghị định này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội." ]
Lao động nữ nghỉ khám thai được hưởng chế độ như thế nào?
che-do-thai-san
[ "Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThời gian hưởng chế độ khi khám thai\n1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần." ]
[ "Điều 32 Nghị định 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp\nKế hoạch tài chính\n1. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập kế hoạch tài chính về thu, chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp (kể cả phần ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 của Nghị định này); chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp; đầu tư tăng trưởng trình Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội thẩm định và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.\nBộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch tài chính.\n2. Căn cứ kế hoạch tài chính được Thủ tướng Chính phủ giao, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định giao nhiệm vụ thu, chi cho các đơn vị thực hiện.", "Điều 12 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp về bảo hiểm xã hội\n1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n2. Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.\n3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.\n5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.", "Điều 117 Bộ luật Lao động 1994 35-L/CTN\n1- Trong thời gian nghỉ việc để đi khám thai, để thực hiện biện pháp kế hoạch hoá gia đình hoặc do sảy thai; nghỉ để chăm sóc con dưới bảy tuổi ốm đau, nhận trẻ sơ sinh làm con nuôi, người lao động nữ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hoặc được người sử dụng lao động trả một Khoản tiền bằng mức trợ cấp bảo hiểm xã hội. Thời gian nghỉ việc và chế độ trợ cấp nói tại Khoản này do Chính phủ quy định. Trường hợp người khác thay người mẹ chăm sóc con ốm đau, thì người mẹ vẫn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.\n2- Hết thời gian nghỉ thai sản theo chế độ và cả trong trường hợp được phép nghỉ thêm không hưởng lương, khi trở lại làm việc, người lao động nữ vẫn được bảo đảm chỗ làm việc.", "Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nThời gian hưởng chế độ khi khám thai\nTrong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.", "Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội." ]
Chế độ nuôi con dưới 24 tháng tuổi năm 2023?
che-do-thai-san
[ "Khoản 4 Điều 38 Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống tham nhũng mới nhất\nPhụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác." ]
[ "Khoản 2 Điều 38 Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống tham nhũng mới nhất\nNgười đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.", "Khoản 4 Điều 3 Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống tham nhũng mới nhất\nNội dung của quyết định, hành vi.", "Khoản 4 Điều 29 Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống tham nhũng mới nhất\nSử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ, quyền hạn của mình để vụ lợi hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác;", "Khoản 4 Điều 7 Quyết định 1615/QĐ-LĐTBXH 2020 vị trí công viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo chuyển đổi công tác\nPhụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.", "Khoản 2 Điều 5 Quyết định 23/2013/QĐ-UBND đào tạo bồi dưỡng thu hút nhân lực có chất lượng Quảng Trị\nCán bộ, công chức nữ trong thời gian đi học có con nhỏ dưới 24 tháng tuổi phải mang theo, ngoài chế độ hỗ trợ nêu trên, được hỗ trợ thêm: 0,3 lần mức lương cơ sở/người/tháng thực học đến khi con đủ 24 tháng tuổi.", "Khoản 1 Điều 3 Quyết định 14/2013/QĐ-TTg thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn người\nNgười hành nghề là nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, nam nuôi con nhỏ một mình dưới 36 tháng tuổi.", "Khoản 1 Điều 1 Quyết định 19/2010/QĐ-UBND Đơn giá mức bồi thường hỗ trợ nuôi Ba Ba Ninh Bình\nLoại Ba Ba mới thả nuôi:\n- Tiêu chuẩn phân loại: Trọng lượng dưới 200gam/con; độ tuổi dưới 3 tháng tuổi.\n- Đơn giá: 420.000đồng/kg.\n- Mức bồi thường: 100% giá trị con nuôi." ]
Nuôi con dưới 24 tháng tuổi bị ốm được hưởng những quyền lợi nào?
che-do-thai-san
[ "Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.", "Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện hưởng chế độ ốm đau\n1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.\nTrường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.\n2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.", "Điều 141 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nTrợ cấp trong thời gian chăm sóc con ốm đau, thai sản và thực hiện các biện pháp tránh thai\nThời gian nghỉ việc khi chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản, người lao động được hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội." ]
[ "Điều 16 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động\n1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.\n2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.", "Điều 7 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nXây dựng quan hệ lao động\n1. Quan hệ lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.\n2. Người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và người lao động, tổ chức đại diện người lao động xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định với sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n3. Công đoàn tham gia cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; giám sát việc thi hành quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.\n4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động khác được thành lập theo quy định của pháp luật có vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.", "Điều 25 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nĐối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động quy định tại Điều 2 Nghị định này.\n", "Khoản 5 Điều 1 Quyết định 563/2013/QĐ-UBND sửa đổi mức trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội Hà Giang\nSửa đổi điểm b và c khoản 9 của Điều 4 về đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng và mức trợ cấp như sau:\n“b) Đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi, từ 18 tháng tuổi trở lên bị nhiễm HIV/AIDS được hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (hệ số 1,5): 330.000 đồng.\nc) Đang nuổi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi bị nhiễm HIV/AIDS được hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (hệ số 2): 440.000 đồng”.", "Khoản 1 Điều 6 Nghị định 66-CP quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hộ đối với lực lượng vũ trang\nThời gian được hưởng trợ cấp hàng năm khi con ốm đau:\n- 15 ngày đối với con dưới 36 tháng tuổi;\n- 12 ngày đối với con từ 36 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi.", "Khoản 6 Điều 1 Quyết định 46/1999/QĐ-UB đóng góp quỹ hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn Lào Cai\nChính sách miễn giảm:\na) Đối tượng được miễn giảm hoàn toàn:\n- Các đối tượng diện chính sách đang được hưởng phụ cấp, trợ cấp; gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, thương binh, bệnh binh, những người mất sức lao động có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n- Phụ nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc có thai.\n- Những người ốm đau kinh niên mãn tính có xác nhận của bệnh viện cấp huyện.\nb) Đối tượng được giảm 50%:\n- Những người ốm đau hoặc do tai nạn rủi ro phải chạy chữa tốn kém.\n- Những người gặp rủi ro trong sản xuất bị thất thu từ 50% trở lên.\n- Những người ở vùng cao quá khó khăn về kinh tế hàng năm đều được nhà nước trợ cấp.\n- Những người được miễn giảm, do trưởng thôn, bản xem xét đề nghị Chủ tịch UBND xã, phường duyệt từng năm cho từng đối tượng cụ thể.", "Khoản 2 Điều 2 Thông tư 47/2016/TT-BQP hướng dẫn 108/2014/NĐ-CP chính sách tinh giản biên chế trong Bộ Quốc phòng\nĐối tượng chưa áp dụng\na) Những người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.\nb) Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.\nc) Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự." ]
Vi phạm chế độ nuôi con dưới 24 tháng tuổi bị xử phạt như thế nào?
che-do-thai-san
[ "Khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa;\nb) Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;\nc) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động biết theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;\nd) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;\nđ) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;\ne) Không bảo đảm việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật Lao động;\ng) Không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi;\nh) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;\ni) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nk) Không cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và không đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con;\nl) Không lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc khi sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên." ]
[ "Khoản 28 Điều 2 Nghị định 14/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 15/2020/NĐ-CP xử phạt hành chính bưu chính mới nhất\n1. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng Công an nhân dân có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng.\n2. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\n3. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với lĩnh vực xuất bản, in; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực báo chí;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ, e, g, h, i, k, l, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\n4. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực xuất bản, in; 200.000.000 đồng đối với lĩnh vực báo chí;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\n5. Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với lĩnh vực xuất bản, in; 500.000.000 đồng đối với lĩnh vực báo chí;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.\nSửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:\n“Điều 40. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp", "Khoản 2 Điều 2 Nghị định 29/2022/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 12/2021/UBTVQH15\nThẩm quyền điều động, huy động người tham gia xét nghiệm, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh COVID-19 (sau đây gọi chung là điều động, huy động lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19):\na) Bộ trưởng Bộ Y tế điều động, huy động lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19 trong phạm vi toàn quốc, trừ lực lượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;\nb) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an điều động, huy động lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19 trong phạm vi quản lý;\nc) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ủy quyền điều động, huy động lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn quản lý;\nd) Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, cơ sở y tế dự phòng, cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe điều động, huy động lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19 thuộc phạm vi quản lý.", "Khoản 28 Điều 12 Nghị định 89/2006/NĐ-CP nhãn hàng hoá\nĐồ gỗ:\na) Thành phần;\n\nb) Thông số kỹ thuật;\n\nc) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản.\n", "Khoản 1 Điều 185 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất\nNgười nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;\nb) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.", "Khoản 5 Điều 21 Nghị định 133/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự mới nhất\nPhạm nhân già yếu đối với nam từ đủ 70 tuổi trở lên, nữ từ đủ 65 tuổi trở lên; bị khuyết tật hoặc có nhược điểm về thể chất, tinh thần; bị bệnh hiểm nghèo, ốm, đau nặng; bị bệnh làm hạn chế khả năng nhận thức, điều khiển hành vi của mình; phạm nhân nữ có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi; phạm nhân là người dưới 18 tuổi.", "Khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 112/2020/NĐ-CP xử lý kỷ luật cán bộ công chức viên chức mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:\n“Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật.”.", "Khoản 5 Điều 1 Quyết định 25/2015/QĐ-UBND chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội Đà Nẵng\nTrường hợp đối tượng thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng với các mức theo hệ số khác nhau quy định tại khoản 2 Điều này thì chỉ hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo, thoát nghèo trong vòng 2 năm đang nuôi con đồng thời là người bị nhiễm HIV, người cao tuổi, người khuyết tật nặng quy định tại khoản 2 Điều này thì ngoài chế độ đối với người đơn thân nghèo đang nuôi con còn được hưởng chế độ người bị nhiễm HIV hoặc người cao tuổi hoặc người khuyết tật nặng; người khuyết tật nặng hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng nhưng mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì ngoài chế độ đối với người khuyết tật còn được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi." ]
Đối tượng nào được áp dụng chế độ thai sản?
che-do-thai-san
[ "Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng chế độ thai sản\nĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này." ]
[ "Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nQuyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận\n1. Tổ chức công đoàn có các quyền sau đây:\na) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;\nb) Yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về bảo hiểm xã hội của người lao động;\nc) Giám sát và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nd) Khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động theo quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật công đoàn.\n2. Tổ chức công đoàn có các trách nhiệm sau đây:\na) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người lao động;\nb) Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nc) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, chủ động tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội phù hợp với bản thân và gia đình; tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên; phản biện xã hội, tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.", "Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThanh tra bảo hiểm xã hội\n1. Thanh tra lao động - thương binh và xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về thanh tra.\n2. Thanh tra tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về thanh tra.\n3. Cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.", "Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nChính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội\n1. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.\n3. Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ.\n4. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.\n5. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội.", "Điều 13 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các khoản 1, 2, 3 và điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định này.\n", "Điều 5 Quyết định 7312/QĐ-UB-NCVX sửa đổi ban hành bản quy định chế độ chính sách công tác dân số- kế hoạch hóa gia đình\nĐiều 1.- Đối với người áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại.\n1.1- Dụng cụ tử cung :\nĐược thực hiện nhanh chóng, thuận lợi tại các cơ sở y tế công cộng ; sau khi thực hiện được cấp thuốc theo quy định của Bộ Y tế ; việc tái khám và tháo dụng cụ tử cung cũng được dễ dàng. Tất cả được miễn phí hoàn toàn.\n1.2- Đình sản :\na- Được thực hiện tại các bệnh viện có khoa sản của thành phố và quận-huyện và miễn chế độ viện phí. Sau khi đình sản được cấp thuốc theo quy định của Bộ Y tế ; nhận 1 thẻ Bảo hiểm sức khỏe và một số tiền bồi dưỡng theo quy định của Ủy ban Quốc gia Dân số- Kế hoạch hóa gia đình.\nb- Trường hợp đình sản nam, nữ bị vỡ kế hoạch hoặc xảy ra tai biến muộn đều được các cơ sở y tế giải quyết và được miễn chế độ viện phí hoàn toàn.\n1.3- Thuốc ngừa thai :\nĐược khám, chỉ định và cung cấp thuốc sử dụng miễn phí thông qua cán bộ y tế và Cộng tác viên dân số.\n1.4- Bao cao su :\nĐể tăng nhanh số cặp vợ chồng sử dụng bao cao su, bao cao su sẽ được cung cấp qua hệ thống Ủy ban Dân số (giá bán có một phần hỗ trợ của Nhà nước).\n1.5- Trong trường hợp sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại bị vỡ kế hoạch phải nạo thai hay hút điều hòa kinh nguyệt :\nĐược thực hiện nhanh chóng, an toàn và miễn phí tại các cơ sở y tế công cộng. Sau khi thực hiện được cấp miễn phí một số thuốc theo quy định của Bộ Y tế.\n1.6- Đối với các trường hợp vỡ kế hoạch do không áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại :\nSau khi nạo thai hay hút điều hòa kinh nguyệt, đối tượng chấp nhận đình sản hay đặt dụng cụ tử cung thì cũng được hưởng chế độ như trường hợp sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại bị vỡ kế hoạch.\n1.7- Đối với trường hợp vỡ kế hoạch do không áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại hay do phá thai bất hợp pháp bị các tai biến, đương sự phải chịu hoàn toàn mọi phí tổn :\nĐối với công chức-viên chức và người lao động thực hiện kế hoạch hóa gia đình được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo tinh thần và nội dung Thông tư số 06/LĐTB-XH-TT ngày 04/4/1995 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.\nĐiều 2.- Chính sách khen thưởng đối với các ngành, đoàn thể, địa phương và cá nhân thực hiện tốt công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình.\n2.1- Đối với các ban-ngành, đoàn thể quần chúng :\n- Hàng năm, Thường trực Ủy ban Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thành phố ký kết hợp đồng trách nhiệm với các ban, ngành, đoàn thể thành viên của Ủy ban Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thành phố. Căn cứ tình hình thực hiện và mức độ hiệu quả đạt được. Thường trực Ủy ban Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thành phố lập danh sách các ban, ngành, đoàn thể có thành tích để đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng.\n2.2- Đối với quận-huyện, phường-xã, thị trấn :\nHàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Đoàn kiểm tra đánh giá tình hình tổ chức, quản lý và thực hiện công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình của các địa phương.\nCăn cứ kết quả đánh giá Ủy ban nhân dân thành phố sẽ có hình thức khen thưởng.\nHàng năm, Thường trực Ủy ban Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thành phố cũng sẽ căn cứ kết quả giám sát và đánh giá để chọn các phường-xã, thị trấn nhận phần thưởng của Ủy ban Quốc gia Dân số- Kế hoạch hóa gia đình.\nĐặc biệt những phường-xã không có người sinh con thứ 3 trở lên và đạt trên 80% người áp dụng các biện pháp tránh thai sẽ được đề xuất Trung ương khen thưởng.\n2.3- Đối với các cơ quan xí nghiệp :\nĐược Ủy ban Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thành phố cấp giấy công nhận hoàn thành tốt công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình nếu đạt 3 tiêu chuẩn :\na- Tổng số sinh đạt tỷ lệ dưới 25% so với nam nữ cán bộ-công nhân viên thuộc diện sinh.\nb- Không có người sinh con thứ 3 trở lên.\nc- Số nam, nữ cán bộ-công nhân viên áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại : vòng tránh thai, đình sản, bao cao su, thuốc ngừa thai đạt trên 70% và 100% các đối tượng ngoài diện cho phép sinh phải áp dụng các biện pháp tránh thai.\n+ Đối với công chức, viên chức và người lao động :\nThực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình hàng năm đơn vị vận dụng xét khen thưởng tùy vào phúc lợi và khen thưởng của đơn vị để động viên phong trào kế hoạch hóa gia đình.\nViệc chấp hành và thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình sẽ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng trong đề bạt, cơ cấu cán bộ và ưu tiên hưởng các chế độ chính sách.\n2.4- Đối với ngành y tế và các cá nhân đóng góp cho công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình :\n2.4.1- Cơ sở y tế thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình :\na- Vòng tránh thai : Đơn vị đạt chỉ tiêu kế hoạch năm do Sở Y tế giao và không để xảy ra các tai biến nghiêm trọng được tính thưởng 500 đồng cho mỗi trường hợp.\nb- Đình sản nam nữ : Đơn vị đạt chỉ tiêu kế hoạch năm do Sở Y tế giao và không để xảy ra các tai biến nghiêm trọng được tính thưởng 3.000 đồng cho mỗi trường hợp.\nc- Người có công vận động : Vận động được một (01) trường hợp đình sản nam sẽ được thưởng 10.000 đồng của Ủy ban Quốc gia Dân số và 10.000 của Ủy ban Dân số thành phố.\nĐiều 3.- Xét thi đua, khen thưởng và kỷ luật đối với các sở-ban-ngành, đoàn thể và các địa phương.\n3.1- Mức độ thực hiện và hoàn thành công tác Dân số- Kế hoạch hóa gia đình sẽ là một trong các tiêu chuẩn quan trọng để xét thi đua, khen thưởng các sở-ban-ngành, đoàn thể và các địa phương.\n3.2- Cá nhân vi phạm chính sách sinh con thứ 3 trở lên :\nGiao cho các đơn vị xử lý theo Chỉ thị 37/TTg và theo quy định của từng địa phương, đơn vị.\nĐiều 4.- Kinh phí khen thưởng :\na- Đối với cơ quan hành chánh sự nghiệp và nhân dân thành phố, ngân sách do Ủy ban Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thành phố đảm trách.\nb- Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh thì đơn vị tự trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi để chi.\nĐiều 5.- Quỹ khen thưởng sẽ giao cho thường trực Ủy ban Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thành phố quản lý và quyết toán. Sở Tài chánh và Thường trực Ủy ban Dân số- Kế hoạch hóa gia đình thành phố có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục cấp phát và thanh quyết toán.", "Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nChế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ\nChế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.\nb) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng;\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nc) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 12 Nghị định 100/2014/NĐ-CP kinh doanh sử dụng sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ nhỏ bình bú và vú ngâm nhân tạo mới nhất\nTrách nhiệm của cơ sở y tế\n1. Cơ sở y tế có trách nhiệm:\na) Tổ chức thực hiện các biện pháp tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ cho phụ nữ mang thai, bà mẹ có con nhỏ và thành viên trong gia đình họ;\nb) Tổ chức tuyên truyền, treo pano, áp phích hoặc cho đăng phát hình ảnh có nội dung quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định này tại phòng khám thai, phòng chờ sinh, phòng sau sinh, phòng tư vấn dinh dưỡng hoặc những nơi dễ quan sát, tập trung đối tượng phụ nữ mang thai, bà mẹ có con nhỏ và thành viên gia đình họ;\nc) Tạo điều kiện để bà mẹ cho con bú sớm trong vòng 01 giờ đầu sau sinh, bú mẹ hoàn toàn trong 06 tháng đầu và tiếp tục cho trẻ bú mẹ kéo dài đến 24 tháng hoặc lâu hơn.\n2. Cơ sở y tế không được:\na) Tổ chức bán hoặc cho phép bán sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ tại cơ sở y tế, trừ nhà thuốc bệnh viện;\nb) Cho phép cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ trưng bày, niêm yết bất kỳ vật dụng, thiết bị nào có tên hoặc biểu tượng của sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ, bình bú, vú ngậm nhân tạo tại cơ sở y tế;\nc) Cho phép nhân viên của cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ tiếp cận với bà mẹ có con nhỏ, phụ nữ mang thai dưới mọi hình thức;\nd) Nhận sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ; lợi ích vật chất; vật dụng có tên hoặc biểu tượng của sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ do cơ sở sản xuất, kinh doanh tặng." ]
Nghỉ khám thai được hưởng BHXH bao nhiêu tiền?
che-do-thai-san
[ "Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nMức hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:\na) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;\nb) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;\nc) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này." ]
[ "Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nQuyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận\n1. Tổ chức công đoàn có các quyền sau đây:\na) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;\nb) Yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về bảo hiểm xã hội của người lao động;\nc) Giám sát và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nd) Khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động theo quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật công đoàn.\n2. Tổ chức công đoàn có các trách nhiệm sau đây:\na) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người lao động;\nb) Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nc) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, chủ động tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội phù hợp với bản thân và gia đình; tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên; phản biện xã hội, tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.", "Điều 39 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nMức trợ cấp tuất một lần theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n\n1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.\n\n2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu đang hưởng; mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng trước khi chết.\n", "Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 139 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNghỉ thai sản\n1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.\nTrường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\n2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.\n4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.", "Điều 7 Nghị định 43-CP quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội\n- Lao động nữ có thai sinh con thứ nhất, con thứ 2 (trường hợp đặc biệt có hướng dẫn riêng) được hưởng chế độ thai sản thay tiền lương như sau:\n1. Thời gian hưởng trợ cấp thai sản:\na) Được nghỉ việc đi khám thai 3 lần, mỗi lần một ngày, trường hợp đặc biệt được nghỉ 2 ngày.\nb) Xẩy thai được nghỉ 20 ngày, nếu thai dưới 3 tháng; 30 ngày, nếu thai từ 3 tháng trở lên.\nc) Trước và sau khi sinh được nghỉ 120 ngày đối với người làm việc trong điều kiện bình thường, 150 ngày đối với người làm việc nặng nhọc, độc hại.\nNếu một lần sinh nhiều con thì tính từ con thứ hai trở đi, mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày.\nHết thời gian nghỉ sinh con theo quy định trên, nếu có nhu cầu thì có thể nghỉ thêm nhưng tối đa không quá 180 ngày, và phải có sự đồng ý của người sử dụng lao động. Trong thời gian nghỉ thêm không được hưởng trợ cấp thai sản.\nd) Trường hợp nuôi con nuôi sơ sinh hợp pháp được nghỉ việc (đến khi con đủ 120 ngày tuổi) và hưởng trợ cấp thay tiền lương.\n2. Mức trợ cấp thai sản bằng 100% mức tiền lương.\nNgoài ra, khi sinh con còn được trợ cấp thêm một tháng tiền lương.\n3. Lao động nữ thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số có quy định riêng.\nIV. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP TAI NẠN LAO ĐỘNG HOẶC BỆNH NGHỀ NGHIỆP" ]
Khi nào nghỉ khám thai không được hưởng chế độ thai sản?
che-do-thai-san
[ "Khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nBổ sung khoản 4 và khoản 5 vào Điều 10 như sau:\n“4. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội, trường hợp nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.\n5. Khi tính thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, khoản 2 Điều 34 và Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội đối với trường hợp người lao động đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động thì thời gian trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng chế độ; thời gian nghỉ việc ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, khoản 2 Điều 34 và Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội.”", "Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nThời gian hưởng chế độ thai sản\n1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.\nVí dụ 15: Chị C liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội.\n2. Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.\nb) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\nc) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ.\nd) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\nđ) Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại điểm b và điểm d khoản này mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.\ne) Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\ng) Đối với trường hợp quy định tại các điểm b, d và e khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị chết hoặc chết lưu thì chế độ thai sản được giải quyết đối với con còn sống. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.\nTrường hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết lưu, không tính trùng thời gian hưởng.\nTrường hợp tất cả các thai đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng." ]
[ "Điều 10 Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH đào tạo trình độ sơ cấp mới nhất\nLựa chọn chương trình đào tạo; đánh giá, cập nhật chương trình đào tạo và công khai chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra\n1. Lựa chọn chương trình đào tạo\nNgười đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp có thể lựa chọn chương trình đào tạo, nhưng phải tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để phê duyệt áp dụng đối với cơ sở mình.\n2. Đánh giá, cập nhật chương trình đào tạo\na) Ít nhất 3 năm một lần, người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp phải tổ chức đánh giá chương trình đào tạo về sự đáp ứng so với chuẩn đầu ra đã xác định và yêu cầu của người sử dụng lao động và những thay đổi của công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất đối với nghề đào tạo; những thay đổi trong quy định của nhà nước, của cơ sở đào tạo về chương trình đào tạo; sự thống nhất và gắn kết giữa nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, kiểm tra đánh giá, dự kiến tác động của việc thay đổi, cập nhật chương trình đào tạo.\nb) Dự thảo những nội dung cần sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo và tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.\nc) Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp ban hành chương trình đào tạo cập nhật, bổ sung trên cơ sở đề xuất của Hội đồng thẩm định chương trình sau khi chương trình đào tạo được đánh giá theo quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều này.\n3. Cơ sở đào tạo sơ cấp phải công khai chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra của từng chương trình đào tạo của cơ sở mình với người học nghề, gia đình họ khi tuyển sinh bằng hình thức niêm yết tại trụ sở, cơ sở đào tạo, trong thông báo tuyển sinh hoặc trên Website của cơ sở đào tạo hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cụ thể các nội dung cần công khai gồm:\na) Nội dung công khai về chương trình đào tạo: tên chương trình đào tạo, đối tượng tuyển sinh, thời gian tuyển sinh, thời gian đào tạo, địa điểm đào tạo; những kiến thức người học sẽ được trang bị, những kỹ năng được thực hành; chứng chỉ sơ cấp; mức học phí phải nộp; các chính sách hỗ trợ (nếu có).\nb) Nội dung công khai về chuẩn đầu ra gồm: những kiến thức, kỹ năng mà người học phải đạt được; những công việc của nghề hoặc vị trí việc làm mà người học có thể thực hiện được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo sơ cấp.", "Điều 10 Thông tư 01/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý trường hợp người khuyết tật\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo Sở Lao động-Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở, ban, ngành liên quan:\na) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ quản lý trường hợp với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh, thành phố;\nb) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện nghiệp vụ quản lý trường hợp người khuyết tật trên địa bàn;\nc) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý trường hợp với người khuyết tật cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động, cộng tác viên công tác xã hội.\n2. Ủy ban nhân dân cấp huyện\na) Tổ chức thực hiện nghiệp vụ quản lý trường hợp với người khuyết tật trên địa bàn;\nb) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện nghiệp vụ quản lý trường hợp với người khuyết tật trên địa bàn.\n3. Ủy ban nhân dân cấp xã\na) Tổ chức thực hiện nghiệp vụ quản lý trường hợp với người khuyết tật tại xã, phường, thị trấn;\nb) Chỉ đạo, hướng dẫn người quản lý trường hợp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật;\nc) Hàng năm, lập kế hoạch, dự toán kinh phí quản lý trường hợp với người khuyết tật trên địa bàn theo quy định hiện hành;\nd) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện nghiệp vụ quản lý trường hợp với người khuyết tật trên địa bàn.", "Khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nBổ sung vào cuối khoản 1 Điều 2 như sau:\n“Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đồng thời là người giao kết hợp đồng lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.”", "Điều 10 Thông tư 44/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn 63/2015/NĐ-CP chính sách người lao động dôi dư\nHiệu lực thi hành\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015.\nThông tư số 38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.\n2. Trường hợp phương án sử dụng lao động đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, công ty thực hiện sắp xếp lại tiến hành rà soát lại chế độ đối với người lao động dôi dư trong phương án sử dụng lao động đã được phê duyệt, báo cáo chủ sở hữu kết quả rà soát; trường hợp phải sửa đổi, bổ sung chế độ đối với người lao động dôi dư (nếu có), báo cáo chủ sở hữu xem xét, phê duyệt sửa đổi, bổ sung và thực hiện chi trả chế độ đối với người lao động dôi dư theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2015/NĐ-CP và Thông tư này.\n3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu, khi thực hiện sắp xếp lại theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền vận dụng các quy định tại Nghị định 63/2015/NĐ-CP để giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư thì vận dụng quy định tại Thông tư này.\n4. Công ty nhà nước, công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp chưa thực hiện chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu nay sắp xếp lại theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP hoặc sắp xếp lại theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp áp dụng Nghị định số 63/2015/NĐ-CP để giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.\n5. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con, khi thực hiện sắp xếp lại theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền áp dụng các quy định tại Nghị định số 63/2015/NĐ-CP để giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.\n6. Trường hợp công ty thực hiện sắp xếp lại hỗ trợ thêm đối với người lao động dôi dư bằng nguồn kinh phí hợp pháp của công ty theo quy định tại Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP thì công ty phải xây dựng các điều kiện, tiêu chí, danh sách người lao động nhận hỗ trợ và mức hỗ trợ, thống nhất với tổ chức đại diện tập thể lao động và thực hiện hỗ trợ đảm bảo công khai, minh bạch trong công ty.\nTrong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để bổ sung, hướng dẫn", "Khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn thực hiện 152/2006/NĐ-CP\nMức hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:\na) Mức hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai được tính theo công thức sau:\n\nMức hưởng khi nghỉ việc đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai\n\n=\n\nMức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc\n\nx 100% x\n\nSố ngày nghỉ việc theo chế độ thai sản\n\n26 ngày\n\nTrong đó:\n- Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc được tính như quy định tại khoản 4 Mục này.\n- Số ngày nghỉ việc theo chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Riêng đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi khám thai tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Mức hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc sinh con hoặc nghỉ việc nuôi con nuôi được tính theo công thức sau:\n\nMức hưởng khi nghỉ việc sinh con hoặc nuôi con nuôi\n\n=\n\nMức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc\n\nx\n\nSố tháng nghỉ sinh con hoặc nghỉ nuôi con nuôi theo chế độ\n", "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nHồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, bao gồm:\na) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú;\nb) Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.", "Khoản 5 Điều 13 Nghị định 68/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã bội bắt buộc quân nhân, công an người làm công tác cơ yếu hường dẫn luật bảo hiểm xã hội\nKhi đặt vòng tránh thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 7 ngày; khi thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 15 ngày.", "Khoản 1 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nNgười mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.\nb) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng;\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nc) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội." ]
Nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn có được không?
che-do-thai-san
[ "Điều 35 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nQuyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động\n1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\nb) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;\nc) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;\nd) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:\na) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;\nb) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại\nkhoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;\nc) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;\nd) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;\nđ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;\ne) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;\ng) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động." ]
[ "Điều 18 Bộ luật Lao động 1994 35-L/CTN\n1- Tổ chức dịch vụ việc làm được thành lập theo quy định của pháp luật có nhiệm vụ tư vấn, giới thiệu, cung ứng và giúp tuyển lao động, thu thập và cung ứng thông tin về thị trường lao động. Việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài chỉ được tiến hành sau khi có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.\n2- Tổ chức dịch vụ việc làm được thu lệ phí, được Nhà nước xét giảm, miễn thuế và được tổ chức dạy nghề theo các quy định tại Chương III của Bộ luật này.\n3- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất quản lý Nhà nước đối với các tổ chức dịch vụ việc làm trong cả nước.", "Điều 14 Bộ luật Lao động 1994 35-L/CTN\n1- Nhà nước định chỉ tiêu tạo việc làm mới trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm, tạo Điều kiện cần thiết, hỗ trợ tài chính, cho vay vốn hoặc giảm, miễn thuế và áp dụng các biện pháp khuyến khích khác để người có khả năng lao động tự giải quyết việc làm, để các tổ chức, đơn vị và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển nhiều nghề mới nhằm tạo việc làm cho nhiều người lao động.\n2- Nhà nước có chính sách ưu đãi về giải quyết việc làm để thu hút và sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số.\n3- Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo Điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài, bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, để giải quyết việc làm cho người lao động.", "Điều 157 Bộ Luật lao động 2012 số 10/2012/QH13\nNghỉ thai sản\n1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.\nTrường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\nThời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.\n2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.\n4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.\nTrong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.", "Điều 18 Thông tư 56/2017/TT-BYT hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động mới nhất\nCấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai\n1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai:\na) Bệnh viện đa khoa có khoa phụ sản hoặc bệnh viện chuyên khoa phụ sản đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh: được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý sản khoa;\nb) Bệnh viện đa khoa đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và Hội đồng Giám định y khoa được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý toàn thân;\nc) Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định lại điểm a và điểm b Khoản này được ký giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý sản khoa và bệnh lý toàn thân theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.\n2. Việc chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý toàn thân phải dựa trên cơ sở kết quả hội chẩn các chuyên khoa có liên quan đến tình trạng bệnh lý của người bệnh.\n3. Việc chứng nhận nghỉ dưỡng thai thực hiện như sau:\na) Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này đối với đối tượng là lao động nữ mang thai đã nghỉ việc trong trường hợp điều trị ngoại trú;\nb) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này đối với đối tượng là lao động nữ mang thai đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp điều trị ngoại trú;\nc) Biên bản giám định y khoa thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 52/2016/TT-BYT đối với trường hợp do Hội đồng Giám định y khoa cấp;\nd) Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.\n4. Trường hợp giám định để nghỉ dưỡng thai thì trong biên bản bản giám định y khoa phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi mã bệnh; trường hợp chưa có mã bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh. Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày.\nThời hạn nghỉ dưỡng thai thực hiện theo kết luận của Hội đồng Giám định y khoa: Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.\nViệc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.\nVí dụ: Ngày khám là ngày 13 tháng 7 năm 2018 và phải nghỉ 30 ngày thì tại phần số ngày nghỉ để điều trị bệnh ghi là 30 ngày và ghi rõ là từ ngày 13 tháng 7 năm 2018 đến ngày 11 tháng 8 năm 2018).\nBiên bản giám định y khoa để nghỉ dưỡng thai chỉ có giá trị trong việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau và thai sản.\n5. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghĩ dưỡng thai. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.\n6. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai:\na) Người đã cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai phải làm đơn đề nghị cấp bản sao giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai và gửi cho đơn vị nơi đã cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai bị mất;\nb) Trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp bản sao giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, đơn vị nơi đã cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai có trách nhiệm cấp lại bản sao giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.\n7. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai trong thời hạn từ ngày làm việc thứ 06 kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai: phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp giấy giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.", "Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThời gian hưởng chế độ khi khám thai\n1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần." ]
Nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn có được hưởng tiền dưỡng sức không?
che-do-thai-san
[ "Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nDưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản\n1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.\nThời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.\n2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:\na) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;\nb) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;\nc) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.\n3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở." ]
[ "Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nChính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội\n1. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.\n3. Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ.\n4. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.\n5. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội.", "Điều 1 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.", "Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nCác chế độ bảo hiểm xã hội\n1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:\na) Ốm đau;\nb) Thai sản;\nc) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nd) Hưu trí;\nđ) Tử tuất.\n2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:\na) Hưu trí;\nb) Tử tuất.\n3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.", "Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nChế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ\nChế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.\nb) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng;\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nc) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 17 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nDưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản theo khoản 1 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n\n1. Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.\n\n2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời quyết định, cụ thể như sau:\n\na) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ 2 con trở lên;\n\nb) Tối đa 7 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;\n\nc) Bằng 5 ngày đối với các trường hợp khác.\n\n3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe một ngày:\n\na) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình;\n\nb) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung, mức hưởng này tính cả tiền đi lại, tiền ăn và ở.\n", "Điều 13 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nDưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản\n1. Lao động nữ, lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại\nĐiều 41 của Luật bảo hiểm xã hội và điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.\n2. Lao động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.\nVí dụ 18: Chị Th đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngày 15/12/2016 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10/01/2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên chị Th được cơ quan giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày.\nTrường hợp chị Th được nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2016.", "Điều 1 Thông tư 299/2003/TT-BQP thực hiện chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ quân nhân quy định tại Nghị định 89/2003/NĐ-CP\nNghị định số 89/NĐ-CP ngày 5/8/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ; Sau khi thống nhất với Bộ Lao động Thương binh và xã hội (tại Công văn số 4178/LĐTBXH-BHXH ngày 24/11/2003) và Bộ Tài chính (tại Công văn số 11265 TC/HCSN ngày 29/10/2003), Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan binh sĩ như sau:\nI. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG\nĐối tượng áp dụng chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/NĐ-CP trong quân đội gồm:\n1. Sĩ quan\n2. Quân nhân chuyên nghiệp.\n3. Hạ sĩ quan, binh sĩ.\nII. ĐIỀU KIỆN, THỜI GIAN VÀ MỨC HƯỞNG\n1. Điểu kiện hưởng\na. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hàng năm được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe khi có một trong ba điều kiện sau:\na.1. Có đủ 3 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà bị suy giảm sức khỏe.\na.2. Sau khi điều trị nội trú hoặc ngoại trú do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà chưa phục hồi sức khỏe.\na.3. Nữ quân nhân hưởng lương yếu sức khỏe sau khi nghỉ thai sản.\nb. Hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc diện hưởng sinh hoạt phí được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe khi có một trong hai điều kiện sau:\nb.1. Bị tai nạn lao động, sau khi điều trị tai nạn lao động mà sức khỏe chưa phục hồi.\nb.2. Bị mắc bệnh nghề nghiệp, sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa hồi phục.\n2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.\na. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp có một trong ba điều kiện quy định tại điểm a Khoản 1 Mục II nêu trên thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 đến 10 ngày trong một năm tại đơn vị (tính cả ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung), tùy thuộc vào mức độ suy giảm sức khỏe của đối tượng.\nb. Hạ sĩ quan, binh sĩ sinh hoạt phí có một trong hai điều kiện quy định tại Điều b khoản 1. Mục II nêu trên thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 đến 10 ngày trong một năm tại đơn vị (tính cả ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ), tùy thuộc vào mức độ suy giảm sức khỏe của đối tượng.\nc. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe không bị trừ vào thời gian nghỉ phép hàng năm và được hưởng tiền lương (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp) hoặc sinh hoạt phí (đối với hạ sĩ quan, binh sĩ).\n3. Mức chi phí nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe\na. Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp:\n- Mức chi phí 80.000 đồng/ngày/người, áp dụng đối với người nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại các đoàn an dưỡng trong và ngoài quân đội hoặc các cơ sở tập trung do đơn vị tổ chức. Mức chi này bao gồm: ăn, ở, đi lại và thuốc chữa bệnh thông thường.\n- Mức 50.000 đồng/ngày/người, áp dụng đối với người nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình hoặc tại đơn vị; nữ quân nhân sau khi nghỉ thai sản.\nb. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ: Mức chi 30.000 đồng/ngày/người để bổ sung vào bữa ăn hàng ngày tại đơn vị.\nIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Trách nhiệm của đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên\na. Để thực hiện chế độ công bằng, hợp lý, căn cứ vào quy định tại các Mục I, II nêu trên, Thủ trưởng đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên, nếu trực tiếp quản lý quân nhân, chỉ đạo các cơ quan chức năng; chính sách tài chính, Cán bộ, Quân lực do cơ quan Chính sách chủ trì, phối hợp với cơ quan Quân y, Hội đồng quân nhân, Hội phụ nữ (nếu có) xem xét, quyết định những quân nhân đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe như sau:\n- Trên cơ sở khám sức khỏe định kỳ hàng năm tại đơn vị để xác định những người có đủ 3 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên bị suy giảm sức khỏe cần phải nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.\n- Căn cứ vào hồ sơ bệnh án, ý kiến của cơ sở y tế điều trị để xác định những quân nhân sau khi điều trị do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe còn yếu cần nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.\n- Đối với nữ sĩ quan, nữ quân nhân chuyên nghiệp sau khi nghỉ thai sản (hoặc sẩy thai) thì Hội đồng quân nhân, Hội phụ nữ (nếu có) xem xét, quyết định.\nb. Thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên ký danh sách quân nhân của đơn vị đề nghị trợ cấp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm gửi phòng (ban) Chính sách đầu mối Bộ Quốc phòng. Trưởng phòng (ban) Chính sách xét duyệt, báo cáo thủ trưởng Cục Chính trị ký quyết định chung cho quân nhân đơn vị đó. Trên cơ sở quyết định của Thủ trưởng Cục chính trị, căn cứ vào danh sách, các đơn vị cấp tiền, tổ chức cho quân nhân nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (mẫu số 01/BHXH-DS kèm theo).\n- Các đơn vị chủ động liên hệ với các đoàn an dưỡng trong quân đội để tổ chức cho đối tượng có nhu cầu đi nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.\nc. Trường hợp đơn vị không chi hết số kinh phí được cấp trong năm cho chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe thì số tiền còn lại được chuyển sang năm sau, nếu chi vượt quá thì không được cấp bù mà phải trích bổ sung từ nguồn quỹ của đơn vị.\nd. Hàng năm, đơn vị có trách nhiệm quyết toán kinh phí nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe với cơ quan Tài chính cấp trên theo đúng quy định hiện hành.\n2. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Quân đội\na. Cục chính sách - Tổng cục Chính trị:\nChủ trì, phối hợp với Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng lập dự toán kinh phí nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe hàng năm với Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên cơ sở kế hoạch thu bảo hiểm xã hội của Bộ Quốc phòng. Căn cứ vào kinh phí để thực hiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp cho Bộ Quốc phòng (không vượt quá 0,6% tổng quỹ tiền lương thực đóng bảo hiểm xã hội hàng năm của quân đội, được trích trong nguồn 5% tính trên tổng quỹ tiền lương thực đóng bảo hiểm xã hội của quân đội chi cho 3 chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp), căn cứ vào kế hoạch thu bảo hiểm xã hội và tình hình cụ thể của các đơn vị đầu mối Bộ Quốc phòng, cục chính sách chủ trì, phối hợp với Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng phân bổ kinh phí nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị đầu mối Bộ Quốc phòng tạm ứng kinh phí nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe để đơn vị chủ động tổ chức cho quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng thực hiện kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe của các đơn vị.\nb. Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng\n- Tiếp nhận và quản lý nguồn kinh phí nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo đúng quy định quản lý tài chính hiện hành.\n- Chủ trì, phối hợp với Cục Chính sách – Tổng Cục chính trị chỉ đạo, quản lý việc quyết toán kinh phí nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe hàng năm với các đơn vị đầu mối Bộ Quốc phòng và với Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo đúng nguyên tắc, chế độ tài chính, bảo đảm kịp thời, đầy đủ quyền lợi cho người được hưởng.\nIV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\n1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.\n2. Những hướng dẫn về việc thực hiện chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trái với Thông tư này đều bãi bỏ.\nTrong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Quốc Phòng để nghiên cứu, giải quyết.\n\nNguyễn Văn Rinh\n(Đã ký)" ]
Người lao động được nghỉ thai sản bao lâu?
che-do-thai-san
[ "Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThời gian hưởng chế độ khi sinh con\n1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\nThời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.\n2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\na) 05 ngày làm việc;\nb) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\nc) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;\nd) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.\n3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.\n4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.\n5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.\n7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần." ]
[ "Điều 34 Nghị định 190/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã hội tự nguyện hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nCấp Sổ bảo hiểm xã hội theo Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội\n\n1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp tờ khai cá nhân cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi cư trú. Mẫu tờ khai cá nhân do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.\n\n2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp Sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n", "Điều 34 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nNgười hưởng lương hưu hằng tháng được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.\n", "Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nTrợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi\nLao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.\nTrường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.", "Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nThủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ\n1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, bao gồm:\na) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú;\nb) Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.\n2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nc) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;\nd) Trường hợp con chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con;\nđ) Trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ;\ne) Trong trường hợp sau khi sinh con mà lao động nữ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của lao động nữ mang thai hộ;\ng) Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\n3. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 103 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n4. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh con, bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nc) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;\nd) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử;\nđ) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;\ne) Trong trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.\n5. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người chồng khi lao động nữ mang thai hộ sinh con theo quy định tại Khoản 4 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n6. Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội.\na) Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản 1, các Điểm a, b, d, đ, e và g Khoản 2 và các Điểm a, b, d, đ và e Khoản 4 và Khoản 5 Điều này cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.\nTrường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.\nb) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\nc) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.\nTrường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n7. Việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định được thực hiện theo quy định tại Điều 116 của Luật Bảo hiểm xã hội.", "Điều 139 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNghỉ thai sản\n1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.\nTrường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\n2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.\n4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.", "Điều 155 Bộ Luật lao động 2012 số 10/2012/QH13\nBảo vệ thai sản đối với lao động nữ\n1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:\na) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;\nb) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.\n2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.\n3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.\n4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.\n5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.", "Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nThời gian hưởng chế độ thai sản\n1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.\nVí dụ 15: Chị C liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội.\n2. Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.\nb) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\nc) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ.\nd) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\nđ) Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại điểm b và điểm d khoản này mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.\ne) Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\ng) Đối với trường hợp quy định tại các điểm b, d và e khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị chết hoặc chết lưu thì chế độ thai sản được giải quyết đối với con còn sống. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.\nTrường hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết lưu, không tính trùng thời gian hưởng.\nTrường hợp tất cả các thai đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng." ]
Năm 2023 nghỉ thai sản bao lâu thì nhận được tiền?
che-do-thai-san
[ "Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nGiải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản\n1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.\nTrường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:\na) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.\n4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do." ]
[ "Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nCác chế độ bảo hiểm xã hội\n1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:\na) Ốm đau;\nb) Thai sản;\nc) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nd) Hưu trí;\nđ) Tử tuất.\n2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:\na) Hưu trí;\nb) Tử tuất.\n3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.", "Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nQuyền của người lao động\n1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.\n2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.\n3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:\na) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;\nb) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;\nc) Thông qua người sử dụng lao động.\n4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:\na) Đang hưởng lương hưu;\nb) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;\nc) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;\nd) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.\n5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.\n6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.\n7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.\n8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.", "Điều 16 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nChế độ báo cáo, kiểm toán\n1. Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội.\n2. Định kỳ ba năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm xã hội và báo cáo kết quả với Quốc hội. Theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ, quỹ bảo hiểm xã hội được kiểm toán đột xuất.", "Điều 6 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nChế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ\nChế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này nhờ mang thai hộ theo Khoản 2 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu nhờ mang thai hộ (sau đây gọi chung là người mẹ nhờ mang thai hộ) đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp cả lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, có đủ Điều kiện theo quy định, được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con;\nb) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời Điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định;\nc) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Trường hợp sau khi sinh, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi mà bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n4. Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm nhận con và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nThời gian hưởng chế độ thai sản\n1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.\nVí dụ 15: Chị C liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội.\n2. Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.\nb) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\nc) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ.\nd) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\nđ) Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại điểm b và điểm d khoản này mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.\ne) Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\ng) Đối với trường hợp quy định tại các điểm b, d và e khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị chết hoặc chết lưu thì chế độ thai sản được giải quyết đối với con còn sống. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.\nTrường hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết lưu, không tính trùng thời gian hưởng.\nTrường hợp tất cả các thai đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng.", "Điều 139 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNghỉ thai sản\n1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.\nTrường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\n2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.\n4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.", "Điều 5 Quyết định liên bộ 584-QĐ/LB mẫu chứng từ BHXH đơn vị cơ sở sửa đổi Quyết định liên bộ 583-LB\n–\nCác ông Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ thuộc Tổng cục Thống kê, ông Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán báo biểu thuộc Bộ Tài chính, ông Chánh văn phòng Bộ Y tế và ông Trưởng ban bảo hiểm xã hội Tổng công đoàn Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thi hành quyết định này.\n\nTM. BAN THƯ KÝ\nTỔNG CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM\nỦY VIÊN THƯỜNG TRỰC\n\nĐỗ Trọng Giang\n\nKT. TỔNG CỤC TRƯỞNG\nTỔNG CỤC THỐNG KÊ\nTỔNG CỤC PHÓ\n\nTrần Hải Bằng\n\nKT. BỘ TRƯỞNG\nBỘ TÀI CHÍNH\nTHỨ TRƯỞNG\n\nTrịnh Văn Bính\n\nKT. BỘ TRƯỞNG\nBỘ Y TẾ\nTHỨ TRƯỞNG\n\nHoàng Đình Cầu\n\nBẢN QUY ĐỊNH\nTRÁCH NHIỆM GHI, PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ SỬ DỤNG CÁC CHỨNG TỪ BẢO HIỂM XÃ HỘI MẪU SỐ 1-BHXH: GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM, THAI SẢN, TAI NẠN\n1. Mục đích: để xác nhận số ngày nghỉ ốm, thai sản, tai nạn của cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước và tính tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương theo Điều lệ bảo hiểm xã hội đã quy định.\n2. Trách nhiệm ghi và phương pháp tính:\nMỗi cán bộ, công nhân, viên chức nghỉ việc vì ốm, thai sản, tai nạn chí được cấp một giấy để sử dụng chung trong một tháng do Y tế cơ quan, xí nghiệp, công trường, nông trường v .v… cấp. Khi cấp, y tế cơ quan, xí nghiệp v .v… ghi số hiệu của giấy, họ và tên, tuổi, nghề nghiệp, chức vụ, đơn vị công tác của người được cấp giấy.\nY tá, y sĩ, bác sĩ, lương y, sau khi khám bệnh xét thấy cần đề nghị cho cán bộ, công nhân viên chức nghỉ việc, có trách nhiệm ghi vào các cột 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7.\nCột 3: Lý do nghỉ việc ghi như sau:\n- Trường hợp ốm, cần ghi rõ căn bệnh (như sốt xuất huyết, cảm, cúm v .v… )\n- Trường hợp tai nạn lao động, cần ghi rõ thương tích như bong gân, gãy tay v .v…\n- Trường hợp thai sản, cần ghi rõ đẻ (nếu sinh nhiều cần ghi rõ sinh đôi, sinh ba…); nếu sẩy thai, nạo thai, cần ghi rõ tuổi thai…(trong trường hợp nạo thai nếu sản phụ yêu cầu giữ kính đáo thì có thể ghi là rong huyết)\nCột 7: Cần ghi rõ chức danh (như y tá, y sĩ, bác sĩ, lương y…) họ và tên, rồi ký tên và đóng dấu (nếu có).\nTrong trường hợp cấp cứu, bệnh nhân không kịp mang theo giấy này (hoặc cơ quan, xí nghiệp v .v… không mang đến giúp được) thì y tá, y sĩ, bác sĩ, lương y khám bệnh ghi nội dung các cột 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 vào y bạ hoặc đơn thuốc. Người phụ trách y tế cơ quan, xí nghiệp v .v… có trách nhiệm sao nội dung trên vào cột 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và phải ghi chữ y sao y bạ hoặc y sao đơn thuốc cùng vào cột 7 rồi ký tên.\nCán bộ, công nhân, viên chức khi được đề nghị nghỉ việc có trách nhiệm xuất trình giấy này cho phụ trách đơn vị để giải quyết nghỉ việc, sau đó giao cho bộ phận quản lý lao động của đơn vị cất giữ giấy này.\nTrường hợp bị ốm nặng hoặc nhà xa, cán bộ, công nhân, viên chức phải kịp thời báo cho phụ trách đơn vị biết và ngay sau khi hết hạn nghỉ việc đến đơn vị tiếp tục công tác, phải xuất trình giấy này cho phụ trách đơn vị rồi giao lại cho bộ phận quản lý lao động đơn vị cất giữ.\nNếu lần sau cũng trong tháng, cán bộ công nhân, viên chức đi khám bệnh thì phải xin lại giấy này để sử dụng tiếp.\n- Khi cán bộ, công nhân, viên chức xuất trình giấy này, phụ trách đơn vị có trách nhiệm xét và giải quyết kịp thời.\nSau khi cán bộ, công nhân, viên chức hết hạn nghỉ việc đến đơn vị tiếp tục công tác, phụ trách đơn vị có trách nhiệm ghi số ngày thực tế nghỉ vào cột 8 và ký xác nhận vào cột 9.\nCột 8: Số ngày thực tế nghỉ là số ngày đã nghỉ trừ đi ngày lễ và ngày nghỉ chủ nhật trong phạm vi thời gian, y tế đề nghị cho nghỉ. Nếu cán bộ, công nhân, viên chức nghỉ quá thời gian y tế đề nghị cho nghỉ thì coi như nghỉ không có lý do và không ghi vào cột số 8 số ngày đã nghỉ quá hạn.\nCuối tháng, bộ phận quản lý lao động của đơn vị có trách nhiệm đối chiếu giấy này với bảng chấm công rồi chuyển cho tổ chức nhân sự hoặc lao động tiền lương của đơn vị để ghi tiếp vào mặt sau.\n- Tổ chức nhân sự hoặc lao động tiền lương có trách nhiệm ghi chế độ ưu đãi, thời gian công tác liên tục và ký tên rồi chuyển cho ban bảo hiểm xã hội công đoàn.\n- Ban bảo hiểm xã hội công đoàn có trách nhiệm ghi số ngày nghỉ được thanh toán và trưởng ban bảo hiểm xã hội ký tên (khi ghi số ngày nghỉ được thanh toán cần ghi tách số ngày nghỉ theo từng lý do như ốm, nghỉ đẻ, sẩy thai, tai nạn lao động, tai nạn chiến tranh và tỷ lệ trợ cấp theo từng chế độ…) rồi chuyển cho kế toán bảo hiểm xã hội tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.\n- Kế toán bảo hiểm xã hội có trách nhiệm ghi Lương bình quân 1 ngày để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội và tính tiền trợ cấp trong tháng rồi ký tên.\nGiấy này phải đính theo Bảng tổng hợp thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội (thay lương) và lưu tại bộ phận kế toán bảo hiểm xã hội.\nChú ý: Ngày nghỉ thuộc tháng nào thì xét và trợ cấp vào tháng đó. Nếu trong giấy nghỉ tháng này mà có đề nghị nghỉ một số ngày vào tháng sau thì phụ trách y tế cơ quan xí nghiệp, v .v… có trách nhiệm ghi sao sang giấy của tháng sau và ký xác nhận.\nMẫu số 2-BHXH: Giấy chứng nhận nghỉ việc trông con ốm.\n1. Mục đích: Để xác nhận số ngày nghỉ việc trông con ốm của cán bộ, công nhân, viên chức và tính tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương theo điều lệ bảo hiểm xã hội quy định.\n2. Trách nhiệm ghi và phương pháp tính:\nTrách nhiệm ghi, quá trình luân chuyển và phương pháp tính giống như đã quy định ở mẫu số 1-BHXH, nhưng cần lưu ý một số điểm khác biệt sau đây:\n- Y tá, y sĩ, bác sĩ, lương y khám bệnh có trách nhiệm ghi toàn bộ các cột ở mặt trước.\n- Phụ trách đơn vị có trách nhiệm ghi số ngày thực tế nghỉ và ký xác nhận ở mặt sau.\n- Ban bảo hiểm xã hội của cơ sở trước khi xác định số ngày nghỉ được trợ cấp trong tháng đó, phải căn cứ vào sổ sách theo dõi ghi rõ số ngày được trợ cấp tính theo tiêu chuẩn trong năm và số ngày đã nghỉ của các tháng trước.\n- Để thuận tiện trong việc đi khám bệnh cho các cháu, trong tháng, cán bộ, công nhân, viên chức có trách nhiệm cất giữ giấy này. Cuối tháng cán bộ, công nhân, viên chức mới phải nộp giấy này cho bộ phận quản lý lao động đối chiếu với bảng chấm công.\nMẫu này gồm 10 cột, y tá, bác sĩ, lương y có trách nhiệm ghi từ cột 1 đến cột 8, phụ trách đơn vị có trách nhiệm ghi vào cột 9 và ký xác nhận vào cột 10.\nMẫu số 3-BHXH: Bảng tổng hợp thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương\n1.Mục đích: làm chứng từ thanh toán các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương cho cán bộ, công nhân, viên chức trong tháng.\n2. Trách nhiệm ghi và phương pháp tính:\nBảng tổng hợp này thanh toán các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội về ngày nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tai nạn chiến tranh, nghỉ trong con ốm.\nCột 10: Phải ghi rõ là sẩy thai, nạo thai, khám thai.\nCột 13: Phải ghi rõ là tai nạn lao động, tai nạn chiến tranh\nCột 16: Cột 5 + cột 7 + cột 9 + cột 12 + cột 15.\nCuối mỗi tháng kế toán bảo hiểm xã hội căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản, tai nạn và giấy chứng nhận nghỉ việc trông con ốm để tính và tổng hợp vào bảng này.\nTùy theo số người được thnah toán trong tháng nhiều hay ít mà lập bảng này theo từng tổ hay từng đội, phân xưởng.\nSau khi tổng hợp xong kế toán bảo hiểm xã hội ký tên và chuyển cho trưởng ban bảo hiểm xã hội công đoàn kiểm tra và ký duyệt trợ cấp, rồi trưởng ban bảo hiểm xã hội công đoàn chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra và ký duyệt chi, rồi kế toán trưởng chuyền trả kế toán bảo hiểm xã hội để phát triển cho cán bộ công nhân, viên chức; khi nhận tiền, cán bộ công nhân, viên chức phải ký tên vào cột 17.\nBảng này được kèm với mẫu số 1-BHXH và mẫu số 2-BHXH và lưu tại kế toán bảo hiểm xã hội.\nMẫu số 4-BHXH: Phiếu trợ cấp bảo hiểm xã hội (mất sữa, bồi dưỡng và mua sắm tã lót, bồi dưỡng sẩy thai nghỉ ở nhà, thương tật một lần)\n1. Mục đích: làm chứng từ thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội cho từng cán bộ, công nhân, viên chức trong trường hợp được trợ cấp mất sữa, trợ cấp bồi dưỡng và mua sắm tã lót, trợ cấp bồi dưỡng sẩy thai nghỉ ở nhà, trợ cấp thương tật một lần.\n2. Trách nhiệm ghi và phương pháp tính:\n- Căn cứ vào giấy (biên bản): Nếu trợ cấp thương tật một lần ghi là: Căn cứ vào biên bản giám định y khoa số…ngày…của Hội đồng giám định y khoa tỉnh (hay của Hội đồng giám định y khoa trung ương).\nNếu các trường hợp trợ cấp khác thì ghi rõ giấy chứng nhận mất sữa (hay giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản, tai nạn) số mấy, ngày nào, tháng nào, năm nào và chứng nhận của cơ quan y tế nào…\n- Về khoản: Phải ghi rõ là mất sữa, hay bồi dưỡng và mua sắm tã lót hau bồi dưỡng sẩy thai nghỉ ở nhà hay thương tật một lần.\n- Tiêu chuẩn được hưởng: Nếu trợ cấp thương tật một lần phải ghi rõ được hưởng bằng mấy tháng lương chính.\nNếu trợ cấp bồi dưỡng sẩy thai nghỉ ở nhà, thì ghi số tiền được hưởng.\nNếu đẻ một con mà được trợ cấp mất sữa, phải ghi rõ được hưởng mấy tháng, từ tháng nào đến hết tháng nào và mỗi tháng bao nhiêu tiền.\nNếu đẻ nhiều con, phải ghi rõ mấy con được trợ cấp, mỗi cháu được trợ cấp mấy tháng, từ tháng nào đến hết tháng nào, và mỗi cháu 1 tháng được trợ cấp bao nhiêu tiền.\nPhiếu này do ban bảo hiểm xã hội công đoàn xét và lập rồi chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt chi, sau đó chuyển cho kế toán bảo hiểm xã hội chi tiền, khi nhận tiền, người nhận ký tên vào phiếu, kế toán bảo hiểm xã hội lưu phiếu này.\n\nTên cơ quan, xí nghiệp…………………\n\nGIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM THAI SẢN, TAI NẠN\nSố:…………….\n\nMẫu số 1/BHXH\nQĐ số 584 ngày 3-10-1972 của TCĐVN-TCTK-Bộ TC-Bộ YT\n\nHọ và tên……………………………….., tuổi…………..\nNghề nghiệp, chức vụ…………………………………….\nĐơn vị công tác…………………………………………...\n\nTên cơ quan y tế\n\nNgày tháng khám\n\nLý do nghỉ việc\n\nĐề nghị cho nghỉ\n\nSố ngày thực tế nghỉ\n\nPhụ trách đơn vị ký xác nhận\n\nSố ngày\n\nTừ ngày\n\nĐến hết ngày\n\nY tá, y sĩ, bác sĩ, lương y ký tên đóng dấu\n\n1\n\n2\n\n3\n\n4\n\n5\n\n6\n\n7\n\n8\n\n9\n\nTên cơ quan, xí nghiệp…………………\n\nGIẤY CHỨNG NHẬN\nNGHỈ VIỆC TRÔNG CON ỐM\nSố:…………….\n\nMẫu số 2/BHXH\nQĐ số 584 ngày 3-10-1972 của TCĐVN-TCTK-Bộ TC-Bộ YT\n\nHọ và tên bố hoặc mẹ ………………….., tuổi…………..\nĐơn vị công tác…………………………………………...\n\nTên cơ quan y tế\n\nNgày tháng khám\n\nHọ, tên con\n\nNgày tháng năm sinh\n\nCăn bệnh\n\nĐề nghị cho nghỉ\n\nSố ngày\n\nTừ ngày\n\nĐến hết ngày\n\nY tá, y sĩ, bác sĩ, lương y ký tên và đóng dấu\n\n1\n\n2\n\n3\n\n4\n\n5\n\n6\n\n7\n\n8\n\n9\n\nChế độ ưu đãi………………….\nThời gian công tác liên tục tính đến ngày…tháng…..năm….là………..năm ……tháng…….ngày\n\nPhụ trách nhân sự hoặc lao động tiền lương\n(ký tên)\n(Họ và tên)\n\nSố ngày nghỉ được thanh toán:\n\nTrưởng Ban BHXH\n(ký tên, đóng dấu)\n(Họ và tên)\n\n- …..ngày hưởng theo tỷ lệ……% tiền lương\n\n- …..ngày -------- % ------------\n\n- …..ngày -------- % ------------\n\n- …..ngày -------- % ------------\n\nLương bình quân 1 ngày để tính trợ cấp BHXH:………..đ\n\nKế toán BHXH\n(ký tên, đóng dấu)\n(Họ và tên)\n\n- ……ngày X …% X……đ = ……..đ…….\n\n- ……ngày X …% X……đ = ……..đ…….\n\n- ……ngày X …% X……đ = ……..đ…….\n\n- ……ngày X …% X……đ = ……..đ…….\n\nSố ngày thực tế nghỉ\n\nPhụ trách đơn vị xác nhận\n\n- Lần thứ nhất …………………..ngày\n\n………………………..\n\n- Lần thứ hai……………………. ngày\n\n………………………..\n\n- Lần thứ ba ……………………. ngày\n\n………………………..\n\n- Lần thứ tư…………………….. ngày\n\n………………………..\n\nThời gian công tác liên tục tính đến ngày……tháng…..năm….. là:……năm………tháng…….ngày\n\nPhụ trách nhân sự hoặc lao động tiền lương\n(ký tên, đóng dấu)\n(Họ và tên)\n\n- Số ngày nghỉ được trợ cấp theo tiêu chuẩn trong năm là…..ngày.\n- Số ngày nghỉ được trợ cấp từ đầu năm đến đầu tháng này là……ngày\n- Số ngày nghỉ được trợ cấp trong tháng này là:\n……ngày hưởng theo tỷ lệ……% tiền lương\n……ngày -------- % tiền lương\n\nTrưỏng ban BHXH\n(ký tên, đóng dấu)\n(Họ và tên)\n\nLương bình quân 1 ngày để tính trợ cấp BHXH………..đ\n……..ngày X ………….% X ……….đ…= ………đ\n……..ngày X ………….% X ……….đ…= ………đ\n\nKế toán BHXH\n(ký tên, đóng dấu)\n(Họ và tên)\n\nTÊN CƠ QUAN XÍ NGHIỆP\nĐơn vị công tác\n\nBẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH\n(thay lương)\ntháng ….quý…..năm 197….\n(Kèm theo báo cáo quyết toán hàng tháng, hàng quý)\n\nMẫu số 3/BHXH\nQĐ số 584 ngày 3-10-1972 của TCĐVN – TCTK - Bộ TC - Bộ YT\n\n(Mặt trước)\n\nTT\n\nSố liệu chứng từ gốc\n\nHọ và tên\n\nCác khoản chi trợ cấp BHXH (thay lương)\n\nCộng tiền (đ) (5+7+9+12+15)\n\nKý nhận\n\nBản thân ốm\n\nNghỉ trông con ốm\n\nNghỉ đẻ\n\nSẩy thai, nạo thai, khám thai\n\nTai nạn lao động – tai nạn chiến tranh\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\nKhoản chi\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\nKhoản chi\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\n1\n\n2\n\n3\n\n4\n\n5\n\n6\n\n7\n\n8\n\n9\n\n10\n\n11\n\n12\n\n13\n\n14\n\n15\n\n16\n\n17\n\nCỘNG\n\n(Mặt sau)\n\nTT\n\nSố liệu chứng từ gốc\n\nHọ và tên\n\nCác khoản chi trợ cấp BHXH (thay lương)\n\nCộng tiền (đ) (5+7+9+12+15)\n\nKý nhận\n\nBản thân ốm\n\nNghỉ trông con ốm\n\nNghỉ đẻ\n\nSẩy thai, nạo thai, khám thai\n\nTai nạn lao động – tai nạn chiến tranh\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\nKhoản chi\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\nKhoản chi\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\n1\n\n2\n\n3\n\n4\n\n5\n\n6\n\n7\n\n8\n\n9\n\n10\n\n11\n\n12\n\n13\n\n14\n\n15\n\n16\n\n17\n\nCỘNG\nMang sang\nTổng cộng\n\nChỉ tiêu bổ sung: Số người phát sinh trong tháng : - Đẻ…..; sẩy thai….; nạo thai…..; - Bị tai nạn lao động\nẤn định thành tiền……….đ (viết bằng chữ)………..\nNgày……tháng……năm……\n\nTiểu ban kiểm tra công đoàn cơ sở\n(ký tên)\n(Họ và tên)\n\nNgười lập bảng\n(ký tên)\n(Họ và tên)\n\nKế toán trưởng\n(ký tên)\n(Họ và tên)\n\nTrường Ban BHXH\n(ký tên)\n(Họ và tên)\n\nTên cơ quan xí nghiệp\n-----------\n\nPHIẾU TRỢ CẤP BHXH\n(Mất sữa, bồi dưỡng, mua sắm tã lót, sảy thai nghỉ ở nhà, thương tật 1 lần)\nSố :…………..\n\nMẫu số 4/BHXH\nQĐ số 584 ngày 3-10-1972 của TCĐVN – TCTK - Bộ TC - Bộ YT\n\nCăn cứ vào Điều lệ tạm thời về Bảo hiểm xã hội đối với công nhân,viên chức Nhà nước\nCăn cứ vào giấy………(biên bản)\nSố…………ngày………….tháng………..năm…………………………………………\ncủa……………………………………………………………………………………….\nBan BHXH…………………..xét và trợ cấp …………………………………………...\ncho ông, bà………………………………………………………………………………\nChức vụ nghề nghiệp……………………………………………………………………\nĐơn vị công tác………………………………………………………………………….\nLương chính 1 tháng…………………………………………………………………….\nVề khoản:………………………………………………………………………………\nTiêu chuẩn được hưởng…………..…………………………………………………….\nẤn định số tiền được trợ cấp là………………………………………………………….\n(Viết bằng chữ)………………………………………………………………………….\n\nNgày………….\n\nNgười nhận\n(Ký tên)\n(Họ và tên)\n\nKế toán BHXH\n(Ký tên)\n(Họ và tên)\n\nKế toán trưởng\n(Ký tên)\n(Họ và tên)\n\nTrưởng ban BHXH\n(Ký tên)\n(Họ và tên)" ]
Nếu người sử dụng lao động không nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản thì bị xử lý như thế nào?
che-do-thai-san
[ "Khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;\nb) Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;\nc) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;\nd) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội." ]
[ "Khoản 4 Điều 12 Nghị định 41/2015/NĐ-CP xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân Thầy thuốc Ưu tú\nHội đồng cấp cơ sở tại cơ quan Bộ Y tế\na) Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Bộ Y tế; Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Văn phòng Bộ và Chủ tịch Công đoàn cơ quan Bộ; Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ và một số Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ, một số “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” (nếu có);\nb) Đối tượng xét tặng là các thầy thuốc đã, đang công tác tại cơ quan Bộ và các cơ quan Trung ương không đủ điều kiện thành lập Hội đồng.", "Khoản 4 Điều 41 Nghị định 99/2022/NĐ-CP đăng ký biện pháp bảo đảm mới nhất\nĐăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.", "Khoản 41 Điều 12 Nghị định 89/2006/NĐ-CP nhãn hàng hoá\nMô tô, xe máy:\na) Nhãn hiệu và số loại (Model);\n\nb) Tự trọng (Khối lượng bản thân);\nc) Dung tích xi lanh;\n\nd) Số chứng nhận kiểu loại được phê duyệt (Type Approved);\n\nđ) Năm sản xuất.\n", "Khoản 3 Điều 14 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nNgười lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng tiền lương) Điều 2 Nghị định này nếu không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.", "Khoản 3 Điều 4 Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH chế độ bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp bắt buộc\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng người sử dụng lao động không phải đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ thể như sau:\na) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\nb) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\nc) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội nhưng người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\nd) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.", "Khoản 6 Điều 1 Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn thực hiện 152/2006/NĐ-CP\nTrong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nếu không hưởng tiền lương, tiền công tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.\nIII- CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP", "Khoản 3 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội." ]
Người lao động nữ được nghỉ chế độ thai sản trong trường hợp nào theo quy định pháp luật?
che-do-thai-san
[ "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này." ]
[ "Điều 31 Nghị định 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp\nHoạt động đầu tư từ quỹ quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội\n1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo toàn giá trị và tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp từ tiền tạm thời nhàn rỗi. Hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết.\n2. Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội quyết định việc đầu tư theo các hình thức sau đây:\na) Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của các ngân hàng thương mại của Nhà nước;\nb) Cho các ngân hàng thương mại của Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách vay;\nc) Các hình thức đầu tư khác do Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội quyết định.\n3. Tiền sinh lời đầu tư, tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp hàng năm được bổ sung vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.", "Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.\n2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.\n3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.\n4. Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.\n5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.\n7. Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.", "Điều 8 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nCơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.\n2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.\n3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.\n4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.\n5. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.", "Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nChế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi mang thai hộ theo Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là lao động nữ) mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời Điểm giao đứa trẻ hoặc thời Điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời Điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời Điểm ghi trong văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm b Khoản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n7. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ thai sản quy định tại Điểm a, b Khoản 3 và Khoản 5 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 13 Nghị định 68/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã bội bắt buộc quân nhân, công an người làm công tác cơ yếu hường dẫn luật bảo hiểm xã hội\nThời gian hưởng chế độ thai sản\nThời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:\n1. Trong thời gian mang thai, nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; nếu ở xa cơ sở y tế, hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ việc hai ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.\n2. Khi sẩy thai, nạo thai, hút thai hoặc thai chết lưu được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 10 ngày, nếu thai được một tháng; 20 ngày, nếu thai từ một tháng đến dưới ba tháng; 40 ngày, nếu thai từ ba tháng đến dưới sáu tháng; 50 ngày, nếu thai từ sáu tháng trở lên.\n3. Khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau:\na) 5 tháng đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu nói chung;\nb) 6 tháng đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người tàn tật, bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên;\nc) Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày;\nd) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chết thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\n- Con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày, tính từ ngày sinh con;\n- Con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 30 ngày, tính từ ngày con chết.\nTổng số thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại điểm d này không vượt quá thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này và không tính vào thời gian nghỉ việc riêng hàng năm theo quy định của pháp luật về lao động.\nđ) Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.\n4. Khi nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.\n5. Khi đặt vòng tránh thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 7 ngày; khi thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 15 ngày.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.", "Điều 157 Bộ Luật lao động 2012 số 10/2012/QH13\nNghỉ thai sản\n1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.\nTrường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\nThời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.\n2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.\n4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.\nTrong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội." ]
Người lao động nữ nghỉ thai sản có hưởng lương như bao người lao động bình thường?
che-do-thai-san
[ "Khoản 2 Điều 168 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nTrong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác." ]
[ "Khoản 1 Điều 168 Bộ Luật lao động 2012 số 10/2012/QH13\nNhà nước khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.\nNgười lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.", "Khoản 2 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNgười sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.", "Khoản 2 Điều 168 Bộ Luật lao động 2012 số 10/2012/QH13\nCông dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, trong khu công nghiệp, khu kinh tế và khu chế xuất, trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam hoặc làm việc cho cá nhân là công dân nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam và được pháp luật bảo vệ.", "Khoản 4 Điều 2 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nCơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.", "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nNữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là lao động nữ) mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.", "Khoản 1 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nLao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.", "Khoản 6 Điều 1 Thông tư 08/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ quy định tại Nghị định 01/2003/NĐ-CP\n1. Điều kiện hưởng:\nNgười lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội theo quy định thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ khi có một trong ba điều kiện sau đây:\na. Có đủ 3 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên tại đơn vị mà bị suy giảm sức khoẻ;\nb. Sau khi điều trị nội trú hoặc ngoại trú do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà chưa phục hồi sức khỏe;\nc. Lao động nữ yếu sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản (kể cả trường hợp nghỉ việc do sẩy thai)\n2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ:\na. Người lao động nếu có một trong ba điều kiện quy định tại điểm 1 nêu trên thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm (tính cả ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung) tuỳ thuộc vào mức độ suy giảm sức khoẻ của người lao động.\nb. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ không bị trừ vào thời gian nghỉ hàng năm và không hưởng tiền lương hoặc tiền công. Trường hợp người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận trong những ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ được hưởng tiền lương hoặc tiền công thì người sử dụng lao động bảo đảm nguồn chi trả.\n3. Mức chi phí nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ:\nMức 80.000 đồng/ngày, áp dụng đối với người nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung. Mức này bao gồm: ăn, ở, đi lại và thuốc chữa bệnh thông thường.\nMức 50.000 đồng/ngày, áp dụng đối với người nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình, lao động nữ yếu sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản.\nNgoài các mức quy định nêu trên, khuyến khích các đơn vị trích từ quỹ phúc lợi để hỗ trợ thêm cho người lao động trong thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.\nIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN", "Khoản 6 Điều 1 Nghị định 01/2003/NĐ-CP Điều lệ bảo hiểm xã hội sửa đổi ban hành kèm theo Nghị định 12/CP\nNgười lao động làm việc và hưởng tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.\nĐối với người lao động làm việc tại các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp đã thực hiện giao khoán đất có quy định riêng.\"\n\n2. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:\n''Điều 10. Lao động nữ có thai, sinh con khi nghỉ việc theo Điều 11 và Điều 12 Điều lệ này được hưởng trợ cấp thai sản\".\n\n3. Bổ sung Điều 24a như sau:\n''Điều 24a." ]
Người lao động nữ đi làm sớm khi còn thời gian nghỉ thai sản có còn được hưởng chế độ thai sản?
che-do-thai-san
[ "Khoản 2 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNgoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này." ]
[ "Khoản 2 Điều 40 Nghị định 190/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã hội tự nguyện hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nTrình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại lần đầu về bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như sau:\n\na) Khi phát hiện quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội tự nguyện trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại gửi đơn đến Thủ trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội đã ban hành quyết định hoặc đã thực hiện hành vi đó;\n\nb) Khi nhận được đơn khiếu nại lần đầu, Thủ trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội có quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại phải xem xét thụ lý và giải quyết khiếu nại;\n\nc) Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.\n", "Khoản 1 Điều 40 Nghị định 190/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã hội tự nguyện hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nThẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội tự nguyện:\n\na) Thủ trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội đã có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội tự nguyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại;\n\nb) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và xã hội có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với quyết định giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội đó giải quyết lần đầu nhưng người khiếu nại không đồng ý hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết và trong cùng thời gian đó người khiếu nại không khởi kiện tại Toà án.\n", "Khoản 2 Điều 40 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nCác chế độ tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.\nRiêng người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng được áp dụng quy định tại Thông tư này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.", "Khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nBảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.", "Khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\nb) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\nc) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\nd) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.", "Khoản 3 Điều 13 Nghị định 68/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã bội bắt buộc quân nhân, công an người làm công tác cơ yếu hường dẫn luật bảo hiểm xã hội\nKhi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau:\na) 5 tháng đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu nói chung;\nb) 6 tháng đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người tàn tật, bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên;\nc) Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày;\nd) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chết thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\n- Con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày, tính từ ngày sinh con;\n- Con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 30 ngày, tính từ ngày con chết.\nTổng số thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại điểm d này không vượt quá thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này và không tính vào thời gian nghỉ việc riêng hàng năm theo quy định của pháp luật về lao động.\nđ) Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.", "Khoản 6 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Khoản 1 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nNgười mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.\nb) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng;\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nc) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội." ]
Người lao động nam có được nghỉ thai sản không?
che-do-thai-san
[ "Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nLao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\na) 05 ngày làm việc;\nb) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\nc) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;\nd) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con." ]
[ "Khoản 2 Điều 34 Nghị định 190/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã hội tự nguyện hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nTrong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp Sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n", "Khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNgười sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.", "Khoản 1 Điều 34 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nNgười lao động làm việc thuộc khu vực nhà nước, nghỉ chờ việc từ ngày 01 tháng 11 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức không sắp xếp, bố trí được việc làm, chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo hiểm xã hội một lần, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 vẫn còn có tên trong danh sách lao động của đơn vị thì được tính thời gian công tác trước khi nghỉ chờ việc để tính hưởng bảo hiểm xã hội.", "Khoản 3 Điều 11 Nghị định 88/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động mới nhất\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng người sử dụng lao động không phải đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ thể như sau:\na) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nb) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nc) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội nhưng người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nd) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.", "Khoản 4 Điều 157 Bộ Luật lao động 2012 số 10/2012/QH13\nTrước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.\nTrong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.", "Khoản 4 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.\nNgười lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.", "Khoản 1 Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nLao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.\nVí dụ 15: Chị C liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội." ]
Người mẹ nhờ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không?
che-do-thai-san
[ "Điểm c Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nLao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;" ]
[ "Điểm c Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nSáu tháng đối với lao động nữ là người tàn tật theo quy định của pháp luật về người tàn tật;", "Điểm b Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nLao động nữ sinh con;", "Điểm b Khoản 1 Điều 31 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nNgười lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.\n", "Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nĐược nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời Điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định;", "Điểm d Khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nTrường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.", "Điểm b Khoản 1 Điều 43 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế mới nhất\nNgười tư vấn về tâm lý cho vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ không phải là người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;" ]
Thời điểm người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản là khi nào?
che-do-thai-san
[ "Điểm b Khoản 1 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nĐược nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng;\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định." ]
[ "Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nTrợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.", "Điểm b Khoản 4 Điều 21 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nQuỹ bảo hiểm xã hội chi trả chế độ trợ cấp một lần đối với thời gian công tác từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả phụ cấp khu vực; chế độ phụ cấp khu vực đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thuộc đối tượng do quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo.", "Điểm c Khoản 4 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nNgười đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;", "Điểm d Khoản 1 Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm mang thai hộ mới nhất\nBản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;\nđ) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;", "Điểm d Khoản 1 Điều 6 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nTrường hợp người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Trường hợp sau khi sinh, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi mà bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.", "Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;", "Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nĐược nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời Điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định;" ]
Thành phần hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh con bao gồm những thông tin gì?
che-do-thai-san
[ "Khoản 4 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nHồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh con, bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nc) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;\nd) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử;\nđ) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;\ne) Trong trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con." ]
[ "Khoản 5 Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nNgười lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.", "Khoản 4 Điều 5 Nghị định 115/2010/NĐ-CP trách nhiệm quản lý nhà nước giáo dục\nBộ Nội vụ chủ trì xây dựng và giao biên chế công chức cho các Bộ và UBND cấp tỉnh (trong đó có biên chế công chức của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo) trong tổng biên chế công chức được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan xây dựng chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; các văn bản hướng dẫn quản lý công chức, viên chức trong lĩnh vực giáo dục theo thẩm quyền.\n", "Khoản 5 Điều 23 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nĐối tượng là lao động xã hội được cử đi hợp tác lao động sau khi về nước tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian công tác tính hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều này.\nTrường hợp học sinh học nghề chuyển sang hợp tác lao động theo Hiệp định Chính phủ thì thời gian học nghề không được tính là thời gian công tác hưởng bảo hiểm xã hội.", "Khoản 2 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nHồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nc) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;\nd) Trường hợp con chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con;\nđ) Trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ;\ne) Trong trường hợp sau khi sinh con mà lao động nữ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của lao động nữ mang thai hộ;\ng) Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.", "Khoản 7 Điều 9 Thông tư 136/2020/TT-BQP hồ sơ quy trình trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội mới nhất\nĐối với lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hường trợ cấp một lần khi vợ sinh con (trong trường hợp chỉ có người cha hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ tham gia BHXH), hồ sơ thực hiện như hướng dẫn tại điểm a, b khoản 2 Điều này.", "Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNgười lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.", "Khoản 2 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNgười mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.", "Khoản 3 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nChính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ." ]
Người lao động thuộc diện xuất khẩu lao động thì có được hưởng chế độ thai sản không?
che-do-thai-san
[ "Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNgười lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\na) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\nb) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức;\nd) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\nđ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\ne) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;\ng) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;\nh) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;\ni) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.", "Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng chế độ thai sản\nĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này." ]
[ "Khoản 2 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nChậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.", "Điều 8 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nCơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.\n2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.\n3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.\n4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.\n5. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.", "Điều 30 Nghị định 190/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã hội tự nguyện hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nQuỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được hạch toán độc lập để chi trả chế độ hưu trí cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và chế độ tử tuất cho thân nhân của các đối tượng này dựa trên mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội.\n\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng việc chi trả chế độ hưu trí và tử tuất từ Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc và Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với đối tượng vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.\n", "Khoản 1 Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nLao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.\nVí dụ 15: Chị C liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội.", "Khoản 3 Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nLao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời Điểm giao đứa trẻ hoặc thời Điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời Điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời Điểm ghi trong văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm b Khoản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh.", "Khoản 3 Điều 14 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nNgười lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng tiền lương) Điều 2 Nghị định này nếu không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.", "Khoản 3 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội." ]
Thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con hiện nay là bao lâu?
che-do-thai-san
[ "Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nLao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\nThời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng." ]
[ "Khoản 2 Điều 34 Nghị định 190/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã hội tự nguyện hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nTrong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp Sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n", "Khoản 2 Điều 34 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nHồ sơ đề nghị tính thời gian công tác trước khi nghỉ chờ việc bao gồm:\na) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.\nb) Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung (nếu có) của người lao động, quyết định tiếp nhận, hợp đồng lao động, các giấy tờ có liên quan khác như: quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi trả lương.\nc) Danh sách của đơn vị có tên người lao động đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 hoặc các giấy tờ xác định người lao động có tên trong danh sách của đơn vị đến ngày 31 tháng 12 năm 1994;\nd) Quyết định nghỉ chờ việc. Trường hợp không có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, trong đó đảm bảo người lao động có tên trong danh sách của đơn vị tại thời điểm có quyết định nghỉ chờ việc và chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo hiểm xã hội một lần.\nTrường hợp đơn vị đó giải thể, thì do cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.", "Khoản 1 Điều 34 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nNgười lao động làm việc thuộc khu vực nhà nước, nghỉ chờ việc từ ngày 01 tháng 11 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức không sắp xếp, bố trí được việc làm, chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo hiểm xã hội một lần, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 vẫn còn có tên trong danh sách lao động của đơn vị thì được tính thời gian công tác trước khi nghỉ chờ việc để tính hưởng bảo hiểm xã hội.", "Khoản 3 Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nTrường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị chết hoặc chết lưu thì chế độ thai sản được giải quyết đối với con còn sống. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.\nTrường hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết lưu, không tính trùng thời gian hưởng.\nTrường hợp tất cả các thai đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng.", "Khoản 1 Điều 1 Thông tư 41/2009/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH\nSửa đổi, bổ sung khoản 2 Mục II chế độ thai sản phần B như sau:\n“2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con là 5 tháng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP áp dụng đối với lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm kể cả lao động làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; lao động nữ có thời gian làm việc từ đủ 6 tháng trở lên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên, trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.", "Khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\nb) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\nc) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\nd) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.", "Khoản 3 Điều 13 Nghị định 68/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã bội bắt buộc quân nhân, công an người làm công tác cơ yếu hường dẫn luật bảo hiểm xã hội\nKhi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau:\na) 5 tháng đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu nói chung;\nb) 6 tháng đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người tàn tật, bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên;\nc) Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày;\nd) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chết thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\n- Con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày, tính từ ngày sinh con;\n- Con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 30 ngày, tính từ ngày con chết.\nTổng số thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại điểm d này không vượt quá thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này và không tính vào thời gian nghỉ việc riêng hàng năm theo quy định của pháp luật về lao động.\nđ) Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi." ]
Vợ sinh con, chồng có được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không?
che-do-thai-san
[ "Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nLao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\na) 05 ngày làm việc;\nb) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\nc) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;\nd) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con." ]
[ "Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNgười lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\na) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\nb) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức;\nd) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\nđ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\ne) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;\ng) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;\nh) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;\ni) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.", "Khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nBảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:\na) Hưu trí;\nb) Tử tuất.", "Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nLao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\nThời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.", "Khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\nb) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\nc) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\nd) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.", "Khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn thực hiện 152/2006/NĐ-CP\nMức hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:\na) Mức hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai được tính theo công thức sau:\n\nMức hưởng khi nghỉ việc đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai\n\n=\n\nMức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc\n\nx 100% x\n\nSố ngày nghỉ việc theo chế độ thai sản\n\n26 ngày\n\nTrong đó:\n- Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc được tính như quy định tại khoản 4 Mục này.\n- Số ngày nghỉ việc theo chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Riêng đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi khám thai tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Mức hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc sinh con hoặc nghỉ việc nuôi con nuôi được tính theo công thức sau:\n\nMức hưởng khi nghỉ việc sinh con hoặc nuôi con nuôi\n\n=\n\nMức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc\n\nx\n\nSố tháng nghỉ sinh con hoặc nghỉ nuôi con nuôi theo chế độ\n", "Khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nBổ sung điểm c và điểm d vào khoản 2 Điều 9 như sau:\n“c) Trường hợp người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản này thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội.\nd) Việc xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con đối với người lao động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.”", "Khoản 3 Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nTrường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị chết hoặc chết lưu thì chế độ thai sản được giải quyết đối với con còn sống. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.\nTrường hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết lưu, không tính trùng thời gian hưởng.\nTrường hợp tất cả các thai đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng." ]
Đề xuất: Bổ sung chế độ thai sản và chế độ bảo hiểm tai nạn lao động cho người tham gia BHXH tự nguyện?
che-do-thai-san
[ "Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nCác chế độ bảo hiểm xã hội\n1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:\na) Ốm đau;\nb) Thai sản;\nc) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nd) Hưu trí;\nđ) Tử tuất.\n2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:\na) Hưu trí;\nb) Tử tuất.\n3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định." ]
[ "Điều 4 Nghị định 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp\nQuản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, chỉ đạo xây dựng, ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về bảo hiểm thất nghiệp.\n2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:\na) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức nghiên cứu, xây dựng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;\nb) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện công tác thống kê;\nc) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;\nd) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp;\nđ) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm thất nghiệp;\ne) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.\n3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:\na) Phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp;\nb) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp thuộc thẩm quyền;\nc) Thực hiện báo cáo với cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi, quyền hạn quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp.\n4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trong phạm vi địa phương. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:\na) Tổ chức dạy nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn;\nb) Theo dõi, kiểm tra thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;\nc) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm thất nghiệp;\nd) Kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm thất nghiệp thuộc thẩm quyền;\nđ) Hằng năm báo cáo tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.", "Điều 5 Nghị định 190/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã hội tự nguyện hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nTrách nhiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện theo khoản 2 Điều 8 Luật Bảo hiểm xã hội\n\n1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm:\n\na) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức nghiên cứu, xây dựng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện;\n\nb) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác thống kê, thông tin; tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện;\n\nc) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện;\n\nd) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội tự nguyện;\n\nđ) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật;\n\ne) Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội tự nguyện.\n\n2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện.\n\n3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện trong phạm vi địa phương. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm:\n\na) Theo dõi, triển khai thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện;\n\nb) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện;\n\nc) Kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc thẩm quyền;\n\nd) Hằng năm, gửi báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện.\n", "Điều 4 Nghị định 190/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã hội tự nguyện hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nNguyên tắc bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội\n\n1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện thực hiện trên cơ sở tự nguyện của người tham gia. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.\n\n2. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội nhưng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.\n\n3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.\n\n4. Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.\n\n5. Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và hạch toán độc lập.\n\n6. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đơn giản, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ.\n", "Điều 140 Bộ luật Lao động 1994 35-L/CTN\n1- Nhà nước quy định chính sách về bảo hiểm xã hội nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác.\n2- Các loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc tự nguyện được áp dụng đối với từng loại đối tượng và từng loại doanh nghiệp để bảo đảm cho người lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thích hợp.", "Điều 3 Quyết định 1584/1999/QĐ-BHXH hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ\nThủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động, Giám đốc các doanh nghiệp, người lao động và Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Bộ Công an căn cứ Quyết định này để thực hiện.\n\nTỔNG GIÁM ĐỐC\nBẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM\n\nNgàyễn Huy Ban\n\nQUY ĐỊNH\nVỀ HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI\n(Ban hành kèm theo quyết định số: 1584/1999/QĐ-BHXH ngày 24 tháng 6 năm 1999 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)\nĐể thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong việc giải quyết các chế độ, chính sách BHXH đối với cán bộ, công chức, viên chức, quân nhân, công an nhân dân và người lao động (gọi chung là người lao động), phù hợp với Nghị quyết số 38/CP ngày 4/5/1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức. Đồng thời nhằm giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) đúng pháp luật, thuận tiện, kịp thời cho cơ quan, đơn vị doanh nghiệp sử dụng lao động và người lao động, Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định thủ tục hồ sơ, quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH như sau:\nI - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG\n1 - Hồ sơ giải quyết các chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, chế độ trợ cấp một lần, chế độ hưu trí, chế độ tử tuất đối với cán bộ, công chức, viên chức, quân nhân, công an nhân dân, người lao động và đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là hồ sơ BHXH của người lao động) là sổ Bảo hiểm xã hội và các loại giấy tờ cần thiết, hợp pháp, hợp lệ làm căn cứ để giải quyết các chế độ BHXH theo quy định của pháp luật.\n2 - Hồ sơ giải quyết hưởng BHXH phải đủ về số lượng, chủng loại được quy định cụ thể cho từng chế độ BHXH. Người lao động, người sử dụng lao động và các tổ chức có liên quan đến việc lập hồ sơ BHXH phải ghi đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai, xác nhận.\n3 - Các mẫu hồ sơ hưởng BHXH do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất quản lý trong phạm vi cả nước. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội Quân đội và Công an căn cứ hồ sơ giải quyết hưởng các chế độ BHXH theo mẫu quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, của Bảo hiểm xã hội Việt Nam kèm theo quy định này được phép chế bản trên máy vi tính, bằng giấy trắng, khổ A4.\nRiêng giấy chứng nhận hưu trí, trợ cấp hàng tháng, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất quản lý và phát hành (theo mẫu đính kèm). Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp cho những người được hưởng hàng tháng đối với các chế độ này.\nII - HỒ SƠ VỠ QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ỐM ĐAU THAI SẢN.\nA. Hồ sơ chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản.\n1 - Hồ sơ chế độ trợ cấp ốm đau bao gồm:\n1.1. Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH của người lao động bị ốm điều trị ngoại trú, Giấy ra viện của người lao động điều trị nội trú tại các cơ sở y tế.\nGiấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH hoặc giấy ra viện do bác sỹ, y sỹ, lương y được phân công khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế nơi người lao động đăng ký Bảo hiểm y tế cấp theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 11/1999/TTLT-BYT-BHXH ngày 22/6/1999 của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\nTrường hợp người lao động bị ốm đau phải cấp cứu hoặc khi đi công tác phải điều trị tại các cơ sở y tế do Bộ Y tế quản lý nhưng không thuộc cơ sở y tế nơi đăng ký Bảo hiểm y tế hoặc điều trị khác tuyến thì phải có thêm xác nhận của người sử dụng lao động nói rõ lý do điều trị tại cơ sở y tế không đăng ký Bảo hiểm y tế hoặc khác tuyến.\n1.2. Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau - thai sản, theo mẫu số 02.\nNgoài các hồ sơ trên, nếu thuộc vào các diện đặc biệt thì phải có thêm một trong các loại giấy tờ sau:\n- Người lao động làm việc lưu động, phân tán hoặc làm việc ở vùng cao, vùng sâu, xa các cơ sở y tế đăng ký bảo hiểm y tế, khi bị ốm điều trị tại trạm y tế xã thì phải có giấy khám bệnh hoặc giấy điều trị của trạm y tế xã được thành lập theo quy định của Bộ Y tế.\n- Người lao động bị mắc bệnh cần điều trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế phải có giấy ra viện hoặc phiếu hội chẩn của bệnh viện.\n- Người lao động thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa dân số thuộc diện hưởng trợ cấp BHXH phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế theo quy định của Bộ Y tế.\n- Người lao động nghỉ việc để trông con ốm phải có xác nhận của người sử dụng lao động về thời gian nghỉ việc để chăm sóc con ốm kèm theo giấy khám bệnh hoặc giấy ra viện của con ốm (nếu điều trị tại bệnh viện).\n- Đối với người lao động làm các nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại; Làm việc ở nơi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên, khi nghỉ việc vì ốm đau, ngoài các giấy tờ nêu trên phải có xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đính kèm.\n2 - Hồ sơ chế độ trợ cấp thai sản:\n2.1. - Khi mang thai:\nTrong thời gian mang thai, nếu người lao động nghỉ việc đi khám thai hoặc bị xảy thai, thai chết lưu thì phải có phiếu khám thai, giấy xác nhận xảy thai, thai chết lưu hoặc giấy xác nhận thai có bệnh lý, thai không bình thường của tổ chức y tế theo quy định của Bộ Y tế.\n2.2. - Khi sinh con:\nHồ sơ trợ cấp sinh con gồm:\n- Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh.\n- Nếu người lao động nuôi con nuôi sơ sinh hợp pháp thì có giấy chứng nhận của cấp có thẩm quyền xác nhận về con nuôi. Trường hợp người lao động sau khi sinh con, nếu con bị chết thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ sở y tế nơi sinh con, nếu đã khai sinh cho con mà con bị chết thì có giấy chứng tử.\nTrường hợp người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, ngày hiểm hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt độc hại; làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,5 trở lên theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hoặc chế độ làm việc 3 ca mà trong sổ BHXH không thể hiện rõ những điều này khi nghỉ sinh con hưởng chế độ thai sản phải có thêm giấy xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc.\n2.3. Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau - thai sản theo mẫu số 02.\nDanh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản theo mẫu số 02 do đơn vị sử dụng lao động lập hàng tháng hoặc hàng qúy, lập theo các nội dung về chế độ ốm đau, thai sản với từng người lao động trong kỳ.\nVề số lượng giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH, điều trị bệnh, giấy ra viện, giấy khám thai, giấy khai sinh, giấy khai tử hoặc chứng tử và các giấy xác nhận (nếu có) để làm căn cứ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản nêu tại điểm 1, điểm 2 trên, mỗi loại cần có một bản.\nB - Quy trình tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản.\nNgàyên tắc chung áp dụng đối với việc tiếp nhận, xét duyệt chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản là cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp nào (cấp huyện hoặc cấp tỉnh) trực tiếp quản lý và thu BHXH đối với đơn vị sử dụng lao động thì cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp đó chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xét duyệt, chi trả và thanh toán, quyết toán chế độ ốm đau, thai sản của đơn vị sử dụng lao động đó theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\nViệc tiếp nhận và quy trình giải quyết chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản đối với lực lượng vũ trang có quy định riêng.\n1 - Trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động:\n- Tiếp nhận giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, giấy ra viện, giấy khám thai, giấy chứng sinh... do người lao động thuộc quyền quản lý của đơn vị có tham gia BHXH chuyển đến và căn cứ vào những giấy chứng nhận này để lập \"Bản danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản\" theo mẫu số 02 rồi chuyển 3 bản cho Bảo hiểm xã hội huyện hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh xét duyệt.\n- Việc giải quyết chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản và thanh quyết toán thực hiện như quy định hiện hành.\n2 - Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận, xét duyệt chế độ (Bảo hiểm xã hội huyện hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).\nBảo hiểm xã hội huyện hoặc phòng Quản lý chế độ chính sách thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:\n2.1. Tiếp nhận hồ sơ trợ cấp ốm đau, thai sản do các đơn vị sử dụng lao động chuyển đến để xét duyệt.\n2.2. - Đối chiếu việc nộp BHXH của người lao động và đơn vị sử dụng lao động, kiểm tra thủ tục hồ sơ theo quy định.\n2.3. Xác định những nội dung về ốm đau, thai sản được quy định trong hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản.\n2.4. Xét duyệt mức hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản (trên mẫu số 02) đối với từng người lao động và từng đơn vị sử dụng lao động.\n2.5. Dự thảo quyết định hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con kèm theo mẫu số 02 để Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương duyệt và ký (quyết định theo mẫu đính kèm).\n2.6. Đối với những đơn vị do Bảo hiểm xã hội huyện tiếp nhận, xét duyệt thì Bảo hiểm xã hội huyện căn cứ mẫu số 02 lập báo cáo tổng hợp xét duyệt chế độ ốm đau, thai sản theo mẫu số 03A gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh kèm theo toàn bộ biểu 02 của các đơn vị (phòng Quản lý chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội); Đối với đơn vị do Bảo hiểm xã hội tỉnh tiếp nhận, xét duyệt thì Bảo hiểm xã hội tỉnh (phòng Quản lý chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội) lập báo cáo tổng hợp theo mẫu số 03A.\nPhòng Quản lý chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố lập báo cáo tổng hợp xét duyệt chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản theo mẫu số 03B đối với các huyện và các đơn vị sử dụng lao động do Bảo hiểm xã hội tỉnh tiếp nhận, xét duyệt trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố duyệt. Sau đó, chuyển Phòng Kế hoạch - Tài chính đối chiếu việc cấp kinh phí cho Bảo hiểm xã hội huyện hoặc chuyển kinh phí cho đơn vị sử dụng lao động.\n2.7. Hàng qúy (vào ngày 5 của tháng đầu qúy sau) phòng Quản lý chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội căn cứ vào báo cáo tổng hợp duyệt trợ cấp ốm đau, thai sản theo mẫu số 03B gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Quản lý chế độ chính sách - Bảo hiểm xã hội) một bản.\n3. Trách nhiệm các đơn vị thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\n3.1. Trách nhiệm của Ban Quản lý chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội: Hàng qúy căn cứ báo cáo tổng hợp theo mẫu số 03B của Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố, tổng hợp việc xét duyệt về chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản và chuyển Ban Quản lý Chi Bảo hiểm xã hội.\n3.2. Trách nhiệm của Ban Quản lý Chi Bảo hiểm xã hội: Căn cứ bảng tổng hợp theo mẫu số 03B do Ban Quản lý Chế độ chính sách chuyển đến để thực hiện chức năng quản lý chi theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\n3.3. Trách nhiệm của Ban Kế hoạch - Tài chính: Căn cứ báo cáo tổng hợp theo mẫu số 03B do Ban Quản lý Chi Bảo hiểm xã hội chuyển đến, đối chiếu, điều chỉnh số kinh phí đã cấp cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố.\nIII. HỒ SƠ VỠ QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ, TRỢ CẤP TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP, TỬ TUẤT VỠ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ PHƯỜNG, THỊ TRẤN.\nA. Về hồ sơ\n1. Hồ sơ chế độ cấp tai nạn lao động:\n1.1. Công văn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương.\n1.2. Biên bản điều tra tai nạn lao động. Biên bản này lập theo mẫu quy định tại Thông tư liên tịch số 03/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 26/3/1998 của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội - Bộ Y tế - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Trường hợp bị tai nạn trên đường giao thông mà đề nghị xét hưởng chế độ TNLĐ thì phải có biên bản tai nạn giao thông (bản sao) hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường đính kèm.\n1.3. Giấy ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động ổn định.\n1.4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.\n2. Hồ sơ chế độ trợ cấp bệnh nghề nghiệp:\n2.1. Công văn đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao động trong đó xác định nghề làm việc của người lao động bị bệnh nghề nghiệp gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương.\n2.2. Biên bản đo đạc môi trường lao động có yếu tố độc hại gây bệnh nghề nghiệp của cấp có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp biên bản xác định cho nhiều người trong cùng một tập thể thì hồ sơ của mỗi người lao động có bản trích sao về biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại gây bệnh.\nBiên bản đo đạc môi trường có giá trị trong một năm (theo quy định tại Thông tư số 13/BYT-TT ngày 21/10/1996 của Bộ Y tế).\n2.3. Giấy ra viện sau khi điều trị bệnh (trường hợp cá biệt, người lao động không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp).\n2.4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.\n3. Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí hàng tháng:\n3.1. Quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH của người sử dụng lao động (theo mẫu quy định tại Quyết định số 517/LĐBTXH-QĐ ngày 17/5/1996 của Bộ Lao động - Thương binh & xã hội).\n3.2. Bản xác nhận qúa trình tham gia BHXH (do người sử dụng lao động lập theo mẫu đính kèm).\n3.3. Trường hợp người lao động nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí nhưng chưa đủ tuổi đời thì phải có biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc người nghỉ hưu theo Nghị định số 93/1998/NĐ-CP ngày 12/11/1998 của Chính phủ thì phải có đơn tự ngàyện nghỉ hưu trước tuổi.\n4. Hồ sơ của người nghỉ việc chờ đủ tuổi để hưởng hưu trí hàng tháng:\n4.1. Quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH của người sử dụng lao động (theo mẫu quy định tại Quyết định số 517/LĐTBXH-QĐ ngày 17/5/1996 của Bộ Lao động - Thương binh & xã hội) nhưng chưa xác định ngày tháng năm hưởng lương hưu.\n4.2. Bản xác nhận qúa trình tham gia BHXH (do người sử dụng lao động lập theo mẫu đính kèm).\n4.3. Đơn tự ngàyện của người lao động nghỉ việc chờ đủ tuổi để hưởng hưu trí hàng tháng, có xác nhận của người sử dụng lao động lao động và của tổ chức công đoàn (nếu có).\n4.4. Trường hợp trong thời gian đang chờ đủ tuổi để hưởng hưu trí hàng tháng, nếu người lao động bị suy giảm sức khỏe muốn hưởng mức lương hưu thấp hơn theo quy định tại Điều 26 - Điều lệ Bảo hiểm xã hội thì người lao động phải có đơn gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi thường trú, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố giới thiệu đến Hội đồng Giám định y khoa để giám định mức độ suy giảm khả năng lao động làm căn cứ xét hưởng chế độ hưu trí theo Luật định.\n5. Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp 1 lần; trợ cấp xuất ngũ:\nNhư quy định tại điểm 3.1 và 3.2 tại mục 3 nêu trên và có đơn tự ngàyện của người lao động xin hưởng trợ cấp một lần (trợ cấp xuất ngũ không cần đơn tự ngàyện) có xác nhận của người sử dụng lao động và của tổ chức công đoàn (nếu có).\n6. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất:\n6.1. Đối với người đang tham gia BHXH bị chết:\n- Công văn của người sử dụng lao động đề nghị giải quyết chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động chết (gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ quốc phòng, Bộ Công an).\n- Bản xác nhận qúa trình tham gia BHXH (do người sử dụng lao động lập theo mẫu đính kèm).\n- Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử.\nTrường hợp chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải có biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại gây bệnh hoặc bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp.\n6.2. Đối với người đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng bị chết:\n- Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử.\n- Tờ khai hoàn cảnh gia đình có xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thân nhân người chết cư trú, xác nhận mối quan hệ và trách nhiệm nuôi dưỡng thân nhân của người chết khi còn sống (1 bản) theo mẫu đính kèm.\n6.3. Đối với người đã nghỉ việc đang chờ đủ tuổi để được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng bị chết:\n- Đơn đề nghị giải quyết chế độ tử tuất của thân nhân người chết.\n- Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử.\n- Tờ khai hoàn cảnh gia đình có xác nhận của ủy ban nhân dân của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận mối quan hệ và trách nhiệm nuôi dưỡng thân nhân của người chết khi còn sống (1 bản) theo mẫu đính kèm.\n7. Hồ sơ hưởng trợ cấp BHXH đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là cán bộ xã):\n7.1. Hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng:\n7.1.1. Quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng của ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc quận ủy, huyện ủy (gọi chung là huyện) đối với cán bộ xã.\n7.1.2. Bản xác nhận qúa trình tham gia BHXH do ủy ban nhân dân huyện hoặc huyện ủy lập.\n7.2. Hồ sơ nghỉ việc chờ đủ tuổi đời để hưởng trợ cấp hàng tháng:\n7.2.1. Đơn tự ngàyện của cán bộ xã chờ đủ tuổi để hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng có xác nhận của ủy ban nhân dân xã.\n7.2.2. Quyết định của ủy ban nhân dân huyện hoặc huyện ủy cho cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng nhưng chưa xác định ngày tháng năm hưởng trợ cấp BHXH.\n7.2.3. Bản xác nhận qúa trình tham gia BHXH do ủy ban nhân dân huyện hoặc huyện ủy lập.\n7.3. Hồ sơ hưởng trợ cấp 1 lần:\nHồ sơ đối với cán bộ xã hưởng trợ cấp 1 lần gồm các văn bản như đối với người hưởng trợ cấp hàng tháng quy định tại điểm 7.1 nêu trên, ngoài ra còn có đơn tự ngàyện của cán bộ xã xin hưởng trợ cấp 1 lần có xác nhận của ủy ban nhân dân xã.\n7.4. Hồ sơ hưởng trợ cấp mai táng phí:\na/ Đối với cán bộ xã đang tham gia BHXH bị chết:\n7.4.1. Công văn đề nghị của ủy ban nhân dân xã gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố về việc trợ cấp mai táng phí.\n7.4.2. Bản xác nhận qúa trình tham gia BHXH của cán bộ xã.\n7.4.3. Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử.\nb/ Đối với cán bộ xã đang hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc đang trong thời gian chờ hưởng trợ cấp hàng tháng bị chết:\n7.4.4. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp mai táng phí của thân nhân người chết, có xác nhận của ủy ban nhân dân xã gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương.\n7.4.5. Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử.\nQuy trình giải quyết hưởng trợ cấp BHXH và mẫu hồ sơ đối với cán bộ xã nêu tại điểm 4 nói trên vẫn thực hiện theo quy định tại công văn số 806/BHXH/CĐCS ngày 14/7/1998 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Riêng bản khai qúa trình tham gia BHXH được thay bằng bản xác nhận qúa trình tham gia BHXH theo mẫu đính kèm.\nQuy định khác\n1. Trường hợp người lao động có tham gia BHXH nhưng bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc sa thải, hồ sơ hưởng chế độ hưu trí hoặc chế độ trợ cấp 1 lần không yêu cầu phải có Quyết định nghỉ việc để hưởng BHXH của người sử dụng lao động, mà được thay thế bằng:\n- Sổ BHXH hoặc lý lịch cán bộ công nhân viên chức, quân nhân và những giấy tờ có liên quan đến qúa trình làm việc có đóng BHXH, về tiền lương, về chức danh nghề nghiệp, điều kiện làm việc.\n- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc quyết định sa thải.\n- Đơn đề nghị của người lao động có xác nhận của chính quyền địa phương nơi thường trú.\n2. Trường hợp người lao động bị phạt tù, sau khi ra tù có đủ điều kiện hưởng trợ cấp 1 lần hoặc hưu trí theo điều 47, Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP thì hồ sơ bao gồm:\n- Sổ BHXH hoặc lý lịch cán bộ công nhân viên chức, quân nhân và những giấy tờ có liên quan đến qúa trình làm việc có đóng BHXH, về tiền lương, về chức danh nghề nghiệp, điều kiện làm việc.\n- Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (bản sao)\n- Đơn đề nghị của người lao động có xác nhận của chính quyền địa phương nơi thường trú.\n3. Người sử dụng lao động khi chuyển hồ sơ đến cơ quan Bảo hiểm xã hội để giải quyết hưởng các chế độ trợ cấp thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, trợ cấp đối với cán bộ xã (đang làm việc) theo quy định trên phải kèm theo sổ BHXH của người lao động để làm căn cứ xét hưởng và đối chiếu.\nTrường hợp người lao động chưa được cấp sổ BHXH hoặc đã được cấp sổ nhưng chưa xác nhận đầy đủ các yếu tố có liên quan về chế độ thì yêu cầu người sử dụng lao động phải xuất trình lý lịch cán bộ công nhân viên chức, quân nhân (bản gốc) và các tài liệu có liên quan đến qúa trình làm việc, tuổi đời, tiền lương, chức danh nghề nghiệp, nơi làm việc để cơ quan Bảo hiểm xã hội có căn cứ xét duyệt.\n4. Hồ sơ hưởng các chế độ BHXH (trừ chế độ ốm đau, thai sản) bao gồm ngoài các giấy tờ thuộc hồ sơ do người sử dụng lao động hoặc người lao động chuyển đến để xét hưởng thì có thêm Quyết định của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương (theo mẫu đính kèm).\n5. Số hồ sơ hưởng chế độ BHXH hàng tháng và số của Giấy chứng nhận hưu trí, trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tử tuất được dùng thống nhất với số sổ Bảo hiểm xã hội của người lao động. Đối với những người chưa được cấp sổ BHXH mà hưởng BHXH hàng tháng thì số hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố cấp số coi như số sổ BHXH cấp mới cho người đó.\nRiêng số hồ sơ trợ cấp tuất hàng tháng cho thân nhân được lấy theo số sổ BHXH của người lao động đang làm việc bị chết hoặc số hồ sơ của người hưởng trợ cấp hàng tháng bị chết. Trường hợp nếu một người chết mà lập nhiều sổ cho thân nhân hưởng trợ cấp tiền tuất thì số các sổ đó vẫn như nhau theo hướng dẫn trên nhưng viết thêm vào mỗi sổ một chữ A,B hoặc C để tiện theo dõi quản lý.\n6. Hồ sơ hưởng hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất, trợ cấp cán bộ xã hưởng hàng tháng được lập thành 4 bộ: lưu Bảo hiểm xã hội 2 bộ (Bảo hiểm xã hội tỉnh 1 bộ, Bảo hiểm xã hội Việt nam 1 bộ), người sử dụng lao động 1 bộ, người lao động 1 bộ; Đối với hồ sơ hưởng trợ cấp một lần lập 3 bộ; lưu Bảo hiểm xã hội tỉnh 1 bộ, người sử dụng lao động 1 bộ, người lao động 1 bộ.\nB - Quy trình tiếp nhận hồ sơ giải quyết chế độ.\n1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động:\nĐể đảm bảo việc xét duyệt hò sơ hưởng BHXH cho người lao động có tham gia BHXH được kịp thời thì thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (dưới đây gọi chung là người sử dụng lao động) có trách nhiệm đóng đủ BHXH cho người lao động thuộc đơn vị đến thời điểm giải quyết chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội.\nĐơn vị sử dụng lao động cần lập đầy đủ hồ sơ và gửi kịp thời đến cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương để cơ quan Bảo hiểm xã hội giải quyết trả lương hưu hoặc trợ cấp đúng thời điểm mà đối tượng được hưởng.\nTrường hợp việc lập hồ sơ gửi đến cơ quan Bảo hiểm xã hội bị chậm thì cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ giải quyết lương hưu hoặc trợ cấp kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ của đối tượng. Không thực hiện việc truy trả lương hưu hoặc trợ cấp trong thời gian chưa nhận đủ hồ sơ. Vì vậy khi người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp BHXH, người sử dụng lao động có trách nhiệm cụ thể như sau:\n1.1. Khi giải quyết cho người hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp bệnh nghề nghiệp:\n- Lập đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm 1, điểm 2 phần A mục III nêu trên và chuyển hồ sơ đến cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để giải quyết.\n- Nhận hồ sơ sau khi Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố xét duyệt để chuyển giao cho người lao động về đăng ký nhận trợ cấp ở nơi cư trú (nếu người lao động hưởng trợ cấp hàng tháng) hoặc tiếp nhận kinh phí và chi trả đối với người hưởng trợ cấp một lần.\n1.2. Khi giải quyết cho người hưởng chế độ hưu trí và trợ cấp 1 lần:\n- Lập đầy đủ thủ tục hồ sơ theo quy định tại điểm 3,4,5 phần A mục III nêu trên kèm theo sổ BHXH, chuyển hồ sơ đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố (Phòng Quản lý Chế độ chính sách) hoặc nếu thuộc lực lượng vũ trang thì chuyển đến cơ quan Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để giải quyết.\n- Nhận giấy chứng nhận hưu trí và hồ sơ để chuyển giao cho người lao động về đăng ký nhận trợ cấp ở nơi cư trú.\n1.3. Khi giải quyết cho gia đình người lao động hưởng chế độ tử tuất: Thực hiện như đối với người hưởng chế độ hưu trí.\n1.4. Khi giải quyết trợ cấp BHXH đối với cán bộ xã.\nKhi cán bộ xã nghỉ việc để hưởng BHXH hàng tháng, trợ cấp 1 lần hoặc bị chết, ủy ban nhân dân huyện hoặc Huyện ủy lập thủ tục hồ sơ theo quy định tại điểm 7 phần A mục III nêu trên và chuyển đến cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố để xét duyệt.\n2 - Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội về quy trình xét duyệt, thẩm định lại và quản lý các chế độ bảo hiểm xã hội.\n2.1. Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Phòng quản lý chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nhiệm vụ:\n- Tổ chức tiếp nhận hồ sơ do người sử dụng lao động chuyển đến.\n- Trường hợp việc nộp BHXH của người sử dụng lao động và người lao động chưa được xác định thì chuyển hồ sơ sang phòng Quản lý Thu Bảo hiểm xã hội để phòng Quản lý Thu đối chiếu việc thu nộp BHXH của người lao động và xác nhận vào sổ BHXH và bản xác nhận qúa trình tham gia BHXH đối với người chưa được cấp sổ BHXH hoặc đã được cấp sổ nhưng chưa được xác nhận hoàn chỉnh đến thời điểm giải quyết chế độ. Sau đó nhận lại hồ sơ khi phòng Quản lý Thu Bảo hiểm xã hội đã kiểm tra, xác nhận việc nộp BHXH.\n- Dự thảo Quyết định về hưởng chế độ BHXH và các giấy chứng nhận hưu trí, trợ cấp hàng tháng, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất; Giấy giới thiệu trả lương hưu và trợ cấp BHXH theo mẫu C43-BH (có xác nhận của trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính), trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố xét duyệt và ký theo quy định.\nTrường hợp đối tượng di chuyển đi ngoài tỉnh, thành phố thì lập thủ tục hồ sơ di chuyển theo hướng dẫn tại công văn số 1318/BHXH ngày 27/12/1996 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\n- Thực hiện trả 2 bộ hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động kèm theo giấy chứng nhận hưu trí hoặc trợ cấp hàng tháng và giấy giới thiệu trả lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hoặc giấy chứng nhận chờ hưởng lương hưu trí hàng tháng; Đồng thời lưu 1 bộ hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố; 1 bộ hồ sơ gửi Bảo hiểm xã hội Việt nam (đối với hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng). Riêng hồ sơ tử tuất của người đang hưởng BHXH chết thì giao cho Bảo hiểm xã hội quận, huyện để chuyển cho thân nhân người chết.\n- Chuyển Phòng Kế hoạch - Tài chính danh sách người hưởng BHXH đã được Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quyết định để Phòng Kế hoạch - Tài chính chuyển kinh phí cho đơn vị sử dụng lao động hoặc cấp kinh phí cho Bảo hiểm xã hội quận, huyện chi trả trợ cấp cho người lao động.\n- Ghi vào sổ BHXH của đối tượng nội dung chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay chế độ hưu trí, trợ cấp một lần, để Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố xác nhận trong sổ BHXH và giao trả cho người sử dụng lao động nếu đối tượng còn đang làm việc hoặc giao trả người lao động đã nghỉ việc.\n- Căn cứ kết qủa xét duyệt hồ sơ hưởng BHXH, định kỳ (hàng tháng hoặc qúy), Phòng Quản lý chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội mang 2 bộ hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng và 1 bộ hồ sơ hưởng trợ cấp 1 lần cùng 2 bản danh sách người hưởng BHXH về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thẩm định lại (danh sách lập trên khổ giấy A3 và theo mẫu đính kèm).\nBảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ tiếp nhận khi đủ hồ sơ, bảo đảm tính pháp lý và do đơn vị sử dụng lao động chuyển đến. Trường hợp cá biệt do doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản thì người lao động có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan Bảo hiểm xã hội để xét duyệt.\nThời hạn xét duyệt hồ sơ hưởng BHXH nói trên không qúa 30 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ do người sử dụng lao động chuyển đến.\nChi tiết về việc tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ hưởng BHXH đối với người hưởng BHXH thuộc lực lượng vũ trang và Ban Cơ yếu Chính phủ theo quy định riêng.\n2.2. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\nBan Quản lý chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, Phòng Quản lý Bảo hiểm xã hội Quốc phòng - An ninh là đơn vị trực tiếp giúp Tổng Giám đốc tổ chức quản lý việc giải quyết các chế độ BHXH theo quy định của pháp luật.\nBan Quản lý chế độ chính sách bảo hiểm xã hội và Phòng Quản lý Bảo hiểm xã hội Quốc phòng - An ninh có nhiệm vụ:\n- Tiếp nhận hồ sơ của Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, của cơ quan Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thẩm định lại theo quy định.\n- Thông báo kết qủa thẩm định lại hồ sơ hưởng BHXH của Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thực hiện và theo dõi việc xử lý đối với những trường hợp giải quyết sai chế độ, chính sách.\n- Chuyển thông báo kết qủa thẩm định hồ sơ cho Ban Quản lý Chi Bảo hiểm xã hội để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Riêng đối tượng thuộc lực lượng vũ trang do phòng Quản lý Bảo hiểm xã hội Quốc phòng - An ninh chuyển Ban Kế hoạch - Tài chính thực hiện việc cấp kinh phí và thanh quyết toán theo quy định.\n- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ tổ chức kiểm tra nghiệp vụ, đối chiếu hồ sơ gốc với hồ sơ lập để hưởng BHXH ở các đơn vị sử dụng lao động có tham gia BHXH.\n- Tổ chức quản lý, lưu giữ hồ sơ theo quy định.\nTrong qúa trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, các cơ quan, đơn vị, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố, cơ quan Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để nghiên cứu, giải quyết.", "Điều 21 Nghị định 43-CP quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội\n- Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước được quy định như sau:\n1. Đối với hình thức bắt buộc, quy định tại điểm 1, Điều 2 Nghị định này:\na) Người sử dụng lao động, hàng tháng đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội bằng 15% tổng quỹ tiền lương. Trong đó 10% để thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất, 5% để thực hiện chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.\nb) Người lao động hàng tháng đóng 5% tiền lương vào quỹ bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ hưu trí, chế độ tử tuất.\n2. Đối với hình thức tự nguyện, quy định tại điểm 2, Điều 2 Nghị định này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức đóng góp sau khi đã thảo luận nhất trí với các cơ quan hữu quan.\n3. Ngân sách Nhà nước bảo đảm thực hiện các chế độ hưu trí, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, bảo hiểm y tế, tử tuất đối với những người đang hưởng bảo hiểm xã hội trước ngày ban hành Nghị định này và hỗ trợ để chi cho công nhân, viên chức nghỉ hưu sau ngày ban hành Nghị định này.", "Điều 46 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nSử dụng quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 90 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n\n1. Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại Chương II Nghị định này, cụ thể như sau:\n\na) Quỹ ốm đau và thai sản trả chế độ ốm đau quy định tại Mục 1 và chế độ thai sản quy định tại mục 2 Chương II Nghị định này;\n\nb) Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại mục 3 Chương II Nghị định này;\n\nc) Quỹ hưu trí và tử tuất trả chế độ hưu trí quy định tại mục 4 và chế độ tử tuất quy định tại mục 5 Chương II Nghị định này.\n\n2. Đóng bảo hiểm y tế từ các quỹ thành phần sau:\n\na) Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đóng bảo hiểm y tế cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;\n\nb) Quỹ hưu trí và tử tuất đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu.\n\n3. Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi khen thưởng người sử dụng lao động thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\n\n4. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội.\n\n5. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định.\n" ]
Hành vi nào bị nghiêm cấm khi tham gia bảo hiểm xã hội?
che-do-thai-san
[ "Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.\n2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.\n3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.\n4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.\n5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.\n6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.\n7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.\n8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp." ]
[ "Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nHiện đại hóa quản lý bảo hiểm xã hội\n1. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để quản lý, thực hiện bảo hiểm xã hội.\n2. Đến năm 2020, hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm xã hội trong phạm vi cả nước.", "Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội\n1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội.\n2. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.\n4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.\n7. Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của người lao động.\n8. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.\n9. Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội.\n10. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.\n11. Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội.", "Điều 214 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mới nhất\nTội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:\na) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;\nb) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nd) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nđ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;\ne) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.", "Điều 9 Nghị định 93/2019/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\nNghiêm cấm lợi dụng việc thành lập và tổ chức các hoạt động của quỹ để thực hiện các hành vi sau:\n1. Làm ảnh hưởng đến uy tín của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng; gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, khối đại đoàn kết dân tộc.\n2. Xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống, bản sắc dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.\n3. Tư lợi, gian dối về tài chính trong quá trình thành lập quỹ và quỹ hoạt động.\n4. Rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động trái pháp luật.\n5. Làm giả, tẩy xóa, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp giấy phép thành lập quỹ dưới bất kỳ hình thức nào.\n6. Sử dụng ngân sách nhà nước, sử dụng hoặc hỗ trợ tài sản được ngân sách nhà nước giao hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để tham gia góp tài sản thành lập quỹ.", "Điều 7 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nCác hành vi bị nghiêm cấm theo Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n\n1. Về đóng bảo hiểm xã hội:\n\na) Không đóng bảo hiểm xã hội;\n\nb) Đóng không đúng mức quy định;\n\nc) Đóng không đúng thời gian quy định;\n\nd) Đóng không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội.\n\n2. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bao gồm:\n\na) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xoá làm sai lệch những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội;\n\nb) Làm giả các văn bản để đưa vào hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội;\n\nc) Cấp giấy chứng nhận sai quy định để làm cơ sở hưởng bảo hiểm xã hội.\n\n3. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội sai mục đích, sai chính sách, chế độ.\n\n4. Gây phiền hà, trở ngại, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động, bao gồm:\n\na) Cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động;\n\nb) Không cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định.\n\n5. Báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm xã hội.\n" ]
Ai là người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai?
che-do-thai-san
[ "Khoản 1 Điều 18 Thông tư 56/2017/TT-BYT hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động mới nhất\nThẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai:\na) Bệnh viện đa khoa có khoa phụ sản hoặc bệnh viện chuyên khoa phụ sản đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh: được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý sản khoa;\nb) Bệnh viện đa khoa đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và Hội đồng Giám định y khoa được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý toàn thân;\nc) Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định lại điểm a và điểm b Khoản này được ký giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý sản khoa và bệnh lý toàn thân theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó." ]
[ "Khoản 2 Điều 1 Thông tư 04/2022/TT-BYT sửa đổi Thông tư 52/2017/TT-BYT và 18/2018/TT-BYT mới nhất\nThay thế các Mẫu đơn thuốc quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 52/2017/TT-BYT và Mẫu đơn thuốc ban hành kèm theo Thông tư số 18/2018/TT-BYT bằng Mẫu đơn thuốc quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.", "Khoản 4 Điều 18 Thông tư 56/2017/TT-BYT hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động mới nhất\nTrường hợp giám định để nghỉ dưỡng thai thì trong biên bản bản giám định y khoa phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi mã bệnh; trường hợp chưa có mã bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh. Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày.\nThời hạn nghỉ dưỡng thai thực hiện theo kết luận của Hội đồng Giám định y khoa: Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.\nViệc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.\nVí dụ: Ngày khám là ngày 13 tháng 7 năm 2018 và phải nghỉ 30 ngày thì tại phần số ngày nghỉ để điều trị bệnh ghi là 30 ngày và ghi rõ là từ ngày 13 tháng 7 năm 2018 đến ngày 11 tháng 8 năm 2018).\nBiên bản giám định y khoa để nghỉ dưỡng thai chỉ có giá trị trong việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau và thai sản.", "Khoản 1 Điều 1 Thông tư sửa đổi Thông tư 56/2017/TT-BYT hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội lĩnh vực y tế mới nhất\nSửa đổi Điều 4 như sau:\n“Điều 4. Trường hợp mắc bệnh được hưởng bảo hiểm xã hội một lần\nNgoài trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội, người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.”.", "Khoản 3 Điều 18 Nghị định 143/2018/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc người lao động nước ngoài làm ở Việt Nam mới nhất\nBộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm rà soát, ban hành mẫu cấp giấy ra viện, trích sao hồ sơ bệnh án, giấy chứng nhận nghỉ việc, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe chăm sóc con sau sinh, khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.", "Khoản 2 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nHồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nc) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;\nd) Trường hợp con chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con;\nđ) Trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ;\ne) Trong trường hợp sau khi sinh con mà lao động nữ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của lao động nữ mang thai hộ;\ng) Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.", "Khoản 2 Điều 9 Thông tư 136/2020/TT-BQP hồ sơ quy trình trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội mới nhất\nĐối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con, hồ sơ gồm:\na) Trường hợp sinh con: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nb) Trường hợp con chết sau khi sinh, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con. Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết;\nc) Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ;\nd) Trường hợp lao động nữ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội thì hồ sơ gồm: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai (đối với trường hợp điều trị nội trú) hoặc bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai (đối với trường hợp điều trị ngoại trú) hoặc biên bản GĐYK (đối với trường hợp phải GĐYK);\nđ) Trường hợp người mẹ sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a khoản này, có thêm: Biên bản GĐYK của người mẹ (đối với trường hợp phải GĐYK).", "Khoản 4 Điều 5 Thông tư 181/2016/TT-BQP hướng dẫn hồ sơ quy trình trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội\nMẫu giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH và giấy chứng nhận nghỉ việc để dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, trích sao hồ sơ bệnh án (tóm tắt hồ sơ bệnh án) do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp, thực hiện theo Thông tư số 14/2016/TT-BYT ." ]
Bảo hiểm y tế của lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản khi sinh con là do ai đóng?
che-do-thai-san
[ "Điều 84 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nSử dụng quỹ bảo hiểm xã hội\n1. Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại Chương III và Chương IV của Luật này.\n2. Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.\n3. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 90 của Luật này.\n4. Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.\n5. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định tại Điều 91 và Điều 92 của Luật này." ]
[ "Khoản 2 Điều 4 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 số 84/2015/QH13 mới nhất\nĐầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ xây dựng phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia phục vụ an toàn, vệ sinh lao động.", "Khoản 1 Điều 92 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 số 84/2015/QH13 mới nhất\nLuật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.", "Khoản 2 Điều 3 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 số 84/2015/QH13 mới nhất\nAn toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.", "Điều 13 Nghị định 68/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã bội bắt buộc quân nhân, công an người làm công tác cơ yếu hường dẫn luật bảo hiểm xã hội\nThời gian hưởng chế độ thai sản\nThời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:\n1. Trong thời gian mang thai, nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; nếu ở xa cơ sở y tế, hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ việc hai ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.\n2. Khi sẩy thai, nạo thai, hút thai hoặc thai chết lưu được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 10 ngày, nếu thai được một tháng; 20 ngày, nếu thai từ một tháng đến dưới ba tháng; 40 ngày, nếu thai từ ba tháng đến dưới sáu tháng; 50 ngày, nếu thai từ sáu tháng trở lên.\n3. Khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau:\na) 5 tháng đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu nói chung;\nb) 6 tháng đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người tàn tật, bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên;\nc) Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày;\nd) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chết thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\n- Con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày, tính từ ngày sinh con;\n- Con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 30 ngày, tính từ ngày con chết.\nTổng số thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại điểm d này không vượt quá thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này và không tính vào thời gian nghỉ việc riêng hàng năm theo quy định của pháp luật về lao động.\nđ) Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.\n4. Khi nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.\n5. Khi đặt vòng tránh thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 7 ngày; khi thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 15 ngày.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.", "Điều 139 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNghỉ thai sản\n1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.\nTrường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\n2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.\n4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.", "Điều 39 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nNgười lao động đủ điều kiện và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016\n1. Người lao động bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì giải quyết chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n2. Chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 được giải quyết chế độ thai sản theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012, Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành.\nb) Lao động nữ sinh con hoặc con của lao động nữ tại điểm a nêu trên mà chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì chế độ đối với người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc chế độ đối với người mẹ được thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.\nc) Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản của lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con được căn cứ vào quy định của chính sách tại thời điểm bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe để giải quyết, cụ thể:\nTrường hợp thời điểm bắt đầu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.\nTrường hợp thời điểm bắt đầu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.\nVí dụ 56: Bà H đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và sinh con ngày 20/12/2015 (sinh thường). Chế độ thai sản đối với bà H được thực hiện như sau:\na) Chế độ thai sản khi sinh con được thực hiện theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2006;\nb) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì bà H được xem xét giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.\n3. Lao động nữ sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 1970 trở về trước, lao động nam sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 1965 trở về trước và có kết luận của Hội đồng giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà đề nghị được hưởng lương hưu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ hưu trí được thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, cụ thể như sau:\na) Điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu: nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi;\nb) Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì tỷ lệ hưởng lương hưu của người lao động giảm 1%.\nKhông áp dụng các quy định nêu trên đối với các trường hợp có kết luận của Hội đồng giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi.\nVí dụ 57: Bà M sinh ngày 31/12/1970, làm nghề nặng nhọc, độc hại; có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 25 năm. Ngày 20/12/2015, được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 61%. Cơ quan nơi bà M làm việc đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết để bà M hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2016. Việc giải quyết chế độ đối với bà M được thực hiện như sau:\nTrường hợp bà M được xem xét giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, cụ thể:\n- Bà M đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng (đủ 45 tuổi và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội);\n- Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà M được tính như sau:\n+ 15 năm đầu tính bằng 45%;\n+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 là 10 năm, tính thêm: 10 x 3% = 30%;\n+ Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 30% = 75%.\n+ Bà M nghỉ hưu khi 45 tuổi (nghỉ hưu trước tuổi 50 theo quy định là 5 năm) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 5%;\nNhư vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà M sẽ là 75% - 5% = 70%.\nVí dụ 58: Ông K sinh ngày 31/12/1965, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 23 năm. Ngày 15/01/2016, được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 61%. Cơ quan nơi ông K làm việc đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết để ông K hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2016.\nNgày 15/01/2016, Hội đồng giám định y khoa mới kết luận ông K bị suy giảm khả năng lao động 61%. Do vậy, việc giải quyết chế độ hưu trí đối với ông K thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.\nTính đến thời điểm có kết luận của Hội đồng giám định y khoa, ông K mới 50 tuổi 01 tháng nên chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 (nghỉ hưu trong năm 2016 thì nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi).\n4. Người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành và có kết luận của Hội đồng giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà đề nghị được hưởng lương hưu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ hưu trí được thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.\n5. Người lao động chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ tử tuất được thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, cụ thể như sau:\na) Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng mà không cần điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 12 tháng trở lên;\nb) Trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang làm việc hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.\nc) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định không được lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;\nd) Thân nhân dưới 18 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được tiếp tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho đến khi đủ 18 tuổi, trừ trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên." ]
Lao động nữ muốn hưởng chế độ thai sản cần đáp ứng những điều kiện gì?
che-do-thai-san
[ "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này." ]
[ "Điều 31 Nghị định 190/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã hội tự nguyện hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nChi phí quản lý theo Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội\n\n1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng năm được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ.\n\n2. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm các khoản sau đây:\n\na) Chi thường xuyên;\n\nb) Chi không thường xuyên, gồm:\n\n- Chi làm Sổ bảo hiểm xã hội, giấy tờ, biểu mẫu, chi phục vụ công tác thu, chi;\n\n- Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định, nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.\n\n3. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện trong các năm đầu do Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n", "Điều 31 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nMức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần đối với người lao động theo Điều 58, 59 và Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n\n1. Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:\n\na) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân các mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.\n\nb) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.\n\nc) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian đó. Trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp chưa đủ 5 năm, thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n\n2. Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2007:\n\na) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:\n\n- Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\n\n- Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu.\n\nb) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian;\n\nc) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian đó. Trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp chưa đủ số năm quy định tại điểm a khoản này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n\n3. Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi:\n\na) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\n\nb) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian;\n\nc) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian đó. Trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp chưa đủ 10 năm thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n", "Điều 1 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.", "Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;\nd) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.\n2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.", "Điều 13 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nDưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản\n1. Lao động nữ, lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại\nĐiều 41 của Luật bảo hiểm xã hội và điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.\n2. Lao động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.\nVí dụ 18: Chị Th đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngày 15/12/2016 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10/01/2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên chị Th được cơ quan giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày.\nTrường hợp chị Th được nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2016.", "Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nChế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi mang thai hộ theo Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là lao động nữ) mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời Điểm giao đứa trẻ hoặc thời Điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời Điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời Điểm ghi trong văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm b Khoản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n7. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ thai sản quy định tại Điểm a, b Khoản 3 và Khoản 5 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội." ]
Người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày nếu vợ sinh đôi?
che-do-thai-san
[ "Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThời gian hưởng chế độ khi sinh con\n1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\nThời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.\n2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\na) 05 ngày làm việc;\nb) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\nc) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;\nd) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.\n3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.\n4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.\n5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.\n7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần." ]
[ "Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.\n2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.\n3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.\n4. Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.\n5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.\n7. Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.", "Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nTrợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi\nLao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.\nTrường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.", "Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội\n1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội.\n2. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.\n4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.\n7. Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của người lao động.\n8. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.\n9. Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội.\n10. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.\n11. Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội.", "Điều 34 Nghị định 190/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã hội tự nguyện hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nCấp Sổ bảo hiểm xã hội theo Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội\n\n1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp tờ khai cá nhân cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi cư trú. Mẫu tờ khai cá nhân do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.\n\n2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp Sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n", "Điều 16 Nghị định 68/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã bội bắt buộc quân nhân, công an người làm công tác cơ yếu hường dẫn luật bảo hiểm xã hội\nNghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản\nNghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản quy định tại Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:\n1. Lao động nữ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này sau thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 và các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 13 Nghị định này mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.\n2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ trong một năm tính cả ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung và không tính vào thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trong năm, cụ thể:\na) Không quá 10 ngày đối với trường hợp sinh đôi trở lên;\nb) Không quá 7 ngày đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật;\nc) Bằng 5 ngày đối với các trường hợp khác.\n3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ một ngày:\na) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình;\nb) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung, bao gồm ăn, ở, đi lại.", "Điều 10 Nghị định 45-CP điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân\n-\n1. Thời gian nghỉ việc trước và sau khi sinh con:\n- 5 tháng, đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân nói chung;\n- 6 tháng, đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 1, nữ quân nhân, nữ công an nhân dân làm nghề hoặc công việc đặc biệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.\n2. Nếu sinh đôi trở lên, thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày.\nTrong trường hợp sau khi sinh con, nếu con bị chết dưới 60 ngày tuổi (kể cả trường hợp đẻ thai chết lưu) thì người mẹ được nghỉ việc 75 ngày tính từ ngày sinh; nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì người mẹ được nghỉ việc 15 ngày tính từ khi con chết, nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều này.\n3. Trường hợp dặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ, Thủ trưởng đơn vị có thể huy động nữ quân nhân, nữ công an nhân dân đi làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu đã được nghỉ 60 ngày trở lên tính từ khi sinh con và phải được cơ quan y tế chứng nhận việc đi làm việc sớm không có hại cho sức khoẻ. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương làm việc vẫn được hưởng trợ cấp thai sản đến hết thời gian nghỉ theo quy định.", "Điều 139 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNghỉ thai sản\n1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.\nTrường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\n2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.\n4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.", "Điều 2 Quyết định 162-HĐBT chính sách dân số kế hoạch hoá gia đìnhh\nSố con của mỗi cặp vợ chồng\na) Những đối tượng và những người ở vùng dân cư sau đây được sinh tối đa là 2 con:\n- Cán bộ, công nhân, viên chức các cơ quan của đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, cán bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang.\n- Gia đình ở thành phố, thị xã, khu kinh tế tập trung.\n- Gia đình ở vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng các tỉnh ven biển miền trung, vùng trung du.\nb) Gia đình các dân tộc các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam mỗi cặp vợ chồng cũng chỉ được sinh tối đa ba con\nc) Những cặp vợ chồng tái hôn nếu cả vợ chồng đã có con riêng hay một người đã có con riêng nay muốn có con chung thì cũng chỉ được sinh 1 con.\nd) Các trường hợp sinh lần thứ nhất mà sinh đôi, sinh 3 thì không được sinh nữa, các trường hợp đã có 1 con, sinh lần thứ 2 sinh đôi, sinh 3 đều không coi là quá quy định.\ne) Người đã có 2 con nhưng 2 con đều bị dị tật thì được đẻ con thứ 3.\ng) Gia đình cán bộ, lực lượng vũ trang, công nhân, viên chức nói ở đây là cả vợ chồng là cán bộ, công nhân, viên chức hoặc chỉ một người là cán bộ, công nhân, viên chức hay tham gia lực lượng vũ trang. Gia đình ở thành phố, thị xã, khu kinh tế tập trung là căn cứ theo chỗ ở của người mẹ." ]
Lao động nam nhận con nuôi thì có được nghỉ hưởng chế độ thai sản hay không?
che-do-thai-san
[ "Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi\nNgười lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ." ]
[ "Điều 36 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nCác trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n\n1. Các đối tượng sau đây khi chết thì thân nhân quy định tại khoản 2 Điều này được hưởng trợ cấp hằng tháng:\n\na) Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;\n\nb) Người đang hưởng lương hưu;\n\nc) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu);\n\nd) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.\n\n2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm:\n\na) Con chưa đủ 15 tuổi (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú được pháp luật công nhận, con đẻ mà khi người chồng chết người vợ đang mang thai); con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con từ đủ 15 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\n\nb) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\n\nc) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;\n\nd) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\n\nThân nhân quy định tại điểm b, c, d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.\n", "Điều 36 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nNâng bậc lương để làm cơ sở tính lương hưu đối với người lao động có thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài về nước đúng hạn\nNgười có thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài về nước đúng hạn, đủ điều kiện nâng thêm bậc lương để làm cơ sở tính lương hưu theo quy định tại Thông tư số 02/LĐTBXH-TT ngày 11 tháng 2 năm 1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây được viết là Thông tư số 02/LĐTBXH-TT) thì việc giải quyết nâng lương để tính lương hưu được thực hiện theo quy định sau:\n1. Trường hợp chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh thì thực hiện nâng lên bậc lương cao hơn trong ngạch hoặc trong chức danh theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.\n2. Trường hợp đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh hoặc đã được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức.\nVí dụ 54: Ông H, nguyên là giảng viên chính của Trường Đại học C, nghỉ hưu tháng 6/2008, trước khi nghỉ hưu hưởng lương bậc 8/8, ngạch Giảng viên chính, hệ số lương 6,78. Thời gian để tính nâng lương theo Thông tư số 02/LĐTBXH-TT của ông H là 4 năm 7 tháng. Như vậy, ông H được tính 5% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 3 năm đầu và 2% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 1 năm 7 tháng còn lại. Hệ số lương sau khi điều chỉnh của ông H là 6,78 cộng với 7% phụ cấp thâm niên vượt khung.\nÔng H được lấy hệ số lương 6,78 cộng với 7% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 3 năm cuối cùng, và lấy hệ số lương 6,78 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 2 năm còn lại làm cơ sở tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.\nVí dụ 55: Bà K, nguyên là bác sĩ Bệnh viện T, nghỉ hưu tháng 02/2016, trước khi nghỉ hưu hưởng lương bậc 9/9, ngạch bác sĩ, hệ số lương 4,98 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung. Thời gian để tính nâng lương theo Thông tư số 02/LĐTBXH-TT của bà K là 3 năm 2 tháng. Như vậy, bà K được tính thêm 3% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 3 năm 2 tháng. Hệ số lương sau khi điều chỉnh của bà K là 4,98 cộng với 8% phụ cấp thâm niên vượt khung.\nBà K được lấy hệ số lương 4,98 cộng với 8% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội trong 3 năm cuối cùng, và lấy hệ số lương 4,98 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 2 năm còn lại làm cơ sở tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.", "Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nHiện đại hóa quản lý bảo hiểm xã hội\n1. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để quản lý, thực hiện bảo hiểm xã hội.\n2. Đến năm 2020, hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm xã hội trong phạm vi cả nước.", "Điều 13 Nghị định 68/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã bội bắt buộc quân nhân, công an người làm công tác cơ yếu hường dẫn luật bảo hiểm xã hội\nThời gian hưởng chế độ thai sản\nThời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:\n1. Trong thời gian mang thai, nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; nếu ở xa cơ sở y tế, hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ việc hai ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.\n2. Khi sẩy thai, nạo thai, hút thai hoặc thai chết lưu được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 10 ngày, nếu thai được một tháng; 20 ngày, nếu thai từ một tháng đến dưới ba tháng; 40 ngày, nếu thai từ ba tháng đến dưới sáu tháng; 50 ngày, nếu thai từ sáu tháng trở lên.\n3. Khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau:\na) 5 tháng đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu nói chung;\nb) 6 tháng đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người tàn tật, bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên;\nc) Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày;\nd) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chết thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\n- Con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày, tính từ ngày sinh con;\n- Con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 30 ngày, tính từ ngày con chết.\nTổng số thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại điểm d này không vượt quá thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này và không tính vào thời gian nghỉ việc riêng hàng năm theo quy định của pháp luật về lao động.\nđ) Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.\n4. Khi nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.\n5. Khi đặt vòng tránh thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 7 ngày; khi thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 15 ngày.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.", "Điều 14 Nghị định 68/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã bội bắt buộc quân nhân, công an người làm công tác cơ yếu hường dẫn luật bảo hiểm xã hội\nMức hưởng chế độ thai sản\nMức hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:\n1. Mức hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liên kề trước khi nghỉ việc.\n2. Lao động nữ khi sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, ngoài trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này còn được nhận trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.\nTrường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con, thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 13 Nghị định này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nThời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi\nNgười lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ bốn tháng tuổi." ]
Thời gian nghỉ thai sản có được tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo hay không?
che-do-thai-san
[ "Khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo mới nhất\nThời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên\na) Thời gian tập sự.\nb) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên.\nc) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\nd) Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định.\nđ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.\ne) Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều này." ]
[ "Khoản 3 Điều 6 Nghị định 77/2021/NĐ-CP chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo mới nhất\nNghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo và các văn bản hướng dẫn Nghị định hết hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.", "Khoản 5 Điều 77 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp mới nhất\nTrường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này.", "Khoản 6 Điều 77 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp mới nhất\nChi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp bị thu hồi nội dung đăng ký hoạt động trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh mà không thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp. Việc xử lý nội dung dự án đầu tư trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.\nPhòng Đăng ký kinh doanh gửi quyết định thu hồi đến Cơ quan đăng ký đầu tư để phối hợp quản lý nhà nước.", "Khoản 3 Điều 7 Nghị định 73/2009/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã mới nhất\nTrưởng Công an xã có thời gian phục vụ liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên mỗi năm bằng 1% lương và phụ cấp hiện hưởng; có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng mà chưa đủ Điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương và phụ cấp đóng bảo hiểm hiện hưởng.\nPhụ cấp thâm niên được chi trả hàng tháng cùng kỳ lương và dùng để đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.", "Khoản 2 Điều 4 Thông tư 08/2015/TT-BQP chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng\nThời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề\na) Thời gian phục vụ tại ngũ trước khi bị tước danh hiệu quân nhân và thời gian chấp hành hình phạt tù giam, trong trường hợp quân nhân phạm tội bị Tòa án xử phạt tù giam và bị cấp có thẩm quyền tước danh hiệu quân nhân.\nb) Thời gian gian phục vụ tại ngũ trước khi bị tước danh hiệu quân nhân, trong trường hợp bị cấp có thẩm quyền tước danh hiệu quân nhân do vi phạm kỷ luật.\nc) Thời gian đào ngũ, trong trường hợp quân nhân đào ngũ được tiếp nhận lại đơn vị.\nd) Thời gian phục vụ tại ngũ trước khi đào ngũ, trong trường hợp quân nhân đào ngũ không trở lại đơn vị.\nđ) Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư này như sau:\n- Thời gian thử việc hoặc thời gian hợp đồng làm việc lần đầu;\n- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;\n- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;\n- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.", "Khoản 2 Điều 2 Nghị định 54/2011/NĐ-CP chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo\nThời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên\n\na) Thời gian giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục;\n\nb) Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành nghề khác được cộng dồn với thời gian quy định tại điểm a khoản này để tính hưởng phụ cấp thâm niên.\n" ]
Thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo?
che-do-thai-san
[ "Khoản 1 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo mới nhất\nThời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên\nThời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau:\na) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập.\nb) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập).\nc) Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có).\nd) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề." ]
[ "Khoản 3 Điều 77 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư mới nhất\nTrình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương của Thủ tướng Chính phủ thực hiện như sau:\na) Nhà đầu tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 08 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;\nb) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú;\nc) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình hoặc nội dung được phân công gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;\nd) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung nhà đầu tư đề nghị điều chỉnh tương ứng với quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài;\nđ) Trong quá trình thẩm định hồ sơ, nếu có nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư. Trường hợp sau khi đã giải trình, bổ sung mà dự án không đủ điều kiện để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;\ne) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 của Luật Đầu tư;\ng) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước, sau khi có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài;\nh) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm e khoản này và quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm g khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);\ni) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc không chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản nêu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.", "Khoản 3 Điều 2 Nghị định 77/2021/NĐ-CP chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo mới nhất\nCác đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà giữ mã số có các ký tự đầu là V.07 và V.09 không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo.", "Khoản 6 Điều 77 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp mới nhất\nChi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp bị thu hồi nội dung đăng ký hoạt động trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh mà không thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp. Việc xử lý nội dung dự án đầu tư trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.\nPhòng Đăng ký kinh doanh gửi quyết định thu hồi đến Cơ quan đăng ký đầu tư để phối hợp quản lý nhà nước.", "Khoản 1 Điều 2 Quyết định 04/2017/QĐ-UBND mức trợ cấp ngày công phụ cấp thâm niên đặc thù dân quân Ninh Thuận\nChế độ phụ cấp thâm niên\na) Cán bộ Ban chỉ huy quân sự (CHQS) cấp xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp như sau: sau 5 năm (đủ 60 tháng) công tác liên tục thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hàng tháng hiện hưởng; từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.\nb) Cán bộ Ban CHQS cấp xã nếu có thời gian công tác liên tục ở các ngành được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề nghiệp thì được cộng nối thời gian đó với thời gian làm cán bộ Ban CHQS cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên.", "Khoản 1 Điều 2 Nghị định 54/2011/NĐ-CP chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo\nĐiều kiện được tính hưởng phụ cấp thâm niên\n\nNhà giáo có thời gian giảng dạy, giáo dục đủ 5 năm (60 tháng) thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên.\n", "Khoản 2 Điều 9 Nghị định 94/2013/NĐ-CP chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia mới nhất\nThời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên\na) Thời gian làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách, làm công tác dự trữ quốc gia thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;\nb) Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành nghề khác được cộng dồn với thời gian quy định tại Điểm a Khoản này để tính hưởng phụ cấp thâm niên gồm: Thời gian phục vụ trong quân đội, công an được hưởng phụ cấp thâm niên, thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, cơ yếu, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra Đảng và nhà giáo (nếu có);\nc) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên." ]
Tính phụ cấp thâm niên nhà giáo hàng tháng như thế nào?
che-do-thai-san
[ "Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo mới nhất\nMức phụ cấp thâm niên\n1. Nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.\n2. Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.\n3. Cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng:\n\nMức tiền phụ cấp thâm niên\n\n=\n\nHệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng\n\nx\n\nMức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ\n\nx\n\nMức (%) phụ cấp thâm niên được hưởng\n" ]
[ "Điều 4 Nghị định 77/2008/NĐ-CP tư vấn pháp luật mới nhất\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n1. Nghiêm cấm tổ chức tư vấn pháp luật, người thực hiện tư vấn pháp luật thực hiện các hành vi sau đây:\na) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;\nb) Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật để trục lợi;\nc) Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;\nd) Tư vấn pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc, tiết lộ thông tin về vụ việc, về cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.\n2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tư vấn pháp luật thực hiện các hành vi sau đây:\na) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người thực hiện tư vấn pháp luật;\nb) Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc;\nc) Cản trở hoạt động tư vấn pháp luật.", "Điều 5 Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015/NĐ-CP và Nghị định 136/2015/NĐ-CP\nHiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.\n2. Nghị định này áp dụng cho cả các trường hợp đã quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công phù hợp với Nghị định này.\n3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này", "Điều 4 Nghị định 77/2005/NĐ-CP mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ hợp tác xã\nHiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.\n2. Nghị định này thay thế:\na) Nghị định số 41/CP ngày 29 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu hợp tác xã Thương mại;\nb) Nghị định số 43/CP ngày 29 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu hợp tác xã Nông nghiệp;\nc) Nghị định số 44/CP ngày 29 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu hợp tác xã Công nghiệp và Xây dựng;\nd) Nghị định số 45/CP ngày 29 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu hợp tác xã Giao thông vận tải;\nđ) Nghị định số 46/CP ngày 29 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu hợp tác xã Thuỷ sản.\n", "Điều 1 Nghị định 77/2021/NĐ-CP chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nNghị định này quy định chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo.", "Điều 2 Quyết định 04/2017/QĐ-UBND mức trợ cấp ngày công phụ cấp thâm niên đặc thù dân quân Ninh Thuận\nChế độ phụ cấp thâm niên; phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự; chính sách dân quân khi thực hiện nhiệm vụ bị ốm, bị tai nạn, bị chết.\n1. Chế độ phụ cấp thâm niên\na) Cán bộ Ban chỉ huy quân sự (CHQS) cấp xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp như sau: sau 5 năm (đủ 60 tháng) công tác liên tục thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hàng tháng hiện hưởng; từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.\nb) Cán bộ Ban CHQS cấp xã nếu có thời gian công tác liên tục ở các ngành được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề nghiệp thì được cộng nối thời gian đó với thời gian làm cán bộ Ban CHQS cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên.\n2. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự: Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã, Trung đội trưởng dân quân cơ động được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng gồm: phụ cấp hàng tháng, phụ cấp chức vụ, thâm niên (nếu có), tính từ tháng có quyết định bổ nhiệm đến khi thôi giữ chức.\n3. Chế độ, chính sách đối với dân quân khi thực hiện nhiệm vụ bị ốm, bị tai nạn, bị chết: thực hiện theo Điều 21, 22 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành của một số điều của Luật Dân quân tự vệ.", "Điều 36 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nNâng bậc lương để làm cơ sở tính lương hưu đối với người lao động có thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài về nước đúng hạn\nNgười có thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài về nước đúng hạn, đủ điều kiện nâng thêm bậc lương để làm cơ sở tính lương hưu theo quy định tại Thông tư số 02/LĐTBXH-TT ngày 11 tháng 2 năm 1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây được viết là Thông tư số 02/LĐTBXH-TT) thì việc giải quyết nâng lương để tính lương hưu được thực hiện theo quy định sau:\n1. Trường hợp chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh thì thực hiện nâng lên bậc lương cao hơn trong ngạch hoặc trong chức danh theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.\n2. Trường hợp đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh hoặc đã được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức.\nVí dụ 54: Ông H, nguyên là giảng viên chính của Trường Đại học C, nghỉ hưu tháng 6/2008, trước khi nghỉ hưu hưởng lương bậc 8/8, ngạch Giảng viên chính, hệ số lương 6,78. Thời gian để tính nâng lương theo Thông tư số 02/LĐTBXH-TT của ông H là 4 năm 7 tháng. Như vậy, ông H được tính 5% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 3 năm đầu và 2% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 1 năm 7 tháng còn lại. Hệ số lương sau khi điều chỉnh của ông H là 6,78 cộng với 7% phụ cấp thâm niên vượt khung.\nÔng H được lấy hệ số lương 6,78 cộng với 7% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 3 năm cuối cùng, và lấy hệ số lương 6,78 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 2 năm còn lại làm cơ sở tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.\nVí dụ 55: Bà K, nguyên là bác sĩ Bệnh viện T, nghỉ hưu tháng 02/2016, trước khi nghỉ hưu hưởng lương bậc 9/9, ngạch bác sĩ, hệ số lương 4,98 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung. Thời gian để tính nâng lương theo Thông tư số 02/LĐTBXH-TT của bà K là 3 năm 2 tháng. Như vậy, bà K được tính thêm 3% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 3 năm 2 tháng. Hệ số lương sau khi điều chỉnh của bà K là 4,98 cộng với 8% phụ cấp thâm niên vượt khung.\nBà K được lấy hệ số lương 4,98 cộng với 8% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội trong 3 năm cuối cùng, và lấy hệ số lương 4,98 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 2 năm còn lại làm cơ sở tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.", "Điều 3 Thông tư 22/2017/TT-BLĐTBXH hướng dẫn 113/2015/NĐ-CP phụ cấp đặc thù ưu đãi trách nhiệm mới nhất\nCách tính, hưởng phụ cấp đặc thù\nViệc tính, hưởng phụ cấp đặc thù hằng tháng đối với nhà giáo dạy tích hợp; nhà giáo dạy thực hành có một trong các danh hiệu, chứng chỉ, chứng nhận sau trở lên: nghệ nhân ưu tú, chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 4, chứng nhận bậc thợ 5/6, 6/7 do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 113/2015/NĐ-CP như sau:\nTiền phụ cấp đặc thù = {[Hệ số lương theo ngạch, hạng, bậc + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng] x Mức lương cơ sở}/ (Định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm /12 tháng) x Số giờ dạy tích hợp, dạy thực hành thực tế trong tháng x 10%.\nVí dụ 1: Nhà giáo A là Trưởng khoa, giảng dạy tích hợp trong trường cao đẳng; hệ số lương hiện hưởng 4,98; hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo là 0,45; mức phụ cấp thâm niên vượt khung hiện hưởng 5%; mức lương cơ sở 1.300.000 đồng; định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm là 450 giờ; số giờ dạy tích hợp thực tế trong tháng là 20 giờ. Tiền phụ cấp đặc thù mà nhà giáo A được hưởng hằng tháng tính như sau:\nTiền phụ cấp đặc thù = [(4,98 + 0,45 + 5% x 4,98) x 1.300.000 đồng] / (450 giờ/12 tháng) x 20 giờ x 10% = 393.744 đồng.\nVí dụ 2: Nhà giáo B là nhà giáo dạy thực hành trong trường cao đẳng; có chứng nhận bậc thợ 6/7; hệ số lương hiện hưởng 3,66; mức lương cơ sở 1.300.000 đồng; định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm là 400 giờ; số giờ dạy thực hành thực tế trong tháng là 35 giờ. Tiền phụ cấp đặc thù mà nhà giáo B được hưởng hằng tháng tính như sau:\nTiền phụ cấp đặc thù = (3,66 x 1.300.000 đồng) / (400 giờ /12 tháng) x 35 giờ x 10% = 499.590 đồng.", "Điều 4 Nghị định 14/2020/NĐ-CP chế độ trợ cấp nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng phụ cấp thâm niên mới nhất\nMức trợ cấp\n1. Mức trợ cấp một lần bằng tiền, được tính như sau:\nSố tiền trợ cấp = (lương hưu tháng x 10%) x số năm được tính trợ cấp\nTrong đó:\na) Lương hưu tháng là mức lương hưu của tháng tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;\nb) Số năm được tính trợ cấp là tổng thời gian trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành trong các cơ sở giáo dục, thời gian tham gia giảng dạy ở các lớp học được tổ chức tại các đơn vị thanh niên xung phong, nếu không liên tục thì được cộng dồn, không gồm thời gian đã hưởng phụ cấp thâm niên của lực lượng vũ trang và phụ cấp thâm niên của các ngành khác (nếu có) trong lương hưu.\nTháng lẻ từ 3 tháng đến 6 tháng được tính tròn là nửa năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn là 1 năm.\n2. Trường hợp nhà giáo đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo quy định tại Nghị định này, chưa được giải quyết chế độ mà từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở về sau thì đại diện theo ủy quyền của thân nhân người từ trần (bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, con đẻ, con nuôi của người từ trần) làm hồ sơ và nhận chế độ trợ cấp theo quy định. Người đại diện theo ủy quyền của thân nhân nhà giáo đã từ trần chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ và khoản tiền trợ cấp nhận được." ]
Lao động nam nhận con nuôi có được hưởng chế độ thai sản không?
che-do-thai-san
[ "Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThời gian hưởng chế độ khi khám thai\n1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần." ]
[ "Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.\n2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.\n3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.\n4. Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.\n5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.\n7. Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.", "Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nThời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi\nNgười lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ bốn tháng tuổi.", "Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội\n1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chính sách bảo hiểm xã hội.\n2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.\n4. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội.\n5. Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.\n6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n7. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.", "Điều 32 Nghị định 190/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã hội tự nguyện hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nCác hoạt động tài chính Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và chịu sự kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.\n", "Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nChế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ\nChế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.\nb) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng;\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nc) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 6 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nChế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ\nChế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này nhờ mang thai hộ theo Khoản 2 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu nhờ mang thai hộ (sau đây gọi chung là người mẹ nhờ mang thai hộ) đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp cả lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, có đủ Điều kiện theo quy định, được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con;\nb) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời Điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định;\nc) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Trường hợp sau khi sinh, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi mà bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n4. Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm nhận con và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nThời gian hưởng chế độ thai sản\n1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.\nVí dụ 15: Chị C liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội.\n2. Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.\nb) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\nc) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ.\nd) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\nđ) Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại điểm b và điểm d khoản này mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.\ne) Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\ng) Đối với trường hợp quy định tại các điểm b, d và e khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị chết hoặc chết lưu thì chế độ thai sản được giải quyết đối với con còn sống. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.\nTrường hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết lưu, không tính trùng thời gian hưởng.\nTrường hợp tất cả các thai đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng.", "Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;\nd) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.\n2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi." ]
Người lao động nhận con nuôi có thời gian hưởng là bao lâu?
che-do-thai-san
[ "Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi\nNgười lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ." ]
[ "Điều 8 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nCơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.\n2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.\n3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.\n4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.\n5. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.", "Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\n1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\na) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\nb) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức;\nd) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\nđ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\ne) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;\ng) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;\nh) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;\ni) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.\n2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.\n3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.\n4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.\nCác đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.", "Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNguyên tắc bảo hiểm xã hội\n1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.\n3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.\n4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.\n5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.", "Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nThời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi\nNgười lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ bốn tháng tuổi.", "Điều 155 Bộ Luật lao động 2012 số 10/2012/QH13\nBảo vệ thai sản đối với lao động nữ\n1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:\na) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;\nb) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.\n2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.\n3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.\n4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.\n5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.", "Điều 30 Nghị định 45-CP điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân\n- Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ (kể cả trường hợp xuất ngũ chờ giải quyết chế độ hưu trí nói tại Điều 27) chết do ốm đau, tại nạn rủi ro đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên; quân nhân, công an nhân dân chết khi bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, quân nhân, công an nhân dân đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ trở cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp hàng tháng chết, thì những thân nhân do họ trực tiếp nuôi dưỡng sau đây được hưởng tiền tuất hàng tháng:\n1. Con chưa đủ 15 tuổi (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú được pháp luật công nhận, con đẻ mà khi người chồng chết người vợ đang mang thai). Nếu con còn đi học thì hưởng tiền tuất hàng tháng đến khi đủ 18 tuổi.\n2. Bố, mẹ (cả bên vợ và bên chồng); vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp đã hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi trở lên, nữ đủ 55 tuổi trở lên)." ]
Mức hưởng chế độ thai sản dành cho người lao động nhận con nuôi là bao nhiêu?
che-do-thai-san
[ "Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNgười lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:\na) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;\nb) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;\nc) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày." ]
[ "Khoản 5 Điều 39 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nNgười lao động chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ tử tuất được thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, cụ thể như sau:\na) Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng mà không cần điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 12 tháng trở lên;\nb) Trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang làm việc hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.\nc) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định không được lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;\nd) Thân nhân dưới 18 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được tiếp tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho đến khi đủ 18 tuổi, trừ trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.", "Khoản 2 Điều 39 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nMức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu đang hưởng; mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng trước khi chết.\n", "Khoản 6 Điều 39 Nghị định 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp\nNgười sử dụng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.", "Khoản 3 Điều 4 Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH chế độ bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp bắt buộc\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng người sử dụng lao động không phải đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ thể như sau:\na) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\nb) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\nc) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội nhưng người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\nd) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.", "Khoản 1 Điều 6 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nNữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu nhờ mang thai hộ (sau đây gọi chung là người mẹ nhờ mang thai hộ) đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp cả lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, có đủ Điều kiện theo quy định, được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con;\nb) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời Điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định;\nc) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Trường hợp sau khi sinh, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi mà bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.", "Khoản 3 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc người lao động nước ngoài làm ở Việt Nam mới nhất\nMức hưởng chế độ thai sản\na) Lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi được trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội;\nb) Mức hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội.", "Khoản 2 Điều 11 Thông tư 181/2016/TT-BQP hướng dẫn hồ sơ quy trình trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội\nNgười sử dụng lao động\nThực hiện trách nhiệm như hướng dẫn tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 hoặc Khoản 4 Điều 8 Thông tư này. Khi chi trả chế độ thai sản, người sử dụng lao động phải thu hồi tiền lương đã hưởng của những ngày người lao động nghỉ khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu và thực hiện các biện pháp tránh thai hoặc của những tháng người lao động nghỉ sinh con, nhận nuôi con nuôi." ]
Lao động nữ phá thai có được hưởng chế độ thai sản không?
che-do-thai-san
[ "Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý\n1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần." ]
[ "Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội\n1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chính sách bảo hiểm xã hội.\n2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.\n4. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội.\n5. Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.\n6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n7. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.", "Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nCác chế độ bảo hiểm xã hội\n1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:\na) Ốm đau;\nb) Thai sản;\nc) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nd) Hưu trí;\nđ) Tử tuất.\n2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:\na) Hưu trí;\nb) Tử tuất.\n3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.", "Điều 33 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nTính thời gian công tác đối với quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và người lao động đã có thời gian làm cán bộ cấp xã và được điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1998\n1. Tính thời gian công tác đối với quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.\na) Tính thời gian công tác đối với quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để tính hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:\nQuân nhân, công an nhân nhân dân được cử đi hợp tác lao động, khi về nước được giải quyết phục viên, xuất ngũ về địa phương trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại các văn bản nêu tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP thì được cộng nối thời gian công tác trước khi đi hợp tác lao động với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội; thời gian đi hợp tác lao động nếu chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần thì được tính hưởng bảo hiểm xã hội.\nb) Quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đó mới tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng được áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP để tính hưởng bảo hiểm xã hội.\n2. Người lao động có thời gian đảm nhiệm các chức danh (kể cả chức danh khác có trong định biên được phê duyệt thuộc Ủy ban nhân dân) thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP mà được điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 thì được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để cộng nối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau khi được điều động, tuyển dụng để tính hưởng bảo hiểm xã hội.\nTrong thời gian đảm nhiệm các chức danh nêu trên, được cơ quan có thẩm quyền cử đi học chuyên môn, chính trị, sau khi hoàn thành khóa học tiếp tục giữ các chức danh này hoặc được điều động, tuyển dụng ngay vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì thời gian đi học được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.\nTrong thời gian đảm nhiệm các chức danh nêu trên, có thời gian gián đoạn giữ các chức danh này không quá 12 tháng thì được tính cộng nối thời gian công tác trước đó với thời gian công tác sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội, trừ thời gian gián đoạn.", "Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nChế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi mang thai hộ theo Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là lao động nữ) mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời Điểm giao đứa trẻ hoặc thời Điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời Điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời Điểm ghi trong văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm b Khoản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n7. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ thai sản quy định tại Điểm a, b Khoản 3 và Khoản 5 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 6 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nChế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ\nChế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này nhờ mang thai hộ theo Khoản 2 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu nhờ mang thai hộ (sau đây gọi chung là người mẹ nhờ mang thai hộ) đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp cả lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, có đủ Điều kiện theo quy định, được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con;\nb) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời Điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định;\nc) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Trường hợp sau khi sinh, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi mà bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n4. Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm nhận con và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:\n1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:\na) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\nb) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.\nVí dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nVí dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\n2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;\nb) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.\n3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội." ]
Lao động nữ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản?
che-do-thai-san
[ "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này." ]
[ "Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội\n1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chính sách bảo hiểm xã hội.\n2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.\n4. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội.\n5. Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.\n6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n7. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.", "Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\n1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\na) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\nb) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức;\nd) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\nđ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\ne) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;\ng) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;\nh) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;\ni) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.\n2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.\n3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.\n4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.\nCác đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.", "Điều 1 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.", "Điều 31 Nghị định 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp\nHoạt động đầu tư từ quỹ quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội\n1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo toàn giá trị và tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp từ tiền tạm thời nhàn rỗi. Hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết.\n2. Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội quyết định việc đầu tư theo các hình thức sau đây:\na) Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của các ngân hàng thương mại của Nhà nước;\nb) Cho các ngân hàng thương mại của Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách vay;\nc) Các hình thức đầu tư khác do Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội quyết định.\n3. Tiền sinh lời đầu tư, tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp hàng năm được bổ sung vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.", "Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nThời gian hưởng chế độ khi khám thai\nTrong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.", "Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nChế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi mang thai hộ theo Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là lao động nữ) mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời Điểm giao đứa trẻ hoặc thời Điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời Điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời Điểm ghi trong văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm b Khoản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n7. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ thai sản quy định tại Điểm a, b Khoản 3 và Khoản 5 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nQuyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo\n1. Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.\n2. Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.\n3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.\n4. Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.\nTrong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.\n5. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.", "Điều 7 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nThủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ\n1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, gồm:\na) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp Điều trị nội trú;\nb) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp Điều trị ngoại trú.\n2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ khi sinh bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của đứa trẻ;\nc) Trường hợp đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của đứa trẻ;\nd) Trong trường hợp đứa trẻ chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm bản trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao động nữ mang thai hộ;\nđ) Trong trường hợp sau khi sinh mà lao động nữ mang thai hộ chết, có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử của lao động nữ mang thai hộ;\ne) Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\n3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh, bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;\nc) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử;\nd) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;\nđ) Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.\n4. Ngoài hồ sơ quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhân sự của người sử dụng lao động lập thêm danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.\n5. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người chồng khi lao động nữ mang thai hộ sinh, được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội.\n6. Giải quyết hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội. Cụ thể như sau:\na) Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động hoặc thân nhân của người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 hoặc tại Khoản 2 hoặc tại Khoản 3 hoặc tại Khoản 5 Điều này cho người sử dụng lao động.\nTrường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh, thời Điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú;\nb) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định từ người lao động hoặc thân nhân người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều này và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội;\nc) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động. Đối với trường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh, thời Điểm nhận con thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú có trách nhiệm giải quyết và chi trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động.\nTrường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n7. Hồ sơ và việc giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản của lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội.\n8. Việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời gian quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội." ]
Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được quy định thế nào?
che-do-thai-san
[ "Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nChế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ\n1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.\n3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ." ]
[ "Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.\n2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.\n3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.\n4. Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.\n5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.\n7. Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.", "Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThanh tra bảo hiểm xã hội\n1. Thanh tra lao động - thương binh và xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về thanh tra.\n2. Thanh tra tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về thanh tra.\n3. Cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.", "Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nQuyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo\n1. Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.\n2. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.\n3. Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.\n4. Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.\n5. Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.", "Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:\n1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:\na) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\nb) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.\nVí dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nVí dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\n2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;\nb) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.\n3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.", "Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội." ]
Lao động nữ được nghỉ dưỡng thai sản tối đa bao nhiêu tháng?
che-do-thai-san
[ "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này." ]
[ "Điều 31 Nghị định 190/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã hội tự nguyện hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nChi phí quản lý theo Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội\n\n1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng năm được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ.\n\n2. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm các khoản sau đây:\n\na) Chi thường xuyên;\n\nb) Chi không thường xuyên, gồm:\n\n- Chi làm Sổ bảo hiểm xã hội, giấy tờ, biểu mẫu, chi phục vụ công tác thu, chi;\n\n- Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định, nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.\n\n3. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện trong các năm đầu do Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n", "Điều 31 Nghị định 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp\nHoạt động đầu tư từ quỹ quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội\n1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo toàn giá trị và tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp từ tiền tạm thời nhàn rỗi. Hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết.\n2. Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội quyết định việc đầu tư theo các hình thức sau đây:\na) Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của các ngân hàng thương mại của Nhà nước;\nb) Cho các ngân hàng thương mại của Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách vay;\nc) Các hình thức đầu tư khác do Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội quyết định.\n3. Tiền sinh lời đầu tư, tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp hàng năm được bổ sung vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.", "Điều 31 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nMức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần đối với người lao động theo Điều 58, 59 và Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n\n1. Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:\n\na) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân các mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.\n\nb) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.\n\nc) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian đó. Trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp chưa đủ 5 năm, thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n\n2. Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2007:\n\na) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:\n\n- Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\n\n- Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu.\n\nb) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian;\n\nc) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian đó. Trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp chưa đủ số năm quy định tại điểm a khoản này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n\n3. Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi:\n\na) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\n\nb) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian;\n\nc) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian đó. Trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp chưa đủ 10 năm thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n", "Điều 37 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nDưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản\n1. Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 30, khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ năm ngày đến mười ngày trong một năm.\n2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.", "Điều 1 Quyết định 33/2013/QĐ-UBND chế độ thai sản với người hoạt động không chuyên trách ở xã\nQuy định chế độ thai sản đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, cụ thể như sau:\n1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: Chế độ này áp dụng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là nữ trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành;\n2. Điều kiện và chế độ thụ hưởng: Trong thời gian nghỉ thai sản, đối tượng theo quy định tại Khoản 1 Điều này được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định hiện hành. Hệ số phụ cấp hàng tháng tương ứng với từng chức danh đang đảm nhiệm theo quy định của tỉnh. Mỗi người chỉ được hưởng chế độ thai sản tối đa hai lần, không bao gồm những trường hợp sinh con thứ ba trở lên..", "Điều 17 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nDưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản theo khoản 1 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n\n1. Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.\n\n2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời quyết định, cụ thể như sau:\n\na) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ 2 con trở lên;\n\nb) Tối đa 7 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;\n\nc) Bằng 5 ngày đối với các trường hợp khác.\n\n3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe một ngày:\n\na) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình;\n\nb) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung, mức hưởng này tính cả tiền đi lại, tiền ăn và ở.\n", "Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội." ]
Lao động nữ được nghỉ khám thai bao nhiêu lần trong thời gian mang thai?
che-do-thai-san
[ "Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThời gian hưởng chế độ khi khám thai\n1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần." ]
[ "Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội\n1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chính sách bảo hiểm xã hội.\n2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.\n4. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội.\n5. Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.\n6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n7. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.", "Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\n1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\na) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\nb) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức;\nd) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\nđ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\ne) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;\ng) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;\nh) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;\ni) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.\n2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.\n3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.\n4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.\nCác đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.", "Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nThời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi\nNgười lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ bốn tháng tuổi.", "Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nThời gian hưởng chế độ khi khám thai\nTrong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.", "Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 11 Nghị định 12/CP Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội\n- Trong thời gian có thai được nghỉ việc để đi khám thai 3 lần, mỗi lần 1 ngày.\nTrong trường hợp người lao động có thai làm việc ở xa tổ chức y tế, hoặc người mang thai có bệnh lý, thai không bình thường thì được nghỉ việc 2 ngày cho mỗi lần khám thai.\nTrong trường hợp sảy thai thì được nghỉ việc 20 ngày nếu thai dưới 3 tháng; 30 ngày nếu thai từ 3 tháng trở lên." ]
Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được quy định như thế nào?
che-do-thai-san
[ "Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nChế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ\n1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.\n3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ." ]
[ "Điều 1 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.", "Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThanh tra bảo hiểm xã hội\n1. Thanh tra lao động - thương binh và xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về thanh tra.\n2. Thanh tra tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về thanh tra.\n3. Cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.", "Điều 7 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nThủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ\n1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, gồm:\na) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp Điều trị nội trú;\nb) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp Điều trị ngoại trú.\n2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ khi sinh bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của đứa trẻ;\nc) Trường hợp đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của đứa trẻ;\nd) Trong trường hợp đứa trẻ chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm bản trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao động nữ mang thai hộ;\nđ) Trong trường hợp sau khi sinh mà lao động nữ mang thai hộ chết, có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử của lao động nữ mang thai hộ;\ne) Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\n3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh, bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;\nc) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử;\nd) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;\nđ) Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.\n4. Ngoài hồ sơ quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhân sự của người sử dụng lao động lập thêm danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.\n5. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người chồng khi lao động nữ mang thai hộ sinh, được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội.\n6. Giải quyết hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội. Cụ thể như sau:\na) Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động hoặc thân nhân của người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 hoặc tại Khoản 2 hoặc tại Khoản 3 hoặc tại Khoản 5 Điều này cho người sử dụng lao động.\nTrường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh, thời Điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú;\nb) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định từ người lao động hoặc thân nhân người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều này và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội;\nc) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động. Đối với trường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh, thời Điểm nhận con thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú có trách nhiệm giải quyết và chi trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động.\nTrường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n7. Hồ sơ và việc giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản của lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội.\n8. Việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời gian quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội.", "Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nQuyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo\n1. Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.\n2. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.\n3. Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.\n4. Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.\n5. Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.", "Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nChế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi mang thai hộ theo Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là lao động nữ) mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời Điểm giao đứa trẻ hoặc thời Điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời Điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời Điểm ghi trong văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm b Khoản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n7. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ thai sản quy định tại Điểm a, b Khoản 3 và Khoản 5 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội." ]
Chị gái mang thai hộ cho em gái có vi phạm pháp luật không?
che-do-thai-san
[ "Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo\n1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.\n2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;\nb) Vợ chồng đang không có con chung;\nc) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.\n3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;\nb) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;\nc) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;\nd) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;\nđ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.\n4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." ]
[ "Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nNgười có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật\n1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.\n2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:\na) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;\nb) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;\nc) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;\nd) Hội liên hiệp phụ nữ.\n3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.", "Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nXử lý việc kết hôn trái pháp luật\n1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.\n2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.\n3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\n4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.", "Điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình\n1. Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.\n2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.\n3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ.", "Điều 8 Nghị định 114/2006/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính dân số và trẻ em\nHành vi cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm đối với người sử dụng biện pháp tránh thai, người sinh toàn con trai hoặc toàn con gái;\nb) Không cung cấp phương tiện tránh thai cho người có nhu cầu sử dụng, mặc dù người đó có đủ điều kiện được sử dụng;\nc) ép buộc người khác phải sử dụng biện pháp tránh thai.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người sử dụng biện pháp tránh thai phải thôi sử dụng biện pháp tránh thai;\nb) ép buộc mang thai, sinh sớm, sinh dày, sinh nhiều con, sinh con trai, sinh con gái;\nc) Tự ý đặt dụng cụ tử cung, tiêm thuốc tránh thai mà chưa có sự đồng ý của người sử dụng.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tự ý áp dụng biện pháp triệt sản mà chưa có sự đồng ý của người bị triệt sản;\nb) Xâm phạm thân thể người khác bắt họ phải sử dụng biện pháp tránh thai hoặc ngừng sử dụng biện pháp tránh thai, ộp buộc người đã có toàn con trai hoặc toàn con gái phải sinh thêm con.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này; tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.", "Điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ-CP sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm mang thai hộ mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Thụ tinh trong ống nghiệm là sự kết hợp giữa noãn và tinh trùng trong ống nghiệm để tạo thành phôi;\n2. Vô sinh là tình trạng vợ chồng sau một năm chung sống có quan hệ tình dục trung bình 2 - 3 lần/tuần, không sử dụng biện pháp tránh thai mà người vợ vẫn không có thai;\n3. Noãn là giao tử của nữ;\n4. Tinh trùng là giao tử của nam;\n5. Phôi là sản phẩm của quá trình kết hợp giữa noãn và tinh trùng;\n6. Phụ nữ độc thân là phụ nữ không có quan hệ hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật;\n7. Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.", "Điều 6 Quyết định 3754/2005/QĐ-UBND Quy định tạm thời chính sách dân số kế hoạch hóa\n: Nghiêm cấm các hành vi cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình, bao gồm:\n1. Đe doạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể người sử dụng biện pháp tránh thai, người sinh toàn con trai hoặc toàn con gái.\n2. Gây khó khăn cho người tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai.\n3. Ép buộc, áp đặt sử dụng biện pháp tránh thai, mang thai, sinh sớm, sinh dày, sinh nhiều con." ]
Người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không?
che-do-thai-san
[ "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này." ]
[ "Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội\n1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội.\n2. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.\n4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.\n7. Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của người lao động.\n8. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.\n9. Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội.\n10. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.\n11. Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội.", "Điều 31 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nMức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần đối với người lao động theo Điều 58, 59 và Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n\n1. Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:\n\na) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân các mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.\n\nb) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.\n\nc) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian đó. Trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp chưa đủ 5 năm, thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n\n2. Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2007:\n\na) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:\n\n- Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\n\n- Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu.\n\nb) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian;\n\nc) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian đó. Trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp chưa đủ số năm quy định tại điểm a khoản này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n\n3. Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi:\n\na) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\n\nb) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian;\n\nc) Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian đó. Trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp chưa đủ 10 năm thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n", "Điều 11 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính về bảo hiểm xã hội\n1. Xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội; chi phí quản lý bảo hiểm xã hội.\n2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội.\n3. Hằng năm, gửi báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội cho Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và báo cáo Chính phủ.", "Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo\n1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.\n2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;\nb) Vợ chồng đang không có con chung;\nc) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.\n3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;\nb) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;\nc) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;\nd) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;\nđ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.\n4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.", "Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm mang thai hộ mới nhất\nHồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo\n1. Cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:\na) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;\nd) Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;\nđ) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;\ne) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con;\ng) Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;\nh) Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.\ni) Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;\nk) Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;\nl) Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;\nm) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.", "Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:\n1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:\na) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\nb) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.\nVí dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nVí dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\n2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;\nb) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.\n3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội." ]
Thỏa thuận về mang thai hộ bao gồm những nội dung gì?
che-do-thai-san
[ "Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nThỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo\n1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:\na) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;\nb) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;\nc) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;\nd) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.\n2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.\nTrong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này." ]
[ "Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nGiải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn\n1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.", "Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nNhững nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình\n1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.\n2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.\n3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.\n4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.\n5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.", "Điều 3 Thông tư 32/2016/TT-BYT chi trả chi phí thực tế việc chăm sóc sức khỏe sinh sản mang thai hộ mới nhất\nCác chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo\n1. Các chi phí bắt buộc bên nhờ mang thai hộ chi trả:\na) Chi phí đi lại tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để được tư vấn, khám, kiểm tra, theo dõi sức khỏe, thực hiện dịch vụ, kỹ thuật y tế: xác định theo giá ghi trên vé, hóa đơn, hoặc giấy biên nhận thanh toán với chủ phương tiện.\nb) Chi phí liên quan đến y tế gồm:\n- Chi phí thực hiện các dịch vụ tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh, kỹ thuật y tế trong việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản được chi trả căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người mang thai hộ theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do cấp có thẩm quyền quy định áp dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế và khám bệnh, chữa bệnh;\n- Chi phí các loại thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế chưa được tính vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được chi trả căn cứ các hóa đơn, chứng từ thanh toán theo số lượng thực tế sử dụng cho người mang thai hộ theo chỉ định của bác sỹ, phù hợp với quy định, hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế và giá mua theo quy định của pháp luật;\n- Các dịch vụ chưa được cấp có thẩm quyền quy định giá thì thanh toán theo hóa đơn, chứng từ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ chi phí thực tế thực hiện dịch vụ.\nc) Chi phí dinh dưỡng để bảo đảm sức khỏe cho người mang thai hộ, chi phí các vật dụng chăm sóc vệ sinh cá nhân trước, trong và sau sinh cho người mang thai hộ theo thỏa thuận giữa bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ: xác định theo hóa đơn (nếu có) hoặc giấy biên nhận.\n2. Các chi phí khác ngoài quy định tại Điều 1 và Khoản 1 Điều này do hai bên tự thỏa thuận: xác định theo văn bản thỏa thuận giữa hai bên.", "Điều 9 Thông tư 136/2020/TT-BQP hồ sơ quy trình trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội mới nhất\nHồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản\nHồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT, thực hiện như sau:\n1. Đối với lao động nữ (bao gồm cả lao động nữ mang thai hộ) đi khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai\na) Trường hợp điều trị nội trú: Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thi có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện;\nb) Trường hợp điều trị ngoại trú: Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.\n2. Đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con, hồ sơ gồm:\na) Trường hợp sinh con: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nb) Trường hợp con chết sau khi sinh, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con. Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết;\nc) Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ;\nd) Trường hợp lao động nữ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội thì hồ sơ gồm: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai (đối với trường hợp điều trị nội trú) hoặc bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai (đối với trường hợp điều trị ngoại trú) hoặc biên bản GĐYK (đối với trường hợp phải GĐYK);\nđ) Trường hợp người mẹ sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a khoản này, có thêm: Biên bản GĐYK của người mẹ (đối với trường hợp phải GĐYK).\n3. Đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh, hồ sơ gồm:\na) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của đứa trẻ;\nb) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Trường hợp đứa trẻ chết sau khi sinh, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, có thêm hồ sơ nêu tại điểm b khoản 2 Điều này;\nd) Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sau khi sinh bị chết, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử;\nđ) Trường hợp lao động nữ mang thai hộ phải nghỉ việc để dưỡng thai, hồ sơ thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều này.\n4. Đối với người mẹ nhờ mang thai hộ, hồ sơ gồm:\na) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nb) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con;\nd) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, có thêm: Biên bản GĐYK của người mẹ đối với trường hợp phải GĐYK;\nđ) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ.\n5. Đối với người lao động đang làm việc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, hồ sơ là giấy chứng nhận nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền.\n6. Đối với trường hợp lao động nam hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:\na) Hồ sơ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này;\nb) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\nc) Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.\n7. Đối với lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hường trợ cấp một lần khi vợ sinh con (trong trường hợp chỉ có người cha hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ tham gia BHXH), hồ sơ thực hiện như hướng dẫn tại điểm a, b khoản 2 Điều này.\n8. Ngoài hồ sơ hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này, cơ quan nhân sự lập thêm danh sách (Mẫu số 01A-HBQP).\n9. Đối với người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi, hồ sơ gồm: Sổ BHXH và hồ sơ theo hướng dẫn tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 4 hoặc khoản 5 Điều này.\n10. Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.", "Điều 15 Nghị định 10/2015/NĐ-CP sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm mang thai hộ mới nhất\nNội dung tư vấn về y tế\n1. Cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ cần được tư vấn những nội dung sau đây:\na) Các phương án khác ngoài việc mang thai hộ hoặc xin con nuôi;\nb) Quá trình thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ;\nc) Các khó khăn khi thực hiện mang thai hộ;\nd) Tỷ lệ thành công của kỹ thuật có thể rất thấp nếu dự trữ buồng trứng của người vợ thấp hoặc người vợ trên 35 tuổi;\nđ) Chi phí điều trị cao;\ne) Khả năng đa thai;\ng) Khả năng em bé bị dị tật và có thể phải bỏ thai;\nh) Các nội dung khác có liên quan.\n2. Người mang thai hộ cần được tư vấn những nội dung sau đây:\na) Các nguy cơ, tai biến có thể xảy ra khi mang thai như sảy thai, thai ngoài tử cung, băng huyết sau sinh và các tai biến khác;\nb) Khả năng phải mổ lấy thai;\nc) Khả năng đa thai;\nd) Khả năng em bé bị dị tật và phải bỏ thai;\nđ) Các nội dung khác có liên quan." ]
Lao động nữ cấy que tránh thai có được hưởng chế độ thai sản không?
che-do-thai-san
[ "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này." ]
[ "Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\n1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\na) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\nb) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức;\nd) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\nđ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\ne) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;\ng) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;\nh) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;\ni) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.\n2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.\n3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.\n4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.\nCác đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.", "Điều 31 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nPhụ cấp khu vực đối với người hưởng bảo hiểm xã hội\n1. Phụ cấp khu vực đối với người hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.\nTrường hợp người lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 công tác tại nơi có phụ cấp khu vực và từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi đóng bảo hiểm xã hội không bao gồm phụ cấp khu vực khi nghỉ việc đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc chết kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì được giải quyết trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.\n2. Cách tính mức trợ cấp một lần đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được tính như sau:\na) Mức trợ cấp một lần đối với người hưởng lương hưu hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc thân nhân của người lao động chết được tính như sau:\nM = (Hi x Tj x 15%) x Lmin\nTrong đó:\nM: mức trợ cấp một lần đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực;\nHi: hệ số phụ cấp khu vực i nơi người lao động đóng bảo hiểm xã hội. Hệ số phụ cấp khu vực i được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP .\nĐối với thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính theo hệ số phụ cấp khu vực quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc.\nTj: số tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ số Hi;\n15%: tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động;\nLmin: mức lương cơ sở tại tháng người lao động bắt đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc tháng người lao động chết.\nVí dụ 52: Ông A nghỉ việc hưởng lương hưu vào tháng 3/2016, trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp khu vực như sau:\n\nThời gian đóng BHXH\nbao gồm phụ cấp khu vực (Tj)\n\nHệ số phụ cấp khu vực nơi tham gia BHXH (Hi)\n\n- Từ tháng 01/1998 đến tháng 12/1999 (24 tháng)\n\n0,5\n\n- Từ tháng 01/2000 đến tháng 12/2005 (72 tháng)\n\n0,7\n\nMức lương cơ sở tại thời điểm tháng 3/2016 là 1.150.000 đồng.\nMức trợ cấp một lần đối với ông A được tính như sau:\n{(0,5 x 24 x 15%) + (0,7 x 72 x 15%)} x 1.150.000 = 10.764.000 đồng\nb) Trường hợp người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm thì mức hưởng trợ cấp một lần đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực đối với thời gian này được tính theo công thức sau:\nN = (0,4 x Hi x Tj x 15%) x Lmin\nTrong đó:\nN: mức trợ cấp một lần đối với thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực;\nHi: hệ số phụ cấp khu vực nơi hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân đóng bảo hiểm xã hội thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm;\nTj: số tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ số Hi cho thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân;\n0,4: hệ số phụ cấp quân hàm binh nhì;\nLmin: mức lương cơ sở tại tháng bắt đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc tháng người lao động chết.", "Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nChính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội\n1. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.\n3. Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ.\n4. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.\n5. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội.", "Điều 8 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nCơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.\n2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.\n3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.\n4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.\n5. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.", "Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nChế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi mang thai hộ theo Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là lao động nữ) mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời Điểm giao đứa trẻ hoặc thời Điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời Điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời Điểm ghi trong văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm b Khoản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n7. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ thai sản quy định tại Điểm a, b Khoản 3 và Khoản 5 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 6 Quyết định 57/QĐ.UB năm 1997 chế độ chính sách dân số kế hoạch hóa Lào Cai\nNhững chế độ khuyên khích thực hiện KHHGĐ\n1.6. Những người đăng ký thực hiện KHHGĐ được Nhà nước cấp không thu tiền các phương tiện tránh thai bao gồm: Thuốc tránh thai, vòng tránh thai và các dịch vụ y tế để đặt vòng, đình sản... cho nhân dân các dân tộc, cán bộ, công nhân, viên chức, cán bộ chiên sỹ lực lượng vũ trang.\n2.6. Những người thực hiện tránh thai, đình sản bằng các biện pháp:\nThắt ống dẫn tinh (đối với nam).\nThắt ống dẫn trứng (đối với nữ).\n+ Đối với nhân dân: Ngoài việc được hưỏng chế độ thuốc men theo quy định còn được miễn lao động nghĩa vụ công ích trong 2 năm.\n+ Đổi vối cán bộ, công nhân, viên chức: Ngoài được hưởng các chế độ thuốc men theo quy định còn được nghỉ việc hưởng trợ cấp 15 ngày (theo quy định tại Điều 9, Điều lệ bảo hiểm xã hội).\n3.6. Những người thực hiện biện pháp tránh thai đặt vòng:\n+ Đối với nhân dân: Ngoài việc được hưởng chế độ thuốc theo quy định, còn được miễn lao động nghĩa vụ 1 năm.\n+ Đối vối cán bộ, công nhân, viên chức: Ngoài việc được hưỏng chế độ thuốc men theo quy định, còn được nghỉ việc hưởng trợ cấp 7 ngày (theo quy định tại Điều 9, Điều lệ bảo hiểm xã hội và Thông tư số 06 ngày 04/4/1995 của Bộ Lao động thương binh xã hội).\n4.6. Nhà nước chỉ giải quyết chế độ cho những người thực hiện các biện pháp tránh thai, đình sản, đặt vòng bị vỡ kế hoạch phải nạo thai, hút điều hòa kinh nguyệt tại các cơ sở y tế Nhà nước như sau:\n+ Đối với nhân dân: Được miễn tiền viện phí và được miễn trừ 1/2 số ngày công lao động nghĩa vụ trong 1 năm (song không được quá 2 lần nạo thai trong năm).\n+ Đối với cán bộ, công nhân, viên chức: Được miễn tiền viện phí, được nghỉ việc hưởng trợ cấp 20 ngày (nếu thai dưới 3 tháng), 30 ngày nếu thai từ 3 tháng trở lên, 7 ngày đối với những người hút điều hòa kinh nguvệt (theo quy định tại Điều 9, Điều lệ bảo hiểm xã hội và Thông tư số 06 ngày 04/4/1995 của Bộ Lao động thương binh xã hội).", "Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 139 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNghỉ thai sản\n1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.\nTrường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\n2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.\n4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội." ]
Lao động nữ đặt vòng tránh thai có thời gian hưởng chế độ thai sản là bao nhiêu ngày?
che-do-thai-san
[ "Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai\n1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;\nb) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.\n2. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần." ]
[ "Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nChính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội\n1. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.\n3. Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ.\n4. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.\n5. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội.", "Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNguyên tắc bảo hiểm xã hội\n1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.\n3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.\n4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.\n5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.", "Điều 157 Bộ Luật lao động 2012 số 10/2012/QH13\nNghỉ thai sản\n1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.\nTrường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\nThời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.\n2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.\n4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.\nTrong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.", "Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nChế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi mang thai hộ theo Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là lao động nữ) mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời Điểm giao đứa trẻ hoặc thời Điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời Điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời Điểm ghi trong văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm b Khoản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n7. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ thai sản quy định tại Điểm a, b Khoản 3 và Khoản 5 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 12 Nghị định 68/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã bội bắt buộc quân nhân, công an người làm công tác cơ yếu hường dẫn luật bảo hiểm xã hội\nĐối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu mang thai;\nb) Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu sinh con;\nc) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi;\nd) Người lao động thực hiện đặt vòng tránh thai, nạo thai, hút điều hoà kinh nguyệt, triệt sản.\n2. Người lao động được hưởng chế độ thai sản quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Trường hợp người lao động đã phục viên, thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi và đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì vẫn được hưởng chế độ trợ cấp thai sản quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 3; khoản 4 Điều 13 và khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định này." ]
Mức hưởng chế độ thai sản khi tránh thai được quy định như thế nào?
che-do-thai-san
[ "Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nMức hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:\na) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;\nb) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;\nc) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này." ]
[ "Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNguyên tắc bảo hiểm xã hội\n1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.\n3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.\n4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.\n5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.", "Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội\n1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chính sách bảo hiểm xã hội.\n2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.\n4. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội.\n5. Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.\n6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n7. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.", "Điều 14 Nghị định 68/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã bội bắt buộc quân nhân, công an người làm công tác cơ yếu hường dẫn luật bảo hiểm xã hội\nMức hưởng chế độ thai sản\nMức hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:\n1. Mức hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liên kề trước khi nghỉ việc.\n2. Lao động nữ khi sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, ngoài trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này còn được nhận trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.\nTrường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con, thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 13 Nghị định này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 6 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nChế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ\nChế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này nhờ mang thai hộ theo Khoản 2 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu nhờ mang thai hộ (sau đây gọi chung là người mẹ nhờ mang thai hộ) đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp cả lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, có đủ Điều kiện theo quy định, được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con;\nb) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời Điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định;\nc) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Trường hợp sau khi sinh, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi mà bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n4. Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm nhận con và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nChế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi mang thai hộ theo Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là lao động nữ) mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời Điểm giao đứa trẻ hoặc thời Điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời Điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời Điểm ghi trong văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm b Khoản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n7. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ thai sản quy định tại Điểm a, b Khoản 3 và Khoản 5 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội." ]
Người nhờ mang thai hộ không được hưởng chế độ thai sản có đúng không?
che-do-thai-san
[ "Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nChế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ\n1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.\n3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ." ]
[ "Điều 35 Nghị định 190/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã hội tự nguyện hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nHồ sơ hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần và giải quyết hưởng chế độ hưu trí theo Điều 123 và Điều 124 Luật Bảo hiểm xã hội\n\n1. Hồ sơ hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:\n\na) Sổ bảo hiểm xã hội;\n\nb) Tờ khai cá nhân theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.\n\n2. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông báo trước ít nhất là 3 tháng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.\n\nNgười tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi cư trú.\n\n3. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n\n4. Thời điểm hưởng lương hưu kể từ tháng liền kề sau tháng tổ chức bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ điều kiện hưởng lương hưu.\n", "Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội\n1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội.\n2. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.\n4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.\n7. Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của người lao động.\n8. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.\n9. Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội.\n10. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.\n11. Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội.", "Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo\n1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.\n2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;\nb) Vợ chồng đang không có con chung;\nc) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.\n3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;\nb) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;\nc) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;\nd) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;\nđ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.\n4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.", "Điều 19 Thông tư 56/2017/TT-BYT hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động mới nhất\nCấp giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh hoặc sau khi nhận con do nhờ mang thai hộ\n1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh hoặc sau khi nhận con do nhờ mang thai hộ: Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh trở lên.\n2. Biên bản giám định y khoa thực hiện theo quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 52/2016/TT-BYT, trong đó phần Kết luận phải ghi rõ là người mẹ không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh.\n3. Kết luận quy định tại khoản 2 Điều này chỉ có giá trị để giải quyết hưởng chế độ thai sản.", "Điều 139 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNghỉ thai sản\n1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.\nTrường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\n2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.\n4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội." ]
Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người nhờ mang thai hộ là bao nhiêu ngày?
che-do-thai-san
[ "Khoản 6 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nGiải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội.\na) Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản 1, các Điểm a, b, d, đ, e và g Khoản 2 và các Điểm a, b, d, đ và e Khoản 4 và Khoản 5 Điều này cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.\nTrường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.\nb) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\nc) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.\nTrường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do." ]
[ "Khoản 6 Điều 23 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nKhông áp dụng quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này đối với các trường hợp vi phạm pháp luật ở nước ngoài bị trục xuất về nước hoặc bị kỷ luật buộc phải về nước hoặc bị phạt tù giam trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.", "Khoản 6 Điều 5 Nghị định 115/2003/NĐ-CP chế độ công chức dự bị\nKhông trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.\nCăn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, cơ quan tuyển dụng có thể bổ sung thêm một số điều kiện đối với người dự tuyển.\n", "Khoản 6 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc.", "Khoản 2 Điều 7 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nHồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ khi sinh bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của đứa trẻ;\nc) Trường hợp đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của đứa trẻ;\nd) Trong trường hợp đứa trẻ chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm bản trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao động nữ mang thai hộ;\nđ) Trong trường hợp sau khi sinh mà lao động nữ mang thai hộ chết, có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử của lao động nữ mang thai hộ;\ne) Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.", "Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nLao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.", "Khoản 3 Điều 6 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.", "Khoản 2 Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nQuyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi." ]
Giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người nhờ mang thai hộ chậm có phải bồi thường không?
che-do-thai-san
[ "Khoản 2 Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội." ]
[ "Khoản 2 Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nHỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.", "Khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNgười sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.", "Khoản 2 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nMức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.", "Khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nBảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:\na) Hưu trí;\nb) Tử tuất.", "Khoản 3 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Khoản 2 Điều 6 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nMức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.", "Khoản 1 Điều 6 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nNữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu nhờ mang thai hộ (sau đây gọi chung là người mẹ nhờ mang thai hộ) đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp cả lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, có đủ Điều kiện theo quy định, được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con;\nb) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời Điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định;\nc) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Trường hợp sau khi sinh, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi mà bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.", "Khoản 4 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nHồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh con, bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nc) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;\nd) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử;\nđ) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;\ne) Trong trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con." ]
Có được sử dụng lao động nữ mang thai tháng thứ 5 làm việc ban đêm không?
che-do-thai-san
[ "Khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa;\nb) Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;\nc) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động biết theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;\nd) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;\nđ) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;\ne) Không bảo đảm việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật Lao động;\ng) Không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi;\nh) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;\ni) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nk) Không cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và không đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con;\nl) Không lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc khi sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên.", "Điều 137 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nBảo vệ thai sản\n1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:\na) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;\nb) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.\n2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.\n3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.\nTrường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.\n4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động." ]
[ "Khoản 28 Điều 4 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất\nBuộc người sử dụng lao động trả cho người lao động khoản bồi dưỡng bằng hiện vật được quy thành tiền theo đúng mức quy định.", "Khoản 3 Điều 12 Nghị định 28/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật luật sư\nTrong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Uy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc thành lập Đoàn luật sư tại địa phương. Sau khi có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.", "Khoản 3 Điều 28 Nghị định 12/2002/NĐ-CP hoạt động đo đạc bản đồ\nThông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ không xuất bản và không thuộc phạm vi bí mật nhà nước chỉ được cung cấp khi có công văn đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có yêu cầu sử dụng.", "Điều 1 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nBộ luật Lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động.", "Khoản 3 Điều 1 Thông tư 3/1997/TT-BLĐTBXH quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP\n1. Hình thức:\nChế độ làm việc của lao động nữ theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ, bao gồm các hình thức sau: - Làm việc theo thời gian biểu linh hoạt là việc bố trí, sử dụng lao động nữ làm công việc với thời gian làm việc (thời gian bắt đầu và kết thúc) khác với thời gian làm việc theo quy định chung của cơ quan, đơn vị.\n- Làm việc không trọn ngày là việc bố trí, sử dụng lao động nữ làm việc với thời gian ít hơn số giờ làm việc trong một ngày theo quy định chung của cơ quan, đơn vị.\n- Làm việc không trọn tuần là việc bố trí, sử dụng lao động nữ làm việc với số ngày ít hơn số ngày làm việc chung của cơ quan, đơn vị trong một tuần lễ.\n- Giao việc làm tại nhà là hình thức giao việc cho người lao động nữ làm việc tại nhà (gia đình), vừa không ảnh hưởng đến yêu cầu của sản xuất và kinh doanh, vừa mang lại lợi ích cho cả người lao động và người sử dụng lao động.\nViệc áp dụng chế độ làm việc theo các hình thức trên đối với người lao động nữ, doanh nghiệp cần lưu ý đến một số nguyên tắc sau:\n2. Nguyên tắc áp dụng:\n- Việc xác định công việc nào là thích hợp đối với mỗi hình thức kể trên là doanh nghiệp chủ động tính toán, áp dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh theo nguyên tắc thoả thuận và cùng có lợi, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và nguyện vọng chính đáng của người lao động nữ, bảo đảm không được vượt quá 8 giờ trong một ngày, 48 giờ trong một tuần.\n- Không được dùng chế độ này để thực hiện việc xử lý kỷ luật đối với trường hợp người lao động nữ vi phạm kỷ luật lao động.\n- Không được lợi dụng chế độ làm việc linh hoạt để bố trí, sử dụng lao động nữ làm việc ca đêm trái với pháp luật lao động hiện hành.\n- Thu nhập của người lao động nữ khi bố trí làm việc theo các hình thức nêu trên phải theo sự thoả thuận giữa người lao động nữ và người sử dụng lao động bằng văn bản;\nCác bước tiến hành:\na) Doanh nghiệp chủ động bàn với công đoàn để xác định những công việc và những hình thức làm việc, tổ chức cho người lao động thảo luận; những công việc và những hình thức làm việc đã nhất trí thì ghi vào thoả ước lao động tập thể;\nb) Tổ chức cho người lao động nữ đăng ký để làm những công việc đã ghi trong thoả ước lao động tập thể, phù hợp với hình thức làm việc và nguyện vọng của họ;\nc) Doanh nghiệp cùng Công đoàn xem xét và sắp xếp thời gian làm việc phù hợp với từng người có nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên: người lao động nữ có thai từ tháng thứ 3 trở đi; nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi; sức khoẻ yếu theo kết luận của bác sĩ đa khoa; hoàn cảnh gia đình có khó khăn v.v...\nIII. VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ DỰ PHÒNG CHO LAO ĐỘNG NỮ\nNghề dự phòng là nghề khác với nghề đang làm và được sử dụng khi người lao động nữ không thể tiếp tục làm nghề này cho đến tuổi được nghỉ theo chế độ của Nhà nước.", "Khoản 5 Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nMức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.", "Khoản 3 Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nLao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời Điểm giao đứa trẻ hoặc thời Điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời Điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời Điểm ghi trong văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm b Khoản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh.", "Khoản 2 Điều 155 Bộ Luật lao động 2012 số 10/2012/QH13\nLao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương." ]
Lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ khám thai bao nhiêu lần?
che-do-thai-san
[ "Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội." ]
[ "Điều 6 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nĐiều kiện hưởng lương hưu\n1. Người lao động từ đủ 50 tuổi trở lên khi nghỉ việc và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò được hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội. Công việc khai thác than trong hầm lò do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.\n2. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao, đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu.", "Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nĐối tượng áp dụng\n1. Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:\na) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\nb) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;\nd) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\nđ) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;\ne) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;\ng) Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này được áp dụng đối với các hợp đồng sau:\na) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;\nb) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;\nc) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;\nd) Hợp đồng cá nhân.\nCác đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.\n3. Người lao động quy định tại Nghị định này thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Riêng người lao động quy định tại các Điểm e và g Khoản 1 và các Điểm a, c và d Khoản 2 Điều này chỉ thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất.\n4. Người lao động quy định tại các Điểm a và b Khoản 1 Điều này là người giúp việc gia đình và người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hằng tháng dưới đây thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:\na) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng;\nb) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;\nc) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\nd) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng (sau đây gọi là Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg); Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (sau đây gọi là Quyết định số 613/QĐ-TTg);\nđ) Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.\n5. Người sử dụng lao động quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc.", "Điều 3 Nghị định 08/2007/NĐ-CP chế độ công chức dự bị sửa đổi Nghị định 115/2003/NĐ-CP\nTrách nhiệm thi hành\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này", "Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nĐiều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội\nViệc điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo Điều 63 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.\nĐối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì việc điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh như quy định tại Khoản 2 Điều này.\n2. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo công thức sau:\n\nTiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm\n\n=\n\nTiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định của từng năm\n\nx\n\nMức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng\n\na) Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm và được xác định bằng biểu thức sau:\n\nMức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm t\n\n=\n\nChỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm người lao động hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân của năm 1994 bằng 100%\n\nChỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm 1994 bằng 100%\n\nTrong đó:\n- t là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;\n- Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng 1 (một).\nb) Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của các năm trước năm 1995 được lấy bằng mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm 1994.\n3. Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, trên cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều này và chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố.", "Điều 7 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nThủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ\n1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, gồm:\na) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp Điều trị nội trú;\nb) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp Điều trị ngoại trú.\n2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ khi sinh bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của đứa trẻ;\nc) Trường hợp đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của đứa trẻ;\nd) Trong trường hợp đứa trẻ chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm bản trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao động nữ mang thai hộ;\nđ) Trong trường hợp sau khi sinh mà lao động nữ mang thai hộ chết, có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử của lao động nữ mang thai hộ;\ne) Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\n3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh, bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;\nc) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử;\nd) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;\nđ) Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.\n4. Ngoài hồ sơ quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhân sự của người sử dụng lao động lập thêm danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.\n5. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người chồng khi lao động nữ mang thai hộ sinh, được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội.\n6. Giải quyết hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội. Cụ thể như sau:\na) Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động hoặc thân nhân của người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 hoặc tại Khoản 2 hoặc tại Khoản 3 hoặc tại Khoản 5 Điều này cho người sử dụng lao động.\nTrường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh, thời Điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú;\nb) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định từ người lao động hoặc thân nhân người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều này và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội;\nc) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động. Đối với trường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh, thời Điểm nhận con thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú có trách nhiệm giải quyết và chi trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động.\nTrường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n7. Hồ sơ và việc giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản của lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội.\n8. Việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời gian quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội.", "Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThời gian hưởng chế độ khi khám thai\n1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.", "Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nThời gian hưởng chế độ thai sản\n1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.\nVí dụ 15: Chị C liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội.\n2. Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.\nb) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\nc) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ.\nd) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\nđ) Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại điểm b và điểm d khoản này mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.\ne) Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\ng) Đối với trường hợp quy định tại các điểm b, d và e khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị chết hoặc chết lưu thì chế độ thai sản được giải quyết đối với con còn sống. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.\nTrường hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết lưu, không tính trùng thời gian hưởng.\nTrường hợp tất cả các thai đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng.", "Điều 9 Thông tư 136/2020/TT-BQP hồ sơ quy trình trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội mới nhất\nHồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản\nHồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT, thực hiện như sau:\n1. Đối với lao động nữ (bao gồm cả lao động nữ mang thai hộ) đi khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai\na) Trường hợp điều trị nội trú: Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thi có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện;\nb) Trường hợp điều trị ngoại trú: Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.\n2. Đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con, hồ sơ gồm:\na) Trường hợp sinh con: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nb) Trường hợp con chết sau khi sinh, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con. Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết;\nc) Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ;\nd) Trường hợp lao động nữ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội thì hồ sơ gồm: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai (đối với trường hợp điều trị nội trú) hoặc bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai (đối với trường hợp điều trị ngoại trú) hoặc biên bản GĐYK (đối với trường hợp phải GĐYK);\nđ) Trường hợp người mẹ sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a khoản này, có thêm: Biên bản GĐYK của người mẹ (đối với trường hợp phải GĐYK).\n3. Đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh, hồ sơ gồm:\na) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của đứa trẻ;\nb) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Trường hợp đứa trẻ chết sau khi sinh, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, có thêm hồ sơ nêu tại điểm b khoản 2 Điều này;\nd) Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sau khi sinh bị chết, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử;\nđ) Trường hợp lao động nữ mang thai hộ phải nghỉ việc để dưỡng thai, hồ sơ thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều này.\n4. Đối với người mẹ nhờ mang thai hộ, hồ sơ gồm:\na) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nb) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con;\nd) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, có thêm: Biên bản GĐYK của người mẹ đối với trường hợp phải GĐYK;\nđ) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ.\n5. Đối với người lao động đang làm việc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, hồ sơ là giấy chứng nhận nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền.\n6. Đối với trường hợp lao động nam hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:\na) Hồ sơ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này;\nb) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\nc) Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.\n7. Đối với lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hường trợ cấp một lần khi vợ sinh con (trong trường hợp chỉ có người cha hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ tham gia BHXH), hồ sơ thực hiện như hướng dẫn tại điểm a, b khoản 2 Điều này.\n8. Ngoài hồ sơ hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này, cơ quan nhân sự lập thêm danh sách (Mẫu số 01A-HBQP).\n9. Đối với người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi, hồ sơ gồm: Sổ BHXH và hồ sơ theo hướng dẫn tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 4 hoặc khoản 5 Điều này.\n10. Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK." ]
Lao động nữ mang thai hộ có được hưởng chế độ khám thai hay không?
che-do-thai-san
[ "Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nChế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ\n1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.\n3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ." ]
[ "Điều 35 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nTính thời gian công tác đối với người lao động đi hợp tác lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995\nTính thời gian công tác đối với người lao động đi hợp tác lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:\n1. Thời gian công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài trong thời hạn cho phép bao gồm:\na) Thời gian công tác, học tập, làm việc thực tế trong thời hạn được ghi trong quyết định của đơn vị cử đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài, kể cả thời gian được gia hạn do đơn vị cử đi cho phép.\nb) Trường hợp một người có nhiều lần đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài thì được cộng thời gian của các lần ở nước ngoài trong thời hạn cho phép thành thời gian công tác để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.\nc) Người lao động đang làm việc ở trong nước, được đơn vị cử đi nâng cao tay nghề ở nước ngoài, sau đó chuyển sang hợp tác lao động theo Hiệp định của Chính phủ thì thời gian nâng cao tay nghề được tính để hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.\n2. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội\na) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất của các đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được tính theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 9 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 của Thông tư này.\nb) Đối với trường hợp có thời gian công tác trong quân đội, công an nhân dân tiếp đó đi hợp tác lao động ở nước ngoài, sau khi về nước được chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc diện được tính cộng phụ cấp thâm niên nghề trong lương hưu theo quy định thì mức phụ cấp thâm niên quân đội, công an nhân dân được tính trên cơ sở mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân tại thời điểm trước khi đi hợp tác lao động ở nước ngoài, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.\n3. Hồ sơ đề nghị tính thời gian công tác\n3.1. Hồ sơ của người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo Hiệp định của Chính phủ và của người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng do nước ngoài trả lương bao gồm:\na) Lý lịch gốc, lý lịch bổ sung (nếu có), các giấy tờ gốc có liên quan đến thời gian làm việc, tiền lương của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; quyết định tiếp nhận trở lại làm việc đối với trường hợp người lao động về nước và tiếp tục làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. Trường hợp không có Quyết định tiếp nhận thì được thay thế bằng Lý lịch do người lao động khai khi được tiếp nhận trở lại làm việc hoặc lý lịch của người lao động khai có xác nhận của đơn vị tiếp nhận.\nb) Bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” của Cục Hợp tác quốc tế về lao động (nay là Cục Quản lý lao động ngoài nước) cấp;\nTrường hợp không còn bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” thì phải có Giấy xác nhận về thời gian đi hợp tác lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của Cục Quản lý lao động ngoài nước trên cơ sở đơn đề nghị của người lao động (theo Mẫu số 1 và số 2 ban hành kèm theo Thông tư này).\nc) Giấy xác nhận chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần (hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp phục viên, xuất ngũ đối với trường hợp quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trong khoảng thời gian ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994) sau khi về nước của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động trước khi đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Trường hợp cơ quan, đơn vị đã giải thể thì cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.\nd) Đơn đề nghị tính thời gian công tác hưởng chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động đã nghỉ việc.\n3.2. Hồ sơ của người đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp tác trực tiếp giữa các Bộ, địa phương của Nhà nước ta với các tổ chức kinh tế của nước ngoài bao gồm:\na) Hồ sơ quy định tại tiết a, c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;\nb) Bản chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài bằng một Quyết định chung cho nhiều người.\nTrường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của Bộ chủ quản đối với người lao động làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp tác do Bộ cử đi hoặc xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương đối với người lao động do địa phương cử đi.\nĐối với trường hợp không có Quyết định cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.\n3.3. Hồ sơ của người đi học tập, thực tập ở nước ngoài bao gồm:\na) Hồ sơ quy định tại tiết a, c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;\nb) Bản chính Quyết định cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài bằng một Quyết định chung cho nhiều người.\nTrường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.\nĐối với trường hợp không có Quyết định cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.\n3.4. Hồ sơ của người đi làm chuyên gia theo Hiệp định của Chính phủ bao gồm:\na) Hồ sơ quy định tại tiết a, c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;\nb) Bản chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi làm chuyên gia bằng một Quyết định chung cho nhiều người;\nTrường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.\nĐối với trường hợp không có Quyết định cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.\nc) Giấy xác nhận của cơ quan quản lý chuyên gia về việc đã hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước của chuyên gia trong thời gian làm việc ở nước ngoài.\n4. Trách nhiệm thực hiện của người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội:\n4.1. Đối với trường hợp người lao động đang nghỉ việc:\na) Người lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho đơn vị quản lý cuối cùng nơi người lao động làm việc. Trường hợp đơn vị đã giải thể thì người lao động nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.\nb) Đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ của người lao động kèm theo văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội.\nc) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ đối với người lao động đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 110 của Luật bảo hiểm xã hội; cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động chưa được cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật bảo hiểm xã hội; ghi bổ sung thời gian công tác đối với người lao động đã được cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không giải quyết thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4.2. Đối với trường hợp người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội:\na) Người lao động có trách nhiệm bổ sung hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho đơn vị sử dụng lao động khi được yêu cầu.\nb) Đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm chuyển hồ sơ của người lao động kèm theo văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội.\nc) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ đối với người lao động theo quy định tại tiết c điểm 4.1 khoản này.\n4.3. Đối với trường hợp người lao động đã chết sau khi về nước nhưng thân nhân chưa được hưởng chế độ tử tuất:\na) Thân nhân của người lao động nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này kèm theo sổ bảo hiểm xã hội của người lao động (nếu đã được cấp), Giấy chứng tử hoặc Giấy báo tử, tờ khai của thân nhân theo mẫu do cơ quan bảo hiểm xã hội quy định kèm theo đơn đề nghị giải quyết chế độ tử tuất cho đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động (theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này).\nb) Đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn thân nhân người lao động hoàn thiện hồ sơ và chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội kèm theo công văn đề nghị giải quyết chế độ.\nc) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.", "Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nBảo hiểm xã hội một lần\n1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;\nb) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;\nc) Ra nước ngoài để định cư;\nd) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;\n2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:\na) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;\nb) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;\nc) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.\n4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.\n5. Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 và các Khoản 3, 4 Điều 110 của Luật Bảo hiểm xã hội.", "Điều 1 Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập với nội dung sau đây:\n\n1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:\n\n“Điều 4. Hình thức tổ chức và hoạt động\n\n1. Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ đã tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên, được tổ chức và hoạt động theo một trong hai hình thức sau:\n\na) Tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là tổ chức tự trang trải kinh phí);\n\nb) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ.\n\n2. Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ chưa tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên, chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013 phải tổ chức và hoạt động theo một trong hai hình thức quy định tại khoản 1 điều này hoặc được sáp nhập, giải thể.\n\n3. Tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành, phục vụ quản lý nhà nước phải kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động trước ngày 31 tháng 12 năm 2011 để được ngân sách nhà nước tiếp tục bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên theo nhiệm vụ được giao.\n\n4. Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ công lập thành lập sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên trong thời gian mới thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.\n\n5. Tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định này tiếp tục là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ của Nhà nước (trừ trường hợp toàn bộ tổ chức chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ).”\n\n2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:\n\n“1. Sản xuất, kinh doanh hàng hóa, thực hiện các dịch vụ thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn của tổ chức khoa học và công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật; được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và được sử dụng con dấu của đơn vị sự nghiệp công lập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh”.\n\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:\n\n“1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm:\n\na) Kinh phí hoạt động thường xuyên\n\nKinh phí hoạt động thường xuyên bao gồm tiền lương, tiền công và tiền chi hoạt động bộ máy của tổ chức khoa học và công nghệ được quy định như sau:\n\n- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này, kinh phí hoạt động thường xuyên được cấp theo phương thức khoán đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013;\n\n- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này, kinh phí hoạt động thường xuyên hằng năm được cấp theo phương thức khoán;\n\n- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này, kinh phí hoạt động thường xuyên hằng năm được cấp theo phương thức khoán tối đa trong 4 năm (với các tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tối đa trong 6 năm) kể từ ngày thành lập, mức kinh phí cấp do cơ quan có thẩm quyền quyết định trên cơ sở Đề án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ đã được phê duyệt.\n\nb) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, bao gồm:\n\n- Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng: là nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao, quy định tại Quyết định thành lập, điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị. Hằng năm, tổ chức khoa học và công nghệ lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, trong đó có kinh phí hoạt động thường xuyên. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ đang được cấp kinh phí hoạt động thường xuyên theo phương thức khoán, Nhà nước không cấp kinh phí hoạt động thường xuyên trong dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ này;\n\n- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước: là nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng kinh phí của Nhà nước. Hằng năm, tổ chức khoa học và công nghệ lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tham gia xét chọn, tuyển chọn, trong đó có kinh phí hoạt động thường xuyên.\n\nc) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản; vốn đối ứng dự án; kinh phí mua sắm trang thiết bị và sửa chữa lớn tài sản cố định.\n\nd) Kinh phí khác (nếu có).”\n\n4. Sửa đổi, bổ sung đoạn thứ nhất khoản 2 Điều 8 như sau:\n\n“2. Về chi tiền lương, tiền công\n\nTổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm bảo đảm chi trả tiền lương, tiền công không thấp hơn mức tiền lương, tiền công theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương (nếu có) do Nhà nước quy định đối với cán bộ, viên chức và người lao động tại các tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Tùy thuộc vào kết quả hoạt động tài chính của đơn vị và năng lực, trình độ của người lao động, mức chi trả tiền lương, tiền công thực tế có thể cao hơn mức Nhà nước quy định. Tiền lương, tiền công của người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động do hai bên thoả thuận và được ghi trong hợp đồng, là căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và được tính vào chi phí hợp lý trước thuế của tổ chức khoa học và công nghệ.”\n\n5. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:\n\n“5. Được hưởng thuế suất ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế như đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.”\n\n6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 13 như sau:\n\n“a) Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm xây dựng Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động (đối với các đối tượng thuộc khoản 1, khoản 2 Điều 4) hoặc Đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động (đối với các đối tượng thuộc khoản 3 Điều 4), trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được phê duyệt trước thời điểm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”\n\n7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16\n\n“Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Tài chính\n\nBộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng và ban hành các văn bản sau đây:\n\n1. Hướng dẫn việc lập dự toán và cấp kinh phí hoạt động thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, lập dự toán, quyết toán hoạt động tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.\n\n2. Quy định về khoán kinh phí hoạt động thường xuyên đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 3 Điều 4 theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.\n\n3. Quy định về việc giao quản lý tài sản của Nhà nước cho các tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; sử dụng tài sản của Nhà nước cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.\n\n4. Quy định nội dung, định mức và thủ tục cấp kinh phí quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định này.”\n\n8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:\n\n“2. Phân loại các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ; chỉ đạo các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc thực hiện các quy định tại Nghị định này; phê duyệt đề án của các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định này và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đề án;”\n\n9. Bổ sung khoản 4 Điều 17 như sau:\n\n“4. Tập trung đầu tư phát triển cho các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đặc biệt là tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”\n", "Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nChế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ\nChế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.\nb) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng;\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nc) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 7 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nThủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ\n1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, gồm:\na) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp Điều trị nội trú;\nb) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp Điều trị ngoại trú.\n2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ khi sinh bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của đứa trẻ;\nc) Trường hợp đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của đứa trẻ;\nd) Trong trường hợp đứa trẻ chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm bản trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao động nữ mang thai hộ;\nđ) Trong trường hợp sau khi sinh mà lao động nữ mang thai hộ chết, có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử của lao động nữ mang thai hộ;\ne) Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\n3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh, bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;\nc) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử;\nd) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;\nđ) Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.\n4. Ngoài hồ sơ quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhân sự của người sử dụng lao động lập thêm danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.\n5. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người chồng khi lao động nữ mang thai hộ sinh, được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội.\n6. Giải quyết hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội. Cụ thể như sau:\na) Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động hoặc thân nhân của người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 hoặc tại Khoản 2 hoặc tại Khoản 3 hoặc tại Khoản 5 Điều này cho người sử dụng lao động.\nTrường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh, thời Điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú;\nb) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định từ người lao động hoặc thân nhân người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều này và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội;\nc) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động. Đối với trường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh, thời Điểm nhận con thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú có trách nhiệm giải quyết và chi trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động.\nTrường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n7. Hồ sơ và việc giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản của lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội.\n8. Việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời gian quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội.", "Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nThời gian hưởng chế độ khi khám thai\nTrong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.", "Điều 9 Thông tư 136/2020/TT-BQP hồ sơ quy trình trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội mới nhất\nHồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản\nHồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT, thực hiện như sau:\n1. Đối với lao động nữ (bao gồm cả lao động nữ mang thai hộ) đi khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai\na) Trường hợp điều trị nội trú: Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thi có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện;\nb) Trường hợp điều trị ngoại trú: Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.\n2. Đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con, hồ sơ gồm:\na) Trường hợp sinh con: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nb) Trường hợp con chết sau khi sinh, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con. Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết;\nc) Trường hợp người mẹ chết sau khi sinh ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ;\nd) Trường hợp lao động nữ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội thì hồ sơ gồm: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai (đối với trường hợp điều trị nội trú) hoặc bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai (đối với trường hợp điều trị ngoại trú) hoặc biên bản GĐYK (đối với trường hợp phải GĐYK);\nđ) Trường hợp người mẹ sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a khoản này, có thêm: Biên bản GĐYK của người mẹ (đối với trường hợp phải GĐYK).\n3. Đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh, hồ sơ gồm:\na) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của đứa trẻ;\nb) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Trường hợp đứa trẻ chết sau khi sinh, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, có thêm hồ sơ nêu tại điểm b khoản 2 Điều này;\nd) Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sau khi sinh bị chết, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử;\nđ) Trường hợp lao động nữ mang thai hộ phải nghỉ việc để dưỡng thai, hồ sơ thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều này.\n4. Đối với người mẹ nhờ mang thai hộ, hồ sơ gồm:\na) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nb) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con;\nd) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, có thêm: Biên bản GĐYK của người mẹ đối với trường hợp phải GĐYK;\nđ) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ.\n5. Đối với người lao động đang làm việc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, hồ sơ là giấy chứng nhận nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền.\n6. Đối với trường hợp lao động nam hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm:\na) Hồ sơ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này;\nb) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\nc) Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.\n7. Đối với lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hường trợ cấp một lần khi vợ sinh con (trong trường hợp chỉ có người cha hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ tham gia BHXH), hồ sơ thực hiện như hướng dẫn tại điểm a, b khoản 2 Điều này.\n8. Ngoài hồ sơ hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này, cơ quan nhân sự lập thêm danh sách (Mẫu số 01A-HBQP).\n9. Đối với người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi, hồ sơ gồm: Sổ BHXH và hồ sơ theo hướng dẫn tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 4 hoặc khoản 5 Điều này.\n10. Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.", "Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc người lao động nước ngoài làm ở Việt Nam mới nhất\nChế độ thai sản\n1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội.\n2. Thời gian hưởng chế độ thai sản\na) Thời gian hưởng chế độ khi khám thai thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật bảo hiểm xã hội;\nb) Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội;\nc) Thời gian hưởng chế độ khi sinh con thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội;\nd) Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật bảo hiểm xã hội;\nđ) Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội.\n3. Mức hưởng chế độ thai sản\na) Lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi được trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội;\nb) Mức hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội.\n4. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật bảo hiểm xã hội.\n5. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau đây gọi là Nghị định số 115/2015/NĐ-CP).\n6. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội." ]
Người lao động được nghỉ việc đi khám thai mấy lần?
che-do-thai-san
[ "Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThời gian hưởng chế độ khi khám thai\n1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần." ]
[ "Điều 8 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nCơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.\n2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.\n3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.\n4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.\n5. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.", "Điều 12 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp về bảo hiểm xã hội\n1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n2. Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.\n3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.\n5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.", "Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nHiện đại hóa quản lý bảo hiểm xã hội\n1. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để quản lý, thực hiện bảo hiểm xã hội.\n2. Đến năm 2020, hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm xã hội trong phạm vi cả nước.", "Điều 18 Thông tư 56/2017/TT-BYT hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động mới nhất\nCấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai\n1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai:\na) Bệnh viện đa khoa có khoa phụ sản hoặc bệnh viện chuyên khoa phụ sản đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh: được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý sản khoa;\nb) Bệnh viện đa khoa đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và Hội đồng Giám định y khoa được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý toàn thân;\nc) Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định lại điểm a và điểm b Khoản này được ký giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý sản khoa và bệnh lý toàn thân theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.\n2. Việc chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý toàn thân phải dựa trên cơ sở kết quả hội chẩn các chuyên khoa có liên quan đến tình trạng bệnh lý của người bệnh.\n3. Việc chứng nhận nghỉ dưỡng thai thực hiện như sau:\na) Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này đối với đối tượng là lao động nữ mang thai đã nghỉ việc trong trường hợp điều trị ngoại trú;\nb) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư này đối với đối tượng là lao động nữ mang thai đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp điều trị ngoại trú;\nc) Biên bản giám định y khoa thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 52/2016/TT-BYT đối với trường hợp do Hội đồng Giám định y khoa cấp;\nd) Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.\n4. Trường hợp giám định để nghỉ dưỡng thai thì trong biên bản bản giám định y khoa phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi mã bệnh; trường hợp chưa có mã bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh. Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày.\nThời hạn nghỉ dưỡng thai thực hiện theo kết luận của Hội đồng Giám định y khoa: Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.\nViệc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.\nVí dụ: Ngày khám là ngày 13 tháng 7 năm 2018 và phải nghỉ 30 ngày thì tại phần số ngày nghỉ để điều trị bệnh ghi là 30 ngày và ghi rõ là từ ngày 13 tháng 7 năm 2018 đến ngày 11 tháng 8 năm 2018).\nBiên bản giám định y khoa để nghỉ dưỡng thai chỉ có giá trị trong việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau và thai sản.\n5. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghĩ dưỡng thai. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.\n6. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai:\na) Người đã cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai phải làm đơn đề nghị cấp bản sao giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai và gửi cho đơn vị nơi đã cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai bị mất;\nb) Trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp bản sao giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, đơn vị nơi đã cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai có trách nhiệm cấp lại bản sao giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.\n7. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai trong thời hạn từ ngày làm việc thứ 06 kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai: phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp giấy giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.", "Điều 5 Quyết định liên bộ 584-QĐ/LB mẫu chứng từ BHXH đơn vị cơ sở sửa đổi Quyết định liên bộ 583-LB\n–\nCác ông Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ thuộc Tổng cục Thống kê, ông Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán báo biểu thuộc Bộ Tài chính, ông Chánh văn phòng Bộ Y tế và ông Trưởng ban bảo hiểm xã hội Tổng công đoàn Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thi hành quyết định này.\n\nTM. BAN THƯ KÝ\nTỔNG CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM\nỦY VIÊN THƯỜNG TRỰC\n\nĐỗ Trọng Giang\n\nKT. TỔNG CỤC TRƯỞNG\nTỔNG CỤC THỐNG KÊ\nTỔNG CỤC PHÓ\n\nTrần Hải Bằng\n\nKT. BỘ TRƯỞNG\nBỘ TÀI CHÍNH\nTHỨ TRƯỞNG\n\nTrịnh Văn Bính\n\nKT. BỘ TRƯỞNG\nBỘ Y TẾ\nTHỨ TRƯỞNG\n\nHoàng Đình Cầu\n\nBẢN QUY ĐỊNH\nTRÁCH NHIỆM GHI, PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ SỬ DỤNG CÁC CHỨNG TỪ BẢO HIỂM XÃ HỘI MẪU SỐ 1-BHXH: GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM, THAI SẢN, TAI NẠN\n1. Mục đích: để xác nhận số ngày nghỉ ốm, thai sản, tai nạn của cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước và tính tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương theo Điều lệ bảo hiểm xã hội đã quy định.\n2. Trách nhiệm ghi và phương pháp tính:\nMỗi cán bộ, công nhân, viên chức nghỉ việc vì ốm, thai sản, tai nạn chí được cấp một giấy để sử dụng chung trong một tháng do Y tế cơ quan, xí nghiệp, công trường, nông trường v .v… cấp. Khi cấp, y tế cơ quan, xí nghiệp v .v… ghi số hiệu của giấy, họ và tên, tuổi, nghề nghiệp, chức vụ, đơn vị công tác của người được cấp giấy.\nY tá, y sĩ, bác sĩ, lương y, sau khi khám bệnh xét thấy cần đề nghị cho cán bộ, công nhân viên chức nghỉ việc, có trách nhiệm ghi vào các cột 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7.\nCột 3: Lý do nghỉ việc ghi như sau:\n- Trường hợp ốm, cần ghi rõ căn bệnh (như sốt xuất huyết, cảm, cúm v .v… )\n- Trường hợp tai nạn lao động, cần ghi rõ thương tích như bong gân, gãy tay v .v…\n- Trường hợp thai sản, cần ghi rõ đẻ (nếu sinh nhiều cần ghi rõ sinh đôi, sinh ba…); nếu sẩy thai, nạo thai, cần ghi rõ tuổi thai…(trong trường hợp nạo thai nếu sản phụ yêu cầu giữ kính đáo thì có thể ghi là rong huyết)\nCột 7: Cần ghi rõ chức danh (như y tá, y sĩ, bác sĩ, lương y…) họ và tên, rồi ký tên và đóng dấu (nếu có).\nTrong trường hợp cấp cứu, bệnh nhân không kịp mang theo giấy này (hoặc cơ quan, xí nghiệp v .v… không mang đến giúp được) thì y tá, y sĩ, bác sĩ, lương y khám bệnh ghi nội dung các cột 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 vào y bạ hoặc đơn thuốc. Người phụ trách y tế cơ quan, xí nghiệp v .v… có trách nhiệm sao nội dung trên vào cột 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và phải ghi chữ y sao y bạ hoặc y sao đơn thuốc cùng vào cột 7 rồi ký tên.\nCán bộ, công nhân, viên chức khi được đề nghị nghỉ việc có trách nhiệm xuất trình giấy này cho phụ trách đơn vị để giải quyết nghỉ việc, sau đó giao cho bộ phận quản lý lao động của đơn vị cất giữ giấy này.\nTrường hợp bị ốm nặng hoặc nhà xa, cán bộ, công nhân, viên chức phải kịp thời báo cho phụ trách đơn vị biết và ngay sau khi hết hạn nghỉ việc đến đơn vị tiếp tục công tác, phải xuất trình giấy này cho phụ trách đơn vị rồi giao lại cho bộ phận quản lý lao động đơn vị cất giữ.\nNếu lần sau cũng trong tháng, cán bộ công nhân, viên chức đi khám bệnh thì phải xin lại giấy này để sử dụng tiếp.\n- Khi cán bộ, công nhân, viên chức xuất trình giấy này, phụ trách đơn vị có trách nhiệm xét và giải quyết kịp thời.\nSau khi cán bộ, công nhân, viên chức hết hạn nghỉ việc đến đơn vị tiếp tục công tác, phụ trách đơn vị có trách nhiệm ghi số ngày thực tế nghỉ vào cột 8 và ký xác nhận vào cột 9.\nCột 8: Số ngày thực tế nghỉ là số ngày đã nghỉ trừ đi ngày lễ và ngày nghỉ chủ nhật trong phạm vi thời gian, y tế đề nghị cho nghỉ. Nếu cán bộ, công nhân, viên chức nghỉ quá thời gian y tế đề nghị cho nghỉ thì coi như nghỉ không có lý do và không ghi vào cột số 8 số ngày đã nghỉ quá hạn.\nCuối tháng, bộ phận quản lý lao động của đơn vị có trách nhiệm đối chiếu giấy này với bảng chấm công rồi chuyển cho tổ chức nhân sự hoặc lao động tiền lương của đơn vị để ghi tiếp vào mặt sau.\n- Tổ chức nhân sự hoặc lao động tiền lương có trách nhiệm ghi chế độ ưu đãi, thời gian công tác liên tục và ký tên rồi chuyển cho ban bảo hiểm xã hội công đoàn.\n- Ban bảo hiểm xã hội công đoàn có trách nhiệm ghi số ngày nghỉ được thanh toán và trưởng ban bảo hiểm xã hội ký tên (khi ghi số ngày nghỉ được thanh toán cần ghi tách số ngày nghỉ theo từng lý do như ốm, nghỉ đẻ, sẩy thai, tai nạn lao động, tai nạn chiến tranh và tỷ lệ trợ cấp theo từng chế độ…) rồi chuyển cho kế toán bảo hiểm xã hội tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.\n- Kế toán bảo hiểm xã hội có trách nhiệm ghi Lương bình quân 1 ngày để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội và tính tiền trợ cấp trong tháng rồi ký tên.\nGiấy này phải đính theo Bảng tổng hợp thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội (thay lương) và lưu tại bộ phận kế toán bảo hiểm xã hội.\nChú ý: Ngày nghỉ thuộc tháng nào thì xét và trợ cấp vào tháng đó. Nếu trong giấy nghỉ tháng này mà có đề nghị nghỉ một số ngày vào tháng sau thì phụ trách y tế cơ quan xí nghiệp, v .v… có trách nhiệm ghi sao sang giấy của tháng sau và ký xác nhận.\nMẫu số 2-BHXH: Giấy chứng nhận nghỉ việc trông con ốm.\n1. Mục đích: Để xác nhận số ngày nghỉ việc trông con ốm của cán bộ, công nhân, viên chức và tính tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương theo điều lệ bảo hiểm xã hội quy định.\n2. Trách nhiệm ghi và phương pháp tính:\nTrách nhiệm ghi, quá trình luân chuyển và phương pháp tính giống như đã quy định ở mẫu số 1-BHXH, nhưng cần lưu ý một số điểm khác biệt sau đây:\n- Y tá, y sĩ, bác sĩ, lương y khám bệnh có trách nhiệm ghi toàn bộ các cột ở mặt trước.\n- Phụ trách đơn vị có trách nhiệm ghi số ngày thực tế nghỉ và ký xác nhận ở mặt sau.\n- Ban bảo hiểm xã hội của cơ sở trước khi xác định số ngày nghỉ được trợ cấp trong tháng đó, phải căn cứ vào sổ sách theo dõi ghi rõ số ngày được trợ cấp tính theo tiêu chuẩn trong năm và số ngày đã nghỉ của các tháng trước.\n- Để thuận tiện trong việc đi khám bệnh cho các cháu, trong tháng, cán bộ, công nhân, viên chức có trách nhiệm cất giữ giấy này. Cuối tháng cán bộ, công nhân, viên chức mới phải nộp giấy này cho bộ phận quản lý lao động đối chiếu với bảng chấm công.\nMẫu này gồm 10 cột, y tá, bác sĩ, lương y có trách nhiệm ghi từ cột 1 đến cột 8, phụ trách đơn vị có trách nhiệm ghi vào cột 9 và ký xác nhận vào cột 10.\nMẫu số 3-BHXH: Bảng tổng hợp thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương\n1.Mục đích: làm chứng từ thanh toán các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương cho cán bộ, công nhân, viên chức trong tháng.\n2. Trách nhiệm ghi và phương pháp tính:\nBảng tổng hợp này thanh toán các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội về ngày nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tai nạn chiến tranh, nghỉ trong con ốm.\nCột 10: Phải ghi rõ là sẩy thai, nạo thai, khám thai.\nCột 13: Phải ghi rõ là tai nạn lao động, tai nạn chiến tranh\nCột 16: Cột 5 + cột 7 + cột 9 + cột 12 + cột 15.\nCuối mỗi tháng kế toán bảo hiểm xã hội căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản, tai nạn và giấy chứng nhận nghỉ việc trông con ốm để tính và tổng hợp vào bảng này.\nTùy theo số người được thnah toán trong tháng nhiều hay ít mà lập bảng này theo từng tổ hay từng đội, phân xưởng.\nSau khi tổng hợp xong kế toán bảo hiểm xã hội ký tên và chuyển cho trưởng ban bảo hiểm xã hội công đoàn kiểm tra và ký duyệt trợ cấp, rồi trưởng ban bảo hiểm xã hội công đoàn chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra và ký duyệt chi, rồi kế toán trưởng chuyền trả kế toán bảo hiểm xã hội để phát triển cho cán bộ công nhân, viên chức; khi nhận tiền, cán bộ công nhân, viên chức phải ký tên vào cột 17.\nBảng này được kèm với mẫu số 1-BHXH và mẫu số 2-BHXH và lưu tại kế toán bảo hiểm xã hội.\nMẫu số 4-BHXH: Phiếu trợ cấp bảo hiểm xã hội (mất sữa, bồi dưỡng và mua sắm tã lót, bồi dưỡng sẩy thai nghỉ ở nhà, thương tật một lần)\n1. Mục đích: làm chứng từ thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội cho từng cán bộ, công nhân, viên chức trong trường hợp được trợ cấp mất sữa, trợ cấp bồi dưỡng và mua sắm tã lót, trợ cấp bồi dưỡng sẩy thai nghỉ ở nhà, trợ cấp thương tật một lần.\n2. Trách nhiệm ghi và phương pháp tính:\n- Căn cứ vào giấy (biên bản): Nếu trợ cấp thương tật một lần ghi là: Căn cứ vào biên bản giám định y khoa số…ngày…của Hội đồng giám định y khoa tỉnh (hay của Hội đồng giám định y khoa trung ương).\nNếu các trường hợp trợ cấp khác thì ghi rõ giấy chứng nhận mất sữa (hay giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản, tai nạn) số mấy, ngày nào, tháng nào, năm nào và chứng nhận của cơ quan y tế nào…\n- Về khoản: Phải ghi rõ là mất sữa, hay bồi dưỡng và mua sắm tã lót hau bồi dưỡng sẩy thai nghỉ ở nhà hay thương tật một lần.\n- Tiêu chuẩn được hưởng: Nếu trợ cấp thương tật một lần phải ghi rõ được hưởng bằng mấy tháng lương chính.\nNếu trợ cấp bồi dưỡng sẩy thai nghỉ ở nhà, thì ghi số tiền được hưởng.\nNếu đẻ một con mà được trợ cấp mất sữa, phải ghi rõ được hưởng mấy tháng, từ tháng nào đến hết tháng nào và mỗi tháng bao nhiêu tiền.\nNếu đẻ nhiều con, phải ghi rõ mấy con được trợ cấp, mỗi cháu được trợ cấp mấy tháng, từ tháng nào đến hết tháng nào, và mỗi cháu 1 tháng được trợ cấp bao nhiêu tiền.\nPhiếu này do ban bảo hiểm xã hội công đoàn xét và lập rồi chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt chi, sau đó chuyển cho kế toán bảo hiểm xã hội chi tiền, khi nhận tiền, người nhận ký tên vào phiếu, kế toán bảo hiểm xã hội lưu phiếu này.\n\nTên cơ quan, xí nghiệp…………………\n\nGIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM THAI SẢN, TAI NẠN\nSố:…………….\n\nMẫu số 1/BHXH\nQĐ số 584 ngày 3-10-1972 của TCĐVN-TCTK-Bộ TC-Bộ YT\n\nHọ và tên……………………………….., tuổi…………..\nNghề nghiệp, chức vụ…………………………………….\nĐơn vị công tác…………………………………………...\n\nTên cơ quan y tế\n\nNgày tháng khám\n\nLý do nghỉ việc\n\nĐề nghị cho nghỉ\n\nSố ngày thực tế nghỉ\n\nPhụ trách đơn vị ký xác nhận\n\nSố ngày\n\nTừ ngày\n\nĐến hết ngày\n\nY tá, y sĩ, bác sĩ, lương y ký tên đóng dấu\n\n1\n\n2\n\n3\n\n4\n\n5\n\n6\n\n7\n\n8\n\n9\n\nTên cơ quan, xí nghiệp…………………\n\nGIẤY CHỨNG NHẬN\nNGHỈ VIỆC TRÔNG CON ỐM\nSố:…………….\n\nMẫu số 2/BHXH\nQĐ số 584 ngày 3-10-1972 của TCĐVN-TCTK-Bộ TC-Bộ YT\n\nHọ và tên bố hoặc mẹ ………………….., tuổi…………..\nĐơn vị công tác…………………………………………...\n\nTên cơ quan y tế\n\nNgày tháng khám\n\nHọ, tên con\n\nNgày tháng năm sinh\n\nCăn bệnh\n\nĐề nghị cho nghỉ\n\nSố ngày\n\nTừ ngày\n\nĐến hết ngày\n\nY tá, y sĩ, bác sĩ, lương y ký tên và đóng dấu\n\n1\n\n2\n\n3\n\n4\n\n5\n\n6\n\n7\n\n8\n\n9\n\nChế độ ưu đãi………………….\nThời gian công tác liên tục tính đến ngày…tháng…..năm….là………..năm ……tháng…….ngày\n\nPhụ trách nhân sự hoặc lao động tiền lương\n(ký tên)\n(Họ và tên)\n\nSố ngày nghỉ được thanh toán:\n\nTrưởng Ban BHXH\n(ký tên, đóng dấu)\n(Họ và tên)\n\n- …..ngày hưởng theo tỷ lệ……% tiền lương\n\n- …..ngày -------- % ------------\n\n- …..ngày -------- % ------------\n\n- …..ngày -------- % ------------\n\nLương bình quân 1 ngày để tính trợ cấp BHXH:………..đ\n\nKế toán BHXH\n(ký tên, đóng dấu)\n(Họ và tên)\n\n- ……ngày X …% X……đ = ……..đ…….\n\n- ……ngày X …% X……đ = ……..đ…….\n\n- ……ngày X …% X……đ = ……..đ…….\n\n- ……ngày X …% X……đ = ……..đ…….\n\nSố ngày thực tế nghỉ\n\nPhụ trách đơn vị xác nhận\n\n- Lần thứ nhất …………………..ngày\n\n………………………..\n\n- Lần thứ hai……………………. ngày\n\n………………………..\n\n- Lần thứ ba ……………………. ngày\n\n………………………..\n\n- Lần thứ tư…………………….. ngày\n\n………………………..\n\nThời gian công tác liên tục tính đến ngày……tháng…..năm….. là:……năm………tháng…….ngày\n\nPhụ trách nhân sự hoặc lao động tiền lương\n(ký tên, đóng dấu)\n(Họ và tên)\n\n- Số ngày nghỉ được trợ cấp theo tiêu chuẩn trong năm là…..ngày.\n- Số ngày nghỉ được trợ cấp từ đầu năm đến đầu tháng này là……ngày\n- Số ngày nghỉ được trợ cấp trong tháng này là:\n……ngày hưởng theo tỷ lệ……% tiền lương\n……ngày -------- % tiền lương\n\nTrưỏng ban BHXH\n(ký tên, đóng dấu)\n(Họ và tên)\n\nLương bình quân 1 ngày để tính trợ cấp BHXH………..đ\n……..ngày X ………….% X ……….đ…= ………đ\n……..ngày X ………….% X ……….đ…= ………đ\n\nKế toán BHXH\n(ký tên, đóng dấu)\n(Họ và tên)\n\nTÊN CƠ QUAN XÍ NGHIỆP\nĐơn vị công tác\n\nBẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH\n(thay lương)\ntháng ….quý…..năm 197….\n(Kèm theo báo cáo quyết toán hàng tháng, hàng quý)\n\nMẫu số 3/BHXH\nQĐ số 584 ngày 3-10-1972 của TCĐVN – TCTK - Bộ TC - Bộ YT\n\n(Mặt trước)\n\nTT\n\nSố liệu chứng từ gốc\n\nHọ và tên\n\nCác khoản chi trợ cấp BHXH (thay lương)\n\nCộng tiền (đ) (5+7+9+12+15)\n\nKý nhận\n\nBản thân ốm\n\nNghỉ trông con ốm\n\nNghỉ đẻ\n\nSẩy thai, nạo thai, khám thai\n\nTai nạn lao động – tai nạn chiến tranh\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\nKhoản chi\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\nKhoản chi\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\n1\n\n2\n\n3\n\n4\n\n5\n\n6\n\n7\n\n8\n\n9\n\n10\n\n11\n\n12\n\n13\n\n14\n\n15\n\n16\n\n17\n\nCỘNG\n\n(Mặt sau)\n\nTT\n\nSố liệu chứng từ gốc\n\nHọ và tên\n\nCác khoản chi trợ cấp BHXH (thay lương)\n\nCộng tiền (đ) (5+7+9+12+15)\n\nKý nhận\n\nBản thân ốm\n\nNghỉ trông con ốm\n\nNghỉ đẻ\n\nSẩy thai, nạo thai, khám thai\n\nTai nạn lao động – tai nạn chiến tranh\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\nKhoản chi\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\nKhoản chi\n\nNgày\n\nTiền (đ)\n\n1\n\n2\n\n3\n\n4\n\n5\n\n6\n\n7\n\n8\n\n9\n\n10\n\n11\n\n12\n\n13\n\n14\n\n15\n\n16\n\n17\n\nCỘNG\nMang sang\nTổng cộng\n\nChỉ tiêu bổ sung: Số người phát sinh trong tháng : - Đẻ…..; sẩy thai….; nạo thai…..; - Bị tai nạn lao động\nẤn định thành tiền……….đ (viết bằng chữ)………..\nNgày……tháng……năm……\n\nTiểu ban kiểm tra công đoàn cơ sở\n(ký tên)\n(Họ và tên)\n\nNgười lập bảng\n(ký tên)\n(Họ và tên)\n\nKế toán trưởng\n(ký tên)\n(Họ và tên)\n\nTrường Ban BHXH\n(ký tên)\n(Họ và tên)\n\nTên cơ quan xí nghiệp\n-----------\n\nPHIẾU TRỢ CẤP BHXH\n(Mất sữa, bồi dưỡng, mua sắm tã lót, sảy thai nghỉ ở nhà, thương tật 1 lần)\nSố :…………..\n\nMẫu số 4/BHXH\nQĐ số 584 ngày 3-10-1972 của TCĐVN – TCTK - Bộ TC - Bộ YT\n\nCăn cứ vào Điều lệ tạm thời về Bảo hiểm xã hội đối với công nhân,viên chức Nhà nước\nCăn cứ vào giấy………(biên bản)\nSố…………ngày………….tháng………..năm…………………………………………\ncủa……………………………………………………………………………………….\nBan BHXH…………………..xét và trợ cấp …………………………………………...\ncho ông, bà………………………………………………………………………………\nChức vụ nghề nghiệp……………………………………………………………………\nĐơn vị công tác………………………………………………………………………….\nLương chính 1 tháng…………………………………………………………………….\nVề khoản:………………………………………………………………………………\nTiêu chuẩn được hưởng…………..…………………………………………………….\nẤn định số tiền được trợ cấp là………………………………………………………….\n(Viết bằng chữ)………………………………………………………………………….\n\nNgày………….\n\nNgười nhận\n(Ký tên)\n(Họ và tên)\n\nKế toán BHXH\n(Ký tên)\n(Họ và tên)\n\nKế toán trưởng\n(Ký tên)\n(Họ và tên)\n\nTrưởng ban BHXH\n(Ký tên)\n(Họ và tên)", "Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nChế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi mang thai hộ theo Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là lao động nữ) mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời Điểm giao đứa trẻ hoặc thời Điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời Điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời Điểm ghi trong văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm b Khoản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n7. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ thai sản quy định tại Điểm a, b Khoản 3 và Khoản 5 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội." ]
Lao động nam có được hưởng chế độ thai sản hay không?
che-do-thai-san
[ "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này." ]
[ "Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nGiải thích từ ngữ\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.\n2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.\n3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.\n4. Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.\n5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.\n7. Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.", "Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNguyên tắc bảo hiểm xã hội\n1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.\n3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.\n4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.\n5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.", "Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThanh tra bảo hiểm xã hội\n1. Thanh tra lao động - thương binh và xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về thanh tra.\n2. Thanh tra tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về thanh tra.\n3. Cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.", "Điều 31 Nghị định 190/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã hội tự nguyện hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nChi phí quản lý theo Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội\n\n1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng năm được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ.\n\n2. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm các khoản sau đây:\n\na) Chi thường xuyên;\n\nb) Chi không thường xuyên, gồm:\n\n- Chi làm Sổ bảo hiểm xã hội, giấy tờ, biểu mẫu, chi phục vụ công tác thu, chi;\n\n- Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định, nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.\n\n3. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện trong các năm đầu do Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n", "Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nChế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ\nChế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.\nb) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng;\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nc) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 35 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nMức hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 14 Nghị định 68/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã bội bắt buộc quân nhân, công an người làm công tác cơ yếu hường dẫn luật bảo hiểm xã hội\nMức hưởng chế độ thai sản\nMức hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:\n1. Mức hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liên kề trước khi nghỉ việc.\n2. Lao động nữ khi sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, ngoài trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này còn được nhận trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.\nTrường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con, thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 13 Nghị định này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 13 Nghị định 68/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã bội bắt buộc quân nhân, công an người làm công tác cơ yếu hường dẫn luật bảo hiểm xã hội\nThời gian hưởng chế độ thai sản\nThời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:\n1. Trong thời gian mang thai, nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; nếu ở xa cơ sở y tế, hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ việc hai ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.\n2. Khi sẩy thai, nạo thai, hút thai hoặc thai chết lưu được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 10 ngày, nếu thai được một tháng; 20 ngày, nếu thai từ một tháng đến dưới ba tháng; 40 ngày, nếu thai từ ba tháng đến dưới sáu tháng; 50 ngày, nếu thai từ sáu tháng trở lên.\n3. Khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau:\na) 5 tháng đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu nói chung;\nb) 6 tháng đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người tàn tật, bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên;\nc) Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày;\nd) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chết thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\n- Con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày, tính từ ngày sinh con;\n- Con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 30 ngày, tính từ ngày con chết.\nTổng số thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại điểm d này không vượt quá thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này và không tính vào thời gian nghỉ việc riêng hàng năm theo quy định của pháp luật về lao động.\nđ) Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.\n4. Khi nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.\n5. Khi đặt vòng tránh thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 7 ngày; khi thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 15 ngày.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần." ]
Vợ sinh mổ thì chồng được nghỉ theo chế độ thai sản bao nhiêu ngày?
che-do-thai-san
[ "Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nLao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\na) 05 ngày làm việc;\nb) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\nc) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;\nd) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con." ]
[ "Khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.", "Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nLao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\nThời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.", "Khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nBảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:\na) Hưu trí;\nb) Tử tuất.", "Khoản 3 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nLao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.", "Khoản 1 Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nLao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.\nVí dụ 15: Chị C liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nb) Trường hợp lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu lao động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội.", "Khoản 3 Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nTrường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị chết hoặc chết lưu thì chế độ thai sản được giải quyết đối với con còn sống. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.\nTrường hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết lưu, không tính trùng thời gian hưởng.\nTrường hợp tất cả các thai đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội, áp dụng đối với con chết sau cùng." ]
Mức hưởng chế độ thai sản được quy định như thế nào?
che-do-thai-san
[ "Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nMức hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:\na) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;\nb) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;\nc) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này." ]
[ "Điều 8 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nCơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.\n2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.\n3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.\n4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.\n5. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.", "Điều 12 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp về bảo hiểm xã hội\n1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n2. Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.\n3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.\n5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.", "Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nĐiều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động\nNgười lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;\nb) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;\nc) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;\n2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.", "Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 6 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nChế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ\nChế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này nhờ mang thai hộ theo Khoản 2 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu nhờ mang thai hộ (sau đây gọi chung là người mẹ nhờ mang thai hộ) đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp cả lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, có đủ Điều kiện theo quy định, được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con;\nb) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời Điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định;\nc) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Trường hợp sau khi sinh, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi mà bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n4. Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm nhận con và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 13 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nDưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản\n1. Lao động nữ, lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại\nĐiều 41 của Luật bảo hiểm xã hội và điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.\n2. Lao động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.\nVí dụ 18: Chị Th đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngày 15/12/2016 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10/01/2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên chị Th được cơ quan giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày.\nTrường hợp chị Th được nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2016." ]
Nhận nuôi con nuôi có được hưởng chế độ thai sản không?
che-do-thai-san
[ "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này." ]
[ "Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội\n1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội.\n2. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.\n4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.\n7. Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của người lao động.\n8. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.\n9. Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội.\n10. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.\n11. Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội.", "Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐối tượng áp dụng\n1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\na) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\nb) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức;\nd) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\nđ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\ne) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;\ng) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;\nh) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;\ni) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.\n2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.\n3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.\n4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.\nCác đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.", "Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThanh tra bảo hiểm xã hội\n1. Thanh tra lao động - thương binh và xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về thanh tra.\n2. Thanh tra tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về thanh tra.\n3. Cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.", "Điều 11 Thông tư 96/2014/TT-BQP hồ sơ quy trình trách nhiệm giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội Quân đội\nTrách nhiệm giải quyết hưởng chế độ\nNgười lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm như hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Khi cấp phát chế độ thai sản, người sử dụng lao động phải thu hồi tiền lương của những ngày người lao động nghỉ khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu và thực hiện các biện pháp tránh thai hoặc của những tháng người lao động nghỉ sinh con, nhận nuôi con nuôi.", "Điều 6 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nChế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ\nChế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này nhờ mang thai hộ theo Khoản 2 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu nhờ mang thai hộ (sau đây gọi chung là người mẹ nhờ mang thai hộ) đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp cả lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, có đủ Điều kiện theo quy định, được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con;\nb) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời Điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định;\nc) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Trường hợp sau khi sinh, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi mà bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n4. Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm nhận con và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 13 Nghị định 68/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã bội bắt buộc quân nhân, công an người làm công tác cơ yếu hường dẫn luật bảo hiểm xã hội\nThời gian hưởng chế độ thai sản\nThời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:\n1. Trong thời gian mang thai, nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; nếu ở xa cơ sở y tế, hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ việc hai ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.\n2. Khi sẩy thai, nạo thai, hút thai hoặc thai chết lưu được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 10 ngày, nếu thai được một tháng; 20 ngày, nếu thai từ một tháng đến dưới ba tháng; 40 ngày, nếu thai từ ba tháng đến dưới sáu tháng; 50 ngày, nếu thai từ sáu tháng trở lên.\n3. Khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau:\na) 5 tháng đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu nói chung;\nb) 6 tháng đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người tàn tật, bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên;\nc) Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày;\nd) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chết thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\n- Con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày, tính từ ngày sinh con;\n- Con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 30 ngày, tính từ ngày con chết.\nTổng số thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại điểm d này không vượt quá thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này và không tính vào thời gian nghỉ việc riêng hàng năm theo quy định của pháp luật về lao động.\nđ) Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.\n4. Khi nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.\n5. Khi đặt vòng tránh thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 7 ngày; khi thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 15 ngày.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần." ]
Mức hưởng chế độ thai sản được pháp luật quy định như thế nào?
che-do-thai-san
[ "Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nMức hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:\na) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;\nb) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;\nc) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này." ]
[ "Điều 39 Nghị định 190/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã hội tự nguyện hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nNgười khiếu nại về bảo hiểm xã hội theo khoản 1 Điều 130 Luật Bảo hiểm xã hội\n\n1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Điều 2 Nghị định này.\n\n2. Người đang hưởng lương hưu, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, người tạm dừng hưởng lương hưu, người hưởng trợ cấp tuất một lần, người lo mai táng và những người khác có quyền và lợi ích liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện.\n", "Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nQuyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận\n1. Tổ chức công đoàn có các quyền sau đây:\na) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;\nb) Yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về bảo hiểm xã hội của người lao động;\nc) Giám sát và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nd) Khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động theo quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật công đoàn.\n2. Tổ chức công đoàn có các trách nhiệm sau đây:\na) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người lao động;\nb) Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nc) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, chủ động tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội phù hợp với bản thân và gia đình; tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên; phản biện xã hội, tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.", "Điều 11 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính về bảo hiểm xã hội\n1. Xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội; chi phí quản lý bảo hiểm xã hội.\n2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội.\n3. Hằng năm, gửi báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội cho Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và báo cáo Chính phủ.", "Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc người lao động nước ngoài làm ở Việt Nam mới nhất\nChế độ thai sản\n1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội.\n2. Thời gian hưởng chế độ thai sản\na) Thời gian hưởng chế độ khi khám thai thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật bảo hiểm xã hội;\nb) Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội;\nc) Thời gian hưởng chế độ khi sinh con thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội;\nd) Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật bảo hiểm xã hội;\nđ) Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội.\n3. Mức hưởng chế độ thai sản\na) Lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi được trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội;\nb) Mức hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội.\n4. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật bảo hiểm xã hội.\n5. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau đây gọi là Nghị định số 115/2015/NĐ-CP).\n6. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội.", "Điều 7 Nghị định 66-CP quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hộ đối với lực lượng vũ trang\n- Nữ quân nhân và nữ công an nhân dân có thai, sinh con thứ nhất, thứ hai (trường hợp đặc biệt có hướng dẫn riêng) được hưởng chế độ trợ cấp thai sản thay tiền lương như sau:\n1. Thời gian hưởng trợ cấp thai sản:\na) Được nghỉ việc đi khám thai 3 lần, mỗi lần 1 ngày (trường hợp đặc biệt được nghỉ 2 ngày).\nb) Sẩy thai được nghỉ 20 ngày nếu thai dưới 3 tháng, 30 ngày nếu thai từ 3 tháng trở lên.\nc) Trước và sau khi sinh được nghỉ 150 ngày.\nNếu một lần sinh nhiều con thì tính từ con thứ hai trở đi, mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày.\nd) Trường hợp nuôi con sơ sinh hợp pháp, được nghỉ việc đến khi con đủ 120 ngày tuổi và hưởng trợ cấp thay tiền lương.\n2. Mức trợ cấp thai sản bằng 100% mức tiền lương.\nNgoài ra, khi sinh con còn được trợ cấp thêm một tháng tiền lương.\n3. Quân nhân và công an nhân dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình, được hưởng chế độ theo quy định chung của Nhà nước.\nIII. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP TAI NẠN LAO ĐỘNG HOẶC BỆNH NGHỀ NGHIỆP", "Điều 5 Nghị định 152/2018/NĐ-CP chế độ đối với huấn luyện viên thể thao trong thời gian tập huấn mới nhất\nChế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên khi ốm đau, thai sản trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu\n1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội khi ốm đau, thai sản trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu được hưởng các chế độ sau:\na) Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật đối với huấn luyện viên, vận động viên đang tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;\nb) Được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả chi phí khám, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế;\nc) Được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên hỗ trợ bằng mức chênh lệch (nếu có) khi mức trợ cấp cho ngày nghỉ khám, chữa bệnh do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả thấp hơn mức tiền trả theo ngày quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này đối với huấn luyện viên, vận động viên đang tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Nghị định này chưa tham gia bảo hiểm xã hội hoặc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội khi ốm đau, thai sản trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu được hưởng các chế độ sau:\na) Được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;\nb) Được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả chi phí khám, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế;\nc) Được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên hỗ trợ bằng 50% mức tiền trả theo ngày quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này cho những ngày nghỉ khám, chữa bệnh.\n3. Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi ốm đau, thai sản trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu được hưởng các chế độ sau:\na) Được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;\nb) Được cơ quan sử dụng vận động viên chi trả chi phí khám, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế;\nc) Được hưởng nguyên mức tiền hỗ trợ quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này cho những ngày nghỉ khám, chữa bệnh.", "Điều 1 Quyết định 33/2013/QĐ-UBND chế độ thai sản với người hoạt động không chuyên trách ở xã\nQuy định chế độ thai sản đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, cụ thể như sau:\n1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: Chế độ này áp dụng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là nữ trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành;\n2. Điều kiện và chế độ thụ hưởng: Trong thời gian nghỉ thai sản, đối tượng theo quy định tại Khoản 1 Điều này được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định hiện hành. Hệ số phụ cấp hàng tháng tương ứng với từng chức danh đang đảm nhiệm theo quy định của tỉnh. Mỗi người chỉ được hưởng chế độ thai sản tối đa hai lần, không bao gồm những trường hợp sinh con thứ ba trở lên.." ]
Quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như thế nào?
che-do-thai-san
[ "Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nDưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản\n1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.\nThời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.\n2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:\na) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;\nb) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;\nc) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.\n3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở." ]
[ "Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNguyên tắc bảo hiểm xã hội\n1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.\n3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.\n4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.\n5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.", "Điều 1 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.", "Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nQuyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận\n1. Tổ chức công đoàn có các quyền sau đây:\na) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;\nb) Yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về bảo hiểm xã hội của người lao động;\nc) Giám sát và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nd) Khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động theo quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật công đoàn.\n2. Tổ chức công đoàn có các trách nhiệm sau đây:\na) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người lao động;\nb) Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nc) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, chủ động tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội phù hợp với bản thân và gia đình; tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên; phản biện xã hội, tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.", "Điều 21 Thông tư 136/2020/TT-BQP hồ sơ quy trình trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội mới nhất\nHồ sơ và thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp\nTheo quy định tại Điều 107 Luật bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:\n1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 100, khoản 5 Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 60 Luật an toàn vệ sinh lao động là danh sách (Mẫu số 01A - HBQP) do cơ quan nhân sự lập.\n2. Thời hạn giải quyết theo quy định tại Điều 103 Luật bảo hiểm xã hội và khoản 2 Điều 60 Luật an toàn vệ sinh lao động, thực hiện như sau:\na) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, cơ quan nhân sự chủ trì phối hợp với các cơ quan Quân y; Tài chính; Công đoàn (nếu có) hoàn thành việc lập danh sách theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và tổ chức chi trả trợ cấp cho người lao động;\nb) Trường hợp hồ sơ không được giải quyết thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho người lao động biết bằng văn bản và nêu rõ lý do.", "Điều 10 Thông tư 37/2017/TT-BQP hướng dẫn quản lý thu chi bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nChi trả các chế độ bảo hiểm xã hội\n1. Đối với SQ, QNCN, người làm công tác cơ yếu, CN, VCQP và các đối tượng hưởng lương khác:\na) Chế độ ốm đau, gồm:\n- Trợ cấp ốm đau (bản thân ốm, con ốm);\n- Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm.\nb) Chế độ thai sản, gồm:\n- Trợ cấp thai sản (khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; sinh con; lao động nam có vợ sinh con; người mang thai hộ; người mẹ nhờ mang thai hộ khi nhận con; nhận nuôi con nuôi; đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản);\n- Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi;\n- Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản.\nc) Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gồm:\n- Giám định mức suy giảm khả năng lao động;\n- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hằng tháng;\n- Trợ cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình;\n- Trợ cấp phục vụ;\n- Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\n- Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (tại gia đình; tại nơi tập trung).\nd) Chế độ hưu trí gồm:\n- Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu;\n- BHXH một lần khi phục viên;\n- BHXH một lần khi thôi việc;\n- Trợ cấp một lần đối với thời gian đóng BHXH có bao gồm phụ cấp khu vực khi nghỉ hưu, phục viên, thôi việc (nếu có).\nđ) Chế độ tử tuất, gồm:\n- Trợ cấp mai táng;\n- Trợ cấp tuất một lần;\n- Trợ cấp một lần đối với thời gian đóng BHXH có bao gồm phụ cấp khu vực (nếu có).\n2. Đối với hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ, học viên cơ yếu:\na) Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gồm:\n- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hằng tháng;\n- Trợ cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình;\n- Trợ cấp người phục vụ;\n- Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\n- Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (tại gia đình; tại nơi tập trung).\nb) Chế độ xuất ngũ: BHXH một lần khi xuất ngũ.\nc) Chế độ tử tuất, gồm:\n- Trợ cấp mai táng;\n- Trợ cấp tuất một lần.", "Điều 24 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nDưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật theo Điều 48 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n\n1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.\n\n2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời quyết định, cụ thể như sau:\n\na) Tối đa 10 ngày đối với người lao động suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\n\nb) Tối đa 7 ngày đối với người lao động suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50% do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\n\nc) Bằng 5 ngày đối với người lao động suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30% do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\n\n3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe một ngày:\n\na) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình;\n\nb) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung, mức hưởng này tính cả tiền đi lại, tiền ăn và ở.\n" ]
Lao động nam đi triệt sản được hưởng chế độ thai sản không?
che-do-thai-san
[ "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này." ]
[ "Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nQuyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận\n1. Tổ chức công đoàn có các quyền sau đây:\na) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;\nb) Yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về bảo hiểm xã hội của người lao động;\nc) Giám sát và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nd) Khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động theo quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật công đoàn.\n2. Tổ chức công đoàn có các trách nhiệm sau đây:\na) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người lao động;\nb) Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nc) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, chủ động tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội phù hợp với bản thân và gia đình; tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên; phản biện xã hội, tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.", "Điều 31 Nghị định 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp\nHoạt động đầu tư từ quỹ quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội\n1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo toàn giá trị và tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp từ tiền tạm thời nhàn rỗi. Hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết.\n2. Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội quyết định việc đầu tư theo các hình thức sau đây:\na) Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của các ngân hàng thương mại của Nhà nước;\nb) Cho các ngân hàng thương mại của Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách vay;\nc) Các hình thức đầu tư khác do Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội quyết định.\n3. Tiền sinh lời đầu tư, tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp hàng năm được bổ sung vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.", "Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội\n1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội.\n2. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.\n4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.\n7. Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của người lao động.\n8. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.\n9. Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội.\n10. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.\n11. Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội.", "Điều 1 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.", "Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nThời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai\n1. Khi đặt vòng tránh thai người lao động được nghỉ việc bảy ngày.\n2. Khi thực hiện biện pháp triệt sản người lao động được nghỉ việc mười lăm ngày.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.", "Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nChế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi mang thai hộ theo Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là lao động nữ) mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời Điểm giao đứa trẻ hoặc thời Điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời Điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời Điểm ghi trong văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm b Khoản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n7. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ thai sản quy định tại Điểm a, b Khoản 3 và Khoản 5 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 157 Bộ Luật lao động 2012 số 10/2012/QH13\nNghỉ thai sản\n1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.\nTrường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\nThời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.\n2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.\n4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.\nTrong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội." ]
Mức hưởng chế độ thai sản trong trường hợp lao động nam triệt sản như thế nào?
che-do-thai-san
[ "Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nMức hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:\na) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;\nb) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;\nc) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này." ]
[ "Điều 12 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp về bảo hiểm xã hội\n1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n2. Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.\n3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.\n5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.", "Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội\n1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội.\n2. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.\n4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.\n7. Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của người lao động.\n8. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.\n9. Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội.\n10. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.\n11. Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội.", "Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội\n1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chính sách bảo hiểm xã hội.\n2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.\n4. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội.\n5. Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.\n6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n7. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.", "Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nChế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi mang thai hộ theo Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:\n1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là lao động nữ) mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời Điểm giao đứa trẻ hoặc thời Điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời Điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời Điểm ghi trong văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm b Khoản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n7. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh và có đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ thai sản quy định tại Điểm a, b Khoản 3 và Khoản 5 Điều này; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;\nd) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.\n2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.", "Điều 7 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nThủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ\n1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, gồm:\na) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp Điều trị nội trú;\nb) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp Điều trị ngoại trú.\n2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ khi sinh bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của đứa trẻ;\nc) Trường hợp đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của đứa trẻ;\nd) Trong trường hợp đứa trẻ chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm bản trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao động nữ mang thai hộ;\nđ) Trong trường hợp sau khi sinh mà lao động nữ mang thai hộ chết, có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử của lao động nữ mang thai hộ;\ne) Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\n3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh, bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;\nc) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử;\nd) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;\nđ) Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.\n4. Ngoài hồ sơ quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhân sự của người sử dụng lao động lập thêm danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.\n5. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người chồng khi lao động nữ mang thai hộ sinh, được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội.\n6. Giải quyết hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội. Cụ thể như sau:\na) Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động hoặc thân nhân của người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 hoặc tại Khoản 2 hoặc tại Khoản 3 hoặc tại Khoản 5 Điều này cho người sử dụng lao động.\nTrường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh, thời Điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú;\nb) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định từ người lao động hoặc thân nhân người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều này và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội;\nc) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động. Đối với trường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh, thời Điểm nhận con thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú có trách nhiệm giải quyết và chi trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động.\nTrường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n7. Hồ sơ và việc giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản của lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội.\n8. Việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời gian quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội." ]
Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai là bao lâu?
che-do-thai-san
[ "Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai\n1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;\nb) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.\n2. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần." ]
[ "Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội\n1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội.\n2. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.\n4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.\n7. Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của người lao động.\n8. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.\n9. Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội.\n10. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.\n11. Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội.", "Điều 37 Nghị định 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp\nHồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 125 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định gồm\n1. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.\n2. Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật.", "Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nChính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội\n1. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.\n3. Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ.\n4. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.\n5. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội.", "Điều 141 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nTrợ cấp trong thời gian chăm sóc con ốm đau, thai sản và thực hiện các biện pháp tránh thai\nThời gian nghỉ việc khi chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản, người lao động được hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.", "Điều 16 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nMức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản theo khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội là mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.\n\nTrường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai, khi sẩy thai, nạo, hút hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai theo quy định tại các Điều 29, 30 và Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội là mức bình quân tiền lương, tiền công tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n", "Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nMức hưởng chế độ thai sản\n1. Mức hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.\nTrường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\nVí dụ 16: Chị C sinh con vào ngày 16/3/2016, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:\n- Từ tháng 10/2015 đến tháng 01/2016 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 5.000.000 đồng/tháng;\n- Từ tháng 02/2016 đến tháng 3/2016 (2 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 6.500.000 đồng/tháng.\nMức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C được tính như sau:\n\nMức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc\n\n=\n\n(5.000.000 x 4) + (6.500.000 x 2)\n\n6\n\n=\n\n5.500.000 (đồng/tháng)\n\nNhư vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 đồng/tháng.\nVí dụ 17: Chị D sinh con ngày 13/5/2017 (thuộc trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền), có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:\n- Từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2016 (24 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 8.500.000 đồng/tháng;\n- Từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2016 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 7.000.000 đồng/tháng;\n- Từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017 (8 tháng), nghỉ dưỡng thai, không đóng bảo hiểm xã hội.\nMức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị D được tính như sau:\n\nMức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc\n\n=\n\n(7.000.000 x 4) + (8.500.000 x 2)\n\n6\n\n=\n\n7.500.000 (đồng/tháng)\n\nNhư vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị D là 7.500.000 đồng/tháng.\nb) Đối với trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\nb) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\nc) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\nd) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\n3. Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.\n4. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.\nNgười lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.", "Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản\nĐiều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:\n1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:\na) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\nb) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.\nVí dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nVí dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\n2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;\nb) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.\n3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội." ]
Nhờ mang thai hộ có được hưởng trợ cấp một lần khi con được sinh ra hay không?
che-do-thai-san
[ "Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nChế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ\nChế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.\nb) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng;\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nc) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.\n3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội." ]
[ "Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nMức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần\nMức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:\na) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\nb) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\nc) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\nd) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\nđ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\ne) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;\ng) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.\n2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.\n3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp chưa đủ số năm quy định tại Khoản 1 Điều này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n4. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên theo các mức tiền lương thuộc công việc sau đây chuyển sang làm công việc khác mà đóng bảo hiểm xã hội có mức lương thấp hơn thì khi nghỉ hưu được lấy mức lương cao nhất của công việc nêu tại Điểm a dưới đây hoặc mức tiền lương trước khi chuyển ngành tương ứng với số năm quy định tại Khoản 1 Điều này để tính mức bình quân tiền lương làm cơ sở tính hưởng lương hưu:\na) Đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định;\nb) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân, sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân chuyển ngành làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.\n5. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.\n6. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.\nTrường hợp người lao động chuyển sang ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.", "Điều 4 Nghị định 115/2007/NĐ-CP điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển\nĐiều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt hỗ trợ tại cảng biển Việt Nam\nTổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lai dắt hỗ trợ tại cảng biển Việt Nam phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ phần vốn góp của các bên nước ngoài không vượt quá 49% tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp và có tàu lai dắt đăng ký mang cờ quốc tịch tàu biển Việt Nam.", "Điều 2 Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ với các nội dung sau đây:\n\n1. Sửa đổi, bổ sung đoạn thứ hai Điều 2 như sau:\n\n“Hoạt động chính của doanh nghiệp khoa học và công nghệ là thực hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do doanh nghiệp được quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp; thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện sản xuất, kinh doanh và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật”.\n\n2. Bổ sung khoản 5 Điều 8 như sau:\n\n“Doanh nghiệp thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếp đáp ứng đủ điều kiện, được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và được hưởng các ưu đãi đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.”\n\n3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:\n\n“2. Được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ kể từ khi có thu nhập chịu thuế với điều kiện: doanh thu của các sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ trong năm thứ nhất từ 30% tổng doanh thu trở lên, năm thứ hai từ 50% tổng doanh thu trở lên và năm thứ ba trở đi từ 70% tổng doanh thu trở lên của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.\n\nDoanh nghiệp khoa học và công nghệ không được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với năm tài chính không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ doanh thu nêu trên.”\n\n4. Bổ sung khoản 9 Điều 10 như sau:\n\n“9. Ngoài các hình thức khác về giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp khoa học và công nghệ được lựa chọn việc sử dụng đất theo một trong hai hình thức sau đây:\na) Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất;\nb) Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất.\nTrong trường hợp Luật Đầu tư và văn bản pháp luật khác có quy định doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi cao hơn Nghị định này thì doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi theo các văn bản đó.”\n\n5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 11 như sau:\n“Cán bộ, viên chức thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã được ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn sẽ được tiếp tục ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi làm việc tại doanh nghiệp khoa học và công nghệ và được chuyển xếp lương theo thang, bảng lương của doanh nghiệp với hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất với hệ số lương được hưởng trước khi chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Cán bộ, viên chức được bảo lưu hệ số lương trong thời gian tối đa 18 tháng kể từ ngày chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu có mức lương tại doanh nghiệp khoa học và công nghệ thấp hơn mức lương tại tổ chức khoa học và công nghệ trước khi chuyển đổi, sau đó được sắp xếp lại theo thang, bảng lương áp dụng đối với doanh nghiệp.”\n", "Điều 7 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nThủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ\n1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, gồm:\na) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp Điều trị nội trú;\nb) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp Điều trị ngoại trú.\n2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ khi sinh bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của đứa trẻ;\nc) Trường hợp đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của đứa trẻ;\nd) Trong trường hợp đứa trẻ chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm bản trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao động nữ mang thai hộ;\nđ) Trong trường hợp sau khi sinh mà lao động nữ mang thai hộ chết, có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử của lao động nữ mang thai hộ;\ne) Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\n3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh, bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;\nc) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử;\nd) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;\nđ) Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.\n4. Ngoài hồ sơ quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhân sự của người sử dụng lao động lập thêm danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.\n5. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người chồng khi lao động nữ mang thai hộ sinh, được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội.\n6. Giải quyết hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội. Cụ thể như sau:\na) Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động hoặc thân nhân của người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 hoặc tại Khoản 2 hoặc tại Khoản 3 hoặc tại Khoản 5 Điều này cho người sử dụng lao động.\nTrường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh, thời Điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú;\nb) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định từ người lao động hoặc thân nhân người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều này và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội;\nc) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động. Đối với trường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh, thời Điểm nhận con thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú có trách nhiệm giải quyết và chi trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động.\nTrường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n7. Hồ sơ và việc giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản của lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội.\n8. Việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời gian quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội.", "Điều 17 Nghị định 10/2015/NĐ-CP sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm mang thai hộ mới nhất\nNội dung tư vấn về tâm lý\n1. Cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ cần được tư vấn những nội dung sau đây:\na) Các vấn đề về tâm lý trước mắt và lâu dài của việc nhờ mang thai hộ, người thân và bản thân đứa trẻ sau này;\nb) Người mang thai hộ có thể có ý định muốn giữ đứa bé sau sinh;\nc) Hành vi, thói quen của người mang thai hộ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của đứa trẻ;\nd) Tâm lý, tình cảm khi nhờ người mang thai và sinh con;\nđ) Thất bại và tốn kém với các đợt điều trị mang thai hộ có thể gây tâm lý căng thẳng, mệt mỏi;\ne) Các nội dung khác có liên quan.\n2. Người mang thai hộ cần được tư vấn những nội dung sau đây:\na) Tâm lý, tình cảm của người trong gia đình, bạn bè trong thời gian mang thai hộ;\nb) Tâm lý trách nhiệm đối với cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ nếu để sảy thai;\nc) Tác động tâm lý đối với con ruột của mình;\nd) Cảm giác mất mát, mặc cảm sau khi trao lại con cho cặp vợ chồng nhờ mang thai;\nđ) Chỉ thực hiện mang thai hộ khi động lực chính là mong muốn giúp đỡ cho cặp vợ chồng nhờ mang thai, không vì mục đích lợi nhuận;\ne) Các nội dung khác có liên quan.", "Điều 139 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNghỉ thai sản\n1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.\nTrường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\n2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.\n4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.", "Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nThỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo\n1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:\na) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;\nb) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;\nc) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;\nd) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.\n2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.\nTrong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này." ]
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh con?
che-do-thai-san
[ "Khoản 4 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nHồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh con, bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\nc) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;\nd) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử;\nđ) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;\ne) Trong trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con." ]
[ "Khoản 4 Điều 5 Nghị định 115/2003/NĐ-CP chế độ công chức dự bị\nCó đơn xin dự tuyển và lý lịch rõ ràng; có đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định của ngạch đăng ký dự tuyển;", "Khoản 5 Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nNgười lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.", "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nHồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, bao gồm:\na) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú;\nb) Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.", "Khoản 3 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nChính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.", "Khoản 2 Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13 mới nhất\nQuyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.", "Khoản 3 Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nLao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời Điểm giao đứa trẻ hoặc thời Điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời Điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời Điểm ghi trong văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm b Khoản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh.", "Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nLao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần." ]
Thực hiện giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ?
che-do-thai-san
[ "Khoản 6 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nGiải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội.\na) Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản 1, các Điểm a, b, d, đ, e và g Khoản 2 và các Điểm a, b, d, đ và e Khoản 4 và Khoản 5 Điều này cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.\nTrường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.\nb) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\nc) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.\nTrường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do." ]
[ "Khoản 3 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nHồ sơ, giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 103 của Luật Bảo hiểm xã hội.", "Khoản 5 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nMức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.", "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nHồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, bao gồm:\na) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú;\nb) Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.", "Khoản 1 Điều 6 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nNữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu nhờ mang thai hộ (sau đây gọi chung là người mẹ nhờ mang thai hộ) đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp cả lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, có đủ Điều kiện theo quy định, được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con;\nb) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời Điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng.\nTrường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định;\nc) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Trường hợp người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Trường hợp sau khi sinh, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi mà bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.", "Khoản 2 Điều 6 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nMức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.", "Khoản 3 Điều 7 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nHồ sơ hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh, bao gồm:\na) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nb) Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;\nc) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử;\nd) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;\nđ) Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.", "Khoản 3 Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nLao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời Điểm giao đứa trẻ hoặc thời Điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời Điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời Điểm ghi trong văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm b Khoản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh." ]
1. Xin nghỉ thai sản trước khi sinh 2 tháng có được không?
che-do-thai-san
[ "Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nLao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\nThời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng." ]
[ "Khoản 7 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nThời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.", "Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nBảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.", "Khoản 3 Điều 34 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nTrình tự, thời hạn giải quyết:\na) Người lao động và người sử dụng lao động hoàn thiện hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này gửi cơ quan bảo hiểm xã hội;\nb) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.", "Khoản 2 Điều 34 Nghị định 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp\nTrong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người thất nghiệp phải đến thông báo với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm.", "Khoản 3 Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nLao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời Điểm giao đứa trẻ hoặc thời Điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời Điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời Điểm ghi trong văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm b Khoản này, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh.", "Khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn thực hiện 152/2006/NĐ-CP\nMức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 16 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:\nMức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương, tiền công của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.\nVí dụ 3: Chị C sinh con vào ngày 5/2/2007, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:\n- Từ tháng 8/2006 đến tháng 9/2006 (2 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 900.000 đồng/tháng;\n- Từ tháng 10/2006 đến tháng 01/2007 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 1.200.000 đồng/tháng.\nMức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C được tính như sau:\n\nMức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc\n\n=\n\n(900.000 x 2) + (1.200.000 x 4)\n\n= 1.100.000 đồng/tháng\n\n6\n\nNhư vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C là 1.100.000 đồng/tháng.\nTrường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai, khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai là mức bình quân tiền lương, tiền công tháng của các tháng đó đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai, khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội, thì lấy mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó để làm cơ sở tính hưởng chế độ.\nVí dụ 4: Chị D bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội tháng 5/2007, đi đặt vòng tránh thai vào ngày 21/5/2007, mức tiền lương tháng 5/2007 là 1.500.000 đồng. Chị D được lấy mức tiền lương tháng 5/2007 (1.500.000 đồng) để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản khi đặt vòng tránh thai.", "Khoản 1 Điều 139 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nLao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.\nTrường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.", "Khoản 3 Điều 9 Nghị định 96/1998/NĐ-CP chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức\nNữ cán bộ, công chức khi đang có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân có nguyện vọng xin thôi việc." ]
3. Đi làm trước thời gian nghỉ thai sản có được không?
che-do-thai-san
[ "Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nLao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con\n1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;\nb) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.\n2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này." ]
[ "Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nQuyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận\n1. Tổ chức công đoàn có các quyền sau đây:\na) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;\nb) Yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về bảo hiểm xã hội của người lao động;\nc) Giám sát và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nd) Khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động theo quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật công đoàn.\n2. Tổ chức công đoàn có các trách nhiệm sau đây:\na) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người lao động;\nb) Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nc) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, chủ động tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội phù hợp với bản thân và gia đình; tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên; phản biện xã hội, tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.", "Điều 40 Nghị định 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp\nThẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp theo\nKhoản 2 Điều 131 Luật Bảo hiểm xã hội\n1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp:\na) Người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ quan lao động, thủ trưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp của mình bị khiếu nại.\nTrong trường hợp người sử dụng lao động có quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết.\nb) Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp đối với quyết định giải quyết khiếu nại mà người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ quan lao động, thủ trưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội đã giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết và trong cùng thời gian đó người khiếu nại không khởi kiện tại tòa án.\n2. Trình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại lần đầu về bảo hiểm thất nghiệp.\na) Khi phát hiện quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại gửi đơn đến người, tổ chức đã ban hành quyết định hoặc đã thực hiện hành vi đó;\nb) Khi nhận được đơn khiếu nại lần đầu, người, tổ chức có quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại phải xem xét thụ lý và giải quyết khiếu nại;\nc) Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.\n3. Trình tự, thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại lần hai về bảo hiểm thất nghiệp.\na) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện tại tòa án;\nb) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì khởi kiện tại tòa án;\nc) Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.", "Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nChính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội\n1. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.\n3. Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ.\n4. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.\n5. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội.", "Điều 139 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNghỉ thai sản\n1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.\nTrường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\n2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.\n4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.", "Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ\nChế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;\nb) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;\nTrong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nThời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.\nc) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.\n4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.\n5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nMức hưởng chế độ thai sản\n1. Mức hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:\na) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.\nTrường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\nVí dụ 16: Chị C sinh con vào ngày 16/3/2016, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:\n- Từ tháng 10/2015 đến tháng 01/2016 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 5.000.000 đồng/tháng;\n- Từ tháng 02/2016 đến tháng 3/2016 (2 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 6.500.000 đồng/tháng.\nMức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C được tính như sau:\n\nMức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc\n\n=\n\n(5.000.000 x 4) + (6.500.000 x 2)\n\n6\n\n=\n\n5.500.000 (đồng/tháng)\n\nNhư vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 đồng/tháng.\nVí dụ 17: Chị D sinh con ngày 13/5/2017 (thuộc trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền), có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:\n- Từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2016 (24 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 8.500.000 đồng/tháng;\n- Từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2016 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 7.000.000 đồng/tháng;\n- Từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017 (8 tháng), nghỉ dưỡng thai, không đóng bảo hiểm xã hội.\nMức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị D được tính như sau:\n\nMức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc\n\n=\n\n(7.000.000 x 4) + (8.500.000 x 2)\n\n6\n\n=\n\n7.500.000 (đồng/tháng)\n\nNhư vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị D là 7.500.000 đồng/tháng.\nb) Đối với trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\nb) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\nc) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\nd) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\n3. Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.\n4. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.\nNgười lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên." ]
Có được nghỉ bù khi ngày nghỉ dưỡng sức sau sinh trùng vào chủ nhật?
che-do-thai-san
[ "Khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nLao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.\nThời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước." ]
[ "Khoản 1 Điều 41 Nghị định 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp\nThời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội không được tính để hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức.", "Khoản 1 Điều 41 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nQuỹ ốm đau và thai sản do người sử dụng lao động đóng bằng 3% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.\n", "Khoản 3 Điều 41 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nTrong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời nghiên cứu, giải quyết", "Khoản 2 Điều 41 Nghị định 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp\nThời gian người lao động thực tế làm việc theo các bản hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động mà không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp thì được tính để xét hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật lao động hiện hành hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.\nTiền lương, tiền công làm căn cứ tính chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo pháp luật về lao động là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).\nTiền lương làm căn cứ tính chế độ trợ cấp thôi việc theo pháp luật về cán bộ, công chức là mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có), tại thời điểm thôi việc.", "Khoản 6 Điều 1 Quyết định 1441/QĐ-UBND thời gian năm học giáo dục mầm non giáo dục phổ thông Lâm Đồng 2016 2017\nCác ngày nghỉ lễ, tết: Thực hiện theo quy định của Luật Lao động và các quy định tại các văn bản dưới Luật. Nếu ngày nghỉ lễ, tết trùng vào ngày nghỉ cuối tuần thì được nghỉ bù theo quy định.\nNghỉ tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017, từ thứ Tư, ngày 25/01/2017 (tức là ngày 28 tháng Chạp năm Bính Thân) đến hết Chủ Nhật, ngày 05/02/2017 (tức là ngày 09 tháng Giêng năm Đinh Dậu).", "Khoản 3 Điều 2 Quyết định 38/2007/QĐ-BGDĐT kế hoạch thời gian năm học 2007-2008 giáo dục mầm non, phổ thông thường xuyên\nCác ngày nghỉ lễ được thực hiện theo quy định của Luật Lao động. Nếu ngày nghỉ lễ trùng vào ngày nghỉ cuối tuần thì được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp.", "Khoản 10 Điều 1 Quyết định 1042/QĐ-UBND Kế hoạch năm học 2014 2015 giáo dục mầm non phổ thông thường xuyên Bắc Kạn\nCác ngày nghỉ lễ, tết được thực hiện theo quy định của Luật Lao động. Nếu ngày nghỉ lễ, tết trùng vào ngày nghỉ cuối tuần thì được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp.", "Khoản 12 Điều 1 Quyết định 2124/QĐ-UBND 2014 Kế hoạch thời gian năm học 2014 - 2015 Bình Định\nCác ngày nghỉ lễ, tết được thực hiện theo quy định của Luật Lao động; nếu ngày nghỉ lễ, tết trùng vào ngày nghỉ cuối tuần thì được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp." ]
Sổ bảo hiểm xã hội do ai giữ và bảo quản?
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "Khoản 2 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐược cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội." ]
[ "Khoản 5 Điều 18 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện mới nhất\nCơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm đối chiếu người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định này với danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do chính quyền địa phương cung cấp để xác định đối tượng hỗ trợ là thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.", "Khoản 4 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nHưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:\na) Đang hưởng lương hưu;\nb) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;\nc) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;\nd) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.", "Khoản 2 Điều 52 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nTổ chức bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ, hoàn thiện các nội dung trong Sổ bảo hiểm xã hội. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của người sử dụng lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp Sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.\n\nTrường hợp người lao động không được cấp sổ bảo hiểm xã hội, tổ chức bảo hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n", "Khoản 4 Điều 1 Thông tư 09/LĐTBXH-TT hướng dẫn cấp ghi sổ bảo hiểm xã hội\nCơ quan, đơn vị, chủ sử dụng lao động (gọi chung là người sử dụng lao động) có trách nhiệm:\n- Lập danh sách đối tượng quy định ở Mục II dưới đây do đơn vị quản lý để đăng ký cấp sổ bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;\n- Ghi và xác nhận các nội dung quy định trong sổ bảo hiểm xã hội;\n- Quản lý sổ bảo hiểm xã hội trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị.\nII- ĐỐI TƯỢNG CẤP SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI", "Khoản 1 Điều 5 Quyết định 2133/QĐ-BHXH 2019 trách nhiệm chế độ quản lý phòng nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội\nChức năng:\nPhòng Cấp sổ, thẻ có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế; việc ghi, xác nhận quá trình đóng, xác nhận sổ bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và những thay đổi trong việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật, của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh." ]
Nghỉ việc trái luật, có được trả sổ bảo hiểm xã hội?
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nPhối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật." ]
[ "Khoản 7 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐịnh kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.", "Khoản 1 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nMức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.", "Khoản 2 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nMức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.", "Khoản 5 Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nƯu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội.", "Khoản 3 Điều 1 Quyết định 07/2011/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ cán bộ chuyên trách\nChính sách hỗ trợ\na. Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, mà còn thiếu đến 5 năm (59 tháng) mới đủ tuổi nghỉ hưu, ngoài chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội được hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế một lần theo mức đóng như trước khi nghỉ công tác từ ngân sách cấp tỉnh; được hưởng trợ cấp một lần bằng 75% lương tháng hiện hưởng ở thời điểm thực hiện chính sách này cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.\nb. Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, mà còn thiếu từ 5 năm (60 tháng) đến 10 năm mới đủ tuổi nghỉ hưu, ngoài chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế một lần theo mức đóng như trước khi nghỉ công tác từ ngân sách cấp tỉnh; được hưởng trợ cấp một lần bằng 50% lương tháng hiện hưởng ở thời điểm thực hiện chính sách này cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.\nc. Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã còn thiếu đến 3 năm (36 tháng) mới có đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Cơ quan, đơn vị cho nghỉ thôi việc nhưng chưa nhận trợ cấp một lần về bảo hiểm xã hội, tự nguyện đóng tiếp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho đến khi đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu, được hưởng trợ cấp một lần bằng 75% lương tháng hiện hưởng ở thời điểm thực hiện chính sách này cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.\nd. Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã còn thiếu từ 3 năm (36 tháng) đến 5 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Cơ quan, đơn vị cho nghỉ thôi việc nhưng chưa nhận trợ cấp một lần về bảo hiểm xã hội, tự nguyện đóng tiếp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho đến khi đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu, được hưởng trợ cấp một lần bằng 50% lương tháng hiện hưởng ở thời điểm thực hiện chính sách này cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.\nđ. Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã còn thiếu từ 5 năm (60 tháng) đến 10 năm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, ngoài chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng trợ cấp một lần bằng 50% lương tháng hiện hưởng ở thời điểm thực hiện chính sách này cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.", "Khoản 3 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp mới nhất\nSổ bảo hiểm xã hội.\nTổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.\nĐối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.", "Khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2010/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 24/2007/TT-BLĐTBXH\nBổ sung khoản 3 mục IV với nội dung như sau:\n“3. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết của tổ chức bảo hiểm xã hội\na) Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết bảo hiểm xã hội cho người lao động đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, tử tuất; cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động chưa được cấp Sổ bảo hiểm xã hội; ghi bổ sung thời gian công tác hưởng bảo hiểm xã hội cho người lao động đã được cấp Sổ bảo hiểm xã hội.\nb) Thời hạn giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất và thời hạn cấp Sổ Bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 122 và khoản 3 Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết ghi bổ sung thời gian công tác hưởng bảo hiểm xã hội cho người lao động đã được cấp Sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”", "Khoản 4 Điều 47 Nghị định 68/2007/NĐ-CP bảo hiểm xã bội bắt buộc quân nhân, công an người làm công tác cơ yếu hường dẫn luật bảo hiểm xã hội\nCấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ, xác nhận và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi họ nghỉ việc mà không hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần." ]
Ai là người chốt sổ bảo hiểm khi người lao động nghỉ việc?
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nPhối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.", "Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNgười sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:\na) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;\nb) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả." ]
[ "Khoản 3 Điều 48 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động quan hệ lao động mới nhất\nQuy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc phải được phổ biến công khai tới người lao động.", "Khoản 5 Điều 12 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nKiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.", "Khoản 7 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐịnh kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.", "Khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2003/TT-BLĐTBXH cấp sổ bảo hiểm cho người lao động nghỉ chờ việc trước ngày 1/1/1995\n1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố thực hiện:\na) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội.\nb) Tổ chức thẩm định hồ sơ để xác định các đối tượng thuộc diện được cấp sổ Bảo hiểm xã hội để lập, ghi và cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Cách ghi sổ bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/LĐTBXH-TT ngày 26 tháng 4 năm 1996 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Thời gian công tác trong khu vực Nhà nước trước khi nghỉ chờ việc được tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại các văn bản sau:\n- Thông tư số 13/NV ngày 04/9/1972 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) hướng dẫn và quy định cụ thể về việc tính thời gian công tác của công nhân, viên chức Nhà nước;\n- Công văn số 1908/HT ngày 15/8/1973 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc tính thời gian công tác cho công nhân, viên chức Nhà nước;\n- Công văn số 17/HT ngày 04/01/1978 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc tính thời gian công tác cho công nhân viên chức có giữ chức vụ Ban Công an xã;\n- Công văn số 305/HT ngày 06/3/1978 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc tính thời gian công tác cho giáo viên vỡ lòng;\n- Công văn số 169/NHXH ngày 17/02/1981 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc thực hiện các chế độ hưu trí, mất sức lao động và tiền tuất;\n- Thông tư Liên Bộ số 10/TT-LB ngày 07/6/1988 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Y tế hướng dẫn bổ sung việc tính thời gian công tác đối với cán bộ y tế xã, phường;\n- Công văn số 1943/LĐTBXH-BTXH ngày 20/8/1990 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội đối với người đi hợp tác lao động về nước;\n- Thông tư Liên Bộ số 12/TT-LB ngày 03/8/1992 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chính sách, chế độ với người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài về nước;\n- Thông báo số 622/VK ngày 14/12/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Ban Việt kiều Trung ương về việc tính thời gian hoạt động cách mạng ở nước ngoài của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nay là cán bộ, công nhân viên Nhà nước để hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội;\n- Công văn số 3634/LĐ-TBXH ngày 09/10/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc tính thời gian công tác của thanh niên xung phong.\nSau khi đối chiếu, kiểm tra hồ sơ, lý lịch gốc khớp với nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, cơ quan Bảo hiểm xã hội trả lại hồ sơ, lý lịch gốc của người lao động cho đơn vị sử dụng lao động.\nTrường hợp khi thẩm định, xét thấy có những hồ sơ chưa đúng, đủ, thì cơ quan Bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị có đối tượng để đơn vị tiếp tục xử lý, bổ sung.\nc) Sau 30 ngày kể từ khi nhận hồ sơ hoàn chỉnh do đơn vị sử dụng lao động nộp, cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện xong việc cấp sổ Bảo hiểm xã hội và giao sổ bảo hiểm xã hội cho đơn vị sử dụng lao động. Thủ trưởng đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm giao sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.\nd) Tổng hợp tình hình cấp sổ bảo hiểm xã hội của các cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính (theo mẫu số 3).\n2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm niêm yết công khai danh sách những người đã được duyệt cấp Sổ bảo hiểm xã hội. Khi làm thủ tục cấp sổ bảo hiểm xã hội, nếu người lao động đã hết tuổi lao động theo quy định tại Bộ luật Lao động thì thủ trưởng đơn vị chuyển hồ sơ của người lao động cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết ngay chế độ cho người lao động đúng quy định hiện hành.\n3. Người lao động nhận sổ bảo hiểm xã hội trực tiếp từ đơn vị sử dụng lao động.. Người lao động dùng sổ này để tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội, hoặc giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật hiện hành.\n4. Các Bộ, ngành chủ quản có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc quyền trực tiếp quản lý thực hiện các quy định tại Thông tư này.\nKinh phí thực hiện thẩm định và cấp sổ bảo hiểm xã hội được lấy từ phí quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\nV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH", "Khoản 2 Điều 27 Nghị định 86/2010/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội\nBiện pháp khắc phục hậu quả: buộc lập sổ bảo hiểm xã hội hoặc chốt sổ bảo hiểm xã hội và cấp cho người lao động trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt.", "Khoản 9 Điều 1 Nghị định 01/2003/NĐ-CP Điều lệ bảo hiểm xã hội sửa đổi ban hành kèm theo Nghị định 12/CP\nBổ sung Điều 36a như sau:\n''Điều 36a. Thời gian người lao động nữ nghỉ việc trước và sau khi sinh con theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 và thời gian người lao động nghỉ việc để nuôi con nuôi sơ sinh theo quy định tại Điều 13 Điều lệ này được tính là thời gian để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Trong thời gian nghỉ này, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội mà do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.\"\n" ]
Thời gian tối đa để người sử dụng lao động chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc là bao lâu?
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "Khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nTrong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:\na) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;\nb) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;\nc) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;\nd) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm." ]
[ "Khoản 2 Điều 48 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động quan hệ lao động mới nhất\nKhi xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) để hoàn thiện và ban hành. Đối với những góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động mà người sử dụng lao động không tiếp thu thì phải nêu rõ lý do.", "Khoản 1 Điều 48 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động quan hệ lao động mới nhất\nNgười sử dụng lao động có trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để thực hiện các nội dung quy định về đối thoại tại nơi làm việc và thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Nghị định này.", "Khoản 1 Điều 48 Bộ Luật lao động 2012 số 10/2012/QH13\nKhi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.", "Khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:\na) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\nb) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.\nc) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\nd) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.", "Khoản 12 Điều 1 Thông tư sửa đổi Thông tư 56/2017/TT-BYT hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội lĩnh vực y tế mới nhất\nSửa đổi khoản 2 Điều 20 như sau:\n“2. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.\nTrường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai chuyên khoa trở lên của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.\nTrường hợp người lao động khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhiều bệnh khác nhau thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với bệnh có chế độ cao nhất.\nTrường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.”.", "Khoản 2 Điều 3 Thông tư 52/2013/TT-BTC hỗ trợ tổ chức đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc\nHỗ trợ về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp:\nNgân sách Nhà nước hỗ trợ nộp thay cho các đơn vị có sử dụng lao động tiền bảo hiểm cho lao động là người dân tộc thiểu số được tuyển dụng mới hoặc ký hợp đồng lao động. Thời gian Ngân sách nhà nước hỗ trợ nộp thay cho đơn vị sử dụng lao động tối đa là 05 năm đối với một người lao động.", "Khoản 3 Điều 3 Nghị định 110/2007/NĐ-CP chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước\nĐủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa 06 tháng để hưởng lương hưu thì được Nhà nước đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng bằng tổng mức đóng hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương, tiền công tháng trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí." ]
Người lao động có thể tự chốt sổ bảo hiểm xã hội không?
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNgười sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:\na) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;\nb) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.", "Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của người sử dụng lao động\n1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.\n2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.\n3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.\n4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.\n5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.\n6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.\n7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.\n8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này." ]
[ "Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nChính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội\n1. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.\n2. Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.\n3. Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ.\n4. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.\n5. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội.", "Khoản 2 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nTiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.", "Khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nTrong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:\na) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;\nb) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;\nc) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;\nd) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.", "Khoản 1 Điều 3 Nghị định 29/2019/NĐ-CP hướng dẫn Khoản 3 Điều 54 Bộ luật lao động về cho thuê lại lao động\nDoanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp, được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng và ký hợp đồng lao động nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho người sử dụng lao động khác thuê lại (sau đây gọi là doanh nghiệp cho thuê).", "Khoản 1 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nNgười sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:\na) Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 92 và hằng tháng trích từ tiền lư­ơng, tiền công của ng­ười lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội;\nb) Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của người lao động trong thời gian ngư­ời lao động làm việc;\nc) Trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc;\nd) Lập hồ sơ để ng­ười lao động được cấp sổ, đóng và hưởng bảo hiểm xã hội;\nđ) Trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động;\ne) Giới thiệu ngư­ời lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41, Điều 51 và điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật này;\ng) Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nh) Cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của ngư­ời lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;\ni) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.", "Khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2010/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 24/2007/TT-BLĐTBXH\nBổ sung khoản 3 mục IV với nội dung như sau:\n“3. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết của tổ chức bảo hiểm xã hội\na) Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết bảo hiểm xã hội cho người lao động đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, tử tuất; cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động chưa được cấp Sổ bảo hiểm xã hội; ghi bổ sung thời gian công tác hưởng bảo hiểm xã hội cho người lao động đã được cấp Sổ bảo hiểm xã hội.\nb) Thời hạn giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất và thời hạn cấp Sổ Bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 122 và khoản 3 Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết ghi bổ sung thời gian công tác hưởng bảo hiểm xã hội cho người lao động đã được cấp Sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”", "Khoản 4 Điều 7 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nGây phiền hà, trở ngại, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động, bao gồm:\n\na) Cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động;\n\nb) Không cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định.\n", "Khoản 2 Điều 27 Nghị định 86/2010/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội\nBiện pháp khắc phục hậu quả: buộc lập sổ bảo hiểm xã hội hoặc chốt sổ bảo hiểm xã hội và cấp cho người lao động trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt." ]
Thời gian tối đa để người sử dụng lao động chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động là bao lâu?
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "Khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nTrong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:\na) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;\nb) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;\nc) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;\nd) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm." ]
[ "Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNgười sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:\na) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;\nb) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.", "Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNgười lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.\nĐộ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.", "Khoản 1 Điều 4 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nBảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.", "Khoản 5 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động\nSửa đổi Khoản 3 Điều 14 như sau:\n“3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có). Trong đó:\na) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ hàng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động; thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 129 của Bộ luật lao động.\nb) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp;\nc) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.”", "Khoản 4 Điều 40 Nghị định 28/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng;\nb) Không lập hồ sơ hoặc văn bản đề nghị đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội;\nc) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;\nd) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội.", "Khoản 4 Điều 22 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nQuy trình, thời gian giải quyết cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất hoặc Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:\na) Trường hợp bị hỏng hoặc bị mất sổ bảo hiểm xã hội hoặc cần Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này cho người sử dụng lao động;\nb) Người sử dụng lao động có trách nhiệm kiểm tra và nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an;\nc) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định do người sử dụng lao động gửi đến đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an hoàn thành việc cấp lại sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động phức tạp thì không quá 45 ngày;\nd) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định do người sử dụng lao động gửi đến đối với trường hợp Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an hoàn thành việc cấp lại sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động." ]
Hồ sơ đề nghị gộp sổ bảo hiểm xã hội gồm những giấy tờ gì?
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "Khoản 31 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH 2020 sửa đổi Quy trình thu bảo hiểm xã hội kèm Quyết định 595/QĐ-BHXH\nSửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 27 như sau:\n“1. Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng, gộp sổ BHXH\n1.1. Thành phần hồ sơ:\na) Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).\nb) Gộp sổ BHXH:\n- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).\n- Các sổ BHXH đề nghị gộp (nếu có).\n1.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.”" ]
[ "Khoản 12 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH 2020 sửa đổi Quy trình thu bảo hiểm xã hội kèm Quyết định 595/QĐ-BHXH\nSửa đổi, bổ sung\nĐiểm 1.2 Khoản 1 Điều 6 như sau:\n“1.2. Người lao động quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4 thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở (Việt Nam đồng).”", "Khoản 16 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH 2020 sửa đổi Quy trình thu bảo hiểm xã hội kèm Quyết định 595/QĐ-BHXH\nSửa đổi, bổ sung\nĐiểm 3.7 Khoản 3 Điều 17 như sau:\n“3.7. Người thuộc hộ gia đình nghèo theo tiêu chí về thu nhập, người thuộc hộ nghèo đa chiều có thiếu hụt về bảo hiểm y tế quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”", "Khoản 18 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH 2020 sửa đổi Quy trình thu bảo hiểm xã hội kèm Quyết định 595/QĐ-BHXH\nBổ sung Điểm 3.16 Khoản 3 Điều 17 như sau:\n“3.16. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về BHXH.”", "Khoản 11 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH 2020 sửa đổi Quy trình thu bảo hiểm xã hội kèm Quyết định 595/QĐ-BHXH\nBổ sung Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 5 như sau:\n“2.3. Đơn vị hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 4 như sau:\na) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;\nb) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01/01/2022.”", "Khoản 2 Điều 123 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nHồ sơ hưởng chế độ tử tuất bao gồm:\na) Sổ bảo hiểm xã hội đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội;\nb) Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc quyết định của Toà án tuyên bố là đã chết;\nc) Tờ khai của thân nhân theo mẫu do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định.", "Khoản 3 Điều 24 Thông tư 96/2014/TT-BQP hồ sơ quy trình trách nhiệm giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội Quân đội\nĐối với người bị phạt tù giam, khi ra tù chuyển về địa phương\na) Sổ bảo hiểm xã hội;\nb) Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (bản sao);\nc) Công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị quản lý người lao động trước khi bị phạt tù;\nd) Hồ sơ cá nhân (bản gốc) và các giấy tờ liên quan đến thời gian và tiền lương đóng bảo hiểm xã hội (trường hợp chưa được cấp sổ bảo hiểm xã hội).", "Khoản 2 Điều 24 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp mới nhất\nHồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người thất nghiệp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên nhưng không thuộc diện hưởng trợ cấp thất nghiệp:\na) Đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định này;\nc) Sổ bảo hiểm xã hội.", "Khoản 4 Điều 1 Thông tư 26/2003/TT-BLĐTBXH cấp sổ bảo hiểm cho người lao động nghỉ chờ việc trước ngày 1/1/1995\n1. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm:\na) Rà soát các đối tượng nghỉ việc; xem xét, đối chiếu hồ sơ đang quản lý để xác định và lập danh sách những người đã nghỉ chờ việc từ tháng 11/1987 đến trước ngày 01/01/1995 thuộc diện dự kiến được cấp sổ bảo hiểm xã hội; công bố và niêm yết công khai danh sách để mọi người lao động biết và tham gia ý kiến. Trước khi công bố cần lấy ý kiến của tổ chức Công đoàn tại đơn vị.\nb) Cung cấp hồ sơ, lý lịch và hướng dẫn người lao động có đủ điều kiện kê khai tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội theo đúng mẫu quy định.\nc) Ký xác nhận tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tờ khai đó.\nd) Có công văn kèm theo danh sách (mẫu số 2) và các hồ sơ của người lao động đề nghị cấp sổ Bảo hiểm xã hội đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đơn vị đóng Bảo hiểm xã hội.\nDanh sách người lao động thuộc diện cấp sổ Bảo hiểm xã hội được lập thành hai bản: một bản là danh sách những người lao động đủ lý lịch gốc và hồ sơ kèm theo, một bản là danh sách những người bị mất lý lịch gốc và hồ sơ.\nTrường hợp người lao động không đủ các loại giấy tờ như quy định tại điểm 3 dưới đây do thiên tai, hoả hoạn hoặc bị mất đơn thì đơn vị phải lập biên bản về quá trình làm việc của người lao động và phải có thẩm tra, xác nhận của cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời đơn vị có công văn gửi kèm các loại giấy tờ để chứng minh như: sổ lao động, lý lịch Đảng viên, lý lịch đoàn, quyết định tiếp nhận hoặc hợp đồng lao động, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành.\ne) Nộp đủ hồ sơ như quy định điểm 3 dưới đây cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.\nĐối với đơn vị chia tách, hợp nhất thì thủ trưởng đơn vị này có trách nhiệm giải quyết; Đối với đơn vị đã giải thể, bán, cho thuê thì thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.\n2. Người lao động có trách nhiệm:\nTrực tiếp khai trong tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội (theo mẫu số 1). Nội dung ghi trong tờ khai phải đúng với hồ sơ, lý lịch gốc do cơ quan, đơn vị quản lý; Ký vào tờ khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người bao gồm:\na) Tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội.\nb) Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung của người lao động, quyết định tiếp nhận hợp đồng lao động, các giấy tờ có liên quan khác như: quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi trả lương.\nc) Quyết định nghỉ chờ việc. Trường hợp không có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có xác nhận của thủ trưởng đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ.\nIV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN" ]
Giải quyết thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội như thế nào?
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "Khoản 4 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH 2023 sửa đổi Quy trình thu bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế\nThay thế cụm từ “Phòng/Tổ quản lý thu”, “Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ” thành cụm từ “Phòng/Tổ Quản lý Thu - Sổ, Thẻ”." ]
[ "Khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH 2020 sửa đổi Quy trình thu bảo hiểm xã hội kèm Quyết định 595/QĐ-BHXH\nSửa đổi bổ sung\nKhoản 2 Điều 7 như sau:\n“2. Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đăng ký phương thức đóng 03 hoặc 06 tháng một lần với cơ quan BHXH; cơ quan BHXH phối hợp với cơ quan Lao động kiểm tra tại đơn vị trước khi quyết định phương thức đóng của đơn vị. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.”", "Khoản 18 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH 2020 sửa đổi Quy trình thu bảo hiểm xã hội kèm Quyết định 595/QĐ-BHXH\nBổ sung Điểm 3.16 Khoản 3 Điều 17 như sau:\n“3.16. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về BHXH.”", "Khoản 1 Điều 109 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nSổ bảo hiểm xã hội được cấp đối với từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này. Mẫu Sổ bảo hiểm xã hội do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định.", "Khoản 2 Điều 51 Nghị định 152/2006/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội\nBảo hiểm xã hội Việt Nam nghiên cứu thẻ bảo hiểm xã hội điện tử để dần thay thế Sổ bảo hiểm xã hội.\n", "Khoản 2 Điều 1 Thông tư 11/1998/TT-LĐTBXH chính sách người lao động khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần hướng dẫn Nghị định 44/1998/NĐ-CP\nGiải quyết quyền lợi đối với người lao động:\na. Đối với người lao động (theo điểm 1.c mục I phần B) thuộc diện được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội (hưu trí, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; ốm đau; tử tuất) thì Giám đốc doanh nghiệp và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội (sau đây gọi tắt là cơ quan bảo hiểm xã hội) giải quyết quyền lợi cho người lao động theo quy định hiện hành.\nb. Đối với trường hợp thôi việc theo điểm 1.đ mục I phần B thì:\n- Giám đốc doanh nghiệp làm đầy đủ các thủ tục để cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định hiện hành.\n- Giám đốc doanh nghiệp giải quyết trợ cấp thôi việc theo qui định tại Điều 42 của Bộ Luật lao động và Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ Luật lao động về hợp đồng lao động\nc. Đối với người lao động sẽ chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần theo điểm 1.e mục I phần B thì Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm lập danh sách và làm thủ tục để cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội (nếu chưa có sổ) theo quy định và chuyển danh sách cùng hồ sơ của người lao động mà doanh nghiệp đang quản lý cho Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty cổ phần.\nd. Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ về bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.\nđ. Giám đốc doanh nghiệp và người lao động thanh toán các khoản nợ trước khi chuyển sang công ty cổ phần.\nII. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP ĐÃ CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN." ]
Thế nào là nghỉ việc ngang theo quy định hiện nay?
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "Điều 39 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nĐơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật\nĐơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này." ]
[ "Điều 2 Nghị định 39/2003/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động\nChương trình quốc gia về việc làm:\n1. Chương trình quốc gia về việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động, bao gồm: mục tiêu, chỉ tiêu, các nội dung hoạt động, thời gian, các giải pháp, nguồn tài chính, tổ chức thực hiện và quản lý chương trình.\n\n2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Chính phủ Chương trình quốc gia về việc làm và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế quản lý điều hành hoạt động Quỹ quốc gia về việc làm.\n\n3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập kế hoạch các nguồn tài chính hằng năm và năm năm cho Chương trình quốc gia về việc làm.\n", "Điều 7 Nghị định 39/2003/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động\nViệc tuyển lao động Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 16 và khoản 1 Điều 132 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:\n\n1. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức giới thiệu việc làm để tuyển lao động Việt Nam theo yêu cầu của mình.\n\n2. Người lao động có quyền trực tiếp liên hệ để tìm việc làm hoặc đăng ký tại các tổ chức giới thiệu việc làm để tìm việc làm.\n", "Điều 8 Nghị định 39/2003/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động\nThủ tục tuyển lao động:\n\n1. Ít nhất bảy ngày trước khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động, người sử dụng lao động phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ trở về nhu cầu tuyển dụng lao động. Nội dung bao gồm: nghề, công việc, trình độ chuyên môn, số lượng cần tuyển, thời hạn hợp đồng lao động, mức lương, điều kiện làm việc và một số yêu cầu cần thiết khác nếu doanh nghiệp cần.\n\n2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển bao gồm:\nPhiếu đăng ký dự tuyển lao động theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.\nBản sao sổ lao động (không cần công chứng). Trường hợp chưa được cấp sổ lao động thì phải có sơ yếu lý lịch theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.\nBản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển (không cần công chứng).\nGiấy khám sức khỏe của cơ quan y tế có thẩm quyền.\nCác giấy tờ khác do doanh nghiệp quy định do tính chất nghiêm ngặt của công việc.\n\n3. Khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động, người sử dụng lao động phải vào sổ theo dõi và trao giấy biên nhận hồ sơ cho người lao động trong đó ghi rõ thời gian tuyển. Khi người lao động không trúng tuyển hoặc không đến dự tuyển, thì người sử dụng lao động phải trả hồ sơ cho người lao động và thu lại giấy biên nhận.\n4. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm chi trả mọi chi phí cho việc tuyển lao động (trừ hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động) và được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.\n5. Người sử dụng lao động tuyển lao động thông qua tổ chức giới thiệu việc làm phải trả phí giới thiệu việc làm cho tổ chức giới thiệu việc làm theo quy định của pháp luật.\n6. Người lao động đăng ký tìm việc làm thông qua tổ chức giới thiệu việc làm cũng phải nộp hồ sơ cho tổ chức giới thiệu việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều này và nếu nhận được việc làm thì phải trả phí giới thiệu việc làm cho tổ chức giới thiệu việc làm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người lao động đăng ký tìm việc làm thông qua trung tâm giới thiệu việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này thì được miễn phí giới thiệu việc làm. Nhà nước hỗ trợ các trung tâm giới thiệu việc làm để thực hiện việc đăng ký tìm việc làm cho người lao động.\n", "Điều 1 Nghị định 31/2004/NĐ-CP điều chỉnh mức lương hưu người nghỉ hưu trước tháng 4/1993 mới nhất\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2004 điều chỉnh tăng thêm mức lương hưu hiện hưởng đối với người nghỉ hưu theo Nghị định số 218/CP ngày 27 tháng 12 năm 1961, Nghị định số 161/CP ngày 30 tháng 10 năm 1964 của Chính phủ và Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Các mức điều chỉnh tính trên mức lương hưu hiện hưởng theo quy định tại Nghị định số 03/2003/NĐ/CP ngày 15 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ như sau:\n1. Đối với công nhân, viên chức nghỉ hưu:\nTăng thêm 7% mức lương hưu hiện hưởng đối với người nghỉ hưu theo Nghị định số 218/CP ngày 27 tháng 12 năm 1961 của Chính phủ, Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).\n2. Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người hưởng tiền lương theo thang bảng lương của lực lượng vũ trang nghỉ hưu:\na) Tăng thêm 7% mức lương hưu hiện hưởng đối với người nghỉ hưu theo Nghị định số 161/CP ngày 30 tháng 10 năm 1964 của Chính phủ và Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).\nb) Đối với người giữ chức vụ lãnh đạo hưởng lương theo cấp hàm khi nghỉ hưu theo Nghị định số 161/CP ngày 30 tháng 10 năm 1964 của Chính phủ và Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), ngoài mức tăng thêm 7% quy định tại điểm a nói trên còn được điều chỉnh tăng thêm 2% mức lương hưu hiện hưởng.\n3. Kinh phí tăng thêm tiền lương hưu áp dụng đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do ngân sách nhà nước cấp.", "Điều 20 Quyết định 971/TTg Quy chế đăng ký tàu bay, đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu tầu bay và đăng ký thế chấp tàu bay dân dụng\n1. Trong trường hợp giải quyết tranh chấp, khoản nợ được bảo đảm bằng việc thế chấp tàu bay đã được đăng ký vào Sổ Đăng bạ được quyền ưu tiên hơn so với bất kỳ một khoản nợ nào cũng được bảo đảm bằng việc thế chấp tàu bay này nhưng chưa đăng ký hoặc bất kỳ một khoản nợ nào khác của người thế chấp.\n2. Trường hợp có nhiều thế chấp trên cùng một tàu bay và các thế chấp này đều đã đăng ký thì thứ tự ưu tiên sẽ căn cứ vào ngày, giờ đăng ký thế chấp trong Sổ Đăng bạ.\n3. Không quy định nào trong Quy chế này được hiểu hoặc giải thích là những khoản nợ được bảo đảm bằng việc thế chấp tàu bay đã đăng ký vào Sổ Đăng bạ có quyền ưu tiên hơn so với những khoản nợ ưu tiên khác theo quy định của pháp luật.", "Điều 8 Nghị định 211/2004/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Cơ yếu về tiêu chuẩn trang phục, chế độ nghỉ thực hiện nghĩa vụ lao động công ích\nQuy định nghỉ hàng năm\n1. Việc nghỉ hàng năm của người đang làm công tác cơ yếu được thực hiện theo kế hoạch của cơ quan, tổ chức sử dụng cơ yếu. Tiêu chuẩn nghỉ năm nào nghỉ trong năm đó, không cộng dồn sang năm sau, không nghỉ không được thanh toán bằng tiền.\nTrường hợp do yêu cầu công tác, cơ quan quản lý người đang làm công tác cơ yếu có quyền yêu cầu người đang làm công tác cơ yếu hoãn việc nghỉ phép theo kế hoạch; yêu cầu người đang làm công tác cơ yếu đang nghỉ phép phải trở về đơn vị làm nhiệm vụ. Thời gian nghỉ hàng năm còn lại của người làm công tác cơ yếu được tính tiếp với thời gian nghỉ hàng năm tiếp theo hoặc tiếp tục nghỉ sau khi hoàn thành nhiệm vụ được giao.\n2. Thời gian nghỉ phép năm của người đang làm công tác cơ yếu được quy định như sau :\na) Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày;\nb) Từ 15 năm công tác trở lên, số ngày nghỉ được tăng thêm theo số năm công tác, cứ 5 năm được nghỉ thêm một ngày.\n", "Điều 9 Quyết định 4173/2004/QĐ-BYT Kỷ niệm chương \"Vì sức khỏe nhân dân\" Quy chế xét tặng\nGiao cho Vụ trưởng Vụ Pháp chế tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.\nMẫu 1\nCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập- Tự do- Hạnh phúc\n, ngày tháng năm 200\nTỜ TRÌNH\nVỀ VIỆC XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG \" VÌ SỨC KHOẺ NHÂN DÂN \"\nKính gửi: Bộ trưởng Bộ Y tế\nTheo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương \" Vì sức khoẻ nhân dân \" của Bộ Y tế,\n.............................(*) đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương \"Vì sức khoẻ nhân dân\" cho................người, có danh sách trích ngang và bản thành tích cá nhân kèm theo.\nTrong đó:\n- Cán bộ công chức đang công tác.......................... người\n- Cán bộ công chức đã nghỉ hưu.............................. người\n- Cán bộ công chức được xét trước thời hạn............ người\n......................................... (*) trình lãnh đạo Bộ Y tế xem xét, quyết định.\nThủ trưởng đơn vị\nKý tên, đóng dấu\n( * ) Tên cơ quan, đơn vị đề nghị (ghi rõ họ tên)\nMẫu 2\nDANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG \" VÌ SỨC KHOẺ NHÂN DÂN\"\n\nTT\n\nHọ và tên\n\nNăm sinh\nNamNữ\n\nĐơn vị\ncông tác\n\nNgày vào ngành y tế\n\nThời gian làm việc trong ngành\n\nGhi chú\n(nghỉ hưu; xét trước thời hạn)\n\n............ , ngày tháng năm\nThủ trưởng đơn vị\nKý, đóng dấu\n(ghi rõ họ, tên)\nMẫu 3\nCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập- Tự do- Hạnh phúc\nBẢN KHAI TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN\n(Để xét tặng Kỷ niệm chương \"Vì sức khoẻ nhân dân\")\nI. Sơ lược tiểu sử bản thân:\n- Họ và tên:\n- Ngày tháng năm sinh:\n- Nơi ở hiện nay:\n- Đơn vị đang công tác hiện nay:\n- Ngày vào ngành Y tế:\n- Ngày nghỉ hưu (đối với cán bộ đã nghỉ hưu)\n- Số năm công tác trong ngành Y tế:\nII. Tóm tắt thành tích cá nhân trong quá trình công tác:\nIII. Khen thưởng đã đạt được:\nIV. Xác nhận thời gian được xét tặng trước thời hạn quy định 5 năm (nếu có):\nNgày tháng năm\nXác nhận của Thủ trưởng đơn vị Người khai ký tên\n(Ký tên, đóng dấu )" ]
Công ty có quyền giữ lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động nghỉ việc ngang không?
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "Điều 48 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nTrách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động\n1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:\na) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;\nb) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;\nc) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;\nd) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.\n2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.\n3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:\na) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;\nb) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.", "Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của người sử dụng lao động\n1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.\n2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.\n3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.\n4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.\n5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.\n6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.\n7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.\n8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này." ]
[ "Điều 1 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nPhạm vi điều chỉnh\nLuật này quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.", "Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội\n1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội.\n2. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.\n4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n5. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.\n7. Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của người lao động.\n8. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.\n9. Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội.\n10. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.\n11. Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội.", "Điều 11 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính về bảo hiểm xã hội\n1. Xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội; chi phí quản lý bảo hiểm xã hội.\n2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội.\n3. Hằng năm, gửi báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội cho Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và báo cáo Chính phủ.", "Điều 48 Bộ luật Lao động 1994 35-L/CTN\n1- Thoả ước tập thể bị coi là vô hiệu từng phần khi một hoặc một số Điều Khoản trong thoả ước chưa được cơ quan lao động cấp tỉnh chấp thuận, các Điều Khoản khác đã được đăng ký vẫn có hiệu lực thi hành.\n2- Thoả ước tập thể thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị coi là vô hiệu toàn bộ:\na) Toàn bộ nội dung thoả ước trái pháp luật;\nb) Người ký kết thoả ước không đúng thẩm quyền;\nc) Không tiến hành theo đúng trình tự ký kết;\nd) Không đăng ký ở cơ quan lao động cấp tỉnh.\n3- Việc tuyên bố huỷ bỏ các thoả ước tập thể bị coi là vô hiệu trong trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, thuộc thẩm quyền của cơ quan lao động cấp tỉnh. Đối với các thoả ước tập thể trong các trường hợp quy định tại các Điểm b, c và d Khoản 2 Điều này, nếu nội dung đã ký kết có lợi cho người lao động thì cơ quan lao động cấp tỉnh hướng dẫn để các bên làm lại cho đúng quy định, nếu không làm lại thì bị cơ quan lao động cấp tỉnh tuyên bố huỷ bỏ.", "Điều 1 Thông tư 26/2003/TT-BLĐTBXH cấp sổ bảo hiểm cho người lao động nghỉ chờ việc trước ngày 1/1/1995\nNghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ; sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động có tên trong danh sách của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mà nghỉ chờ việc trước ngày 01/01/1995 nhưng chưa nhận trợ cấp một lần như sau:\nI- ĐỐI TƯỢNG\n1. Đối tượng áp dụng là người lao động làm việc thuộc khu vực Nhà nước quản lý, nghỉ chờ việc từ tháng 11 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức không sắp xếp, bố trí được việc làm, bao gồm:\na. Người lao động được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không được xác định thời hạn trong doanh nghiệp Nhà nước (kể cả nông trường, lâm trường quốc doanh).\nb. Người lao động được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ biên chế Nhà nước hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do ngân sách Nhà nước trả lương.\n2. Những trường hợp không áp dụng:\na. Đã nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.\nb. Bị kỷ luật buộc thôi việc, hoặc tự ý bỏ việc.\nc. Bị phạt tù giam trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.\nd. Ra nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài không hợp pháp; giả mạo hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến thời gian làm việc.\nII. ĐIỀU KIỆN CẤP SỔ BẢO HIỂM Xà HỘI\nĐối tượng quy định tại điểm 1 mục I nêu trên được cấp sổ bảo hiểm xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Tính đến 31 tháng 12 năm 1994 vẫn còn có tên trong danh sách lao động của đơn vị.\n2. Chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần.\nIII- QUY TRÌNH LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP SỔ BẢO HIỂM Xà HỘI\n1. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm:\na) Rà soát các đối tượng nghỉ việc; xem xét, đối chiếu hồ sơ đang quản lý để xác định và lập danh sách những người đã nghỉ chờ việc từ tháng 11/1987 đến trước ngày 01/01/1995 thuộc diện dự kiến được cấp sổ bảo hiểm xã hội; công bố và niêm yết công khai danh sách để mọi người lao động biết và tham gia ý kiến. Trước khi công bố cần lấy ý kiến của tổ chức Công đoàn tại đơn vị.\nb) Cung cấp hồ sơ, lý lịch và hướng dẫn người lao động có đủ điều kiện kê khai tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội theo đúng mẫu quy định.\nc) Ký xác nhận tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tờ khai đó.\nd) Có công văn kèm theo danh sách (mẫu số 2) và các hồ sơ của người lao động đề nghị cấp sổ Bảo hiểm xã hội đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đơn vị đóng Bảo hiểm xã hội.\nDanh sách người lao động thuộc diện cấp sổ Bảo hiểm xã hội được lập thành hai bản: một bản là danh sách những người lao động đủ lý lịch gốc và hồ sơ kèm theo, một bản là danh sách những người bị mất lý lịch gốc và hồ sơ.\nTrường hợp người lao động không đủ các loại giấy tờ như quy định tại điểm 3 dưới đây do thiên tai, hoả hoạn hoặc bị mất đơn thì đơn vị phải lập biên bản về quá trình làm việc của người lao động và phải có thẩm tra, xác nhận của cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời đơn vị có công văn gửi kèm các loại giấy tờ để chứng minh như: sổ lao động, lý lịch Đảng viên, lý lịch đoàn, quyết định tiếp nhận hoặc hợp đồng lao động, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành.\ne) Nộp đủ hồ sơ như quy định điểm 3 dưới đây cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.\nĐối với đơn vị chia tách, hợp nhất thì thủ trưởng đơn vị này có trách nhiệm giải quyết; Đối với đơn vị đã giải thể, bán, cho thuê thì thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.\n2. Người lao động có trách nhiệm:\nTrực tiếp khai trong tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội (theo mẫu số 1). Nội dung ghi trong tờ khai phải đúng với hồ sơ, lý lịch gốc do cơ quan, đơn vị quản lý; Ký vào tờ khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người bao gồm:\na) Tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội.\nb) Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung của người lao động, quyết định tiếp nhận hợp đồng lao động, các giấy tờ có liên quan khác như: quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi trả lương.\nc) Quyết định nghỉ chờ việc. Trường hợp không có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có xác nhận của thủ trưởng đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ.\nIV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố thực hiện:\na) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội.\nb) Tổ chức thẩm định hồ sơ để xác định các đối tượng thuộc diện được cấp sổ Bảo hiểm xã hội để lập, ghi và cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Cách ghi sổ bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/LĐTBXH-TT ngày 26 tháng 4 năm 1996 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Thời gian công tác trong khu vực Nhà nước trước khi nghỉ chờ việc được tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại các văn bản sau:\n- Thông tư số 13/NV ngày 04/9/1972 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) hướng dẫn và quy định cụ thể về việc tính thời gian công tác của công nhân, viên chức Nhà nước;\n- Công văn số 1908/HT ngày 15/8/1973 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc tính thời gian công tác cho công nhân, viên chức Nhà nước;\n- Công văn số 17/HT ngày 04/01/1978 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc tính thời gian công tác cho công nhân viên chức có giữ chức vụ Ban Công an xã;\n- Công văn số 305/HT ngày 06/3/1978 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc tính thời gian công tác cho giáo viên vỡ lòng;\n- Công văn số 169/NHXH ngày 17/02/1981 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc thực hiện các chế độ hưu trí, mất sức lao động và tiền tuất;\n- Thông tư Liên Bộ số 10/TT-LB ngày 07/6/1988 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Y tế hướng dẫn bổ sung việc tính thời gian công tác đối với cán bộ y tế xã, phường;\n- Công văn số 1943/LĐTBXH-BTXH ngày 20/8/1990 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội đối với người đi hợp tác lao động về nước;\n- Thông tư Liên Bộ số 12/TT-LB ngày 03/8/1992 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chính sách, chế độ với người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài về nước;\n- Thông báo số 622/VK ngày 14/12/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Ban Việt kiều Trung ương về việc tính thời gian hoạt động cách mạng ở nước ngoài của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nay là cán bộ, công nhân viên Nhà nước để hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội;\n- Công văn số 3634/LĐ-TBXH ngày 09/10/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc tính thời gian công tác của thanh niên xung phong.\nSau khi đối chiếu, kiểm tra hồ sơ, lý lịch gốc khớp với nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, cơ quan Bảo hiểm xã hội trả lại hồ sơ, lý lịch gốc của người lao động cho đơn vị sử dụng lao động.\nTrường hợp khi thẩm định, xét thấy có những hồ sơ chưa đúng, đủ, thì cơ quan Bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị có đối tượng để đơn vị tiếp tục xử lý, bổ sung.\nc) Sau 30 ngày kể từ khi nhận hồ sơ hoàn chỉnh do đơn vị sử dụng lao động nộp, cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện xong việc cấp sổ Bảo hiểm xã hội và giao sổ bảo hiểm xã hội cho đơn vị sử dụng lao động. Thủ trưởng đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm giao sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.\nd) Tổng hợp tình hình cấp sổ bảo hiểm xã hội của các cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính (theo mẫu số 3).\n2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm niêm yết công khai danh sách những người đã được duyệt cấp Sổ bảo hiểm xã hội. Khi làm thủ tục cấp sổ bảo hiểm xã hội, nếu người lao động đã hết tuổi lao động theo quy định tại Bộ luật Lao động thì thủ trưởng đơn vị chuyển hồ sơ của người lao động cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết ngay chế độ cho người lao động đúng quy định hiện hành.\n3. Người lao động nhận sổ bảo hiểm xã hội trực tiếp từ đơn vị sử dụng lao động.. Người lao động dùng sổ này để tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội, hoặc giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật hiện hành.\n4. Các Bộ, ngành chủ quản có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc quyền trực tiếp quản lý thực hiện các quy định tại Thông tư này.\n5. Kinh phí thực hiện thẩm định và cấp sổ bảo hiểm xã hội được lấy từ phí quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\nV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\n1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.\n2. Thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/1995 được ghi nhận trong sổ bảo hiểm xã hội, được tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội\n3. Các quy định tại Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết năm 2005.\n4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết.\n\nNguyễn Thị Hằng\n(Đã ký)\n\nMẫu số 1\nCỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc\nTỜ KHAI CẤP SỔ BẢO HIỂM Xà HỘI\n1. Họ và tên:............................................................... Nam (1), nữ (2):\n2. Ngày tháng năm sinh:\n3. Nơi sinh: ......................................................................................\n4. Số sổ BHXH (do cơ quan BHXH ghi):\n5. Dân tộc: ........................... Quốc tịch: ................................................\n6. Chức danh, nghề nghiệp, cấp bậc: ..................................................................\n7. Cơ quan, đơn vị làm việc: ...............................................................................\n8. Địa chỉ thường trú (nơi đăng ký khẩu thường trú): ........................................\n9. Chứng minh thư số .................................. Nơi cấp .........................................\nngày .............. tháng ............. năm .................\nI- QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC CÓ ĐÓNG BẢO HIỂM Xà HỘI\n\nTừ tháng/năm\n\nĐến tháng/năm\n\nCấp bậc, chức vụ, chức danh nghề, công việc, đơn vị làm việc, địa điểm đơn vị đóng\n\nThời gian đóng BHXH\n\nMức lương đóng BHXH\n\nNăm\n\nTháng\n\n1\n\n2\n\n3\n\n4\n\n5\n\n6\n\nII- CÁC CHẾ ĐỘ BHXH Đà ĐƯỢC HƯỞNG\n.............................................................................................................................\n.............................................................................................................................\n............................................................................................................................\n............................................................................................................................\n............................................................................................................................\n............................................................................................................................\n............................................................................................................................\n............................................................................................................................\n.........., ngày tháng năm\nNgười khai\n(ký, ghi rõ họ và tên)\nXÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐƠN VỊ\nThời gian đóng BHXH tính đến ngày .................... là ........ năm ........ tháng.\nTHỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐƠN VỊ\n(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)\nXÁC NHẬN CỦA GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM Xà HỘI TỈNH, THÀNH PHỐ\nThời gian đóng bảo hiểm tính đến ngày................ là .......... năm ......... tháng.\nGIÁM ĐỐC BẢO HIỂM Xà HỘI ........................\n(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)", "Điều 5 Thông tư 44/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn 63/2015/NĐ-CP chính sách người lao động dôi dư\nTiền lương làm căn cứ tính chế độ\n1. Tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 05 năm cuối cùng trước khi nghỉ việc quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP được tính như sau:\n\nTrong đó:\nTLbq5 là tiền lương bình quân 05 năm cuối trước khi nghỉ việc.\nTLi là tiền lương tháng thứ i được xác định như sau:\na) Đối với thời gian người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, tiền lương tháng được xác định bằng hệ số lương cộng phụ cấp lương (nếu có) theo công việc hoặc chức danh được xếp theo quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước, nhân với mức lương tối thiểu chung hoặc hệ số lương cộng phụ cấp lương (nếu có) theo công việc hoặc chức danh được xếp theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang nhân với mức lương tối thiểu chung hoặc mức lương cơ sở do Chính phủ quy định tương ứng với từng thời kỳ;\nb) Đối với thời gian công ty thực hiện sắp xếp lại chưa xây dựng thang lương, bảng lương theo quy định tại Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, tiền lương tháng là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động;\nc) Đối với thời gian người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, tiền lương tháng là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động (bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.\n2. Tiền lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối cùng trước khi nghỉ việc quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP được tính theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội ghi trong sổ bảo hiểm xã hội của người đại diện phần vốn của công ty.\n3. Tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người được công ty thực hiện sắp xếp lại ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của công ty đối với phần vốn của công ty vào doanh nghiệp khác được xác định như quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều này.", "Điều 4 Nghị định 41/2002/NĐ-CP chính sách lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước\nNgười lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 đến 03 năm thì chấm dứt hợp đồng lao động và được hưởng các chế độ sau:\n1. Trợ cấp mất việc làm được tính theo số năm thực tế làm việc trong khu vực nhà nước, cứ mỗi năm được trợ cấp 01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng.\n2. Trợ cấp 70% tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng cho những tháng còn lại chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết, nhưng tối đa cũng không quá 12 tháng.\n\n3. Người lao động còn thiếu tối đa 05 năm tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ Luật Lao động và có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, ngoài việc được hưởng các chế độ quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này còn được tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội với mức 15% tiền lương tháng trước khi nghỉ việc cho cơ quan bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Trường hợp chưa đủ điều kiện để đóng tiếp bảo hiểm xã hội nói trên thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc hưởng trợ cấp một lần theo quy định hiện hành.\n", "Điều 3 Nghị định 63/2015/NĐ-CP chính sách lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn\nChính sách đối với người lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 21 tháng 4 năm 1998 hoặc trước ngày 26 tháng 4 năm 2002\nChính sách đối với người lao động dôi dư quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lao động hoặc Tòa án quyết định mở thủ tục phá sản được quy định như sau:\n1. Người lao động dôi dư từ đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam, từ đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (đối với trường hợp nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016), theo Khoản 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (đối với trường hợp nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở về sau) và được hưởng thêm chế độ sau:\na) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi;\nb) Trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm (đủ 12 tháng, không kể tháng lẻ) nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (đối với trường hợp nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016), so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (đối với trường hợp nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở về sau);\nc) Hỗ trợ 01 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội.\n2. Người lao động dôi dư trên 59 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 54 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (đối với trường hợp nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016), theo Khoản 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (đối với trường hợp nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở về sau) và được hưởng thêm chế độ sau:\na) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi;\nb) Hỗ trợ 0,5 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội.\n3. Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (đối với trường hợp nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016) hoặc Điểm a Khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (đối với trường hợp nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở về sau) nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được Nhà nước đóng một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí. Mức đóng cho số tháng còn thiếu bằng tổng tiền đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc thuộc trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động nhân với số tháng còn thiếu.\n4. Người lao động dôi dư thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này\nkhông đủ điều kiện hưởng chế độ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động;\nb) Hỗ trợ một khoản tiền cho mỗi năm làm việc tại công ty thực hiện sắp xếp lại như sau:\n- Mức 1,5 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 20 năm;\n- Mức 0,5 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 20 năm đến dưới 25 năm;\n- Mức 0,2 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 25 năm trở lên.\n5. Người lao động dôi dư thuộc đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này\nkhông đủ điều kiện hưởng chế độ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và được hưởng các chế độ sau:\na) Trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động;\nb) Hỗ trợ một khoản tiền cho mỗi năm làm việc tại công ty thực hiện sắp xếp lại như sau:\n- Mức 02 tháng tiền lương đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 15 năm;\n- Mức 0,7 tháng tiền lương đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm;\n- Mức 0,3 tháng tiền lương đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 20 năm trở lên." ]
Người sử dụng lao động giữ lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động không trả sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "Khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;\nb) Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;\nc) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;\nd) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội." ]
[ "Khoản 41 Điều 4 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm người làm việc nước ngoài mới nhất\nBuộc người sử dụng lao động nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được.", "Khoản 4 Điều 41 Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường mới nhất\nTổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường đất có trách nhiệm đánh giá, cảnh báo rủi ro và xử lý, cải tạo phục hồi môi trường đối với khu vực đất bị ô nhiễm chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.", "Khoản 41 Điều 12 Nghị định 89/2006/NĐ-CP nhãn hàng hoá\nMô tô, xe máy:\na) Nhãn hiệu và số loại (Model);\n\nb) Tự trọng (Khối lượng bản thân);\nc) Dung tích xi lanh;\n\nd) Số chứng nhận kiểu loại được phê duyệt (Type Approved);\n\nđ) Năm sản xuất.\n", "Khoản 4 Điều 4 Nghị định 29/2022/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 12/2021/UBTVQH15\nNguyên tắc thanh toán các khoản chi quy định tại khoản 3 Điều này:\na) Khoản chi quy định tại các điểm b và c được tính theo số ngày thực tế tham gia phòng, chống dịch COVID-19 do cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 xác nhận;\nb) Khoản chi quy định tại các điểm a và d được tính làm tròn theo số tháng làm việc tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19. Trường hợp chưa tròn tháng và có ngày lẻ thì số ngày lẻ từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng. Trường hợp dưới 15 ngày thì không tính vào chi của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 và do cơ quan, đơn vị sự nghiệp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chi trả theo chế độ tại đơn vị.", "Khoản 3 Điều 7 Nghị định 135/2007/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội\nCác cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra sau đây:\na) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xử phạt đối với người có hành vi vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 134 Luật Bảo hiểm xã hội;\nb) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với người sử dụng lao động có hành vi chưa đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên;\nc) Buộc hoàn trả số tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xử phạt đối với người sử dụng lao động;\nd) Buộc sửa lại cho đúng, nộp lại giấy tờ đã làm sai.", "Khoản 3 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp mới nhất\nSổ bảo hiểm xã hội.\nTổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.\nĐối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.", "Khoản 3 Điều 47 Bộ Luật lao động 2012 số 10/2012/QH13\nNgười sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.", "Khoản 4 Điều 22 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nQuy trình, thời gian giải quyết cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất hoặc Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:\na) Trường hợp bị hỏng hoặc bị mất sổ bảo hiểm xã hội hoặc cần Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này cho người sử dụng lao động;\nb) Người sử dụng lao động có trách nhiệm kiểm tra và nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an;\nc) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định do người sử dụng lao động gửi đến đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an hoàn thành việc cấp lại sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động phức tạp thì không quá 45 ngày;\nd) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định do người sử dụng lao động gửi đến đối với trường hợp Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an hoàn thành việc cấp lại sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động." ]
Doanh nghiệp được giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động không?
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "Khoản 2 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nĐược cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội." ]
[ "Khoản 6 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nỦy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.", "Khoản 3 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nNhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:\na) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;\nb) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;\nc) Thông qua người sử dụng lao động.", "Khoản 3 Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất\nThời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động theo các trường hợp quy định tại Điều 16 của Thông tư này.\nVí dụ 33: Bà D, sinh ngày 10/5/1965, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 23 năm. Ngày 05/7/2016, Hội đồng Giám định y khoa kết luận bà D bị suy giảm khả năng lao động 61%. Thời điểm bà D đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động là ngày 01/8/2016.", "Khoản 2 Điều 135 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nKhông cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của Luật này.", "Khoản 2 Điều 1 Thông tư 13/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chính sách người lao động theo Nghị định 187/2004/NĐ-CP\nGiải quyết chính sách đối với người lao động\na. Đối với người lao động đủ điều kiện nghỉ theo chế độ hưu trí quy định tại tiết b điểm 1 phần II của Thông tư này thì Giám đốc doanh nghiệp cổ phần hoá và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội (gọi tắt là cơ quan bảo hiểm xã hội) giải quyết mọi quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của pháp luật.\nb. Các trường hợp hết hạn hợp đồng lao động theo tiết c điểm 1 phần II thì Giám đốc doanh nghiệp giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại Điều 42 của Bộ Luật Lao động và có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục để cơ quan Bảo hiểm xã hội giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của pháp luật.\nc. Đối với số lao động không bố trí được việc làm theo quy định tại tiết d điểm 1 phần II thì giải quyết như sau:\nc1. Đối với doanh nghiệp cổ phần hoá có quyết định cổ phần hoá từ ngày 31/12/2005 trở về trước:\n+ Người lao động dôi dư thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung thì được hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định này và Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22/11/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Nghị định 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung nói trên;\n+ Người lao động không thuộc đối tượng của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung thì được hưởng các chế độ trợ cấp thôi việc, mất việc theo quy định của pháp luật lao động và được hỗ trợ từ tiền thu của Nhà nước do cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước hoặc Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí để giải quyết theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\ncĐối với doanh nghiệp Nhà nước có quyết định cổ phần hoá sau ngày 31/12/2005, các quyền lợi của người lao động không bố trí được việc làm được giải quyết theo quy định của pháp luật lao động.\nd. Đối với người lao động sẽ chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần theo tiết đ điểm 1 phần II thì các doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm lập danh sách và làm thủ tục để cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội (nếu chưa cấp sổ) theo quy định và chuyển danh sách cùng hồ sơ của người lao động mà doanh nghiệp đang quản lý cho Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty cổ phần.\nđ. Doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ về bảo hiểm xã hội đối với cơ quan bảo hiểm xã hội và thanh toán các khoản nợ với người lao động trước khi chuyển sang công ty cổ phần hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.\nIII. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP ĐÃ CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN", "Khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp mới nhất\nSửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 12:\n“2. Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;\nb) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;\nc) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;\nd) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;\nđ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.\n3. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.\nTrường hợp người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mới được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian này được xác định là thời gian đóng nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm.”", "Khoản 2 Điều 17 Nghị định 109/2008/NĐ-CP bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước\nTrách nhiệm của người mua, người bán:\na) Giám đốc doanh nghiệp được bán có trách nhiệm:\n- Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết quyền lợi cho người lao động thuộc diện hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành;\n- Giải quyết quyền lợi cho người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật về lao động hoặc chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước;\n- Làm thủ tục để cơ quan bảo hiểm xã hội cấp sổ bảo hiểm theo quy định đối với người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp mới và chuyển danh sách, hồ sơ của số lao động này cho doanh nghiệp mới.\nb) Người mua doanh nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận, sử dụng số lao động ghi trong hợp đồng mua bán doanh nghiệp; kế thừa các nghĩa vụ đối với người lao động đã tiếp nhận và thực hiện các chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật." ]
Chốt Sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc trong bao lâu?
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNgười sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:\na) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;\nb) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.", "Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nPhối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật." ]
[ "Khoản 5 Điều 8 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nỦy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.", "Khoản 2 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nTiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.", "Khoản 5 Điều 20 Nghị định 33/2016/NĐ-CP bảo hiểm xã hội bắt buộc quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu mới nhất\nCấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; xác nhận và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi họ nghỉ việc mà không hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần. Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho thân nhân quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng đang công tác trong Quân đội.", "Khoản 4 Điều 1 Thông tư 26/2003/TT-BLĐTBXH cấp sổ bảo hiểm cho người lao động nghỉ chờ việc trước ngày 1/1/1995\n1. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm:\na) Rà soát các đối tượng nghỉ việc; xem xét, đối chiếu hồ sơ đang quản lý để xác định và lập danh sách những người đã nghỉ chờ việc từ tháng 11/1987 đến trước ngày 01/01/1995 thuộc diện dự kiến được cấp sổ bảo hiểm xã hội; công bố và niêm yết công khai danh sách để mọi người lao động biết và tham gia ý kiến. Trước khi công bố cần lấy ý kiến của tổ chức Công đoàn tại đơn vị.\nb) Cung cấp hồ sơ, lý lịch và hướng dẫn người lao động có đủ điều kiện kê khai tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội theo đúng mẫu quy định.\nc) Ký xác nhận tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tờ khai đó.\nd) Có công văn kèm theo danh sách (mẫu số 2) và các hồ sơ của người lao động đề nghị cấp sổ Bảo hiểm xã hội đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đơn vị đóng Bảo hiểm xã hội.\nDanh sách người lao động thuộc diện cấp sổ Bảo hiểm xã hội được lập thành hai bản: một bản là danh sách những người lao động đủ lý lịch gốc và hồ sơ kèm theo, một bản là danh sách những người bị mất lý lịch gốc và hồ sơ.\nTrường hợp người lao động không đủ các loại giấy tờ như quy định tại điểm 3 dưới đây do thiên tai, hoả hoạn hoặc bị mất đơn thì đơn vị phải lập biên bản về quá trình làm việc của người lao động và phải có thẩm tra, xác nhận của cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời đơn vị có công văn gửi kèm các loại giấy tờ để chứng minh như: sổ lao động, lý lịch Đảng viên, lý lịch đoàn, quyết định tiếp nhận hoặc hợp đồng lao động, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành.\ne) Nộp đủ hồ sơ như quy định điểm 3 dưới đây cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.\nĐối với đơn vị chia tách, hợp nhất thì thủ trưởng đơn vị này có trách nhiệm giải quyết; Đối với đơn vị đã giải thể, bán, cho thuê thì thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.\n2. Người lao động có trách nhiệm:\nTrực tiếp khai trong tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội (theo mẫu số 1). Nội dung ghi trong tờ khai phải đúng với hồ sơ, lý lịch gốc do cơ quan, đơn vị quản lý; Ký vào tờ khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người bao gồm:\na) Tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội.\nb) Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung của người lao động, quyết định tiếp nhận hợp đồng lao động, các giấy tờ có liên quan khác như: quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi trả lương.\nc) Quyết định nghỉ chờ việc. Trường hợp không có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có xác nhận của thủ trưởng đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ.\nIV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN", "Khoản 2 Điều 27 Nghị định 86/2010/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội\nBiện pháp khắc phục hậu quả: buộc lập sổ bảo hiểm xã hội hoặc chốt sổ bảo hiểm xã hội và cấp cho người lao động trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt." ]
Có được trả sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động nghỉ việc trái pháp luật?
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "Điều 40 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật\n1. Không được trợ cấp thôi việc.\n2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.\n3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này." ]
[ "Điều 5 Luật việc làm năm 2013 số 38/2013/QH13 mới nhất\nChính sách của Nhà nước về việc làm\n1. Có chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo việc làm cho người lao động, xác định mục tiêu giải quyết việc làm trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách về việc làm.\n2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm và tự tạo việc làm có thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, phát triển thị trường lao động.\n3. Có chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động và bảo hiểm thất nghiệp.\n4. Có chính sách đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gắn với việc nâng cao trình độ kỹ năng nghề.\n5. Có chính sách ưu đãi đối với ngành, nghề sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.\n6. Hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số.", "Điều 8 Luật việc làm năm 2013 số 38/2013/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân về việc làm\n1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và cá nhân tạo việc làm cho người lao động; tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về việc làm; tạo việc làm; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.\n3. Cá nhân có trách nhiệm chủ động tìm kiếm việc làm và tham gia tạo việc làm.", "Điều 11 Luật việc làm năm 2013 số 38/2013/QH13 mới nhất\nQuỹ quốc gia về việc làm\n1. Nguồn hình thành Quỹ quốc gia về việc làm bao gồm:\na) Ngân sách nhà nước;\nb) Nguồn hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;\nc) Các nguồn hợp pháp khác.\n2. Việc quản lý, sử dụng Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.", "Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nHồ sơ hưởng lương hưu\n1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:\na) Sổ bảo hiểm xã hội;\nb) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;\nc) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.\n2. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:\na) Sổ bảo hiểm xã hội;\nb) Đơn đề nghị hưởng lương hưu;\nc) Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù;\nd) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép;\nđ) Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với\ntrường hợp người mất tích trở về.", "Điều 8 Quyết định 8272/QĐ-UB-NCVX quy định quản lý lao động hoạt động kinh doanh nhà hàng-cửa hàng ăn uống-vũ trường massa–karaoke khách sạn-nhà trọ TPHCM\n- Người sử dụng lao động của các cơ sở dịch vụ khi tuyển dụng lao động vào làm việc phải có trách nhiệm thông báo đầy đủ các điều kiện tuyển dụng, quyền lợi, trách nhiệm của hai bên trong quá trình làm việc (như địa điểm, thời gian, điều kiện ăn, ở, đi lại, tiền công) ; phải tiến hành ký kết hợp đồng lao động, lập sổ lao động, sổ lương, sổ bảo hiểm xã hội, sổ bảo hiểm y tế theo luật định. Giám đốc, chủ cơ sở dịch vụ và người lao động phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật lao động về kỷ luật lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ; các chế độ chính sách thôi việc, thôi hợp đồng lao động.", "Điều 1 Thông tư 26/2003/TT-BLĐTBXH cấp sổ bảo hiểm cho người lao động nghỉ chờ việc trước ngày 1/1/1995\nNghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ; sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động có tên trong danh sách của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mà nghỉ chờ việc trước ngày 01/01/1995 nhưng chưa nhận trợ cấp một lần như sau:\nI- ĐỐI TƯỢNG\n1. Đối tượng áp dụng là người lao động làm việc thuộc khu vực Nhà nước quản lý, nghỉ chờ việc từ tháng 11 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức không sắp xếp, bố trí được việc làm, bao gồm:\na. Người lao động được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không được xác định thời hạn trong doanh nghiệp Nhà nước (kể cả nông trường, lâm trường quốc doanh).\nb. Người lao động được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ biên chế Nhà nước hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do ngân sách Nhà nước trả lương.\n2. Những trường hợp không áp dụng:\na. Đã nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.\nb. Bị kỷ luật buộc thôi việc, hoặc tự ý bỏ việc.\nc. Bị phạt tù giam trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.\nd. Ra nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài không hợp pháp; giả mạo hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến thời gian làm việc.\nII. ĐIỀU KIỆN CẤP SỔ BẢO HIỂM Xà HỘI\nĐối tượng quy định tại điểm 1 mục I nêu trên được cấp sổ bảo hiểm xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Tính đến 31 tháng 12 năm 1994 vẫn còn có tên trong danh sách lao động của đơn vị.\n2. Chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần.\nIII- QUY TRÌNH LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP SỔ BẢO HIỂM Xà HỘI\n1. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm:\na) Rà soát các đối tượng nghỉ việc; xem xét, đối chiếu hồ sơ đang quản lý để xác định và lập danh sách những người đã nghỉ chờ việc từ tháng 11/1987 đến trước ngày 01/01/1995 thuộc diện dự kiến được cấp sổ bảo hiểm xã hội; công bố và niêm yết công khai danh sách để mọi người lao động biết và tham gia ý kiến. Trước khi công bố cần lấy ý kiến của tổ chức Công đoàn tại đơn vị.\nb) Cung cấp hồ sơ, lý lịch và hướng dẫn người lao động có đủ điều kiện kê khai tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội theo đúng mẫu quy định.\nc) Ký xác nhận tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tờ khai đó.\nd) Có công văn kèm theo danh sách (mẫu số 2) và các hồ sơ của người lao động đề nghị cấp sổ Bảo hiểm xã hội đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đơn vị đóng Bảo hiểm xã hội.\nDanh sách người lao động thuộc diện cấp sổ Bảo hiểm xã hội được lập thành hai bản: một bản là danh sách những người lao động đủ lý lịch gốc và hồ sơ kèm theo, một bản là danh sách những người bị mất lý lịch gốc và hồ sơ.\nTrường hợp người lao động không đủ các loại giấy tờ như quy định tại điểm 3 dưới đây do thiên tai, hoả hoạn hoặc bị mất đơn thì đơn vị phải lập biên bản về quá trình làm việc của người lao động và phải có thẩm tra, xác nhận của cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời đơn vị có công văn gửi kèm các loại giấy tờ để chứng minh như: sổ lao động, lý lịch Đảng viên, lý lịch đoàn, quyết định tiếp nhận hoặc hợp đồng lao động, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành.\ne) Nộp đủ hồ sơ như quy định điểm 3 dưới đây cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.\nĐối với đơn vị chia tách, hợp nhất thì thủ trưởng đơn vị này có trách nhiệm giải quyết; Đối với đơn vị đã giải thể, bán, cho thuê thì thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.\n2. Người lao động có trách nhiệm:\nTrực tiếp khai trong tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội (theo mẫu số 1). Nội dung ghi trong tờ khai phải đúng với hồ sơ, lý lịch gốc do cơ quan, đơn vị quản lý; Ký vào tờ khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người bao gồm:\na) Tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội.\nb) Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung của người lao động, quyết định tiếp nhận hợp đồng lao động, các giấy tờ có liên quan khác như: quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi trả lương.\nc) Quyết định nghỉ chờ việc. Trường hợp không có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có xác nhận của thủ trưởng đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ.\nIV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố thực hiện:\na) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội.\nb) Tổ chức thẩm định hồ sơ để xác định các đối tượng thuộc diện được cấp sổ Bảo hiểm xã hội để lập, ghi và cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Cách ghi sổ bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/LĐTBXH-TT ngày 26 tháng 4 năm 1996 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Thời gian công tác trong khu vực Nhà nước trước khi nghỉ chờ việc được tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại các văn bản sau:\n- Thông tư số 13/NV ngày 04/9/1972 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) hướng dẫn và quy định cụ thể về việc tính thời gian công tác của công nhân, viên chức Nhà nước;\n- Công văn số 1908/HT ngày 15/8/1973 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc tính thời gian công tác cho công nhân, viên chức Nhà nước;\n- Công văn số 17/HT ngày 04/01/1978 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc tính thời gian công tác cho công nhân viên chức có giữ chức vụ Ban Công an xã;\n- Công văn số 305/HT ngày 06/3/1978 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc tính thời gian công tác cho giáo viên vỡ lòng;\n- Công văn số 169/NHXH ngày 17/02/1981 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc thực hiện các chế độ hưu trí, mất sức lao động và tiền tuất;\n- Thông tư Liên Bộ số 10/TT-LB ngày 07/6/1988 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Y tế hướng dẫn bổ sung việc tính thời gian công tác đối với cán bộ y tế xã, phường;\n- Công văn số 1943/LĐTBXH-BTXH ngày 20/8/1990 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội đối với người đi hợp tác lao động về nước;\n- Thông tư Liên Bộ số 12/TT-LB ngày 03/8/1992 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chính sách, chế độ với người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài về nước;\n- Thông báo số 622/VK ngày 14/12/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Ban Việt kiều Trung ương về việc tính thời gian hoạt động cách mạng ở nước ngoài của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nay là cán bộ, công nhân viên Nhà nước để hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội;\n- Công văn số 3634/LĐ-TBXH ngày 09/10/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc tính thời gian công tác của thanh niên xung phong.\nSau khi đối chiếu, kiểm tra hồ sơ, lý lịch gốc khớp với nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, cơ quan Bảo hiểm xã hội trả lại hồ sơ, lý lịch gốc của người lao động cho đơn vị sử dụng lao động.\nTrường hợp khi thẩm định, xét thấy có những hồ sơ chưa đúng, đủ, thì cơ quan Bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị có đối tượng để đơn vị tiếp tục xử lý, bổ sung.\nc) Sau 30 ngày kể từ khi nhận hồ sơ hoàn chỉnh do đơn vị sử dụng lao động nộp, cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện xong việc cấp sổ Bảo hiểm xã hội và giao sổ bảo hiểm xã hội cho đơn vị sử dụng lao động. Thủ trưởng đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm giao sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.\nd) Tổng hợp tình hình cấp sổ bảo hiểm xã hội của các cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính (theo mẫu số 3).\n2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm niêm yết công khai danh sách những người đã được duyệt cấp Sổ bảo hiểm xã hội. Khi làm thủ tục cấp sổ bảo hiểm xã hội, nếu người lao động đã hết tuổi lao động theo quy định tại Bộ luật Lao động thì thủ trưởng đơn vị chuyển hồ sơ của người lao động cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết ngay chế độ cho người lao động đúng quy định hiện hành.\n3. Người lao động nhận sổ bảo hiểm xã hội trực tiếp từ đơn vị sử dụng lao động.. Người lao động dùng sổ này để tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội, hoặc giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật hiện hành.\n4. Các Bộ, ngành chủ quản có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc quyền trực tiếp quản lý thực hiện các quy định tại Thông tư này.\n5. Kinh phí thực hiện thẩm định và cấp sổ bảo hiểm xã hội được lấy từ phí quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\nV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\n1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.\n2. Thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/1995 được ghi nhận trong sổ bảo hiểm xã hội, được tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội\n3. Các quy định tại Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết năm 2005.\n4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết.\n\nNguyễn Thị Hằng\n(Đã ký)\n\nMẫu số 1\nCỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc\nTỜ KHAI CẤP SỔ BẢO HIỂM Xà HỘI\n1. Họ và tên:............................................................... Nam (1), nữ (2):\n2. Ngày tháng năm sinh:\n3. Nơi sinh: ......................................................................................\n4. Số sổ BHXH (do cơ quan BHXH ghi):\n5. Dân tộc: ........................... Quốc tịch: ................................................\n6. Chức danh, nghề nghiệp, cấp bậc: ..................................................................\n7. Cơ quan, đơn vị làm việc: ...............................................................................\n8. Địa chỉ thường trú (nơi đăng ký khẩu thường trú): ........................................\n9. Chứng minh thư số .................................. Nơi cấp .........................................\nngày .............. tháng ............. năm .................\nI- QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC CÓ ĐÓNG BẢO HIỂM Xà HỘI\n\nTừ tháng/năm\n\nĐến tháng/năm\n\nCấp bậc, chức vụ, chức danh nghề, công việc, đơn vị làm việc, địa điểm đơn vị đóng\n\nThời gian đóng BHXH\n\nMức lương đóng BHXH\n\nNăm\n\nTháng\n\n1\n\n2\n\n3\n\n4\n\n5\n\n6\n\nII- CÁC CHẾ ĐỘ BHXH Đà ĐƯỢC HƯỞNG\n.............................................................................................................................\n.............................................................................................................................\n............................................................................................................................\n............................................................................................................................\n............................................................................................................................\n............................................................................................................................\n............................................................................................................................\n............................................................................................................................\n.........., ngày tháng năm\nNgười khai\n(ký, ghi rõ họ và tên)\nXÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐƠN VỊ\nThời gian đóng BHXH tính đến ngày .................... là ........ năm ........ tháng.\nTHỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐƠN VỊ\n(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)\nXÁC NHẬN CỦA GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM Xà HỘI TỈNH, THÀNH PHỐ\nThời gian đóng bảo hiểm tính đến ngày................ là .......... năm ......... tháng.\nGIÁM ĐỐC BẢO HIỂM Xà HỘI ........................\n(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)", "Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất\nTrách nhiệm của người sử dụng lao động\n1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.\n2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.\n3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.\n4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.\n5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.\n6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.\n7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.\n8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này." ]
Chứng thực sổ bảo hiểm xã hội ở đâu?
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP cấp chứng thực bản sao từ bản chính chứng thực chữ ký mới nhất\nThẩm quyền và trách nhiệm chứng thực\n1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:\na) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;\nb) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;\nc) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;\nd) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;\nđ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.\nTrưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.\n2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:\na) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;\nb) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;\nc) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;\nd) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;\nđ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;\ne) Chứng thực di chúc;\ng) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;\nh) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.\nChủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.\n3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.\n4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).\n5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.\n6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà." ]
[ "Điều 23 Nghị định 51/2015/NĐ-CP cấp ý kiến pháp lý mới nhất\nHiệu lực thi hành\n1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2015.\n2. Các trường hợp đã gửi hồ sơ tới Bộ Tư pháp đề nghị cấp ý kiến pháp lý trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.\n3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, bãi bỏ các quy định sau:\na) Khoản 6 Điều 64 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;\nb) Khoản 4 Điều 49 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;\nc) Khoản 6 Điều 2, điểm b khoản 1 Điều 4, điểm c khoản 6 Điều 10 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ", "Điều 5 Nghị định 23/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/2016/NĐ-CP hoạt động đại lý đổi ngoại tệ mới nhất\nTrách nhiệm thi hành\n1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn về hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới.\n2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.", "Điều 23 Nghị định 92/2015/NĐ-CP an ninh hàng không mới nhất\nBảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không\n1. Cơ quan, đơn vị quản lý hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải thực hiện các biện pháp bảo vệ, chống lại hành vi truy cập, can thiệp, sử dụng trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin.\n2. Các hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải được bảo vệ bao gồm:\na) Hệ thống thông tin phục vụ công tác bảo đảm hoạt động bay;\nb) Hệ thống kiểm soát khởi hành;\nc) Hệ thống giữ chỗ và làm thủ tục hành khách;\nd) Hệ thống đối chiếu đồng bộ hành lý với hành khách; hệ thống soi chiếu an ninh; hệ thống thông tin hành khách trước chuyến bay; hệ thống camera giám sát và cảnh báo xâm nhập;\nđ) Các hệ thống chỉ huy điều hành, điện văn chuyên ngành hàng không;\ne) Hệ thống cơ sở dữ liệu hàng không và những hệ thống công nghệ thông tin khác nếu có sự can thiệp trái phép sẽ gây mất an toàn cho hoạt động hàng không.\n3. Hãng hàng không có trách nhiệm bảo mật thông tin cá nhân của hành khách; chỉ được sử dụng cho mục đích khai thác của hãng và cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.", "Điều 5 Quyết định 799/QĐ-BHXH 2015 nhiệm vụ quyền hạn quản lý phòng nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội tỉnh\nChức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Cấp sổ, thẻ\n1. Chức năng:\nPhòng Cấp sổ, thẻ có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc cấp số bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế; việc ghi, cập nhật quá trình đóng và những thay đổi trong việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\n2. Nhiệm vụ và quyền hạn:\na) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh phê duyệt kế hoạch in, cấp phát phôi sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.\nb) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, dữ liệu thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức thực hiện cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế và cập nhật, xác nhận quá trình tham gia của người lao động theo quy định.\nc) Hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội huyện và các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong việc cấp, sử dụng sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế và các nghiệp vụ liên quan đến công tác cấp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế; theo dõi tăng, giảm sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.\nd) Hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội huyện và các tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức đối chiếu hồ sơ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; ghi và xác nhận quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của từng đối tượng để làm cơ sở pháp lý cho việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.\nđ) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan cấp giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm cho người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\ne) Quản lý tập trung cơ sở dữ liệu thẻ bảo hiểm y tế.\ng) Tham gia, đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.\nh) Tham gia các đoàn kiểm tra về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan giải quyết các đơn thư, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định.\ni) Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực được phân công; tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.\nk) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.\nl) Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cấp sổ, thẻ.\nm) Quản lý viên chức và tài sản của phòng theo quy định.\nn) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.", "Điều 20 Thông tư 96/2014/TT-BQP hồ sơ quy trình trách nhiệm giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội Quân đội\nHồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng\n1. Sổ bảo hiểm xã hội.\n2. Quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội của Thủ trưởng đơn vị cấp có thẩm quyền (mẫu do cơ quan nhân sự ban hành). Riêng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thay quyết định nghỉ việc bằng đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 12B-HBQP, có xác nhận của UBND xã, phường nơi cư trú).\n3. Sổ theo dõi sức khỏe và biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa các cấp trong Quân đội đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động; giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền cấp (bản chính hoặc bản sao) đối với người nghỉ hưu vì bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.\n4. Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 04C-HBQP).\n5. Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng (Mẫu số 07A-HBQP đến Mẫu số 07E-HBQP).\n6. Giấy giới thiệu trả lương hưu hàng tháng (Mẫu số 15B-HBQP đến Mẫu 15Đ-HBQP).\n7. Giấy đăng ký nhận lương hưu và nơi khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu (Mẫu số 13-HBQP, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị).\n8. Văn bản giải trình của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ đối với trường hợp nộp hồ sơ chậm sau thời điểm người lao động hưởng lương hưu. Nội dung văn bản giải trình phải nêu rõ lý do nộp chậm và hiện nay người lao động làm gì, cư trú ở đâu trong thời gian từ thời điểm hưởng lương hưu đến khi nộp hồ sơ và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình.\n9. Ngoài hồ sơ nêu trên, đối với các trường hợp sau đây, bổ sung thêm:\na) Trường hợp sau khi ra tù được đơn vị tiếp nhận: Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (bản sao); quyết định tiếp nhận và xếp lương của cấp có thẩm quyền;\nb) Trường hợp còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa không quá 6 tháng: Đơn đề nghị đóng bảo hiểm xã hội một lần để hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 14C-HBQP, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị) và phiếu thu đóng bảo hiểm xã hội một lần;\nc) Trường hợp người lao động phải điều chỉnh mức hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội: Quyết định về việc điều chỉnh chế độ bảo hiểm xã hội (Mẫu số 06A-HBQP);\nd) Trường hợp người lao động trước tháng 01 năm 2007 ở các địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực: Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 03A-BHKV kèm theo Công văn số 32/BHXH-CĐCS ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện phụ cấp khu vực một lần đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo Nghị định số 122/2008/NĐ-CP).", "Điều 1 Thông tư 09/LĐTBXH-TT hướng dẫn cấp ghi sổ bảo hiểm xã hội\n82 và 183 Chương XV của Bộ Luật Lao động ban hành kèm theo Lệnh số 35/L/CTN ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam;\nCăn cứ Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 và Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ;\nCăn cứ Quyết định số 1443/LĐ-TBXH ngày 9 tháng 10 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành mẫu số bảo hiểm xã hội;\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc cấp và ghi sổ bảo hiểm xã hội như sau:\nI- QUY ĐỊNH CHUNG.\n1. Sổ bảo hiểm xã hội do cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp cho các đối tượng quy định tại Mục II dưới đây, để ghi nhận quá trình làm việc có đóng bảo hiểm xã hội.\n2. Sổ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, theo quy định của pháp luât.\n3. Người tham gia bảo hiểm xã hội phải có sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp bị mất sổ hoặc sổ bảo hiểm xã hội không còn sử dụng được vì nhứng lý do chính đáng thì được Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét cấp lại.\n4. Cơ quan, đơn vị, chủ sử dụng lao động (gọi chung là người sử dụng lao động) có trách nhiệm:\n- Lập danh sách đối tượng quy định ở Mục II dưới đây do đơn vị quản lý để đăng ký cấp sổ bảo hiểm xã hội theo mẫu quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;\n- Ghi và xác nhận các nội dung quy định trong sổ bảo hiểm xã hội;\n- Quản lý sổ bảo hiểm xã hội trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị.\nII- ĐỐI TƯỢNG CẤP SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI\n1. Đối tượng cấp sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 3 Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26.1.1995 của Chính phủ, bao gồm:\n- Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước;\n- Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên;\n- Người lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp; trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;\n- Người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể;\n- Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ thuộc lực lượng vũ trang;\n- Người giữ chức vụ dân cử, bầu cử làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể từ Trung ương đến cấp huyện;\n- Công chức, viên chức Nhà nước làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp; người làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ Trung ương đến cấp huyện;\n2. Đối tượng cấp sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 3 Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15.7.1993 của Chính phủ, bao gồm:\n- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân Việt Nam;\n- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân;\n- Cán bộ thuộc ngành cơ yếu hưởng lương theo hệ thống tiền lương lực lương vũ trang.\n3. Các đối tượng quy định tại điểm 1 và 2 trên (gọi chung là người lao động) đi học, thực tập, công tác, điều dưỡng trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương do cơ quan, đơn vị cũ trả thì cũng thuộc đối tượng cấp sổ bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp những người thuộc diện quy định tại điểm 1 và 2 trên nhưng làm việc theo tính chất mùa vụ hoặc theo thể thức hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng thì không cấp sổ bảo hiểm xã hội.\nIII- CÁCH GHI SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI\n1. Căn cứ để ghi sổ bảo hiểm xã hội.\na/ Đối với người đã có quá trình làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc khu vực Nhà nước (kể cả lực lượng vũ trang) trước ngày 1 tháng 1 năm 1995 thì căn cứ vào hồ sơ gốc để ghi quá trình làm việc có đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp hồ sơ gốc bị mất thì dựa vào sổ lao động hoặc lý lịch Đảng viên, hoặc các giấy tờ xác nhận hợp pháp, kèm theo công văn của người sử dụng lao động nêu rõ nguyên nhân bị mất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình làm việc có đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.\nb/ Đối với người lao động làm việc ở khu vực ngoài quốc doanh có quá trình đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 1 tháng 1 năm 1995 thì căn cứ vào sổ hoặc thẻ bảo hiểm xã hội đã được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp. Nếu có thời gian làm việc thuộc khu vực Nhà nước thì thực hiện theo quy định tại điểm a trên.\nc/ Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 trở đi thì căn cứ để ghi sổ bảo hiểm xã hội là những nội dung trong các quyết định về cấp bậc, chức vụ, chức danh nghề, mức tiền lương hoặc những nội dung trong bản hợp động lao động.\n2. Cách ghi sổ bảo hiểm xã hội.\na/ Trang 3 của sổ bảo hiểm xã hội (theo mẫu đính kèm) được ghi như sau:\n* Người sử dụng lao động ghi:\n- Họ và tên người lao động viết bằng chữ in theo đúng họ và tên trong lý lịch gốc. Trường hợp không có lý lịch gốc thì ghi theo chứng minh thư, không ghi bí danh;\n- Ngày tháng năm sinh ghi đúng lý lịch. Trường hợp không có lý lịch gốc thì ghi theo chứng minh thư;\n- Địa chỉ thường trú (ghi nơi ở hiện tại để đăng ký cấp sổ bảo hiểm xã hội).\n* Cơ quan Bảo hiểm xã hội ghi:\n- Số sổ của người lao động;\n- Ký và đóng dấu (theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam).\n* Người được cấp sổ ký và ghi rõ họ tên.\nb/ Từ trang 4 đến hết trang 43 (theo mẫu đính kèm) do người sử dụng lao động ghi.\nCách ghi của những trang này là: ghi từ khi người lao động làm việc có đóng bảo hiểm xã hội tại trang 4 và trang 5, sau đó ghi vào các trang tiếp, theo thứ tự các số trang trong sổ bảo hiểm xã hội, không được để trang trống. Những người đã có quá trình làm việc có đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 1 tháng 1 năm 1995 cũng ghi quá trình làm việc từ trang 4 và trang 5 trở đi.\n- Cột 1 và cột 2 ghi khoảng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội không thay đổi một trong những yếu tố như: Cấp bậc, chức vụ, chức danh nghề, công việc, đơn vị làm việc, địa điểm đơn vị đóng, mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Khi có thay đổi một trong những yếu tố này thì ghi ở dòng tiếp theo tương ứng với khoảng thời gian thay đổi đó. Trường hợp có thời gian nghỉ việc không đóng bảo hiểm xã hội do thôi việc, đi học, đi công tác ở nước ngoài, đi tù v.v... thì ghi rõ lý do gián đoạn.\n- Cột 3 ghi cấp bậc, chức vụ hoặc chức danh nghề, công việc, đơn vị làm việc, địa điểm đơn vị đóng.\n- Cột 4 ghi mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiềm xã hội ghi như sau:\n+ Đối với người lao động làm việc có đóng bảo hiểm xã hội theo các mức tiền lương trong hệ thống thang bảng lương của nhà nước trước ngày 1 tháng 1 năm 1995 thì ghi các mức tiền lương đã hưởng theo chế độ tiền lương cũ từ tháng 1 năm 1990 đến tháng 3 năm 1993 (ghi mức tiền lương cơ bản). Từ tháng 4 năm 1993 trở đi ghi các mức tiền lương đã hưởng theo chế độ tiền lương mới (ghi theo hệ số lương).\nTrường hợp người lao động làm việc có đóng bảo hiểm xã hội trước tháng 1 năm 1995 theo lương hợp đồng thì ghi mức tiền lương hợp đồng. Nếu đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương bằng ngoại tệ thì ghi tiền lương bằng ngoại tệ.\nNhững người làm việc trong khu vực Nhà nước chuyển ra làm việc ở khu vực ngoài quốc doanh trước tháng 1 năm 1995 thì ghi các mức tiền lương đã hưởng và đóng bảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối trước khi chuyển ra làm việc ở khu vực ngoài quốc doanh.\n+ Đối với người lao động được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng lao động từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 trở đi thì ghi theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước như lương cấp bậc, chức vụ, chức danh nghề hoặc mức tiền lương theo hợp đồng tuỳ thuộc vào tính chất công việc và nơi làm việc.\n- Cột 5 ghi các khoản phụ cấp đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 4 năm 1993 trở đi bao gồm: phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp thâm niên chức vụ bầu cử, phụ cấp chênh lệch bảo lưu, phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang (nếu có). Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang thì ghi theo tỷ lệ % còn các khoản phụ cấp khác ghi theo hệ số. Trường hợp một người có 2 khoản phụ cấp đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì ghi tổng số hệ số theo các khoản phụ cấp đó.\n- Cột 6 ghi tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động:\n+ Đối với người lao động làm việc trong khu vực Nhà nước trước ngày 1 tháng 1 năm 1994 thì chỉ ghi từ tháng 1 năm 1990 đến tháng 12 năm 1993 là 8% (trước tháng 1.1990 không cần ghi).\n+ Đối với người lao động làm việc có đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 233/HĐBT trước ngày 1 tháng 1 năm 1994 thì ghi 10%.\n+ Đối với người lao động làm việc có đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 1 tháng 1 năm 1994 trở đi đều ghi là 15%.\n- Cột 7 ghi tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động:\n+ Đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 1 tháng 4 năm 1993 theo quy định tại Nghị định số 233/HĐBT thì ghi tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội là 10%.\n+ Đối với người lao động làm việc có đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 1 tháng 4 năm 1993 trở đi ghi là 5%.\n- Cột 8 ghi tổng số tiền đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động và người lao động trong khoảng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội không thay đổi (thời gian tương ứng với cột 1, 2) theo công thức:\nTổng số tiền đóng Số tiền lương tháng Tỷ lệ đóng BHXH Số tháng\nBHXH (cột 8) = (cột 4 + cột 5) x (cột 6 + cột 7) x đóng BHXH\nTrường hợp ghi tiền lương đóng bảo hiểm xã hội (cột 4 và cột 5) bằng hệ số thì khi tính số tiền đóng bảo hiểm xã hội lấy hệ số của thang, bảng lương đó nhân với mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định của hệ thống thang, bảng lương tương ứng.\n- Cột 9 và cột 10 là xác nhận của người sử dụng lao động và xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội (theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam) trong mỗi lần ghi sổ, có ghi tên và đóng dấu.\nĐối với người lao động có quá trình làm việc và đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 1 tháng 1 năm 1995 sau khi cơ quan Bảo hiểm xã hội đối chiếu với lý lịch gốc của người lao động về thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động và cơ quan Bảo hiểm xã hội cũng xác nhận và đóng dấu.\n3. Nội dung ghi từ trang 44 đến hết trang 46 (theo mẫu đính kèm).\nNhững nội dung này do cơ quan Bảo hiểm xã hội ghi theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trường hợp người lao động đã hưởng trợ cấp thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần hoặc trợ cấp thôi việc (ghi vào phần trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần) trước ngày 1 tháng 1 năm 1995 thì người sử dụng lao động ghi:\na/ Thai sản:\nGhi số lần hưởng trợ cấp thai sản theo trình tự: Ngày tháng năm nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản;\nSố tháng hưởng trợ cấp thai sản.\nb/ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:\nGhi số lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo trình tự:\nNgày tháng năm bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;\nTỷ lệ suy giảm khả năng lao động;\nTrợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần.\nc/ Trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần:\nGhi số lần nghỉ việc hưởng trợ cấp một lần về bảo hiểm xã hội theo trình tự:\nNgày tháng năm nghỉ việc;\nSố năm đã đóng bảo hiểm xã hội;\nTổng số tiền trợ cấp.\nd/ Chế độ hưu trí hàng tháng:\nGhi theo quyết định của cơ quan Bảo hiểm xã hội theo trình tự:\nNgày tháng năm nghỉ việc hưởng hưu trí hàng tháng;\nSố năm đóng bảo hiểm xã hội;\nMức tiền lương làm căn cứ tính lương hưu hàng tháng;\nTỷ lệ tính hưởng lương hưu;\nMức lương hưu hàng tháng.\ne/ Chế độ bảo hiểm xã hội khác: Khi Nhà nước bổ sung chế độ bảo hiểm xã hội sẽ hướng dẫn cách ghi ở phần này.\nIV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 5 năm 1996.\nTrong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ảnh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết.\n\nLê Duy Hồng\n(Đã ký)\n\nCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam\nĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc\nSỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI\nSố:................\nHọ và tên:............................. Nam, nữ....................\nSinh ngày:............ Tháng................ Năm...................\nNơi sinh:..........................................................\nDân tộc:............................... Quốc tịch..................\nĐịa chỉ thường trú:................................................\nCơ quan, đơn vị làm việc (nơi cấp sổ):............................. .\nGiấy CMND số........................... Nơi cấp....................\nNgười được cấp sổ Ngày....tháng....năm......\n(ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc BHXH\n(ký tên và đóng dấu)\nQUÁ TRÌNH LÀM VIỆC ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI\nCÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐÃ ĐƯỢC HƯỞNG\n1- Thai sản:\n................................................................... ................................................................... ................................................................... ................................................................... ................................................................... ...................................................................\n2- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:\n................................................................... ................................................................... ................................................................... ................................................................... ................................................................... ...................................................................\n3- Trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần:\n................................................................... ................................................................... ................................................................... ................................................................... ................................................................... ...................................................................\n4- Chế độ hưu trí hàng tháng:\n................................................................... ................................................................... ................................................................... ................................................................... ................................................................... ...................................................................", "Điều 127 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nHồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người chấp hành xong hình phạt tù\n1. Đối với người chưa hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, hồ sơ bao gồm:\na) Sổ bảo hiểm xã hội;\nb) Bản sao giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù;\nc) Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội.\n2. Đối với người đã hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội thì hồ sơ bao gồm:\na) Bản sao giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù;\nb) Đơn đề nghị hưởng tiếp bảo hiểm xã hội." ]
Thủ tục chứng thực sổ bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2023 quy định như thế nào?
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "Điều 20 Nghị định 23/2015/NĐ-CP cấp chứng thực bản sao từ bản chính chứng thực chữ ký mới nhất\nThủ tục chứng thực bản sao từ bản chính\n1. Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.\nTrong trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.\n2. Trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản chính thì cơ quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp.\n3. Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, đối chiếu với bản sao, nếu nội dung bản sao đúng với bản chính, bản chính giấy tờ, văn bản không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định này thì thực hiện chứng thực như sau:\na) Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính theo mẫu quy định;\nb) Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.\nĐối với bản sao có từ 02 (hai) trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu bản sao có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.\nMỗi bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản hoặc nhiều bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản trong cùng một thời điểm được ghi một số chứng thực." ]
[ "Điều 23 Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy hoạch xây dựng mới nhất\nLấy ý kiến về quy hoạch xây dựng nông thôn\nCơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn.", "Điều 20 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp\nTên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh\n1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp.\n2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt\n3. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.\n4. Đối với những doanh nghiệp nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.", "Điều 23 Nghị định 92/2015/NĐ-CP an ninh hàng không mới nhất\nBảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không\n1. Cơ quan, đơn vị quản lý hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải thực hiện các biện pháp bảo vệ, chống lại hành vi truy cập, can thiệp, sử dụng trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin.\n2. Các hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải được bảo vệ bao gồm:\na) Hệ thống thông tin phục vụ công tác bảo đảm hoạt động bay;\nb) Hệ thống kiểm soát khởi hành;\nc) Hệ thống giữ chỗ và làm thủ tục hành khách;\nd) Hệ thống đối chiếu đồng bộ hành lý với hành khách; hệ thống soi chiếu an ninh; hệ thống thông tin hành khách trước chuyến bay; hệ thống camera giám sát và cảnh báo xâm nhập;\nđ) Các hệ thống chỉ huy điều hành, điện văn chuyên ngành hàng không;\ne) Hệ thống cơ sở dữ liệu hàng không và những hệ thống công nghệ thông tin khác nếu có sự can thiệp trái phép sẽ gây mất an toàn cho hoạt động hàng không.\n3. Hãng hàng không có trách nhiệm bảo mật thông tin cá nhân của hành khách; chỉ được sử dụng cho mục đích khai thác của hãng và cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.", "Điều 23 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động\nKỳ hạn trả lương đối với người hưởng lương tháng\n1. Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.\n2. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một thời điểm cố định trong tháng.", "Điều 1 Thông tư 26/2003/TT-BLĐTBXH cấp sổ bảo hiểm cho người lao động nghỉ chờ việc trước ngày 1/1/1995\nNghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ; sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động có tên trong danh sách của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mà nghỉ chờ việc trước ngày 01/01/1995 nhưng chưa nhận trợ cấp một lần như sau:\nI- ĐỐI TƯỢNG\n1. Đối tượng áp dụng là người lao động làm việc thuộc khu vực Nhà nước quản lý, nghỉ chờ việc từ tháng 11 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức không sắp xếp, bố trí được việc làm, bao gồm:\na. Người lao động được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không được xác định thời hạn trong doanh nghiệp Nhà nước (kể cả nông trường, lâm trường quốc doanh).\nb. Người lao động được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ biên chế Nhà nước hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do ngân sách Nhà nước trả lương.\n2. Những trường hợp không áp dụng:\na. Đã nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.\nb. Bị kỷ luật buộc thôi việc, hoặc tự ý bỏ việc.\nc. Bị phạt tù giam trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.\nd. Ra nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài không hợp pháp; giả mạo hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến thời gian làm việc.\nII. ĐIỀU KIỆN CẤP SỔ BẢO HIỂM Xà HỘI\nĐối tượng quy định tại điểm 1 mục I nêu trên được cấp sổ bảo hiểm xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Tính đến 31 tháng 12 năm 1994 vẫn còn có tên trong danh sách lao động của đơn vị.\n2. Chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần.\nIII- QUY TRÌNH LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP SỔ BẢO HIỂM Xà HỘI\n1. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm:\na) Rà soát các đối tượng nghỉ việc; xem xét, đối chiếu hồ sơ đang quản lý để xác định và lập danh sách những người đã nghỉ chờ việc từ tháng 11/1987 đến trước ngày 01/01/1995 thuộc diện dự kiến được cấp sổ bảo hiểm xã hội; công bố và niêm yết công khai danh sách để mọi người lao động biết và tham gia ý kiến. Trước khi công bố cần lấy ý kiến của tổ chức Công đoàn tại đơn vị.\nb) Cung cấp hồ sơ, lý lịch và hướng dẫn người lao động có đủ điều kiện kê khai tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội theo đúng mẫu quy định.\nc) Ký xác nhận tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tờ khai đó.\nd) Có công văn kèm theo danh sách (mẫu số 2) và các hồ sơ của người lao động đề nghị cấp sổ Bảo hiểm xã hội đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đơn vị đóng Bảo hiểm xã hội.\nDanh sách người lao động thuộc diện cấp sổ Bảo hiểm xã hội được lập thành hai bản: một bản là danh sách những người lao động đủ lý lịch gốc và hồ sơ kèm theo, một bản là danh sách những người bị mất lý lịch gốc và hồ sơ.\nTrường hợp người lao động không đủ các loại giấy tờ như quy định tại điểm 3 dưới đây do thiên tai, hoả hoạn hoặc bị mất đơn thì đơn vị phải lập biên bản về quá trình làm việc của người lao động và phải có thẩm tra, xác nhận của cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời đơn vị có công văn gửi kèm các loại giấy tờ để chứng minh như: sổ lao động, lý lịch Đảng viên, lý lịch đoàn, quyết định tiếp nhận hoặc hợp đồng lao động, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành.\ne) Nộp đủ hồ sơ như quy định điểm 3 dưới đây cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.\nĐối với đơn vị chia tách, hợp nhất thì thủ trưởng đơn vị này có trách nhiệm giải quyết; Đối với đơn vị đã giải thể, bán, cho thuê thì thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.\n2. Người lao động có trách nhiệm:\nTrực tiếp khai trong tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội (theo mẫu số 1). Nội dung ghi trong tờ khai phải đúng với hồ sơ, lý lịch gốc do cơ quan, đơn vị quản lý; Ký vào tờ khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người bao gồm:\na) Tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội.\nb) Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung của người lao động, quyết định tiếp nhận hợp đồng lao động, các giấy tờ có liên quan khác như: quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi trả lương.\nc) Quyết định nghỉ chờ việc. Trường hợp không có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có xác nhận của thủ trưởng đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ.\nIV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN\n1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố thực hiện:\na) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội.\nb) Tổ chức thẩm định hồ sơ để xác định các đối tượng thuộc diện được cấp sổ Bảo hiểm xã hội để lập, ghi và cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Cách ghi sổ bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/LĐTBXH-TT ngày 26 tháng 4 năm 1996 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Thời gian công tác trong khu vực Nhà nước trước khi nghỉ chờ việc được tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại các văn bản sau:\n- Thông tư số 13/NV ngày 04/9/1972 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) hướng dẫn và quy định cụ thể về việc tính thời gian công tác của công nhân, viên chức Nhà nước;\n- Công văn số 1908/HT ngày 15/8/1973 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc tính thời gian công tác cho công nhân, viên chức Nhà nước;\n- Công văn số 17/HT ngày 04/01/1978 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc tính thời gian công tác cho công nhân viên chức có giữ chức vụ Ban Công an xã;\n- Công văn số 305/HT ngày 06/3/1978 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc tính thời gian công tác cho giáo viên vỡ lòng;\n- Công văn số 169/NHXH ngày 17/02/1981 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) về việc thực hiện các chế độ hưu trí, mất sức lao động và tiền tuất;\n- Thông tư Liên Bộ số 10/TT-LB ngày 07/6/1988 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Y tế hướng dẫn bổ sung việc tính thời gian công tác đối với cán bộ y tế xã, phường;\n- Công văn số 1943/LĐTBXH-BTXH ngày 20/8/1990 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội đối với người đi hợp tác lao động về nước;\n- Thông tư Liên Bộ số 12/TT-LB ngày 03/8/1992 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chính sách, chế độ với người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài về nước;\n- Thông báo số 622/VK ngày 14/12/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Ban Việt kiều Trung ương về việc tính thời gian hoạt động cách mạng ở nước ngoài của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nay là cán bộ, công nhân viên Nhà nước để hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội;\n- Công văn số 3634/LĐ-TBXH ngày 09/10/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc tính thời gian công tác của thanh niên xung phong.\nSau khi đối chiếu, kiểm tra hồ sơ, lý lịch gốc khớp với nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, cơ quan Bảo hiểm xã hội trả lại hồ sơ, lý lịch gốc của người lao động cho đơn vị sử dụng lao động.\nTrường hợp khi thẩm định, xét thấy có những hồ sơ chưa đúng, đủ, thì cơ quan Bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị có đối tượng để đơn vị tiếp tục xử lý, bổ sung.\nc) Sau 30 ngày kể từ khi nhận hồ sơ hoàn chỉnh do đơn vị sử dụng lao động nộp, cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện xong việc cấp sổ Bảo hiểm xã hội và giao sổ bảo hiểm xã hội cho đơn vị sử dụng lao động. Thủ trưởng đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm giao sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.\nd) Tổng hợp tình hình cấp sổ bảo hiểm xã hội của các cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính (theo mẫu số 3).\n2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm niêm yết công khai danh sách những người đã được duyệt cấp Sổ bảo hiểm xã hội. Khi làm thủ tục cấp sổ bảo hiểm xã hội, nếu người lao động đã hết tuổi lao động theo quy định tại Bộ luật Lao động thì thủ trưởng đơn vị chuyển hồ sơ của người lao động cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết ngay chế độ cho người lao động đúng quy định hiện hành.\n3. Người lao động nhận sổ bảo hiểm xã hội trực tiếp từ đơn vị sử dụng lao động.. Người lao động dùng sổ này để tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội, hoặc giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật hiện hành.\n4. Các Bộ, ngành chủ quản có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc quyền trực tiếp quản lý thực hiện các quy định tại Thông tư này.\n5. Kinh phí thực hiện thẩm định và cấp sổ bảo hiểm xã hội được lấy từ phí quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\nV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH\n1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.\n2. Thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/1995 được ghi nhận trong sổ bảo hiểm xã hội, được tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội\n3. Các quy định tại Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết năm 2005.\n4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết.\n\nNguyễn Thị Hằng\n(Đã ký)\n\nMẫu số 1\nCỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc\nTỜ KHAI CẤP SỔ BẢO HIỂM Xà HỘI\n1. Họ và tên:............................................................... Nam (1), nữ (2):\n2. Ngày tháng năm sinh:\n3. Nơi sinh: ......................................................................................\n4. Số sổ BHXH (do cơ quan BHXH ghi):\n5. Dân tộc: ........................... Quốc tịch: ................................................\n6. Chức danh, nghề nghiệp, cấp bậc: ..................................................................\n7. Cơ quan, đơn vị làm việc: ...............................................................................\n8. Địa chỉ thường trú (nơi đăng ký khẩu thường trú): ........................................\n9. Chứng minh thư số .................................. Nơi cấp .........................................\nngày .............. tháng ............. năm .................\nI- QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC CÓ ĐÓNG BẢO HIỂM Xà HỘI\n\nTừ tháng/năm\n\nĐến tháng/năm\n\nCấp bậc, chức vụ, chức danh nghề, công việc, đơn vị làm việc, địa điểm đơn vị đóng\n\nThời gian đóng BHXH\n\nMức lương đóng BHXH\n\nNăm\n\nTháng\n\n1\n\n2\n\n3\n\n4\n\n5\n\n6\n\nII- CÁC CHẾ ĐỘ BHXH Đà ĐƯỢC HƯỞNG\n.............................................................................................................................\n.............................................................................................................................\n............................................................................................................................\n............................................................................................................................\n............................................................................................................................\n............................................................................................................................\n............................................................................................................................\n............................................................................................................................\n.........., ngày tháng năm\nNgười khai\n(ký, ghi rõ họ và tên)\nXÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐƠN VỊ\nThời gian đóng BHXH tính đến ngày .................... là ........ năm ........ tháng.\nTHỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐƠN VỊ\n(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)\nXÁC NHẬN CỦA GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM Xà HỘI TỈNH, THÀNH PHỐ\nThời gian đóng bảo hiểm tính đến ngày................ là .......... năm ......... tháng.\nGIÁM ĐỐC BẢO HIỂM Xà HỘI ........................\n(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)", "Điều 2 Quyết định 1111/QĐ-BHXH Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, y tế\nQuyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012, thay thế Quyết định số 902/QĐ-BHXH ngày 26 tháng 6 năm 2007 ban hành Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc; Quyết định số 1333/QĐ-BHXH ngày 21 tháng 02 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Quyết định số 902/QĐ-BHXH ; Quyết định số 555/QĐ-BHXH ngày 13 tháng 5 năm 2009 ban hành Quy định cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội; Quyết định số 1359/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 11 năm 2009 quy định về cấp, quản lý và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế; Quyết định số 299/QĐ-BHXH ngày 18 tháng 3 năm 2009 ban hành Quy định về quản lý và sử dụng phôi sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế. Bãi bỏ Phần I Công văn số 1615/BHXH-CSXH ngày 02 tháng 6 năm 2009 hướng dẫn thực hiện thu - chi bảo hiểm thất nghiệp; Điểm 1, 2, 3 Công văn số 2035/BHXH-CSXH ngày 26 tháng 6 năm 2009 sửa đổi bổ sung Công văn số 1615/BHXH-CSXH ; Phần I Công văn số 1564/BHXH-BT ngày 02 tháng 6 năm 2008 hướng dẫn thủ tục tham gia và giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; Công văn số 29/BHXH-TN ngày 11 tháng 01 năm 2008 hướng dẫn tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện và các văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành trước đây trái với Quyết định này.", "Điều 109 Luật bảo hiểm xã hội 2006 số 71/2006/QH11\nSổ bảo hiểm xã hội\n1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp đối với từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này. Mẫu Sổ bảo hiểm xã hội do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định.\n2. Sổ bảo hiểm xã hội sẽ được dần thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội điện tử trong quá trình áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý bảo hiểm xã hội. Chính phủ quy định thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội khi sử dụng thẻ bảo hiểm xã hội điện tử.", "Điều 2 Quyết định 806/QĐ-UBND 2010 hỗ trợ kinh phí đối với cán bộ xã không tái cử cấp ủy Hải Phòng\nChế độ hỗ trợ đối với cán bộ khi nghỉ việc trước tuổi như sau:\n1. Cán bộ có dưới 15 năm đóng bảo hiểm xã hội: hỗ trợ một lần bằng 5 tháng lương (chi trả thực tế theo hệ số lương hiện hưởng của từng người tại thời điểm nghỉ công tác), cán bộ có thể tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo nguyện vọng của cá nhân.\n2. Cán bộ có từ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội: hỗ trợ một lần tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng 26.5% tiền lương (chi trả thực tế theo hệ số lương hiện hưởng của mỗi người tại thời điểm nghỉ công tác). Cụ thể:\n- Đối với cán bộ đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 18 năm đến dưới 20 năm, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi đủ 20 năm, để có điều kiện thực hiện chế độ hưu trí (Nếu chưa đủ tuổi đời hưởng chế độ hưu trí, thì thực hiện giám định y khoa hoặc chốt sổ bảo hiểm xã hội chờ hưởng chế độ)\n- Đối với cán bộ đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 15 năm đến dưới 18 năm, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tối đa 24 tháng, cá nhân tự đóng tiếp cho đến khi đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định.\n3. Cán bộ đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội 20 năm trở lên, còn dưới 2 năm (24 tháng) công tác mới đến tuổi nghỉ hưu: hỗ trợ hưởng 70% lương hàng tháng (chi thực tế theo hệ số lương hiện hưởng của mỗi người thời điểm nghỉ công tác đến khi đủ tuổi nghỉ hưu (nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi).\n4. Cán bộ đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội 20 năm trở lên, còn dưới 3 năm (36 tháng) công tác mới đến tuổi nghỉ hưu: hỗ trợ một lần bằng 7 tháng lương (chi thực tế theo hệ số lương hiện hưởng của mỗi người tại thời điểm nghỉ công tác) để cá nhân tự giải quyết các thủ tục bảo hiểm xã hội tiếp theo (giám định sức khoẻ nếu đủ điều kiện thì nghỉ hưu ngay, hoặc tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện).\nSố năm đóng bảo hiểm xã hội quy định tại mục này được căn cứ vào thời gian bắt đầu đóng bảo hiểm đến thời điểm nghỉ công tác; nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ngắt quảng thì được cộng dồn.\nLương tối thiểu để tính hỗ trợ thực hiện theo Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, ngày 25/3/2010 của Chính phủ (730.000đồng)" ]
Người lao động tự ý nghỉ việc không báo trước có được chốt sổ bảo hiểm xã hội không?
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất áp dụng 2024 mới nhất\nNgười lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\nb) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;\nc) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;\nd) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ." ]
[ "Khoản 4 Điều 1 Bộ Luật Lao động 2002 sửa đổi 35/2002/QH10\nKhoản 3 Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"3- Trong trường hợp phát hiện hợp đồng lao động có nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, thì Thanh tra lao động hướng dẫn và yêu cầu các bên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Nếu các bên không sửa đổi, bổ sung thì Thanh tra lao động có quyền buộc huỷ bỏ các nội dung đó; quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết theo quy định của pháp luật.\"", "Khoản 15 Điều 1 Bộ Luật Lao động 2002 sửa đổi 35/2002/QH10\nĐiều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 61\n1- Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm như sau:\na) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;\nb) Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%;\nc) Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%.\nNếu làm thêm giờ vào ban đêm thì còn được trả thêm theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nNếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm, thì người sử dụng lao động chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm của ngày làm việc bình thường.\n2- Người lao động làm việc vào ban đêm quy định tại Điều 70 của Bộ luật này, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày.\"", "Khoản 7 Điều 1 Bộ Luật Lao động 2002 sửa đổi 35/2002/QH10\nĐiều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 37\n1- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:\na) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng;\nb) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;\nc) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;\nd) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;\nđ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;\ne) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;\ng) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.\n2- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:\na) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g: ít nhất ba ngày;\nb) Đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ: ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất ba ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng;\nc) Đối với trường hợp quy định tại điểm e: theo thời hạn quy định tại Điều 112 của Bộ luật này.\n3- Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải báo trước ít nhất ba ngày.\"", "Khoản 6 Điều 12 Quyết định 02/2006/QĐ-BLĐTBXH quy chế sử dụng phiếu tự kiển tra thực hiện pháp luật lao động\n1. Các loại báo cáo định kỳ.\n1.1. Khai trình, báo cáo định kỳ về tuyển dụng, sử dụng lao động với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:\nCó [ ] Không [ ]\n1.2. Báo cáo định kỳ về công tác Bảo hộ lao động với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:\nCó [ ] Không [ ]\n1.3. Báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:\nCó [ ] Không [ ]\n2. Lao động:\n2.1. Tổng số lao động có mặt đến thời điểm tự kiểm tra:………………………\nTrong đó: - Lao động nữ:………………………………………. người\n- Lao động chưa thành niên:………………………………….... người\n- Lao động là người cao tuổi:…………………………………... người\n- Lao động là người tàn tật:…………………………………... . người\n- Lao động là người nước ngoài:……………………………… . người\nTrong đó: + Thuộc đối tượng phải cấp giấy phép lao động:………….. người\n+ Đã được cấp giấy phép lao động:………………………... người\n- Lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm………………………………………………….............. người\n- Lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động:………. người\n2.2. Số lao động phải giao kết HĐLĐ:………. người\n- Số lao động đã ký kết HĐLĐ:………. người , chia ra:\n+ HĐLĐ không xác định thời hạn:……………………………………….........\n+ HĐLĐ có thời hạn xác định từ 12 tháng đến 36 tháng:……………………...\n+ HĐLĐ có thời hạn xác định từ 3 tháng đến dưới 12 tháng:……………….....\n+ HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định dưới 3 tháng:………\n- Số lao động chưa ký HĐLĐ:…………..người, lý do:………………………\n- Số lao động đã được cấp sổ lao động:……………. người\n2.3. Thời gian thử việc:\n- Quá 60 ngày đối với lao động có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật từ cao đẳng trở lên: [ ]\n- Quá 30 ngày đối với lao động có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ: [ ]\n- Quá 6 ngày đối với lao động khác: [ ]\n2.4. Mất việc làm:\n- Số lao động bị mất việc làm:……………. người\n- Trợ cấp mất việc làm:\nCó [ ] Không [ ]\n- Báo cáo với Sở LĐTBXH trước khi cho nhiều lao động thôi việc do mất việc làm:\nCó [ ] Không [ ]\n3. Thỏa ước lao động tập thể:\nNăm ký kết:……………… Đã đăng ký: [ ] Chưa đăng ký: [ ]\n4. Tiền lương:\n4.1. Mức lương tối thiểu DN đang áp dụng:……………….. đồng\n4.2. Hình thức trả lương:\nLương thời gian [ ] Lương sản phẩm [ ] Lương khoán [ ]\n4.3. Xây dựng định mức lao động:\nCó [ ] Không [ ]\n4.4. Xây dựng thang lương, bảng lương:\nCó [ ] Không [ ]\n4.5. Đăng ký thang lương, bảng lương với Sở LĐTBXH:\nCó [ ] Không [ ]\n4.Trả lương làm thêm giờ:\nCó [ ] Không [ ]\nNếu có: Căn cứ để trả lương làm thêm giờ\nLương thời gian [ ] Lương SP [ ] Lương khoán [ ]\n- Mức trả:\n+ Ca đêm:…………………………..%\n+ Ngày thường:…………………….%\n+ Ngày nghỉ hàng tuần:…………….%\n+ Ngày lễ, tết:………………………%\n4.7. Trả lương làm đêm:\nCó [ ] Không [ ]\nNếu có: Căn cứ để trả lương làm đêm\nLương thời gian [ ] Lương SP [ ] Lương khoán [ ]\n- Mức trả:……………………%\n4.8. Phạt tiền, phạt trừ lương:\nCó [ ] Không [ ]\n- Nếu có, đã phạt:………………………. trường hợp, mức phạt:……………\n4.9. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:\nCó [ ] Không [ ]\nNếu có, số tiền đã trích lập:……………. đồng, chiếm………..% tổng quỹ lương\n4.10. Trợ cấp thôi việc:\nCó [ ] Không [ ]\n- Số lao động thôi việc:……………… người, đã trả:………………….người\n4.11. Ngừng việc:\nCó [ ] Không [ ]\nTrả lương ngừng việc:\nCó [ ] Không [ ]\n5. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi:\n5.1. Làm thêm giờ:\nCó [ ] Không [ ]\n- Số giờ làm thêm cao nhất trong ngày:……….. giờ/người trong năm:…. giờ/người.\n5.2. Làm đêm:\nCó [ ] Không [ ]\n5.3. Thực hiện nghỉ phép hàng năm hưởng nguyên lương.\nCó [ ] Không [ ]\n- Nếu có:\n+ Lao động làm công việc bình thường:…………… ngày/năm\n+ Lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:………… ngày/năm\n+ Lao động làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:……… ngày/năm\nBảo hiểm xã hội\n6.1. Tổng số người thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:………… người\n- Trong đó số người đã tham gia BHXH:……………………………….. người\n6.2. Tổng số tiền nợ Bảo hiểm xã hội (nếu có):………………………………\n6.3. Số người được cấp sổ BHXH:……………………..............……… người", "Khoản 5 Điều 8 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động mới nhất\nĐối với người lao động sau khi đã nghỉ việc hoặc đã về hưu người sử dụng lao động mới lập hồ sơ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động trong thời gian người lao động làm việc thì người sử dụng lao động chuyển hồ sơ đến cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi người lao động đang cư trú hoặc nơi chi trả lương hưu và trong trường hợp này hồ sơ không gồm sổ bảo hiểm xã hội.", "Khoản 3 Điều 11 Nghị định 88/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động mới nhất\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng người sử dụng lao động không phải đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ thể như sau:\na) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nb) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nc) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội nhưng người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\nd) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.", "Khoản 8 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH sửa đổi hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp\nSửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 17 như sau:\n“1. Hằng năm thông báo cho từng người lao động về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.\n2. Thực hiện việc chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội hoặc bản xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động chậm nhất trong 5 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.\n3. Tổ chức chi trả trợ cấp thất nghiệp hằng tháng, trợ cấp một lần cho người lao động trong thời hạn 5 ngày, tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp, không thực hiện việc chi trả theo đúng thời gian hoặc từ chối yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định của pháp luật thì phải có văn bản thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và người lao động biết, nêu rõ lý do theo mẫu số 26 ban hành kèm theo Thông tư này.\nCấp thẻ bảo hiểm y tế và giải quyết quyền lợi về bảo hiểm y tế cho người hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.”" ]
Doanh nghiệp chây lì không chốt sổ bị phạt ra sao?
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "Khoản 4 Điều 41 Nghị định 28/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lao động bảo hiểm\nPhạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:\na) Giao nhiệm vụ cho quá 03 chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nb) Giao nhiệm vụ cho chi nhánh không đúng theo quy định của pháp luật;\nc) Chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ thực hiện vượt quá phạm vi nhiệm vụ được giao về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc thực hiện nhiệm vụ không đúng với quy định của pháp luật;\nd) Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong thời gian bị tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng cung ứng lao động, đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc sau khi đã nhận được thông báo về việc không được đổi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài." ]
[ "Khoản 2 Điều 10 Nghị định 29/2022/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 12/2021/UBTVQH15\nTrường hợp có nhu cầu sử dụng thuốc, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có văn bản gửi Bộ Y tế trong đó nêu rõ các nội dung sau đây:\na) Tên hoạt chất đối với thuốc hóa dược; tên, chủng loại vắc xin và dược liệu, cao, bột, dịch chiết dược liệu đối với thuốc dược liệu và thuốc cổ truyền; dạng bào chế, nồng độ hoặc hàm lượng dược chất đối với thuốc hóa dược, vắc xin hoặc khối lượng dược liệu, cao, bột, dịch chiết dược liệu đối với thuốc dược liệu;\nb) Dự kiến số lượng người bệnh và số thuốc tương ứng cần sử dụng;\nc) Cam kết chịu trách nhiệm liên quan đến việc sử dụng thuốc đề nghị.", "Khoản 12 Điều 1 Nghị định 46/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 13/2020/NĐ-CP mới nhất\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 21 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:\n“1. Quy mô chăn nuôi được xác định bằng số đơn vị vật nuôi tại cùng một thời điểm đối với các loại vật nuôi được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.”\nb) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 2 như sau:\n“2. Quy mô chăn nuôi được quy định như sau:”\nc) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:\n“b) Chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 55 và khoản 2 Điều 57 của Luật Chăn nuôi.\nSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra điều kiện chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ theo các chỉ tiêu quy định tại Bảng nội dung đánh giá điều kiện chăn nuôi kèm theo Mẫu số 04.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Tần suất kiểm tra định kỳ là 03 năm một lần; kiểm tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc khi có tố cáo, khiếu nại về chất lượng sản phẩm chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi hoặc theo chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên.\nTrường hợp vi phạm, cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ phải cam kết khắc phục, bảo đảm điều kiện chăn nuôi trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị phát hiện vi phạm và gửi báo cáo kết quả khắc phục đến cơ quan kiểm tra. Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra thực tế kết quả khắc phục trong trường hợp cần thiết.”", "Khoản 2 Điều 3 Nghị định 29/2022/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 12/2021/UBTVQH15\nThủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở thu dung, điều trị COVID-19, cơ sở y tế dự phòng, cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe thực hiện tiếp nhận, phân công nhiệm vụ chi tiết cho từng vị trí, nhân lực phù hợp với yêu cầu chuyên môn tham gia phòng, chống dịch COVID-19.", "Khoản 3 Điều 19 Thông tư 10/2017/TT-BLĐTBXH mẫu bằng tốt nghiệp trung cấ cao đẳn in quản lý cấp phát thu hồi hủy bỏ mới nhất\nTrường đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao bằng tốt nghiệp cho người yêu cầu; nội dung bản sao bằng tốt nghiệp phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì nhà trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu.", "Khoản 4 Điều 17 Nghị định 43/2010/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp\nCơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp xâm phạm đổi tên doanh nghiệp khi nhận được thông báo của chủ sở hữu công nghiệp về việc quyền sở hữu công nghiệp bị vi phạm. Kèm theo thông báo của chủ sở hữu công nghiệp phải có:\na) Bản sao hợp lệ Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp là vi phạm quyền sở hữu công nghiệp;\nb) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý, bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý do Cục Sở hữu trí tuệ cấp đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc bản sao Công báo nhãn hiệu quốc tế của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới hoặc công báo sở hữu công nghiệp có xác nhận của Cục sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế; tài liệu chứng minh tên thương mại được sử dụng một cách hợp pháp, liên tục trong thời gian trước khi tên doanh nghiệp bị tranh chấp được đăng ký đối với tên thương mại.", "Khoản 3 Điều 26 Thông tư 136/2020/TT-BQP hồ sơ quy trình trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội mới nhất\nĐối với người bị phạt tù giam, khi ra tù chuyển về địa phương\na) Sổ BHXH;\nb) Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (bản sao);\nc) Công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị quản lý người lao động trước khi bị phạt tù;\nd) Hồ sơ cá nhân (bản gốc) và các giấy tờ liên quan đến thời gian và tiền lương đóng BHXH (trường hợp chưa được cấp sổ BHXH).", "Khoản 1 Điều 44 Nghị định 137/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính kinh doanh đặt cược trò chơi có thưởng mới nhất\nPhạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát các đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh." ]
Dùng sổ bảo hiểm xã hội làm minh chứng về thời gian công tác pháp luật để được bổ nhiệm công chứng viên được không?
so-bao-hiem-xa-hoi
[ "Khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng mới nhất\nGiấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Công chứng là một hoặc một số giấy tờ sau đây:\na) Giấy tờ quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này;\nb) Quyết định tuyển dụng, quyết định luân chuyển, điều động, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với vị trí công tác pháp luật được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng;\nc) Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư, Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Chứng chỉ hành nghề quản tài viên, quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với các chức danh này;\nd) Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thời gian công tác pháp luật." ]
[ "Khoản 3 Điều 24 Thông tư 01/2021/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng mới nhất\nCăn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 46, khoản 3 Điều 61 của Luật Công chứng, các mẫu lời chứng và ghi chú cách ghi lời chứng ban hành kèm theo Thông tư này, công chứng viên soạn thảo lời chứng phù hợp với từng hợp đồng, giao dịch cụ thể.\nCông chứng viên không được đưa vào lời chứng những nội dung nhằm trốn tránh, giảm bớt trách nhiệm của mình hoặc nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.", "Khoản 3 Điều 31 Thông tư 01/2021/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng mới nhất\nCông chứng viên đã được bổ nhiệm trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành có nhu cầu thay đổi nơi hành nghề thì tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên chuyển đến thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên cho công chứng viên đó theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.\nCông chứng viên của Phòng công chứng đã nghỉ hưu hoặc thôi việc theo nguyện vọng không quá một năm vẫn được giữ chức danh công chứng viên và được tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc hành nghề tại Văn phòng công chứng đang hoạt động theo quy định của Luật Công chứng. Thời hạn không quá một năm được tính từ ngày quyết định nghỉ hưu hoặc cho thôi việc có hiệu lực đến ngày Văn phòng công chứng nộp hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên cho công chứng viên đó theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.", "Khoản 3 Điều 30 Thông tư 01/2021/TT-BTP hướng dẫn Luật Công chứng mới nhất\nĐơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên (Mẫu TP-CC-03);", "Khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2017/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện hoạt động huấn luyện an toàn vệ sinh lao động\nĐối với người có thời gian làm việc ở nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổng thời gian đã làm việc hoặc đã làm công việc huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động thì căn cứ vào xác nhận của các đơn vị mà người đó có thời gian làm việc, kèm theo bản sao các loại hồ sơ, giấy tờ có liên quan theo quy định gồm: Lý lịch cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động, hợp đồng tập sự, hợp đồng thử việc, sổ Bảo hiểm xã hội hoặc các giấy tờ hợp pháp khác để chứng minh.", "Khoản 1 Điều 2 Quyết định 1215/QĐ-BHXH 2020 quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Thu Sổ Thẻ\nTham mưu giúp Tổng Giám đốc:\n1.Đề xuất với Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định về công tác quản lý thu, quản lý nợ và lộ trình phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; công tác cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế; ủy quyền trong công tác thu.\n1.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, đề án về công tác quản lý thu, quản lý nợ, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; công tác cấp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.\n1.3. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định về: Quản lý thu, quản lý nợ và xác định, khai thác, quản lý, phát triển đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thu, quản lý nợ, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế; giao dịch điện tử trong lĩnh vực thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.\n1.4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trong công tác xác định, khai thác, quản lý, phát triển đối tượng, quản lý thu, quản lý nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; công tác cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.\n1.5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội tỉnh trong công tác: Bồi dưỡng kỹ năng khai thác, phát triển đối tượng và cấp giấy chứng nhận; quản lý đại lý thu, nhân viên đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\n1.6. Xây dựng quy định về điều kiện, tiêu chuẩn đối với tổ chức dịch vụ được ủy quyền thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo quy định của pháp luật.\n1.7. Nghiên cứu, xây dựng mẫu thẻ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; xây dựng kế hoạch về mua sắm, cấp phôi, in sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.\n1.8. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về xem xét, giải quyết việc tính thời gian công tác đối với người lao động không còn hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n1.9. Phối hợp với Vụ Pháp chế chỉ đạo, hướng dẫn việc gửi văn bản kiến nghị khởi tố kèm theo chứng cứ, tài liệu có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để xem xét, khởi tố theo quy định của pháp luật khi phát hiện hành vi có dấu hiệu phạm tội trong lĩnh vực đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.", "Khoản 4 Điều 1 Thông tư 26/2003/TT-BLĐTBXH cấp sổ bảo hiểm cho người lao động nghỉ chờ việc trước ngày 1/1/1995\n1. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm:\na) Rà soát các đối tượng nghỉ việc; xem xét, đối chiếu hồ sơ đang quản lý để xác định và lập danh sách những người đã nghỉ chờ việc từ tháng 11/1987 đến trước ngày 01/01/1995 thuộc diện dự kiến được cấp sổ bảo hiểm xã hội; công bố và niêm yết công khai danh sách để mọi người lao động biết và tham gia ý kiến. Trước khi công bố cần lấy ý kiến của tổ chức Công đoàn tại đơn vị.\nb) Cung cấp hồ sơ, lý lịch và hướng dẫn người lao động có đủ điều kiện kê khai tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội theo đúng mẫu quy định.\nc) Ký xác nhận tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tờ khai đó.\nd) Có công văn kèm theo danh sách (mẫu số 2) và các hồ sơ của người lao động đề nghị cấp sổ Bảo hiểm xã hội đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đơn vị đóng Bảo hiểm xã hội.\nDanh sách người lao động thuộc diện cấp sổ Bảo hiểm xã hội được lập thành hai bản: một bản là danh sách những người lao động đủ lý lịch gốc và hồ sơ kèm theo, một bản là danh sách những người bị mất lý lịch gốc và hồ sơ.\nTrường hợp người lao động không đủ các loại giấy tờ như quy định tại điểm 3 dưới đây do thiên tai, hoả hoạn hoặc bị mất đơn thì đơn vị phải lập biên bản về quá trình làm việc của người lao động và phải có thẩm tra, xác nhận của cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời đơn vị có công văn gửi kèm các loại giấy tờ để chứng minh như: sổ lao động, lý lịch Đảng viên, lý lịch đoàn, quyết định tiếp nhận hoặc hợp đồng lao động, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành.\ne) Nộp đủ hồ sơ như quy định điểm 3 dưới đây cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.\nĐối với đơn vị chia tách, hợp nhất thì thủ trưởng đơn vị này có trách nhiệm giải quyết; Đối với đơn vị đã giải thể, bán, cho thuê thì thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.\n2. Người lao động có trách nhiệm:\nTrực tiếp khai trong tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội (theo mẫu số 1). Nội dung ghi trong tờ khai phải đúng với hồ sơ, lý lịch gốc do cơ quan, đơn vị quản lý; Ký vào tờ khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người bao gồm:\na) Tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội.\nb) Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung của người lao động, quyết định tiếp nhận hợp đồng lao động, các giấy tờ có liên quan khác như: quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi trả lương.\nc) Quyết định nghỉ chờ việc. Trường hợp không có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có xác nhận của thủ trưởng đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ.\nIV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN" ]